Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối hàng tiêu dùng tại tập đoàn phú thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.06 KB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TẬP ĐOÀN PHÚ THÁI 2
1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 2
1.1.1. Lịch sử hình thành 2
1.1.2. Quá trình phát triển 5
1.2. Sơ đồ quản trị 7
1.3. Đánh giá các kết quả đạt được 13
1.3.1. Đánh giá các kết quả đạt được trong lĩnh vực kinh doanh 13
1.3.2.Đánh giá các kết quả đạt được trong lĩnh vực khác 18
1.4.Những đặc điểm kinh tế-kỹ thuật tác động đến hệ thống phân phối
hàng tiêu dùng của Phú Thái 24
CHƯƠNG 2 27
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI HÀNG TIÊU
DÙNG CỦA PHÚ THÁI 27
2.Khái quát về hệ thống kênh phân phối hàng tiêu dùng tại Phú Thái 27
2.1.Bức tranh thực trạng về hệ thống kênh phân phối hàng tiêu dùng tại Phú
Thái 27
2.2.Mức độ tồn hàng trên kênh 28
2.3.Tính năng động của công tác luân chuyển hàng chưa cao 28
2.4. Cân đối giữa xuất và nhập hàng chưa đều 30
2.5. Giải pháp mà công ty đã áp dụng để hoàn thiện hệ thống kênh phân
phối hàng tiêu dùng 31
2.6. Đánh giá chung 33
2.7. Đánh giá về thực trạng vấn đề đã đưa ra. 33
SV: Nguyễn Thành Công Lớp: QTKD Tổng Hợp 47A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH


PHÂN PHỐI HÀNG TIÊU DÙNG TẠI PHÚ THÁI 35
3.1. Định hướng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn
35
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối hàng tiêu dùng
tại Phú Thái 45
3.3.Các kiến nghị 54
KẾT LUẬN 54
SV: Nguyễn Thành Công Lớp: QTKD Tổng Hợp 47A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng của mỗi
doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường
ngày nay các công ty sử dụng nhiều trung gian phân phối thực hiện các chức
năng khác nhau để đảm bảo hiệu quả trong việc đưa sản phẩm của công ty đến
tay người tiêu dùng sau cùng. Vì thế, để một công ty hoạt động có hiệu quả thì
ban lãnh đạo công ty phải tìm mọi cách để quản lý tốt nhất hệ thống kênh phân
phối của mình, làm sao đảm bảo hệ thống kênh phân phối hoạt động hiệu quả nhất,
luôn đưa được hàng hoá tới người tiêu dùng sau cùng một cách thuận tiện nhất,
đồng thời thoả mãn lợi ích của các thành viên trong kênh phân phối tốt nhất.
Quyết định về kênh phân phối trở thành một trong những quyết định quan
trọng nhất mà ban lãnh đạo công ty phải thông qua. Các kênh phân phối mà
công ty lựa chọn sẽ ảnh hưởng tới các quyết định khác trong chính sách
marketing hỗn hợp của công ty, ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Vì thế việc thường xuyên nghiên cứu, nắm rõ tình hình hoạt
động của hệ thống kênh phân phối là hết sức cần thiết đối với bất cứ công ty nào.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần tập đoàn Phú Thái
(Phú Thái Group) em đã lựa chọn đề tài: Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối
hàng tiêu dùng tại Tập đoàn Phú Thái cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là đưa ra các giải pháp và kiến nghị
nhằm hoàn thiện mạng lưới phân phối sản phẩm của Công ty cổ phần tập đoàn

Phú Thái trên cơ sở thực trạng hệ thống kênh phân phối của công ty.
Đối tượng nghiên cứu là việc tổ chức và hoạt động của kênh phân phối tại
Công ty cổ phần tập đoàn Phú Thái, tìm ra các mặt mạnh mặt yếu của các loại kênh.
Kết cấu chuyên đề gồm có ba chương.
CHƯƠNG I. Giới thiệu về công ty tập đoàn Phú Thái
CHƯƠNG 2: Thực trạng hệ thống kênh phân
phối hàng tiêu dùng của Phú Thái
CHƯƠNG 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân
phối hàng tiêu dùng tại Phú Thái
SV: Nguyễn Thành Công 1 Lớp: QTKD Tổng Hợp 47A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TẬP ĐOÀN PHÚ THÁI
1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
1.1.1. Lịch sử hình thành
- Giai đoạn hình thành ban đầu ( năm 1993)
Công ty TNHH Phú Thái, được thành lập từ năm 1993, hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh phân phối các sản phẩm hàng tiêu dùng của các thương hiệu
nổi tiếng như Procter & Gamble, Triump, Dutch Lady, Rohto, Oral B, Shell,
Dunlop Với phương châm không ngừng mở rộng và chuyên môn hoá hoạt
động kinh doanh, Phú Thái lần lượt thành lập các công ty thành viên như Công
ty Dược phẩm Đông Đô (ra đời năm 1996), Công ty Thú Y Xanh Việt Nam (ra
đời năm 2001), Công ty Thương Mại & Dịch vụ Ngân Hà (ra đời năm 2002),
Công ty Bất động sản Phú Thái và Công ty Đầu tư Xây dựng Phú Thái (ra đời
năm 2004). Đến nay Phú Thái đã trở thành một mô hình kinh doanh và phân
phối hàng tiêu dùng hàng đầu tại Việt Nam, tốc độ tăng trưởng liên tục đạt
40%/năm. Với 1.500 nhân viên, mạng lưới kinh doanh và phân phối rộng khắp
trên cả nước, Phú Thái đã phát triển với hơn 20 đơn vị trực thuộc, gồm các công
ty thành viên, các trung tâm phân phối và trung tâm kho vận.
• Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Tập đoàn Phú Thái

