Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU Tư TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH HẢI DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 20 trang )


J

IỊ

;
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH TẾ V À KINH DOANH QUỐC T Ế
CHUYÊN N G À N H KINH TẾ Đối NGOẠI

K H Ó A LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT
ĐẦU Tư TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH HẢI DƯƠNG
!~

"

• \

T H t f VIÊN
BG04I ! H J O N i i Ị

LV Oả<ì+«

Ị £.003
Họ và tên sinh viên



: Đặng Thị Minh Thúy


Lớp

: Nhật Ì

Khóa

: 44E

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Tr
n Thị Ngọc Quyên

H À N Ô I - 2009


MỤC LỤC
LỜI M Ở Đ Ầ U

Ì

C H Ư Ơ N G ì TỎNG QUAN V È Đ Ầ U T ư TRỰC TIẾP N Ư Ớ C N G O À I
(FDI) V À TỈNH HẢI D Ư Ơ N G
ì. T Ị N G QUAN V È Đ À U T ư TRỰC TIẾP N Ư Ớ C N G O À I
/. Khái niệm và đặc điếm
LI. Khái niệm

4
4
4

4

1.2. Đặc diêm



2. Các hình thức FDI

7

2.1. Theo hình thức thâm nhập

7

2.2. Theo mục đích đầu tư

9

2.3. Theo quy định của pháp luật Việt Nam
3. Môi trường đẩu tư.
3.1. Khái niệm
3.2. Các yêu tô cầu thành
4. Tác động của FDI

lo
10
lo
12
19


4. ỉ. Đoi với nước nhận đầu tư
4.2. Đối với nước đầu tư

li. TỎNG QUAN V Ê TỈNH HẢI D Ư Ơ N G
/. Diện tích

19
23

25
25

2. Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên
3. Dân so và nguồn nhân lực

26
27

4. Tinh hình phát triến kinh tế - xã hội

27

C H Ư Ơ N G l i THỰC TRẠNG THU H Ú T Đ À U T ư TRỰC TIẾP N Ư Ớ C
N G O À I TẠI TỈNH HẢI D Ư Ơ N G

29

ì. TỎNG QUAN HOẠT ĐỘNG THU H Ú T Đ À U T ư T R Ụ C TIẾP
N Ư Ớ C N G O À I TẠI VIỆT NAM
/. Cơ sở pháp lý điểu chỉnh hoạt động FDI tại Việt Nam


29
29


2. Tổng quan hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam

31

2.1. Tinh hình thu hút FD1 tại Việt Nam

31

2.2. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động FD1 tại Việt Nam

35

l i . T H Ụ C TRẠNG THU H Ú T FDI TẠI HẢI D Ư Ơ N G
1. Tinh hình thu hút FDI
1.1. Quy mơ đầu tư

37
37
37

1.2. Cơ cầu ì DI

42

1.3. Hỉnh thức đầu tư.


46

2. Các nhân tố ảnh hưởng tới kha năng thu hút FDI tạitìnhHải
Dương

47

2.1. Khung chính sách liên quan đèn FDI

47

2.2. Các u tơ kinh tê

49

2.3. Các yếu tổ hỗ trợ trong kình doanh

54

3. Đánh giá chung về hoạt động thu hút FDI tại Hải Dương

58

3. ỉ. Kết quả đạt được
3.2. Hạn chế và nguyên nhân

58
66


C H Ư Ơ N G HI M Ộ T SÒ GIẢI P H Á P T Ă N G C Ư Ờ N G THU H Ú T FDI
TẠI TỈNH HẢI D Ư Ơ N G TRONG THỜI GIAN TỚI
ì. KINH NGHIỆM THU H Ú T FDI TẠI M Ộ T SỐ ĐỊA P H Ư Ơ N G

71
71

/. Hải Phịng

71

2. Bắc Ninh

74

3. Bình Dương.

75

4. Bài học đối với tính Hải Dương

76

l i . ĐỊNH H Ư Ớ N G V À CHIẾN L ư ợ c THU H Ú T FDI TẠI TỈNH HẢI
D Ư Ơ N G TRONG THỜI GIAN TỚI
/. Mục tiêu và định hướng
2. Chiến lược thu hút FDI.

