Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Vận dụng dạy học dự án trong dạy học chương dòng điện không đổi vật lí 11(nc)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
=====  =====

NGUYỄN VĂN PHƢƠNG

VẬN DỤNG DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG "DỊNG ĐIỆN KHƠNG ĐỔI"
VẬT LÍ 11(NC)

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ
MÃ SỐ : 60 14 10

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VINH, NĂM 2009

1


TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
=====  =====

NGUYỄN VĂN PHƢƠNG

VẬN DỤNG DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC
CHƢƠNG "DÕNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI"
VẬT LÍ 11(NC)
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ
MÃ SỐ : 60 14 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN QUANG LẠC

VINH, NĂM 2009

2


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơg trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực,
đƣợc các đồng tác giả cho phép sử dụng và chƣa từng đƣợc cơng bố
trong bất kì một cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ

Nguyễn Văn Phương

3


MỤC LỤC
Danh mục……………………………………………………………..Trang
Trang phụ Bìa..........................................................................................
Lời cam đoan...........................................................................................
MỤC LỤC...............................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................... 08
MỞ ĐẦU................................................................................................. 09
1.


Lý do chọn đề tài ............................................................................... 09

2.

Mục đích nghiên cứu.......................................................................... 10

3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu...................................................... 10

4.

Giả thuyết khoa học............................................................................ 10

5.

Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................... 10

6.

Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................... 11

7.

Cấu trúc luận văn................................................................................ 11
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DẠY HỌC DỰ ÁN

1.1.


Lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................. 12

1.2.

Khái niệm...................................................................................... 15

1.3.

Đặc điểm của dạy học dự án.......................................................... 16

1.3.1.

Định hƣớng thực tiễn..................................................................... 18

1.3.2.

Định hƣớng hứng thú................................................................... 18

1.3.3.

Định hƣớng hành động................................................................. 18
4


1.3.4.

Định hƣớng sản phẩm................................................................... 19

1.3.5.


Tính tự lực của học sinh............................................................

19

1.3.6.

Tính phức hợp...........................................................................

19

1.3.7.

Cộng tác trong làm việc...........................................................

19

1.4.

Mục tiêu dạy học trong dạy học dự án.....................................

20

1.5.

Nội dung dạy học dự án...........................................................

1.6.

Phƣơng tiện dạy học dự án.......................................................


1.7.

Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án.............

22

1.7.1.

Vai trò của giáo viên.................................................................

22

1.7.2.

Vai trò của học sinh..................................................................

22

1.8.

Kiểm tra đánh giá trong dạy học dự án....................................

23

1.9.

Thiết lập các bƣớc dạy học theo dự án có gắn ..........................

27


1.10.

Các giai đoạn của dạy học dự án..............................................

28

1.11.

Giai đoạn 1:...............................................................................

28

1.12.

Giai đoạn 2......................................................................

28

1.13.

Giai đoạn 3......................................................................

28

1.14.

Giai đoạn 4......................................................................

29


1.15.

Giai đoạn 5......................................................................

29

1.16.

Phân loại dạy học dự án........................................................

29

1.16.1.

Phân loại theo môn học........................................................

29

1.16.2.

Phân loại theo sự tham gia của ngƣời học...........................

29

1.16.3.

Phân loại theo sự tham gia của giáo viên............................

29


1.16.4.

Phân loại theo quỹ thời gian................................................

29

1.16.5.

Phân loại theo nhiệm vụ......................................................

1.17.

Ƣu điểm và hạn chế của dạy học dự án.

1.17.1.

Ƣu điểm...............................................................................

30

1.17.2.

Hạn chế...............................................................................

30

21
21


30

5


Kết luận chƣơng 1...................................................................

1.18.

31

CHƢƠNG 2: VẬN DỤNG DẠY HỌC DỰ ÁN
TRONG CHƢƠNG “ DÕNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI ” VẬT LÝ 11NC
2.1.

Vị trí của chƣơng DĐKĐ trong chƣơng trình vật lý 11NC............

2.2.

Nội dung của chƣơng Dịng điện khơng đổi................................

32
34

2.2.1. Nội dung và cấu trúc của chƣơng ............................................

34

2.2.2. Mục tiêu giáo dục của chƣơng..................................................


36

a. Kiến thức......................................................................................

36

b. Kĩ năng.........................................................................................

36

c. Thái độ..........................................................................................

36

2.3.

Thực trạng dạy học chƣơng Dịng điện khơng đổi......................

37

2.3.1.

Thực trạng học chƣơng Dịng điện k đổi của học sinh ở

trƣờng THPT....................................................................................

37

2.3.2. Thực trạng dạy chƣơng Dịng điện khơng đổi của giáo viên ở
trƣờng THPT.....................................................................................


40

2.4. Ý tƣởng sƣ phạm trong việc sử dụng phƣơng pháp dạy học
dự án ở chƣơng Dịng điện khơng đổi...............................................

40

2.4.1. Khắc phục nhƣợc điểm về khả năng tổng hợp
hệ thống kiến thức............................................................................

40

2.4.2. Khắc phục nhƣợc điểm về khả năng hiểu biết của học sinh
những ứng dụng của “ Dòng điện không đổi ” trong cuộc
sống..................................................................................................