• Tên giao dịch: PHUTHAI GROUP JOINT STOCK COMPANY
• Tên viết tắt: PHU THAI GROUP
• Vốn điều lệ: 600.000.000.000 đồng
• Số lượng phát hành: N/A
• Trụ sở Tập đoàn Phú Thái: 186 Trường Chinh-Đống Đa-Hà Nội-Việt Nam
Tel: (84-4) 565 9099 (Tổng đài)
Fax: (84-4) 565 9088
E-mail:
SV: Nguyễn Thành Công 2 Lớp: QTKD Tổng Hợp 47A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
• Logo:
Công ty cổ phần Tập đoàn Phú Thái chuyển đổi từ Công
ty TNHH Phú Thái – Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số
043175 cấp ngày 05/10/1993.
Số ĐKKD: 0103015805_ do Sở kế hoạch Đầu tư thành phố Hà Nội cấp
ngày 14/02/2007 thay đổi lần cuối ngày 02/07/2007
Phú Thái đã áp dụng hệ thống quản lý chuyên nghiệp và quốc tế, các phần
mềm quản trị hiện đại cùng đội ngũ nhân lực cao cấp trong và ngoài nước. Tiếp
tục khẳng định vị trí hàng đầu trong hoạt động phân phối hàng hoá và xây dựng
hệ thống kho vận, các trung tâm phân phối bán sỉ, và đó cũng là nhiệm vụ trọng
tâm của Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái trong giai đoạn tới.
Ngoài ra, Tập đoàn Phú Thái cũng đa dạng hoá nguồn vốn với các hoạt
động đầu tư trong lĩnh vực bán lẻ, bất động sản, tài chính… nhằm phát huy tối
đa lợi thế về nguồn lực tài chính và con người. Sự góp sức của các chuyên gia
nước ngoài làm việc tại Công ty và các tập đoàn tư vấn quốc tế luôn là nền tảng
vững chắc giúp Phú Thái nhanh chóng bứt phá trong giai đoạn mới.
Sau 14 năm hoạt động kinh doanh, Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái
và cá nhân Tổng Giám đốc Phạm Đình Đoàn đã vinh dự được nhận rất nhiều
giải thưởng cao quý và bằng khen các cấp như Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ; Bằng khen của Bộ Tài Chính, Bộ Thương Mại, Uỷ Ban Nhân dân Thành

phố Hà Nội, TW Đoàn, Hội Doanh nghiệp trẻ, Hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ…
Đồng thời, Phú Thái cũng là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam trong lĩnh vực
phân phối hàng hoá được nhận chứng chỉ ISO 9001:2000 do tổ chức TUV của
Đức cấp.
- Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề
Công ty TNHH Phú Thái hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh phân phối
các sản phẩm hàng tiêu dùng của các thương hiệu nổi tiếng như Procter &
Gamble, Triump, Dutch Lady, Rohto, Oral B, Shell, Dunlop
SV: Nguyễn Thành Công 3 Lớp: QTKD Tổng Hợp 47A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
Theo đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực phân phối, hiện tại, Phú
Thái là nhà phân phối hàng tiêu dùng lớn nhất VN với mạng lưới phân phối rộng
khắp, ổn định. Cty có 2 kênh phân phối: trực tiếp và gián tiếp. Kênh phân phối
trực tiếp: từ văn phòng Cty, trung tâm phân phối, các chi nhánh tại Hà Nội, Hải
Phòng, Quảng Ninh, Cần Thơ, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh: hơn 50.000
đại lý bán hàng, 500 đại lý bán buôn, 300 cửa hàng trọng điểm. Kênh phân phối
gián tiếp thông qua 95 nhà phân phối phụ ở các tỉnh, thành phố. Cty đã thiết lập
quan hệ với gần 100 nhà cung ứng trong và ngoài nước. Phú Thái đang phân
phối 3.000 mặt hàng tiêu dùng thuộc các nhóm ngành: Thực phẩm; Rượu, bia,
nước giải khát; Ngành may mặc; Ngành hàng nhựa và đồ gia dụng; Mỹ phẩm;
Các sản phẩm công nghệ cao; Dược phẩm; Thuốc thú y; Vật liệu xây dựng và
trang trí nội thất; Các dịch vụ kho vận Uy tín và năng lực của Phú Thái được
khẳng định bằng việc nhiều đối tác là các thương hiệu nổi tiếng trong và ngoài
nước nước chọn làm nhà phân phối như: P&G, Cuckoo, Shell, Gillette, Rohto,
Cô gái Hà Lan…
Các công ty trực thuộc:
− Công ty cổ phần viễn thông Phú Thái(Địa chỉ: 76 Nguyễn Chí
Thanh - Đống Đa - Hà Nội)
− Công ty TNHH bất động sản Phú Thái(Địa chỉ: 186 Trường
Chinh-Đống Đa-Hà Nội-Việt Nam)

