Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần nước uống tinh khiết sài gòn sapuwa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 51 trang )

Lời mở đầu
Trong hệ thống chỉ tiêu kế toán tài chính của doanh nghiệp tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có tầm quan trọng rất lớn, nó
gắn liền với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp sản xuất. Tiết kiệm
để giảm bớt chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, có ý nghĩa to lớn đến
việc tăng tích lũy và góp phần cải tạo từng bước đời sống của người lao
động. Vì vậy, phấn đấu để không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm là một trong những nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên
của công tác quản lý kinh tế trong doanh nghiệp.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà doanh
nghiệp quan tâm, vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Thông qua số liệu, bộ phận tập hợp chi phí và tính giá thành cung
cấp cho các nhà lãnh đạo quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá
thành thực tế của từng sản phẩm, lao vụ cũng như biết được toàn bộ kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích đánh giá tình
hình thực hiện định mức, dự đoán chi phí sản xuất, tình hình sử dụng lao
động, vật tư, tiền vốn… có kết quả hay không, tiết kiệm hay lãng phí, biết
được tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm như thế nào, từ đó đề
ra các biện pháp hữu hiệu, kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
Để quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải tăng cường
công tác quản lý và thường xuyên nghiên cứu để hoàn thiện hơn nữa trong
công tác hạch toán góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chính vì tầm quan trọng trong công tác quản lý giá thành, nhằm trang
bị thêm những kiến thức đã học ở nhà trường và nắm bắt được những mối
quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, em
chọn đề tài “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
1
phẩm tại Công ty Cổ phần nước uống tinh khiết Sài Gòn Sapuwa” cho
chuyên đề của mình.


Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề còn bao gồm 3
phần chính:
 Phần I. Tổng quan về Công ty Cổ phần nước uống tinh khiết Sài Gòn
Sapuwa
 Phần II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty nước uống tinh khiết SG Sapuwa
 Phần III. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần nước uống tinh khiết Sài Gòn Sapuwa

2
Phần I. Tổng quan về Công ty Cổ phần nước uống tinh khiết
Sài Gòn Sapuwa
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần nước uống
tinh khiết Sài Gòn Sapuwa
Những năm đầu thập kỷ 90, khi thị trường nước khoáng, nước uống
tinh khiết tại Việt Nam hoàn toàn bỏ ngỏ, các thương hiệu nổi tiếng nước
ngoài đã thâm nhập chiếm lĩnh và thao túng thị trường với giá thành rất cao.
Trước tình hình đó, năm 1992, Công ty Cổ phần nước uống tinh khiết
Sài Gòn Sapuwa được thành lập, với văn phòng và nhà xưởng được xây
dựng trên diện tích gần 2000m
2
và được đặt tại 189/1 Hoàng Hoa Thám, Ba
Đình, Hà Nội.
Tên Công ty: Công ty Cổ phần nước uống tinh khiết Sài Gòn
Tên giao dịch: Sapuwa (Saigon pure water).
Số vốn điều lệ: 3.000.000.000 VNĐ
Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất nước uống tinh khiết đóng chai.
- Kinh doanh hàng chuyên dùng ngành nước uống, mua bán lương
thực - thực phẩm công nghệ.

Triết lý kinh doanh của Sapuwa là:
• Con người sạch: hoài bão sáng tạo, năng động, chuyên nghiệp, sạch
sẽ trong tư duy, vệ sinh trong sinh hoạt.
• Nhà xưởng sạch: kỹ thuật công nghệ hiện đại nhất, môi trường thông
thoáng, sạch sẽ và tiện nghi.
• Sản phẩm sạch: quan tâm, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ con người.
• Lợi nhuận sạch: thực hiện đúng các chính sách, quy định của Nhà
nước, chăm sóc đến cuộc sống của từng nhân viên, chia sẻ với cộng
đồng.
3
Với khẩu hiệu “Tận cùng của sự tinh khiết”, và trung thành với ngành nghề
sản xuất nước uống tinh khiết đóng chai với các nét đặc trưng nổi bật:
- Là Công ty đầu tiên sản xuất kinh doanh nước uống tinh khiết đóng chai
tại Việt Nam với công nghệ tiệt trùng bằng Ozone (O
3
), đầu tư và ứng dụng
công nghệ, trang thiết bị tiên tiến trên thế giới.
- Là Công ty đầu tiên sản xuất nước uống tinh khiết đóng chai tại Việt Nam
đưa công nghệ vỏ chai P.E.T tự động và công nghệ tiệt trùng bằng Ozone
(O
3
).
- Là Công ty tiên phong trong việc hướng dẫn người tiêu dùng sử dụng máy
làm nước nóng lạnh và bình 5 gallon.
- Là Công ty sớm áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9002 phiên bản 1994, và đã chuyển đổi thành công ISO
9001:2000.
Trong hơn 15 năm hình thành và phát triển, Công ty đã không ngừng
đổi mới trang thiết bị, cải tiến mẫu mã, để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Với sự nỗ lực của Ban Giám đốc cùng toàn bộ Cán bộ, Công nhân viên,

Công ty đã đạt được nhiều thành tích, danh hiệu và giải thưởng.
- Tháng 8/1994: Chính thức là thành viên của: “Hiệp hội nước uống thế
giới” (IBWA) với tư cách là Đại biểu quốc gia Việt Nam của Hiệp hội.
- Năm 2001: đạt chứng nhận “Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002”.
- Tháng 7/2002: tiếp tục đạt được chứng nhận Quốc tế “Thực phẩm chất
lượng an toàn”-SQF 2000CM/HACCP, và trở thành Công ty sản xuất nước
uống đầu tiên tại Việt Nam đạt được chứng nhận Quốc tế.
- Tháng 1/2003: nâng cao hệ thống quản lý, tiếp tục đạt “Hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9001:2000”.

