Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

CÁC yếu tố “đầu vào”, “đầu RA” của CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN và CÔNG NGHỆ GIA LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.01 KB, 36 trang )

Báo cáo thực tập tổng quan
MỞ ĐẦU
Hiện nay, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, cùng với việc gia nhập WTO nên kinh doanh thương mại cũng
được quan tâm hơn. Đã có nhiều chính sách kinh tế , chính sách về thuế,
chính sách đầu tư…. được bổ sung và sửa đổi để mở rộng thị trường, thu hút
vốn đầu tư tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh phát triển.Bên
cạnh những thuận lợi đó thì doanh nghiệp cũng phải chịu sự cạnh tranh gay
gắt từ phía các đối thủ trong và ngoài nước. Lúc đó bất kỳ doanh nghiệp nào
muốn tồn tại và phát triển phải vươn lên trong cạnh tranh, phải tiến hành
công tác phát triển thị trường
Để hiểu hơn về thực tế đó, em đã thực tập tại công ty TNHH phát triển
và công nghệ Gia Long, một công ty kinh doanh thương mại về các sản
phẩm và linh kiện máy tính. Đây là mặt hàng có nhu cầu cao và sức cạnh
tranh mạnh mẽ.
Bài thực tập tổng quan về công ty Gia Long của em gồm VII phần sau:
Phần I: Giới thiệu sơ lược về công ty TNHH phát triển và công nghệ
Gia Long.
Phần II: Khái quát tình hình kinh doanh của công ty Gia Long
Phần III: Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH phát triển
công nghệ và thương mại Gia Long.
Phần IV: Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty Gia Long
Phần V: Các yếu tố đầu ra đầu vào của công ty
Phần VI Các môi trường kinh doanh của công Gia Long
Phần VII Những điều thu hoạch được sau quá trình thực tập.
Kết luận
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
1
Báo cáo thực tập tổng quan
PHẦN I: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI GIA LONG


Cùng với sự phát triển của đất nước theo xu hướng công nghiệp hóa và
hiện đại hóa, công nghệ thông tin ngày càng phát triển thì nhu cầu về các
mặt hàng điện tử ngày càng cao. Trên nguyên tắc có cung ắt phải có cầu.
công ty TNHH phát triển công nghệ và thương mại Gia Long( Gia Long
computer) đã được ra đời đúng lúc.
Được thành lập theo giấy phép số 0102005578 cấp ngày 06/06/2002 tại
sở kế hoạch đầu tư Hà Nội với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là kinh doanh và
tiêu thụ các sản phẩm máy tính nguyên chiếc, linh kiện máy tính và thiết bị
văn phòng…
- Loại hình doanh nghiệp là doanh nghiệp tư nhân.
- Giám đốc: Ông Nguyễn Hữu Long.
-Vốn điều lệ: 500 triệu đồng ( Hiện nay số vốn này đã lên đến 2 tỷ
đồng).
- Nhiệm vụ:
+ Tuân thủ các chính sách kinh tế, tài chính của nhà nước
+ Khai thác sử dụng vốn có hiệu quả, bảo tồn và phát triển vốn, làm
tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước
+ Cung cấp cho khách hàng chất lượng tốt nhất, đó là nhiệm vụ hàng
đầu của doanh nghiệp.
- Quá trình phát triển của công ty:
Bắt đầu thành lập và đi vào hoạt động với tổng số nhân viên là 05
người, làm việc tại một cửa hàng nhỏ ở phố Lý Nam Đế -Hà Nội. Tại thời
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
2
Báo cáo thực tập tổng quan
điểm đó, Lý Nam Đế có thể được coi là một con phố có tới gần 100 công ty
hoặc cửa hàng lớn nhỏ chuyên doanh thiết bị máy tính. Những người có nhu
cầu muốn mua máy tính hoặc các thiết bị văn phòng thì đều nghĩ đến điểm
đến đầu tiên sẽ là phố Lý Nam Đế. Khi phố Lý Nam Đế theo quy định của
thành phố chuyển thành đường một chiều gây khó khăn trong việc tiêu thụ.

