Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở việt nam, định hướng đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.32 KB, 90 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI CẢM ƠN 5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 6
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU 7
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VÀ
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA 4
1.1 Tổng quan chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa 4
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs- Small and Medium
enterprises) 4
1.1.2 Đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa 7
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế 9
1.2 Kinh nghiệm trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số
nước 10
1.2.1 Nhật Bản 10
1.2.2 Hàn Quốc 14
1.2.3 Cộng hòa Liên Bang Đức 14
1.2.4 Philippines, Indonexia và Thái Lan 15
1.3 Một số bài học kinh nghiệm của nước ngoài về phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa 16
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 21
SV: Phạm Thanh Liêm KTPT 47B_QN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
2.1 Thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam giai đoạn 2000 –
2008 21


2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam 21
2.1.2 Số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian qua 24
2.1.3 Cơ cấu của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 25
2.1.4 Phân bố của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 37
2.2 Đánh giá vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
Việt Nam 40
2.2.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp vào việc tăng trưởng kinh tế và
xuất khẩu 40
2.2.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp một phần đáng kể vào ngân
sách nhà nước 41
2.2.3 Doanh nghiệp nhỏ và vừa giúp giải quyết việc làm, xóa đói giảm
nghèo, các vấn đề xã hội 41
2.2.4 Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế 42
2.2.5 Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần khôi phục, giữ gìn và phát triển
các làng nghề thủ công truyền thống 42
2.2.6 Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào hình thành mối liên kết với
các doanh nghiệp lớn 43
2.3 Đánh giá thực trạng các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Việt Nam 44
2.3.1 Thực trạng chính sách hỗ trợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa 46
2.3.2 Thực trạng chính sách đất đai và mặt bằng sản xuất đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa 54
SV: Phạm Thanh Liêm KTPT 47B_QN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
2.3.3 Thực trạng chính sách lao động và đào tạo lao động kỹ thuật cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa 56
2.3.4 Thực trạng chính sách thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

57
2.3.5 Thực trạng chính sách thương mại hỗ trợ phát triển doanh nghiêp
nhỏ và vừa 59
2.4 Đánh giá những tiến bộ đạt được trong việc phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 62
2.4.1 Những kết quả đạt được 62
2.4.2 Những vấn đề tồn tại 64
2.4.3 Nguyên nhân của những yếu kém trên 65
CHƯƠNG 3
KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2015 67
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam 67
3.1.1 Những yếu tố tác động tới sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và
vừa Việt Nam, cơ hội và thách thức 67
3.1.2 Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nhà nước 69
3.1.3 Mục tiêu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 70
3.2 Các nhóm giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 71
3.2.1 Tăng cường quản lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa 71
3.2.2 Tăng cường khả năng tiếp cận vốn vay cho các doanh doanh
nghiệp nhỏ và vừa 73
SV: Phạm Thanh Liêm KTPT 47B_QN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
3.2.3 Đổi mới các chính sách về đất đai và mặt bằng kinh doanh cho
doanh nghiệp 75
3.2.4 Cải cách hệ thống thuế hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
sản xuất kinh doanh 76
3.2.5 Xúc tiến thương mại hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa 77

3.2.6 Hỗ trợ các doanh nghiệp đào tạo lao động kỹ thuật, lãnh đạo 77
3.2.7 Tăng cường mối liên kết giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa với các
doanh nghiệp lớn 78
3.2.8 Phát triển các Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
78
KẾT LUẬN 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
SV: Phạm Thanh Liêm KTPT 47B_QN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, các thầy cô giáo khoa Kế hoạch và Phát triển đã cung cấp cho em
một nền tảng kiến thức vững chắc để có thể hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
này.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo, TS.Nguyễn Ngọc Sơn, người
đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới KS. Vũ Xuân Thuyên
(Chuyên viên cao cấp, Cục Phát triển Doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
các anh chị trong Cục Phát triểnDoanh nghiệp và thư viện Bộ đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế để hoàn thành
chuyên đề này.
SV: Phạm Thanh Liêm KTPT 47B_QN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước.
ĐTNN : Đầu tư nước ngoài.
NHNN : Ngân hàng nhà nước.
NHTM : Ngân hàng thương mại.
VCCI : Phòng Công nghiệp và Thương Mại Việt Nam.