− Công ty Cổ phấn Xây dựng và đầu tư Phú Thái(Địa chỉ: 186
Trường Chinh-Đống Đa-Hà Nội-Việt Nam)
− Công ty cổ phần thú y xanh Việt Nam (Địa chỉ: 186 Trường Chinh-
Đống Đa-Hà Nội-Việt Nam)
− Công ty cổ phần đầu tư Phú Thái (Địa chỉ: 186 Trường Chinh-
Đống Đa-Hà Nội-Việt Nam)
- Giai đoạn tái hình thành để trở thành tập đoàn như ngày nay (2005)
Các thành tích đạt được:
• Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2005
SV: Nguyễn Thành Công 4 Lớp: QTKD Tổng Hợp 47A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
• Đạt giải thưởng Sao vàng Đất Việt năm 2005
• Đạt giải thưởng Sao đỏ năm 2005
• Hệ thống quản lý đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001:2000
• Bằng khen của Bộ Tài Chính, Bộ Thương Mại, Uỷ Ban Nhân dân Thành
phố Hà Nội, trung ương Đoàn, Hội doanh nghiệp trẻ, Hội doanh nghiệp vừa và
nhỏ,
• 1 trong 20 thương hiệu uy tín nhất năm 2005 do báo Thương mại Điện
tử - UB Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế trao tặng.
• 1 trong 40 doanh nghiệp tiêu biểu xuất sắc năm 2005 được dự nhận quà
của Chủ tịch nước trao tặng.
1.1.2. Quá trình phát triển
- Các công đoạn chuẩn bị thành lập mạng lưới kênh phân phối
Phú Thái đang từng bước thực hiện chiến lược tăng trưởng ngang và đa
dạng hóa.
Chiến lược tăng trưởng ngang: thể hiện qua ba hình thức.
Tăng trưởng thông qua mở rộng hoạt động: Hiện nay trên phạm vi toàn
quốc, Phú Thái đang tích cực phát triển mạng lưới kênh phân phối tại thị trường
mục tiêu, khu vực thành thị Việt Nam, đồng thời nghiên cứu và phát triển các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới để cung cấp cho thị trường đang có và thị

trường mới trong tình hình yêu cầu của khách hàng ngày càng tinh tế và phức
tạp. Ngoài ra, khi điều kiện cho phép, Phú Thái sẽ mở văn phòng đại diện tại
Hoa Kỳ.
Tăng trưởng thông qua hợp tác, liên minh với các đối tác chiến lược: Hiện
nay, Phú Thái đã xây dựng được mối quan hệ với các định chế tài chính khác,
thí dụ như các tổ chức thẻ quốc tế (Visa, MasterCard), các công ty bảo hiểm
(Prudential, AIA, Bảo Việt, Bảo Long), chuyển tiền Western Union, các ngân
hàng bạn (Banknet), các đại lý chấp nhận thẻ, đại lý chi trả kiều hối, v.v. Để
thực hiện mục tiêu tăng trưởng, Phú Thái đang quan hệ hợp tác với các định chế
tài chính và các doanh nghiệp khác để cùng nghiên cứu phát triển các sản phẩm
SV: Nguyễn Thành Công 5 Lớp: QTKD Tổng Hợp 47A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
tài chính mới và ưu việt cho khách hàng mục tiêu, mở rộng hệ thống kênh phân
phối đa dạng. Đặc biệt, Phú Thái đã có một đối tác chiến lược là BIDV, Ngân
hàng nổi tiếng về các sản phẩm của ngân hàng bán lẻ. Phú Thái đang nỗ lực
tham khảo kinh nghiệm, kỹ năng chuyên môn cũng như công nghệ của các đối
tác để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình cho quá trình hội nhập.
Tăng trưởng thông qua hợp nhất và sáp nhập: Phú Thái ý thức là cần phải
xây dựng năng lực tiếp nhận đối với loại tăng trưởng không cơ học này và thực
hiện chiến lược hợp nhất và sáp nhập khi điều kiện cho phép.
Đa dạng hóa:
Đa dạng hóa là một chiến lược tăng trưởng khác mà Phú Thái quan tâm
thực hiện, Phú Thái đang chuẩn bị thành lập Công ty Cho thuê tài chính và Công
ty Quản lý quỹ. Với vị thế cạnh tranh đã được thiết lập khá vững chắc trên thị
trường, trong thời gian sắp tới, Phú Thái có thể xem xét thực hiện chiến lược đa
dạng hóa tập trung để từng bước trở thành nhà cung cấp dịch vụ hàng tiêu dùng
hoàn hảo
SV: Nguyễn Thành Công 6 Lớp: QTKD Tổng Hợp 47A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
1.2. Sơ đồ quản trị