77
77

79


HI. GIẢI PHÁP T Ă N G C Ư Ờ N G THU H Ú T FDI TẠI HẢI D Ư Ơ N G
TRONG THỜI GIAN TỚI

80

/. Giải pháp về phía tính Hải Dương

81

LI. Hồn thiện cơ chế, chính sách ưu đãi các doanh nghiệp FDI.

81

1.2. Cài thiện thủ tục hành chinh trong cấp phép và thực hiện các dự
án /••/)/

83

1.3. Nâng cắp cơ sờ hạ tầng và nhanh chóng giải phóng mặt bang

85

1.4. Đây mạnh hơn nữa cơng tác xúc tiên đâu tư

87

1.5. Đào tạo nguồn nhân lực


88

1.6. Xây dựng các ngành công nghiệp phụ trợ

90

1.7. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp FD1 đã và
đang triền khai trên địa bàn

91

2. Một số kiến nghị đoi với chính phủ

91

2. ọ. Ơn định kinh tê vĩ mơ

92

2.2. Hồn thiện hệ thống pháp lý điều chình hoạt động FDỈ

94

2.3. Xây dựng chiến lược thu hút FDI vào vùng kinh tế trọng điểm phía
Bắc trong đó có Hải Dương

95

2.4. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI


97

2.5. Đây mạnh công tác xúc tiến đầu tư vào Việt Nam

98

K É T LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

99
l o i


DANH MỤC CÁC BIỂU Đ Ồ

Biêu đô ỉ: Đâu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2005-2008 ..34
Biêu đơ ĩ: Đầu tư trực tiếp nước ngồi tại tỉnh Hài Dương giai đoạn
2005-2008

40

40

Biêu đô 3: Cơ câu FDI phân theo ngành tại tinh Hải Dương năm 2008 (theo
dự án)

42

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng ỉ: Các nhà đầu tư trực tiếp nước ngồi lớn nhất tại Hài Dương tính đến
hết tháng 6/2008 (theo so vốn đăng ký)

45

Bàng 2: Cơ câu FDI theo hình thức đầu tư tại tình Hải Dương tính đến hết
12/2007

46

Bảng 3: Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư tại tỉnh Hái Dương tính đến hết
12/2008

46


DANH MỤC CÁC TÙ VIẾT TẮT
T Ừ VIẾT TẮT

TIÊNG A N H

TIÊNG V I Ệ T

FDI

Foreign Direct

Đâu tư trực tiêp nước

Investment


ngồi

United Nations

Hội nghị của Liên Hiệp

Conference ơn Trade

Quốc về thương mại và

and Development

phát triển

Organization for

Tố chức hợp tác và phát

Economic Co-operation

triển kinh tế

UNCTAD

OECD

and Development
GDP


Gross Domestic Product

Tống sản phàm

quốc

nội
KCN

Khu công nghiệp

UBND

Uy ban nhân dân

CCN

Cụm công nghiệp

KH&ĐT

Kê hoạch & Đâu tư

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

ĐTNN

Đ

u tư nước ngồi

MT

Mục tiêu

USD

Đ ơ la M ỹ

VND

Việt Nam đông


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư nước ngoài (FDI) là một xu hướng tất yếu khách quan và cần
thiết để các quốc gia tham gia vào nền kinh tế tồn cầu, đồng thời khai thác có
hiệu quả hơn các nguồn lực của mình trong quá trình phát triển đất nước. Đ ố i
với tất cả các quốc gia bất kể là nước đang phát triển hay phát triển, đầu tư
trực tiếp nước ngồi ln mang lại nhiều lợi ích và là một trong những nguồn
lực chủ yếu để kích thích tăng trưởng kinh tế. Chính vọ vậy, việc thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài đã trở thành một mục tiêu quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia đặc biệt là các nước đang phát triển. Việt
Nam cũng khơng nằm ngồi xu thế đó. Nhờ có được lợi thế về chính trị, và
sự tăng trưởng kinh tế ổn định cũng như chi phí nhân cơng thấp hơn so với
nhiều nước trong khu vực, những năm qua, Việt Nam đã đạt được nhiều thành
tựu trong việc thu hút FDI. Trong đó, có một số địa phương nổi lên như là
những điển hình về khả năng thu hút FDI. Tinh Hải Dương là một trong số

đó. Là địa phương có nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý cũng
như kinh tế, chính trị, xã hội, những năm qua Hải Dương đã trờ thành điểm
đến hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngồi. Thành cơng trong thu hút FDI với
số lượng và quy m ô dự án đầu tư đứng tóp đầu cả nước đã góp phần thay đổi
đáng kể đời sống vật chất và tinh thần của người dân trong tọnh. Tuy đã thu
được nhiều thành tựu như vậy xong vẫn còn nhiều hạn chế chủ quan cũng như
khách quan trong q trình thu hút địi hỏi Hải Dương cần phải có những giải
pháp đồng bộ hơn nữa để tạo ra được những bước đột phá trong việc thu hút
von đầu tư trực tiếp nước ngồi.
Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài "Thực trạng và giải pháp tăng
cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tọnh H ả i Dưong" là khoa
luận tốt nghiệp của mình.