DNTN : Doanh nghiệp tư nhân.
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn.
SV: Phạm Thanh Liêm KTPT 47B_QN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1: Phân loại DNNVV thưo phân ngành công nghiệp, thương
mại và dịch vụ 6
Bảng 2: Số lượng các doanh nghiệp thành lập mới theo từng năm. 24
giai đoạn 2001 – 2007 24
Bảng 3: Số lượng và tỷ lệ các DNNVV trong tổng số doanh nghiệp
27
Việt Nam giai đoạn 2000 – 2006 27
Bảng 4a: Số lượng các DNNVV xét theo quy mô lao động và hình
thức sở hữu giai đoạn 2000 – 2006 28
Bảng 4b: Tỷ lệ các DNNVV xét theo quy mô lao động và hình thức
sở hữu giai đoạn 2000 – 2006 29
Bảng 5a: Số lượng các doanh nghiệp phân theo quy mô lao động
giai đoạn 2000 – 2006 29
Bảng 5b: Tỷ lệ các doanh nghiệp phân theo quy mô lao động
giai đoạn 2000-2006 30
Bảng 6: Số lượng và tỷ lệ các DNNVV trong tổng số doanh nghiệp
Việt Nam xét theo quy mô vốn giai đoạn 2000 – 2006 31
Bảng 7a: Số lượng DNNVV xét theo quy mô vốn và hình thức sở
hữu 31
giai đoạn 2000 – 2006 31
Bảng 7b: Tỷ lệ DNNVV xét theo quy mô vốn và hình thức sở hữu 32
giai đoạn 2000 – 2006 32
SV: Phạm Thanh Liêm KTPT 47B_QN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
Bảng 8a: Số lượng các DNNVV phân theo quy mô nguồn vốn giai

đoạn 2000 – 2006 33
Bảng 8b: Tỷ lệ các DNNVV phân theo quy mô nguồn vốn giai đoạn
33
2000 – 2006 33
Bảng 9: Số lượng đăng ký của doanh nghiệp phân theo hình thức
pháp lý giai đoạn 2001 – 2006 34
Bảng 10a: Số lượng DNNVV phân theo ngành, nghề kinh doanh giai
đoạn 2000 – 2006 35
Bảng 10b: Tỷ lệ DNNVV phân theo ngành, nghề kinh doanh giai
đoạn 2000 – 2006 36
Biểu đồ 1: Phân bố các doanh nghiệp nhỏ và vừa đăng ký kinh
doanh theo các vùng kinh tế trong cả nước năm 2007 38
Bảng 11: Địa phương có trên 3.000 doanh nghiệp đăng ký kinh
doanh giai đoạn 2000 – 2007 39
Biểu đồ 2: Tổng dư nợ tín dụng ngân hàng giai đoạn 2005 – 2008. .48
Bảng 12: Tỷ lệ vốn vay đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp 51
SV: Phạm Thanh Liêm KTPT 47B_QN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã và đang trở thành một bộ phận
quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Với số lượng chiếm 96% tổng số
doanh nghiệp trên cả nước, các DNNVV đóng góp đáng kể vào Tổng thu
nhập quốc dân, tạo công ăn việc làm, huy động các nguồn vốn trong nước cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết các vấn đề xã hội. Ngoài ra, trong
quá trình vận hành, các DNNVV đã tạo ra một đội ngũ doanh nhân và công
nhân, với kiến thức và tay nghề dần được hoàn thiện, đáp ứng được các yêu
cầu mới trong thời kỳ hội nhập.
Đảng và Nhà nước ta đã coi phát triển các DNNVV là một nhiệm vụ
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp

hóa, hiện đại hóa của Việt Nam. Trong thời gian qua, với việc ra đời hàng loạt
các Luật, Nghị định, Văn bản hướng dẫn… đặc biệt là Luật Doanh nghiệp
2000, Luật Doanh nghiệp 2005 và Luật Đầu tư 2005 đã có tác động tích cực
đến việc phát triển DNNVV ở Việt Nam, tạo môi trường thông thoáng, bình
đẳng cho các loại hình doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, các DNNVV gặp phải không ít
những khó khăn: thiếu vốn, trình độ công nghệ còn yếu, khó khăn trong việc
gia nhập thị trường, phân biệt đối xử, cạnh tranh gay gắt của các doanh
nghiệp nước ngoài nhất là sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO)… Đặc biệt là tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế
thế giới vào Việt Nam khiến cho các DNNVV càng gặp nhiều bất lợi trong
hoạt động sản xuất. Yêu cầu đặt ra là cần phải có một cơ chế chính sách cụ
thể để hỗ trợ các DNNVV ở Việt Nam phát triển, vượt qua khủng hoảng kinh
SV: Phạm Thanh Liêm 1 KTPT 47B_QN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
tế, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong
nước và quốc tế. Do đó, em chọn đề tài “Giải pháp hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, định hướng đến năm 2015” làm chuyên đề
thực tập tốt nghiệp sau khi hoàn thành thực tập tổng hợp. Thực hiện nghiên
cứu chuyên đề này giúp em tìm hiểu thực trạng phát triển DNNVV ở Việt
Nam hiện nay và các chính sách hỗ trợ phát triển của Chính phủ để khu vực
doanh nghiệp này nhanh chóng thoát ra khỏi cuộc suy giảm kinh tế hiện nay,
vươn ra thị trường khu vực và thế giới.
2. Mục đích và nội dung nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quá trình hình
thành và phát triển của DNNVV ở Việt Nam, kết hợp với kinh nghiệm hỗ trợ
phát triển DNNVV của các nước trên thế giới và khu vực, qua đó đề xuất một
số giải pháp trợ giúp phát triển DNNVV trong giai đoạn tới. Nội dụng của
nghiên cứu như sau:
- Thứ nhất, tham khảo khái niệm về DNNVV của các quốc gia trên thế