Cùng nhiều thành tích, danh hiệu và giải thưởng khác…
Hiện nay, Công ty có hơn 50 cán bộ công nhân viên ở 8 phòng, ban
chức năng. Trong đó, có hơn 50% số cán bộ công nhân viên có trình độ cao
4
đẳng trở lên, xưởng sản xuất bao gồm các công nhân có tay nghề, và kinh
nghiệm.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần nước
uống tinh khiết Sài Gòn Sapuwa
1.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty
Sản phẩm kinh doanh chính của Công ty là nước uống tinh khiết, bên
cạnh đó còn các sản phẩm phục vụ ngành nước uống khác, như: bình nước
nóng lạnh, chân, kệ gỗ, sứ…
Sản phẩm nước uống của Công ty là sản phẩm nước uống tinh khiết
được đóng chai tại nơi sản xuất và đem ra tiêu thụ trên thị trường. Vì là
nước uống tinh khiết nên đặc điểm chính của sản phẩm sản xuất ra là nước
sạch được khử trùng nhiều lần qua dây chuyền công nghệ đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm, không màu, không mùi, không vị, không có các chất có
lợi hay có hại cho sức khỏe.
Sản phẩm của Công ty là nước uống tinh khiết được đóng thành chai
với các thể tích khác nhau, như: chai 330ml; chai 500ml; chai 1,5l; chai 5l,

và bình 5 gallons (có thể tích tương đương là 18,9l), ngoài các sản phẩm về
nước uống công ty còn mua bán và kinh doanh các thiết bị chuyên dùng cho
ngành nước uống (như máy làm nước nóng lạnh, chân kệ gỗ, bình sứ…).
Sản phẩm bình nước 5 gallons được coi là sản phẩm bán chạy nhất của Công
ty, với hình thức đổi vỏ bình, tức là Công ty chỉ bán nước trong bình mà
không bán kèm vỏ bình, khi khách hàng dùng hết nước trong bình, sẽ thực
hiện mua mới, và trả lại vỏ bình cũ.
Công ty với đặc thù là doanh nghiệp tự sản xuất và kinh doanh sản
phẩm do mình sản xuất ra, vì vậy khâu sản xuất là khâu vô cùng quan trọng
và có ảnh hưởng rất lớn đối với lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của Công
ty. Do sản phẩm của Công ty là nước uống tinh khiết vì vậy trong quá trình
sản xuất không có sản phẩm dở dang, khi ca sản xuất kết thúc cũng là lúc
sản phẩm hoàn thành, nhập kho.
5
Việc sản xuất sản phẩm nước uống tinh khiết được thực hiện trên dây
chuyền, trang thiết bị hiện đại và qua các bước sau:
- Quy trình vệ sinh công nghiệp: là giai đoạn để công nhân sản xuất mang
trang phục bảo hộ, đi qua phòng khử trùng để đảm bảo ngăn ngừa và giảm
thiểu mối nguy hại xuống mức tối thiểu khi đi vào phòng sản xuất nước tinh
khiết.
- Quy trình xử lý nước: Nguồn nước ngầm được khai thác ở độ sâu 106m
thông qua giếng bơm, nguồn nước không bị nhiễm bẩn, không có kim loại
nặng, chất phóng xạ và được trải qua 4 giai đoạn xử lý sau:
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất nước uống tinh khiết
tại Công ty Cổ phần nước uống tinh khiết Sài Gòn Sapuwa.
Giai đoạn 1: Nước thô được xử lý lọc qua hệ trao đổi ion (Cation-Anion),
có tác dụng lọc những ion dương (cation) như: Mg
2+
, Ca
2+

, Fe
2+
, Fe
3+
…, và
những ion âm (anion) như: Cl
-
, NO
3-
, NO
2-
…nước được xử lý qua hệ thống
này sẽ được chứa vào bể thể tích 72m
3
.
Giai đoạn 2: Nước được bơm từ bể chứa lên và được xử lý qua 3 lần lọc.
Lọc Anthracite: Lọc cơ học để loại bỏ cặn.
Lọc than hoạt tính: Khử màu, mùi của nước.
Lọc trao đổi cation (lần 2).
Quy trình
vệ sinh
công nghiệp
Quy trình
xử lý nước
Quy trình
đóng chai
Bình 5
Gallons
Chai 5lChai
1,5l

Chai
500ml
Chai
330ml
6
Sau khi nước đã qua các quy trình lọc thô, được bơm vào bồn chứa nước mềm.
Giai đoạn 3: Nước mềm được đưa qua hệ thống tiệt trùng bằng tia UV (Ultra-
Violet) để diệt khuẩn. Sau đó, đưa qua hệ thống lọc tinh bao gồm 2 giai đoạn
lọc: lọc 1µm và lọc 0,2µm để loại bỏ các vi khuẩn, các oxit kim loại.
Giai đoạn cuối: Nước được tiếp tục đi qua hệ thống xử lý Ozone.
Từ máy sản xuất Ozone được đưa vào hệ thống trộn với nước tinh để tiệt
trùng, sau đó Ozone tự chuyển hóa thành Oxy. Ozone có khả năng diệt
khuẩn cao, đảm bảo vệ sinh, không lưu lại mùi vị trong nước, làm nước tinh
khiết hơn.
Sau khi qua tất cả các quy trình trên, nước được bơm vào bồn chứa nước
tinh (nước thành phẩm) và chuẩn bị đưa vào sản xuất.
- Quy trình đóng chai: được thực hiện riêng biệt cho loại bình 5 gallons và
các loại chai có thể tích nhỏ hơn.
• Với bình 5 gallons:
- Chuẩn bị nắp: Nắp được lấy từ kho đưa vào khu vực rửa nắp để rửa
bằng nước thành phẩm qua 04 giai đoạn: Kiểm tra, rửa lần 01 loại bỏ cặn
trong quá trình vận chuyển, lần 2 rửa sạch chuyển qua giai đoạn 2. Ngâm
nắp đã rửa bằng dung dịch tiệt trùng.
Các bước tiến hành tương tự như trên. Sau đó đưa vào ngăn chứa để
chuẩn bị sản xuất.
- Giai đoạn 1: Chuẩn bị vỏ bình 5 Gallons (18,9 lít)
Vỏ bình 5 Gallon được tập trung phòng sơ chế để chà rửa sạch sẽ, súc
rửa lần thứ nhất bằng hóa chất tiệt trùng dùng cho thực phẩm.
- Giai đoạn 2: Quy trình tiệt trùng vỏ bình.
Vỏ bình 5 Gallon tiếp tục được đưa vào máy tự động súc rửa 6 lần