40

2.4.3. Phát triển khả năng tƣ duy, sáng tạo, thiết kế,
chế tạo của học sinh....................................................................... .

40

2.5.Các dự án phục vụ cho việc nâng cao chất lƣợng dạy học
chƣơng DĐKĐ. ..............................................................................
2.5.1 Dự án 1 ..................................................................................

41
41

6


2.5.2. Dự án 2 ...................................................................................
2.6.3 Dự án 3.....................................................................................
2.6. Tiến trình tổ chức hƣớng dẫn các nhóm triển khai dự án..........

42
43
44

Xây dựng giáo án giới thiệu dự án....................................................

44

2.7.

Kết luận chƣơng 2……………………………………………

50

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM CÁC
DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG DĐKĐ
3.1. Tổ chức trình diễn kết quả thực hiện các dự án………………….

52

3.2. Kết quả thực hiện các dự án……………………………. 52
3.2.1. Kết quả thực hiện dự án 1:……………………………………


53

3.2.2. Kết quả thực hiện dự án 2:……………………………………

72

3.3. Kết quả thực hiện dự án 3:……………………………………

76

3.4. Đánh giá cho điểm các dự án :…………………………………

80

3.5. Kết luận chƣơng 3………………………………………………

80

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………

83

CHỨNG NHẬN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CẤP TĨNH
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC……………………………………………

84

7



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BT

Bài tập

GV

Giáo viên

DA

Dự án

PP

Phƣơng pháp

HS

Học sinh

THPT

Trung học phổ thơng


DHDA

Dạy học dự án

DĐKĐ

Dịng điện không đổi

GA

Giáo án

HD

Hƣớng dẫn

XD

Xây dựng

8


MỞ ĐẦU
1 . Lý do chọn đề tài
Đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng lấy học sinh làm trung tâm, phát
huy tính tích cực của học sinh là một nhiệm vụ quan trọng của giáo dục Việt nam.
Văn kiện Đại hội lần thứ X của Đảng, đã đề cập đến việc cần phải giải quyết tốt
các vấn đề về xã hội, văn hố giáo dục, khoa học, cơng nghệ. “ Về giáo dục và đào

tạo chúng ta phấn đấu để lĩnh vực này cùng với khoa học và công nghệ thực sự là
quốc sách hàng đầu, thông qua việc đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chấn hưng nền giáo dụng Việt Nam. Những
biện pháp cụ thể là: Đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương pháp dạy và học
theo hướng “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”. Phát huy trí sáng tạo, khả
năng vận dụng, thực hành của người học...” [ 2-34]... Định hƣớng cho sự phát triển
của giáo dục trong tƣơng lai khẳng định “...Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao
chất lượng dạy và học...” [2-209]. Trong thực tế ở học sinh Việt Nam khả năng tƣ
duy sáng tạo, thiết kế chế tạo, năng lực làm việc tự lực cịn nhiều hạn chế. Vì vậy,
nhiệm vụ đặt ra cho giáo dục là đào tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tƣ duy sáng
tạo, khả năng thiết kế chế tạo để đáp ứng những nhu cầu CNH-HĐH đất nƣớc.
*

Dạy học theo dự án (DHDA) (Project Based Learning - PBL). là một hình

thức dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học định hƣớng vào ngƣời
học. DHDA góp phần gắn lí thuyết với thực hành, tƣ duy và hành động, nhà trƣờng
và xã hội, góp phần tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực
sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng
cộng tác làm việc của ngƣời học. Tuy nhiên DHDA đang còn mới mẻ trong giáo
dục Việt Nam và khả năng vận dụng phƣơng pháp này chƣa thực hiệu quả.

9


*

Chƣơng Dịng điện khơng đổi tuy Hs đã đƣợc học ở THCS và THPT nhƣng

Hs vẫn mơ màng về các ứng dụng, khả năng vận dụng của nó trong thực tiễn. Qua

nghiên cứu lý luận của DHDA tác giả thấy rằng nếu vận dụng phƣơng pháp này
cho chƣơng “ Dòng điện khơng đổi “ thì sẽ phát huy khả năng tƣ duy sáng tạo,
kích thích hứng thú cho các em học tập các kỹ năng trong quá trình làm dự án. Qua
đó học sinh có thể nắm vững nội dung, các ứng dụng và có thể thiết kế chế tạo các
vật dụng sử dụng dịng điện khơng đổi. Từ những lý do đã nêu ở trên chúng tôi
chọn đề tài “ Vận dụng dạy học dự án trong dạy học chƣơng “ Dịng điện khơng
đổi “ vật lý 11 (NC)”.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng dạy học dự án nhằm nâng cao chất lƣợng chiếm lĩnh tri thức hình
thành năng lực vận dụng lý thuyết vào thực tiễn cuộc sống, nhờ đó góp phần nâng
cao chất lƣợng dạy học phần DĐKĐ nói riêng và dạy học vật lý ở trƣờng THPT
nói chung.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
* Đối tƣợng:
- Q trình dạy học ở trƣờng phổ thơng.