giới, qua đó tìm ra tiêu chí phân loại DNNVV đối với Việt Nam. Tìm hiểu vai
trò của DNNVV trong nền kinh tế. Sự cần thiết phải hỗ trợ phát triển
DNNVV. Phân tích kinh nghiệm hỗ trợ phát triển DNNVV trên thế giới. Trên
cơ sở đó định hình được các chính sách trợ giúp DNNVV ở nước ta.
- Thứ hai, phân tích thực trạng các chính sách hỗ trợ DNNVV của Việt
Nam trong thời gian qua, chỉ ra được những điểm còn vướng mắc cân giải
quyết trong thời gian tới.
- Thứ ba, đề xuất một số giải pháp trợ giúp DNNVV ở Việt Nam để tăng
cường năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp và thích ứng với yêu cầu hội
nhập kinh tế.
SV: Phạm Thanh Liêm 2 KTPT 47B_QN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chính sách hỗ trợ phát triển
DNNVV ở Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu là toàn bộ DNNVV đang hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu sử dụng đựơc vận dụng tổng hợp từ các
phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, suy luận logic.
- Nguồn thông tin dữ liệu được lấy từ nhiều ngồn như từ các cuộc khảo
sát về DNNVV, các báo cáo hàng năm về DNNVV, bài viết của các nhà
nghiên cứu, thông tin trên web, dữ liệu trên Tổng cục Thống kê và trên Cục
Phát triển doanh nghiệp…
5. Kết cấu của chuyên đề:
Tên đề tài: Giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt
Nam, định hướng đến năm 2015.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
bảng biểu chuyên đề gồm có 3 chương như sau:
- Chương 1: Lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa và hỗ trợ

phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Chương 2: Thực trạng các chính sách hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam trong thời gian qua.
- Chương 3: Các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt
Nam trong thời gian tới.
SV: Phạm Thanh Liêm 3 KTPT 47B_QN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1 Tổng quan chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs- Small and Medium
enterprises).
Việc đưa ra khái niệm về DNNVV có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
việc xác định đối tượng được hỗ trợ. Bởi vậy, hầu hết các nước đều nghiên
cứu và đưa ra các định nghĩa về DNNVV dựa theo các tiêu thức phân loại cho
phù hợp với điều kiện thực tế của mình.
- Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các quốc gia trên thế giới.
Nhìn chung, các quốc gia trên thế giới thường sử dụng tiêu thức là số lao
động để xác định doanh nghiệp nào là DNNVV. Tuy vậy, một số nước còn sử
dụng các tiêu thức khác như số vốn, doanh thu, tổng giá trị tài sản kết hợp
với tiêu chí lao động để xác định DNNVV.
Các nước thuộc Cộng đồng Châu Âu truyền thống có cách định nghĩa về
DNNVV của riêng họ, ví dụ như ở Đức, DNNVV được định nghĩa là những
doanh nghiệp có số lao động dưới 500 người, trong khi đó ở Bỉ là 100 người.
Nhưng cho đến nay Liên minh Châu Âu (EU) đã có khái niệm về DNNVV
chuẩn hóa hơn. Những doanh nghiệp có dưới 50 lao động được gọi là doanh
nghiệp nhỏ còn những doanh nghiệp có trên 250 lao động được gọi là những
doanh nghiệp vừa. Ngược lại, ở Mỹ những doanh nghiệp có số lao động dưới

SV: Phạm Thanh Liêm 4 KTPT 47B_QN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
100 người được gọi là doanh nghiệp nhỏ, dưới 500 người là doanh nghiệp
vừa.
Thực tế cho thấy, DNNVV chiếm đa số ở các nước trên thế giới. Ở EU,
DNNVV chiếm khoảng 99% và thu hút số lao động lên đến 65 triệu người.
Trong một số khu vực kinh tế, DNNVV giữ vai trò chủ đạo trong công cuộc
cải tạo và là động lực phát triển của nền kinh tế. Trên phạm vi thế giới,
DNNVV chiếm trên 99% tổng số doanh nghiệp và đóng góp 40% - 50% Tổng
thu nhập quốc dân (GDP).
Ở Mỹ, cách định nghĩa về DNNVV có ý nghĩa rộng hơn ý nghĩa nội tại
của DNNVV. Và ở các quốc gia Châu Phi họ cũng có cách định nghĩa riêng
và các định nghĩa này là khác nhau ở các quốc gia. EU thì dùng định nghĩa về
DNNVV chuẩn như trên. Sự khác nhau về định nghĩa khiến cho việc nghiên
cứu về DNNVV trở nên khó khăn hơn.
- Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
Ở nước ta, tiêu chí xác định DNNVV được dựa trên điều kiện thực tiễn
của Việt Nam (là một nước có trình độ phát triển kinh tế còn thấp, năng lực
quản lý còn hạn chế, thị trường chưa phát triển, chưa có chuẩn mực đo quy
mô doanh nghiệp một cách chính thức) và khung khổ pháp luật hiện hành
nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp này phát triển phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội nước ta.
Theo đó, việc phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam chủ yếu
dựa vào hai tiêu chí là lao động bình quân và vốn đăng ký, vì các lý do sau
đây:
- Tất cả các doanh nghiệp đều có số liệu về hai tiêu thức này.
SV: Phạm Thanh Liêm 5 KTPT 47B_QN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
- Có thể xác định tiêu thức này ở mọi cấp độ: toàn bộ nền kinh tế, ngành,
doanh nghiệp.