SV: Nguyễn Thành Công 7 Lớp: QTKD Tổng Hợp 47A
Hội đồng
quản trị
Giám đốc
trung tâm
1
Giám đốc
trung tâm
2
Giám đốc
trung tâm
3
Tổng
giám đốc
Phó Tổng
Giám đốc
Ban kiểm
soát
Giám đốc
trung tâm
6
Giám đốc
trung tâm
5
Giám đốc
trung tâm
4
Văn
Phòng

quản lý
các phòng
ban chi
nhánh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
Mô hình cơ sở
- Cơ cấu điều hành
Mô hình quản lý hỗn hợp dưới hình thức tập đoàn phân phối và đầu tư.
Đây là mô hình tổ chức theo cấp quản trị hỗn hợp. Mọi hình thức quản lý cấp
dưới đều được đan xen theo ma trận quản lý lên trên cùng ngành dọc với mình
Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn
đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát
Giám đốc và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật
pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ
quy định.
Ban kiểm soát
Là cơ quan trực thuộc ĐHĐCĐ, do ĐHĐCĐ bầu ra. Ban Kiểm soát có
nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh,
SV: Nguyễn Thành Công 8 Lớp: QTKD Tổng Hợp 47A
Sản phẩm từ hãng sản
xuất
Nhập sản phẩm vào
kho của Tập đoàn
Đại lý hoặc cấp phân
phối cơ sở
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng
quản trị và Ban Giám đốc. Hiện tại Ban Kiểm soát Công ty có 03 thành viên

Các giám đốc trung tâm:
− Có tất cả 6 giám đốc trung tâm.Mỗi Trung tâm lại phụ trách 1 mảng
phân phối 1 số loại hàng hóa khác nhau.Xét về phương thức quản lý chung ở
mỗi trung tâm là giống nhau, nhưng trên thực thế thì ở mỗi trung tâm có 1 cách
điều phối riêng cho phù hợp với từng thị trường cũng như hàng hóa của mình.
Các phòng ban trực thuộc: Đây là hệ thống các phòng ban trực thuộc
trong mỗi trung tâm.Nó chịu sự quản lý của cả GD trung tâm lẫn các phòng ban
phụ trách trên Tổng Công ty.
o Phòng Kế toán – Tài chính:
 Tổ chức công tác hạch toán kế toán, thống kê tình hình sản xuất kinh
doanh và thực hiện công tác quản lý tài chính của Công ty một cách chính xác,
kịp thời theo đúng chế độ Nhà nước đã ban hành.
 Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích
hoạt động sản xuất kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch
của Công ty.
 Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống sự diễn biến các
nguồn vốn cấp, vốn vay; giải quyết các loại vốn, phục vụ cho việc mua vật tư,
nguyên liệu, hàng hóa trong sản xuất – kinh doanh của Công ty.
 Lập các báo cáo tài chính, báo cáo thuế và các báo cáo kế toán khác với
các cơ quan hữu quan
o Phòng Tổng hợp:
 Tham mưu cho Lãnh đạo trong việc thiết lập cơ cấu tổ chức và xây
dựng các chính sách nhằm quản lý, khai thác tốt nhất nguồn nhân lực của Công
ty.
SV: Nguyễn Thành Công 9 Lớp: QTKD Tổng Hợp 47A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
 Kiểm soát và hỗ trợ công tác nhân sự cho các Chi nhánh, đơn vị thành
viên.
 Xây dựng, duy trì, kiểm soát và nâng cấp cơ sở vật chất, điều kiện làm
việc, chế độ thông tin trong toàn Công ty.

 Đảm bảo công tác hành chính đối ngoại với các cơ quan chức năng.
Kiểm soát và hỗ trợ các hoạt động hành chính văn phòng của các chi nhánh, đơn
vị thành viên
o Phòng tư vấn:
 Chịu trách nhiệm tư vấn cho hội đồng quản trị cũng như TGD các quyết
định đầu tư,kí kết hợp đồng.
 Phụ trách mảng hệ thống pháp luật cho tập đoàn trong các kế hoạch đầu

 Tham vấn bằng các tài liệu thị trường cho bên nghiên cứu mỗi khi có
sản phẩm hoặc thị trường phân phối mới.
o Phòng Kiểm soát:
 Kiểm tra tính pháp lý, hỗ trợ về mặt pháp lý cho các đơn vị
 Kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các đơn vị liên quan đến các quy
định, quy chế nội bộ của Công ty
 Thường trực Ban ISO của Công ty.
o Phòng Nhân sự:
- Chịu trách nhiệm quản lý nguồn nhân sự cho từng trung tâm
- Phụ trách việc tuyển nhân sự cho trung tâm đó.
- Phối hợp cùng phòng tài chính - kế toán để đưa ra bảng lương,thưởng
cho từng tháng.
o Trưởng kho:
- Phụ trách việc nhập, xuất hàng hóa ở kho
- Kiểm kê hàng hóa trong kho theo định kì
- Phân phối hàng trong kho khi có điều chuyển
- Mạng lưới phân phối
SV: Nguyễn Thành Công 10 Lớp: QTKD Tổng Hợp 47A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
Phú Thái hiện đang bao phủ gần như toàn bộ thị trường cả nước
Hiện 64 tỉnh thành đều có nhiều mặt hàng phân phối của Phú Thái
- Cơ cấu lao động

