Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Vận dụng mô hình các lực lượng điều tiết cạnh tranh của M.Porter phân tích và đánh giá cường độ cạnh tranh ngành tân dược Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.76 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

----------

BỘ MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
“Vận dụng mơ hình các lực lượng điều tiết của M.Porter phân tích và đánh giá cường
độ cạnh tranh trong ngành tân dược Việt Nam”

Nhóm thực hiện: Nhóm số 1
Lớp học phần: 2171SMGM0111
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Vân

Hà Nội, 2021
Mục Lục


LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH TÂN DƯỢC VIỆT NAM...........................2
1.1. Khái niệm...............................................................................................................2
1.2. Tình hình sự phát triển ngành tân dược Việt Nam hiện nay..............................2
CHƯƠNG 2: CƯỜNG ĐỘ CẠNH TRANH CỦA NGÀNH TÂN DƯỢC VIỆT NAM,
ĐÁNH GIÁ DỰA THEO MƠ HÌNH CÁC LỰC LƯỢNG ĐIỀU TIẾT CẠNH
TRANH CỦA M.PORTER..............................................................................................5
2.1. Đe dọa gia nhập thị trường mới............................................................................5
2.2. Quyền lực thương lượng của các nhà cung ứng và của khách hàng..................8
2.3. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành...............................................12
2.4. Quyền lực tương ứng của các bên liên quan khác.............................................13
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN NGÀNH TÂN
DƯỢC TẠI VIỆT NAM.................................................................................................15
3.1. Đánh giá chung về cường độ cạnh tranh ngành tân dược Việt Nam...............15


3.2. Giải pháp đề xuất thúc đẩy nâng cao năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp
trong ngành tân dược tại Việt Nam...........................................................................17
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 19


LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam được thừa hưởng một nền đông dược có lịch sử hàng ngàn năm. Bên cạnh đó,
ngành Dược Tây y đã phát triển vào thập niên 90, nhưng chỉ thực sự phát triển khi nền kinh
tế bước vào hội nhập và phát triển bền vững. Tân dược được du nhập vào nước ta cùng với
nền y học hiện đại (Tây y) nên thường gọi là thuốc Tây. Đó là những loại thuốc được sản
xuất từ các loại hóa chất, một số loại vi nấm, hợp chất từ cây cỏ bào chế dưới dạng tinh khiết
hoặc một số hợp chất tự nhiên bán tổng hợp thành chất khác. Một số ít tân dược được bào
chế từ sản phẩm động vật. Ngành tân dược hiện nay đang là một trong những ngành được
chú ý nhất hiện nay bởi vì dân số Việt Nam ngày càng già hóa, mục chăm sóc sức khỏe ngày
càng được quan tâm, chỉ số tiêu dùng cho các sản phẩm về dược ngày càng tăng. Cho nên,
lĩnh vực kinh doanh dược trở thành mảnh đất màu mỡ cho các doanh nghiệp. Vậy, mức độ
cạnh tranh của ngành này hiện tại như thế nào? Bài thảo luận sau đây nhóm sẽ làm rõ vấn đề
trên để có thể định vị ngành tân dược hiện nay.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH TÂN DƯỢC VIỆT NAM
1.1. Khái niệm
Ngành tân dược (hay ngành công nghiệp dược) là ngành bao gồm các công ty hoạt động
trong lĩnh vực nghiên cứu, phát triển, sản xuất, tiếp thị các loại thuốc hoặc loại sản phẩm
được cấp phép để sử dụng như thuốc để phòng trị bệnh cho người. Đây là ngành sản xuất,
phân phối các loại thuốc được sản xuất từ hóa chất, một số loại vi nấm, hợp chất từ cây cỏ
bào chế dưới dạng tinh khiết.
1.2. Tình hình sự phát triển ngành tân dược Việt Nam hiện nay

Cùng với sự phát triển của xã hội để đáp ứng được đầy đủ nhu cầu mọi người ngành tân
dược ở Việt Nam đang rất được chú trọng. Tính đến ngày 16/05/2019, Việt Nam có khoảng
180 doanh nghiệp trong nước sản xuất dược phẩm và 224 cơ sở sản xuất nhà máy trong nước
đạt tiêu chuẩn GMP (thực hành tốt sản xuất thuốc). Các công ty trong nước chủ yếu sản xuất
dạng bào chế đơn giản, thực phẩm chức năng và các loại thuốc generic. Đi đầu phải kể đến
13 công ty dược phẩm đang niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam. Đó là Dược
Hậu Giang, Imexpharm, Domesco, Dược Cửu Long, Pharmedic, S.P.M (chuyên về tân
dược), Traphaco, Dược OPC và Dược Phong Phú (Đông dược), cùng với 4 doanh nghiệp
chuyên phân phối là Vimedimex, Ladopharm, Dược Hà Tây và Dược Bến Tre.
Bên cạnh khối nội, nhóm doanh nghiệp vốn nước ngồi cũng đã và đang mang lại làn gió
mới cho ngành sản xuất dược trong nước. Tiêu biểu như Sanofi Aventis hay United Pharma,
đều là những công ty đã đầu tư nhà máy sản xuất thuốc hiện đại tại Việt Nam. Chính tiềm
năng phát triển cùng tốc độ tăng trưởng ấn tượng trong những năm gần đây của ngành dược
đã biến lĩnh vực kinh doanh này trở thành mảnh đất màu mỡ cho các nhà sản xuất cả trong
lẫn ngồi nước.
Việt Nam hiện được xếp vào nhóm những nước có ngành dược mới nổi (Pharmerging- theo
phân loại của tổ chức IQVIA Institute). Dân số đang bước vào giai đoạn “già hóa” (World
Bank cảnh báo, Việt Nam đang trải qua giai đoạn tốc độ già hóa dân số nhanh nhất từ trước
tới nay, tỷ trọng dân số từ 65 tuổi trở lên là 6,5% vào năm 2017, dự kiến sẽ đạt 21% vào năm
2050), đồng nghĩa với nhu cầu chăm sóc sức khỏe đang tăng lên. Trong khi, thu nhập bình
4


quân đầu người của Việt Nam là hơn 3.000 USD/người/năm (theo cách tính mới).
Bên cạnh đó, mức độ sẵn sàng chi trả cho các dịch vụ y tế có xu hướng tăng lên do thu nhập
bình quân đầu người và trình độ dân trí được cải thiện, trong khi mơi trường sống ngày càng
có nguy cơ ơ nhiễm cao làm gia tăng ngày càng nhiều loại bệnh tật… là yếu tố chính dẫn
đến sự phát triển tất yếu của ngành dược.