Ì


2. M ụ c đích nghiên cứu của đề tài
>

Hệ thơng hóa các vấn đề cơ bản liên quan đến đầu tư trực tiếp

nước ngồi (FDI).
>

Phân tích thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi tại tình

Hải Dương trong những năm gần đây, trên cơ sờ đó đánh giá những thành tựu
đã đạt được cũng như những hạn chế, vướng mắc cịn tồn tại.
>


Trên cơ sở phân tích độnh hướng và chiến lược thu hút FDI của

tỉnh, khoa luận tập trung đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút
FDI tại Hải Dương trong thời gian tới.
3. Đ ố i tượng và phạm v i nghiên cứu
>

Khóa luận nghiên cứu về thực trạng thu hút F D I nói chung tại

Việt Nam và cụ thể tại tỉnh Hải Dương trong đó tập trung phân tích mơi
trường FDI.
>

Phạm vi nghiên cứu là độa bàn tỉnh Hải Dương trên cơ sở so sánh

với một số độa phương cụ thể; thời gian nghiên cứu là từ năm 2005 cho đến
hết năm 2008.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp chù nghĩa duy vật lộch sử và chủ
nghĩa duy vật biện chứng; phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh và phân
tích. Ngồi ra khóa luận cịn tham khảo tư liệu, thông tin và kế thừa các cơng
trình nghiên cứu của một số tác giả trước đây.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoa luận được chia làm 3 chương sau
đây:
Chương ì: Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài và tổng
quan về tỉnh Hải Dương
Chương li: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nưó'c ngồi tại tỉnh
Hải Dương


ĩ


Chương H I : M ộ t số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại tỉnh H ả i Dương t r o n g thời gian tói.
Đê hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin được gửi lời cảm ơn
tới cô giáo, ThS. Trần Thị Ngọc Quyên đã trực tiếp, tận tình giúp đỡ em trong
suốt thời gian qua. Đững thời, em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các cô,
chú công tác tại Sờ Kế hoạch và Đ ầ u tư tinh Hải Dương đã tạo điều kiện
nghiên cứu, cung cấp những tài liệu quý báu giúp đỡ em hoàn thành được
khóa luận này.
Do những hạn chế về mặt thời gian, tài liệu nghiên cứu và kiến thức
của bàn than cho nên khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em xin trân
trọng cảm ơn và rất mong nhận được sự đóng góp q báu của các thầy, cơ!
Hà Nội, ngày 15 tháng05 năm 2009
Sinh viên thực hiện

3


CHƯƠNG ì
T Ồ N G QUAN V Ẻ Đ Ầ U T Ư T R Ự C TIẾP N Ư Ớ C N G O À I (FDI)
V À TỈNH HẢI D Ư Ơ N G
ì. TƠNG QUAN VỀ ĐÀU Tư TRỰC TIẾP Nước NGOÀI

1. Khái niệm và đặc điểm
LI. Khải niệm
FDI (Foreign Direct Investment) là một trong những hình thức đầu tư
quốc tế thông dụng hiện nay cùng với FPI hay ODA. Đây là hình thức đầu tư dài
hạn của cá nhân hay công ty của nước này sang nước khác bằng cách thiết lập

các cơ sở sản xuất, kinh doanh và cá nhân hay cơng ty nước ngồi đó sẽ nỹm
quyền quản lý, điều hành cơ sở sản xuất kinh doanh này. Liên quan đến khái
niệm FDI còn nhiều ý kiến do các tổ chức khác nhau đưa ra, điển hình như:
>