Nắm bắt được thực tế đó, Gia Long computer quyết định chuyển cửa hàng
về 218-220 Lê Thanh Nghị. Ngoài ra còn thành lập thêm phòng bảo hành tại
phố Tạ Quang Bửu rất gần cửa hàng, thuận lợi cho việc phục vụ hậu mãi
cũng như chăm sóc khách hàng.
Đến năm 2005, việc kinh doanh của công ty phát triển hơn, quy mô lớn
mạnh hơn. Công ty quyết định mở thêm một chi nhánh nữa tại Hồ Tùng
Mậu. Tới năm 2006 công ty mở thêm một cửa hàng tại 14 -Thái Hà- Đống
Đa –Hà Nội và chọn đó làm trụ sở giao dịch chính. Nhằm thuận tiện cho
khách hàng chủ yếu là viên chức và sinh viên, Gia Long thực hiện chế độ
phục vụ khách hàng trong suốt thời gian từ 8h đến 19h30 các ngày từ thứ 2
dến thứ 7. Đặc biệt ngày chủ nhật, tại mỗi chi nhánh cũng có ít nhất 02 nhân
viên kinh doanh.
Sau 5 năm hoạt động, hiện nay Gia Long computer đã có tổng số 200
nhân viên ở 3 địa điểm kinh doanh.
* Head office: 14- Thái Hà- Đống Đa- Hà Nội.
Tel (84-4) 53769 74/75/76
Fax: ( 84-4) 5376978
E- mail: gilcomputer @hn.vnn.vn
* Showroom: 218-220 Lê Thanh Nghị- Đồng Tâm- Hai Bà Trưng- Hà
Nội.
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
3
Báo cáo thực tập tổng quan
Tel:( 84-4) 6280849- 6283125-6280856
Fax: ( 84-4) 6280856
*Showroom & phòng bảo hành: 69- Hồ Tùng Mậu- Cầu Giấy – Hà
Nội.
Tel: (84-4) 7686714- 7686715- 7686716
Fax: (84-4)7686715
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1

4
Báo cáo thực tập tổng quan
PHẦN II: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH PHÁT TRIỂN VÀ CÔNG NGHỆ THƯƠNG MẠI GIA
LONG
1. Gia Long computer kinh doanh các thiết bị, linh kiện máy tính, điện
tử tin học, viễn thông, với các sản phẩm đó là:
1. Máy tính xách tay
2. Linh kiện máy tính
3. Máy tính nguyên bộ
4. Máy chủ server
5. Máy chiếu
6. Thiết bị ngoại vi
7. Thiết bị mạng
8. Máy ảnh kỹ thuật số
9. Máy nghe nhạc MP4
10. USB fash, USB MP3
11. Thiết bị văn phòng
12. Vật tư và các thiết bị khác
13. Mực in HP, Canon, Epson.
14. Máy in
15. Thẻ nhớ.
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
5
Báo cáo thực tập tổng quan
2.Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh:
Bảng số 1: các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh:
ĐV: triệu đồng
STT
Năm

Chỉ tiêu
2003 2004 2005 2006 2007
1 Tổng doanh thu 11.520 18.990 35.784 47.290 62.348
-Doanh thu bán hàng 11.520 18.990 35.784 47.290 62.348
-Doanh thu xuất khẩu _ _ _ _ _
2 Lợi nhuận trước thuế 475,414 500,995 585,068 810,694 1.075,4
3 Lợi nhuận sau thuế 342,3 360,7 401,2 577,2 744,3
4 Giá trị TSCĐ BQ 35 65 102,7 150,3 210
5 Vốn lưu động BQ 650 950 1.175 1.567 2.300
6 Số lao động BQ 30 50 110 150 200
7 Tổng chi phí 10.776 15.192 28.048 38.468 49.595
( Số liệu phòng kế toán)
Trải qua 6 năm công ty đã tồn tại và phát triển không ngừng cả về số
lượng và chất lượng. Doanh thu của công ty đã tăng lên hàng năm.
- Doanh thu năm 2004 so với năm 2003 là 164,8% (tăng 64,8 %)
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
6
Báo cáo thực tập tổng quan
- Doanh thu năm 2005 so với năm 2004 là 188,4% (tăng 88,4%)
- Doanh thu năm 2006 so với năm 2005 là 131% ( tăng 31%)
- Doanh thu năm 2007 so với năm 2006 là 132%( tăng 32 %)
Những năm đầu đi vào hoạt động công ty đã có số lượng hàng tiêu thụ
trên thị trường rất lớn. Doanh thu hàng bán ra năm trước so với năm sau tăng
lên ở mức cao trên 50% từ năm 2003 đến 2005. Để đạt được kết quả kinh
doanh đó là cả sự nỗ lực của ban lãnh đạo và nhân viên trong công ty. Ngay
từ khi bắt đầu hoạt động Gia Long computer có phương châm phục vụ “ đặt
lợi ích của khách hàng lên trên hết” cộng với đội ngũ nhân viên nhiệt tình
trong công việc, chuyên môn cao đặc biệt là uy tín trong kinh doanh với
khách hàng cũng như nhà cung cấp. Đến nay Gia Long đã trở thành một
trong những công ty tin học hàng đầu Hà Nội.