bằng hóa chất tiệt trùng, được máy tráng lại bằng nước thành phẩm. (Hóa
chất tiệt trùng nhập từ Châu Âu, được kiểm nghiệm, có tính sát trùng mạnh
không để lại mùi, phân hủy nhanh, không ảnh hưởng đến chất lượng nước).
7
- Giai đoạn 3: Vỏ bình 5 Gallon được chuyển qua máy chiết nước,
đóng nắp tự động.
- Giai đoạn 4: Bình được đưa qua băng tải, lúc này bộ phận KCS sẽ
kiểm tra bình lần cuối trước khi đưa ra thành phẩm.
- Giai đoạn 5: Bình thành phẩm được chuyển qua kho trung chuyển.
Bộ phận đảm bảo chất lượng kiểm tra lần cuối.
Sau hai ngày có kết quả kiểm nghiệm chuyển qua kho bảo quản và
phân phối.
• Với nước đóng chai
- Giai đoạn 1: Nắp được rửa sạch từ khu vực rửa nắp sau đó được đưa
vào ngăn chứa để sản xuất.
- Giai đoạn 2: Vỏ chai mới, được đưa vào băng tải, máy tự động
chuyển chai vào, súc rửa bằng hóa chất tiệt trùng
- Giai đoạn 3: Máy tự động chuyển chai vào súc rửa bằng hóa chất
tiệt trùng, tráng lại bằng nước thành phẩm.
Chai tiệt trùng được đưa qua chiết nước, đóng nắp tự động.
Bộ phận đảm bảo chất lượng kiểm tra chất lượng chai đã đóng nắp đi
ra băng tải. Chuyền qua máy in hạn sử dụng lên nắp chai. Chai được lồng
nhãn thân và cổ chuyển tự động qua máy sấy màng co. Đóng thùng thành
phẩm chuyển qua kho trung chuyển, thực hiện thủ tục lưu kho…
Sau khi nước đã đóng chai, bình thành phẩm được chuyển qua kho
trung chuyển. Bộ phận đảm bảo chất lượng có trách nhiệm kiểm tra lần cuối,
sau khi có kết quả kiểm nghiệm, bình thành phẩm sẽ được chuyển qua kho
bảo quản, và thực hiện phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Hoạt động kinh doanh chính của Công ty là hoạt động sản xuất, bên
cạnh đó Công ty còn tự mình thực hiện hoạt động bán hàng và phân phối sản

phẩm đến tay người tiêu dùng. Phân phối sản phẩm là hoạt động quan trọng
trong hoạt động bán hàng của công ty, đây là con đường giúp công ty tiêu
thụ sản phẩm của mình một cách có hiệu quả và khoa học, thúc đẩy quá
8
trình kinh doanh tạo ra lợi nhuận. Đặc biệt là loại bình 5 gallons là loại bình
dễ vỡ, dễ bị làm hàng giả, hàng nhái sản phẩm, nên doanh nghiệp không cho
làm đại lý hay một trung gian nào bán và phân phối loại sản phẩm này.
Việc phân phối sản phẩm của Công ty đến tay người tiêu dùng được
thực hiện thông qua đội xe, đội vận chuyển của Công ty.
1.2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần nước
uống tinh khiết Sài Gòn Sapuwa trong những năm gần đây
Có kết quả kinh doanh của Công ty trong ba năm gần đây.
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu

số
Năm 2008 Năm 2007 Năm 2006
1. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
10
4 093 760 733 3 826 319 309 3 472 160 686
2. Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
20
2 330 659 712 2 155 396 536 1 659 576 778
3. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
30
59 809 952 53 144 015 38 509 678
4. Lợi nhuận khác 40 201 0 6 103 778

5. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
50
59 810 153 53 144 015 44 613 456
6. Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp
51
14 911 896 14 880 324 12 491 768
7. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
60
44 898 257 38 263 691 32 121 688
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước uống tinh khiết Sài Gòn Sapuwa
năm 2006, 2007, 2008.
Bảng biểu 1: Kết quả kinh doanh của Công ty năm 2006, 2007, 2008.
Từ kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây, ta nhận
thấy rằng, kết quả kinh doanh của Công ty năm sau cao hơn năm trước. Lợi
nhuận sau thuế thu nhập tăng dần theo từng năm. Điều này cho thấy, hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm sau đã cao hơn sao với năm trước.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần nước uống
tinh khiết Sài Gòn Sapuwa
9
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu Chức năng, Giám
đốc quản lý Công ty thông qua các phòng ban chức năng và hai Phó Giám
đốc. Theo kiểu cơ cấu này, các cán bộ phụ trách phòng chức năng có quyền
ra các quyết định cho các vấn đề có liên quan đến chuyên môn của họ.
Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức quản lý tại Công ty.
Ưu điểm của cơ cấu này là thu hút được các chuyên gia vào công tác
lãnh đạo, giải quyết các vấn đề chuyên môn một cách thành thạo hơn, đồng
thời giảm bớt gánh nặng cho Giám đốc, khi điều hành hoạt động của toàn