Phân loại SốlượngLĐ (người) Tỷ lệ (%)
1. Phân theo hợp đồng lao động
Lao động hợp đồng không thời hạn 907 49,94
Lao động hợp đồng từ đủ 3 tháng đến 3 năm 634 34,91
LĐ chưa kí hợp đồng 67 3,7
LĐ làm việc theo mùa vụ hoặc công việc
nhất định có thời gian dưới 1 năm
208 11,46
Tổng 1.816 100
2.Phân loại theo trình độ
Trên đại học 24 1,32
Đại học và Cao đẳng 874 48,12
Trung cấp 241 13,3
Sơ cấp 212 11,7
Công nhân kỹ thuật 35 1,92
Lao động phổ thong 430 23,67
Tổng 1.816 100
Cấp nhân viên (Mô hình )
SV: Nguyễn Thành Công 11 Lớp: QTKD Tổng Hợp 47A
Cấp cao
Cấp trung gian 1 Cấp trung gian 2 Cấp trung gian 3
Cấp cơ sở 2.1Cấp cơ sở 1.1 Cấp cơ sở 3.1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
* Cơ cấu lao động
Năm 2006:

Bảng chú thích:
2006 2007 2008
cap cao 11.1 15.6 14.2
trung gian 15.9 21.4 25.2

co so 40.5 35.7 38.4
ld khac 35.5 27.3 22.2
SV: Nguyễn Thành Công 12 Lớp: QTKD Tổng Hợp 47A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
Bảng 1: Bảng phân chia lương, thưởng (Xây dựng trên cơ sở lương cơ bản
và thưởng theo doanh số)
Thang lương, bậc lương (H) I II III
1. Giám đốc 3,00 3,20 3,30
2. Phó Giám đốc 2,50 2,70 2,80
3. Trưởng phòng 2,20 2,30 2,40
4. Phó phòng 1,90 2,00 2,10
5. Chuyên viên 1,30 1,50 1,70
6. Nhân viên thường 1,20 1,30 1,50
7. Nhân viên Giao nhận 1,30 1,40 1,50
8. Nhân viên bán hàng+lễ tân 1,20 1,40 1,50
9. Nhân viên kho bãi
9.1. Thủ kho
9.2. Phụ kho
1,20 1,40 1,50
1,20 1,30 1,50
10. Nhân viên bảo vệ 1,20 1,30 1,50
11. Nhân viên phục vụ 1,0 1,20 1,30
(Nguồn: Bảng phân lương theo hệ số của Phú Thái Telecom năm 2008)
Mức này sẽ được tính xét với hệ số lương cơ bản
Bảng thưởng kèm lương cho nhân viên
1.3. Đánh giá các kết quả đạt được
1.3.1. Đánh giá các kết quả đạt được trong lĩnh vực kinh doanh
- Sử dụng báo cáo tài chính trong vòng 5 năm trở lại đây
SV: Nguyễn Thành Công 13 Lớp: QTKD Tổng Hợp 47A
TT YẾU TỐ CHI PHÍ

Năm 2004 Năm 2005
Giá trị
(1.000đ)
% Tổng chi
phí
Giá trị
(1.000đ)
% Tổng
chi phí
1
Giá vốn hàng bán
2.112.984.578 86.61 2.577.490.526 86.92
2
Chi phí bán hàn
125.398.230 5.14 154.198.696 5.20
3
Chi phí quản lý DN
81.240.487 3.33 93.705.361 3.16
4
Chi phí HĐ tài chính
85.143.934 3.49 105.566.800 3.56
5
Chi phí khác
34.887.056 1.43 34.398.170 1.16
TỔNG
2.439.654.287 100 2.965.359.556 100
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
Bảng 2: Bảng cân đối kế toán tính riêng cho tháng 1 năm 2008
I. Bảng cân đối kế toán Đơn vị tính: đồng
STT NỘI DUNG SỐ DƯ ĐẦU KỲ SỐ DƯ CUỐI KỲ