Như biểu đồ trên, ta có thể thấy chi tiêu bình qn đầu người cho ngành dược phẩm có dấu

hiện tăng dần qua từng năm. Năm 2018 tăng 11,4% so với năm 2017, năm 2019 tăng 11,5%
so với năm 2018, hay 2020 tăng 11,5% so với năm 2019. Năm 2021, Bình quân mỗi người
dân chi 97$ cho tiền thuốc ( bằng 1/3 mức trung bình của thế giới) và con số dự kiến tăng
lên đến 248$/ người vào năm 2028.
Doanh thu ngành dược phẩm Việt Nam tăng liên tục hàng năm.

5


Kết thúc năm tài khóa 2020, mặc dù ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 nhưng tổng doanh thu
mảng dược phẩm Việt Nam vẫn cán mốc 6.4 tỷ USD, tăng trưởng dương 2% so với năm
2019. Năm 2021, doanh thu ngành tân dược Việt Nam vẫn tiếp tục có dấu hiệu tăng trưởng
tích

cực.

Theo thống kê của Cục Quản lý Dược Việt Nam, ngành sẽ tăng trưởng tiếp tục hai con số
trong vòng 5 năm tới và đạt 7,7 tỷ USD vào 2021 và đạt 16,1 tỷ USD năm 2026 (theo IBM),
với tỷ lệ tăng trưởng kép lên tới 11% tính theo đồng Việt Nam. Đây cũng là kết luận được
rút ra từ cuộc khảo sát các doanh nghiệp và chuyên gia trong ngành dược gần đây của CTCP
Báo cáo Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report).
Mặc dù tốc độ tăng trưởng của ngành tân dược có nhiều khởi sắc trong những năm qua, các
doanh nghiệp vẫn đang phải đối mặt với những khó khăn về nguồn nguyên liệu. Việt Nam
nhập khẩu 351 triệu USD hoạt chất, chủ yếu từ Trung Quốc (220 triệu USD), Ấn Độ (60,5
triệu USD), Tây Ban Nha (10,4 triệu USD) và Đức (10,1 triệu USD). Giống như nhiều Quốc
gia khác, Việt Nam phụ thuộc cao vào nguồn nguyên liệu từ Trung Quốc. Ở Việt Nam,
nguyên phụ dược liệu nhập khẩu được cho là chiếm phần lớn trong tổng nhu cầu, khoảng
80%-90%. Do đó, đây ln là vấn đề của Việt Nam trong dài hạn bởi vì để sản xuất được
dược liệu đòi hỏi phải đầu tư nhiều và cần có khả năng về cơng nghệ (Việt Nam khơng có lợi
thế cạnh tranh so với các nước khác, như Trung Quốc và Ấn Độ).

6


CHƯƠNG 2: CƯỜNG ĐỘ CẠNH TRANH CỦA NGÀNH TÂN DƯỢC VIỆT NAM,
ĐÁNH GIÁ DỰA THEO MƠ HÌNH CÁC LỰC LƯỢNG ĐIỀU TIẾT CẠNH TRANH
CỦA M.PORTER
2.1. Đe dọa gia nhập thị trường mới
Ngành tân dược Việt Nam được đánh giá là một ngành đang phát triển, thị trường Việt Nam
đang là thị trường màu mỡ mà nhiều doanh nghiệp trong và ngồi nước nhắm tới. Chỉ số tiêu
dùng bình qn đối với ngành dược phẩm tăng đều hàng năm hấp dẫn nhiều doanh nghiệp
ngành khác tham gia vào thị trường ngành tân dược. Tuy nhiên, chi phí nghiên cứu và phát
triển cho việc chế tạo một loại thuốc mới là rất đáng kể. Vì dược phẩm là ngành ảnh hưởng
đến sức khỏe, tính mạng con người nên phải trải qua quá trình kiểm tra nghiêm ngặt của
chính phủ, các hàng mới được cung cấp sản phẩm ra ngoài. Ngày 19/04/2007. bộ y tế ban
hành Quyết định số 27/2007/QĐ-BYT về lộ trình triển khai nguyên tắc “Thực hành tốt sản
xuất thuốc’’ (GMP). Theo quyết định này, kể từ ngày 1/7/2008, doanh nghiệp sản xuất không
đạt tiêu chuẩn của GMP theo khuyến cáo của WHO thì sẽ phải ngừng sản xuất thuốc. Rào
cản gia nhập ngành tân dược tại Việt Nam là rất lớn.

 Theo tính kinh tế của quy mơ
Nguồn ngun liệu của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chủ yếu phụ thuộc vào nguồn
nguyên liệu nhập khẩu, vì vậy nguy cơ phải đối mặt là giá thành nguyên liệu cao hay rủi ro
về tỉ giá. Giá nguyên liệu biến động, nguồn cung nguyên liệu không ổn định khiến cho các
doanh nghiệp sản xuất gặp bất lợi về giá so với dược phẩm nhập khẩu. Nếu quy mơ càng
nhỏ thì ảnh hưởng của việc này sẽ càng lớn, tính kinh tế sẽ kém hiệu quả.