Năm 2005 đến năm 2007 doanh thu vẫn tiếp tục tăng nhưng đã giảm so
với những năm đầu tiên. Nguyên nhân khách quan đó là tại thời điểm đó đã
có rất nhiều đối thủ cạnh tranh với Gia Long, mặt hàng điện tử tin học được
phân phối trên thị trường ngày càng nhiều hơn. Nhưng Gia Long vẫn giữ
được uy tín với khách hàng và doanh thu vẫn ổn định qua các năm.
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
7
Báo cáo thực tập tổng quan
3.Sản lượng hàng hóa theo từng khu vực:
Bảng số 02: Sản lượng hàng hóa theo từng khu vực
Năm 2007
Đv: chiếc
Khu vực
Sản phẩm
Hải Phòng Hà Nội Hà Tây
Máy tính xách tay 1.800 3.500 1.200
Linh kiện máy tính 5.000 8.550 6.215
Máy tính nguyên bộ 2.215 7.645 4.520
Máy chủ server 57 110 35
Máy chiếu 120 500 65
Thiết bị mạng 2.350 8.675 5.500
Máy ảnh kỹ thuật số 6.185 9.290 4.500
Máy nghe nhạc MP4 10.050 15.240 12.360
Thẻ nhớ 21.405 28.560 20.890
Máy in 850 1.260 950
( Số liệu phòng kinh doanh)
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
8
Báo cáo thực tập tổng quan
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY

TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ GIA LONG
1. Hàng hóa của công ty
Công ty Gia Long là một công ty kinh doanh thương mại chuyên doanh
về các mặt hàng điện tử, các linh kiện máy tính và máy tinh nguyên bộ, máy
tính xách tay… hàng hóa rất đa dạng và được tiêu thụ qua hình thức bán
buôn và bán lẻ là chủ yếu.
2. Thị trường mua và bán hàng của công ty.
- Gia Long computer có hoạt động kinh doanh là mua và bán hàng các
mặt hàng điện tử trong một thị trường cạnh tranh tự do, có nhiều đối thủ
cạnh tranh trong nước cũng như nguồn hàng nhập.
- Thị trường chủ yếu là thị trường trong nước. Với thị trường truyền
thống này công ty đã có những giải pháp thích hợp về chính sách với khách
hàng.
-Đối với thị trường xuất khẩu: Hiện nay công ty mới chỉ tiêu thụ hàng
trong nước nhưng công ty đang dần mở rộng ra thị trường nước ngoài trong
thời gian gần nhất. Đó cũng là mục tiêu trước mắt của công ty.
* Các phương thức bán hàng tại công ty
Công ty có nhiều hình thức bán hàng rất linh hoạt nhưng chủ yếu là bán
buôn qua kho và bán lẻ qua các cửa hàng. Việc bán buôn cho các tỉnh lẻ nên
chi phí vận chuyển cao.
- Bán buôn qua kho:
Cơ sở cho doanh nghiệp vụ bán buôn của công ty là các hợp đồng kinh
tế đã ký kết hoặc các đơn đặt hàng của khách hàng. Trong hợp đồng phải ghi
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
9
Báo cáo thực tập tổng quan
rõ những nội dung: Tên đơn vị mua, đơn giá, số lượng hàng, quy cách phẩm
chất hàng hóa, thời gian và địa điểm giao hàng, thời hạn và phương thức
thanh toán … Đây là những điểm chủ yếu nhất mà mỗi hợp đồng hoặc các
đơn đặt hàng cần phải có, căn cứ vào đó mà bên bán giao hàng hoặc khi có