- S¸ch giáo khoa và sách bài tập vật lý lớp 11 NC
- Phƣơng pháp DHDA.
* Phạm vi:
Sử dụng DHDA vào chƣơng " Dịng điện khơng đổi " ở vật lý lớp 11 NC
4. Giả thuyết khoa học.
Nếu sử dụng hợp lí DHDA để hƣớng dẫn HS tổng kết, hệ thống hóa kiến
thức và mở rộng các ứng dụng phần dòng điện khơng đổi vào thực tiễn thì có
thể nâng cao chất lƣợng DH phần này nói riêng và DH vật lí nói chung.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
* Nghiên cứu cơ sở lý luận của DHDA
10


* Nghiên cứu nội dung chƣơng trình chƣơng DĐKĐ ở lớp 11 NC.

* Nghiên cứu sử dụng DHDA vào việc tổ chức dạy học phần" Dịng điện khơng
đổi " ở lớp 11 NC
* Thực nghiệm sƣ phạm để hoàn thiện việc vận dụng DHDA cho chƣơng "
Dịng điện khơng đổi "
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu lý luận dạy học, chủ yếu là LL về DHDA
- Nghiên cứu chƣơng trình, SGK 11(NC)
* Nghiên cứu thực tiễn:
- Thiết kế dự án, thực hiện hƣớng dẫn HS làm dự án tại lớp 11A trƣờng THPT
Nghi lộc 5
* Thống kê toán học:
-

Dùng phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý kết quả thực nghiệm sƣ phạm.
7 . Cấu trúc của luận văn
* Phần mở đầu
* Phần nội dung

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của DHDA
Chƣơng 2: Vận dụng DHDA trong việc dạy học phần " Dòng điện không đổi" ở
lớp 11 NC
Chƣơng 3: Kết quả thực hiện các dự án
* Phần kết luận
* Phụ lục
* Tài liệu tham khảo

11



NỘI DUNG
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DẠY HỌC DỰ ÁN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Những ý tƣởng về phƣơng pháp dạy học theo dự án đã xuất hiện từ đầu thế kỷ
XIX với những cách tiếp cận khác nhau. Xuất phát từ xu hƣớng cho rằng kiến thức
không phải tuyệt đối mà đƣợc ngƣời học “tạo dựng” dựa trên những kiến thức sẵn
có và những điều kiện học tập mới, cách dạy học dự án đƣợc xây dựng trên cơ sở
các cơng trình nghiên cứu của các nhà tâm lý và giáo dục nhƣ Lev Vygotsky,
Jerome – Bruner, Jean Piaget và Pohn Dewey … Dewey ( 1859 – 1952 ) nhấn
mạnh rằng thực tiễn quan trọng hơn lý thuyết. Ơng cho rằng học sinh có thể học tốt
thông qua hoạt động tƣ duy, tranh luận, và bằng cách giải quyết những vấn đề nảy
sinh trong thực tế. Hay nói cách khác ơng đề cập đến việc xây dựng các dự án
trong dạy học theo cách tạo điều kiện cho học sinh tƣ duy và tìm cách giải quyết
các vấn đề xuất hiện trong quá trình học tập . Theo ông, tầm quan trọng của dự án,
dạy học là kinh nghiệm thu đƣợc trong quá trình thực hiện chứ không phải kết quả
cuối cùng.
Năm 1918, nhà tâm lý học William H. Kilpatric (1871 – 1965) đã viết một bài
báo với tiêu đề “ Phƣơng pháp dự án” gây một “tiếng vang” trong cơ sở đào tạo
giáo viên cũng nhƣ trong trƣờng học. Ông và các nhà nghiên cứu của trƣờng đại
học Columbia đã có đóng góp lớn để phổ biến phƣơng pháp này qua các giờ học,
các hội nghị và các tác phẩm nghiên cứu của mình. Đối với Kilpatric, một dự án là
một hoạt động có mục đích cụ thể, có cam kết với tất cả các ngƣời thực hiện và
diễn ra trong một môi trƣờng với những điều kiện nhất định. Trong những giải

12


thích mà ơng và các đồng nghiệp đƣa ra thì cái quan trọng của dự án là tồn tại một
mục đích.
Celestin Freinet (1896 – 1966 ) là ngƣời tiên phong ở châu Âu trong việc nghiên