 Khác biệt hóa sản phẩm
Ngành tân dược cũng là ngành địi hỏi sự chun biệt hóa sản phẩm rất cao. Trong ngành tân
dược Việt Nam các doanh nghiệp đi trước như Domesco, Dược Hậu Giang, S.P.M,
Traphaco,... các doanh nghiệp này đã có sự phát triển vững chắc và chiếm được lòng tin

cũng như đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng tạo ra 1 tập khách hàng trung thành rất
lớn. Người dân Việt Nam đã quen những thương hiệu này với các loại thuốc thông thường.
Các doanh nghiệp muốn tham gia vào thị trường đều phải tạo ra sản phẩm có đặc tính tốt, có
7


điểm nổi bật hẳn so với các doanh nghiệp đi trước; nếu khơng đáp ứng được điều này doanh
nghiệp có thể đứng trước nguy cơ bị “đá” ra khỏi ngành.

 Nhu cầu vốn đầu tư ban đầu và chi phí
Để sản xuất dược liệu địi hỏi có sự đầu tư về vật chất, đặc biệt là công nghệ. Hiện nay các
doanh nghiệp đang có xu hướng đầu tư mở rộng nhà máy từ chuẩn WHO – GMP lên chuẩn
EU-GMP tuy nhiên cần ít nhất 3 năm để đầu tư và phát triển xây dựng được nhà máy sản
xuất dược phẩm chất lượng cao. Như vậy bên cạnh điều kiện tiên quyết là đầu tư nguồn vốn
lớn cho công nghệ hiện đại thì cũng mất rất nhiều thời gian khiến cho các doanh nghiệp e
ngại.

 Gia nhập vào các hệ thống phân phối
Ở hầu hết các quốc gia, nhà sản xuất và nhà phân phối dược phẩm thường là các đơn vị độc
lập nhằm tập trung hóa chun mơn, nhưng tại Việt Nam, hệ thống phân phối ngành dược có
cấu trúc khá phức tạp và sự tham gia của nhiều bên liên quan. Hệ thống phân phối thuốc ở
Việt Nam hiện nay chủ yếu qua kênh ETC hoặc kênh OTC. Mà những doanh nghiệp nắm
giữ thị phần phân phối ở các kênh này đều là những doanh nghiệp đầu ngành và có thương
hiệu lâu đời như: Dược Hậu Giang, Traphaco,… Các doanh nghiệp mới muốn gia nhập vào
thị trường phân phối chủ yếu sẽ muốn gia nhập vào kênh OTC vì đây là hệ thống dễ triển
khai nhất. Tuy nhiên, theo thơng tư 02/2018 kiểm sốt việc lạm dụng thuốc kê đơn và thuốc
không rõ nguồn gốc tại kênh OTC; theo đó mặc dù vẫn tăng trưởng cùng với thị trường
chung. Tính đến nay, doanh thu cho kênh bệnh viện (ETC) chiếm hơn 60% năm 2020 và
đang trong xu hướng tăng.


8


Những nhà thuốc tập trung vào kênh bệnh viện sẽ có lợi nhiều hơn là những là tập trung bán
lẽ. Tuy đã có thơng tư 11/2016/TT-BYT hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước đấu thầu kênh
ETC nhưng rất khó để có thể giúp các doanh nghiệp mới tiếp cận được với kênh ETC này.
Đây là điều khá khó khăn khi các công ty mới gia nhập muốn thuyết phục những kênh phân
phối sẵn sàng chấp nhận sản phẩm của mình bằng việc giảm giá, khuyến mại, quảng cáo,…

 Chính sách của Chính Phủ
Các chính sách của chính phủ vừa là hỗ trợ vừa là rào cản. Chính phủ ln tạo điều kiện hỗ
trợ cho các doanh nghiệp trong ngành và thúc đẩy các doanh nghiệp muốn gia nhập ngành.
Tuy nhiên chính phủ cũng rất quan tâm đến chất lượng sau cùng của sản phẩm. Theo quyết
định số QDD 27/2007/QĐ BYT về lộ trình khai thác nguyên tắc “Thực hành tốt sản xuất tốt
“ (GMP). Theo quy định kể từ ngày 1/7/2008, doanh nghiệp sản xuất không đạt tiêu chuẩn
của GMP theo khuyến cáo của WHO thì sẽ phải ngừng sản xuất. Điều này tạo ra rào cản
không nhỏ cho các doanh nghiệp muốn gia nhập ngành.
Như vậy, rào cản gia nhập vào thị trường của các doanh nghiệp muốn gia nhâp ngành tân
dược là khá lớn, việc này làm giảm nhẹ đi mức độ cạnh tranh của ngành tân dược Việt Nam.
Do vậy các công ty sẽ cân nhắc khi quyết định đầu tư vào ngành dược, dẫn đến mức độ gia
nhập mới là không cao làm cho mức độ cạnh tranh của các công ty đang hoạt động trong

9


ngành Dược Việt Nam cũng giảm xuống. Vì thế, dưới tác động của lực lượng gia nhập tiềm
năng thì tính hấp dẫn của ngành tân dược là thấp.
2.2. Quyền lực thương lượng của các nhà cung ứng và của khách hàng
Mối quan hệ của hai nhóm lực lượng này xuất phát từ ảnh hưởng của chúng đến việc tăng
(giảm) giá thành và do đó giảm (tăng) khối lượng hàng hố dịch vụ được cung ứng. Khi các

doanh nghiệp trong ngành dược có quyền lực trong các điều khoản giao dịch, họ sẽ kiếm
được lợi nhuận lớn hơn. Còn khi trong ngành dược có nhiều nhà cung ứng và ít khách hàng,
khách hàng thường có lợi hơn.
Đối với khách hàng ở đây là người tiêu dùng cuối cùng, nhà phân phối hoặc nhà mua công
nghiệp. Khách hàng tác động trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp khi yêu
cầu doanh nghiệp cung cấp sản phẩm với giá thấp hơn hoặc sản phẩm chất lượng và dịch vụ
tốt hơn…

 Mức độ tập trung ngành
Việt Nam có khoảng 180 doanh nghiệp sản xuất dược phẩm và 224 cơ sở sản xuất nhà máy
trong nước đạt tiêu chuẩn GMP ( thực hành tốt sản xuất thuốc). Cho thấy mức độ tập trung
ngành là khơng lớn, các cơng ty có quyền thương lượng khá thấp, khả năng tạo áp lực lên
các công ty khác là khơng cao. Việt Nam có một số lượng các doanh nghiệp sản xuất trong
ngành tương đối lớn. Điều này cũng đồng nghĩa nhà cung ứng có nhiều sự lựa chọn hơn,
quyền lực thương lượng của nhà cung ứng cũng được gia tăng đáng kể trong những giao
dịch với các doanh nghiệp.