- Trong điều kiện thực trạng thống kê về các doanh nghiệp còn chưa đầy
đủ của Việt Nam thì hai tiêu chí này ta có thể xác định chính xác trị số của
chúng.
Trên cơ sở đó, ta có thể lượng hóa được tiêu chí phân loại doanh nghiệp
nhỏ và vừa đối với hai lĩnh vực chủ yếu là công nghiệp và thương mại qua
bảng dưới đây.
Bảng 1: Phân loại DNNVV thưo phân ngành công nghiệp, thương mại và
dịch vụ.
Công nghiệp Thương mại, dịch vụ
DNNVV Trong đó: DN nhỏ DNNVV
Trong đó: DN
nhỏ
Vốn đăng ký Dưới 10 tỷ đồng Dưới 5 tỷ đồng Dưới 5 tỷ đồng Dưới 3 tỷ đồng
Lao động thường
xuyên
Dưới 300 người Dưới 100 người Dưới 200 người Dưới 50 người
(Nguồn: Trung tâm Thông tin doanh nghiệp - Cục Phát triển doanh nghiệp)
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, DNNVV có vị trí quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, nhưng còn có nhiều hạn chế trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/NĐ-
CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Tại điều 3 của nghị định đã quy định cụ thể về DNNVV như sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng
ký kinh doanh lao động theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá
10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người. Căn
cứ vào tình hình kinh tế- xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá
SV: Phạm Thanh Liêm 6 KTPT 47B_QN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
trình thực hiện các biện pháp, Chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng
đồng thời hai tiêu chí vốn và lao động hoặc một trong hai tiêu chí nói trên.

DNNVV ở Việt Nam có những điểm khác so với DNNVV ở các nước. Ở
các nước Châu Âu, doanh nghiệp có một vài ngàn công nhân và nhân viên,
quy mô vài chục triệu đô la Mỹ (USD) cũng được coi là DNNVV, nhưng có
khi không có nhiều công nhân vẫn được xem là doanh nghiệp lớn. Chẳng hạn
như các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Nano, công nghệ cao không
cần thiết phải có nhiều công nhân.
1.1.2 Đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tuy cách định nghĩa DNNVV ở mỗi quốc gia khác nhau nhưng nhìn
chung các DNNVV ở các quốc gia đều có đặc điểm chung đó là:
- Quy mô về vốn nhỏ bé, gặp phải nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với
nguồn vốn chính thức.
- Trình độ khoa học công nghệ, tay nghề lao động, trình độ quản lý nói
chung là thấp so với các doanh nghiệp lớn.
- Thiếu thông tin, thị trường nhỏ bé, quan hệ kinh doanh hạn hẹp.
- Sức cạnh tranh của hàng hóa sản xuất ra là thấp, khó tiêu thụ, độ rủi ro
cao.
- Hoạt động phân tán, rải rác khắp cả nước nên khó hỗ trợ.
Ở Việt Nam, DNNVV có những đặc điểm sau:
- Là những doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ, đây thường là những
doanh nghiệp khởi sự thuộc khu vực kinh tế tư nhân. Với quy mô nhỏ và vừa
các doanh nghiệp này rất linh hoạt, ứng biến nhanh nhạy với sự biến đổi
nhanh chóng của thị trường, thích hợp với điều kiện sử dụng trình độ kỹ thuật
SV: Phạm Thanh Liêm 7 KTPT 47B_QN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
khác nhau như thủ công, nửa cơ khí, cơ khí để sản xuất ra những sản phẩm
thích ứng với yêu cầu của nhiều tầng lớp dân cư có thu nhập khác nhau.
- Dễ khởi nghiệp, phát triển rộng khắp ở cả thành thị và nông thôn, thông
thường để thành lập một DNNVV cần vốn đầu tư ban đầu không lớn, mặt
bằng sản xuất nhỏ hẹp, quy mô nhà xưởng vừa phải. Đặc điểm này làm cho
DNNVV năng động, phát triển ở khắp mọi nơi, mọi ngành nghề; nó lấp vào