cứu và thực hiện phƣơng pháp dạy học theo dự án, ảnh hƣởng của ông rất mạnh
mẽ. Theo ông, lớp học trƣớc hết là một nơi diễn ra các hoạt động phức hợp: nghiên
cứu, trao đổi, điều tra, cung cấp thông tin phản hồi cho học sinh, trình bày báo
cáo… Trong mơi trƣờng nhƣ vậy ông cho rằng sự hợp tác giữa giáo viên và học
sinh, giữa các nhóm học sinh là rất quan trọng và phong phú. Khát vọng của
Freinet là tạo nên những cá nhân học sinh có đầu óc phát triển tốt hơn là đầu óc
đƣợc rót đầy kiến thức.
Nhà sƣ phạm Macarenco ( 1888 – 1939 ) đã có nhiều nghiên cứu thể hiện quan
điểm của mình vào phƣơng pháp dạy học theo dự án. Trong cách tiếp cận của
mình, ơng cho rằng cần đặt trẻ trƣớc một chân trời mới khơng ngừng địi hỏi nhƣng
khơng bao giờ là khơng đạt tới đƣợc. Phải luôn hƣớng dẫn, giúp đỡ và tạo điều
kiện cho trẻ tiếp cận đƣợc với những mục đích đặt ra. Ông và những ngƣời cộng sự
cho rằng; một trong những nguyên tắc của phƣơng pháp dạy học dự án là niềm tin
gần nhƣ không giới hạn vào “ quyền lực “ của giáo dục và khả năng phát triển của
trẻ; sự cần thiết phải chịu trách nhiệm trƣớc xã hội qua những công việc đảm nhận
của ngƣời khác; sự chịu trách nhiệm với cá nhân với tập thể trong công việc…
Dạy học theo dự án cũng đã tạo nên một chuyển động xã hội – giáo dục từ đầu
thế kỷ XX ở Châu Âu và Bắc Mĩ, tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ trong dạy học nhà
trƣờng. Nền tảng của chuyển động này là đem lại ở mỗi học sinh sự hứng thú tiếp
nhận kiến thức, thay đổi phƣơng pháp làm việc của ngƣời học. Trong trào lƣu này
các nhà sƣ phạm nhấn mạnh đến sự tham gia một cách có ý thức, tích cực nhất về
phía học sinh vào việc học tập của họ.
Ở Việt Nam, Khi nền kinh tế đất nƣớc có những chuyển biến vƣợt bậc theo
hƣớng cơng nghiệp hố, hiện đại hố, địi hỏi giáo dục phải phát triển, hiện đại hoá
13


và gắn bó chặt chẽ với sự phát triển kinh tế - xã hội. Các phƣơng pháp có tính khả
thi đã và đang đƣợc khai thác, phát triển hoàn thiện về lý luận và từng bƣớc đƣợc
đƣa và thực hiện dạy học. Với xu hƣớng trên, phƣơng pháp dạy học theo dự án

cũng đƣợc quan tâm nghiên cứu trong nhiều góc độ tiếp cận khác nhau.
Tiếp cận từ góc độ lý luận TS.Nguyễn Văn Cƣờng và ThS. Nguyễn Thị Diệu
Thảo ( ĐH Quốc gia Hà Nội ) đã có bài viết “ Dạy học theo dự án - một phƣơng
pháp có chức năng kép trong đào tạo giáo viên” đăng trên tạp chí giáo dục. Với bài
viết này hai tác giả đã đề cập đến mơ hình dạy học theo dự án với những tác dụng
tích cực của nó sẽ tạo điều kiện cho những giáo viên tƣơng lai có phƣơng pháp tốt
khi bắt đầu dạy học. Hai tác giả cho rằng phƣơng pháp dạy học theo dự án cho giáo
viên cả hai cơ hội : “ Học tốt” để “ Dạy tốt”.
Trong việc vận dụng phƣơng pháp dạy học dự án vào chƣơng trình THPT hiện
có một số đề tài nghiên cứu đáng chú ý nhƣ Luận văn Thạc sỹ của Đào Thị Thu
Thuỷ (Đại học Sƣ phạm Hà Nội,2006) “ Tổ chức dạy học dự án của một nội dung
kiến thức chương “ Cảm ứng điện từ SGK lớp 11 vật lý” nhằm phát triển nhận
thức tích cực, tự chủ của học sinh trong học tập”, Luận văn Thạc sĩ của Trần
Thúy Hằng ( năm 2006 - Đại học Sƣ phạm Hà Nội) “ Tổ chức dạy học dự án một
số nội dung kiến thức chương” Sự bảo tồn và chuyển hố năng lượng” trong
SGK vật lý Lớp 9 nhằm phát triển hoạt động nhận thức tích cực, tự chủ của học
sinh trong học tập”. Từ những nghiên cứu lý luận các tác giả đều đề xuất cách
thức tổ chức để áp dụng cho những nội dung kiến thức cụ thể. Theo hai tác giả
việc cung cấp các tài liệu hƣớng dẫn chi tiết cho giáo viên cách vận dụng phƣơng
pháp dự án là một yếu tố quan trọng để đảm bảo việc thực hiện thành công.
Những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trƣớc sẽ là nguồn tài liêu quý báu để
chúng tôi phát triển tốt hơn đề tài của mình, nhất là trong việc tổ chức, thiết kế,
triển khai phƣơng pháp dạy học theo dự án vào chƣơng “ Dịng điện khơng đổi”
Vật lý 11 NC
14


1.2. Khái niệm
Trong tiếng anh “ Project” có nghĩa là dự án, đề án hay kế hoạch. Khái niệm dự
án đƣợc sử dụng phổ biến trong thực tiễn sản xuất, kinh tế, xã hội, đặc trƣng của