 Chi phí chuyển đổi nhà cung ứng:
Sức mạnh nhà cung cấp trong ngành tân dược còn cao do hầu hết các loại nguyên vật liệu để
bào chế thuốc trong nước đều phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Theo thống kê hiện nay, 90% nguyên vật liệu sản xuất thuốc đều phải nhập khẩu. Nguồn
nguyên liệu sản xuất của các doanh nghiệp trong ngành chủ yếu dựa vào nguồn nguyên liệu
nhập khẩu, chủ yếu từ các nước như Trung Quốc, Ấn, Tây Ban Nha và Đức. Chi phí cho tìm

10


kiếm, chuyển đổi nhà cung ứng là rất lớn gây sức ép cho các công ty khi chuyển từ nhà cung
cấp này sang nhà cung cấp khác.
Do nước ta mới chú trọng đầu tư vào mảng bào chế thuốc và các công ty dược trong nước

chủ yếu sản xuất dạng bào chế đơn giản, thực phẩm chức năng, và các loại thuốc generic
chưa chú trọng đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu dược. Cùng với đó ngành dược phụ
thuộc nhiều vào nước ngoài, nên dễ gặp phải những áp lực từ phía nhà cung cấp, như tăng
giá nhập khẩu, hay nạn làm thuốc giả, kém chất lượng. Điều này làm cho quyền thương
lượng của nhà cung ứng là rất lớn, các doanh nghiệp sản xuất mất đi sự chủ động dẫn đến
quyền lực thương lượng của các doanh nghiệp trong ngành với với bên cung ứng yếu và hạn
chế. Bên cạnh đó, mức chi phí chuyển đổi nhà cung ứng càng cao thì khách hàng càng trung
thành với nhà cung ứng hiện tại. Ví dụ như nếu chi phí chuyển đổi các sản phẩm dược của
công ty trong nước đang dùng hiện tại sang các sản phẩm dược của nước ngồi có giá thành
cao hơn nhưng hiệu quả khơng đáng kể thì khách hàng càng trung thành với nhà cung ứng
hiện tại và quyền lực của nhà cung ứng càng lớn và ngược lại.
 Đặc điểm của hàng hóa và dịch vụ:
Dược phẩm được coi là nhu yếu phẩm hiện nay là sản phẩm chun biệt và khơng có khả
năng thay thế, mà nhu cầu về dược phẩm của khách hàng luôn ở mức cao do nhận thức về
sức khỏe, nhu cầu chăm sóc về y tế tăng cao và hơn nữa sự xuất hiện ngày càng nhiều các
dịch bệnh, căn bệnh nguy hiểm đe dọa lớn đến sức khỏe của con người.
Hơn nữa phần lớn khách hàng ít tìm hiểu và nắm bắt thơng tin về dược phẩm, vì thế mà mỗi
khi bị bệnh phải mua thuốc hoặc đến điều trị tại bệnh viện thì việc trị bệnh hầu như hoàn
toàn phụ thuộc vào đơn thuốc của bác sĩ hoặc sự hướng dẫn của các dược sĩ tại quầy thuốc.
Hiện nay mặc dù nhà nước có ban hành các chính sách về việc niêm yết giá thuốc nhưng vẫn
cịn xuất hiện tình trạng giá thuốc tại một số nơi là khác nhau để ăn chênh lệch, ăn tiền hoa
hồng, trong khi đó khách hàng khi đi mua thuốc hầu hết họ cũng khơng mặc cả về giá. Do
đó có thể thấy được quyển thương lượng của khách hàng thấp và quyền thương lượng của
nhà cung ứng cao.

 Nhu cầu của khách hàng
11


Hiện nay ngành dược trong nước mới chỉ đáp ứng khoảng 50% nhu cầu thị trường. Mà trong

khi đó dân số Việt Nam hiện nay là khoảng hơn 98 triệu dân , mặc dù Việt Nam vẫn còn
trong cơ cấu dân số vàng, nhưng đã bước vào giai đoạn già hóa từ năm 2017 (trong đó, độ
tuổi >65 chiếm 7,98%) và dự kiến vào năm 2050 sẽ đạt 21%, đồng nghĩa rằng khi tốc độ già
hóa nhiều thì nhu cầu chăm sóc sức khỏe cũng tăng lên. Hiện nay giới trẻ cũng rất quan tâm
đến tình trạng sức khỏe của mình và các vấn đề liên quan đến chăm sóc sức khỏe hay làm
đẹp, hơn nữa nền kinh tế nước ta đang có tốc độ tăng trưởng cao, thu nhập gia tăng khiến
người tiêu dùng mạnh tay hơn cho các khoản chi phí liên quan đến sinh hoạt và y tế. Do đó
việc sử dụng thuốc, thực phẩm chức năng hay các biệt dược trong lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe, làm đẹp càng trở nên phổ biến hơn. Theo số liệu cơng bố của Tổng cục Thống kê, thì
mức chi ngân sách y tế bình quân 1,9 triệu VNĐ/người/ năm tăng 16% so với năm 2015. Tỷ
lệ chi tiêu cho ngành dược dự báo ngày càng tăng và hiện tại chiếm khoảng 13,4% tổng chi
tiêu của người dân Việt Nam. Đặc biệt trong thời gian gần đây do ảnh hưởng của dịch covid
mà nhu cầu về các loại thuốc tăng cường hệ miễn dịch, vitamin, vacxin phòng covid ….và
các dụng cụ y tế cũng tăng cao.
Ở thị phần các sản phẩm dược phổ thông, sản xuất đại trà như thuốc kháng sinh, thuốc trị
viêm, vitamin, hay các thuốc bổ sung hệ miễn dịch… khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn,
các doanh nghiệp có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, thì quyền thương lượng của
khách hàng tăng lên khi đó các doanh nghiệp trong ngành sẽ có sự cạnh tranh khá gay gắt.
Còn ở những thị phần cao hơn như thuốc đặc trị, thuốc điều trị ung thư, hay đặc biệt là
vacxin phịng covid-19, hiện nay thì nhu cầu khách hàng lớn nhưng lượng cung cấp của các
doanh nghiệp lại không đủ. Quyền thương lượng của khách hàng bị giảm xuống, đồng thời
giảm cả sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành.