Công ty.
Tuy nhiên, kiểu cơ cấu này vẫn còn những điểm hạn chế, là vi phạm
chế độ một thủ trưởng và nếu các phòng ban chức năng làm việc không ăn
ý, thống nhất thì có thể dẫn đến việc ra các quyết định trái ngược nhau gây
khó khăn trong việc thực hiện và ra các quyết định quản lý.
Bộ máy quản lý của Công ty có 8 phòng, ban chức năng.
Giám đốc
Phó
giám đốc
Phó
giám đốc
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kế toán
Phòng
Kỹ thuật
Tổ
bảo vệ
Bộ
phận
sản
xuất
Đội
xe
Kho
Phòng
kinh

doanh
10
- Giám đốc: là người có quyền cao nhất trong Công ty, thực hiện lãnh
đạo Công ty đi theo chủ trương, đường lối, và kế hoạch đã đề ra.
- Phó Giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc, có trách nhiệm chỉ
đạo thực hiện công việc nhằm mục đích hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.
- Phòng tổ chức – hành chính: có chức năng tham mưu, tổng hợp, đề
xuất ý kiến giúp Giám đốc tổ chức quản lý về công tác tổ chức, cán bộ, hành
chính tổng hợp, thi đua, bảo vệ nội bộ và quản lý cán bộ, công nhân viên.
Tham mưu, tư vấn cho Ban Giám đốc về chế độ đãi ngộ đối với cán bộ công
nhân viên của Công ty.
Trưởng phòng là người trực tiếp điều hành các công việc của phòng
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc.
- Phòng kế toán: có chức năng thực hiện những công việc về nghiệp
vụ chuyên môn tài chính kế toán theo đúng quy định của Nhà nước về chuẩn
mực kế toán và nguyên tắc kế toán…Phản ánh sự vận động vốn kinh doanh
của Công ty dưới mọi hình thái và cố vấn cho Ban Giám đốc các vấn đề liên
quan. Thông báo cho Ban Giám đốc về những thay đổi của chế độ qua từng
thời kỳ trong quá trình hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, phòng Kế toán
cùng các bộ phận khác của Công ty tạo nên mạng lưới thông tin quản lý
năng động, hữu hiệu.
Kế toán trưởng là người trực tiếp quản lý, điều hàng công việc của
phòng Kế toán.
Phòng kế toán trực tiếp quản lý kho hàng hóa của Công ty.
- Phòng kỹ thuật: với chức năng là quản lý, vận hành toàn bộ trang
thiết bị của Công ty, đặc biệt chú ý đến dây chuyền sản xuất sản phẩm, và
chất lượng sản phẩm sản xuất ra.Đồng thời, thông qua các biện pháp kỹ
thuật để tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp trang thiết bị của Công ty.
Bộ phận sản xuất chịu sự quản lý của phòng Kỹ thuật, thực hiện việc
sản xuất sản phẩm theo đúng quy trình do phòng kĩ thuật cung cấp.

- Phòng kinh doanh: trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt
động tiếp thị, bán hàng tới các khách hàng và khách hàng tiềm năng của
Công ty nhằm đạt mục tiêu về doanh số, thị phần…
11
Đội xe chịu sự điều hành và quản lý của phòng Kinh doanh, có
nhiệm vụ vận chuyển sản phẩm đến tận tay khách hàng, bất kể khách hàng
là tổ chức, hay cá nhân.
- Tổ bảo vệ: có chức năng giám sát, theo dõi tình hình an ninh của
Công ty.
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần
nước uống tinh khiết Sài Gòn Sapuwa
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần nước uống tinh
khiết Sài Gòn Sapuwa
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung,
Công ty mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán thực hiện tất cả
các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Phòng kế toán có trách
nhiệm phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý
thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của Công ty.
Sơ đồ 3: Bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần nước uống tinh khiết Sài Gòn Sapuwa
Bộ máy kế toán của Công ty gồm 7 người, trong đó có Kế toán trưởng
kiêm kế toán tổng hợp, các kế toán phần hành, thủ quỹ, thủ kho. Quan hệ
giữa Kế toán trưởng và các nhân viên trong phòng kế toán là quan hệ chỉ
đạo, quan hệ giữa các kế toán phần hành, thủ quỹ, thủ kho và thu ngân với
nhau là quan hệ mang tính tác nghiệp. Mỗi nhân viên trong phòng Kế toán
Kế toán trưởng –
kế toán tổng hợp
Kế toán
thanh toán
hóa đơn
tài chính

Kế toán
thanh toán
hóa đơn bán lẻ-
Kế toán NVL,
giá thành
Kế
toán
vỏ
Thủ
quỹ
Thủ
kho
Thu
ngân
12
đều có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng về khối lượng công tác kế
toán được giao.
- Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ phận kế toán của Công ty,
thực hiện chỉ đạo chung và tham mưu chính cho Ban Giám đốc của Công ty
về tài chính và các chiến lược tài chính, kế toán cho doanh nghiệp. Tại Công
ty Cổ phần nước uống tinh khiết Sài Gòn Sapuwa, Kế toán trưởng kiêm luôn
nhiệm vụ của kế toán tổng hợp, thực hiện các phần hành kế toán về tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, lương, TSCĐ…
- Kế toán thanh toán hóa đơn tài chính: thực hiện việc theo dõi công
nợ và viết hóa đơn tài chính cho tổ chức cá nhân theo yêu cầu, liên quan tới
mặt hàng sản phẩm là bình nước 5 Gallons. (Do sản phẩm tiêu thụ chính của
Công ty là bình nước 5 Gallons, vì vậy công việc của kế toán thanh toán hóa
đơn tài chính là tương đối nhiều).
- Kế toán thanh toán hóa đơn bán lẻ-Kế toán NVL: là kế toán thực
hiện việc thanh toán các hóa đơn cho các loại sản phẩm khác ngoài bình 5