tranh chấp sẽ dễ dàng giải quyết. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, đến
ngày giao hàng người bán( phòng kinh doanh) sẽ viết hóa đơn bán hàng
kiêm phiếu xuất kho và giao cho khách hàng liên 2. Khi khách hàng trả tiền,
kế toán thanh toán sẽ viết phiếu thu để ghi sổ kế toán, làm thủ tục nhập quỹ
và giao cho người nộp tiền.
Bán hàng theo đơn đặt hàng hoặc theo hợp đồng kinh tế tạo cơ sở vững chắc
về pháp luật trong hoạt động kinh doanh của công ty. Mặt khác công ty có
thể chủ động lập kế hoạch mua và bán hàng tạo thuận lợi cho công tác kinh
doanh của công ty.
- Bán lẻ tự chọn: Khách hàng đến các cửa hàng tự chọn các mặt hàng
mà mình ưng ý sau đó sẽ thanh toán tại quầy cho nhân viên bán hàng. Nhân
viên bán hàng sẽ ghi nghiệp vụ thu trên và ghi sổ bán hàng.
Sơ đồ bán hàng của công ty:
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
10
Mua hàng của các
đơn vị khác.
Nhập khẩu
Nguồn hàng của công ty
Bán buôn Bán lẻ
Mua hàng từ các hãng
( Intel, Asus, Acer…)
Báo cáo thực tập tổng quan
Nguồn hàng mua vào của công ty là từ các đại lý, các hãng và nhập
khẩu từ nước ngoài. Nhưng chủ yếu mua hàng ở thị trường trong nước.
Hàng hóa chủ yếu được cung cấp từ các hãng nổi tiếng có uy tín như Acer,
Asus, Intel Canon…Hàng hóa mua vào của công ty sẽ được giám đốc duyệt,
căn cứ vào phiếu nhập kho và thẻ kho hàng hóa sẽ được nhập vào kho hàng
của công ty. Các mặt hàng như các linh kiện máy tính sẽ được qua phòng kỹ
thuật kiểm tra chất lượng và lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh.

SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
11
Báo cáo thực tập tổng quan
PHẦN IV: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY GIA LONG.
1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
Giám đốc
P. Giám đốc
Phòng kế toán Bộ phận khoPhòng Kỹ thuậtPhòng KD
Nhóm nghiên cứu và
đào tạo
Nhóm triển khai và lắp
đặt hệ thống
Kế toán trưởng
Kế toán bán hàng
Kế toán thu chi
Kế toán công nợ
Kế toán thuế
Thủ quỹ
Cửa hàng bán lẻ
Kinh doanh bán lẻ
Kinh doanh bán buôn
Kinh doanh trên mạng
Ghi chú:
Quan hệ trực tiếp
Quan hệ hổ trợ
12
Báo cáo thực tập tổng quan
2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
a. Giám đốc

- Do ông Nguyễn Hữu Long điều hành, là người trực tiếp điều hành
mọi hoạt động của công ty liên quan đến tất cả các phòng ban cơ sở sản xuất
kinh doanh trong công ty và chịu trách nhiệm trước bộ thương mại.
- Nhiệm vụ: là tổ chức, điều hành các hợp đồng kinh doanh, nghiên
cứu, phát triển, mở rộng đối tác phát triển kế hoạch và đầu tư.
b. Phó Giám Đốc
- Là người giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực của công ty theo
sự phân công của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về
nhiệm vụ được giám đốc phân công.
-Nhiệm vụ: kết hợp với giám đốc thực hiện nghĩa vụ kinh doanh, trực
tiếp điều hành các hoạt động của các phòng ban. Phó giám đốc phải thường
xuyên báo cáo với giám đốc mức độ hoàn thành nhiệm vụ, những khó khăn
trong quá trình hoạt động kinh doanh.
c. Phòng kinh doanh:
Tham mưu cho giám đốc về kế hoạch kinh doanh và tổ chức các hợp
đồng kinh tế bảo đảm hiệu quả. Phòng kinh doanh có một trưởng phòng kinh
doanh phụ trách và quản lý 3 bộ phận nhỏ.
* Bộ phận kinh doanh bán lẻ: Phụ trách đơn đặt hàng và nhập hàng tại
các của hàng. Nhân viên trong bộ phận này phụ trách việc bán hàng và tư
vấn cho khách hàng về sản phẩm phục vụ khách hàng.
* Bộ phận kinh doanh bán buôn:Phụ trách các đơn đặt hàng của các đại
lý ở các tỉnh chịu trách nhiệm viết hóa đơn và giao hàng cho khách hàng.
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
13
Báo cáo thực tập tổng quan
* Bộ phận kinh doanh trên mạng: Đưa hình ảnh các sản phẩm lên mạng
để giới thiệu chào hàng, khi có khách hàng đăng ký mua thì giao hàng.
d. Phòng kỹ thuật: Có một trưởng phòng và phụ trách 2 nhóm đó là:
* Nhóm nghiên cứu và đào tạo có nhiệm vụ :
- Nghiên cứu các công nghệ mới, các công nghệ chuyên dụng