 Thương lượng giá
Do chính sách giá thuốc hiện khơng có nhiều rào cản và ít bị hạn chế nên giá thuốc khác
nhau tùy theo người bán. Mặc dù nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách nhằm hạn chế những
tiêu cực trong điều tiết giá thuốc nhưng thực tế vẫn còn nhiều hạn chế bất cập. Nên đây là
loại mặt hàng khơng có sự mặc cả bởi khách hàng. Người tiêu dùng nhỏ lẻ tiêu thụ thuốc qua
12



2 kênh chính là từ sự kê toa của bác sĩ ở các phòng khám, trung tâm y tế và bệnh viện
(ETC), hoặc mua lẻ ở các nhà thuốc bên ngoài (OTC). Sự tiêu dùng các loại thuốc hoàn toàn
phụ thuộc vào sự kê toa của các bác sĩ, các dược sĩ, một phần do lĩnh vực đặc thù nên người
tiêu dùng không am hiểu về thuốc cho nên chấp nhận mua các loại thuốc và mức giá đã ấn
định sẵn. Đồng thời, thuốc là hàng hoá thiết yếu, là nhu cầu cấp thiết đối với người bệnh mà
khơng có sản phẩm nào thay thế được, do đó người mua khơng thể nào trả giá cho tính mạng
của mình. Vì vậy, quyền thương lượng của khách hàng đối với doanh nghiệp là thấp.

 Khả năng tích hợp về phía sau (phía trước):
Việc xây dựng chuỗi bán nhà thuốc GPP - Good Pharmacy Practice”. Dịch đầy đủ theo nghĩa
Tiếng Việt là “Thực hành tốt nhà thuốc” sẽ là xu hướng của tương lai, bởi mức sống của
người dân ngày càng tăng sẽ dẫn đến thay đổi trong thói quen tiêu dùng một số bộ phận
khách hàng, họ sẽ tìm đến những địa chỉ nhà thuốc đáng tin cậy, đáp ứng tiêu chuẩn để nghe
tư vấn và mua thuốc. Dân số già hoá, thu nhập gia tăng đi kèm sự quan tâm ngày càng nhiều
của người dân về vấn đề chăm sóc sức khỏe là những yếu tố khiến ngành tân dược Việt Nam
hấp dẫn. Minh chứng, không chỉ nhiều sản phẩm ngoại được nhập về nhằm đáp ứng cao hơn
nhu cầu khách hàng mà còn sự thâm nhập ngày càng sâu của nhà đầu tư nước ngoài vào
những doanh nghiệp trong nước (từ sản xuất đến thương mại, phân phối). Mức chi phí hợp
lý cùng chất lượng sẽ giúp doanh nghiệp tăng cường quyền lực thương lượng của doanh
nghiệp với khách hàng và ngược lại. Cũng như vậy đối với các khách hàng muốn tích hợp
hóa về phía trước.
Kết luận: Với mỗi đối tượng khách hàng hoặc nhà cung ứng khác nhau thì lại có quyền lực
thương lượng là khác nhau. Quyền thương lượng của khách hàng chỉ ở mức tương đối, tùy
vào nhu cầu của khách hàng ở các thị phần khác nhau mà quyền thương lượng của khách
hàng là khác nhau, mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành cũng là khác nhau..
Do vậy yếu tố quyền lực thương lượng của khách hàng và nhà cung ứng chưa nói lên được
về tính hấp dẫn của ngành tân dược Việt Nam.

13



2.3. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành
Cuộc cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành lúc nào cũng là cuộc cạnh tranh khốc liệt
nhất và biểu hiện rõ nhất mức độ cạnh tranh của ngành, đương nhiên với ngành tân dược
cũng không phải là ngoại lệ.

 Số lượng công ty đối thủ cạnh tranh
Theo số liệu thống kê, Việt Nam có khoảng 180 doanh nghiệp sản xuất dược phẩm 224 cơ sở
sản xuất nhà máy trong nước đạt tiêu chuẩn GMP. Bên cạnh khối nội, nhóm doanh nghiệp
vốn nước ngồi cũng đã và đang mang lại làn gió mới cho ngành sản xuất dược trong nước.
Tiêu biểu như Sanofi Aventis hay United Pharma, đều là những công ty đã đầu tư nhà máy
sản xuất thuốc hiện đại tại Việt Nam. Với số lượng doanh nghiệp và nhà máy sản xuất như
vậy, sự cạnh tranh thị phần doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Đây là yếu tố trực tiếp
làm mức độ cạnh tranh trong ngành tân dược Việt Nam ngày càng lớn. Ngoài lĩnh vực sản
xuất, lĩnh vực phân phối gia tăng cạnh tranh có nhiều tên xuất hiện như: Thế giới di động,
Nguyễn Kim,...