khoảng trống, thiếu vắng của các doanh nghiệp lớn, tạo điều kiện cho nền
kinh tế quốc dân khai thác mọi tiềm năng, tạo ra một thị trường cạnh tranh
lành mạnh hơn.
- Là trụ cột của kinh tế địa phương, nếu như doanh nghiệp lớn thường
đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNNVV lại có mặt ở
khắp các địa phương và là người góp phần quan trọng vào thu ngân sách, vào
sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.
Khai thác và huy động các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của các địa
phương và các nguồn tài chính của dân cư trong vùng. Việc thành lập các
DNNVV không đòi hỏi quá nhiều vốn, nhất là đối với doanh nghiệp có quy
mô nhỏ. Điều đó sẽ tạo cơ hội cho đông đảo dân cư có thể tham gia đầu tư,
việc đẩy mạnh phát triển các loại hình DNNVV được coi là phương tiện có
hiệu quả trong việc huy động vốn sử dụng các khoản tiền đang phân tán, nằm
im trong dân cư thành các khoản vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh.
- Khả năng quản lý của chủ doanh nghiệp và trình độ tay nghề của người
lao động thấp. Quản trị nội bộ của các DNNVV thường mang tính gia đình,
người chủ sở hữu thường đồng thời là người quản lý, là người giám đốc, là
người cán bộ kỹ thuật, … của doanh nghiệp. Nói cách khác người chủ sở hữu
trong các DNNVV nước ta cùng một lúc thực hiện hàng loạt chức năng và vai
trò khác nhau trong tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài quan hệ góp
SV: Phạm Thanh Liêm 8 KTPT 47B_QN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
vốn kinh doanh, họ còn có quan hệ truyền thống, họ hàng, bạn bè hết sức thân
thiết. Vì vậy, kỹ năng quản trị nội bộ rất yếu kém, thiếu cơ bản, chỉ dựa vào
kinh nghiệm kinh doanh của bản thân. Lao động trong các DNNVV chủ yếu
là lao động phổ thông, ít được đào tạo cơ bản, thiếu kỹ năng, trình độ văn hóa
thấp, đặc biệt với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
- Khả năng về công nghệ thấp do không đủ tài chính cho nghiên cứu
triển khai, nhiều doanh nghiệp có những công nghệ tiên tiến nhưng không đủ
tài chính cho việc nghiên cứu triển khai nên không thể hình thành công nghệ

mới hoặc bị các doanh nghiệp lớn mua với gía rẻ. Tuy nhiên, các DNNVV rất
linh hoạt trong việc thay đổi công nghệ sản xuất do giá trị dây truyền công
nghệ thường thấp và họ thường có những sáng kiến đổi mới công nghệ phù
hợp với quy mô của mình từ những công nghệ cũ và lạc hậu. Điều này tạo nên
sự khác biệt về sản phẩm đủ để các doanh nghiệp có thể tồn tại trên thị
trường.
- Khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt đối với thị trường nước
ngoài. Nguyên nhân chủ yếu là do các DNNVV thường là những doanh
nghiệp mới hình thành, khẳ năng tài chính cho các hoạt động marketing là
không có và họ cũng chưa có khách hàng truyền thống. Thêm vào đó, quy mô
thị trường của các DNNVV thường bó hẹp trong phạm vi địa phương, việc
mở rộng ra các thị trường khác là rất khó khăn.
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế.
Trên thế giới, người ta đã thừa nhận khu vực DNNVV đóng vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước. Tùy theo trình độ phát
triển kinh tế của mỗi nước mà vai trò của DNNVV cũng được thể hiện khác
nhau.
SV: Phạm Thanh Liêm 9 KTPT 47B_QN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
Đối với các nước công nghiệp phát triển cao như Cộng hòa Liên bang
Đức, Nhật Bản, Mỹ mặc dầu có nhiều công ty cực lớn, nhưng các DNNVV
luôn có một vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Đối với các nước ở Châu Á như: Hàn Quốc, Thái Lan, Philippines,
Indonexia DNNVV có vai trò cực lớn làm giảm các tiêu cực trong các cuộc
khủng hoảng tài chính – tiền tệ, góp phần đáng kể vào sự ổn định kinh tế - xã
hội và từng bước khôi phục nền kinh tế.
Đối với các nước phát triển và chậm phát triển nói chung và Việt Nam
nói riêng thì ngoài vai trò là một bộ phận hợp thành của nền kinh tế quốc dân,
tạo công ăn việc làm, góp phần tăng trưởng kinh tế, DNNVV còn có vài trò
quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tiến hành công nghiệp hóa đất