nó về cơ bản là tính khơng lặp lại của các điều kiện thực hiện dự án.
Khái niệm dự án ngày nay thƣờng đƣợc hiểu là một dự định, một kế hoạch, trong
đó cần xác định rõ mục tiêu, thời gian, phƣơng tiện tài chính, vật chất, nhân
lực…và cần đƣợc thực hiện nhằm đạt mục tiêu đề ra. Dự án đƣợc thực hiện trong
những điều kiện xác định và có tính phức hợp, liên quan đến nhiều yếu tố khác
nhau.
Từ lĩnh vực kinh tế - xã hội, khái niệm dự án đã đi vào lĩnh vực giáo dục và đào
tạo với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục và dần dần đƣợc sử dụng nhƣ là
một phƣơng pháp hay hình thức tổ chức dạy học.
Dạy học dự án là một mô hình dạy học khác với các hoạt động dạy học truyền
thống với những bài giảng ngắn, thầy giáo làm trung tâm và học sinh hết sức thụ
động làm theo các công việc sắp đặt của thầy. Với dạy học theo dự án các hoạt
động học tập của học sinh đƣợc giáo viên thiết kế cẩn thận, mang tính lâu dài và
liên quan đến nhiều vấn đề khác nhau, để phục vụ cho mục tiêu đề ra. Căn cứ vào
nội dung môn học, giáo viên đƣa ra đƣợc một hoặc nhiều dự án hấp dẫn, thu hút
đƣợc ngƣời học tham gia thực hiện. Dự án là một bài tập phức hợp mà học sinh
phải giải quyết bằng những kiến thức theo nội dung mơn học trên cơ sở làm việc
nhóm. Khi học sinh nhận đƣợc bài tập hoặc những thông tin chi tiết về dự án mình
đảm nhận, các em sẽ quyết định cách thức giải quyết vấn đề đƣợc đƣa ra cùng với
những hƣớng dẫn của giáo viên. Học sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đƣợc
giao phải tìm hiểu những nội dung cần học thông qua các nguồn tài liệu và thơng
qua q trình trao đổi có định hƣớng các nhiệm vụ cần thực hiện.
Nhƣ vậy việc ứng dụng dự án vào giáo dục đã cho ra đời một phƣơng pháp mới –
Phƣơng pháp dạy học theo dự án. Theo cách tiếp cận này, dạy học theo dự án đƣợc
15


hiểu là cách thức giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập
phức hợp có tính thực tiễn cao, gắn liền giữa lý thuyết và thực hành. Trong đó học
sinh là nguời tự lập kế hoạch chủ động thực hiện, sáng tạo ra các sản phẩm trên cơ

sở nội dung môn học đƣợc giáo viên hƣớng dẫn và đánh giá kết quả đạt đƣợc. Do
vậy học tập dựa trên dự án đƣợc hiểu là : Học trong hành động (Learning by doing)
và học sinh là nguời chủ động dành lấy kiến thức.
Từ những nghiên cứu lý luận và thực tiễn chúng tơi có thể tạm định nghĩa về dạy
học dự án ( Project Based Learning – PBL ) nhƣ sau : Dạy học dự án (Project
Based Learning - PBL) là một hình thức dạy học quan trọng để thực hiện

quan điểm dạy học định hƣớng vào ngƣời học, quan điểm dạy học định
hƣớng hoạt động và quan điểm dạy học tích hợp. DHDA góp phần gắn lí
thuyết với thực hành, tƣ duy và hành động, nhà trƣờng và xã hội, có ý
nghĩa tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng
tạo, năng lực giải quyết vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả
năng cộng tác làm việc của ngƣời học.
1.3. Đặc điểm của dạy học dự án
Những đặc điểm của dạy học dự án có thể đƣợc biểu diễn nhƣ sơ đồ 1.1

16


Định hƣớng
sản phẩm
Định hƣớng
hứng thú
Định hƣớng
thực tiễn

DẠY HỌC
THEO DỰ ÁN

Định hƣớng

hành động

Tính tự lực
cao của HS

Cộng tác
trong làm
việc
Mang tính
phức hợp

Sơ đồ 1.1: Đặc điểm của dạy học dự án.

17


1.3.1. Định hƣớng thực tiễn :
Chủ đề của dự án gắn với thực tiễn và kết quả của dự án có ý nghĩa của thực
tiễn xã hội. Dạy học dụa án tạo ra kinh nghiệm học tập cho học sinh và kinh
nghiệm dạy học đối với giáo viên, thu hút học sinh vào những dự án phức tạp trong
thế giới thực và học sinh sẽ dựa vào đó để phát triển và ứng dụng các kỹ năng và
kiến thức của mình vào cuộc sống.
1.3.2. Định hƣớng hứng thú :
Chủ đề và nội dung của dự án tạo dựng, phù hợp và thu hút đƣợc hứng thú của
học sinh, thúc đẩy mong muốn học tập của học sinh, tăng cƣờng năng lực hồn
thành những cơng việc quan trọng và mong muốn đƣợc đánh giá. Khi đó, giá trị
của việc học đối với học sinh cũng tăng lên. Trong dạy học dự án, cơ hội cộng tác
làm việc với các bạn cùng lớp cũng làm tăng hứng thú học tập của học sinh. Với
mơ hình dạy học theo dự án giáo viên sử dụng các phƣơng pháp giảng dạy mới và
tạo sự tƣơng tác giữa học sinh với nhau. Mục đính là nhằm giúp học sinh hỏi “ Tạo

sao ?” , “ Làm thế nào ?” và “Điều gì sẽ sẩy ra nếu mình làm X, làm Y hay làm Z
? “ Mục đích là giúp học sinh hứng thú và sau đó suy nghĩ. Quan trọng nhất là “
tránh giáo viên nói quá nhiều” ; điều mà thƣờng dẫn đến việc học sinh buồn chán
và thủ động.
1.3.3. Định hƣớng hành động :
Dạy học dự án thực hiện nguyên tắc kết hợp chặt chẻ giữa lý thuyết và thực
hành, huy động nhiều giác quan và khả năng của học sinh. Trong mô hình dạy học
theo dự án học sinh sẽ liên tục khám phá, giải thích, tổng hợp thơng tin một cách
sát thực và có ý nghĩa. Các dự án hấp dẫn sẽ giúp học sinh hiểu rằng các nhiệm vụ
trong lớp là có giá trị. Học sinh sẽ có động cơ tốt khi tin rằng các nhiệm vụ mà họ

