Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 48 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây nền kinh tế nước ta có những bước phát triển khá cao và bền
vững. Tốc độ tăng trưởng GDP năm sau cao hơn năm trước, GDP mỗi năm tăng trưởng
trung bình khoảng 7%. Trong đó phải kể đến sự đóng góp quan trọng của lĩnh vực xuất
nhập khẩu chiếm hơn 60% GDP. Đặc bịêt là sau khi là thành viên WTO, Việt Nam mở
rộng cánh của mậu dịch, tiềm năng xuất – nhập khẩu rất lớn, đặc biệt là xuất khẩu các
mặt hàng nông, thuỷ hải sản đã qua chế biến có giá trị kinh tế cao, nhập khẩu máy móc
thiết bị. Do vậy các hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu ngày
càng có nhiều tình huống phức tạp và rủi ro cao khiến cho hoạt động của các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu vốn chứa đựng rủi ro lại càng xuất hiện nhiều rủi ro hơn. Bên
cạnh đó, Sự thiếu hụt về vốn, sự hạn chế về trình độ và kinh nghiệm kinh doanh trong
thương mại quốc tế chính là những khó khăn lớn nhất của doanh nghiệp Việt Nam khi
tham gia vào thị trường toàn cầu hoá. Doanh nghiệp muốn đảm bảo lợi ích của mình,
thông thường mỗi bên tham gia vào quan hệ thương mại quốc tế đều yêu cầu đối tác của
mình cung cấp sự đảm bảo chắc chắn việc thực hiện hợp đồng hoặc khả năng thanh
toán… bởi một tổ chức có uy tín. Vì những lý do đó, các doanh nghiệp Việt Nam khi
tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế cần có sự hỗ trợ về tài chính cũng như uy tín
thông qua các hình thức tài trợ XNK. Vì vậy vai trò của các NHTM thông qua nghiệp vụ
tài trợ thương mại bằng các hình thức cấp tín dụng, bảo lãnh, cùng với các dịch vụ thanh
toán quốc tế và mua bán ngoại tệ ngày càng được chú trọng và mở rộng với nhiều sản
phẩm phù hợp đáp ứng với mọi yêu cầu phát sinh của doanh nghiệp xuất – nhập khẩu,
Tuy nhiên, ở Việt Nam, các hình thức tài trợ chủ yếu vẫn là những hình thức truyền
thống và khá giản đơn cho nên nhóm 13 xin giới thiệu khái quát về nghiệp vụ này thông
qua đề tài: “Các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại” nhằm
đưa ra một cái nhìn tổng quan về các sản phẩm tài trợ thương mại và thực trạng của hoạt
động này tại Việt Nam.
1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về tài trợ xuất nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm tài trợ xuất nhập khẩu


+ Tài trợ thương mại: bao gồm các hoạt động mang tính chất tài trợ của ngân hàng
nhằm đáp ứng nhu cầu đặc thù về tài chính và uy tín trong kinh doanh của doanh nghiệp
xúât khẩu và nhập khẩu trong quá trình giao dịch ngoại thương
+ Tài trợ nhập khẩu: là một bộ phận trong hoạt động tài trợ ngoại thương của các
NHTM. Nghịêp vụ tài trợ nhập khẩu nhằm hỗ trợ về tài chính cùng thủ tục giấy tờ liên
quan để doanh nghiệp nhập khẩu có thể thực hiện nghĩa vụ của mình trong hợp đồng mua
bán hàng hoá. Giá trị tài trợ thuờng ở mức vừa và nhỏ.
+ Tài trợ xúât khẩu là một hình thức của tài trợ thương mại, kỳ hạn gắn với thời
gian thực hiện thuơng vụ xuất khẩu, đối tượng nhận tài trợ là doanh nghiệp xuất khẩu
trực tíêp hoặc uỷ thác; giá trị tài trợ thường ở mức vừa và lớn. Nghiệp vụ tài trợ xuất
khẩu bao gồm hỗ trợ về tài chính và các giấy tờ liên quan để doanh nghiệp xuất khẩu có
thể thực hịên nghĩa vụ của mình trong hợp đồng mua bán
1.1.2. Vai trò của tài trợ xuất nhập khẩu
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
+ Tài trợ XNK giúp cho hoạt động ngoại thương được tiến hành trôi chảy, thuận
lợi: thông qua các hình thức tài trợ vốn, uy tín của ngân hàng cho các bên tham gia, tài
trợ XNK giúp tạo dựng cơ sở tài chính và niềm tin giữa các đối tác để các bên hoàn thành
nghĩa vụ của mình. Khi hoạt động XNK được thực hiện thường xuyên, liên tục, đáp ứng
nhu cầu trong nước và quốc tế thì nó sẽ là động lực để tăng tính ổn định của thị trường và
tính năng động của nền kinh tế.
+ Tài trợ XNK của ngân hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh, làm động cơ thúc đẩy nền kinh tế phát triển: thông qua hoạt
động tài trợ XNK của ngân hàng, doanh nghiệp có cơ hội được thay đổi dây chuyền máy
móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tạo ra sản phẩm
phong phú đa dạng về mẫu mã, chủng loại để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao
của người dân. Sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng đã tác động đến sự phát triển của
nền kinh tế nói chung. Cũng thông qua tài trợ, các doanh nghiệp cũng có thể NK các mặt
hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ cho đời sống sinh hoạt của nhân dân. Rõ ràng sự phát
triển của doanh nghiệp đã mang lại lợi ích cho người tiêu dùng và đem lại nhiều thuận lợi
cho sự phát triển kinh tế.

+ Hoạt động tài trợ giúp cho doanh nghiệp phát triển, tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh, mở rộng sản xuất góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, giảm
tỷ lệ thất nghiệp, tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, góp phần phục vụ mục tiêu phát
triển kinh tế của đất nước.
+ Tài trợ XNK cũng được coi là một trong những công cụ để triển khai có hiệu
quả các chiến lược phát triển kinh tế – chính trị – xã hội của quốc gia. Tài trợ XNK góp
phần đáng kể hỗ trợ cho các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế, cân bằng cán cân
thanh toán, góp phần mở rộng mối quan hệ đối ngoại với các quốc gia trên thế giới.
2
1.1.2.2. Đối với Ngân hàng Thương mại
Với hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng đa dạng, phức tạp và có sự cạnh tranh
gay gắt, vai trò hỗ trợ các NHTM là cực kỳ quan trọng. Các ngân hàng không những hỗ
trợ về mặt tài chính để hoàn tất nghĩa vụ thanh toán và sản xuất trong quan hệ kinh tế đối
ngoại mà còn hỗ trợ về mặt kỹ thuật, bảo đảm quá trình thanh toán cho những hoạt động
chu chuyển với nứơc ngoài, đồng thời đảm nhận những rủi ro gắn liền với những hoạt
động đó.
1.1.2.3. Đối với các doanh nghiệp
+ Tài trợ XNK giúp cho doanh nghiệp thực hiện được các thương vụ quan trọng,
phức tạp, cần nguồn vốn lớn để thanh toán tiền hàng. Do doanh nghiệp muốn tiết kiệm
chi phí vận chuyển và thuận tiện trong giao nhận hàng hoá nên thường mua bán với số
lượng, giá trị lô hàng rất lớn. Trong trường hợp này, thông thường vốn lưu động của
doanh nghiệp không đủ để đáp ứng nhu cầu và phải cần đến nguồn vốn tín dụng của ngân
hàng để thực hiện các hợp đồng này một cách thuận lợi.
+ Tài trợ XNK tạo tính an toàn cho hoạt động thương mại quốc tế vốn tiềm ẩn rất
nhiều rủi ro cho cả doanh nghiệp XK cũng như doanh nghiệp NK thông qua các hình
thức tài trợ về mặt uy tín như phát hành L/C, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, xác nhận
L/C… Nhờ đó, các doanh nghiệp có thể yên tâm thực hiện nghĩa vụ của mình mà không
sợ bị đối tác vi phạm các quy định trong hợp đồng.
+ Tài trợ giúp làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hợp
đồng: thông qua tài trợ của ngân hàng, doanh nghiệp nhận được vốn để thực hiện thương

vụ. Đối với doanh nghiệp XK, vốn tài trợ doanh nghiệp thu mua hàng đúng thời vụ, gia
công chế biến và giao hàng đúng thời điểm. Đối với doanh nghiệp NK, vốn tài trợ của
ngân hàng giúp doanh nghiệp mua được những lô hàng lớn, giá hạ đáp ứng kịp thời nhu
cầu của thị trường trong nước.
+ Việc tài trợ XNK của ngân hàng giúp cho các doanh nghiệp có vốn để nhập
khẩu máy móc thiết bị hiện đại, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, dây chuyền sản xuất chế
biến trên cơ sở đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng quy mô, nâng cao chất lượng
hàng hoá, tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm, mở rộng sản xuất kinh doanh, có thể
đứng vững trong cơ chế thị trường và tạo khả năng cạnh tranh trên cả thị trường trong
nước và quốc tế.
+ Tài trợ XNK làm gia tăng lợi ích cho cả nhà XK và nhà NK: có sự bảo lãnh của
ngân hàng và vốn tín dụng được ngân hàng cấp thì năng lực thực hiện hợp đồng của các
doanh nghiệp XNK đã được đảm bảo, tạo lợi thế cho doanh nghiệp trong quá trình thực
hiện thương vụ. Đối với nhà NK, thì việc đảm bảo về thanh toán sẽ giúp cho nhà NK có
thể thương lượng để được giá cả tốt hơn hoặc kéo dài khả năng thanh toán. Đối với nhà
XK khi cần tăng khả năng cạnh tranh có thể đồng ý cho nhà NK trả chậm trên cơ sở được
ngân hàng chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn, sau đó mang hối phiếu đã được chấp
nhận đến ngân hàng phục vụ mình để chiết khấu đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh
doanh.
+ Tài trợ XNK giúp doanh nghiệp tạo lập, nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế:
thông qua tài trợ của ngân hàng, doanh nghiệp thực hiện thương vụ một cách trôi chảy,
thiết lập được mối quan hệ với những khách hàng tầm cỡ trên thế giới, từ đó nâng cao uy
tín của doanh nghiệp trên thị trường thế giới.
3
1.1.3. Vai trò của Ngân hàng Thương mại trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu
Tài trợ XNK là lĩnh vực kinh doanh mang tính chất truyền thống của NHTM, ngày
nay có nhiều tổ chức phi ngân hàng cũng tham gia vào lĩnh vực này như thị trường chứng
khoán, công ty tài chính, quỹ đầu tư phát triển… Tuy nhiên với khả năng tài chính lớn, có
uy tín trong kinh doanh, phạm vi kinh doanh rộng lớn và cung cấp nhều dịch vụ tiện ích
cho khách hàng, NHTM vẫn duy trì được vị thế là người tài trợ chủ yếu cho hoạt động