Gallons, có trách nhiệm xuất hóa đơn tài chính theo đúng chế độ kế toán.
Tuy nhiên, do không phải là mặt hàng chủ đạo của Công ty, nên khối lượng
công việc không nhiều, vì vậy, kế toán thanh toán hóa đơn bán lẻ còn kiêm
thêm phần việc của kế toán NVL.
- Kế toán vỏ: Vì đặc điểm của sản phẩm bình 5 gallons là chỉ bán
nước trong bình mà không bán vỏ bình, vì vậy việc luân chuyển vỏ bình
trong khi tiêu thụ sản phẩm là nhiều. Kế toán vỏ có nhiệm vụ theo dõi vỏ
bình luân chuyển khi bán hàng, và có biện pháp xử lý kịp thời khi phát hiện
vỏ bình hỏng hóc, thất lạc.
- Thủ quỹ: thực hiện việc nhập, xuất quỹ tiền mặt của Công ty theo
lệnh của thủ trưởng thông qua phiếu thu, phiếu chi. Cũng như có trách
nhiệm quản lý và đảm bảo tính có thật của tiền mặt trong két.
- Thủ kho: theo dõi và bảo quản hàng hóa và NVL trong kho, thực
hiện nhập-xuất NVL đúng theo số lượng đã ghi trong phiếu Nhập kho, phiếu
13
Xuất kho. Theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn kho NVL, thành phẩm. Cuối
tháng đối chiếu số liệu với Kế toán NVL.
- Thu ngân: Căn cứ vào hoá đơn tài chính do kế toán thanh toán lập ra
có chữ ký của thủ trưởng đơn vị, nhân viên thu ngân sẽ đi thu tiền của khách
hàng và đem về nộp quỹ, khách hàng thường là các tổ chức sử dụng nước
với khối lượng lớn hoặc khách hàng lẻ khi nhân viên đưa nước chưa thu
được tiền hàng ngay khi giao hàng.
1.4.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại Công ty Cổ phần nước uống
tinh khiết Sài Gòn Sapuwa
1.4.2.1. Chế độ kế toán chung tại Công ty
Do Công ty tổ chức theo mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, với số
vốn điều lệ là 3.000.000.000 VNĐ, và số lượng các bộ công nhân viên là
hơn 50 người, nên chế độ kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần nước uống
tinh khiết Sài Gòn Sapuwa là Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa
được ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm

2006 của Bộ Tài chính.
1.4.2.2 Đặc điểm hệ thống chứng từ tại Công ty Cổ phần nước uống tinh
khiết Sài Gòn Sapuwa
Do Công ty tự thực hiện hình thức phân phối sản phẩm đến tận tay
người tiêu dùng mà không sử dụng bất kỳ hình thức phân phối trung gian
nào, vì vậy một số chứng từ về bán hàng Công ty không sử dụng, như: bảng
thanh toán hàng đại lý, phiếu xuất kho hàng gửi đại lý…
* Nguyên tắc quản lý và luân chuyển chứng từ:
Quy trình luân chuyển chứng từ được thực hiện một cách có tổ chức,
từ khâu lựa chọn chứng từ sử dụng, đến việc ghi chép, lưu trữ chứng từ…
Tại Công ty, chứng từ được lập chậm nhất sau 3 ngày, khi có phát
sinh nghiệp vụ kinh tế.
14
Sơ đồ 4: Quy trình luân chuyển chứng từ tại Công ty
Dựa vào chứng từ gốc do cá nhân hay tổ chức có yêu cầu đưa ra, kế
toán phần hành có liên quan có nhiệm vụ xem xét, kiểm tra chứng từ gốc sau
đó lập chứng từ kế toán theo đúng nội dung kinh tế phát sinh.
Chứng từ kế toán sau khi được lập sẽ được kiểm tra lại và chuyển cho
thủ trưởng đơn vị hoặc kế toán trưởng xem xét, phê duyệt. Chứng từ kế toán
có thể được lập thành nhiều liên để phục vụ cho nhu cầu luân chuyển kịp
thời, tiết kiệm thời gian chờ đợi và đảm bảo hiệu quả trong công việc.
Sau khi có sự phê duyệt của cấp lãnh đạo doanh nghiệp hoặc kế toán
trưởng, chứng từ kế toán được chuyển cho bộ phận hoặc cá nhân có liên
quan để thực hiện.
Cuối cùng, chứng từ được chuyển trở lại cho kế toán phần hành liên
quan để ghi sổ, lưu trữ và bảo quản.
1.4.2.3. Đặc điểm hệ thống tài khoản tại Công ty Cổ phần nước uống tinh
khiết Sài Gòn Sapuwa
Hệ thống tài khoản tại Công ty được vận dụng theo chế độ đã ban hành.
Các tài khoản cấp 1, cấp 2 được sử dụng đều đúng theo quyết định số

48/2006/QĐ-BTC về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và
Tổ chức
cá nhân

nhu cầu
Bộ phận có
liên quan
Chứng
từ gốc
Lập
chứng từ
kế toán
Ghi sổ, bảo
quản, lưu
trữ chứng
từ
Thực hiện
nghĩa vụ
kinh tế
trong
chứng từ
Duyệt
chứng từ
kế toán
15
Kế toán
phần
hành liên
quan
Kế toán

phần hành
liên quan
Thủ trưởng
đơn vị/
Kế toán
trưởng
nhỏ. Tài khoản cấp 3 được Công ty mở thêm để đáp ứng nhu cầu quản lý,
nhằm cho việc quản lý được đơn giản hơn.
Vd: Tài khoản 242: chi phí trả trước dài hạn.
Tài khoản này được mở chi tiết thành các TK cấp 3 như sau:
TK 24201: Tài sản cho mượn
TK 24201: Tài sản cho thuê chờ phân bổ
TK 24203: Vật liệu chờ phân bổ
TK 24204: Dụng cụ sản xuất
TK 24205: Dụng cụ quản lý (không đủ ĐK là TSCĐ)
TK 24206: Chi phí quảng cáo
TK 24207: Vỏ bình 5 Gallons
TK 24211: Chi phí khác chờ kết chuyển
TK 24212: Chi phí chờ kết chuyển-kệ
Các TK phản ánh doanh thu, giá vốn đều được mở TK cấp 3 cho từng
loại sản phẩm. TK phản ánh công nợ được mở chi tiết cho từng đối tượng
khách hàng…
1.4.2.4. Đặc điểm hệ thống sổ tại Công ty Cổ phần nước uống tinh khiết Sài
Gòn Sapuwa
Hệ thống sổ tổng hợp, sổ chi tiết tại Công ty được áp dụng, và thực
hiện đúng với quy cách, mẫu biểu đã đưa ra trong Chế độ kế toán các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Công ty tiến hành tổ chức hạch toán kế toán với sự trợ giúp của phần
mềm kế toán, và thực hiện ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung.
Việc ghi sổ được tiến hành hàng ngày, tuy nhiên thực chất của việc