 Tăng trưởng của ngành
Đến nay, ngành dược phẩm nước ta mới chỉ đáp ứng khoảng 50% nhu cầu thị trường, tốc độ
tăng trường ngành vẫn giữ ở 2 con số trong vài năm gần đây. Ngành tân dược Việt Nam
được đánh giá là một trong những ngành có tiềm năng phát triển lớn, thu hút sự chú ý của
nhà đầu tư. Ngành tân dược Việt Nam vẫn có lượng cầu lớn, các doanh nghiệp vẫn có khả
năng khai thác các thị phần mới, tiếp cận các khách hàng mới. Ngành tân dược Việt Nam
vẫn đang trong giai đoạn phát triển, trong giai đoạn này tốc độ cạnh tranh ngành vẫn còn
thấp do tốc độ tăng trưởng của ngành vẫn còn cao.

 Sự đa dạng của các đối thủ cạnh tranh
Xu hướng M&A giữa các doanh nghiệp dược trong nước và các doanh nghiệp dược nước
ngoài diễn ra mạnh mẽ trong lĩnh vực sản xuất lẫn phân phối. Các doanh nghiệp đang có xu

hướng đầu tư mở rộng các nhà máy chuẩn WHO – GMP lên chuẩn EU – GMP. Các doanh
nghiệp trong ngành tân dược Việt Nam đa dạng ở cả sản xuất Đông dược và Tây dược. Các
14


doanh nghiệp phát triển theo nhiều hướng và có các chiến lược thay đổi liên tục đang làm
các doanh nghiệp trong ngành khó xác định đối thủ cạnh tranh thực sự.

 Khối lượng chi phí cố định và lưu kho
Để có thể tham gia vào ngành, các doanh nghiệp đều phải bỏ ra các chi phí đầu tư cố định rất
lớn như đầu tư cho nhà xưởng, các thiết bị cơng nghệ, lực lượng nhân cơng,... Chi phí cố
định của doanh nghiệp tương đối cao, các doanh nghiệp đều có xu hướng mở rộng sản xuất
để giảm chi phí, tuy nhiên các sản phẩm lại thiếu sự chuyên biệt hóa, các sản phẩm của
doanh nghiệp vẫn có sự giống nhau và có thể thay thế nhau. Chính vì thế khối lượng hàng
hóa tạo ra tương đối nhiều, sự cạnh tranh về cùng một sản phẩm của doanh nghiệp cũng khá
lớn, làm tăng mức độ cạnh tranh của ngành.
Như vậy trong cạnh tranh nội bộ ngành dược , khơng chỉ có sự cạnh tranh giữa các công ty
nội địa về cùng một loại sản phẩm mà cịn có sự cạnh tranh với sự ngày càng lớn mạnh của
các công ty dược có vốn đầu tư nước ngồi. Chính điều đó đã làm cho môi trường cạnh tranh
trong ngành dược ngày càng gay gắt. Do vậy sức hấp dẫn của ngành dược khi chịu tác động
của các đối thủ cạnh tranh trong ngành là kém hấp dẫn.
2.4. Quyền lực tương ứng của các bên liên quan khác

 Chính phủ
Chính phủ ln ln tạo điều kiện, hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất thuốc, đẩy mạnh hỗ
trợ những loại thuốc hiếm. Ngoài ra cịn hỗ trợ một khoản phí nhằm thúc đẩy các doanh
nghiệp nghiên cứu và phát triển sản phẩm. Chính phủ cũng ban hành các chính sách hỗ trợ
sự phát triển của các doanh nghiệp trong ngành. Chính phủ ban hành nhiều văn bản pháp lý,
các thông tư và các quyết định để quản lý ngành dược bao gồm các văn bản liên quan đến
vấn đề như Chính sách của nhà nước về lĩnh vực Dược phẩm, quản lý của nhà nước về giá

thuốc, điều kiện kinh doanh thuốc, quản lý thuốc thuộc danh mục phải kiểm soát đặc biệt,
tiêu chuẩn chất lượng thuốc, cơ sở kiểm nghiệm thuốc. Ngành dược là một trong các ngành
chịu lực tác động mạnh bởi sự quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp dược đều đứng dưới
sự chỉ huy quản lý của Bộ Y Tế. Vai trị và thái độ của Chính phủ đóng góp phần quan trọng

15


đối với sự phát triển ngành tân dược, tác động vào sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
ngành.

 Cổ đơng
Ngồi một số doanh nghiệp ngồi ngành đầu tư vào thị trường tân dược Việt Nam như
TGDĐ, FPT retail, Nguyễn Kim,... Một số doanh nghiệp lớn ở nước ngoài đang đầu tư rất
mạnh vào Việt Nam như: Tập đoàn Abbott (Mỹ) sở hữu 51.7% cổ phần của Domesco và
mua lại công ty cổ phần Dược phẩm Glomed; Taisho Pharmaceutial (Nhật) cũng đã tăng sở
hữu tại công ty Dược Hậu Giang lên 34,3%; Adamed Group (Ba Lan) chi 50 triệu USD để
thâu tóm 70% cổ phần Đạt Vi Phú (Davipharm); Tại công ty cổ phần Traphaco, hãng dược
Daewon đang sở hữu 15% và công ty quản lý quỹ Mirae Asset nắm 25% cổ phần. Ta thấy
các doanh nghiệp Việt Nam đang có một lượng đầu tư nước ngồi rất lớn, ngành tân dược
Việt Nam đang chịu áp lực tài chính và phụ thuộc lớn do các cổ đơng trong và ngồi nước.
Việc các cơng ty nước ngồi nắm giữ nhiều cổ phần trong các doanh nghiệp cũng sẽ làm ảnh
hưởng ít nhiều tới các hoạt động của doanh nghiệp, gián tiếp tác động đến cạnh tranh trong
ngành.Việc thực hiện M&A giúp các doanh nghiệp Dược phẩm trong nước không chỉ, nâng
cao kỹ năng quản trị doanh nghiệp, trình độ sản xuất mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh
với các đối thủ trong ngành, mở rộng thị phần, phát triển mạng lưới phân phối. Tuy nhiên
trước sự thành cơng thì các thương vụ M&A cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro về pháp lý dẫn đến
tranh chấp, kiện tụng và đổ bể. Việc bắt tay với các nhà đầu tư nước ngoài giúp các doanh
nghiệp trong nước có nguồn tài chính mạnh mẽ, sự hỗ trợ về mặt kinh nghiệm, năng lực
nghiên cứu và phát triển. Đây cũng là những thách thức có thể làm cho các doanh nghiệp

trong nước bị “kiểm sốt” bởi các doanh nghiệp nước ngồi.