- Tính hợp hệ thống, thiết kế các giải pháp.
- Lập trình
* Nhóm triển khai và lắp đặt hệ thống có nhiệm vụ là:
- Cái đặt hệ thống
- Lắp đặt thiết bị
- Thi công hệ thống mạng.
e. Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực
quản lý các hoạt động tài chính, sử dụng tiền vốn theo pháp lệnh thống kê kế
toán và các văn bản. Đề xuất lên giám đốc các phương án tổ chức kế toán,
đồng thời thông tin cho lãnh đạo những hoạt động tài chính của công ty.
Trong phòng kế toán có một kế toán trưởng và các kế toán viên có nhiệm vụ
riêng nhưng đều hỗ trợ và liên quan đến nhau.
* Kế toán trưởng có nhiệm vụ:
- Phụ trách và điều hành nhân viên trong phòng.
- Giám sát và ký duyệt các chứng từ phát sinh.
- Kiểm tra và đối chiếu số liệu.
- Tổng hợp, lập và phân tích các báo cáo kế toán.
* Kế toán thu chi có nhiệm vụ :
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
14
Báo cáo thực tập tổng quan
- Cập nhập chứng từ thu chi tiền mặt và phân hệ kế toán tiền mặt, tiền
gửi, tiền vay đồng thời quản lý các sổ chi tiết và sổ cái tiền mặt.
- Lập phiếu thu chi tiền mặt, quản lý quỹ tiền mặt.
* Kế toán hàng hóa có nhiệm vụ theo việc nhập xuất hàng hóa của các
phòng kinh doanh.
- Lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hóa cuối kỳ hạch toán
- Lưu các phiếu nhập kho và xuất kho
- Quản lý các sổ chi tiết và các sổ cái liên quan đến hàng hóa đồng thời
có thể xem các sổ và báo cáo khác.

* Kế toán công nợ
- Theo dõi sổ chi tiết phải trả và phải thu của khách hàng
- Báo cáo lại tình phải thu của khách hàng để xác định doanh thu.
* Kế toán thuế có nhiệm vụ:
- Theo dõi tình hình thuế đầu ra và đầu vào
- Kê khai thuế và nộp thuế cho cơ quan thuế.
* Thủ quỹ: có nhiệm vụ bảo quản và thu chi tiền mặt, ngân phiếu khi có
chứng từ hợp lệ. Hàng ngày ghi chép các nghiệp phát sinh vào sổ quỹ tiền
mặt, kiểm kê số lượng tồn quỹ và đối chiếu số liệu trên, thực hiện đúng
nguyên tắc về quản lý quỹ do nhà nước ban hành.
f. Bộ phận kho: Phụ trách nhập hàng, kiểm kê hàng trong kho và số
lượng hàng cuối quý báo cáo số lượng hàng cho kế toán.
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
15
Báo cáo thực tập tổng quan
3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý của công ty.
Trong công ty Gia Long mối quan hệ giữa ban lãnh đạo với các phòng
ban là các quan hệ trực tiếp, giữa các phòng ban có quan hệ hộ trợ chặt chẽ
với nhau.
Giám đốc là người đứng đầu ra quyết định theo dõi và xử lý các công
việc, bên cạnh đó có phó giám đốc hỗ trợ, và thay mặt giám đốc quản lý khi
giám đốc đi vắng.
Các phòng ban chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và phó giám đốc,
và quan hệ khăng khít với nhau trong mọi hoạt động của công ty. Mọi hợp
đồng mua và bán phải được giám đốc ký duyệt phòng kinh sẽ chịu trách
nhiệm bán hàng, ghi hóa đơn cho khách hàng rồi chuyển về phòng kế toán
ghi sổ nghiệp vụ phát sinh. Phòng kỹ thuật và phòng bảo hành sẽ hỗ trợ lắp
đặt hàng, bảo hành thiết bị nếu có nhu cầu. Mọi hoạt động của công ty được
kết hợp giữa các bộ phận trong công ty rất chặt chẽ, trong tầm kiểm soát của
giám đốc.

SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
16
Báo cáo thực tập tổng quan
PHẦN V: CÁC YẾU TỐ “ĐẦU VÀO”, “ĐẦU RA” CỦA CÔNG TY
TNHH PHÁT TRIỂN VÀ CÔNG NGHỆ GIA LONG
1. Các yếu tố “đầu vào”
a. Yếu tố đối tượng lao động.
Công ty Gia Long là một công ty thương mại chuyên doanh các mặt
hàng chủ yếu là các linh kiện máy tính, thiết bị tin học, điện tử. Các mặt
hàng này công ty không trực tiếp sản xuất mà chỉ thực hiện hoạt động mua
và bán hàng hóa. Các mặt hàng mà công ty nhập vào chủ yếu là: Máy tính
xách tay, các linh kiện máy tính, máy in,….
BẢNG BÁO GIÁ CÁC LINH KIỆN
ĐV: USD
Tên sản phẩm
TG
bảo hành
Giá có VAT
1.Bộ xử lý CPU
Intel pentium 2.66 GHz( LGA 775)- 2.0 Mb
Cache bus 800
36 Tháng $98.0
2. Bo mạch chủ
Foxconn FX 865G7MF-SH
36 tháng $48.0
3.Ram cho Desktop
DDR2 512MB Transcerd667 MHz
36 Tháng $56.0
4. Ổ đĩa Quang( ODD)
DVDRW lite-on 20+/20- (Box) Black/ white

12 Tháng $36.0
( Số liệu phòng kinh doanh)
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
17
Báo cáo thực tập tổng quan
BẢNG BÁO GIÁ MÁY TÍNH XÁCH TAY
Hp-Compaq Presario
C733TU(KB151PA)
Tổng quan
Bộ xử lí-CPU: Celeron® 540, 1.86 Ghz, 1 MB, L2 Cache
Bo mạch-
ManBoard:
Intel® GM 965 Express chip, 800 Mhz
8,499,000 VND


SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
18
Báo cáo thực tập tổng quan
HP-Compaq Presario
C702TU (GS091PA)
Tổng quan
Celeron® M 530, 1.73 Ghz, 1 MB, L2
8,849,000 VND


SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
19
Báo cáo thực tập tổng quan
Sony Vaio NR260E/S

Tổng quan
Pentium® dual-core T2330, 1.6 Ghz, 1 MB,
15,999,000 VND


b. Yếu tố lao động.
Do đặc thù của công ty Gia Long là kinh doanh các mặt hàng điện tử,
tin học nên có đội ngũ nhân viên trẻ và trình độ cao. Cơ cấu lao động của
công ty theo bảng sau:
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
20
Báo cáo thực tập tổng quan
Cơ cấu lao động Số lượng Tỷ trọng
1. Theo trình độ 200 100%
-Trên đại học 10 5%
-Đại học và cao đẳng 160 80%
-Trung cấp 30 15%
2. Theo độ tuổi 200 100%
- Dưới 30 145 72.5%
- Từ 30 đến 40 35 17.5%
- Trên 40 20 10%
3. Theo giới tính 200 100%
- Nam 139 69.5%
- Nữ 61 30.5%
( Số liệu phòng kế toán)
* Theo trình độ.
- Công ty Gia Long có một lực lượng lao động rất hùng hậu, trên 80%
là đạt trình độ cao đẳng trở nên, tốt nghiệp đại học ở các khối ngành kinh tế,
kỹ thuật và những giáo sư tiến sĩ có trình độ và kinh nghiệm bề dầy.
* Theo độ tuổi.