ghi sổ là việc cập nhật chứng từ kế toán vào máy vi tính, số liệu cùng nội
dung kinh tế được nhập vào chính là cơ sở dữ liệu để phần mềm kế toán tự
động thực hiện đưa vào Sổ tổng hợp, Sổ chi tiết. Kế toán phần hành nào sẽ
trực tiếp nhập chứng từ thuộc phần hành đó vào máy vi tính.
16
Sơ đồ 5: Quy trình ghi sổ tại Công ty Cổ phần nước uống tinh khiết Sài Gòn Sapuwa.
Cuối kỳ kế toán, các Sổ tổng hợp và Sổ chi tiết vẫn được in ra để thực
hiện việc lưu trữ theo đúng quy định của chế độ.
1.4.2.5. Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty Cổ phần nước uống
tinh khiết Sài Gòn Sapuwa
Hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty Cổ phần nước uống tinh khiết
Sài Gòn Sapuwa bao gồm hệ thống báo cáo tài chính và hệ thống báo cáo
nội bộ.
Danh mục báo cáo kế toán tại Công ty, có:
• Bảng Cân đối kế toán: Mẫu số B 01 – DNN
• Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B 02 – DNN
• Bản Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09 – DNN
• Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 – DNN
Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và có kèm theo phụ biểu sau:
• Bảng Cân đối tài khoản: Mẫu số F 01– DNN
Các báo cáo tài chính được lập theo năm từ ngày 01/01 đến 31/12.
Do sử dụng phần mềm kế toán, nên các Báo cáo tài chính này được thực
Phần mềm
kế toán
(máy vi
tính)
Sổ kế toán
- Nhật ký chung
- Sổ cái các tài
khoản

Báo cáo kế toán
- Báo cáo
tài chính
- Báo cáo
quản trị
Chứng từ
gốc
17
hiện in trực tiếp từ máy tính ra, và được gửi đến các cơ quan quản lý: Cơ
quan Thuế, Cơ quan đăng kí kinh doanh và Cơ quan Thống kê.
Hệ thống Báo cáo nội bộ của Công ty bao gồm những báo cáo:
• Bảng cân đối tài chính cho nhiều kỳ
• Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho nhiều kỳ
• Báo cáo thuyết minh tài chính
• Báo cáo phân tích tài chính
• Báo cáo quản trị công nợ phải thu, phải trả theo hóa đơn, theo hạn
thanh toán và theo khách hàng, nhà cung cấp
• Báo cáo tổng hợp hàng nhập hàng xuất
• Báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn
Các báo cáo nội bộ này không chỉ được lập định kì mà còn có thể
được lập đột xuất theo yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Việc lập những báo
cáo này hoàn toàn do phần mềm kế toán tự động thực hiện thông qua dữ liệu
đầu vào được các kế toán phần hành cập nhật. Các báo cáo này chỉ được sử
dụng trong doanh nghiệp phục vụ việc quản lý doanh nghiệp, chứ không
công bố ra ngoài.
Phần II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty nước uống tinh khiết SG Sapuwa
2.1. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất tại công ty
18
Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nước uống, cùng

với việc áp dụng công nghệ vào sản xuất sản phẩm, việc sản xuất sản phẩm
được thực hiện trên một dây chuyền khép kín, và không có sản phẩm dở
dang. Khi ca sản xuất kết thúc cũng là lúc sản phẩm hoàn thành, nhập kho.
Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ phân xưởng, kỳ tập hợp là hàng tháng.
Việc hạch toán kế toán tại Công ty được áp dụng theo Chế độ kế toán Doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Vì vậy, việc hạch toán Chi phí sản xuất, kế toán không
sử dụng TK 621, TK 622, TK 627 mà sử dụng TK 154 để tập hợp Chi phí
sản xuất.
2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty
Tại Công ty, do đặc điểm của sản phẩm là các NVL TT dùng để bao gói
nước thành phẩm cho từng loại sản phẩm là khác nhau. Vì vậy, chi phi sản
xuất tại công ty được chia thành:
 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - trực tiếp
 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phải phân bổ
Trong đó, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang – trực tiếp là chi phí
NVL TT, phục vụ quá trình bao gói sản phẩm.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phải phân bổ được chi tiết thành:
 Chi phí SXKDDD phải phân bổ - NVL chung.
 Chi phí SXKDDD phải phân bổ - nhân công sản xuất.
 Chi phí SXKDDD phải phân bổ - sản xuất chung.
2.1.1.1. Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang – trực tiếp
Thực chất của việc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang –
trực tiếp chính là việc hạch toán chi phí NVL TT.
 Nội dung CP NVL trực tiếp tại công ty.
Công ty cổ phần nước uống tinh khiết Sài Gòn Sapuwa là một Công
ty sản xuất nước uống tinh khiết với sản phẩm sản xuất là Bình, chai nước
tinh khiết với các thể tích khác nhau. Vì vậy, NVL dùng trong sản xuất sản
phẩm là không nhiều về chủng loại. Trong đó, nước tinh khiết được coi là
19
NVL chính, do Công ty tự khai thác và xử lý qua quá trình lọc để tạo ra