XNK.
Hoạt động thương mại quốc tế cần đến sự hỗ trợ của NHTM cả về mặt tài chính và kỹ
thuật. Thông qua hoạt động tài trợ ngoại thương, ngân hàng cung cấp một hệ thống các
giải pháp kỹ thuật tài trợ phong phú, hữu hiệu, giải quyết phần lớn những khó khăn về
mặt tài chính và uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.
Với nguồn vốn dồi dào và kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động tài trợ XNK,
ngân hàng có thể cung cấp các khoản tài trợ về tài chính cho khách hàng với thủ tục đơn
giản, nhanh chóng. Nếu doanh nghiệp là khách hàng truyền thống, khách hàng đã tạo
được uy tín với ngân hàng thì việc xin được tài trợ càng dễ dàng thậm chí có thể được bỏ
qua các khoản ký quỹ hoặc thế chấp tài sản.
Sự tài trợ về uy tín của ngân hàng là một điều kiện quan trọng trong hầu hết các
thương vụ buôn bán quốc tế. Thương mại quốc tế luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra rủi ro đối
với các bên tham gia do sự thiếu hiểu biết về đối tác, do khoảng cách địa lý,do sự bất
đồng về ngôn ngữ, luật pháp, phong tục tập quán… Sở dĩ ngân hàng luôn là lựa chọn
hàng đầu của các doanh nghiệp khi cần có sự tài trợ về uy tín là vì ngân hàng không chỉ
có tiềm lực tài chính, có kinh nghiệm mà còn là tổ chức có uy tín lớn nên doanh nghiệp
có thể tin tưởng vào khả năng thanh toán của ngân hàng. Hơn nữa, ngân hàng còn có
quan hệ đại lý rộng khắp và để thu hút được thêm nhiều khách hàng, các ngân hàng có
thể hợp tác với nhau cung cấp thêm các dịch vụ tài trợ về uy tín như tài trợ xác nhận L/C
nếu khách hàng chưa tin tưởng vào uy tín của một ngân hàng. Sự tài trợ về mặt uy tín của
ngân hàng không những giúp khách hàng giành được hợp đồng mà còn tạo cho khách
hàng lợi thế trong việc thương lượng các điều khoản của hợp đồng.
Dựa vào mạng lưới chi nhánh rộng khắp, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại và kinh
nghiệm dồi dào trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại, ngân hàng có thể dễ dàng thu thập,
nắm bắt thông tin, từ đó đưa ra những lời khuyên hữu ích cho khách hàng ngay từ khi ký
kết hợp đồng ngoại thương, phát hành L/C hay tư vấn về bộ chứng từ hoàn hảo giúp
khách hàng giảm thiểu được rủi ro trong các thương vụ XNK.
Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp các nghiệp vụ phái sinh như: Swap, Forward,
Future, Option… để giúp khách hàng xử lý các khoản ngoại tệ cần thiết trong quá trình
thực hiện thương vụ, đồng thời hạn chế được rủi ro tỷ giá cho khách hàng giúp khách

hàng bảo toàn lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Qua những phân tích trên thì ta có thể thấy vai trò của NHTM trong hoạt động tài
trợ XNK là khó có thể bị thay thế bởi một tổ chức nào khác. Những dịch vụ tiện ích mà
ngân hàng cung cấp không chỉ giúp doanh nghiệp thực hiện thành công thương vụ của
mình mà còn giúp nâng cao uy tín, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nói
riêng và của nền kinh tế nói chung khi tham gia vào thương mại quốc tế.
1.2. Các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng Thương mại
4
1.2.1. Tài trợ nhập khẩu
1.2.1.1. Tài trợ phát hành L/C
Một cách khái quát, phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán,
trong đó, theo yêu cầu của khách hàng, một ngân hàng sẽ phát hành một bức thư, trong
đó NHPH cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba khi gnuowif này
xuất trình cho NHPH bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều kiện và điề khaorn
quy định trong L/C
Khi ngân hàng đồng ý mở L/C cho nhà NK, có nghĩa là ngân hàng cam kết thanh
toán cho người hưởng lợi nếu bộ chứng từ phù hợp với quy định của L/C. Ngân hàng sẽ
gánh chịu rủi ro nếu như người NK không có khả năng thanh toán, ngân hàng mở L/C
phải thanh toán cho nhà XK nước ngoài, điều này có nghĩa là ngân hàng mở L/C cấp tín
dụng cho nhà NK.
Như vậy, trách nhiệm của ngân hàng phát hành L/C trong hình thức tài trợ này là
rất lớn, do đó ngân hàng luôn yêu cầu một tỷ lệ ký quỹ nhất định (có thể từ 0 – 100%)
được xác định trên cơ sở uy tín của khách hàng, loại L/C, loại hàng hoá nhập… Khi ngân
hàng yêu cầu khách hàng ký quỹ 100% nghĩa là ngân hàng chỉ đồng ý tài trợ cho khách
hàng về mặt uy tín. Ngược lại khi tỷ lệ ký quỹ nhỏ hơn 100% thì nghĩa là ngân hàng đã
tài trợ cho khách hàng cả về uy tín và tài chính.
Bên cạnh việc cho phép tỷ lệ ký quỹ dưới 100%, ngân hàng còn có các biện pháp
tài trợ về mặt tài chính khác cho người NK trong nghiệp vụ mở L/C:
a) Tài trợ bằng hạn mức tín dụng chứng từ
Ngân hàng căn cứ vào kế hoạch NK của khách hàng để cấp cho khách hàng mức

tín dụng và cho phép khách hàng mở L/C (thường là L/C trả ngay) trong khuôn khổ hạn
mức đó. Mục đích của hạn mức này thường là mở và thanh toán L/C.
Ngoài những điều kiện như món vay thông thường, trường hợp mở L/C đòi hỏi
khách hàng phải có:
- Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu
- Hàng hóa nhập phải nằm trong danh mục được cho phép
- Lô hàng nhập khẩu phải có giá trị hợp lý
- Doanh nghiệp phải có tài sản đảm bảo hoặc được bảo lãnh thanh toán bởi một
tổ chức tin cậy
Loại hình đảm bảo tín dụng được áp dụng là:
- Thế chấp chính lô hàng nhập khẩu
- Một mức ký quỹ nhất định theo hạn mức được duyệt hoặc theo giá trị của L/C
phát hành. Thông thường mức ký quỹ cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng
thanh toán của khách hàng, đối tượng khách hàng và loại hàng hóa nhập khẩu.
Số tiền ký quỹ được phong tỏa trên tài khoản tiền gửi của khách hàng (không
có lãi suất hoặc lãi suất tiền gửi không kì hạn tùy theo ngân hàng) cho đến khi
nghĩa vụ thanh toán được thực hiện.
- Tài sản đảm bảo khác như BĐS, hàng tồn kho, khoản phải thu… theo phê
duyệt khi khách hàng mở hạn mức ban đầu
5
b) Cho vay ký quỹ
Trong trường hợp nhà NK đủ điều kiện phát hành L/C nhưng không có đủ vốn để
thực hiện ký quỹ thì có thể yêu cầu ngân hàng cho vay ký quỹ L/C. Ngân hàng sẽ căn cứ
vào uy tín của khách hàng, hiệu quả của thương vụ và tài sản đảm bảo để quyết định có
cho vay ký quỹ hay không. Hình thức này không những giúp giải quyết khó khăn về vốn
lưu động cho nhà NK do số tiền ký quỹ bị phong tỏa trong quá trình thực hiện hợp đồng,
mà còn tăng tính an toàn và mang lại hiệu quả cho ngân hàng, đồng thời đảm bảo tuân
thủ những quy định của pháp lý của ngân hàng về ký quỹ
c) Tài trợ bằng các L/C đặc biệt
* Tài trợ bằng L/C tuần hoàn (Revolving L/C)

Là L/C không thể huỷ ngang mà sau khi sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết thời
hạn hiệu lực thì nó lại (tự động) có giá trị như cũ và tiếp tục được sử dụng một cách tuần
hoàn trong một thời hạn nhất định cho đến khi tổng giá trị hợp đồng được thực hiện.
Thư tín dụng tuần hoàn theo ba cách:
- Tuần hoàn tự động: L/C sẽ tự động có giá trị như cũ mà không cần có sự thông
báo của ngân hàng mở L/C cho người XK biết.
- Tuần hoàn bán tự động: sau khi L/C trước sử dụng xong hoặc hết hiệu lực, nếu
sau một vài ngày mà ngân hàng mở L/C không có ý kiến gì về L/C kế tiếp và thông báo
cho người hưởng lợi L/C thì nó lại tự động có giá trị như cũ.
- Tuần hoàn hạn chế: trong trường hợp này, chỉ khi nào ngân hàng mở L/C thông
báo cho người XK biết thì L/C kế tiếp mới có giá trị hiệu lực.
L/C tuần hoàn được áp dụng trong trường hợp hai bên mua bán những mặt hàng
có giá trị lớn, có quan hệ cung cấp hàng hoá hay dịch vụ thường xuyên, giao nhiều lần
trong năm với số lượng đều đặn. L/C tuần hoàn được mở ra để tạo thuận lợi cho nhà NK
trong khâu thanh toán, tránh được tình trạng ứ đọng vốn và giúp cho nhà NK không bị
tính phí mở L/C nhiều lần.
*Tài trợ bằng L/C dự phòng (Standby L/C)
Trong trường hợp nhà XK đã nhận được L/C, tiền đặt cọc và tiền ứng trước,
nhưng không có khả năng giao hàng hoặc không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như đã
quy định trong L/C, đòi hỏi ngân hàng phục vụ nhà XK phát hành một L/C trong đó cam
kết với người NK là sẽ hoàn trả lại số tiền đã đặt cọc, tiền ứng trước và chi phí mở L/C
cho nhà NK. Như vậy, L/C dự phòng được mở ra để đảm bảo quyền lợi cho nhà NK và
tránh được rủi ro khi người XK không hoàn thành nghĩa vụ như đã nêu trong L/C.
1.2.1.2. Cho vay thanh toán bộ chứng từ hàng nhập
Mục đích của hình thức cho vay này là để khách hàng không bị chôn vốn trong
khoảng thời gian từ lúc nhận chứng từ lấy hàng đến lúc thanh toán. Ngoài ra, hình thức
này còn đáp ứng nhu cầu ngoại tệ trong việc thanh toán hàng hóa và các chi phí phát
sinh. Đồng thời thông qua việc cho vay bằng ngoại tệ, NHTM kiểm tra việc thực hiện các
hợp đồng nhập khẩu, kiểm soát việc chấp hành các quy định ngoại hối và phát triển
nghiệp vụ ngân hàng quốc tế.

6
Theo hình thức này, khách hàng phải lập phương án sản xuất kinh doanh mang
tính khả thi cho lô hàng nhập về phục vụ sản xuất kinh doanh. Đồng thời, khách hàng
phải lên kế hoạch tài chính nhằm xác định khả năng thanh toán để đến thời điểm thanh
toán dự kiến có thể xác định khoản thiếu hụt cần ngân hàng tài trợ. Trên cơ sở xem xét và
phân tích kế hoạch cũng như phương án của khách hàng: hiệu quả sử dụng vốn vay, khả
năng tài chính, khả năng trả nợ, tài sản thế chấp… để quyết định mức tài trợ cho nhà NK.
Tất cả các công đoạn này phải được thực hiện trước khi bộ chứng từ giao hàng của người
XK về đến ngân hàng đứng ra tài trợ. Trường hợp bộ chứng từ đã về đến rồi khách hàng
mới xin tài trợ thanh toán thì khả năng bị ngân hàng từ chối là rất lớn vì ngân hàng ít có
thời gian xem xét bộ chứng từ cũng như đánh giá khả năng hoàn vốn của khách hàng cho
khoản tiền mà ngân hàng tài trợ.
Nếu đến hạn thanh toán L/C mà nhà nhập khẩu không thanh toán thì ngân hàng
phải cho khách hàng vay bắt buộc trên số tiền còn thiếu để thanh toán cho ngân hàng
nước ngoài. Đây thực chất cũng là hình thức cho vay thanh toán bộ chứng từ giao hàng.
1.2.1.3. Bảo lãnh cho hoạt động nhập khẩu
a) Phát hành bảo lãnh thanh toán
Thực tế đa số các ngân hàng nước ngoài, các doanh nghiệp nước ngoài cho các
doanh nghiệp Việt Nam vay để nhập hàng hoá, máy móc thiết bị do nước đó sản xuất,
nên ít có trường hợp cho vay vốn chuyển về Việt Nam để sử dụng với mục đích khác.
Nhà XK trước khi giao hàng thường yêu cầu phía doanh nghiệp Việt Nam phải có ngân
hàng đứng ra bảo lãnh. Ngân hàng bảo lãnh sẽ phát hành thư bảo lãnh cam kết thanh toán
cho nước ngoài, nếu doanh nghiệp Việt Nam không thanh toán tiền khi đến hạn. Trên cơ
sở bảo lãnh của ngân hàng, nhà XK có thể giao dịch với ngân hàng phục vụ họ để vay
vốn thay cho các doanh nghiệp Việt Nam. Nếu chấp nhận những điều kiện vay vốn của
ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp phải trực tiếp trả nợ cho nước ngoài. Khi vay nước
ngoài có quy định cụ thể về số tiền, ngày trả nợ, lãi suất… thường doanh nghiệp Việt
Nam được tài trợ từ nước ngoài với lãi suất thấp, thời hạn tương đối dài
b) Bảo lãnh bằng cách phát hành L/C trả chậm
Đây là hình thức được áp dụng phổ biến nhất ở nước ta trong thời gian vừa qua,