I Tài sản ngắn hạn 466,081,828,063 337,356,672,778
1 Tiền và các khoản tương đương tiền 51,045,819,732 23,019,013,243
2 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 88,000,000,000 31,502,875,000
3 Các khoản phải thu ngắn hạn 212,104,861,321 207,787,404,077
4 Hàng tồn kho 104,223,074,593 62,425,475,721
5 Tài sản ngắn hạn khác 10,708,072,417 12,621,904,737
II Tài sản dài hạn 377,001,203,011 411,611,248,465
1 Các khoản phải thu dài hạn - -
2 Tài sản cố định 186,600,750,397 242,024,094,024
- Tài sản cố định hưũ hình 146,612,790,959 136,459,892,328
- Tài sản cố định vô hình 2,318,560,728 3,421,115,092
- Tài sản cố định thuê tài chính - -
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 37,669,398,710 102,143,086,604
3 Bất động sản đầu tư - -
4 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 55,455,983,051 38,847,996,393
5 Tài sản dài hạn khác 134,944,469,563 130,739,158,048
III Tổng cộng tài sản: 843,083,031,074 748,967,921,243
IV Nợ phải trả 295,806,883,019 236,716,147,348
1 Nợ ngắn hạn 232,717,055,827 143,917,169,382
2 Nợ dài hạn 63,089,827,192 92,798,977,966
SV: Nguyễn Thành Công 14 Lớp: QTKD Tổng Hợp 47A
T
T
YẾU TỐ
CHI PHÍ
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1
Giá vốn
hàng bán
2.729.850.894

87,04
%
3.603.649.368
89,83
%
5.567.311.443
89,37
%
2
Chi phí bán
hàng
164.970.309
5,26
%
212.616.516
5,30
%
408.032784
6,55
%
3
Chi phí
quản lý DN
98.480.374
3,14
%
95.476.850
2,38
%
120.229.507

1,93
%
4
Chi phí HĐ
tài chính
101.616.692
3,24
%
91.866.381
2,29
%
114.502.295
1,84
%
5
Chi phí
khác
41.399.393
1,32
%
7.622.101
0,19
%
19.311.475
0,31
%
TỔNG
3.136.317.663
100
%

4.011.632.381
100
%
6.229.508.160
100
%
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
V Vốn chủ sở hữu 535,617,178,290 500,664,836,293
1 Vốn chủ sở hữu 532,285,445,447 497,991,624,194
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu 250,000,000,000 250,000,000,000
- Thặng dư vốn cổ phần 145,188,119,554 145,188,119,554
- Cổ phiếu quĩ (45,570,000) (45,570,000)
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản - -
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái - -
- Các quĩ 91,270,614,424 101,271,913,458
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 45,872,281,469 1,577,161,182
- Nguồn vốn đầu tư XDCB - -
2 Nguồn kinh phí và quĩ khác 3,331,732,843 2,673,212,099
- Quĩ khen thưởng phúc lợi 3,331,732,843 2,673,212,099
- Nguồn kinh phí -
'- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
VI
Lợi ích của Cổ đông thiểu số 11,658,969,765 11,586,937,602
VII
Tổng cộng nguồn vốn:
843,083,031,074 748,967,921,243
Qua đó ta thấy cơ cấu vốn cho DN là: 63.52% vốn CSH,con lại 36.48% là vay.
- Xây dựng số liệu so sánh (hệ số, chỉ tiêu đánh giá)
Trong ngành
Tỉ suất lợi

nhuận
Hàng thứ cấp Hàng xa xỉ
Hệ số 1 0.32 0.95
Hệ số 2 0.74 1.02
Hệ số 3 0.79 1.34
Nhận xét Ta thấy tỉ suất lợi nhuận của mặt hàng xa xỉ cao hơn rất nhiều
so với hàng thứ cấp.Chứng tỏ rằng khi tiêu thụ được 1 mặt hàng xa xỉ thì mức
lãi sẽ cao hơn so với hàng thứ cấp rất nhiều.
Ngoài ra mức tăng của tỉ suất lợi nhuận của hàng thứ cấp nhanh hơn
chứng tỏ mức độ tiêu thụ của loại mặt hàng này tốt hơn
Ngoài ngành
Tỉ suất lợi nhuận
Hàng tiêu dùng
(tính trung bình)
Mặt hàng khác
(tính trung bình)
SV: Nguyễn Thành Công 15 Lớp: QTKD Tổng Hợp 47A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
1 0.67 0.54
2 0.72 0.58
Nhận xét Giữa 2 loại mặt hàng khác ngành nhau ta thấy
Hàng tiêu dùng luôn co mức tăng nhanh hơn và hê số cao hơn.Chứng tỏ 2
điều.thứ nhất là hàng tiêu dùng có sức tiêu thụ tốt hơn và thứ 2 là hàng tiêu dùng
có chỉ số lơi nhuận va thu hồi vốn nhanh hơn.
.) Giữa các trung tâm phân phối
Trung tâm
Phân phối
Doanh thu thuần Chi phí chung
1 234,349 102,871
2 125,762 76,130

