Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

BẢO LÃNH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNGMẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.01 KB, 24 trang )

GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CAO HỌC KHÓA 21 – NH NGÀY 2
NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CHUYÊN ĐỀ :
BẢO LÃNH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM

GVHD: PGS TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG
NHÓM 9 – LỚP NH NGÀY 2 – KHÓA 21
Đặng Thị Mỹ Lệ
Hoàng Thị Bích Thuần
Lâm Thị Oanh Thùy
Trần Thị Mai Khanh
Hồ Thị Thanh Danh
Lê Ngọc Bảo Châu
Nguyễn Thị Bích Trâm
Nhóm 9_ngày 2 K21 1
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương
BẢO LÃNH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM
Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo lãnh tại các ngân hàng thương mại
1.1 Những vấn đề cơ bản về Bảo lãnh
1.1.1 Khái niệm
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM cam kết với bên nhận
bảo lãnh về việc NHTM sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng nếu khách
hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ và cam kết. Khách hàng
phải nhận nợ và hoàn trả cho NHTM theo thỏa thuận.
Cam kết bảo lãnh của NHTM theo yêu cầu của khách hàng, thông thường được thể hiện
dưới các hình thức sau:


- Thư bảo lãnh: là cam kết đơn phương bằng văn bản của NHTM về việc ngân hàng cam
kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng, khi khách hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
- Hợp đồng bảo lãnh: là văn bản thỏa thuận giữa ngân hàng với bên nhận bảo lãnh hoặc
giữa ngân hàng với bên nhận bảo lãnh, khách hàng và các bên có liên quan (nếu có) về
việc ngân hàng thực hiện nghĩa vụ tài chính trả thay cho khách hàng, khi khách hàng
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ tài chính đã cam kết với bên nhận
bảo lãnh.
1.1.2 Các đối tượng tham gia BLNH
a. Bên bảo lãnh: các NHTM, các định chế tài chính phi ngân hàng, quỹ đầu tư…
b. Bên được bảo lãnh: khách hàng doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân…trong và ngoài
nước.
c. Bên nhận bảo lãnh: doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước có
quyền thụ hưởng các cam kết bảo lãnh của bên bảo lãnh.
1.1.3 Chức năng và vai trò của BLNH
a. Chức năng:
- Bảo lãnh là công cụ bảo đảm: (chức năng quan trọng nhất): bằng việc cam kết chi trả bồi
thường khi xảy ra sự cố vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh, các ngân hàng đã
tạo ra sự bảo đảm chắc chắn cho người nhận bảo lãnh, giúp các hợp đồng được ký kết dễ
dàng và thuận lợi.
- Bảo lãnh là công cụ tài trợ: ngân hàng sẵn sang cấp tín dụng tài trợ cho khách hàng của
mình là người được bảo lãnh khi gặp khó khăn về tài chính, cụ thể là đứng ra cho vay để
thanh toán hàng hóa, dịch vụ, trả nợ vay…
- Bảo lãnh là công cụ hạn chế rủi ro: khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, các NHTM thẩm
định rất chặt chẽ các điều kiện về tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng thực hiện
hợp đồng, tính pháp lý của hợp đồng và các chủ thể tham gia, năng lực tài chính… góp
phần hạn chế rủi ro trong kinh doanh.
Nhóm 9_ngày 2 K21 2
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương
b. Vai trò:

- Đối với nền kinh tế:
+ Góp phần tài trợ vốn tín dụng cho nền kinh tế: doanh nghiệp được tài trợ vốn, thực
hiện sản xuất kinh doanh
+ Là chất xúc tác hoạt động thương mại, tài chính phát triển, thúc đẩy thương mại
quốc tế phát triển.
- Đối với ngân hàng bảo lãnh:
+ Góp phần đa dạng hóa sản phẩm tín dụng của ngân hàng, phân tán rủi ro tín dụng
+ Phát triển các sản phẩm đối với khách hàng: thanh toán trong nước, thanh toán quốc
tế, kinh doanh ngoại tệ, ủy thác…
+ Tăng thu nhập cho ngân hàng từ phí bảo lãnh và lãi vay nếu ngân hàng cho vay để
thực hiện nghĩa vụ tài chính
- Đối với bên được bảo lãnh:
+ Công cụ tài trợ vốn và dịch vụ tiện ích từ ngân hàng
+ Tiếp cận được nhiều dự án, hợp đồng…
+ Tạo động lực, thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và trách nhiệm hơn
- Đối với bên nhận bảo lãnh:
+ Bảo đảm quyền lợi cho người nhận bảo lãnh
+ Được nhận bồi thường nếu rủi ro xảy ra
1.2 Các loại hình bảo lãnh ngân hàng:
1.2.1 Căn cứ phạm vi:
- Bảo lãnh trong nước: là hình thức bảo lãnh giữa ngân hàng với khách hàng thực
hiện các giao dịch kinh tế phát sinh trong nước.
- Bảo lãnh ngoài nước: là hình thức bảo lãnh giữa ngân hàng với khách hàng thực
hiện các giao dịch kinh tế phát sinh giữa chủ thể trong nước với chủ thể nước
ngoài trong thương mại quốc tế và thanh toán quốc tế.
1.2.2 Căn cứ đồng tiền bảo lãnh:
- Bảo lãnh bằng nội tệ: ngân hàng cam kết thực hiện bảo lãnh bằng đồng tiền trong
nước
- Bảo lãnh bằng ngoại tệ: ngân hàng cam kết thực hiện bảo lãnh bằng ngoại tệ như:
USD, EUR, JPY…

1.2.3 Căn cứ vào phương thức phát hành:
- Bảo lãnh trực tiếp: Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng chịu trách nhiệm phát
hành bảo lãnh trực tiếp theo yêu cầu của người được bảo lãnh. Sau khi ngân hàng
bồi thường cho người thụ hưởng, ngân hàng trực tiếp truy đòi từ người được bảo
lãnh.
- Bảo lãnh gián tiếp: Là loại bảo lãnh trong đó người được bảo lãnh sẽ yêu cầu ngân
hàng thứ nhất (ngân hàng chỉ thị) đề nghị ngân hàng thứ hai (ngân hàng phát hành)
đưa ra cam kết bảo lãnh chuyển cho người thụ hưởng. Người được bảo lãnh không
trực tiếp bồi hoàn cho ngân hàng phát hành mà chính ngân hàng chỉ thị là người
bồi hoàn. Đến lượt mình, ngân hàng chỉ thị sẽ truy đòi khách hàng của mình.
Nhóm 9_ngày 2 K21 3
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương
1.2.4 Căn cứ vào mục đích bảo lãnh: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự
thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh
hoàn thanh toán, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh thanh toán thuế, bảo lãnh phát hành
chứng khoán, bảo lãnh đối ứng, đồng bảo lãnh…
1.3 Rủi ro và các biện pháp hạn chế rủi ro trong nghiệp vụ BLNH
1.3.1 Rủi ro trong BLNH
a. Rủi ro đối với ngân hàng phát hành bảo lãnh.
Nếu khách hàng vi phạm cam kết thì ngân hàng phải bỏ tiền ra để thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh. Rủi ro xảy ra khi khách hàng không hoàn trả cho ngân hàng mà số tiền ngân
hàng đã trả hộ hoặc giá trị hoàn trả không tương xứng với chi phí cơ hội mà ngân hàng
bỏ ra.
- Rủi ro tín dụng:
Nếu các doanh nghiệp gặp rủi ro, mất khả năng thực hiện hợp đồng đã cam kết với đối
tác thậm chí đi đến chỗ phá sản thì ngân hàng không những phải trả tiền hộ mà khả năng
truy đòi lại số tiền đó từ bên bảo lãnh là rất thấp. Trong trường hợp này ngân hàng sẽ bị
mất vốn, khoản mục quá hạn tăng nhanh làm giảm nguồn vốn để cho vay dẫn đến giảm
thu nhập do thiếu vốn để cho vay. Mức độ rủi ro này phụ thuộc vào hình thức cho hợp
đồng bảo lãnh mà ngân hàng yêu cầu bên được bảo lãnh phải thực hiện.