chiếm tỷ trọng lớn nhất trong dư nợ bảo lãnh tại các NHTM. Đối với các doanh nghiệp
Việt Nam, đây là hình thức vay vốn, tranh thủ vốn nước ngoài đơn giản và dễ được chấp
thuận bằng cách mua chịu hàng hoá, phù hợp trong hoàn cảnh doanh nghiệp đang thiếu
vốn.
Việc ngân hàng mở L/C trả chậm nhập khẩu thì phải tuân theo một số quy định
như: hàng hoá phải phù hợp với chính sách XNK hàng năm của Nhà nước liên quan đến
vay và trả nợ nước ngoài, số dư L/C trả chậm ngắn hạn (dưới 1 năm và phải nằm trong
hạn mức), ngân hàng phải duy trì tỷ lệ tối đa là 3 lần giữa số dư cho vay và bảo lãnh vay
ngắn hạn nước ngoài trên vốn tự có của ngân hàng và ngân hàng không có nợ quá hạn
phát sinh từ nghiệp vụ mở L/C trả chậm, việc trích lập quỹ bảo lãnh theo quy định hiện
hành về bảo lãnh và tái bảo lãnh trong đó:
Quỹ bảo lãnh = 5% giá trị thực tế bảo lãnh.
Giá trị thực tế bảo lãnh = giá trị ngân hàng bảo lãnh – giá trị mà bên xin bảo lãnh ký
quỹ tại ngân hàng.
7
c) Bảo lãnh nhận hàng
Thông thường người mua luôn mong muốn nhận được vận đơn để có thể nhận
được hàng ngay khi tàu đến cảng. Nhưng trên thực tế rất nhiều trường hợp tàu chở hàng
đến trước khi ngân hàng nhận được bộ chứng từ. Điều đó có nghĩa là người mua chưa có
vận đơn để nhận hàng. Hàng hoá để ở cảng một thời gian dài có thể sẽ bị giảm phẩm
chất, ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của nhà NK, đồng thời phải chịu chi
phí lưu kho, lưu bãi rất lớn. Trong trường hợp này, để sớm nhận được hàng nhằm tránh
các rủi ro, người mua yêu cầu ngân hàng ngân hàng của mình phát hành một cam kết
(thay thế cho vận đơn) gọi là bảo lãnh nhận hàng. Người NK sẽ xuất trình bảo lãnh nhận
hàng cho công ty vận tải để tới cảng nhận hàng.
Bảo lãnh nhận hàng được ngân hàng phát hành khi người NK chưa có vận đơn, do
vậy khi nhận được vận đơn thì sẽ tiến hành giao vận đơn đó cho hàng tàu để giải phóng
bảo lãnh nhận hàng. Thực hiện bảo lãnh nhận hàng có thể mang lại rủi ro cho ngân hàng,
vì vậy, trong bảo lãnh nhận hàng ngân hàng sẽ có quy định cho biết bảo lãnh đó sẽ hết
hạn sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận hàng hoặc kể từ ngày nhà NK có bộ chứng từ

trong tay.
d) Các hình thức bảo lãnh khác
Bên cạnh các hình thức bảo lãnh trên thì hình thức ký hậu hối phiếu (Bill of
Exchange) cũng là một trong những loại hình tài trợ uy tín của ngân hàng. Trong hình
thức này khách hàng yêu cầu ngân hàng ký chấp nhận trên hối phiếu nhận nợ nước ngoài.
Chấp nhận hối phiếu là hành vi cam kết của người có nghĩa vụ trả tiền khi hối phiếu đến
thời hạn thanh toán. Việc này được thể hiện bằng chữ ký của người đó ở mặt trước, góc
trái của hối phiếu.
Thực chất của hình thức ký chấp nhận hối phiếu là ngân hàng sẽ tiến hành cung
ứng cho nhà NK một khoản tín dụng và khoản vay này chỉ là hình thức bảo đảm về mặt
tài chính, thực chất ngân hàng chưa phải xuất tiền ngay cho người vay. Tuy nhiên, khi
hối phiếu đến hạn, nhà NK không có đủ khả năng thanh toán thì ngân hàng (người cho
vay hay người đứng ra chấp nhận hối phiếu) sẽ tiến hành trả nợ thay.
Tài trợ chấp nhận hối phiếu xảy ra trong trường hợp bên XK thiếu tin tưởng vào
khả năng thanh toán của bên NK nên có thể đề nghị bên NK yêu cầu một ngân hàng đứng
ra chấp nhận trả tiền hối phiếu do bên XK ký phát. Việc ngân hàng ký chấp nhận vào hối
phiếu là một dạng thoả thuận tài trợ bảo lãnh uy tín thanh toán cho nhà NK. Nhờ vậy, nhà
NK sẽ nhận được bộ chứng từ để có cơ hội tiếp nhận hàng hoá.
1.2.2. Tài trợ xuất khẩu
1.2.2.1. Tài trợ trước khi giao hàng
a) Cho vay sản xuất hàng xuất khẩu
Sau khi ký kết hợp đồng ngoại thương và người XK nước ngoài đã chuẩn bị các
bước cần thiết quy định trong hợp đồng thì người XK bước vào giai đoạn chuẩn bị hàng
xuất. Giai đoạn chuẩn bị hàng xuất bao gồm: thu mua nguyên vật liệu, gia công, chế biến
nguyên vật liệu thành sản phẩm. Với những giá trị hợp đồng lớn, thời gian tạo thành sản
phẩm dài, người XK thường không đủ vốn lưu động đẻ chuẩn bị trọn gọi lô hàng XK vì
vốn nằm gọn trong cả ba khâu. Do vậy, người XK phải nhờ vào sự tài trợ của ngân hàng.
Hình thức này thường được áp dụng trong trường hợp ngân hàng tài trợ vừa là ngân hàng
8
thanh toán cho L/C xuất, nhà XK xuất trình bộ chứng từ và được thanh toán tại ngân

hàng. Để giám sát và kiểm soát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn vay đúng mục đích, thông
thường ngân hàng thực hiện tài trợ như sau:
- Khi vay ngân hàng thường yêu cầu nhà XK phải có một số vốn nhất định cộng
thêm với số tiền vay ngân hàng để thu mua hàng hoá, chế biến, sản xuất hàng XK. Hàng
hoá sẽ làm tài sản đảm bảo để tiếp tục vay và được nhập tai kho ngân hàng, hoặc nhập
kho mà trước đó ngân hàng và nhà XK thoả thuận và đồng ý trước sự giám sát của ngân
hàng, muốn xuất hàgn ra khỏi kho phải có sự đồng ý của ngân hàng. Ngân hàng tiếp tục
cho vay, khách hàng sẽ dùng số tiền ngân hàng tài trợ để đi mua hàng, chế biến sản xuất
hàng hoá, cứ tiếp tục như vậy cho đến khi bằng 100% giá trị lô hàng xuất. Thông thường
ngân hàng chỉ tài trợ khoảng 70% giá trị lô hàng XK.
- Sau khi giao hàng xong nhà XK lập bộ chứng từ phù hợp với những quy định
trong L/C nộp vào ngân hàng để xin thanh toán tiền. Trên hối phiếu đòi tiền nợ thì ngân
hàng sẽ là người hưởng lợi trực tiếp trên hối phiếu. Ngân hàng sẽ kiểm tra bộ chứng từ
hợp lý chuyển ra nước ngoài đòi tiền ngân hàng mở L/C. Khi nhận được điện chuyển tiền
từ ngân hàng nước ngoài, ngân hàng thông báo ghi có trên tài khoản cho vay để thu nợ.
Trường hợp giữa ngân hàng mở và thông báo L/C là đại lý có mở tài khoản tiền gửi cho
nhau, việc thực hiện thanh toán bộ chứng từ để thu nợ được tiến hành nhanh chóng thuận
tiện dễ dàng nên ngân hàng có thể tài trợ mức lãi suất ưu đãi thấp hơn mức lãi suất bình
thường.
- Khi ngân hàng tài trợ không phải là ngân hàng thông báo cũng không phải là
ngân hàng thanh toán, rủi ro có thể xảy ra nếu như sau khi tài trợ doanh nghiệp không
xuất được hàng hoặc xuất được hàng nhưng gặp rủi ro trong giao nhận hàng hay thanh
toán, hoặc khách hàng không dùng số tiền trên vào mục đích xuất hàng như đã cam kết.
b) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Do trong thương mại quốc tế rủi ro ngày càng lớn cho nên bảo lãnh ngày càng có
vai trò quan trọng. Nhà NK không tin cậy hoàn toàn vào khả năng thực hiện hợp đồng
của người XK, họ sẽ nhờ vào bảo lãnh của ngân hàng. Hình thức này trong ngân hàng gọi
là bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Loại bảo lãnh này nhằm chống đỡ rủi ro cho người
hưởng thụ trong trường hợp người cung cấp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng,
chẳng hạn như giao hàng chậm trễ, không đúng chất lượng, số lượng… Bảo lãnh thực

hiện hợp đồng được sử dụng thay thế cho yêu cầu ký quỹ mà người đặt hàng đề nghị đối
với người cung ứng để đảm bảo bồi thường vi phạm hợp đồng. Do đó giá trị tối đa của
bảo lãnh là tương đương với bồi thường (tính tỷ lệ % trên giá trị hợp đồng, dao động ở
mức 10%-15%). Thông thường hiệu lực của loại bảo lãnh này chấm dứt khi người được
bảo lãnh hoàn thành nghĩa vụ cung ứng của họ.
c) Tài trợ bằng các L/C đặc biệt
• Tài trợ bằng L/C điều khoản đỏ (Red Clause L/C)
L/C điều khoản đỏ là một loại L/C không thể huỷ ngang, được phát hành được
phát hành với một điều khoản trong nội dung cho phép của ngân hàng thông báo ứng
trước cho nhà XK một phần hoặc toàn bộ giá trị L/C theo các điều khoản, điều kiện cụ
thể và ngân hàng thông báo có thể xác nhận L/C nếu khách hàng yêu cầu điều đó.
9
Thực chất đây là hình thức tài trợ ứng trước tiền hàng cho người XK để đổi lấy
một cam kết rằng người XK sẽ sử dụng khoản ứng trước vào việc thu gom hoặc sản xuất
hàng hoá để xuất giao và trình bộ chứng từ phù hợp với quy định của L/C. Ngân hàng
thông báo (hoặc ngân hàng xác nhận) khi nhận được L/C có điều khoản đỏ cùng với sự
uỷ quyền của ngân hàng phát hành sẽ ứng tiền trước khi giao hàng cho nhà XK. Trách
nhiệm tài trợ ở đây thuộc về ngân hàng phát hành. Do đó bất kể kết quả thực hiện hợp
đồng của nhà XK như thế nào, ngân hàng phát hành cũng phải có trách nhiệm trực tiếp
đối với việc hoàn trả cho ngân hàng thông báo (hoặc ngân hàng xác nhận) cả gốc và lãi
khoản nợ vay ứng trước tiền hàng. Nếu nhà NK là người đề nghị khoản ứng trước này
cho nhà XK thì nhà NK sẽ phải chịu trách nhiệm trước ngân hàng về việc bồi hoàn tài trợ
nếu nhà XK không thực hiện nghĩa vụ giao hàng theo quy định của L/C. Như vậy, trước
khi đồng ý thực hiện L/C điều khoản đỏ, nhà NK cần tin tưởng chắc chắn vào uy tín và
năng lực kinh doanh của nhà XK.
• Tài trợ bằng L/C giáp lưng (Back – to – Back L/C)
L/C giáp lưng ra đời khi nhà XK sử dụng một L/C (L/C gốc) do người nhập khẩu
mở cho mình hưởng để làm cơ sở yêu cầu phát hành một L/C khác (L/C giáp lưng) cho
người cung ứng hàng thực sự. L/C giáp lưng thuộc loại không thể huỷ ngang, được sử
dụng phổ biến trong các thương vụ tay ba, trong đó người hưởng L/C gốc đóng vai trò là