3 452,197 236,671
4 98,024 40,981
5 179,830 101,408
6 218,114 152,223
(Nguồn: Bảng so sánh về cơ cấu thu chi của 6 trung tâm phân phối hàng tiêu
dùng của Phú Thái) (đơn vị tỷ đồng)
Giữa các mặt hàng phân phối
SV: Nguyễn Thành Công 16 Lớp: QTKD Tổng Hợp 47A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
- Báo cáo doanh thu của 5 năm gần nhất
Tỉ lệ tăng doanh thu hàng năm tăng đều đặn
- Báo cáo độ bao phủ thị trường ( phân khúc thị trường,hệ thống phân
phối,địa bàn…)
-
-Nhận xét
Như vậy, ta thấy tỉ lệ bao phủ của Phú Thái tại 3 miền là có sự khác biệt
rõ rệt.
Ở miền Nam thì tỉ lệ Đại lý bán sỉ,lẻ đều cao hơn 2 miền còn lại.Còn miền
Trung là có số lượng tiêu thụ nhỏ nhất.
Ngoài ra,tỉ lệ giữa bán buôn và bán lẻ có sự chênh lệch đáng kể.tỉ lệ là
xấp xỉ 1/5
SV: Nguyễn Thành Công 17 Lớp: QTKD Tổng Hợp 47A
Năm 2004 2005 2006 2007 2008
Doanh
thu(tỷVND)
703 864 993 1.042 1.327
Đại lý cấp 1 Đại lý cấp cơ sở
Miền Bắc 11.271 56.474
Miền Trung 7.020 32.221
Miền Nam 12.332 68.638

Tổng 30.623 157.333
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
Vì thế ta có thể nhận biết được độ phủ thị trường giữa các vùng là có sự
chênh lệch như thế nào.Nó có sự ảnh hưởng đáng kể tới sự luân chuyển hàng
hóa cũng như sự phân chia cấp độ hàng hóa trong công tác tiêu thụ
1.3.2.Đánh giá các kết quả đạt được trong lĩnh vực khác
Cơ cấu vốn của năm 2004:
Vốn CSH:42.35% Vay: 57.65%
Cơ cấu vốn năm 2005:
Vốn CSH:53.2%,Vay:46.8%
Cơ cấu vốn năm 2006:
SV: Nguyễn Thành Công 18 Lớp: QTKD Tổng Hợp 47A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
Vốn CSH:59.42% Vay:40.58%
SV: Nguyễn Thành Công 19 Lớp: QTKD Tổng Hợp 47A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
Cơ cấu vốn năm2007:
Vốn CSH:60.25% Vay:39.75%
Cơ cấu vốn năm 2008:
Vốn CSH:58.32% Vay:41.68%
(*) Nhận xét về cơ cấu vốn:
Nhìn toàn thể ta thấy Lượng vốn CSH vẫn chiếm tỉ lệ vượt trội.Hầu hết mấy
năm trở lại đây thi Phú Thái sử dụng vốn CSH làm lượng tiền luân chuyển chính
do đã chuyển đổi từ công ty TNHH thành Công ty cổ phần Tập đoàn.Nhưng đột
nhiên đến 2008 thì lượng vốn CSH có phần giảm sút do thị trường có nhiều biến
động.Nguyên nhan chủ yếu là do sự bất ổn của thị trường chứng khoán.(Giảm
vốn CSH từ 60.25%- 58.32%).
- Từ những bảng trên ta thấy sự phân bổ vốn cho Doanh nghiệp này chưa thực
sự hợp lý.
SV: Nguyễn Thành Công 20 Lớp: QTKD Tổng Hợp 47A

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
* Công tác tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ
Căn cứ theo Công văn của Tập đoàn về việc tuyển dụng, tiếp nhận và ký
HĐLĐ, công tác tuyển dụng lao động được thực hiện như sau:
Tất cả lao động quản lý và nghiệp vụ chuyên môn, nghiệp vụ kinh doanh
được tuyển mới vào làm việc tại Công ty đều phải trải qua kiểm tra thi tuyển.
Việc kiểm tra, thi tuyển được thực hiện công khai, công bằng, đảm bảo chất
lượng.
Đối với lao động như công nhân kỹ thuật, nhân viên phục vụ, bảo vệ phải
căn cứ vào nhu cầu thực tế để xét tuyển, lao động phải đảm bảo tiêu chuẩn về
chuyên môn nghiệp vụ thừa hành phục vụ Công ty.
Tiêu chuẩn tuyển dụng: Lý lịch rõ ràng, tư cách phẩm chất tốt, có sức
khoẻ, không mắc bênh truyền nhiễm, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tin
học, ngoại ngữ phù hợp với chức danh cán bộ quản lý, nghiệp vụ, phục vụ doanh
nghiệp.
Các trường hợp lao động trúng tuyển, Phòng tổ chức cán bộ sẽ giải quyết
các thủ tục cho người lao động kí hợp đồng lao động thử việc:
- Ký kết HĐLĐ thử việc với thời gian thử việc 3 tháng đối với người lao
dộng tốt nghiệp đại học trở lên, các trường hợp còn lại thời gian thử việc dưới
hai tháng. Các phòng ban, đơn vị có cán bộ thử việc phải giao nhiệm vụ cụ thể
cho cán bộ thử việc, sau thời gian thử việc người lao động phải viết bản kiểm
điểm đánh giá ưu, nhược điểm, kết quả trong thời gian thử việc, trưởng phòng
hoặc giám đốc các đơn vị trực thuộc có ý kiến đánh giá nhận xét về cán bộ thử
việc.
- Ký kết HĐLĐ 1 năm: Trên cơ sở nhận xét đánh giá của các phòng ban,
đơn vị, các phòng ban đơn vị căn cứ vào nhu cầu lao động đè xuất ý kiến với
Giám đốc Công ty (bằng văn bản) đồng ý tiếp nhận và ký HĐLĐ 1 năm đối với
lao động thử việc hay chấm dứt không ký HĐLĐ nữa.
+ Sau thời hạn 1 năm các đơn vị phòng ban có cán bộ đã hết thời hạn ký
HĐLĐ 1 năm, người lao động phải có bạn tự kiểm điểm, nhận xét ưu khuyết

