Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Hoạt động thương mại nội khối của ASEAN từ khi hiệp định ATIGA được ký kết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.44 KB, 37 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
*********

BÀI THẢO LUẬN
CHỦ ĐỀ: HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA NỘI
KHỐI ASEAN TỪ KHI HIỆP ĐỊNH ATIGA ĐƯỢC KÝ KẾT

Hà Nội, 2021


MỤC LỤC
CHƯƠNG I. . HIỆP HỘI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á VÀ CỘNG ĐỒNG KINH
TẾ ASEAN.................................................................................................................................1
I. Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á.................................................................................1
1. Lý do hình thành.............................................................................................................1
2. Q trình hình thành.......................................................................................................2
3. Mục tiêu của ASEAN......................................................................................................3
4. Tầm nhìn của Cộng đồng ASEAN 2025.........................................................................4
CHƯƠNG II. HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI HÀNG HĨA ASEAN – ATIGA.....................6
1. Khái niệm ATIGA...........................................................................................................6
2. Mục đích.........................................................................................................................6
3. Lịch sử hình thành..........................................................................................................7
4. Nội dung chính................................................................................................................7
5. Hoạt động thương mại nội khối ASEAN kể từ khi ký kết ATIGA...............................10
CHƯƠNG III. THỰC TIỄN THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THÀNH VIÊN ATIGA CỦA
VIỆT NAM..............................................................................................................................17
I. Tự do hóa thuế quan.......................................................................................................17
1. Hoạt động nội luật hóa các quy định của ATIGA:........................................................17
2. Kết quả cắt giảm thuế quan:..........................................................................................18
II. Xóa bỏ hàng rào phi thuế quan....................................................................................21


1. Quy tắc xuất xứ.............................................................................................................23
III. Kết quả của hiệp định ATIGA đối với Việt Nam.......................................................24
1. Xuất khẩu......................................................................................................................24
2. Nhập khẩu.....................................................................................................................26
3. Một số sản phẩm đặc biệt..............................................................................................27
IV. Giải pháp........................................................................................................................32
1. Đối với doanh nghiệp....................................................................................................32
2. Đối với nhà nước..........................................................................................................33


CHƯƠNG I.. HIỆP HỘI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á
I. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

1. Lý do hình thành
a. Nền tảng liên kết khu vực ở Đơng Nam Á
Sau chiến tranh thế giới II, các nước Đông Nam Á đều có sự phân hóa về
mặt chính trị nhất định. Bởi lẽ, những gì cịn lại với các quốc gia này chỉ là tàn
tích của hệ thống cơ sở vật chất và quản lý. Bên cạnh đó những ảnh hưởng của
hệ thống lưỡng cực thế giới lúc bấy giờ kèm theo sức ép từ các cường quốc
ngoài khu vực thì trong hệ tư tưởng của Đơng Nam Á lúc đó, chủ nghĩa cộng
sản hay chủ nghĩa thực dân đều là nỗi lo cho toàn khu vực. Điều này khiến cho
các quốc gia Đông Nam Á đều e dè trước những động thái của hệ thống lưỡng
cực bên ngoài. Trước những khó khăn đó thì nhu cầu liên kết khu vực, thành lập
nên một tổ chức thống nhất giữa các nước Đông Nam Á ngày càng được xem
xét một cách chuẩn mực hơn.
b. Tình hình các quốc gia Đơng Nam Á sau khi Chiến tranh thế giới II
kết thúc
Kết thúc chiến tranh thế giới II, Đông Nam Á nổi lên như một thực thể
khu vực đáng chú ý. Điều này khiến cho chủ nghĩa thực dân vô cùng bức bối.
Chúng quay lại đàn áp, dập tắt ý nghĩ liên khu vực ở Đơng Nam Á bằng các

hình thức chiến tranh “mãnh liệt” hơn. Điều này tạo nên một làn sóng đấu tranh
quyết liệt hơn từ trong nội tại các nước Đông Nam Á sau năm 1945.
Đến giữa những năm 50 của thế kỷ XIX, các quốc gia Đông Nam Á lần
lượt tuyên bố độc lập. Philippines (4/7/1946), Miến Điện (4/1/1948), Indonesia
(27/12/1949), Malaysia (31/8/1957), Singapore (1963), riêng Bruney mãi đến
năm 1984 mới giành được độc lập. Từ đó, các nước này bắt đầu bước vào một
thời kỳ phát triển mới: xây dựng đất nước, phát triển kinh tế, đồng thời trong
quá trình xây dựng, thiết lập nên mối quan hệ với các nước trong khu vực nhằm
đẩy mạnh vị thế của quốc gia. Do quá trình giành độc lập diễn ra khác nhau, nên
1


các quốc gia này xây dựng con đường phát triển của mình theo hướng tương đối
khác nhau. Tuy nhiên, nội dung chính của cơng cuộc phát triển trong thời kỳ này
diễn ra đan xen với sự phát triển của Đông Nam Á.
Kết thúc chiến tranh thế giới II, Đông Nam Á phải đối mặt với hậu quả
nặng nề của chế độ thực dân. Bộ máy nhà nước được xây dựng theo mơ hình
Phương Tây bị bỏ ngõ. Cộng thêm việc trải qua hàng nghìn năm bị thống trị nên
mối quan hệ giữa các quốc gia Đông Nam Á gần như tắt nghẽn. Từ đó, nhiều
quốc gia dân tộc cảm thấy “khơng điểm tựa” dần hình thành xu hướng nhắm đến
tình trạng độc lập về chính trị, tự cường, khơng liên kết.
Trước yêu cầu cấp bách của việc phục hồi và phát triển nền kinh tế, bên
cạnh đó là mong muốn hạn chế tối đa các ảnh hưởng tiêu cực của của các cường
quốc bên ngoài đến khu vực, ý tưởng về một tổ chức liên minh khu vực vững
mạnh nhằm cùng nhau phát triển đã ra đời. Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham
gia của 5 nước thành viên gồm: In-do-ne-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xing-gapo và Thái Lan.