- Nhân viên của công ty ở nhiều độ tuổi khác nhau nhưng chủ yếu là
nhân viên trẻ năng động, sáng tạo trong công việc, đầy lòng nhiệt tình và có
thái độ niềm nở trong cung cách phục vụ khách hàng.
- Còn lại là các nhân viên trung tuổi có nhiều kinh nghiệm trong kinh
doanh bán hàng.
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
21
Báo cáo thực tập tổng quan
* Theo giới tính
Tỷ lệ nhân viên nam nhiều hơn nhân viên nữ do đặc thù kinh doanh của
công ty về các mặt hàng công nghệ, điện tử tin học. Nhân viên nam chủ yếu
là thuộc các ngành kỹ thuật chuyên lắp đặt thiết bị,bảo hành sản phẩm và
nhân viên chuyên phục vụ khách hàng vận chuyển hàng hoá. Nhân viên nữ
hầu hết là thuộc các bộ phận kế toán, nhân viên bán hàng và chăm sóc khách
hàng.
* Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
- Nhân viên trong công ty được tham gia những khoá học đào tạo do
công ty tổ chức để nâng cao trình độ chuyên môn.
- Đào tạo nhân viên tại nơi làm việc và ngắn ngày áp dụng cho nhân
viên mới, nhân viên chuyển vị trí làm việc.
- Phổ biến và hướng dẫn nhân viên đặc biệt là nhân viên bán hàng có
sản phẩm mới.
- Cử nhân viên đi tham quan, công tác, nghiên cứu thị trường và tham
gia các cuộc hội thảo để lấy kinh nghiệm, hiểu biết rộng hơn.
- Tạo điều kiện về thời gian cho các nhân viên muốn học nâng cao, học
thêm bằng cấp.
* Chính sách hiện thời của doanh nghiệp tạo động lực cho người lao
động.
- Định kỳ tăng lương cho nhân viên và thực hiện đầy đủ quyền lợi của
người lao động.

- Nhân viên làm việc trong môi trường đầy đủ về vật chất phục vụ tốt
cho công việc.
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
22
Báo cáo thực tập tổng quan
- Công ty luôn quan tâm đến đời sống của nhân viên, có chế độ thăm
hỏi ốm đau, thai sản, và những gia đình gặp khó khăn.
- Hàng năm đánh giá và bình chọn nhân viên xuất sắc, tăng lương hoặc
khen thưởng bằng hiện vật.
c. Yếu tố vốn của công ty.
- Cơ cấu vốn của công ty bao gồm: Vốn cố định và vốn lưu động.
+ vốn cố định: Do nhà cửa, văn phòng, của công ty là thuê ngoài nên
vốn cố định chủ yếu là các thiết bị máy móc phục vụ cho công việc kinh
doanh bao gồm: máy fax, máy in, các loại máy tính, máy photo và các
phương tiện vận chuyển hàng hóa phục vụ khách hàng…
Vốn cố định của công ty được tăng qua các năm như sau:
ĐV: Triệu đồng
Năm 2003 2004 2005 2006 2007
Triệu đồng 35 65 102,7 150.3 210
• Vốn cố định năm 2003 so với năm 2004 là 185,7% ( Tăng
85,7%)
• Vốn cố định năm 2004 so với năm 2005 là 158% ( Tăng 58%)
• Vốn cố định năm 2005 so với năm 2006 là 146% ( Tăng 46%)
• Vốn cố định năm 2006 so với năm 2007 là 140%( Tăng 40%)
Quy mô kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng, số lượng nhân
viên nhiều hơn dẫn đến máy móc trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh
doanh được mua mới và nâng cấp qua các năm tại văn phòng và các cửa
hàng bán lẻ.
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
23