nước, xóa đói giảm nghèo, giải quyết những vấn đề xã hội.
Sở dĩ, DNNVV có vai trò quan trọng trong nền kinh tế của các nước vì
nó có tính linh hoạt cao, thích ứng với sự biến động của thị trường, khả năng
thay đổi mặt hàng, mẫu mã nhanh theo thị hiếu của khách hàng. Bên cạnh đó,
nhu cầu vốn đầu tư ít, sử dụng nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương, ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật – công nghệ nhanh nhạy hơn, đào tạo người lao động và
người quản lý ít tốn kém hơn, yêu cầu về quản lý kinh doanh cũng không cần
đòi hỏi cao.
1.2 Kinh nghiệm trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số
nước.
1.2.1 Nhật Bản.
Trong từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế đất nước, Chính phủ Nhật
Bản đã ban hành nhiều chính sách nhằm phát triển khu vực DNNVV. Những
thay đổi về chính sách nhằm đặt khu vực DNNVV vào vị trí phù hợp nhất và
SV: Phạm Thanh Liêm 10 KTPT 47B_QN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
khẳng định tầm quan trọng của nó trong nền kinh tế. Xét một cách tổng quát,
các chính sách phát triển DNNVV của Nhật Bản tập trung vào các mục tiêu
chủ yếu sau đây:
- Thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của các DNNVV.
- Tăng cường lợi ích kinh tế và xã hội của các nhà doanh nghiệp và
người lao động tại các DNNVV.
- Khắc phục tính bất lợi của DNNVV gặp phải.
- Hỗ trợ tính tự lực của DNNVV.
Một số nội dung chủ yếu của các chính sách:
Cải cách pháp lý:
Luật cơ bản về DNNVV được ban hành năm 1999 hỗ trợ cho việc cải
cách cơ cấu để tăng tính thích nghi của DNNVV với những thay đổi của môi
trường kinh tế - xã hội, tạo thuận lợi cho việc tái cơ cấu công ty. Các Luật tạo
thuận lợi cho việc thành lập doanh nghiệp mới và Luật hỗ trợ DNNVV đổi

mới trong kinh doanh, khuyến khích mạnh mẽ việc thành lập doanh nghiệp
mới, tăng nguồn cung ứng vốn rủi ro, trợ giúp về công nghệ và đổi mới. Luật
xúc tiến các hệ thống phân phối có hiệu quả ở DNNVV hỗ trợ cho việc tăng
cường sức cạnh tranh trong lĩnh vực bán lẻ thông qua công nghệ thông tin và
xúc tiến các khu vực bán hàng. Một hệ thống cứu tế hỗ trợ cũng đã được thiết
lập nhằm hạn chế sự phá sản của các DNNVV…
Hỗ trợ về vốn:
- Hỗ trợ có thể dưới dạng các khoản cho vay thông thường với lãi xuất
cơ bản hoặc các khoản vay đặc biệt với những ưu đãi theo các mục tiêu chính
sách.
SV: Phạm Thanh Liêm 11 KTPT 47B_QN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
Hệ thống hỗ trợ tăng cường cơ sở quản lý các DNNVV ở từng khu vực,
các khoản vay được thực hiện tùy theo điều kiện của khu vực thông qua một
quỹ được đóng góp chung bởi chính quyền trung ương và các chính quyền địa
phương và được ký quỹ ở một thể chế tài chính tư nhân.
- Kế hoạch cho vay nhằm cải tiến quản lý của các doanh nghiệp nhỏ (kế
hoạch cho vay Marukei) được áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ không đòi
hỏi phải có thế chấp bảo lãnh.
- Hệ thống bảo lãnh tín dụng nhận bảo lãnh cho các DNNVV vay vốn tại
các thể chế tài chính tư nhân. Còn hiệp hội bảo lãnh tín dụng có chức năng
mở rộng các khoản tín dụng bổ sung và bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV.
Hệ thống bảo lãnh đặc biệt, đã hoạt động từ năm 1998, có chức năng như một
mạng lưới an toàn, nhằm giảm nhẹ những rối loạn về tín dụng nhằm góp phần
làm giảm các vụ phá sản của DNNVV.
- Công ty TNHH tư vấn và đầu tư DNNVV (SBIC), thành lập năm
1963, đã thực hiện nhiều kế hoạch và chương trình đầu tư hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa nhằm góp vốn cổ phần, đặc biệt đối với các doanh nghiệp
mới thành lập, đầu tư cho các công ty R&D và các công ty đã trưởng thành.
- Hỗ trợ về công nghệ và đổi mới: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể

nhận được các chính sách hỗ trợ cho hoạt động R&D hoặc tiến hành các hoạt
động kinh doanh mới dựa trên công nghệ. Các khoản trợ cấp, bảo lãnh vốn
vay và đầu tư trực tiếp cho DNNVV được tiến hành theo các quy định của
Luật xúc tiến các hoạt động sáng tạo của DNNVV. Các DNNVV thực hiện
các hoạt động kinh doanh mang tính chất đổi mới muốn tăng vốn bằng cách
phát hành thêm cổ phần và trái phiếu công ty được hỗ trợ bởi các quỹ rủi ro
bởi các địa phương. Còn Hệ thống nghiên cứu đổi mới kinh doanh nhỏ ở Nhật
Bản (SBI) cung cấp tài chính cho DNNVV có hoạt động kinh doanh mang
SV: Phạm Thanh Liêm 12 KTPT 47B_QN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
tính chất đổi mới trong các giai đoạn đầu thiết kế sản phẩm hoặc các quy
trình sản xuất mới. Để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua áp
dụng công nghệ thông tin, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực truyền
bá thông tin và ứng dụng các phần mềm tin học được hỗ trợ bởi chính quyền
địa phương, bao gồm các dịch vụ tư vấn và dịch vụ phát triển doanh nghiệp
kiểu mẫu.
Hỗ trợ về quản lý:
- Hoạt động tư vấn quản lý kinh doanh được thực hiện thông qua Hệ
thống đánh giá DNNVV. Mỗi quận, huyện, chính quyền của 12 thành phố lớn
đánh giá các điều kiện quản lý của DNNVV, đưa ra các khuyến nghị cụ thể và
cung cấp hướng dẫn.
- Viện Quản lý kinh doanh nhỏ và Công nghệ thực hiện các chương trình
đào tạo cho các nhà quản lý, các chuyên gia kỹ thuật của DNNVV và đội ngũ
nhân sự của các quận huyện. Việc tăng cường tiếp cận DNNVV là một ưu
tiên của Chính phủ. Sách trắng của DNNVV được xuất bản hàng năm chứa
đựng nhiều thông tin về khu vực doanh nghiệp này dựa trên các cuộc điều tra
về thực trạng trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
Xúc tiến xuất khẩu:
- Chính phủ Nhật Bản cung cấp những hướng dẫn và dịch vụ thông tin
cho các DNNVV nhằm tạo thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh ở nước

ngoài. Chương trình môi giới tư vấn và kinh doanh tạo cơ hội cho các
DNNVV của Nhật Bản cũng như của nước ngoài có thể đăng ký trực tiếp vào
cơ sở dữ liệu trên mạng Internet và quảng cáo các loại liên kết kinh doanh
hoặc liên minh chiến lược mà doanh nghiệp tìm kiếm.
SV: Phạm Thanh Liêm 13 KTPT 47B_QN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
1.2.2 Hàn Quốc
Quá trình định hướng và hỗ trợ của Bộ DNNVV trải qua nhiều giai đoạn
với chiến lược và giải pháp khác nhau. Có thể rút ra một số bài học bổ ích cho
định hướng phát triển DNNVV của Việt Nam như sau:
- Xây dựng tầm nhìn và mục tiêu chiến lược cho NNVV trong nước.
- Thực hiện chiến lược tăng cường hỗ trợ phù hợp với các đặc tính của
từng giai đoạn tăng trưởng. Chính sách này tập trung vào 3 giai đoạn đầu đời
của doanh nghiệp: Khởi nghiệp – Nuôi dưỡng thúc đẩy tăng trưởng – Tăng
trưởng, toàn cầu hóa.
- Thực hiện nhóm chính sách cân bằng tăng trưởng cho DNNVV và các
tập đoàn.
1.2.3 Cộng hòa Liên Bang Đức.
Thứ nhất, Nhà nước tạo môi trường pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa hoạt động. Do doanh nghiệp nhỏ ở CHLB Đức chủ yếu thuộc ngành tiểu
thủ công nghiệp. Năm 1953 Quốc hội CHLB Đức đã thông qua quy chế tiểu
thủ công nghiệp, quy định về mặt pháp lý từ khái niệm, nội dung hoạt động và
các điều khoản liên quan đến ngành nghề tiểu thủ công nghiệp.
Thứ hai, hoạt động tư vấn doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hoạt động tư vấn
gồm các nội dung chủ yếu về quản lý kinh doanh, về pháp lý, về thuế, về kỹ
thuật, về tư vấn đối ngoại,
Thứ ba, hỗ trợ về tài chính. Cấp đất với giá rẻ để lập doanh nghiệp có thể
sản xuất với giá ưu đãi hơn giá thị trường tự do, nhưng không được chuyển
nhượng kiếm lời. Nhà nước đưa ra các dự án phát triển kinh tế và cấp kinh phí
cho dự án, ai tham gia sẽ được lợi, hỗ trợ kinh phí cho tư vấn và đào tạo, cấp

tiền để thuê văn phòng đại diện trong vòng nửa năm đầu không phải trả tiền
SV: Phạm Thanh Liêm 14 KTPT 47B_QN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
thuê phòng. Hoạt động quan trọng nhất về hỗ trợ tài chính là cấp tín dụng và
bảo lãnh vay tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.2.4 Philippines, Indonexia và Thái Lan.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò không nhỏ trong nền kinh tế quốc
dân, vì thế ở mỗi nước đều có chính sách hỗ trợ phát triển loại hình doanh
nghiệp này. Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Philippines, Indonexia, Thái Lan đều tập trung vào một số nội dung chủ yếu
sau đây:
Một là, tạo cơ sở pháp lý đối với các DNNVV.
Hai là, hỗ trợ về tài chính cho các DNNVV, mà chủ yếu là thông qua hệ
thống ngân hàng.
Ba là, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa: Đối với DNNVV tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa là một khó khăn lớn nhất, đặc biệt trong điều kiện toàn cầu
hóa nền kinh tế. Để nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hóa của DNNVV, vấn
đề cơ bản là hỗ trợ về khoa học – công nghệ, nâng cao chất lượng – sản phẩm,
coi trọng các sản phẩm mang tính truyền thống dân tộc độc đáo.
Bốn là, hỗ trợ về khoa học – công nghệ, đào tạo tư vấn, thông tin: Việc
hỗ trợ khoa học – công nghệ cho DNNVV chủ yếu là chuyển giao công nghệ,
đào tạo nâng cao chất lượng tay nghề lao động và người quản lý, cung cấp
thông tin cần thiết. Như vậy, vừa nâng cao năng suất và hiệu quả, vừa nâng
cao khả năng cạnh tranh sản phẩm hàng hóa của DNNVV.
Năm là, tạo mối quan hệ hợp tác giữa các DNNVV với các doanh nghiệp
lớn, đẩy mạnh quan hệ hợp tác trong các DNNVV. Các nước đều coi trọng
tạo mối quan hệ hợp tác DNNVV và các doanh nghiệp lớn, có quy định pháp
lý bắt các doanh nghiệp lớn phải hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ, cả vốn, kỹ thuật,
SV: Phạm Thanh Liêm 15 KTPT 47B_QN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn

công nghệ và hoạt động kinh doanh; còn DNNVV trở thành vệ tinh, tham gia
chế tạo các phụ tùng, phụ kiện cho doanh nghiệp lớn. Ở Indonexia còn quy
định mỗi doanh nghiệp lớn có trách nhiệm hỗ trợ một số doanh nghiệp vừa và
một số doanh nghiệp vừa có trách nhiệm hỗ trợ một số doanh nghiệp nhỏ. Các
nước rất coi trọng các hình thức tổ chức hợp tác của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa do yêu cầu của sản xuất kinh doanh, giúp nhau giải quyết đầu vào và đầu
ra cho DNNVV, đặc biệt tạo thuận lợi cho vay vốn ngân hàng. Do tính cấp
thiết của DNNVV về mặt hợp tác, ở Indonexia đã thành lập Bộ hợp tác xã và
doanh nghiệp nhỏ.
Sáu là, thành lập các cơ quan quản lý, đại diện hỗ trợ DNNVV. Các
nước đều có cơ quan chuyên quản và hỗ trợ DNNVV.
1.3 Một số bài học kinh nghiệm của nước ngoài về phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Việc phát triển DNNVV ở các nước không phải là mục đích tự thân vận
động, mà là một chiến lược tăng trưởng hiệu quả trên cơ sở kết hợp hài hòa
chiến lược tạo việc làm với chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu,
để giải quyết đồng thời hai vấn đề kinh tế là:
- Sử dụng hiệu quả nguồn lực trong nước, trong đó nguồn nhân lực là
quan trọng nhất.
- Công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu để tạo nguồn ngoại tệ cho đổi
mới thiết bị và công nghệ, tức là để hiện đại hóa nền kinh tế.
Kinh nghiệm của các nước cho thấy chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa chủ yếu giải quyết những vấn đề sau:
- Tình trạng thiếu vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Sự yếu kém về trình độ quản lý, công nghệ.
SV: Phạm Thanh Liêm 16 KTPT 47B_QN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
- Máy móc thiết bị kém hiệu quả.
- Năng suất lao động thấp.
- Mức độ giá trị gia tăng thấp.

- Mức vốn trung bình cho mỗi lao động thấp.
Sau đây là một số nội dung cơ bản về chính sách hỗ trợ đối với các
DNNVV đã được áp dụng với các nước trên trong thời gian qua:
Khung khổ pháp lý về doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Một số nước đã ban hành đạo luật riêng về DNNVV. Luật về doanh
nghiệp nhỏ và vừa quy định khung khổ chung nhưng không mâu thuẫn với
các Luật khác về kinh doanh và thương mại. Sở dĩ khung khổ luật pháp về
DNNVV không mâu thuẫn với các đạo luật kinh doanh khác là vì luật
DNNVV chỉ quy định những vấn đề riêng có liên quan trực tiếp đến
DNNVV, như xác định quy mô nào là DNNVV, đường lối chính sách chủ
yếu đối với DNNVV. Luật ở các nước không quy định quy trình thành lập và
đăng ký DNNVV, cũng không quy định cơ quan Nhà nước có nhiệm vụ
nghiên cứu, xây dựng chính sách, thực thi chính sách, phối hợp các hoạt động
về DNNVV giữa các tổ chức và cơ quan vì mục đích chung là phát triển
DNNVV.
Chính sách khuyến khích việc thành lập các doanh nghiệp nhỏ và vừa:
- Đơn giản tối đa các thủ tục đăng ký kinh doanh.
- Chính phủ thành lập quỹ “khởi sự” để các doanh nghiệp mới thành lập
vay vốn kinh doanh.
- Xây dựng các khu công nghiệp tập trung dành cho DNNVV để khuyến
khích các DNNVV phát triển sản xuất, tránh sự tập trung quá mức ở các đô
SV: Phạm Thanh Liêm 17 KTPT 47B_QN

×