SV: Nguyễn Thành Công 21 Lớp: QTKD Tổng Hợp 47A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
điểm. Các đơn vị phòng ban có nhận xét và đánh giá năng lực chuyên môn
nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật và việc chấp hành nội quy,
quy chế của Công ty đối với cán bộ đó. Trên cơ sở nhận xét đánh giá của phòng
ban đơn vị, căn cứ vào yêu cầu công việc và nhu cầu lao động, Phòng ban đơn vị
phải đề xuất ý kiến với Giám đốc Công ty ( bằng văn bản) đồng ý tiếp tục ký
HĐLĐ có thời hạn 1 năm hoặc chấm dứt HĐLĐ với lao động đó.
* Công tác quản lý và sử dụng cán bộ CNV
Các Trưởng phòng, Giám đốc có trách nhiệm tổ chức, phân công lao động
hàng ngày hợp lí và đạt hiệu quả.
Bảng chấm công lao động phải được ghi hàng ngày và chi tiết theo ngày
công lao động thực tế, nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ việc riêng.( Trường hợp nghỉ
phép, nghỉ việc riêng phải có đơn đề nghị và được lãnh đạo phê duyệt trước khi
nghỉ).
Cán bộ công nhân viên được định biên ở phòng nào thì phòng đó có trách
nhiệm quản lý và chấm công.
* Công tác đánh giá cán bộ CNV
Cuối tháng, các giám sát,trưởng phòng, Giám đốc có trách nhiệm đánh
giá, phân loại lao động trong bộ phận quản lý theo các mức
Mức độ công việc hoàn thành và chất lượng công việc hoàn thành.
+1. Hoàn thành toàn diện và xuất sắc nhiệm vụ
+2. Hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao, đạt chất lượng và hiệu quả
cao.
+3 Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt chất lượng và hiệu quả cao.
+4 Hoàn thành nhiệm vụ được giao, chất lượng hiệu quả trung bình.
+5 Hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng chất lượng hiệu quả thấp.
+6 Không hoàn thành nhiệm vụ được giao, hiệu quả kém, không có hiệu
quả.
Tiêu chuẩn phân loại lao động:

- Năng lực chuyên môn:
SV: Nguyễn Thành Công 22 Lớp: QTKD Tổng Hợp 47A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
+ Năng lực công tác giỏi: Đủ khả năng để hoàn thành bất cứ việc gì thuộc
chuyên môn chính của đơn vị một cách độc lập, không có sai sót, có tính chất
chủ động, sáng tạo, đem lại hiệu quả công việc xuất sắc
+ Năng lực công tác tốt: Đủ khả năng đảm đương và thực hiện hoàn
chỉnh bất cú việc gì thuộc chuyên môn chính của đơn vị một cách độc lập, có thể
phối hợp tốt với những người khác để hoàn thành tốt công việc được giao, có thê
sử dụng tốt các công cụ hỗ trợ, máy tính, ngoại ngữ, các mối quan hệ để nâng
cao hiệu suất công tác.
+ Năng lực công tác chuyên môn khá: Có đủ khă năng thực hiện công
việc chuyên môn chính của đơn vị.
+ Năng lực chuyên môn trung bình: Hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn
được phân công.
+ Năng lực chuyên môn yếu: Hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn được
giao còn thấp
+ Năng lực chuyên môn kém: Không hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn
được giao, hiệu quả yếu kém.
- Ngày công lao động:
+ Ngày công làm việc thực tế, ngày nghỉ lễ tết, việc riêng bình quân 26
ngày/ tháng trở lên được xem xét ở các mức 4,3, 2,1
+ Ngày công làm việc thực tế, ngày nghỉ lễ tết, việc riêng theo quy đinh
được xem xét ở mức 6,5,4,3
+ Ngày công làm việc thực tế và ngày nghỉ ốm từ 3 đến 6 ngày/ tháng
được xem xét ở mức 6,5,4
+ Ngày công làm việc thực tế và nghỉ ốm từ 7 ngày trở lên/ tháng được
xem xét ở mức 6,5
Nhận xét: Ta thấy đội ngũ nhân viên của Phú Thái ngày càng được nâng cao và
hiện nay Phú Thái đang hướng tới đội ngũ nhân viên trung thành.Đó là việc

khuyến khích các nhân viên lam việc gắn bó cho Phú Thái.Nếu càng gắn bó lâu
dài cùng sự phát triển của DN thì người lao động càng được hưởng nhiều ưu đãi
SV: Nguyễn Thành Công 23 Lớp: QTKD Tổng Hợp 47A

×