 Các hiệp hội thương mại
Việt Nam hiện tại đã tham gia ký kết hiệp định thương mại tự do (EVFTA). Trong EVFTA,
EU mở cửa hoàn toàn về thuế quan cho Việt Nam, cụ thể: Loại bỏ thuế quan ngay khi
EVFTA có hiệu lực đối với toàn bộ các sản phẩm dược phẩm (Chương 30, 38 của Biểu cam
kết thuế của EU) Loại bỏ thuế quan ngay khi EVFTA có hiệu lực đối với gần như tất cả các
sản phẩm từ động vật, nhuyễn thể, thực vật được sử dụng để bào chế, sản xuất dược phẩm,
16


các loại hóa chất, dụng cụ sử dụng cho dược phẩm. Hiệp định này đã giúp dược phẩm là một
trong những mặt hàng mà Việt Nam sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu. Lượng sản phẩm dược phẩm
được nhập khẩu sẽ có giá thành rẻ hơn nâng cao tính cạnh tranh với các sản phẩm dược
phẩm trong nước, từ đó làm tăng sự cạnh tranh trong ngành.
KẾT LUẬN: Từ việc phân tích các lực lượng cạnh tranh trên, ta thấy có 3 lực lượng làm
cho ngành Dược Việt Nam giảm tính hấp dẫn do các lực lượng đó làm cường độ cạnh tranh
trong ngành tăng lên khá cao. Chính vì vậy, chung quy lại ngành Dược Việt Nam có tính hấp
dẫn thấp.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN NGÀNH TÂN
DƯỢC TẠI VIỆT NAM
3.1. Đánh giá chung về cường độ cạnh tranh ngành tân dược Việt Nam
 Hạn chế
Ngành dược hiện tại mới chỉ đáp ứng khoảng 50% nhu cầu thị trường trong nước, thiếu định
hướng và chưa chủ động được thuốc sản xuất trong nước. Phần lớn doanh nghiệp tập trung
sản xuất những loại thuốc thông thường, chưa có nhiều doanh nghiệp đầu tư sản xuất các
loại thuốc có dạng bào chế đặc biệt và thuốc chuyên khoa đặc trị.
Việt Nam hiện đang phải phụ thuộc quá nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu cho sản xuất dược
phẩm, có tới 90% nguyên liệu phải nhập khẩu .Thị trường Dược phẩm trong nước đã bị
thuốc ngoại chiếm giữ đến khoảng 60% thị phần.

Chưa phát triển cũng như áp dụng được cơng nghệ hóa dược hiện đại, cũng chưa thành lập
các vùng chuyên sản xuất dược liệu đảm bảo tiêu chuẩn, chưa kể chi phí đầu tư cơng nghệ
và nghiên cứu tốn kém. công nghệ sản xuất dược phẩm chỉ ở trình độ trung bình, chủ yếu
sản xuất các dạng “bào chế quy ước”, ít có các dạng bào chế cơng nghệ cao.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh trạnh còn yếu kém nên dễ dẫn tới nguy cơ bị
mất thị phần, thị trường; nhiều doanh nghiệp sẽ bị phá sản do khơng cạnh tranh được với
hàng hóa nhập khẩu.
 Cơ hội:
17


Hiện nay Việt Nam trở thành thị trường dược phẩm lớn thứ hai tại Đông Nam Á, là một
trong 17 nước xếp vào nhóm có mức tăng trưởng ngành dược cao nhất. Ngành dược đang
phát triển thu hút 180 doanh nghiệp sản xuất dược phẩm và 224 cơ sở sản xuất nhà máy
trong nước cũng như thu hút được các doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài đạt tiêu chuẩn
GMP (thực hành tốt sản xuất thuốc).
Ngành dược Việt Nam đang có nhiều lợi thế khi thu nhập của người dân tăng lên, tốc độ già
hóa dân số diễn ra nhanh thì nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng được chú trọng. Hơn
nữa, trước sự bảo hộ của chính phủ khi ban hành các chính sách, hỗ trợ, thúc đẩy các doanh
nghiệp sản xuất thuốc trước thời kì mở cửa, hàng ngoại nhập tràn vào thị trường trong nước
như hiện nay đã giúp ngành dược phần nào giành lấy ưu thế cạnh tranh trước các đối thủ
nước ngồi.
Chính phủ ban hành nhiều văn bản pháp lý, tạo điều kiện, hỗ trợ các khoản phí khơng hề nhỏ
góp phần giúp các doanh nghiệp nghiên cứu, sản xuất và phát triển ngành y dược. Cùng với
sự phát triển công nghệ thông tin, đặc biệt trước xu thế của cuộc cách mạng 4.0 bùng nổ như
hiện nay, thị trường dược Việt Nam đã xuất hiện các chuỗi nhà thuốc trực tuyến và những
ứng dụng chăm sóc sức khỏe từ xa tại nhà. Thị trường kinh doanh dược phẩm online có
nhiều tiềm năng phát triển và tạo cơ hội để các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm online
phát triển mơ hình tư vấn và bán hàng qua mạng.
 Thách thức