trung gian thương mại giữa nhà cung ứng thực sự và người mua có nhu cầu NK mặt hàng
đó.
Nhìn chung, L/C gốc và L/C giáp lưng giống nhau, tuy nhiên cũng có một vài điểm khác
biệt giữa chúng:
- Số chứng từ của L/C giáp lưng phải nhiều hơn L/C gốc
- Kim ngạch của L/C giáp lưng phải nhỏ hơn hơn L/C gốc, khoản chênh lệch này
do người XK trung gian hưởng dùng để trả chi phí mở L/C giáo lưng và hưởng phần hoa
hồng của họ.
- Thời gian giao hàng của L/C giáp lưng phải sớm hơn L/C gốc.
Hình thức này được sử dụng khá phổ biến trong mô hình mua bán trung gian. Do
không đủ khả năng tự thanh toán tiền hàng cho nhà cung ứng nên nhà XK có thể sử dụng
L/C gốc làm cơ sở để phát hành L/C thứ hai cho nhà cung ứng hàng thực sự. Nhờ đó, nhà
XK trung gian có thể tiến hành kinh doanh chênh lệch giá mà không cần phải bỏ đồng
vốn nào. Nhưng nghiệp vụ tài trợ này rất phức tạp, nó đòi hỏi phải có sự phối hợp khéo
léo và chính xác các điều kiện của L/C gốc và L/C giáp lưng, nếu không bộ chứng từ NH
chuyển giao sẽ bị từ chối. Nhìn chung, NH phát hành L/C giáp lưng sẽ phải đương đầu
với nhiều rủi ro liên quan đến sự phức tạp của chứng từ xuất trình, cũng như uy tín thanh
toán, năng lực kinh doanh và đạo đức kinh doanh của người XK trung gian.
• Tài trợ bằng L/C chuyển nhượng (Transferable L/C)
Là loại L/C không huỷ ngang, theo đó người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhượng
một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như quyền đòi tiền mà mình có được
cho người hưởng lợi thứ hai, mỗi người hưởng lợi thứ hai nhận cho mình một phần của
thương vụ.
Người hưởng lợi thứ nhất thường yêu cầu mở L/C chuyển nhượng trong những
trường hợp sau:
10
- Khi người hưởng thứ nhất không đủ khả năng cung ứng một phần hoặc toàn bộ
hàng hoá trong L/C và vì vậy muốn chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền và
nghĩa vụ của mình cho người thụ hưởng thứ hai.
- Khi người hưởng lợi thứ nhất không được ngân hàng phục vụ mình đồng ý phát

hành L/C giáp lưng.
- Khi người thụ hưởng thứ nhất hoạt động với tư cách là đại lý hoặc người cung
cấp chính đối với hàng hoá trong L/C cho nhà NK.Giá trị của những L/C này thường rất
lớn và người thụ hưởng thứ nhất chịu trách nhiệm phân bổ nó cho các nhà cung cấp khác
nhau thông qua ngân hàng thông báo.
L/C chuyển nhượng chỉ cho phép chuyển nhượng một lần và người hưởng lợi ban
đầu vẫn bị ràng buộc trách nhiệm với người NK bởi hợp đồng thương mại, đồng thời
phải thanh toán các khoản thủ tục phí, lệ phí chuyển nhượng. Thông thường người hưởng
đầu tiên là một người trung gian kinh doanh bằng cách bán lại hàng hoá lượng lớn với
mức chênh lệch khiêm tốn. Đây là một biện pháp hỗ trợ cho những nhà XK (hay người
hưởng lợi) thiếu vốn hoặc khả năng tài chính hạn hẹp vì ở đây nhà XK (hay người hưởng
lợi) không cần phải đi vay hoặc dùng vốn của mình để mua hàng từ nhà cung ứng. Mặt
khác, nhà XK(hay người hưởng lợi) cũng không cần phải yêu cầu ngân hàng cho vay bảo
đảm thanh toán số tiền chuyển nhượng vì việc chuyển nhượng được cho phép chính thức
trong nội dung L/C và không cần một cam kết nào của ngân hàng thực hiện chuyển
nhượng.
1.2.2.2. Tài trợ sau khi giao hàng
Trong giao dịch thương mại, nhà XK phải đối mặt với rủi ro thanh toán, tức là bên
mua chậm hoặc mất khả năng thanh toán hay không muốn thanh toán ngay khi nhận hàng
hoặc vào thời điểm trong hợp đồng. Mức độ rủi ro cao hay thấp phụ thuộc phần lớn vào
kỳ hạn tín dụng mà nhà XK cho bên mua được hưởng, vào bản chất và tình hình kinh
doanh của bên mua và năng lực tài chính của người này. Nhằm hạn chế rủi ro thanh toán,
đồng thời bảo đảm vốn cho sản xuất kinh doanh liên tục, nhà XK khi cần tiền có thể xuất
trình bộ chứng từ để chiết khấu hoặc ứng tiền trước tại ngân hàng đã được chỉ định rõ
trong L/C hoặc ở bất cứ ngân hàng nào.
a) Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất
Đây là hình thức tài trợ của XK của ngân hàng thông qua việc mua lại hoặc cho
vay căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá. Hoạt động này của ngân hàng nhằm tài trợ vốn lưu
động cho người XK để đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục, không bị gián đoạn trong
thời gian chờ người NK nước ngoài thanh toán tiền hàng.

Khi chiết khấu bộ chứng từ phải đầy đủ và xuất trình đúng thời gian quy định.
Ngân hàng mở L/C phải có uy tín trên thị trường quốc tế và có quan hệ giao dịch thường
xuyên với ngân hàng chiết khấu. Tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của
doanh nghiệp ổn định, đảm bảo khả năng thanh toán, có uy tín với ngân hàng. Số tiền
chiết khấu phải nằm trong hạn mức tín dụng. Sau khi tiếp nhận bộ hồ sơ từ phía khách
hàng, ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ một cách cẩn thận và hợp lý vì nếu bộ chứng từ có
sai sót có thể sẽ bị từ chối thanh toán, ngân hàng sẽ khó thu hồi nợ. Ngân hàng kiểm tra
sự phù hợp trên bề mặt của chứng từ so với các điều khoản đã ghi trong L/C. Ngân hàng
xem xét quyết định tỷ lệ chiết khấu, hiện nay vào khoảng 90% giá trị L/C xuất. Tuy
11
nhiên, tuỳ từng trường hợp mà ngân hàng sẽ quyết định tỷ lệ chiết khấu. Có hai hình thức
chiết khấu:
- Chiết khấu miễn truy đòi là hình thức người XK bán hẳn bộ chứng từ cho ngân
hàng và ngân hàng sau khi thanh toán tiền cho nhà XK thì không có quyền truy đòi tiền
nếu bộ chứng từ không được thanh toán. Giá mua sẽ thấp hơn giá trị bộ chứng từ, do
ngân hàng tính trừ lại phí chiết khấu và thời gian cần thiết trung bình để đòi tiền người
NK nước ngoài.
- Chiết khấu truy đòi là hình thức chiết khấu mà ngân hàng sau khi thanh toán tiền
cho nhà XK có quyền truy đòi tiền nếu bộ chứng từ không được thanh toán. Khi đó, trách
nhiệm của nhà XK vẫn còn cho đến khi ngân hàng đòi được tiền của người NK. Phí chiết
khấu được tính dưới hình thức lãi chiết khấu tính theo ngày và mức phí dĩ nhiên thấp hơn
với trường hợp chiết khấu có truy đòi và điều này cũng đồng nghĩa với việc rủi ro mà
ngân hàng phải chịu cũng thấp hơn.
b) Ứng trước tiền hàng cho nhà xuất khẩu
Trường hợp bộ chứng từ không hội đủ điều kiện chiết khấu, có những sai sót ngân
hàng không đồng ý chiết khấu thì nhà XK có thể yêu cầu ngân hàng ứng trước tiền hàng
thông thường tỷ lệ khoảng 50%-60% giá trị hàng xuất.
Ngân hàng tiến hành thu nợ bằng cách gửi bộ chứng từ ra nước ngoài để đòi nợ,
trong vòng 60 ngày kể từ ngày gửi chứng từ đòi tiền mà không nhận được báo Có của
ngân hàng nước ngoài, ngân hàng sẽ tự động ghi Nợ vào tài khoản tiền gửi của khách

hàng. Nếu tài khoản của khách hàng không đủ số dư thì ngân hàng sẽ chuyển số tiền chiết
khấu hoặc ứng trước sang nợ quá hạn trong vòng 7 ngày làm việc. Khi được thanh toán
từ phía ngân hàng nước ngoài, sẽ khấu trừ trực tiệp khoản vay cùng với các chi phí khác
có liên quan.
1.2.2.3. Các hình thức tài trợ khác
a. Bao thanh toán tương đối (Factoring)
Đây là hình thức tài trợ XNK ngắn hạn. Bản chất factoring là một nghiệp vụ chiết
khấu các khoản phải thu của nhà XK. Để thực hiện nghiệp vụ này các NHTM lớn tiến
hành thành lập các công ty Factoring và các công ty chuyên môn này sẽ mua lại các
chứng từ thanh toán, các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán để trở thành chủ nợ trực tiếp
đứng ra đòi tiền nợ nhà NK nước ngoài. Để khắc phục tình trạng nợ đọng trong quá trình
thu tiền bán hàng, các công ty Factoring cung ứng một khoản tiền tương ứng với khoản
nợ đó cho doanh nghiệp, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
diễn ra liên tục. Tuỳ theo tính chất hoàn hảo của chứng từ, tình hình tài chính và khả
năng thanh toán của người mắc nợ mà ngân hàng quyết định tỷ lệ mua nợ cao hay thấp.
b. Bao thanh toán tuyệt đối
Forfaiting là hình thức tài trợ XK dựa trên việc chiết khấu các khoản nợ dài hạn
phát sinh do XK máy móc, thiết bị có giá trị lớn. Để hỗ trợ cho nhà XK, ngân hàng sẽ
mua lại khoản nợ này và gánh chịu hoàn toàn rủi ro của khoản nợ đó. Nghiệp vụ
Forfaiting nhằm tài trợ cho các nhà XK, giúp họ giảm thời gian phải chờ thanh toán từ
nước ngoài.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân
hàng Thương mại
12
Hoạt động tài trợ ngoại thương mà cụ thể là hoạt động tài trợ XNK là hoạt động
kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Do đó, việc mua bán ở đây có những nét riêng
phức tạp hơn nhiều so với mua bán trong nước bởi hoạt động XNK chịu sự chi phối của
nhiều yếu tố nên hoạt động này dễ đem lại kết quả đột biến rất cao, dễ dàng gặp phải rủi
ro, gây ra nhiều thiệt hại cho tất cả các bên tham gia. Chính vì vậy, ngân hàng trước khi
quyết định tài trợ cho khách hàng thì phải lường trước những nhân tố ảnh hưởng và rủi ro