Theo nguồn quốc tế

Theo khái niệm do Quỹ tiền tệ thế giới - (IMF) thì: "FDI là hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một
doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế
nước chủ đầu tư, mục đích cùa chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự
doanh nghiệp". Trong khái niệm này, I M F muốn nhấn mạnh đến hai yếu tố:
lợi ích lâu dài và quyền quản lý thức sự doanh nghiệp. Khi tiến hành đầu tư
trực tiếp nước ngoài, các nhà đầu tư thường đặt ra các mục tiêu lợi ích dài
hạn. Đe đạt được mục tiêu đó địi hỏi phải có quan hệ lâu dài giữa nhà đầu tư
trực tiếp nước ngoài và doanh nghiệp nhận đầu tư đồng thời có mức độ ảnh
hưởng đáng kể đối với việc quản lý doanh nghiệp này. Quyền quản lý thực sự
của doanh nghiệp nói đến ở đây chính là quyền kiểm soát doanh nghiệp.
Theo khái niệm do Tổ chức họp tác và phát triển kinh tế - (OECD):
"FDI là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm mục đích thiết lập các mối

4


quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp, đặc biệt là những khoản đầu tư
mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp nói trên
bằng cách:
•S

Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh


thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư,
s

Mua lại tồn bộ doanh nghiệp đã có

•S

Tham gia vào một doanh nghiệp mới

•S

Cáp tín dụng dài hạn (trên 5 năm), nắm quyền kiểm soát (nắm tự

1 0 % cổ phiếu thường hoặc cổ phiếu biểu quyết trờ lên)".
Khái niệm của OECD về cơ bản cũng giống như khái niệm cùa I M F về
FDI đó là thiết lập các nối quan hệ kinh tế lâu dài và giành quyền quản lý thực
sự doanh nghiệp. Tuy nhiên, khái niệm này chỉ ra cụ thể hơn các cách thức
cũng như khả năng tạo ảnh hường đối với việc quản lý doanh nghiệp của nhà
đàu tư.
>

Theo nguồn luật Việt Nam:

Luật Đ ầ u tư 2005 do Quốc hội nuớc Cộng hoa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 29/12/2005 đã đề cập đến các khái niệm về "đầu tư",
"đầu tư trực tiếp", "đầu tư nước ngoài", "đầu tư trực tiếp ra nước ngồi" tại
điều 3 nhưng khơng đưa ra khái niệm cụ thể về "đầu tư trực tiếp nước ngoài".
Tuy nhiên thơng qua các khái niệm đó ta có thể hiểu như sau: "FDI là hình
thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt

động đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư Việt Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư ở nước ngoài theo quy định của luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan".
Như vậy, có thể kết kuận FDI là một khoản đầu tư thể hiện mối quan hệ
lâu dài và phản ánh lợi ích dài hạn và quyền kiềm soát cùa một chủ thể cư trú
ở một nền kinh tế (được gọi là chủ đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc doanh
nghiệp mẹ) trong một doanh nghiệp cư trú ở một nền kinh tế khác nền kinh tế

5


của c h ủ đầu tư (được g ọ i là doanh n g h i ệ p F D I hoặc d o a n h n g h i ệ p c h i nhánh
hay c h i nhánh nước ngoài). F D I chỉ r a rằng c h ủ đầu tư phải có m ộ t m ứ c độ
ảnh h ư ờ n g đáng kể đ ố i v ớ i việc quản lý doanh n g h i ệ p cư trú ở m ộ t n ề n k i n h
tê khác. Tiêng nói h i ệ u q u ả t r o n g quản lý phải đi k è m v ớ i m ộ t m ứ c sở h ị u c ổ
p h ầ n nhất định thì m ớ i được c o i là F D I .

1.2. Đặc điểm
F D I có n h ị n g đặc điểm n ổ i bật như sau:
>

F D I c h ủ y ế u là đầu tư tư nhân v ớ i m ụ c đích hàng đầu là t i m k i ế m

l ợ i nhuận ở nước t i ế p nhận đầu tư. Đ â y là m ộ t t r o n g n h ị n g đặc điểm cơ bàn
nhất và là nguyên nhân sâu x a dẫn đến v i ệ c hỉnh thành hoạt đ ộ n g F D I . T h e o
cách phân loại đầu tư nước ngoài c ủ a I M F và O E C D , F D I là đầu tư tư nhân.
D o chù thề là tư nhân nên m ụ c đích ưu tiên hàng đầu là l ợ i nhuận. Chính vì
vậy, các nước nhận đầu tư đặc biệt là các nước đang phát t r i ể n cần lưu ý điều
này k h i t h ự c h i ệ n t h u hút F D I ; phải xây d ự n g cho mình m ộ t hành lang pháp lý
đủ m ạ n h và các chính sách t h u hút F D I h ợ p lý để h ư ớ n g F D I vào phục v ụ các

m ụ c tiêu phát t r i ể n k i n h tế xã h ộ i của nước mình, tránh tình trạng F D I chỉ
phục v ụ cho m ụ c đích tìm k i ế m l ợ i nhuận của các c h ủ đầu tư.
>