18


thực hiện phù hợp với nhu cầu, quyền lợi và mục đích cá nhân của họ. Song cần
nhấn mạnh, giáo viên phải bảo đảm rằng các nhiệm vụ phải phù hợp với khả năng
của học sinh. Nếu các nhiệm vụ q sức thì học sinh sẽ bực bội nhanh chóng và
mất tự tin. Nếu các nhiệm vụ quá dễ thì học sinh nhanh chán và mất hứng thú làm
việc, các họat động học sẽ khơng cịn hiệu quả.
1.3.4. Định hƣớng sản phẩm :
Trong dạy học dự án học sinh luôn phải tạo ra các sản phẩm theo kế hoạch đã
đề ra . Học sinh đƣợc đánh giá thông qua các sản phẩm này cùng với việc công bố,
giới thiệu sản phẩm và quy trình làm việc của mình. Do vậy khi giới thiệu dự án
ln có định hƣớng sản phẩm rõ ràng.
1.3.5. Tính tự lực cao của học sinh :
Trong dạy học dự án, học sinh tham gia tích cực và tự lực vào tất cả các giai
đoạn của quá trình dạy học: Đề xuất vấn đề, lập kế hoạch, giẩi quyết vấn đề, báo
cáo kết quả dự án … với cách làm việc nhƣ vậy học sinh thực sự trở thành trung
tâm của quá trình dạy học và chủ động chiếm lĩnh kiến thức.
1.3.6. Tính phức hợp :

Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực, nhiều nội dung hoặc
nhiều môn học khác nhau. Dạy học theo dự án yêu cầu học sinh sử dụng thông tin
nhiều môn học khác nhau để giải quyết các nhiệm vụ học tập. Do đó, bên cạnh nội
dung, các nhiệm vụ của học sinh và công việc của giáo viên cũng mang tính phức
hợp.
1.3.7. Cộng tác trong làm việc:
Thể hiện sự cộng tác chặt chẽ liên tục trên hai khía cạnh : giữa giáo viên với
học sinh và giữa học sinh với học sinh. Việc cộng tác giữa giáo viên với học sinh
19


thể hiện ở sự hƣớng dẫn và tƣ vấn và cung cấp thông tin phản hồi của giáo viên và
học sinh. Học sinh sẽ nhận nhiệm vụ và liên tục thơng qua tiến trình thực hiện dự
án với giáo viên. Đồng thời, các dự án học tập thƣờng đƣợc thực hiện theo nhóm,
mơi trƣờng học tập mang tính cộng đồng xã hội. Bởi vậy các nhóm học sinh phải
có sự cộng tác trong làm việc mới đảm bảo đƣợc thành công cho dự án. Nhiều khi
với dạy học theo dự án sự cộng tác đƣợc mở rộng đến cộng đồng. Sự làm việc
mang tính cộng tác của học sinh có tầm quan trọng nhƣ phƣơng tiện làm phong
phú hơn và mở rộng sự hiểu biết của học sinh và những điều họ đang học.
1.4. Mục tiêu dạy học trong dạy học dự án :
Mục tiêu của dạy học dự án mang tính định hƣớng rõ ràng. Dạy học dự án
hƣớng tới phát triển kĩ năng tƣ duy bậc cao, không chỉ đảm bảo nội dung môn học
về cả kiến thức và kĩ năng có thể vƣợt qua giới hạn của môn học. Học sinh đƣợc
rèn luyện trong một môi trƣờng hồn tồn mới, có thể hoặc khơng bị bó hẹp bởi
một thời gian cố định. Song điều quan trọng và mới mẻ nhất là học sinh sẽ luôn
luôn đƣợc tham gia giải quyết những nhiệm vụ mang ý nghĩa thực tiễn và tránh
đƣợc sự nhàm chán. Các dự án hoàn tồn phải có định hƣớng thực tiễn vì trong q
trình thực hiện dự án học sinh phải sử dụng lí thuyết đã học để xử lý các tình
huống của thực tiễn xã hội. Ngƣời học ở mọi độ tuổi sẽ có động lực cao hơn khi họ
ý thức đƣợc sự hữu ích của những gì đƣợc học và khi họ có thể sử dụng thơng tin

này để làm những việc có ảnh hƣởng ngƣời khác, đặc biệt là đối với cộng đồng địa
phƣơng.
Ngồi ra dạy học dự án cịn hƣớng tới phát triển kĩ năng sống cho học sinh nhƣ:
kĩ năng trong công việc, kĩ năng thu thập và xử lý thơng tin ,kĩ năng trình bày, giữ
vững lập trƣờng…
Đối với hoạt động học tập của học sinh, dạy học theo dự án mang tính định
hƣớng rất rõ ràng. Trong dạy học dự án, hoạt động học tập của học sinh đƣợc đánh
giá thông qua các sản phẩm mà các em phải hoàn thành nhƣ: bài viết, vở kịch, bộ
20