có thể xảy ra. Căn cứ vào khả năng kiểm soát ảnh hưởng của của ngân hàng đối với
những nhân tố này, ta có thể chia thành:
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
a) Các nhân tố nước ngoài
Khác với các đơn vị khác, doanh nghiệp kinh doanh XNK không chỉ có quan hệ
kinh doanh với các bạn hàng trong nước mà chủ yếu là các bạn hàng nước ngoài. Trong
mối quan hệ đó, khoảng cách về địa lý, sự khác biệt về ngôn ngữ, luật pháp và tập quán
thanh toán… gây ra rất nhiều khó khăn cho mỗi bên và do đó tác động đến khả năng thu
hồi vốn của ngân hàng.
• Sự khác biệt về đồng tiền
Mỗi quốc gia khác nhau sử dụng một đồng tiền thanh toán khác nhau. Trong
trường hợp tỷ giá ổn định thì việc lựa chọn đồng tiền của quốc gia nào làm đồng tiền
thanh toán không quan trọng, nhưng trên thực tế tỷ giá luôn thay đổi. Từ đó kéo theo
những ảnh hưởng rất lớn tới kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp khó có thể dự đoán
được. Như vậy vấn đề đặt ra đối với mỗi ngân hàng khi ký hợp đồng với khách hàng
XNK là phải lường trước được những diễn biến về tỷ giá từ đó lựa chọn đồng tiền cho
vay một cách tối ưu.
Mặt khác việc thanh toán hàng NK cũng phải theo quy chế quản lý ngoại hối của
từng quốc gia. Do đó, ngân hàng khi thực hiện tài trợ không những phải nắm rõ chế độ
quản lý ngoại hối của nước mình mà còn phải nắm rõ quy chế của nước đối tác.
• Sự khác biệt về luật pháp:
Mỗi quốc gia có chính sách riêng để hỗ trợ XNK thông qua các công cụ như: hạn
ngạch, thuế suất, cơ chế quản lý ngoại hối… Sự khác biệt về luật pháp giữa các quốc gia
cũng gây ra không ít khó khăn cho các doanh nghiệp và cả ngân hàng.
• Sự khác biệt về khoảng cách địa lý:
Khoảng cách về địa lý làm phát sinh một số vấn đề như thời điểm và phương thức
thanh toán. Việc xác định thời điểm và phương thức thanh toán ảnh hưởng trực tiếp tới
quyền lợi của mỗi bên, do đó vấn đề này cần được quy định rõ trong hợp đồng. Căn cứ
vào đó ngân hàng phải xác định thời điểm và phương thức thanh toán sao cho vẫn thảo
mãn nhu cầu thanh toán của khách hàng nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả tín dụng.

Sự khác biệt về địa lý làm hạn chế các doanh nghiệp trong việc thu thập những
thông tin về đối tác, điều này đem lại nhiều rủi ro cho doanh nghiệp và cho cả ngân hàng
trong việc thu hồi vốn. Hơn nữa, khi quan hệ với khách hàng XNK, khách hàng về địa lý
gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thẩm định trước khi cho vay và giám sát sau cho
vay. Việc kiểm tra mục đích sử dụng vốn của khách hàng khó khăn hơn nhiều so với
khoản tín dụng trong nước.
13
• Yếu tố thời tiết
Yếu tố này ảnh hưởng lớn đến hoạt động XNK, đặc biệt với hàng nông sản và
thuỷ sản, từ đó ảnh hưởng đến công tác tài trợ XNK của các NHTM vì nó tiềm ẩn nhiều
rủi ro.
b) Các nhân tố trong nước
• Môi trường pháp lý
Hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tài trợ XNK nói riêng chịu ảnh
hưởng trực tiếp của các yếu tố môi trường pháp lý. Các NHTM phải dựa vào các quy
định của pháp luật, trên cơ sở đó mới cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. Vì vậy, các
thay đổi trong chính sách XNK cuả Nhà nước cũng như của ngân hàng ít nhiều cũng tác
động tới hoạt động tài trợ XNK của bản thân ngân hàng. Trong đó các quy định về tỷ lệ
cho vay tối đa của ngân hàng đối với một khách hàng, tài sản đảm bảo cho khoản vay,
chính sách hỗ trợ XNK của Chính phủ về thuế quan, về bảo hiểm tín dụng XNK… tác
động trực tiếp đến hình thức cung cấp vốn (cho vay riêng lẻ hay đồng tài trợ cùng với các
ngân hàng khác), số vốn cung cấp, quy mô, định hướng tài trợ XNK của từng ngân hàng.
Chính vì vậy, hoạt động tài trợ của ngân hàng chỉ hiệu quả khi có một môi trường
pháp lý ổn định, đồng bộ và nhất quán. Một nền kinh tế mà các cơ chế chính sách, quy
định của pháp luật thay đổi thường xuyên, không đồng bộ, còn nhiều chồng chéo và mâu
thuẫn sẽ không thể có hoạt động tài trợ XNK phát triển.
• Yếu tố khách hàng
Các doanh nghiệp kinh doanh XNK chính là các khách hàng của ngân hàng vì vậy
muốn mở rộng được hoạt động tài trợ XNK tất yếu ngân hàng phải quan tâm tới nhân tố
này. Muốn xin được sự tài trợ từ ngân hàng, khách hàng cần phải có tình hình tài chính

tốt, có uy tín trên thị trường, có khả năng kinh doanh… Khách hàng có khả năng thanh
toán mọi khoản vay đúng thời hạn, thực hiện tốt mọi cam kết với ngân hàng sẽ tạo được
uy tín tốt và sẽ rất dễ dàng được ngân hàng tài trợ cho những lần tiếp theo. Tuy nhiên, để
thành công trên thương trường, doanh nghiệp phải trải qua rất nhiều khó khăn và chịu sự
tác động của nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan. Ví dụ như giá nguyên vật lệu,
nhân công trên thị trường tăng sẽ làm tăng chi phí sản xuất hàng XK. Đối với các doanh
nghiệp NK thì các biến số kinh tế như lãi suát, thu nhập bình quân đầu người, thuế suất
NK, tình hình kinh tế trong nước… ảnh hưởng lớn đến việc tiêu thụ hàng hoá NK. Chính
vì vậy, các ngân hàng phải thường xuyên nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động XNK của các doanh nghiệp để kịp thời có biện pháp thay đổi chính sách tài trợ của
mình.
• Cạnh tranh trên thị trường ngân hàng
Cùng hoạt động trên thị trường tiền tệ còn rất nhiều các ngân hàng và các tổ chức
khác cùng cạnh tranh để thu hút khách hàng. Vì vậy, các chính sách, đặc biệt là chính
sách khách hàng của đối thủ cạnh tranh đều có ảnh hưởng tới ngân hàng. Khi đối thủ tung
ra một sản phẩm mới, hoặc đơn giản chỉ là cải tiến, thay đổi một đặc điểm nhỏ của sản
phẩm như tăng thêm tiện ích, tăng tính hấp dẫn của sản phẩm hay chính sách ưu đãi đối
với các doanh nghiệp XNK thì đều có ảnh hưởng tới hoạt động tài trợ của ngân hàng. Do
vậy, các ngân hàng phải thay đổi chính sách phù hợp với tình hình cạnh tranh trên thị
14
trường nhằm nâng cao uy tín, tăng thị phần, tạo ra điểm khác biệt với các sản phẩm của
đối thủ để thu hút khách hàng về phía mình.
1.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan
Khác với các nhân tố ảnh hưởng bên ngoài, các yếu tố bên trong ngân hàng như
chính sách kinh doanh đối ngoại, nguồn vốn, nguồn nhân lực, tổ chức bộ máy, trình độ
công nghệ… là các yếu tố mà ngân hàng có thể chủ động của theo ý muốn chủ quan và
phù hợp với các yếu tố môi trường.
Hoạt động tài trợ XNK chịu ảnh hưởng của các chính sách ngân hàng về hoạt
động đối ngoại, nguồn nhân lực cũng như chính sách khách hàng. Muốn mở rộng hoạt
động tài trợ, ngân hàng sẽ thực hiện chính sách đối ngoại mở rộng: thắt chặt mối quan hệ

với các ngân hàng đại lý của nước ngoài, tăng cường xây dựng các mối quan hệ mới để
thực hiện các nghiệp vụ có liên quan một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất cho khách
hàng trong nước cũng như khách hàng nước ngoài. Nếu ngân hàng được lựa chọn là ngân
hàng mở L/C và thực hiện tốt các nghiệp vụ danh tiếng, uy tín của ngân hàng sẽ được
nâng cao trên thị trường quốc tế. Đây cũng là cơ hội tốt để ngân hàng hội nhập với nền
tài chính tiền tệ quốc tế trong nền kinh tế mở.
Chính sách khách hàng có ý nghĩa rất lớn đối với việc mở rộng hoạt động tài trợ
của ngân hàng truyền thống mà còn khuyến khích các khách hàng là doanh nghiệp vừa và
nhỏ, doanh nghiệp liên doanh… Đồng thời các ngân hàng sẽ đưa ra những điều kiện,
những yêu cầu có xu hướng mở hơn để thu hút khách hàng. Với các chiến lược mở rộng
kinh doanh, mở rộng phạm vi hoạt động như vậy thì thì tương ứng với nó phải là một
chiến lược mở rộng quy mô vốn. Vốn là điều kiện tối quan trọng trong hoạt động ngân
hàng. Nó quy định quy mô, tầm vóc, khả năng cạnh tranh, mức độ chịu đựng và chống đỡ
rủi ro. Ngân hàng nào có quy mô vốn càng lớn thì sẽ gặp thuận lợi trong việc mở rộng
phạm vi hoạt động, nâng cao vị thế, khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại vào nghiệp
vụ cũng như cung cấp sản phẩm mới, chất lượng cao cho khách hàng.
Trong điều kiện như hiện nay, khoa học công nghệ phát triển với tốc độ chóng mặt
và việc ứng dụng nó vào mọi lĩnh vực trong cuộc sống đã trở thành tất yếu. Chính vì vậy,
ngân hàng nào có trình độ công nghệ thông tin tiên tiến, hệ thống kỹ thuật hiện đại sẽ
cung ứng dịch vụ cho khách hàng một cách tốt nhất, thoả mãn được các nhu cầu của
khách hàng một cách nhanh chóng, thuận lợi và sẽ có điều kiện thuận lợi để thu hút
khách hàng về phía mình.
Đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng là lực lượng trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Vì vậy, chiến lược phát triển quy mô
cũng như chất lượng đào tạo cán bộ cũng đóng góp to lớn trong việc tác động đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng nói chung và việc mở rộng hoạt động tài trợ XNK nói
riêng. Do đó, các cán bộ ngân hàng có trình độ nghiệp vụ, tâm huyết với công việc, hiểu
biết về các nghiệp vụ ngoại thương, luật pháp cũng như thông lệ quốc tế, có trình độ
ngoại ngữ tốt, có khả năng tư vấn giúp khách hàng thực hiện các thương vụ… sẽ là một
trong những ưu điểm cực kỳ quan trọng giúp các ngân hàng mở rộng hoạt động tài trợ