F D I m a n g tính lâu dài. Đ â y là đặc điểm để phân biệt g i ị a đầu tư

trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp. Đ ầ u tư gián tiếp thường là thơng qua
các dịng v ố n có t h ờ i g i a n hoạt đ ộ n g ngắn và có t h u nhập thơng qua v i ệ c m u a
bán c h ứ n g khoán ( c ổ p h i ế u hoặc trái phiếu). Đ ầ u tư trực t i ế p có tính thanh
k h o ả n thấp hơn so v ớ i đầu tư gián tiếp, t h ờ i gian t h u h ồ i v ố n lâu hơn.
>

Các chù đầu tư nước ngồi phải đ ố n g góp m ộ t tỷ lệ v ố n t ố i thiểu

t r o n g v ố n pháp định hoặc v ố n điều l ệ tùy theo q u y định cùa pháp luật t ừ n g
nước để giành q u y ề n k i ể m soát hoặc t h a m g i a k i ể m soát doanh n g h i ệ p nhận
đầu tư. L u ậ t các nước thường q u y định không g i ố n g nhau về điều này. L u ậ t
M ỹ q u y định t ỷ l ệ này là 1 0 % , A n h & Pháp là 2 0 % , V i ệ t N a m theo luật Đ ầ u
tư n ă m 2 0 0 5 thì khơng cịn q u y định v ố n t ố i thiểu của c h ủ đầu tư nước ngoài

6


(trước đây là 3 0 % ) .
>

về quyền hạn và trách nhiệm của chủ đầu tư: chủ đầu tư tự quyết

định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiêm về lỗ lãi
(thu nhập của chủ đầu tư thường không ổn định). Nhà đầu tư nước ngoài được

tự quyền lựa chọn lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, thị trường đầu tư, quy m ô
đâu tư cũng như công nghệ cao cho mình, do đó tự đưa ra nhặng quyết định
có lợi nhất cho họ. Vì thế, hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế
cao, khơng có nhặng ràng buộc về chính trị, khơng để lại gánh nặng nợ nần
cho nền kinh tế nước nhận đầu tư.
>

FDI gắn liền với hoạt động chuyển giao công nghệ. Thông qua

hoạt động FDI các nước chủ nhà có thể học hỏi, tiếp thu được các kỹ thuật
hiện đại và quản lý tiên tiến của nhà đầu tư, qua đó có thể giảm thiểu được
một lượng lớn chi phí nghiên cứu phát triển sản xuất. Đây chính là điểm tích
cực của F D I m à khơng phải hình thức đầu tư nào cũng có được.
2. Các hình thức FDI
2.1. Theo hình thức thăm nhập
Hoạt động FDI được thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu là: đầu tư
mới (Greeníĩeld Investment - GI) và mua lại & sáp nhập qua biên giới
(Cross-border Merger and Acquisition - M&A).
>

Đầu tư mới là hoạt động đầu tư trực tiếp vào cơ sờ sản xuất kinh

doanh hoàn toàn mới ở nước ngoài, hoặc mờ rộng một cơ sở sản xuất kinh
doanh đã tồn tại. Đây là phương thức được các quốc gia tiếp nhận đầu tư thích
nhất vì có thể tạo thêm được cơng ăn việc làm cho người lao động trong nước,
nâng cao sản lượng và tiếp thu được công nghệ kỹ thuật tiên tiến đồng thời
tạo được mối liên hệ với thị trường thế giới. Tuy nhiên, mặt hạn chế của GI là
có thể gây khó khăn cho sản xuất trong nước do các doanh nghiệp F D I thường
có lợi thế hơn về mặt kỹ thuật và hiệu quả kinh tế đồng thời cũng có thể dẫn


7


đèn nguy cơ làm khô cạn nguôn tài nguyên trong nước, và một phân lợi nhuận
quan trọng sẽ chảy ngược về cơng ty mẹ tại nước ngồi.
>