Báo cáo thực tập tổng quan
+ Vốn lưu động của công ty bao gồm tiền mặt, tiền ngân hàng, tiền vay,
tiền thu của khách hàng để phục vụ cho việc kinh doanh hàng ngày của công
ty, mua hàng hoá và trả lương cho nhân viên. Vì đặc thù hàng hoá của công
ty Gia Long là các thiết bị điện tử nên số vốn lưu động của công ty là rất lớn.
Vốn lưu động của công ty qua các năm như sau:
ĐV: Triệu đồng
Năm 2003 2004 2005 2006 2007
Triệu đồng
650 950 1.175 1.567 2.300
Vốn lưu động của công ty được tăng nhanh qua các năm:
• Vốn lưu động năm 2003 so với năm 2004 là 164% ( Tăng 64%)
• Vốn lưu động năm 2004 so với năm 2005 là 124%( Tăng 24%)
• Vốn lưu động năm 2005 so với 2006 là 133,4% ( Tăng 33,4%)
• Vốn lưu động năm 2006 so với 2007 là 145% ( Tăng 45%)
Số vốn lưu động của công ty chủ yếu phục vụ cho việc mua và bán
hàng nên số vốn tăng nhanh do số lượng mua vào và bán ra ngày càng
lớn. Việc kinh doanh của công ty phát triển hơn nên số vốn quay vòng
sẽ phải được đầu tư hơn.
2. Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu ra.
a. Nhận diện thị trường. Công ty Gia Long kinh doanh hàng hoá thiết
bị điện tử, tin học rất đa dạng về chủng loại . Đây là mặt hàng có thị trường
lớn và có tiềm năng thu hút vốn đầu tư. nước ngoài. Thị trường công nghệ
thông tin Việt Nam hiện nay đã hội tụ hầu hết các tập đoàn kinh tế lớn nước
ngoài như : Intel, AMD, IMB, IDG và hàng trăm công ty doanh nghiệp của
thế giới. Các sản phẩm của công nghệ thông tin có sự cạnh tranh mạnh mẽ
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
24
Báo cáo thực tập tổng quan
trên thị trường tiêu thụ và luôn thay đổi kiểu dáng, cấu hình theo thị hiếu của

khách hàng. Những dự án đầu tư lớn, nhu cầu của người tiêu dùng ngày
càng cao đã đẩy doanh số tăng trưởng của thị trường này lên tới 22% ( Năm
2005- Theo Viêtnamnet.com). Trong bối cảnh đó, công ty Gia Long đã lựa
chọn được các sản phẩm điện tử bắt kịp được nhu cầu của người tiêu dùng,
luôn cung cấp cho khách hàng những sản phẩm chất lượng tốt nhất. Bên
cạnh đó, mặt hàng kinh doanh của công ty có nhiều đối thủ cạnh tranh và
mặt hàng không rõ nguồn gốc tràn vào thị trường. Vì thế công ty Gia Long
đã có chiến lược kinh doanh như: đưa ra báo giá chi tiết các sản phẩm về
nguồn gốc, xuất xứ các chế độ bảo hành cũng như chính sách hỗ trợ khách
hàng kèm theo để tạo được nét riêng và lòng tin với khách hàng.
Hiện tại thị trường máy tính có hai khuynh hướng rõ rệt.Những trung
tâm có đối tượng phục vụ chính là sinh viên và nhân viên văn phòng của các
công ty TNHH, các công ty nhà nước… thường tập trung kinh doanh
laptop các thương hiệu phổ biến như Acer, HP, Compaq… với giá “mềm” từ
1.000 USD trở lại. Trong khi đó, để phục vụ cho giới chơi chứng khoán,
nhân viên công ty nước ngoài … các trung tâm kinh doanh laptop thường
nhằm tới các nhãn hiệu nổi tiếng như Vaio, Dell…
Nhìn trung, trong năm nay là một năm đầy hứa hẹn các doanh nghiệp
kinh doanh laptop… nhiều doanh nghiệp dòng máy tính để bàn sẽ bị triệt
tiêu trong vòng 2 năm tới vì thế chiến lược kinh doanh của công ty Gia Long
có sự thay đổi. Công ty sẽ nhắm tới đối tượng là sinh viên và nhân viên văn
phòng.
b.Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khu vực tiêu thụ.
Thị trường tiêu thụ của công ty Gia Long mới chỉ là thị trường trong
nước. Nhưng tiêu thụ toàn quốc trải khắp từ miền Bắc vào Nam. Tuy nhiên
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
25

×