- Rủi ro thanh khoản.
Yêu cầu phải thanh toán theo thư bảo lãnh đã phát hành có thể đến bất kỳ lúc nào buộc
ngân hàng phải sử dụng nguồn vốn của mình để thanh toán (trừ trường hợp khách hàng
ký quỹ 100%). Thông thường ngân hàng phải trích vốn để lập quỹ bảo lãnh phục vụ cho
mục đích này. Nếu số tiền phải trả quá lớn, vượt quá giá trị của quỹ thì ngân hàng sẽ rơi
vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, buộc ngân hàng phải chuyển một phần nguồn
vốn dùng để cho vay sang, thậm chí phải bán chứng khoán dự trữ, đi vay trên thị trường
mở hay phát hành chứng khoán nợ mới mà các hoạt động này khi thực hiện một cách bị
động thường làm cho ngân hàng bị thiệt hại rất nhiều do chi phí cơ hội bỏ ra là rất lớn.
- Rủi ro hối đoái:
Ngày nay hoạt động bảo lãnh không chỉ còn bó hẹp trong phạm vi một quốc gia mà
diễn ra trên phạm vi toàn thế giới. Đồng tiền sử dụng trong quan hệ bảo lãnh không chỉ là
một đồng tiền duy nhất. Chính vì thế, khi có biến động tỷ giá giữa các đồng tiền có liên
quan thì sẽ xảy ra rủi ro hoặc cho bên này hoặc cho bên kia trong hoạt động bảo lãnh nếu
ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ bằng ngoại tệ của quốc gia bên nhận bảo lãnh
trong khi hợp đồng bảo lãnh được ký kết với bên được bảo lãnh bằng nội tệ hoặc nếu
đồng ngoại tệ lên giá so với đồng nội tệ thì ngân hàng sẽ bị thiệt hại. Đó là rủi ro hối
đoái.
b. Rủi ro đối với người thụ hưởng bảo lãnh.
Trên thực tế, không phải khi nào bên được bảo lãnh cũng như người thụ hưởng bảo lãnh
cũng tìm được ngân hàng bảo lãnh như ý. Chính vì vậy, người thụ hưởng bị chi phối bởi
khả năng tài chính của ngân hàng bảo lãnh. Chẳng hạn như cuộc khủng hoảng tài chính
Nhóm 9_ngày 2 K21 4
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương
tiền tệ sẽ kéo theo sự sụp đổ của ngân hàng bảo lãnh và hậu quả là người thụ hưởng bảo
lãnh sẽ phải chịu rủi ro. Ngoài ra, có thể có những nguyên nhân bất khả kháng cũng có
thể gây ra những rủi ro cho người thụ hưởng bảo lãnh như thiên tai, hỏa hoạn…
c. Rủi ro đối với người được bảo lãnh.
Do tính chất cũng như vai trò của bảo lãnh nên bên được bảo lãnh bị ràng buộc trong việc
thực hiện các hợp đồng đã kí kết với người thụ hưởng bảo lãnh. Bên được bảo lãnh luôn

chịu sức ép đền bù về mặt tài chính nếu sự vi phạm của mình được chứng minh trong
suốt thời gian có hiệu lực của bảo lãnh. Vì vậy mà người thụ hưởng bảo lãnh có thể lợi
dụng cơ hội này để lập chứng từ giả về việc bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng để
nhận được bồi hoàn trong khi bên được bảo lãnh vẫn nghiêm túc thực hiện hợp đồng.
Chính vì thế, trong trường hợp này bên được bảo lãnh không những chịu gánh nặng cũng
như sức ép thực hiện đúng hợp đồng ký kết để tránh khỏi phải đền bù tài chính mà còn
phải luôn đề phòng sự lừa đảo từ phía người thụ hưởng bảo lãnh.
Không những thế, bên được bảo lãnh cũng có thể gặp rủi ro trong kinh doanh thương mại
đơn thuần, vì vậy trước khi đề nghị ngân hàng bảo lãnh khách hàng cần tính toán cẩn
thận hiệu quả kinh tế đảm bảo tính khả thi tránh trường hợp dự án vượt quá khả năng tài
chính của mình.
1.3.2 Nguyên nhân phát sinh rủi ro trong nghiệp vụ bảo lãnh
a. Nguyên nhân chủ quan.
Xét về khía cạnh khách hàng, rủi ro xảy ra khi khách hàng làm ăn thua lỗ, cố tình vi
phạm hợp đồng hoặc không đủ năng lực thực hiện hợp đồng dẫn đến việc ngân hàng phải
trả tiền thay và khách hàng không đủ khả năng hoàn trả cho ngân hàng. Bản thân ngân
hàng cũng chứa đựng nhiều yếu tố gây ra rủi ro: quy trình bảo lãnh không chặt chẽ, trình
độ nhân viên tác nghiệp không đáp ứng các yêu cầu ngày càng phức tạp của các giao dịch
kinh tế, tắc trách trong khâu thẩm định khách hàng…
b. Nguyên nhân khách quan.
Nhân tố pháp luật đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định rủi ro của một
nghiệp vụ. Thực vậy nếu hệ thống pháp luật bao gồm nhiều văn bản pháp quy của nhiều
cấp ban hành không đầy đủ và thiếu đồng bộ cũng như sự chồng chéo vừa thừa vừa thiếu
gây ra những cản trở lớn cho hoạt động kinh doanh.
Pháp luật mà không chặt chẽ ắt sẽ sinh ra khe hở để các bên vi phạm hoặc không đủ
cơ sở cần thiết để các bên thực hiện giao dịch. Nghiệp vụ bảo lãnh cũng như nghiệp vụ
tín dụng đòi hỏi phải có khung pháp lý đầy đủ, chính xác nếu không sẽ gây ra nhiều cản
trở, vướng mắc và rủi ro trong quá trình thực hiện nghiệp vụ. Các nhân tố kinh tế xã hội,
kinh tế bao gồm các hiện tượng không thể lường hết được xảy ra trong nền kinh tế xã hội
và ảnh hưởng rộng khắp đến toàn xã hội như lạm phát, thay đổi tỷ giá, lãi suất… Tất cả