XNK.
Khả năng kiểm soát rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và
hoạt động tài trợ XNK nói riêng cũng là nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng hoạt động
này. Những rủi ro thường gặp bao gồm có rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro hối đoái,
15
rủi ro tác nghiệp… Do đó, ngân hàng nào có các biện pháp phòng ngừa rủi ro hiệu quả
ngân hàng đó sẽ tăng được lợi nhuận, giữ vững sự phát triển ổn định của ngân hàng, tạo
được uy tín, nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị trường. Đó là một điều kiện thuận lợi
để thu hút khách hàng trong và ngoài nước đến với ngân hàng.
Tóm tắt chương I:
Chương I cung cấp những kiến thức cơ bản về tài trợ xuất nhập khẩu, chủ yếu phân tích
vai trò, mục đích và phương thức thực hiện các hình thức tài trợ. Bên cạnh đó nội dung
chương còn đề cập đến các hình thức chủ yếu trong tài trợ nhập khẩu và xuất khẩu áp
dụng chủ yếu tại Việt Nam, qua đó nổi bật là hình thức thanh toán L/C đang được sử
dụng phổ biến hiện nay. Ngoài ra, hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương
mại tại Việt Nam còn chịu nhiều yếu tố ảnh hưởng, những yếu tố này cũng được phân
tích rõ trong chương 1
CHƯƠNG 2: MINH HỌA THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Quy trình tài trợ xuất nhập khẩu tại một số Ngân hàng thương mại
2.1.1. Quy trình nghiệp vụ thư tín dụng nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam
Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ LC
Người thực hiện: CBKH
16
Nội dung công việc:
(i) Hướng dẫn KH lập và hoàn thiện hồ sơ
Hướng dẫn KH lập hồ sơ đề nghị mở LC. Hồ sơ đề nghị mở LC bao gồm các hồ sơ sau:
Hồ sơ pháp lý khách hàng, hồ sơ LC; Hồ sơ bảo đảm:
(ii) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, sao gửi và hoàn chỉnh hồ sơ

- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ mở LC, sao gửi hồ sơ cho phòng Quản lý rủi ro
- Sau khi kiểm tra đảm bảo hồ sơ hội đủ các điều kiện, CBKH lập Tờ trình phê duyệt
phát hành LC trình qua 2 cấp KSV phê duyệt và cấp hạn mức mở LC đó.
Lưu ý:Trường hợp khách hàng mở LC không yêu cầu xuất trình chứng từ vận tải hoặc
chấp nhận chứng từ vận tải copy/chứng từ liên quan đến vận tải hàng hóa không được
điểu chỉnh bởi UCP, cũng không yêu cầu xuất trình biên bản giao nhận hàng giữa người
mua và người bán hoặc một chứng từ tương tự thì KSVC2 có quyền xem xét, cân nhắc
mức độ rủi ro để quyết định có mở LC hay không. Quyết định này phải được thể hiện
trên tờ trình mở LC và trên giấy đề nghị mở LC của chi nhánh gửi về SGD.
Bước 2: Thẩm định/tái thẩm định, trình duyệt kết quả thẩm định/tái thẩm định LC
(i) Thẩm định/tái thẩm định hồ sơ mở LC, lập kết quả thẩm định/tái thẩm định
Người thực hiện: CBKH
Nội dung thẩm định/tái thẩm định:
- Thẩm định năng lực pháp lý, tình hình SXKD, tài chính của khách hàng (trường
hợp có thay đổi):
- Thẩm định, đánh giá mức độ đáp ứng các điều kiện mở LC theo quy định; phân
tích tính khả thi, hiệu quả của phương án, dự án liên quan tới nhu cầu mở LC; Đánh giá
mức độ rủi ro của ngân hàng trong việc kiểm soát luồng tiền chậm trả theo LC (trường
hợp LC trả chậm);
- Kiểm tra tính thống nhất giữa HĐ thương mại và Giấy đề nghị mở LC; thẩm định
các nội dung liên quan tới tài trợ thương mại, đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế, tuân
thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;
- Đối với trường hợp LC ký quỹ dưới 100%:
Nếu giá mua hàng hoá chưa bao gồm phí bảo hiểm, đề nghị khách hàng mua bảo hiểm
hàng hoá tại công ty bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam trước khi Ngân hàng
mở LC. Trong đó, bảo hiểm theo hình thức có thể chuyển nhượng được, ký hậu bỏ trống
(không chấp nhận hình thức “Giấy chứng nhận bảo hiểm tạm thời” hoặc cam kết sẽ mua
bảo hiểm trước khi hàng được giao nếu chi nhánh không giám sát được thời điểm giao
hàng thực tế để yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm kịp thời). Tuỳ từng trường hợp,
CBKH khuyến khích khách hàng mua bảo hiểm tại Công ty bảo hiểm của NHCTVN

hoặc công ty bảo hiểm mà NHCTVN góp vốn;
Nếu giá mua đã bao gồm phí bảo hiểm: Kiểm tra các điều kiện về chứng từ bảo hiểm
như: người hưởng phải xuất trình “Full set of insurance policy/certificate in assignable
form, endorsed in blank ”; ghi rõ Bảo hiểm được khiếu đòi ở Việt Nam (claims payable
in Vietnam) và chỉ rõ tên công ty bảo hiểm tại Việt Nam có trách nhiệm bồi thường và số
lượng bản gốc phát hành phải thể hiện trên bề mặt chứng từ bảo hiểm.
17
- Đánh giá mức độ rủi ro của giao dịch mở LC và đề xuất mức ký quỹ và/hoặc
TSBĐ có tính thanh khoản cao;
- Dự kiến lợi ích nếu hồ sơ mở LC được phê duyệt: Tính toán phí dự kiến thu được
từ giao dịch mở LC;
- Xem xét khả năng cân đối ngoại tệ để thanh toán LC; Thực hiện các thủ tục ký
Hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn (nếu có) với khách hàng;
- Đề xuất phương án NH mở LC cùng khách hàng đi nhận hàng (trường hợp nhận
cầm cố hàng hóa mua theo LC), làm thủ tục hải quan và giữ giấy tờ hải quan (trường hợp
nhận thế chấp hàng hóa là phương tiện vận chuyển);
- Lập/ghi kết quả thẩm định, soạn thảo HĐTD, HĐBĐ (nếu có), ký chuyển lãnh đạo
phòng để kiểm tra và ký rà soát trình người có thẩm quyền phê duyệt
Trường hợp mở LC bằng vốn của khách hàng hoặc NH mở LC cho vay theo phương thức
cho vay từng lần để thanh toán LC: CBKH lập TTTĐ; soạn thảo HĐTD, HĐBĐ (nếu có);
Trên hợp đồng tín dụng phải thể hiện số Hợp đồng mua bán liên quan hoặc số hợp đồng
ủy thác (nếu nhập khẩu ủy thác qua bên thứ ba), ngày ký hợp đồng. Giấy đề nghị mở LC
kiêm cam kết sử dụng vốn vay/Giấy đề nghị mở LC kiêm cam kết thanh toán của khách
hàng phải thể hiện số hợp đồng tín dụng, ngày ký hợp đồng tín dụng, số hợp đồng mua
bán/hợp đồng uỷ thác, ngày ký hợp đồng.
Trường hợp NH mở LC cho vay theo phương thức hạn mức để thanh toán LC, hạn mức
cho vay đã được phê duyệt và đã ký HĐTD tại thời điểm cấp hạn mức: Khi xem xét mở
LC, CBKH có thể không lập TTTĐ nhưng phải ký xác nhận trên Giấy đề nghị mở LC về
việc hàng hoá, thiết bị thuộc đối tượng cho vay theo HĐTD/ ghi nội dung thẩm định về
phương án/dự án và ký trên Giấy đề nghị mở LC;

Trường hợp NH mở LC cho vay theo phương thức cho vay theo dự án đầu tư: HĐTD đã
ký tại thời điểm phê duyệt Dự án. Khi xem xét mở LC, CBKH có thể không lập TTTĐ
nhưng phải ký xác nhận trên Giấy đề nghị mở LC về việc hàng hoá, thiết bị thuộc đối
tượng cho vay trung dài hạn theo HĐTD. Chuyển dự thảo HĐTD, HĐBĐ (nếu có) sang
phòng (tổ) Quản lý rủi ro, trừ trường hợp HĐTD được áp dụng theo mẫu đã được phòng
(tổ) Quản lý rủi ro xem xét, chấp thuận.
- Lập TTTĐ bổ sung (nếu cần) sau khi nhận báo cáo thẩm định rủi ro từ phòng/tổ
thẩm định rủi ro.
- Chuẩn bị hồ sơ và sao gửi cho các thành viên Hội đồng theo quy chế Hội đồng tín
dụng hiện hành của NHCTVN sau khi nhận được báo cáo thẩm định rủi ro (trường hợp
hồ sơ đề nghị mở LC thuộc thẩm quyền của Hội đồng tín dụng cơ sở. Trường hợp đặc
biệt, báo cáo thẩm định rủi ro có thể gửi đến các thành viên muộn hơn (nhưng phải trước
khi họp) nếu được chủ tịch Hội đồng tín dụng chấp thuận trên thông báo triệu tập họp.
- Chuyển bản sao HĐTD, HĐBĐ (nếu có) đã được phê duyệt cho phòng (tổ) quản lý
rủi ro;
Lưu ý: + Trong quá trình thẩm định/tái thẩm định, nếu cần lấy ý kiến tham gia của các
phòng ban khác (ngoài các trường hợp phải phối hợp thẩm định với bộ phận QLRR nêu
trên), CBKH báo cáo lãnh đạo Phòng để gửi thư công tác lấy ý kiến.
18
+ Đối với trường hợp tái thẩm định: Nội dung tờ trình tái thẩm định không cần nêu lặp
lại những vấn đề đã được đề cập ở Tờ trình thẩm định (TTTĐ) mà nêu bổ sung những
điểm khác biệt hoặc cần nhấn mạnh so với TTTĐ.
(ii) Kiểm soát và trình duyệt kết quả thẩm định/tái thẩm định mở LC
Người thực hiện: Lãnh đạo phòng Khách hàng
Nội dung thực hiện:
- Kiểm tra, rà soát lại hồ sơ mở LC và nội dung Giấy đề nghị mở LC, HĐTD,
HĐBĐ (nếu có), yêu cầu cán bộ làm rõ, bổ sung nội dung còn thiếu/hoặc thông tin chưa
đầy đủ (nếu có);
- Ký tắt trên từng trang Giấy đề nghị mở LC/TTTĐ/tái thẩm định, HĐTD, HĐBĐ
(nếu có) ghi rõ ý kiến đề xuất mở LC/không mở LC, các điều kiện kèm theo (nếu có), ký

trình Người có thẩm quyền phê duyệt;
- Trình TTTĐ cùng toàn bộ hồ sơ mở LC lên cấp có thẩm quyền phê duyệt; hoặc
yêu cầu CBKH chuyển tiếp các hồ sơ (không kể các hồ sơ đã chuyển bước 1) và bản sao
TTTĐ của phòng KH sang phòng QLRR để thực hiện thẩm định rủi ro.
- Đề xuất với chủ tịch Hội đồng tín dụng triệu tập họp Hội đồng tín dụng (trường
hợp hồ sơ đề nghị mở LC phải trình Hội đồng tín dụng cơ sở hoặc mức ký quỹ thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng tín dụng cơ sở).
Bước 3: Thẩm định rủi ro độc lập và trình duyệt báo cáo kết quả thẩm định rủi ro
(trường hợp phải thẩm định rủi ro theo quy định hoặc khi người có thẩm quyền phê
duyệt yêu cầu)
Người thực hiện: Cán bộ QLRR, Lãnh đạo phòng QLRR.
Nội dung thực hiện: Thực hiện tương tự như quy định tại Bước 3 (trang 16) Quy trình
nghiệp vụ bảo lãnh, mà số QT.35.06.
Bước 4: Xét duyệt hồ sơ mở LC; Ký HĐTD, HĐBĐ (nếu có); Thực hiện công chứng,
chứng thực đăng ký giao dịch bảo đảm đối với HĐBĐ, thực hiện các thủ tục giao
nhận TSBĐ, hồ sơ TSBĐ
Người thực hiện: Người có thẩm quyền phê duyệt mở LC
Nội dung thực hiện: Thực hiện tương tự như quy định tại Bước 4 (trang 16) và mục 5.4
Bước 5 (trang 19) Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh, mã số QT.35.06 và Quy định về bảo
đảm tiền vay và các Quy trình nhận bảo đảm tương ứng mã số QT.06.02, QT.05.03,
QT.35.01.
Bước 5: Nhập các thông tin về KH, hồ sơ mở LC, TSBĐ; kiểm soát, giám sát việc
nhập thông tin trên hệ thống INCAS
Người thực hiện: CBKH, Cán bộ QLRR; Lãnh đạo phòng KH, phòng QLRR
Nội dung thực hiện: Thực hiện tương tự như quy định tại Bước 6 (trang 19) Quy trình
nghiệp vụ bảo lãnh, mã số QT.35.06.
Bước 6: Chuyển hồ sơ về SGD để xử lý
(i) Gửi chứng từ
19
Người thực hiện: CBKH