sƣu tập tranh, trang web….Mục tiêu này đƣợc đặt ra nhằm giúp học sinh biết đƣợc
mình cần phải làm gì cho toàn bộ dự án đã đƣợc đƣa ra. Đồng thời đây cũng là một
đặc thù của phƣơng pháp dạy và học dự án là bắt buộc phải có các sản phẩm hoàn
thành đúng thời gian quy định.
1.5. Nội dung dạy học trong dạy học dự án
Nội dung, chủ đề của dự án gắn liền với hoàn cảnh cụ thể, xuất phát từ những
tình huống của thực tiễn cuộc sống xã hội hoặc gắn liền với lợi ích của học sinh.
Nội dung kiến thức buộc sử dụng trong dạy học dự án mang tính tổng hợp liên
mơn. Chính đặc điểm này phủ nhận hoàn toàn ý kiến cho rằng sử dụng phƣơng
pháp dạy học dự án sẽ dẫn đến quá tải. Rõ ràng để đƣa ra đƣợc một dự án học tập
giáo viên phải nghiên cứu rất kĩ nội dung mơn học để lựa chọn ra nội dung tiêu
biểu có thể áp dụng phƣơng pháp này. Những nội dung đƣợc lựa chọn phải hấp
dẫn, thiết kế đƣợc nhiều hoạt động, mang đƣợc những chủ đề hay, là những câu
hỏi phức hợp để giao nhiệm vụ cho học sinh chứ không phải trả lời cho những câu
hỏi đơn lẻ.
1.6. Phƣơng tiện dạy học trong dạy học dự án
Phƣơng tiện dạy và học rất đa dạng và đặc biệt thuận lợi khi có sự hỗ trợ của
yếu tố cộng nghệ thơng tin. Tuy nhiên từ tính thực tiễn và tính đa dạng trong sản
phẩm nên dạy học dự án có thể áp dụng cho mọi môi trƣờng, điều kiện dạy và học

mặc dù mức độ thuận lợi khác nhau. Đặc điểm này cũng bác bỏ một phần các quan
điểm cho rằng chỉ ở những nơi hiện đại hoặc phƣơng tây mới thực hiện đƣợc
phƣơng pháp này.
Thực tế cho thấy rằng ở các nƣớc phát triển việc ứng dụng các phƣơng tiện hiện
đại trong dạy học rất phổ biến và rộng rãi thậm chí tồn bộ, và cũng chính vì điều
này nên họ sử dụng thƣờng xuyên và hiệu quả dạy học dự án.
Với thực tế điều kiện dạy học ở nƣớc ta cần đa dạng hoá và linh hoạt các dự án
để phát huy tối đa hiệu quả của dạy - học. Tuy nhiên vẫn cần khẳng định dạy học
21


theo dự án thực sự thuận lợi và thành công khi có sự hỗ trợ của cơng nghệ hiện đại,
nhất là trong khâu trình bày, báo cáo các sản phẩm.
1.7. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án
1.7.1. vai trị của giáo viên
Trong mơi trƣờng dạy học dự án, vai trò của giáo viên là ngƣời hƣớng dẫn, hỗ
trợ và tạo động lực thúc đẩy vai trò tự chủ của học sinh và làm sao để gắn sự chủ
động của học sinh trong việc giải quyết nội dung bài học. Giáo viên chịu trách
nhiệm tƣ vấn và giúp học sinh giải quyết các vƣớng mắc chứ không giải quyết hộ
học sinh. Giáo viên cần biết và chủ động trong các hỗ trợ cần thiết. Năng lực và vai
trò của giáo viên thể hiện ở các hỗ trợ cho học sinh ( không chỉ bằng các chỉ dẫn
mà còn bằng các sản phẩm mẫu, các tài liệu cung cấp tham khảo, các nguồn thông
tin, cách chuyển giao cơng việc và q trình đánh giá).
Trong lớp học truyền thống, giáo viên nắm giữ tất cả các kiến thức và truyền tải
đến học sinh. Với mơ hình dạy học theo dự án, giáo viên đóng vai trị là ngƣời tạo
điều kiện thuận lợi cho học sinh làm việc, một hƣớng dẫn viên, một nhà tƣ vấn,
một ngƣời cộng tác, một ngƣời thiết kế hay chế tạo…
Đồng thời giáo viên sử dụng và theo đuổi mơ hình dạy học theo dự án phải tập
trung hơn vào việc tự tạo cơ hội học tâp, tiếp cận thông tin, làm mẫu, hƣớng dẫn
học sinh và qua đó khơng ngừng nâng cao năng lực của mình nhất là về năng lực

sƣ phạm.
1.7.2. Vai trị của học sinh
Với mơ hình này học sinh là ngƣời chịu trách nhiệm chính, là trung tâm của quá
trình dạy học, học sinh tự lập kế hoạch, tự định hƣớng quá trình học tập, hợp tác
giải quyết vấn đề, tự kiểm tra đánh giá.
Học sinh đóng vai trị là những “ chuyên gia” thuộc những ngành nghề khác nhau
trong xã hội, hồn thành vai trị của mình dựa trên những kiến thức, kĩ năng nhất