nước thành phẩm cuối cùng. Các NVL khác phục vụ cho việc bao gói sản
phẩm như: Bình, chai, màng co, nhãn… Các NVL này được Công ty thu
mua từ nhà cung cấp, và được dự trữ, bảo quản tại kho Công ty.
NVL có sự khác biệt khi sản xuất các loại sản phẩm khác nhau.
NVL cho bình 5 gallons bao gồm: vỏ bình 5 gallons, nắp bình 5
gallons, màng co ép đầu bình 5 gallons, nhãn bình 5 gallons, vòi nhựa, màng
co thân bình 5 Gallons.
NVL cho những sản phẩm có thể tích nhỏ hơn (chai 5l; chai 1,5l, chai
0,5l, chai 0,33l) bao gồm: vỏ chai, nhãn thân chai, màng co nắp chai, nắp
chai, vỏ hộp (tương ứng với thể tích mỗi loại sản phẩm), ống hút…
Các NVL này được mua từ nhà cung cấp và nhập kho về Công ty, căn
cứ vào kế hoạch sản xuất của từng sản phẩm, thủ kho sẽ viết phiếu xuất kho
NVL tương ứng để phục vụ cho quá trình sản xuất.
 Phương pháp xác định CP NVLTT tại Công ty:
Có thể chia sản phẩm của Công ty thành 2 luồng sản phẩm chính:
Bình nước tinh khiết 5 Gallons (thể tích tương đương 18,9l) và những sản
phẩm nước uống tinh khiết có thể tích nhỏ hơn. Vì vậy, việc xác định CP
NVLTT tại Công ty cũng có sự khác biệt đối với 2 luồng sản phẩm này.
- Đối với Bình 5 Gallons
NVL xuất kho cho sản xuất bình 5 Gallons bao gồm: vỏ bình (có tính
chất sử dụng luân chuyển), nắp bình, màng co ép…(được sử dụng 1 lần).
Việc xác định CPNVL TT được xác định như sau:
Theo kế hoạch sản xuất, phân xưởng báo với thủ kho số lượng sản
xuất trong ngày. Thủ kho lấy đó làm căn cứ viết phiếu xuất kho vỏ bình cho
phân xưởng. Tuy nhiên do vỏ bình 5 Gallons được sử dụng luân chuyển, nên
phiếu xuất kho này chỉ ghi số lượng mà không ghi giá trị. Chỉ khi số vỏ bình
được xuất kho là vỏ bình mới xuất sử dụng lần đầu, phiếu xuất kho mới ghi
giá trị và được phân bổ vào chi phí sản xuất trong kì.
20
Chi phí vỏ bình 5 Gallons được phân bổ trong 3 tháng, theo công thức:

Chi phí vỏ bình phân bổ vào
chi phí sản xuất
= Số lượng vỏ xuất sử dụng lần đầu × Đơn giá
3 tháng
VD: Theo số liệu Phiếu xuất kho NVL bình 5 Gallons ngày 31/08/2008
Cty CP nước uống TK Sài Gòn-Sapuwa
189/1 Hoàng Hoa Thám-Ba Đình-Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO Số Ctừ 12
Ngày 31 tháng 08 năm 2008
Người giao dịch
Đơn vị OCTY
Địa chỉ 189/1-Hoàng Hoa Thám-Ba Đình-Hà Nội
Diễn giải Xuất kho NVL 5 Gallons
Nhập tại kho Kho công ty
Dạng nhập
STT Tên vật tư Tk
Vtư
Mã vật tư ĐVT Số lượng Giá Thành tiền
1 Nắp bình 5 Gallons 152 NAPBINH chiec 17 535.00 621.36 10 895 548
2 Màng cơ ép đầu
bình 5 Gallons
152 MANGCO chiec 17 535.00 78.46 1 375 796
3 Nhãn bình 5 Gallons 152 NHAN5GL BO 1 000.00 2 400.00 2 400 000
4 Vòi nhựa 152 VOISU chiec 1 000.00 2 499.32 2 499 320
5 Vỏ bình 5 Gallons 152 VO1 chiec 2 000.00 30 676.89 61 353 780
6 Màng co thân bình 5
Gallons
152 1MANGCOTH kg 334.00 39 330.64 13 136 434
Tổng cộng 91 660 878
Xuất ngày… tháng… năm…

Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho

Bảng biểu 2: Phiếu xuất kho số 12
21
Cty CP nước uống TK Sài Gòn-Sapuwa
189/1 Hoàng Hoa Thám-Ba Đình-Hà Nội

PHIẾU XUẤT KHO Số Ctừ 13
Ngày 31 tháng 08 năm 2008
Người giao dịch
Đơn vị OCTY
Địa chỉ 189/1-Hoàng Hoa Thám-Ba Đình-Hà Nội
Diễn giải Xuất kho NVL thùng 0.5
Nhập tại kho Kho công ty
Dạng nhập
STT Tên vật tư Tk
Vtư
Mã vật tư ĐVT Số lượng Giá Thành tiền
1 Vỏ chai 0,5 lít
Sapuwa
152 V05 chiec 25 200.00 732.23 18 452 196
2 Nhãn thân chai 0,5L
Sapuwa
152 NHANTHANO. chiec 26 400.00 59.11 1 560 504
3 Màng co nắp chai
nhỏ
152 NHANMANHC chiec 26 400.00 16.23 428 472
4 Nắp chai 152 NAPCHAI chiec 25 200.00 106.12 2 674 224
5 Vỏ hộp 0,5L
Sapuwa