- Các chứng từ fax/ scan & image có tính ký hiệu mật về SGD để xử lý bao gồm:
Giấy đề nghị phát hành/ thư tín dụng (của chi nhánh)
Giấy đề nghị mở thư tín dụng (của khách hàng)
Hợp đồng nhập khẩu hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương. Nếu hợp đồng quá
dài thì chỉ chuyển về SGD phần hợp đồng quy định điều khoản thanh toán, điều khoản
giao hàng, các bên liên quan của hợp đồng và số hợp đồng.
Trường hợp cần thiết, SGD có thể yêu cầu chi nhánh cung cấp thêm các tài liệu hồ sơ
khác có liên quan đến việc mở LC.
(ii) In chứng từ
Sau khi SGD đã phát hành LC/sửa đổi LC, CBKH thực hiện các công việc sau:
- Sử dụng chức năng /DOCUMENT RECEIVED/DOCUMENT UTILITY trong
chương trình TRADE FINANCE để in LC, chứng từ báo nợ, báo có để lưu trữ và giao
cho khách hàng. Đối với Phiếu thu phí dịch vụ kiêm hoá đơn VAT, sử dụng chương trình
CHARGE BILL để in chứng từ;
- Kiểm tra, đối chiếu sự khớp đúng của các chứng từ in ra với hồ sơ gốc, nếu phát
hiện sai sót, liên hệ ngay với SGD để tìm biện pháp giải quyết;
- Trình KSV ký, đóng dấu, giao chứng từ cho khách hàng và lưu trữ.
(iii) Chứng từ giao cho khách hàng
- Giao cho khách hàng bản FOR CUSTOMER của LC, giấy báo nợ, giấy báo có,
phiếu thu phí dịch vụ kiêm hoá đơn VAT.
Trường hợp sau 5 tiếng kể từ khi chuyển hồ sơ chứng từ về SGD bằng phương tiện điện
tử mà chi nhánh vẫn không nhận chứng từ báo nợ, báo có và điện SWIFT phát hành/sửa
đổi LC và không được thông tin gì về tình trạng hồ sơ LC nhập khẩu, CBKH có trách
nhiệm liên lạc với SGD, tránh tình trạng hồ sơ chứng từ bị thất lạc và chậm chễ.
Bước 7: Sửa đổi LC
- Khách hàng xuất trình Giấy đề nghị sửa đổi LC tại chi nhánh. CBKH thực hiện
kiểm tra đề nghị sửa đổi của khách hàng, đảm bảo các chỉ thị đưa ra là rõ ràng, hạn chế
tiềm ẩn rủi ro cho NHPH và khách hàng, phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời phải thể
hiện rõ bên chịu phí sửa đổi.
- Nếu sửa đổi tăng tiền (trừ trường hợp ký quỹ 100% giá trị tăng thêm) hoặc kéo dài

thời hạn hiệu lực của LC, CBKH thẩm định, bổ sung hạn mức phát hành LC (trong
trường hợp hạn mức không đủ), bổ sung tiền ký qũy và tài sản thế chấp tương ứng để
đảm bảo khả năng thanh toán LC đó.
- Trường hợp giá trị/thời hạn thanh toán LC sau khi sửa đổi vượt mức uỷ quyền
phán quyết của KSVC2 thì trước khi phát hành sửa đổi phải có văn bản chấp thuận của
Tổng giám đốc NHCTVN hoặc người được ủy quyền.
- Sau khi xác định đề nghị sửa đổi của khách hàng đã hội đủ các điều kiện trên,
CBKH lập tờ trình sửa đổi LC, trình KSV phê duyệt, sau đó fax/scan&image các chứng
từ sau về SGD.
20
+ Giấy đề nghị sửa đổi thư tín dụng (của chi nhánh);
+ Giấy đề nghị sửa đổi thư tín dụng (của khách hàng);
+ Trong trường hợp cần thiết, SGD có thể yêu cầu chi nhánh fax/scan&image thêm
các chứng từ khác.
- Việc in các kết quả xử lý giao dịch, kiểm tra, ký đóng đấu và giao cho khách hàng
như trong trường hợp phát hành thư tín dụng.
Bước 8: Ký hậu vận đơn/ủy quyền nhận hàng/bảo lãnh nhận hàng khi chưa có vận
đơn xuất trình qua ngân hàng
- Trường hợp chưa nhận được bộ chứng từ do NH gửi chứng từ gửi đến, khách
hàng có yêu cầu ký hậu vận đơn/ủy quyền nhận hàng/bảo lãnh nhận hàng cần xuất trình
Giấy đề nghị ký hậu vận đơn/ủy quyền nhận hàng/phát hành bảo lãnh nhận hàng (theo
mẫu) trong đó có cam kết sẽ thanh toán bộ chứng từ kể cả trường hợp bộ chứng từ có sai
sót, CBKH thực hiện các thủ tục sau:
+ Yêu cầu khách hàng nhận nợ vay/nộp tiền đủ để thanh toán cho trị giá lô hàng;
+ Đóng dấu ký hậu vận đơn/lập ủy quyền nhận hàng cho khách hàng trình KSV phê
duyệt, đóng dấu, chuyển cho khách hàng và gửi thông báo qua fax/scan cho SGD
về việc đã ký hậu vận đơn/ủy quyền nhận hàng cho khách hàng;
+ Trường hợp phát hành Bảo lãnh nhận hàng, chi nhánh scan/fax (có tính ký hiệu
mật) các chứng từ sau về SGD:
· Giấy đề nghị phát hành bảo lãnh nhận hàng (của chi nhánh)

· Giấy đề nghị phát hành bảo lãnh nhận hàng (của khách hàng)
· Lệnh chi/giấy nộp tiền (trường hợp LC trả ngay thanh toán bằng vốn tự có)
· Giấy báo hàng đến (Notice of Arrival) của đại lý giao nhận hàng hóa và bản copy
chứng từ vận tải.
- Sau khi giao dịch được SGD xử lý, CBKH in Bảo lãnh nhận hàng, báo nợ và
phiếu thu phí dịch vụ kiêm hóa đơn VAT trong chương trình TRADE FINANCE – chức
năng DOCUMENT RECEIVED/DOCUMENT UTILITY, kiểm tra; trình KSV ký và
đóng dấu theo quy định để giao cho khách hàng và lưu hồ sơ.
Chứng từ giao cho khách hàng: bản ORIGINAL bảo lãnh nhận hàng, giấy báo nợ và hóa
đơn VAT. Chi nhánh lưu bản FILE COPY và các chứng từ hạch toán liên quan.
Bước 9: Nhận và xử lý chứng từ/điện đòi tiền
(i) Trường hợp đòi tiền bằng thư
- Khi nhận được bộ chứng từ cùng Thông báo chứng từ đến kiêm phiếu kiểm tra chứng
từ, CBKH và KSV ký trên Thông báo chứng từ đến kiêm phiếu kiểm tra chứng từ và gửi
cho khách hàng trong vòng 01 ngày làm việc. Nếu khách hàng có ý kiến khác về kết quả
kiểm tra chứng từ, trong vòng 02 ngày làm việc kể từ sau ngày chi nhánh nhận được
Thông báo chứng từ đến kiêm phiếu kiểm tra chứng từ, CBKH liên hệ và thông báo ngay
bằng văn bản cho bộ phận kiểm tra bộ chứng từ tại SGD/Bộ phận TTXNK phía Nam.
* Bộ chứng từ không có sai sót:
21
+ Đối với LC trả ngay: CBKH yêu cầu khách hàng nộp tiền/ký giấy nhận nợ trước
khi thực hiện ký hậu vận đơn/uỷ quyền nhận hàng theo quy trình tại bước 8 và
giao chứng từ cho khách hàng để đi lấy hàng. Việc hạch toán tiền vay và tính lãi
được thực hiện kể từ ngày thanh toán cho NH đòi tiền. Đối với LC thanh toán
bằng nguồn vốn tự có của khách hàng, khi nhận được chứng từ phù hợp với LC,
nếu khách hàng không có đủ tiền thanh toán, CBKH yêu cầu khách hàng ký Giấy
nhận nợ vay bắt buộc. Việc hạch toán và tính lãi vay bắt buộc phải theo dõi trên
Hệ thống TRADE FINANCE từ thời điểm thanh toán LC.
+ Đối với LC trả chậm: CBKH yêu cầu khách hàng ký giấy chấp nhận thanh toán
đối với phần vốn vay hoặc vốn tự có trước khi ký hậu vận đơn/uỷ quyền nhận

hàng và giao chứng từ cho khách hàng để đi lấy hàng.
Trong cả 2 trường hợp trên, trước khi giao chứng từ cho khách hàng, CBKH photo/scan
từng loại chứng từ để lưu trữ. Việc giao nhận chứng từ phải được theo dõi, vào sổ, có ký
nhận của đại diện của Khách hàng và CBKH.
* Bộ chứng từ có sai sót:
- CBKH gửi kết quả kiểm tra chứng từ cho khách hàng và đề nghị khách hàng có ý
kiến bằng văn bản về việc xử lý chứng từ trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
thông báo từ chi nhánh và thực hiện các nội dung sau:
+ Nếu khách hàng chấp nhận thanh toán: CBKH kiểm tra chữ ký và thẩm quyền của
người ký Văn bản chấp nhận sai sót của bộ chứng từ của khách hàng, sau đó làm
thủ tục ký hậu vận đơn/ủy quyền nhận hàng và giao bộ chứng từ cho khách hàng
như trường hợp chứng từ phù hợp.
+ Nếu khách hàng từ chối thanh toán/ hoặc không thông báo ý kiến, chi nhánh lưu
giữ chứng từ đảm bảo nguyên trạng như khi nhận.
+ Sau 30 ngày kể từ ngày thông báo cho khách hàng mà không có ý kiến gì khác
hoặc khách hàng có văn bản từ chối nhận hàng và đề nghị chuyển trả lại bộ chứng
từ, chi nhánh gửi đề nghị thông báo trả chứng từ kèm bộ chứng từ về SGD để xử
lý.
Lưu ý: Khi chứng từ có sai sót mà một phần hay toàn bộ trị giá bộ chứng từ được thanh
toán bằng vốn vay NHCTVN, KSVC2 chỉ ký hậu vận đơn cho khách hàng đi nhận hàng
khi hàng hóa đã thực sự đến địa điểm giao hàng.(Yêu cầu khách hàng xuất trình Thông
báo hàng đến – Notice of Arrival và thậm chí cử cán bộ trực tiếp kiểm tra tại địa điểm
giao hàng để xác định hàng đã đến địa điểm giao hàng).
(ii) Trường hợp đòi tiền bằng điện
- Khi nhận được điện đòi tiền từ NH thương lượng và Thông báo điện đòi tiền do
SGD chuyển đến, CBKH thông báo cho khách hàng và làm các thủ tục thanh toán (nộp
tiền/nhận nợ vay) và gửi hồ sơ về SGD để thực hiện thanh toán vào ngày đến hạn như
quy định tại bước 6.
- Khi nhận được bộ chứng từ, SGD sẽ thực hiện kiểm tra chứng từ và thông báo cho
chi nhánh về tình trạng bộ chứng từ như trường hợp đòi tiền bằng bộ chứng từ.