M&A

là một hình thức F D I liên quan đến việc mua lại hoặc họp

nhát với một doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động. Nguyên tắc cơ bản để
tiến hành sáp nhập và mua lại ( M & A ) là phải tạo ra được giá trị cho cổ đông,
giá trị của công ty sau khi tiến hành M & A

phải lớn hơn tổng giá trị hiện tại

của hai cơng ty khi cịn đứngriêngrẽ. Ngoài ra, sáp nhập và mua lại cũng tạo
ra năng lởc cạnh tranh cao hơn, đạt hiệu quả về chi phí, chiếm lĩnh thị phần
lớn hơn, hiệu quả vận hành cao hơn. M & A

dường như trở thành một cụm từ

được phát âm cùng nhau, cùng nghĩa với nhau, tuy nhiên trên thởc tế chúng
có những điểm khác biệt. Nếu một cơng ty chiếm lĩnh hồn tồn một cơng ty
khác và đóng vai trị người chủ sở hữu mới thì được gọi là mua lại. Trên góc
độ pháp lý, cơng ty bị mua lại sẽ ngừng hoạt động, công ty tiến hành mua lại
thâu tóm hoạt động kinh doanh của công ty kia, tuy nhiên cổ phiếu của công
ty đi mua lại vẫn được giao dịch bình thường. Sáp nhập, hiểu theo nghĩa giản
dị nhất, là việc hai công ty, thường là có cùng quy mơ, thống nhất sẽ cùng

tham gia hợp nhất với nhau và trở thành một doanh nghiệp mới với tên gọi
mới (hai cái tên cũsẽ không cịn tồn tại nữa). Có nhiều hình thức sáp nhập, cụ
thê như sau:
Sáp nhập theo chiều ngang (Horizontal Mergers): đây là loại sáp
nhập được tiến hành giữa hai công ty trong cùng ngành và cùng sản xuất
những sản phẩm giống nhau.
Sáp nhập theo chiều dọc (Vertical Mergers): đây là loại sáp nhập
xảy ra giữa hai công ty hoạt động ở những giai đoạn khác nhau trong quá
trình sản xuất ra cùng một loại sản phẩm.
Sáp nhập đơn ngành (Congeneric Mergers/Concentric Mergers)
là loại sáp nhập xảy ra khi hai hãng sáp nhập cùng ở trong một lĩnh vởc
nhưng chúng không hề có mối quan hệ với khách hàng hay nhà cung cấp

8


chung nào, ví dụ như sự sáp nhập giữa một ngân hàng với một cơng ty cho
th tài chính.
Sáp nhập đa ngành (Conglomerate Mergers) là loại sáp nhập xảy
ra giữa hai hãng hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau.
Trong hai phương thức đầu tư trên thì hình thức đầu tư mới thường phổ
biến hơn ờ các nước đang phát triển và được nước nhận đầu tư ưa chuộng hơn
trong khi M & A

lại xuất hiện nhiều hơn ị các nước phát triển và được các chủ

đẩu tư ưu tiên hơn.
2.2. Theo mục đích đầu tư
Tùy theo định hướng và chiến lược phát triển của mỗi quốc gia m à FDI
có thế phân loại thành những hình thức khác nhau, tuy nhiên chù yếu có thể

kể đến hai hình thức sau:
>

F D I định hướng xuất khẩu: Các quốc gia mong muốn thu hút

được những nhà đầu tư sẵn sang đầu tư, thành lập các doanh nghiệp FDI m à
sàn phẩm sản xuất ra được xuất khẩu ra nước ngoài. Việc thành lập các doanh
nghiệp FDI theo hình thức này giúp nước chủ nhà có thể tiếp thu được cơng
nghệ, kỹ năng quản lý đồng thời làm cho thị trường trong nước không trờ nên
quá khắc nghiệt đối với các doanh nghiệp trong nước hoạt động cùng lĩnh
vực.
>

F D I thay thế nhập khẩu: Các quốc gia thường là các nước đang

phát triển mong muốn thu hút F D I vào các ngành, các lĩnh vực m à doanh
nghiệp tại nước nhận đầu tư chưa có khả năng sản xuất, đáp ứng được đầy đủ
nhu cầu thị trường trong nước. Việc thu hút các nhà đầu tư trong các lĩnh vực
này sẽ giúp các nước chủ đầu tư hạn chế việc phải nhập khẩu, tiết kiệm được
ngoại tệ. F D I loại này chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực công nghệ cao, hàm
chứa giá trị tri thức lớn.