2. Q trình hình thành


8/8/1967

ASEAN chính thức được thành lập với 5 thành viên
2


2/1976
1/1984
1994
1/1992
7/1995
7/1997
12/1997
4/1999

12/2005
11/2007
31/12/201
5

Hội nghị Cấp cao ASEAN đầu tiên được tổ chức
Bru-nây gia nhập ASEAN
Lập Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF)
Ký Hiệp định khung về tăng cường hợp tác kinh tế ASEAN và
Thỏa thuận về Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA)
Việt Nam gia nhập ASEAN
Lào và Myanmar gia nhập ASEAN
Hội nghị Cấp cao ASEAN+3 đầu tiên được tổ chức
Campuchia chính thức gia nhập ASEAN, đưa ASEAN trở
thành một tổ chức khu vực gồm 10 thành viên Ðông-Nam Á

Hội nghị Cấp cao Ðông Á (EAS) đầu tiên được tổ chức với sự
tham gia của lãnh đạo các nước ASEAN, Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Ấn Ðộ, Ốt-xtrây-li-a và Niu Di-lân
Hiến chương ASEAN ra đời
Cộng đồng ASEAN chính thức thành lập

3. Mục tiêu của ASEAN
Trong Tuyên bố Băng Cốc (Tuyên bố của Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao
ASEAN – 8/8/1967) – được coi là tuyên bố khai sinh ra ASEAN – đã nêu lên 7
mục tiêu cơ bản của ASEAN bao gồm:
Thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và phát triển văn hóa
trong khu vực thơng qua nỗ lực chung trên tinh thần bình đẳng và hợp tác, nhằm
tăng cường cơ sở cho một cộng đồng các nước Đơng Nam Á hịa bình, thịnh
vượng.
Thúc đẩy hịa bình và ổn định khu vực bằng việc tôn trọng công lý và
nguyên tắc luật pháp trong quan hệ giữa các nước trong vùng và tuân thủ các
nguyên tắc của Hiến chương Liên Hợp quốc.
Thúc đẩy sự cộng tác tích cực và giúp đỡ lẫn nhau trong các vấn đề cùng
quan tâm trên lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa và hành chính.
Giúp đỡ lẫn nhau dưới hình thức đào tạo và cung cấp các phương tiện
nghiên cứu trong các lĩnh vực giáo dục, chun mơn, kỹ thuật và hành chính.
3


Cộng tác có hiệu quả hơn, để sử dụng tốt hơn nènn nông nghiệp và các
nhành CN của nhau, mở rộng mậu dịch kể cả việc nghiên cứu các vấn đề bn
bán hàng hóa giữa các nước, cảI thiện các phương tiện giao thông liên lạc và
nâng cao mức sống của nhân dân.
Thúc đẩy việc nghiên cứu Đông Nam Á
Duy trì sự hợp tác chặt chẽ cùng có lợi với các tổ chức quốc tế và khu

vực có tơn chỉ và mục đích tương tự, tìm kiếm cách thức nhằm đạt được ự hợi
tác chặt chẽ hơn giữa các tổ chức này.
Sau này, trong Hiến chương ASEAN được thông qua tại Hội nghị
thượng đỉnh ASEAN lần thứ 13 vào tháng 11 năm 2007, đã khẳng định lại các
mục tiêu cơ bản trên, đồng thời bổ sung 15 mục tiêu mới cho phù hợp với tình
hình kinh tế, chính trị, xã hội lúc đó.

4. Tầm nhìn của Cộng đồng ASEAN 2025
Tại Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 27, ở Kuala Lumpur – Malaysia,
một lần nữa tái khẳng định tầm nhìn ASEAN về một cộng đồng thống nhất, hịa
bình, ổn định và cùng chia sẻ sự phồn vinh, được xây dựng trên cơ sở các
nguyện vọng và cam kết trong Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á
(TAC), Tầm nhìn ASEAN 2020, Tun bố Hịa hợp ASEAN II, Hiến chương
ASEAN, Lộ trình Cộng đồng ASEAN (2009-2015) và Tuyên bố Ba-li về Cộng
đồng ASEAN trong Cộng đồng các Quốc gia Tồn cầu.
ASEAN sẽ là một nhóm hài hồ các dân tộc Đơng Nam Á hướng ngoại,
sống trong hồ bình, ổn định và thịnh vượng, gắn bó với nhau bằng quan hệ đối
tác trong phát triển năng động và trong một cộng đồng các xã hội đùm bọc lẫn
nhau. ASEAN sẽ thiết lập được một Đơng Nam Châu Á hồ bình và ổn định, ở
đó mỗi nước sống bình n, những nguyên nhân xung đột đã được loại bỏ qua
việc tôn trọng công lý và luật pháp và việc tăng cường tinh thần tự cường quốc
gia và khu vực.
Một Khu vực Kinh tế ASEAN ổn định, thịnh vượng, có khả năng cạnh
tranh cao, trong đó hàng hố, dịch vụ và đầu tư được lưu chuyển thơng thống,
4


vốn được lưu chuyển thơng thống hơn, kinh tế phát triển đồng đều, nghèo đói
và phân hố kinh tế-xã hội giảm bớt.
ASEAN sẽ là một cộng đồng các xã hội đùm bọc nhau, nhận thức được

các mối liên hệ lịch sử của mình, hiểu rõ di sản văn hố của mình và gắn bó với
nhau bằng một bản sắc chung của khu vực. Từ đó ASEAN sống động và rộng
mở nhất quán với đặc điểm dân tộc của mỗi nước trong đó mọi người đều được
tiếp cận một cách cơng bằng các cơ hội để phát triển không phân biệt giới tính,
sắc tộc, tơn giáo, ngơn ngữ, hoặc nguồn gốc văn hố và xã hội. ASEAN đùm
bọc và gắn bó về mặt xã hội ở đó nạn đói, suy dinh dưỡng, thiếu thốn và nghèo
khổ khơng cịn là những vấn đề cơ bản nữa; ở đó gia đình vững mạnh là những
đơn vị cơ bản của xã hội chăm lo cho các thành viên của gia đình, đặc biệt là trẻ
em, thanh niên, phụ nữ và người cao tuổi; và ở đó xã hội cơng dân được tăng
cường sức mạnh và đặc biệt quan tâm đến những người có hồn cảnh thiệt thịi,
những người tàn tật, khơng nơi nương tựa, và ở đó cơng lý xã hội và pháp quyền
ngự trị.
Một ASEAN hướng ngoại đóng vai trị trung tâm trong các diễn đàn quốc
tế, và thúc đẩy lợi ích chung của ASEAN, tăng cường quan hệ với các nước đối
thoại và các tổ chức khu vực khác trên cơ sở đối tác bình đẳng và tơn trọng lẫn
nhau.