Ngành dược đã đạt được tốc độ tăng trưởng trong những năm gần đây, trở thành mảnh đất
màu mỡ cho các nhà sản xuất trong và ngồi nước. Ngành dược Việt Nam cịn thu hút cả
những “ơng lớn” ngồi ngành trong nước nhanh chóng gia nhập sân chơi chung tham gia
vào các hệ thống phân phối. Vì vậy, sự cạnh tranh lẫn nhau giữa các doanh nghiệp hoạt động
cùng ngành ngày càng khốc liệt.
Số lượng các tập đoàn dược phẩm lớn trên thế giới sẽ xâm nhập vào thị trường Việt Nam
ngày càng nhiều, hơn nữa, khi hiệp định thương mại tự do (EVFTA) có hiệu lực, dược phẩm
sẽ là một trong những mặt hàng mà Việt Nam sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu (từ mức khoảng
2,5% về 0%) sẽ tạo nên môi trường cạnh tranh ngành tân dược gay gắt không chỉ giữa các
18


doanh nghiệp trong nước mà còn giữa các doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước
ngồi. Nếu khơng có sự phát triển mạnh mẽ, chúng ta có thể bị mất thị phần, mất thị trường,
không cạnh tranh được với các loại thuốc nhập khẩu…
So với các nước trong khác, ngành Tân dược Việt Nam được đánh giá năng lực cạnh tranh
yếu hơn so với các nước như Ấn Độ, Trung Quốc,….
3.2. Giải pháp đề xuất thúc đẩy nâng cao năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp trong
ngành tân dược tại Việt Nam
Việc phát triển công nghiệp dược nội địa luôn là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia,
đặc biệt là việc xác định đứng đắn trọng điểm đầu tư các yếu tố ngành dược Việt Nam trước
bối cảnh cường độ cạnh tranh ngày càng gay gắt với đe dọa gia nhập cơng ty nước ngồi
doanh nghiệp ngành sản xuất sản phẩm thay nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao. Vì
vậy, nhóm xin đề xuất một số giải pháp sau:
Nâng cao chất lượng sản phẩm: các doanh nghiệp dược cần chủ động việc đầu tư nghiên cứu
sản phẩm để đáp ứng nhu cầu chất lượng ngày càng cao của người dân. Đây là nhiệm vụ cấp
thiết khi doanh nghiệp muốn cạnh tranh thị trường.
Các doanh nghiệp cần phải tăng cường tích lũy, đảm bảo nguồn vốn đầu tư cho trang thiết bị
kỹ thuật với việc hoàn thiện nâng cao trình độ sản xuất ngành dược phẩm trong nước. Trang
thiết bị kỹ thuật đóng vai trị quan trọng với dược phẩm trong thời kì cạnh tranh gay gắt ngày

càng mạnh về công nghệ kỹ thuật như ngày nay. Để vươn xa và phát triển thành công. Các
doanh nghiệp tân dược trong nước cần đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghệ, dây chuyền để
giúp tăng năng lực, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Đồng thời đẩy mạnh hợp
tác trong và ngoài nước để tiếp cận các thị trường mới cao cấp và khó tính hơn.
Đầu tư nghiên cứu cho sản xuất thuốc đặc trị để cạnh tranh với các loại thuốc nhập, từng
bước thay thế thuốc nhập đưa thuốc đặc trị chiếm lĩnh thị trường Việt Nam.
Đẩy mạnh hợp tác liên kết với các hãng dược phẩm trên thế giới để học hỏi các kiến thức,
công nghệ, kỹ thuật, hoạt động quản lý kinh doanh doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm, năng lực của doanh nghiệp mình
19


Việt Nam là nước có nguồn dược liệu phong phú, chúng ta cần tận dụng nguồn dược liệu có
sẵn này, đồng thời quy hoạch vùng sản xuất nguyên liệu làm thuốc nhằm tự chủ về nguyên
vật liệu, giảm bớt sự phụ thuộc vào các nguồn nguyên liệu nhập ngoại.
Ngày 11/1/2007, Việt Nam chính thức gia nhập WTO. Chúng ta cần tận dụng tối đa việc gia
nhập WTO: tiếp cận được với nhiều thị trường dược phẩm to lớn, đa dạng với điều kiện kinh
doanh và cạnh tranh công bằng; tiếp cận với các đối tác để hợp tác chuyển giao cơng nghệ
kỹ thuật tiên tiến hiện đại; đồng thời có sự lựa chọn nguyên liệu đầu vào đa dạng hơn với
mức chi phí hợp lí, từ đó có thể có được điều kiện phát triển hệ thống phân phối, tiêu thụ sản
phẩm sao cho hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh.
Đa dạng phương thức hoạt động, phục vụ khách hàng một cách chu đáo và thân thiện, nhiệt
tình nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng, giữ chân khách hàng.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin phát triển chuỗi hàng online, khám chữa bệnh, tư
vấn miễn phí từ xa, kịp thời đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Cần nắm vững các quy định, yêu cầu đòi hỏi về chất lượng trên trường quốc tế để doanh
nghiệp có thể tự chủ bổ sung hoàn thiện cho phù hợp, tiến nhanh trong bậc thanh cạnh tranh
với cách doanh nghiệp ngành dược ở Việt Nam cũng như các doanh nghiệp dược trên thế
giới.


20


KẾT LUẬN
Mục tiêu tổng quát của ngành tân dược hiện nay là xây dựng ngành công nghiệp dược trong
nước đạt mức độ phát triển ở trình độ cao, đạt cấp độ 4 theo thang phân loại của Tổ chức Y
tế Thế giới (WHO), có giá trị thị trường trong top 3 ASEAN, góp phần bảo đảm cung ứng
đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng, an tồn, hiệu quả và giá hợp lý.
Đồng thời, phát triển dược liệu và các sản phẩm từ nguồn dược liệu trong nước thành lĩnh
vực sản xuất hàng hóa có chất lượng và giá trị cao, có sức cạnh tranh trên thị trường trong
nước và trên thế giới.
Tuy cường độ cạnh tranh trong ngành tân dược tăng lên khá cao, nhưng với những chính
sách hỗ trợ của nhà nước cùng với sự quan tâm của người dân đến lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe, các doanh nghiệp Việt Nam có thể cân nhắc đưa ra những chiến lược hợp lý để phát
triển kinh doanh, sản xuất, tạo dựng thương hiệu dược Việt Nam giới thiệu với cộng đồng
quốc tế.
HẾT

21



×