Bước 10: Thanh toán/chấp nhận thanh toán LC
(i) Thanh toán LC trả ngay
22
- Khi đến hạn thanh toán, CBKH chuyển các chứng từ sau về SGD:
+ Giấy đề nghị thanh toán (của chi nhánh);
+ Giấy nhận nợ (trường hợp khách hàng sẽ dùng vốn vay để thanh toán);
+ Lệnh chi/ủy nhiệm chi/giấy nộp tiền (trường hợp khách hàng dùng vốn tự có để
thanh toán) hoặc Giấy nhận nợ vay bắt buộc (nếu khách hàng không đủ tiền);
+ Văn bản chấp nhận bộ chừng từ có sai sót của khách hàng (trường hợp bộ chứng
từ bất hợp lệ).
- Sau khi SGD hoàn thành xử lý, CBKH vào chức năng DOCUMENT RECEIVED/
DOCUMENT RECEIVED/DOCUMENT UTILITY và chương trình CHARGE BILL để
in ra các chứng từ báo nợ, điện SWIFT, phiếu thu phí dịch vụ kiêm hóa đơn VAT giao
cho khách hàng và lưu trữ.
- Trường hợp khách hàng vay vốn thì CBKH vào chức năng của BDS, phân hệ cho
vay để thực hiện việc giải ngân và ghi có vào tài khoản trung gian giữa tài trợ thương mại
và cho vay (TK 511005003) số tiền thanh toán bằng nguồn vốn vay (loại tiền ghi có vào
TK 511005003 là ngoại tệ thanh toán). Việc giải ngân phải thực hiện trong cùng ngày
SGD thanh toán bộ chứng từ, tài khoản 511005003 không được phép dư nợ vào cuối
ngày hoạt động.
- Trường hợp khách hàng dùng vốn tự có để thanh toán nhưng đến thời điểm thanh
toán không đủ tiền, chi nhánh yêu cầu khách hàng ký Giấy nhận nợ vay bắt buộc và gửi
về SGD. Việc hạch toán và tính lãi vay bắt buộc được theo dõi trên Hệ thống TF từ thời
điểm thanh toán LC. (Không thực hiện giải ngân trên BDS).
(ii) Chấp nhận/thanh toán LC trả chậm
- Trong vòng 02 ngày làm việc sau khi nhận Thông báo chứng từ đến kiêm phiếu
kiểm tra chứng từ nếu chứng từ phù hợp hoặc ngay sau khi khách hàng chấp nhận bộ
chứng từ sai sót, CBKH làm thủ tục chấp nhận thanh toán LC, trình KSV phê duyệt và
Fax/scan&image các chứng từ sau về SGD:
+ Giấy đề nghị chấp nhận thanh toán (của chi nhánh – theo mẫu đính kèm);

+ Giấy nhận nợ ghi rõ ngày thanh toán sẽ là ngày hạch toán tiền vay và tính lãi
(trường hợp khách hàng sẽ dùng vốn vay để thanh toán);
+ Văn bản chấp nhận bộ chứng từ có sai sót của khách hàng (trường hợp bộ chứng
từ có sai sót).
- Sau khi SGD hoàn thành việc xử lý, CBKH vào chức năng DOCUMENT
RECEIVED/DOCUMENT UTILITY và chương trình CHARGE BILL để in ra các
chứng từ báo nợ, điện SWIFT, phiếu thu phí dịch vụ kiêm hóa đơn VAT giao cho khách
hàng và lưu trữ.
- Đến hạn thanh toán, CBKH chuẩn bị hồ sơ đề nghị thanh toán trình KSV phê duyệt
và gửi về SGD như đối với thanh toán LC trả ngay.
Bước 11: Đóng hồ sơ LC nhập khẩu, kích hoạt hồ sơ LC nhập khẩu
(i) Đóng hồ sơ LC nhập khẩu
- Việc đóng hồ sơ LC nhập khẩu được thực hiện khi có một trong các điều kiện sau:
23
+ LC nhập khẩu được các bên liên quan bao gồm ngân hàng phát hành, người yêu
cầu phát hành, người hưởng và ngân hàng xác nhận (nếu có) đồng ý huỷ bỏ.
+ LC đã thanh toán, số dư còn lại quá nhỏ, người bán không giao hàng tiếp.
+ LC đã hết hiệu lực từ 15 ngày trở lên.
+ NHCTVN và người yêu cầu mở LC từ chối thanh toán và bộ chứng từ đã gửi trả
lại NH thương lượng.
- Những LC không còn hiệu lực sẽ tự động đóng hồ sơ sau 45 ngày kể từ ngày hết
hiệu lực của LC. Ngoài lý do này, nếu phát sinh yêu cầu đóng hồ sơ LC nhập khẩu, chi
nhánh scan/fax (có tính ký hiệu mật) các chứng từ sau về SGD:
+ Giấy đề nghị đóng hồ sơ LC nhập khẩu (của chi nhánh – theo mẫu đính kèm);
+ Văn bản Đề nghị của khách hàng (trường hợp đóng hồ sơ theo đề nghị của khách
hàng).
- Đối với các LC chưa hết hạn hiệu lực hoặc hết hiệu lực chưa đến 15 ngày, hồ sơ LC
chỉ được phép đóng khi có sự đồng ý bằng văn bản của người thụ hưởng và ngân hàng
xác nhận (nếu có).
- NHCTVN không chấp nhận huỷ LC trong trường hợp khách hàng đã nhận hàng

thông qua bảo lãnh nhận hàng của NHCTVN hoặc có tranh chấp thương mại mặc dù hai
bên mua bán thoả thuận nhưng chưa được sự chấp thuận huỷ LC của các NH liên quan.
(ii) Kích hoạt LC nhập khẩu
- Khi khách hàng có nhu cầu tái sử dụng LC và chi nhánh xem xét chấp nhận đề nghị
của khách hàng hoặc trường hợp LC đã đóng nhưng cần kích hoạt lại để thanh toán, sửa
đổi, v.v. CBKH fax/Scan & Images có tính ký hiệu mật các chứng từ sau về SGD để kích
hoạt lại LC:
+ Giấy đề nghị kích hoạt hồ sơ LC nhập khẩu của chi nhánh;
+ Văn bản Đề nghị của khách hàng (trường hợp kích hoạt theo yêu cầu của khách
hàng).
- SGD sẽ thực hiện đóng/kích hoạt hồ sơ LC, chi nhánh thực hiện in thông báo
đóng/kích hoạt LC và các giấy báo nợ/báo có, phiếu thu phí dịch vụ kiêm hóa đơn VAT
trong hệ thống TF, chức năng DOCUMENT RECEIVED/DOCUMENT
RECEIVED/DOCUMENT UTILITY và chương trình CHARGE BILL (nếu có) để giao
cho khách hàng.
Bước 12: Lưu trữ chứng từ
2.1.2. Quy trình bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ xin bảo lãnh.
Cán bộ bảo lãnh tiếp nhận nhu cầu khách hàng, tư vấn theo yêu cầu về hồ sơ sau
đó tiếp nhận hồ sơ .
Hồ sơ đề nghị bảo lãnh của khách hàng gồm:
- Hồ sơ chung:
+ Đơn đề nghị bảo lãnh theo mẫu
24
+ Tờ khai hồ sơ khách hàng theo mẫu
+ Hồ sơ pháp lý của khách hàng:
+ Các tài liệu liên quan đến giao dịch xin bảo lãnh: Thông báo mời thầu (đối với
bảo lãnh dự thầu), Thông báo trúng thầu và các trường hợp có liên quan (đối với bảo
lãnh khác)
+ Báo cáo tài chính, báo cao kết quả kinh doanh, phương án sản xuất kinh doanh,


+ Đối với bảo lãnh vay và trả nợ nước ngoài, ngoài hồ sơ hoặc tài liệu qui định
như trên khách hàng phải cung cấp thêm các tài liệu sau: Các văn bản chấp thuận cho
phép vay vốn và trả nợ nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước theo qui định của pháp luật
hiện hành về quản lý vay và trả nợ nước ngoài; Phương án vay trả nợ nước ngoài được
cơ quan có thẩm quyền và Ngân hàng Nhà nước duyệt chấp nhận; Các hợp đồng hoặc
cam kết liên quan đến vay trả nợ nước ngoài…
Bước 2: Thẩm định hồ sơ xin bảo lãnh.
Trong bước này, cán bộ phòng bảo lãnh sẽ tiến hành thẩm định hồ sơ, tài liệu mà
khách hàng cung cấp nhằm xác định được khách hàng có đủ điều kiện được bảo lãnh hay
không
- Trước hết, cán bộ sẽ kiểm tra ngành nghề kinh doanh có hợp pháp không, yêu
cầu bảo lãnh có nằm trong khả năng thực hiện của ngân hàng không. Sự đầy đủ về năng
lực pháp lý và năng lực hành vi dân sự của khách hàng cũng được cán bộ lưu ý. Cán bộ
nghiệp vụ sẽ kiểm tra tất cả tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ, giấy tờ như dấu, chữ ký trên
bề mặt các chứng từ. Nếu phát hiện bất cứ sự bất hợp lý nào trong hồ sơ như sự sửa chữa
hay mầu thuẫn, cán bộ cần tìm hiểu và yêu cầu giải đáp từ phía khách hàng.
- Sau khi hồ sơ đã được kiểm tra và xác nhận hoàn toàn hợp lệ, cán bộ tiến hành
phân tích hồ sơ để làm rõ năng lực tài chính của khách hàng. Dựa trên báo cáo tài chính,
báo cáo kết quả kinh doanh ba năm gần nhất của khách hàng, cán bộ sẽ xem xét tình
hình hoạt động, khả năng trả nợ, khả năng thực hiện hợp đồng… Đặc biệt, cán bộ quan
tâm đến những thay đổi bất thường để tìm hiểu nguyên nhân qua các buổi liên hệ làm
việc với khách hàng. Sau đó, cán bộ ghi chép lại và đưa vào biên bản làm việc để lưu
trong hồ sơ bảo lãnh.
- Ngoài những thông tin khách hàng cung cấp, cán bộ nghiệp vụ bảo lãnh có thể
thu thập, nghiên cứu thông tin về khách hàng thông qua các trung tâm thông tin như
Trung tâm thông tin của Ngân hàng Nhà nước, các hiệp hội của các ngành nghề, đơn vị
quản lý các cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng trên từng địa bàn… So sánh các
thông tin này với thông tin của khách hàng cung cấp để đánh giá đúng đắn về khách
hàng.

- Sau khi ghi chép đầy đủ các đánh giá, cán bộ tiến hành lập báo cáo thẩm định.
Báo cáo thẩm định phải trung thực, rõ ràng, không tẩy xoá và phải làm rõ những nội
dung sau:
+ Sự hợp lệ của hồ sơ.
+ Phân tích và đánh giá tình hình tài chính của khách hàng.
+ Khả năng thực hiện hợp đồng của khách hàng
25

×