9


2.3. Theo quy định của pháp luật Việt Nam
Theo điều 21 và điều 22, Luật Đầu tư 2005 do Quốc hội nước Cộng
hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 29/12/2005, F D I bao gồm các
hình thức sau:
Thành lập tổ chức kinh tế 1 0 0 % vốn của nhà đầu tư nước ngoài.

Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư nước ngoài
với nhà đầu tư trong nước.
Doanh nghiệp tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Tơ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiêm, quỹ đầu tư
và các tổ chức tài chính khác theo quy định của pháp luật.
C ơ sợ y tế, giáo dục, khoa học, văn hóa, thể thao và các cơ sợ
dịch vụ khác có hoạt động đầu tư sinh lợi.
Các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật
Đầu tư theo hình thức hợp đồng (theo điều 3 và điều 23 luật đầu
tư nước ngoài): Hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC, hợp đồng xây dựng-kinh
doanh-chuyển giao B Ó T , họp đồng xây dựng-chuyển giao-kinh doanh BTO,
họp đồng xây dựng-chuyển giao BT
Đầu tư phát triển kinh doanh thông qua các hỉnh thức sau: M ợ
rộng quy mô, nâng cao năng suất, năg lực kinh doanh; hoặc Đ ổ i mới công
nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường.
Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
3. Môi trường đầu tư
3.1. Khái niệm
Theo cách hiểu chung nhất, "Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngồi là
tống hịa các yếu tố, điểu kiện và chính sách của nước nhận đầu tư chi phối
đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài".

10


Mơi trường đầu t u nước ngồi có thể thay đổi tùy theo chính sách cùa
nước tiếp nhận đầu tư đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Mơi
trường đầu tư nước ngồi chủ yếu được xác định thèo hai cách tiếp cận sau:
Thứ nhất, Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài được xác định dựa
vào các nhóm nhân tố chính tác động đến hoạt động đầu tư. Đây là cách tiếp

cận theo World Investment Report 1998 (UNCTAD). Theo cách tiếp cận này,
môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấu thành bời các nhân tố sau:
khung chính sách liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi (chính
sách ưu đãi đầu tư, chính sách thương mại, chính sách tư nhân hóa ...); nhóm
nhân tố về kinh tế (thị trường, nguồn tài nguyên, hiệu quẫ kinh doanh ...) và
nhóm các nhân tố hỗ trợ kinh doanh (các ngành công nghiệp phụ trợ, công tác
xúc tiến đầu tư ...)
Thứ hai, dựa vào các yếu tố cấu thành, mơi trường đầu tư trực tiếp
nước ngồi được hiểu là gồm tồn bộ các yếu tố, chính sách có tác động trực
tiếp hay gián tiếp tới hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi. Các yếu tố đó bao
gồm: yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, tự nhiên, pháp luật....
D ù được hiểu theo cách tiếp cận nào thì các yếu tố cấu thành mơi
trường đầu tư ln có sự tác động qua lại lẫn nhau và có sự chi phối mạnh mẽ
đến hoạt động đầu tư trược tiếp nước ngồi. Điều đó địi hịi các nhà đầu tư
phẫi tự có những điều chỉnh về mục đích, hình thức và phạm v i của hoạt động
đầu tư sao cho phù hợp với môi trường đầu tư cùa nước sờ tại để có thể thu
được kết quẫ tốt nhất trong quá trình hoạt động hay kinh doanh.

li


3.2. Các yếu tố cấu thành
Các yếu tố cấu thành môi trường
đầu tư

Yếu tố kinh tế phân loại theo
động cơ đầu tư

ì. K h u n g chính sách


A. Tim kiếm thị trường
- Quy m ô và tốc độ tăng trường
thị trường
- Thu nhập bình quân
- [Chà năng tiếp cận thị trường
thế giới và khu vực
- Sự ưa chuộng của người tiêu
dùng
- Kết cấu thị trường

- Chính sách liên quan trực tiếp
đến hoạt động đầu tư
- Chính sách cổ phần hóa, tư nhân
hoa
- Chính sách thương mại
- Chính sách ưu đãi đầu tư