22


định, cũng chính vì vậy dạy học theo dự án trở nên thực sự hữu ích, hấp dẫn với
học sinh.
Học sinh đƣợc giao những nhiệm vụ phức hợp nhƣng cụ thể, bám sát với kiến
thức trong chƣơng trình, có phạm vi liên mơn và kiến thức cuộc sống, qua đó rèn
luyện kĩ năng sống cho mình.
Học sinh tự quyết định cách tiếp cận của mình đối với mỗi nhiệm vụ đƣợc giao.
Đồng thời có trách nhiệm trong việc hồn thành và báo cáo sản phẩm.
Học sinh phải tham gia tích cực và giữ vai trị chính trong tất cả các khâu của quá
trình học tập. Giai đoạn cuối cùng trình bày sản phẩm là một giai đoạn rất quan
trọng, nó thể hiện kết quả của quá trình làm việc và sự tiến bộ của học sinh, đồng
thời là giai đoạn học sinh thể hiện sự sáng tạo trong suốt quá trình làm việc, thể
hiện khả năng quyết định vấn đề của mình.

1.8. Kiểm tra đánh giá trong dạy học dự án
Quá trình kiểm tra đánh giá rất đa dạng : gồm có kiểm tra kiến thức, kĩ năng và
thái độ của học sinh. Kiểm tra đánh giá khả năng viết, khả năng trình bày, đánh giá
các sản phẩm của ngƣời học. Những đánh giá địi hỏi cơng việc mang tính trí tuệ
cao sẽ cải thiện kết quả của học sinh, “ người học khơng thích những con điểm đơn
lẻ cho cả q trình”.

Trong đánh giá dự án, giáo viên cịn phải hƣớng dẫn học sinh dựa trên các tiêu
chí để tự đánh giá và đánh giá chéo lẫn nhau. Học sinh dựa vào tiêu chí đánh giá và
thực tế sản phẩm để đánh giá quá trình làm việc và mức độ sản phẩm đạt đƣợc.
Quan trọng hơn là sau khi tự đánh giá và đánh giá các nhóm khác thì mỗi nhóm tự
rút ra đƣợc kinh nghiệm để vận dụng trong việc thực hiện các dự án sau này, đồng
thời có định hƣớng trong việc phát triển dự án đã xây dựng ở mức độ cao hơn.
Từ những phân tích trên có thể thấy vai trị định hƣớng và giám sát quá trình làm
việc của giáo viên là hết sức quan trọng. Đặc biệt là trong giai đoạn đầu và suốt

23


quá trình làm việc, muốn đạt đƣợc hiệu quả cao trong dạy học đòi hỏi giáo viên
phải chuẩn bị thực sự kĩ càng trƣớc khi lên lớp.
Bảng hướng dẫn cho điểm dự án - Học sinh sáng tạo hướng đến chuyên
nghiệp

Phân

Đạt mức độ Đạt mức độ khá Đạt mức độ Tầm

Tổng

Loại

tốt (5 đ)

quan

điểm


trọng

tối đa

(3 đ)

TB (1 đ)

(hệ số)
Các kỹ Các

em

thể Các em thể hiện

Các em thể x 5

năng

hiện

tốt

kỹ đƣợc kỹ năng ra hiện

kỹ

xử lý


năng ra quyết quyết định chọn năng

hạn

25

định khi quyết tổ chức và lên kế chế khi ra
đinh chọn

tổ hoạch thực hiện quyết

định

chức và lên kế ấn phẩm.

chọn tổ chức

hoạch

và lên kế

thực

hiện ấn phẩm.

hoạch
Các em đã thể hiện

thực
ấn


Các em đã thể hiện đƣợc một số phẩm.
hiện đƣợc kỹ kỹ thuật đặt câu
năng đặt câu hỏi trong lớp và Các em đặt
hỏi trong lớp với khách hàng ra ít câu hỏi
và với khách có hiệu quả .

trong lớp và

hàng hiệu quả

với

khách

Các em đã sử hàng.
Các em đã sử dụng các kỹ năng

24


dụng
năng

các

kỹ nghiên

cứu


để

nghiên thu thập tin tức

cứu hiệu quả để cho

ấn

phẩm Các em thể

thu thập tin tức nhƣng các em đã hiện
cho ấn phẩm

có thể tháo vát kỹ
hơn.

nghiên

năng
cứu

hạn chế khi
thu thập tin
tức cho ấn
phẩm.

Bài

Các


viết

hiện kỹ năng em đã truyền đạt các
viết

em

thể Phần viết của các Bài viết của x 5

tốt

em

để bức thơng điệp khơng

truyền đạt bức nhƣng nên có

chuyển

tải

thơng điệp một một trong những đƣợc

bức

yếu tố sau:chi tiết thông

điệp

cách rõ ràng.


25

hơn, lối diễn đạt một cách rõ
thích hợp hơn, ràng.

Các

hoặc thơng điệp em cần tất
rõ ràng hơn.

cả các yếu tố
sau: chi tiết
hơn,

lối

truyền

đạt

thích

hợp

hơn,



25



×