CHƯƠNG II.HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA ASEAN –
ATIGA
5


1. Khái niệm ATIGA
ATIGA là viết tắt của Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN
(ASEAN Trade in Goods Agreement) được ra đời với mục đích điều chỉnh
tồn bộ thương mại hàng hóa trong nội khối ASEAN và được xây dựng trên
cơ sở tổng hợp các cam kết đã được thống nhất trong CEPT/AFTA cùng các
hiệp định, nghị định thư có liên quan.
Nguyên tắc xây dựng cam kết trong ATIGA là các nước ASEAN phải
dành cho nhau mức ưu đãi tương đương hoặc thuận lợi hơn mức ưu đãi

dành cho các nước đối tác trong các thỏa thuận FTA mà ASEAN là một bên
của thỏa thuận.

2. Mục đích
Ngồi mục tiêu xóa bỏ hàng rào thuế quan, ATIGA hướng nỗ lực
chung của ASEAN để xử lý tối đa các hàng rào phi thuế quan, hợp tác hải
quan và vệ sinh, kiểm dịch... đồng thời xác lập mục tiêu hài hịa chính sách
giữa các thành viên ASEAN trong bối cảnh xây dựng AEC.
Theo Tổng Thư ký ASEAN, ông Surin Pitsuwan, ATIGA là một bước
tiến quan trọng nhằm thiết lập một thị trường đơn nhất và cơ sở sản xuất
chung hướng tới hội nhập kinh tế sâu sắc hơn trong khu vực và hướng tới
thực hiện Cộng đồng Kinh tế ASEAN ( AEC) vào năm 2015.

Việc ATIGA có hiệu lực sẽ giúp thương mại nội khối ASEAN được thuận lợi
hơn nhờ việc đơn giản hóa các thủ tục, q trình. Cũng nhờ vậy, Hiệp định
giúp tiết kiệm thời gian, giảm các chi phí kinh doanh, đơn giản hóa các giao
dịch thương mại; mang lại lợi ích trực tiếp cho cộng đồng doanh nghiệp và
người dân ASEAN.

6


3. Lịch sử hình thành
Hiệp định ATIGA được ký vào tháng 2/2009 và có hiệu lực từ ngày
17/5/2010, có tiền thân là Hiệp định Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung
(CEPT/AFTA) ký năm 1992.
ATIGA là hiệp định toàn diện đầu tiên của ASEAN điều chỉnh toàn
bộ thương mại hàng hóa trong nội khối và được xây dựng trên cơ sở tổng hợp
các cam kết cắt giảm/loại bỏ thuế quan đã được thống nhất trong CEPT/AFTA
cùng các hiệp định, nghị định thư có liên quan. Việt Nam tham gia ASEAN từ

năm 1995 và bắt đầu thực hiện CEPT/AFTA từ năm 1996 và sau này tiếp tục
thực hiện ATIGA.

4. Nội dung chính
a. Cam kết cắt giảm thuế quan:
Nguyên tắc xây dựng cam kết trong ATIGA là các nước ASEAN phải
dành cho nhau mức ưu đãi tương đương hoặc thuận lợi hơn mức ưu đãi dành
cho các nước đối tác trong các thỏa thuận FTA mà ASEAN là một bên của thỏa
thuận.
◦ Mức cắt giảm thuế quan của ATIGA
Theo cam kết của Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN, các nước
ASEAN đã gần đạt mục tiêu loại bỏ hoàn toàn hàng rào thuế quan.
Đối với các nước ASEAN-6, 99,2% số dòng thuế đã được xóa, trong khi
90,9% số dịng thuế của các nước gia nhập sau là Campuchia, Lào, Myanmar và
Việt Nam đã được loại bỏ tính tới năm 2017.
Đến năm 2018, tỉ lệ xóa bỏ thuế quan của Việt Nam trong khn khổ Hiệp
định Thương mại hàng hóa ASEAN là 98%.
◦ Cam kết cắt giảm, xóa bỏ thuế quan trong ATIGA theo các danh
mục sau:
Danh mục A: Danh mục xóa bỏ thuế quan. Các nước ASEAN-6 (Brunei,
Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan, Singapore) phải xóa bỏ thuế quan
7


vào năm 2010. Các nước Campuchia, Lào, Myanmar, Việt Nam (CLMV) phải
xóa bỏ thuế quan vào năm 2015 và được gia hạn xóa bỏ tới năm 2018 với 7% số
dịng thuế.
Danh mục B: Các sản phẩm công nghệ thông tin của các nước CLVM,
phải xóa bỏ trong 3 năm 2008, 2009, 2010.
Danh mục C: Các sản phẩm ưu tiên hội nhập của các nước CLMV, phải

xóa bỏ vào năm 2012.
Danh mục D: Các sản phẩm nông nghiệp chưa chế biến, phải cắt giảm
hoặc xóa bỏ xuống 0-5% vào năm 2010 với các nước ASEAN-6; năm 2013 với
Việt Nam (riêng đường vào năm 2010); năm 2015 với Lào, Myanmar và năm
2017 với Campuchia.
Danh mục E: Các sản phẩm nông nghiệp chưa chế biến, phải cắt giảm
thuế MFN theo thống nhất giữa các bên.
Danh mục F: Thái Lan và Việt Nam phải cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế ngồi
hạn ngạch theo cam kết đối với từng danh mục (2010 với Thái Lan; 2013, 2014,
2015 linh hoạt đến 2018 với Việt Nam). Việt Nam đã xóa bỏ hạn ngạch thuế
quan đối với mặt hàng lá thuốc lá. 3 mặt hàng còn lại sẽ phải xóa bỏ hạn ngạch
thuế quan chậm nhất năm 2018 là trứng gia cầm, đường, muối. Danh mục G:
Campuchia và Việt Nam phải xóa bỏ thuế xăng dầu theo lộ trình riêng (2024 với
Việt Nam, 2025 với Campuchia).
Danh mục H (GE): Danh mục loại trừ cam kết thuế quan. Các nước
ASEAN đang yêu cầu Việt Nam đưa thuốc lá ra khỏi danh mục H (GE).
Indonesia và Malaysia cũng phải đưa rượu, bia ra khỏi danh mục này do các mặt
hàng này không thuộc diện được loại trừ theo cam kết trong Hiệp định.
Tỉ lệ xóa bỏ thuế quan cụ thể của từng nước ASEAN theo ATIGA tới nay
và vào cuối lộ trình như sau:

8


b. Cam kết về Quy tắc xuất xứ và Thủ tục chứng nhận xuất xứ
◦ Quy tắc xuất xứ
Hàng hóa chỉ được hưởng ưu đãi thuế quan theo ATIGA nếu có xuất xứ từ
khu vực ASEAN. Một hàng hóa được coi là có xuất xứ ASEAN nếu:
1) Hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ trong khu
vực ASEAN, hoặc

2) Hàng hóa đáp ứng được các yêu cầu cụ thể về quy tắc xuất xứ trong
Hiệp định (Phụ lục 3 - Quy tắc xuất xứ cụ thể mặt hàng). Có ba loại quy tắc xuất
xứ cụ thể mặt hàng:
+ Hàng hóa phải có hàm lượng nguyên liệu nội khối (RVC) ít nhất là
40%, hoặc
+ Hàng hóa phải trải qua chuyển đổi HS 4 số, hoặc Hàng hóa phải trải qua
một quy trình sản xuất nhất định. Các quy tắc này được áp dụng riêng hoặc kết
hợp. Đa số các sản phẩm có quy tắc xuất xứ kết hợp, cho phép áp dụng đồng
thời cả RVC và Chuyển đổi HS/Quy trình sản xuất.
◦ Thủ tục chứng nhận xuất xứ
Để được hưởng ưu đãi thuế quan, theo ATIGA, nhà xuất khẩu phải xin
Chứng nhận xuất xứ form D tại một cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu
- ở Việt Nam là 18 Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu thuộc Cục Xuất Nhập khẩu –
Bộ Công Thương và 37 Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất do Bộ
Công Thương ủy quyền.
9


Tuy nhiên, hiện tại các nước ASEAN đang hướng tới việc áp dụng cơ chế
Tự chứng nhận xuất xứ, cho phép nhà xuất khẩu được tự chứng nhận xuất xứ mà
khơng cần phải thơng qua một cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu.
Hiện đã có hai dự án thí điểm về Tự chứng nhận xuất xứ đang được các
nước ASEAN thực hiện, theo đó các nhà xuất khẩu đủ điều kiện sẽ được tự
chứng nhận xuất xứ trên hóa đơn thương mại cho hàng xuất khẩu.
+ Dự án thí điểm 1: Kí ngày 30/8/2010 bởi ba nước Brunei, Malaysia và
Singapore, bắt đầu thực hiện từ ngày 1/11/2010. Thái Lan tham gia vào tháng
10/2011.
+ Dự án thí điểm 2: Kí ngày 29/8/2012 bởi ba nước Lào, Indonesia và
Philippines, bắt đầu thực hiện từ ngày 1/1/2014. Việt Nam tham gia vào tháng
9/2014.

Ngoài các cam kết về thuế quan, ATIGA cũng bao gồm nhiều cam kết
khác như xóa bỏ các hàng rào phi thuế quan, quy tắc xuất xứ , thuận lợi hóa
thương mại , hải quan, các tiêu chuẩn và sự phù hợp các biện pháp vệ sinh dịch
tễ.

5. Hoạt động thương mại nội khối ASEAN
kể từ khi ký kết ATIGA
Qua hơn 50 năm kiên trì hợp tác và phát triển, ASEAN đã và đang
tập trung vào ba trụ cột chính gồm về An ninh - Chính trị, Văn hóa - Xã hội và
Kinh tế. Trong đó, việc thành lập Cộng đồng Kinh tế ASEAN là một bước đi
quan trọng của ASEAN trong việc hỗ trợ nhau cùng phát triển; xây dựng một
cộng đồng ASEAN vững mạnh về kinh tế; lành mạnh, đa màu sắc về văn hóa và
ổn định về an ninh, chính trị; phồn thịnh về an sinh xã hội. dù cịn có sự khác
biệt về tơn giáo về trình độ phát triển, về cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin v.v.,
song 10 nước ASEAN đã coi nhau như anh em một nhà, để hỗ trợ, giúp đỡ và
cùng nhau phát triển về mọi mặt. Sự phát triển và hợp tác vững chắc của
ASEAN đã góp một phần không nhỏ vào thành tựu chung của thế giới trong
thiên niên kỷ mới nói chung, nâng cao vị thế của các nước ASEAN trên trường
10


quốc tế nói riêng, cũng như tạo tiền đề cho các khu vực khác đẩy mạnh hợp tác,
coi ASEAN như “người tìm đường” (pathfinder) trong quá trình đẩy mạnh hợp
tác và liên kết kinh tế khu vực.
Việc thành lập AEC đã đặt nền móng cho một thị trường và cơ sở
sản xuất duy nhất đang hoạt động. Theo Kế hoạch chi tiết AEC 2015, ASEAN
đã đạt được những bước tiến trong việc loại bỏ đáng kể các loại thuế quan trong
nội khối ASEAN. Các Quốc gia thành viên đã đi đến ký kết Hiệp định Thương
mại Hàng hóa ASEAN ATIGA với mong muốn điều chỉnh tồn bộ thương mại
hàng hóa trong nội khối, bao gồm xóa bỏ hàng rào thuế quan, xử lý tối đa các

hàng rào phi thuế quan, hợp tác hải quan và vệ sinh, kiểm dịch... đồng thời xác
lập mục tiêu hài hịa chính sách giữa các thành viên ASEAN. Các nỗ lực của các
nước thành viên trong việc thực hiện các cam kết khác trong khuôn khổ Hiệp
định ATIGA có hiệu lực từ năm 2010, bao gồm các biện pháp tạo thuận lợi
thương mại. Các biện pháp này đã góp phần vào việc lưu chuyển hàng hóa tự do
hơn trong khu vực. Theo cam kết của Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN,
các nước ASEAN đã tiến rất gần đến mục tiêu xóa bỏ hồn tồn hàng rào thuế
quan đối với các nước ASEAN-6 (5 nước sáng lập và Bru-nây), 99,2% số dịng
thuế đã được xóa bỏ, trong khi 90,9% số dòng thuế của các nước gia nhập sau là
Cam-pu-chia, Lào, My-an-ma và Việt Nam (gọi tắt là các nước CMLV) đã được
xóa bỏ tính tới năm 2017. Dự kiến, tới hết năm 2018, tỉ lệ xóa bỏ thuế quan
trong tồn ASEAN sẽ đạt 98,67%. Việc các nước đồng lịng xóa bỏ hồn tồn
các hàng rào thuế quan đã làm thay đổi hoạt động thương mại nội khối theo
chiều hướng tích cực.