B.
B. Tìm
Tìm kiếm nguồn lực
- Nguyên vật liệu thơ
- Lao động pho thong giá rỉ
- Lao động có trình độ
- Tài sàn của doanh nghiệp
- Cơ sờ hạ tầng

- Chính sách hỗ trợ thị trường
- Ơn định chính trị
l i . Yêu to kinh tế
H I . Yếu tố hỗ trọ' trong kinh

doanh

c. Tìm kiếm hiệu quà
- Chi phí các yếu tố đầu vào
- Chi phí thuê nguồn lực

- Hoạt động xúc tiến đầu tư
- Biện pháp ưu đãi đầu tư
- Phụ phí và dịch vụ tiện ích
- Dịch vụ hỗ trợ sau khi được cấp
phép

Nguồn: UNCTAD,

WorldInvestment Report ỉ998, www.unctad.org

3.2.1. K h u n g chính sách liên quan đến F D I
3.2.1.1. Các chính sách liên quan trược tiếp đến hoạt đ ộ n g F D I
>

H ệ thống luật q u ố c g i a điều chỉnh hoạt đ ộ n g F D I

M ộ t trong n h ữ n g y ế u tố ảnh hưởng l ớ n t ớ i hoạt đ ộ n g đầu tư cùa nhà đầu
tư nước ngồi đó là hệ thống pháp luật của nước sờ tại. L u ậ t quốc tế và luật của
t ừ n g quốc g i a có ảnh hưởng trực tiếp đến cách thức tiến hành và k ế t quả hoạt
động của các doanh nghiệp F D I . L u ậ t pháp sẽ q u y định và cho phép n h ữ n g lĩnh
v ự c hoạt động và hỉnh thức đầu tư nào m à nhà đầu tư có thể đầu tư, và n h ữ n g

12



lĩnh vực hình thức m à nhà đầu tư nước ngồi khơng được phép tiến hành hoặc
được phép nhưng có điều kiện hay chỉ trong giới hạn nhất định.
Hiện nay, mỗi quốc gia đều đã và đang xây dựng hệ thống pháp luật
riêng đê điêu chỉnh hoạt động đầu tư nước ngồi; nó bao gồm luật đầu tư, luật
thuế, luật doanh nghiệp.... Các chính sách quốc gia có thử là từ cấm F D I thâm
nhập vào thị trường trong nước cho đến không phân biệt đối xử giữa các nhà
đâu tư trong nước và nhà đâu tư nước ngoài, thậm chí đối xử un đãi hơn với
các nhà đầu tư nước ngồi. Tùy theo từng mục đích của chính phủ nước sờ
tại, các chính sách này sẽ làm giảm hoặc tăng dòng FDI, ảnh hưởng đến sự
phân bố F D I theo ngành, lĩnh vực hoặc địa bàn. Đe đạt được mục tiêu này,
bên cạnh việc sử dụng các chính sách điều chỉnh trực tiếp FDI, các quốc gia
cũng thường sử dụng kèm các chính sách khác đử cùng tạo ảnh hường tới
quyết định đầu tư của chủ đầu tư như chính sách tài khóa ảnh hường đến mức
thuế bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Nếu các
yếu tố khác không thay đổi, thuế thu nhập doanh nghiệp hay thuế thu nhập cá
nhân càng thấp sẽ càng hấp dẫn các nhà đầu tư. Ngồi ra cịn có các chính
sách khác làm tăng đáng kử lợi thế địa điửm của các quốc gia như các chính
sách về y tế, giáo dục, các chính sách thúc đẩy phát triửn cơ sờ hạ tầng,...
>

Các hiệp định đầu tư quốc tế

Trong thực tế, đử tạo ra môi trường thuận lợi nhằm thu hút các nhà đàu
tư nước ngoài, các quốc gia thường tiến hành thỏa thuận, ký kết các hiệp định,
hiệp ước song phương và đa phương với nước ngồi. Các hiệp định này cung
cấp một khơng gian quốc tế cho các chính sách F D I của quốc gia.


Các hiệp định đầu tư song phương


Các hiệp định đầu tư song phương (BITs) vốn được ký kết giữa các
nước phát triửn và các nước đang phát triửn với quan điửm xúc tiến đầu tư
giữa các nước trong hiệp định. Hiện nay, BITs cũng được ký kết giữa các
nước phát triửn hay giữa các nước đang phát triửn với nhau. Các hiệp định này

13



×