152 VHOP0.5LSA chiec 1 000.00 156.66 1 561 660
6 Ống hút 152 ONGHUT chiec 24 000.00 33.82 811 680
Tổng cộng 25 488 736

Xuất ngày… tháng… năm…
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho
Bảng biểu 3: Phiếu xuất kho số 13
Công ty xuất 2000 vỏ bình 5 Gallons cho sản xuất, với tổng giá trị là:
61 353 780.
22
Vỏ bình được phân bổ trong 3 tháng
Các NVL khác như: nắp bình, màng co ép… được sử dụng 1 lần duy nhất
nên hạch toán trực tiếp vào CP NVL TT.
- Đối với các loại sản phẩm khác có thể tích nhỏ hơn:
NVL TT bao gồm: vỏ chai, nắp chai, vỏ hộp… đều được tính trực tiếp
khi đưa vào sử dụng.
Giá trị NVL xuất kho để phục vụ sản xuất sản phẩm được tính theo
phương pháp bình quân cả kì dự trữ.
 Chứng từ sử dụng:
Chứng từ sử dụng trong hạch toán CP NVL TT là: phiếu xuất kho,
phiếu kế toán.
Phiếu xuất kho do thủ kho lập, sau đó được chuyển cho kế toán NVL,
kế toán NVL lấy đó làm căn cứ để cập nhật số liệu vào phần mềm kế toán.
Phiếu kế toán được hình thành khi kế toán NVL cập nhật.
 Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán CP NVL TT, tại Công ty sử dụng TK: 1541, TK này
được chi tiết theo từng loại sản phẩm.
TK 1541 Chi phí SXKD dở dang tính trực tiếp cho từng loại
TK 1541Z01 Chi phí SXKD dở dang: bình 5 gallons
TK 1541Z02 Chi phí SXKD dở dang: chai 5l

TK 1541Z04 Chi phí SXKD dở dang: thùng 0.5 vinemar
TK 1541Z05 Chi phí SXKD dở dang: bình 5 gallons loại 2
TK 1541Z06 Chi phí SXKD dở dang: thùng 1,5l Sapuwa Hà Nội
TK 1541Z07 Chi phí SXKD dở dang: thùng 0,5l Sapuwa Hà Nội
TK 1541Z08 Chi phí SXKD dở dang: thùng 0,33l Sapuwa Hà Nội
TK 1541Z09 Chi phí SXKD dở dang: thùng 0,5l Disney
TK 1541Z10 Chi phí SXKD dở dang: thùng 0,33l Disney
 Quy trình ghi sổ:
CP vỏ bình phân bổ
trong tháng 8
=
61 353 780
3
23
Như đã trình bày ở trên, do đặc điểm của vỏ bình 5 gallons nên, việc
hạch toán chi phí vỏ bình được thông qua TK 24207 – Vỏ bình 5 Gallons
được sử dụng để phân bổ chi phí.
Từ phiếu xuất kho, Kế toán NVL nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán,
được phiếu kế toán. Từ đó, phần mềm kế toán tự động chạy chương trình, và
đưa số liệu vào các sổ Nhật ký chung, sổ Cái có liên quan: TK 24207, TK
1541Z01, TK 1541Z07…
Do áp dụng kế toán máy trong công tác kế toán, vì vậy, khi xuất
NVL, kế toán viên chỉ nhập số liệu vào phần mềm, việc tính giá trị NVL
xuất kho và phân bổ chi phí cuối tháng, cũng như việc vào hệ thống sổ sẽ do
phần mềm tự động chạy.
Cty CP nước uống TK Sài Gòn-Sapuwa Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC
189/1 Hoàng Hoa Thám-Ba Đình-Hà Nội ngày 25 tháng 10 năm 2000 của Bộ Tài chính
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 24207- Vỏ bình 5 Gallons
Từ ngày: 01/08/2008 đến ngày: 31/08/2008

Dư nợ đầu kỳ: 51.527.635
Chứng từ
Diễn giải TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày Số PS Nợ PS Có
31/08 PX 12 Xuất kho NVL 5 Gallons 152 61.353.780
31/08 PKT 9 Phân bổ vỏ bình tháng 6 1541Z01 10.305.528
31/08 PKT12 Phân bổ vỏ bình tháng 7 1541Z01 20.611.054
31/08 PKT13 Phân bổ vỏ bình tháng 8 1541Z01 20.451.260
Tổng phát sinh nợ: 61.353.780
Tổng phát sinh có: 51.367.842
Dư nợ cuối kỳ: 61.513.573
Lập, ngày…….tháng……năm……
Kế toán trưởng Người ghi sổ
Bảng biểu 4: Sổ Cái TK 24207
CÔNG TY CP NƯỚC UỐNG TK SÀI GÒN-SAPUWA Ban hành theo QĐ số 167/200/QĐ-
BTC
189/1 HOÀNG HOA THÁM-BA ĐÌNH-HÀ NỘI ngày 25 tháng 10 năm 2000 của Bộ Tài chính
24
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/08/2008 đến ngày 31/08/2008
Ngày…tháng…năm…
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng biểu 5: Sổ Nhật ký chung
2.1.1.2. Hạch toán chi phí SXKDDD phải phân bổ tại Công ty
* Hạch toán Chi phí SXKDDD phải phân bổ - NVL Chung.
Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số phát sinh
Ngày Số PS nợ PS có
01/08 PT 1 Thu tiền HĐ 87364 (CN cty CP

thiết bị, vật tư KHKT&DL Trung
Sơn TSSE)
Tiền mặt Việt Nam 1111 280 000
Phải thu tiền Việt Nam Đồng 1311 280 000
01/08 PT 2 Thu tiền HĐ 87316 (Công ty
TNHH tư vấn y Dược Quốc tế)
Tiền mặt Việt Nam 1111 720 000
Phải thu tiền Việt Nam Đồng 1311 720 000
01/08 PT 3 Thu tiền HĐ 87314 (Công ty CP
thương mại và VTXD Việt Nam)
Tiền mặt Việt Nam 1111 390 000
Phải thu tiền Việt Nam Đồng 1311 390 000
… …… ……… …… ………. ……
01/08 PC 1 Chi tiếp khách (BL)
Thuế GTGT được khấu trừ của
hàng hóa vật tư
1331 78 546
Chi phí tiếp tân, khánh tiết, hội
họp, đối ngoại
64221 785 454
Tiền mặt Việt Nam 1111 864 000
… … … … … …
01/08 PNK 1 Nhập kho bình 5 Gallons
Thành phẩm 155 4 613 730
Chi phí SXKD dở dang: Bình 5
Gallons
1541Z01 4 613 730
… … … … … …
… … … … … …
Tổng cộng 3 027 642 491 3 027 642 491

25

×