11


Total int ra-ASEAN Trade in Goods
20 0 9-20 19
700000
582938.2

600000
500000

605640.3 617751.9 608113.7

589116.7


648785.3 632604.3

535380.4 517954.4

502863.8

376978.7
400000
300000
200000
100000
0
2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017


2018

2019

(nguồn: ASEAN Statistical year book)
Trên đây là số liệu thống kê hoạt động Thương mại hàng hóa nội
khối ASEAN từ năm 2009-2019. Sau khi Hiệp định Thương mại hàng hóa
ASEAN (ATIGA) được các nước ký kết, hoạt động Thương mại nội khối
ASEAN đã có sự thay đổi tích cực, với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng. Năm
2009, tổng hoạt động thương mại nội khối chỉ đạt ở mức 376.978,7 triệu USD,
sau 10 năm ATIGA được ký kết, con số đã đạt mức 632.604,3 triệu USD. Mặc
dù trong giai đoạn 2014 – 2016, hoạt động thương mại có dấu hiệu sụt giảm,
xong đã quay lại đà tăng trưởng với mức đạt đỉnh là 648.785,3 triệu USD.

T he share of int ra-ASEAN t rade in goods
25.5

25.13

25.0
24.51
24.5

24.31

24.42

24.39
24


24.0

23.56

23.5

23.12

23.0

22.91

22.97
22.46

22.5
22.0
21.5
21.0
2009

2010

2011

2012

2013

2014


12

2015

2016

2017

2018

2019


Trong khoảng thời gian kể từ sau khi ATIGA được ký kết, tỷ trọng
thương mại hàng hóa nội khối ASEAN giai đoạn 2009-2019 có xu hướng giảm
đều. Tỷ trọng thương mại hàng hóa nội khối giảm từ 24,5% vào năm 2009
xuống còn 22,46% vào năm 2019. Mặc dù, xét trên góc độ hoạt động thương
mại nội khối ASEAN tăng trưởng đều đặn, song tỷ trọng thương mại của
ASEAN lại có xu hướng giảm bởi thương mại của ASEAN với các đối tác bên
ngoài khu vực tăng mạnh mẽ hơn thương mại trong khu vực. Trong khi tỷ trọng
nội khối ASEAN trong tổng xuất khẩu và nhập khẩu không thay đổi nhiều giữa
năm 2010 và 2018 (tương ứng từ 25,2% lên 24,1% và từ 25,0% lên 21,8%) về
mặt tuyệt đối, xuất khẩu nội khối ASEAN tăng 30,6% trong giai đoạn này, đạt
mức 345,2 tỷ USD vào năm 2018 và nhập khẩu nội khối ASEAN tăng 26,8%,
đạt mức 302,3 tỷ USD.
Dưới đây là tổng hợp các sản phẩm hàng đầu mà các thành viên
ASEAN trao đổi với nhau trong bản đồ thương mại hàng hóa nội khối ASEAN,
từ những phân tích số liệu thống kê thương mại gần đây (Cơ sở dữ liệu Liên hợp
quốc). Một ví dụ, sản phẩm chính nhập khẩu trực tiếp từ Singapore của Việt

Nam là các sản phẩm làm xăng dầu. Lưu ý, sản phẩm chính được xác định theo
% tổng giá trị nhập khẩu.

13


Từ bảng trên, có thể thấy, các nước ASEAN xuất khẩu đa dạng
hàng hóa từ đậu đến ơ tơ cho các thành viên khác. Các nước như Myanmar và
Brunei hầu như chỉ dựa vào xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên như dầu thơ, khí
đốt tự nhiên và các sản phẩm nông nghiệp như đậu. Mặt khác, các nước phát
triển hơn như Malaysia và Singapore xuất khẩu nhiều loại sản phẩm từ nông sản
(mạch nha) đến các sản phẩm công nghệ tiên tiến (phương tiện lưu trữ dữ liệu).
Rõ ràng, tồn tại các mối liên kết chuỗi giá trị giữa các thành viên ASEAN đối
với nhiều ngành cơng nghiệp. Ví dụ: Myanmar xuất khẩu dầu thô sang
Singapore và nhập khẩu trở lại các sản phẩm dầu mỏ tinh chế từ các nhà máy lọc
dầu của quốc đảo. Hoặc Philippines xuất khẩu các mạch điện tử tích hợp và các
cụm vi mơ sang Malaysia, Singapore, Thái Lan và Việt Nam để cung cấp cho
các ngành điện tử đang phát triển của các nước này sản xuất điện thoại thông
minh, thiết bị lưu trữ dữ liệu, thiết bị viễn thông, thiết bị gia dụng và nhiều loại
khác. Mặt khác, giữa các thành viên ASEAN cũng có những sự ganh đua. Cả
Indonesia và Thái Lan đều cạnh tranh xuất khẩu ô tô sang các thị trường mới nổi
có nhu cầu tiêu thụ ơ tơ lớn như CHDCND Lào, Philippines và Việt Nam. Trong
khi Malaysia và Singapore là một trong những nhà cung cấp hàng đầu các
phương tiện lưu trữ dữ liệu như đĩa cứng cho Thái Lan.
Trong thời gian từ 2012-2016, hoạt động Thương mại nội khối
ASEAN chủ yếu do Indonesia, Malaysia, Thái Lan và Singapore thúc đẩy. Tỷ
trọng xuất khẩu và nhập khẩu tổng hợp của bốn nước này trong thương mại nội
khối ASEAN lần lượt là 83,1% và 74,0% trong năm 2016. Trong bốn nước này,
Malaysia xuất khẩu nhiều nhất sang các nước ASEAN khác trong năm 2016 với
60,5 tỷ USD hoặc 25,7% tổng kim ngạch nội khối. -Xuất khẩu phương Đông.

Về nhập khẩu, Singapore nhập khẩu nhiều nhất từ các thành viên ASEAN khác
trong năm 2016 với gần 71,0 tỷ USD, chiếm 26,2% tổng giá trị nhập khẩu nội
khối ASEAN.

14


Tuy nhiên, sự thống trị của 4 quốc gia này đang giảm dần khi các thành
viên khác mở cửa nền kinh tế và tham gia nhiều hơn vào các hoạt động thương
mại toàn cầu và khu vực. Nhập khẩu của CHDCND Lào và Myanmar từ các
thành viên ASEAN khác tăng trưởng ấn tượng lần lượt là 15,4% và 13,6%
CAGR trong giai đoạn 2012 - 2016. Trong khi hầu hết xuất khẩu của các nước
thành viên ASEAN sang các nước thành viên khác hầu hết đều giảm trong giai
đoạn 2012-2016, Campuchia lại có xuất khẩu tăng đột biến. doanh thu sang các
nước láng giềng ASEAN ở mức 20,8% CAGR trong giai đoạn này. Tổng giá trị
xuất khẩu sang ASEAN của Campuchia tăng gấp đôi lên 3,2 tỷ USD năm 2016
từ 1,5 tỷ USD năm 2012. Điều này là do sự sụt giảm chung của giá trị thương
mại nội khối ASEAN là 3,6% CARC trong giai đoạn 2012-2016.

15


Trong giai đoạn 2012-2016, chỉ có Thái Lan và Malaysia xuất siêu từ
thương mại nội khối ASEAN. Tuy nhiên, hai nước ghi nhận các xu hướng
thương mại nội khối ASEAN phần lớn khác nhau trong giai đoạn này. Thặng dư
thương mại nội khối ASEAN của Malaysia đã phục hồi lên 19,5 tỷ USD vào
năm 2016 từ mức giảm 3 năm đạt 16,2 tỷ USD vào năm 2015 từ mức 21,4 tỷ
USD năm 2013. Cán cân thương mại nội khối ASEAN của nước này xấu đi
trong năm 2013 - 2015 do xuất khẩu giảm Indonesia và Singapore. Xuất khẩu
của Malaysia sang Indonesia và Singapore giảm 18,5% CARC và 7,6% CARC

so với 2013-2016 trước khi phục hồi vào năm 2017. Tuy nhiên, mặc dù giá trị
xuất khẩu sang các đối tác thương mại chính trong ASEAN giảm, nhập khẩu nội
ASEAN của Malaysia cũng giảm 7,0% CARC Trong giai đoạn 2012 - 2016. Do
đó, cán cân thương mại nội khối ASEAN của Malaysia được duy trì trong giai
đoạn này. Mặt khác, thặng dư thương mại nội khối ASEAN của Thái Lan tiếp
tục tăng so với cùng kỳ để đạt 10,9 tỷ USD năm 2016 từ 5,5 tỷ USD năm 2012,
với tốc độ CAGR là 18,6%. Điều này được hỗ trợ phần lớn bởi tốc độ tăng
trưởng xuất khẩu 5,7% CAGR kết hợp với mức giảm nhập khẩu là 2,2% CARC
trong giai đoạn này. Xuất khẩu của Thái Lan tiếp tục tăng trưởng mạnh nhờ nhu
cầu từ các thị trường mới nổi trong ASEAN như Campuchia (17,5% CAGR),
CHDCND Lào (17,5% CAGR), Myanmar (26,7% CAGR), Philippines (16,6%
CAGR) và Việt Nam (11,2%) CAGR) từ năm 2012 - 2016. Các quốc gia này
nhập khẩu nhiều mặt hàng từ Thái Lan như xi măng (Campuchia), sản phẩm
xăng dầu (CHDCND Lào), xe máy (Myanmar), ô tô (Philippines) và đồ gia
dụng (Việt Nam).

16


17


CHƯƠNG III.THỰC TIỄN THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THÀNH
VIÊN ATIGA CỦA VIỆT NAM
I. Tự do hóa thuế quan

1. Hoạt động nội luật hóa các quy định của
ATIGA:
Nội luật hố là cơng cụ pháp lý cơ bản và chủ yếu để các quốc gia thực
hiện các cam kết và nghĩa vụ pháp lý quốc tế. Tại Việt Nam, việc sửa đổi và ban

hành pháp luật để xây dựng Cộng đồng ASEAN nói chung và ATIGA nói riêng
đã được quan tâm từ lâu, nhưng bắt đầu đi vào chiều sâu hơn kể từ năm 2009.
Thực hiện ATIGA, hệ thống pháp luật Việt Nam sau một thời gian dài sửa
đổi, hoàn thiện liên tục để thực hiện hội nhập quốc tế, các văn bản quy phạm
pháp luật điều chỉnh lĩnh vực thương mại hàng hóa về cơ bản đã đủ để thực hiện
ATIGA. Do đó, việc sửa đổi, ban hành mới văn bản để thực hiện trực tiếp Hiệp
định này không nhiều. Từ năm 2012 đến nay, chỉ một số ít văn bản dưới luật
được ban hành nhằm thực hiện các cam kết trong ATIGA theo hình thức thơng
tư, bao gồm Thơng tư số 161/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 của Bộ Tài chính
về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định
thương mại hàng hoá ASEAN giai đoạn 2012-2014, sau đó là Thơng tư số
165/2014/TTBTC ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam
để thực hiện Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN giai đoạn 2015-2018, có
hiệu lực từ ngày 01/01/2015.
Cùng với các văn bản quy định về cắt giảm thuế quan, việc xóa bỏ hạn
ngạch thuế quan cũng được ghi nhận tại các thông tư do Bộ Công thương ban
hành, bao gồm: Thông tư số 04/2014/TT-BCT hướng dẫn Nghị định số
187/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa
quốc tế và hoạt động đại lý mua, bán, gia công và q cảnh hàng hóa với nước
ngồi, trong đó quy định chỉ áp dụng hạn ngạch thuế quan với một số loại hàng
hóa, Thơng tư số 07/2015/TT-BCT và Thơng tư số 01/2016/TT-BCT quy định
18


việc xóa bỏ hạn ngạch thuế quan đối với việc nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu có
xuất xứ từ các nước ASEAN.
Thơng qua q trình nội luật hóa, Việt Nam đã xây dựng được một hệ
thống các quy định pháp luật khá chi tiết, cụ thể để làm căn cứ pháp lý quốc gia
thực hiện các cam kết trong ASEAN nói chung và ATIGA nói riêng. Các văn
bản quy phạm pháp luật được ban hành theo từng giai đoạn đã tạo điều kiện cho

quá trình thực thi các nghĩa vụ của ATIGA phù hợp với đặc điểm nền kinh tế
quốc gia trong từng thời kỳ. Tuy nhiên, điều này cũng khiến cho số lượng các
văn bản được ban hành khá nhiều, gây ra tình trạng tản mạn, khơng có tính hệ
thống khiến doanh nghiệp và các cơ quan thực thi pháp luật không dễ dàng tiếp
cận, tra cứu và hiểu rõ những quy định liên quan.

2. Kết quả cắt giảm thuế quan:
Sau khi Hiệp định ATIGA có hiệu lực, lộ trình giảm dần tiến tới xóa bỏ
thuế quan giữa các thành viên tiếp tục được tiến hành. Tính đến hết năm 2014,
Việt Nam đã thực hiện cắt giảm thuế nhập khẩu về 0% cho 6.897 dòng thuế,
chiếm khoảng 72% trong tổng số 9.558 dòng thuế nhập khẩu, tập trung vào các
ngành máy móc thiết bị điện, hóa chất, hàng thủy sản, quần áo, dệt may da giầy,
sắt thép, gỗ, thiết bị quang học, sản phẩm công nghệ kỹ thuật cao.
Theo quy định của Thông tư số 165/2014/TT-BTC công bố Biểu thuế
nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ATIGA giai
đoạn 2015 - 2018, tính đến thời điểm năm 2015, Việt Nam đã cắt giảm thêm
1.715 dòng thuế, chiếm 97% số dòng thuế của Việt Nam, từ thuế suất hiện hành
là 5% xuống 0%.
Số sản phẩm chưa cắt giảm thuế quan hiện còn 293 dòng thuế (tương ứng
với 3% Biểu thuế) sẽ được linh hoạt đến năm 2018 theo quy định của ATIGA,
chủ yếu là những mặt hàng nhạy cảm cần có lộ trình dài hơn như ơ tơ và linh
kiện, sắt thép, máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng, đồ điện dân dụng, hoa quả
19


tươi, sữa và các sản phẩm sữa, dầu thực vật, sản phẩm hóa chất. Trừ các mặt
hàng thơng thường có thuế suất lớn hơn 0% và dự kiến phải giảm về 0% vào
năm 2018 thì sau 2018 Việt Nam chỉ được duy trì thuế nhập khẩu với mức thuế
suất tối đa là 5% đối với các mặt hàng nông nghiệp nhạy cảm như gia cầm sống,
thịt già, trứng gia cầm, quả có múi, thóc, gạo lứt, thịt chế biến, đường. Ngồi ra,

cịn 2 nhóm mặt hàng đặc biệt nhạy cảm trong ASEAN mà Việt Nam đang thực
hiện theo lộ trình cắt giảm thuế riêng gồm ôtô & xe máy và thuốc lá. Thuế nhập
khẩu ATIGA đối với ô tô & xe máy được tiếp tục giữ ở mức 50% trong năm
2015, cắt giảm xuống 40% trong năm 2016, sẽ giảm cịn 30% năm 2017 và đến
năm 2018 thì thuế suất nhập khẩu còn 0%. Các mặt hàng thuốc lá của Việt Nam
vẫn thuộc Danh mục loại trừ, theo đó mặt hàng thuốc lá áp dụng thuế nhập khẩu
ưu đãi MFN hiện hành.
Như vậy, tính từ khi bắt đầu thực hiện cắt giảm thuế quan theo CEPT và
sau đó là ATIGA đến nay, Việt Nam đã cắt giảm gần 80.000 dòng thuế, tỷ lệ thuế
quan trung bình hiện tại là 0.8%. Nếu so sánh với các quốc gia cịn lại trong
nhóm CLMV thì số lượng dịng thuế Việt Nam cắt giảm là thấp nhất trong bốn
nước này khi Campuchia và Myanmar cắt giảm gần 120.000 dòng thuế, Lào cắt
giảm gần 100.000 dịng thuế. Tỷ lệ thuế quan trung bình hiện nay của Việt Nam
vẫn là cao nhất trong ASEAN 4. Nói cách khác, so với các nước còn lại trong
ASEAN 4, tỷ lệ cắt giảm thuế quan của Việt Nam là khá chậm khi số lượng
dòng thuế cắt giảm vẫn thấp và tỷ lệ thuế quan vẫn cao, chỉ thấp hơn Philippines
(0.11%). Kết quả này chủ yếu do thực tế lộ trình và mức độ cắt giảm thuế quan
trong từng năm đối với những hàng hóa trong danh mục nhạy cảm như sắt thép,
nông, thủy sản… khá chậm. Đây đều là những hàng hóa quan trọng hoặc là
khơng thuộc thế mạnh của Việt Nam hoặc có khả năng cạnh tranh thấp nên Nhà
nước phải thông qua công cụ thuế quan để tiếp tục kéo dài tối đa thời gian có thể
bảo hộ. Chẳng hạn như các mặt hàng thủy sản không chỉ chiếm vị trí quan trọng
trong cơ cấu và giá trị xuất khẩu của Việt Nam mà còn liên quan đặc biệt đến
nhóm đối tượng có thu nhập thấp và chiếm số đông trong xã hội là nông dân.
20


Những loại hàng hóa là các sản phẩm cơng nghiệp chế tạo hay ô tô, do năng lực
cạnh tranh thấp nên để đảm bảo cơ cấu kinh tế quốc gia, Việt Nam vẫn đang duy
trì thuế quan ở mức cao. Tuy nhiên, đặt trong tổng thể các cam kết theo ATIGA,

Việt Nam vẫn đang thực hiện đúng lộ trình, bởi chỉ còn khoảng 3% số dòng thuế
trong Biểu thuế cần phải tiếp tục cắt giảm cho đến năm 2018 theo đúng thời hạn
ATIGA quy định.
Bên cạnh việc cắt giảm và xố bỏ thuế quan, Việt Nam cũng đã chủ động
xóa bỏ các hạn ngạch thuế quan theo các cam kết của ATIGA. Theo Thông tư số
04/2014/TT-BCT hướng dẫn Nghị định số 187/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật
thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và hoạt động đại lý mua,
bán, gia cơng và q cảnh hàng hóa với nước ngồi, Việt Nam chỉ cịn áp dụng
hạn ngạch thuế quan với bốn mặt hàng là muối, thuốc lá nguyên liệu, trứng gia
cầm, đường tinh luyện, đường thô theo nguyên tắc áp dụng giấy phép nhập khẩu
để được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan đối với các
mặt hàng thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan. Nhưng
từ ngày 01/01/2015, hạn ngạch thuế quan đối với việc nhập khẩu thuốc lá
nguyên liệu có xuất xứ từ các nước ASEAN đã được xóa bỏ theo quy định của
Thông tư số 07/2015/TT-BCT do Bộ Công thương ban hành.
Như vậy, đến thời điểm này Việt Nam chỉ còn áp dụng hạn ngạch thuế
quan với ba loại hàng hóa là muối, trứng gia cầm và đường tinh luyện cùng
đường thô. Đối chiếu với quy định tại Điều 20 Hiệp định ATIGA, Việt Nam
chưa hoàn thành nghĩa vụ xóa bỏ tất cả các hạn ngạch thuế quan theo đúng thời
hạn là 01/01/2015. Những hàng hóa Việt Nam hiện vẫn đang áp dụng hạn ngạch
thuế quan đều là hàng nông nghiệp. Do năng suất thấp và/hoặc chất lượng kém
nên những sản phẩm này rất khó có khả năng cạnh tranh với những sản phẩm
cùng loại của các nước có nền sản xuất lớn, hiện đại trong khu vực như Thái Lan
hay Singapore nên vẫn cần tiếp tục được kéo dài bảo hộ. Ở góc độ quốc gia,
điều này khơng chỉ mang ý nghĩa kinh tế mà còn để giải quyết những vấn đề xã
hội liên quan đến nhóm đối tượng là nơng dân. Tuy nhiên, ở góc độ quốc tế, việc
21


khơng xóa bỏ những rào cản thương mại theo đúng thời hạn quy định là không

phù hợp với những cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Vì vậy, trong
thời gian tới cũng cần phải có giải pháp mang tính tổng thể và dài hạn để hài hịa
giữa việc tuân thủ các nghĩa vụ tự do hóa thương mại với những vấn đề kinh tế xã hội của quốc gia.
II. Xóa bỏ hàng rào phi thuế quan
Theo Điều 5.A.2 của Hiệp định CEPT, các nước ASEAN cam kết “sẽ loại
bỏ dần các rào cản phi thuế quan khác trong vòng 5 năm kể từ khi được hưởng
các ưu đãi áp dụng cho các sản phẩm của mình”. Tuy nhiên, trên thực tế, quá
trình loại bỏ NTBs của Việt Nam còn chậm và các văn bản thực thi trong giai
đoạn này cũng không đề cập nhiều đến NTBs. Chỉ đến khi Việt Nam và các
nước ASEAN kí kết ATIGA thì quá trình thực thi cam kết giảm NTBs mới diễn
ra rõ nét.
Trừ những hạn chế về số lượng, các biện pháp phi thuế quan khác đã được
Việt Nam tập hợp và công bố tại Hệ thống dữ liệu các biện pháp phi thuế quan
trên Website của ASEAN. Tuy nhiên, Hệ thống dữ liệu này hiện nay mới chỉ cập
nhật đến tháng 10/2012. Các thông tin được ghi nhận trong Hệ thống này bao
gồm: Mã HS của hàng hóa, loại biện pháp phi thuế quan, lý do áp dụng biện
pháp đó, cơ sở pháp lý, tóm tắt nội dung văn bản pháp lý, cơ quan ban hành và
cơ quan liên quan của ASEAN, giá trị xuất/nhập khẩu của hàng hóa bị áp dụng
biện pháp phi thuế quan trong ASEAN. Dữ liệu của Việt Nam được phân chia
thành 16 nhóm, tương ứng với từng cơ quan chuyên ngành của ASEAN chịu
trách nhiệm đối với biện pháp đó, như Hội nghị quan chức cao cấp về viễn
thơng, Hội nghị các nhóm cơng tác về hàng hải, Ủy ban ASEAN về nông nghiệp
và thơng tin, Nhóm cơng tác về hợp tác kỹ thuật trong lĩnh vực dược phẩm….
Do hầu hết các nước ASEAN (trừ Myanmar) đều đã là thành viên WTO
nên để thuận tiện trong việc đối chiếu với các quy định của WTO về những biện
pháp phi thuế quan, Danh mục tổng hợp các NTBs đã được ASEAN chia thành
22


7 nhóm theo cách tiếp cận của WTO, gồm: Chống bán phá giá, Trợ cấp và đối

kháng, Các hạn chế về số lượng, Các biện pháp an toàn, Các biện pháp vệ sinh
dịch tễ, Các biện pháp an toàn đặc biệt và Các hàng rào kỹ thuật trong thương
mại.
Theo thống kê của Ban thư ký ASEAN, các hạn chế về số lượng đã được
Việt Nam xóa bỏ phù hợp với quy định của ATIGA.

Bảng 1: NTBs đang duy trì tại các nước ASEAN (tính tại thời điểm 2015)

ADP (Antidumping): Chống bán phá giá
CV (Countervailing): Trợ cấp và đối kháng
QR (Quantitative Restrictions): Các hạn chế về số lượng
SG (Safeguards): Các biện pháp an toàn
SPS (Sanitary and Phytosanitary): Các biện pháp vệ sinh dịch tễ
SSG (Special Safeguards): Các biện pháp an toàn đặc biệt
TBT (Technical Barriers to Trade): Hàng rào kỹ thuật trong thương mại
23


×