những nhân tố đó tác động tới khả năng thực hiện hợp đồng của bên được bảo lãnh cũng
như nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi ngân hàng thực hiện thanh toán hộ theo cam kết
bảo lãnh.
Nhóm 9_ngày 2 K21 5
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương
1.3.3 Mức độ rủi ro trong bảo lãnh ngân hàng:
Nghiệp vụ bảo lãnh có những đặc thù riêng của nó, mức độ rủi ro phụ thuộc hoàn toàn
vào hình thức đảm bảo của khách hàng cho cam kết bảo lãnh ngân hàng. Xác định được
mức độ rủi ro của từng loại bảo lãnh sẽ giúp cho cán bộ phụ trách bảo lãnh có được
những quyết định hợp lý về thời gian và đặc biệt là mức phí bảo lãnh. Nếu như ngân hàng
quy định mức phí rủi ro cho các tài sản của mình từ 0% - 100% tùy vào đặc điểm của
từng loại bảo lãnh thì chúng ta cũng có thể áp dụng phương pháp tương tự để xác định
mức độ rủi ro của nghiệp vụ bảo lãnh.
- Thứ nhất: Bảo lãnh có mức độ rủi ro 0%: là loại bảo lãnh mà bên bảo lãnh phải ký quỹ
100% trị giá bảo lãnh.
- Thứ hai: Bảo lãnh có mức độ rủi ro 0% - 50%: khi bên bảo lãnh ký quỹ từ 50% - 100%
trị giá bảo lãnh hoặc ký quỹ từ 5% - 10% trị giá bảo lãnh và kết hợp với thế chấp bằng
bất động sản.
- Thứ ba: Bảo lãnh có mức độ rủi ro 100%: mà loại bảo lãnh mà bên được bảo lãnh không
cần phải thế chấp hay ký quỹ bảo lãnh.
Như vậy phí bảo lãnh cao hay thấp không chỉ phụ thuộc vào thời gian bảo lãnh mà
còn phụ thuộc rất nhiều vào mức độ rủi ro của bảo lãnh đó và tỷ lệ phí trên trị giá bảo
lãnh.
1.3.4 Những biện pháp hạn chế rủi ro:
- Về mặt nghiệp vụ: Quy trình bảo lãnh được thực hiện qua mô hình ba cấp: quan hệ khách
hàng, quản lý khách hàng, bộ phận tác nghiệp. Tại bộ phận tác nghiệp để một thư bảo
lãnh được phát hành phải qua nhiều tay: cán bộ nghiệp vụ, kiểm soát viên, phụ trách
phòng và ban giám đốc.
- Chú trọng công tác đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ: để hoạt động bảo lãnh
đạt được hiệu quả cao thì tất yếu phải đòi hỏi phải có một cơ cấu tổ chức và quản lý nhân

sự chặt chẽ, hợp lý. Cán bộ nhân viên phải đi sâu, đi sát thực tế, cùng đoàn kết xây dựng
tập thể vững mạnh trong đó cán bộ lãnh đạo phải là những người có năng lực, khả năng
tổ chức và tinh thần trách nhiệm cao. Đối với riêng ngành ngân hàng, nhân viên trực tiếp
giao dịch với khách hàng được coi là hình ảnh của ngân hàng. Tác phong làm việc, trình
độ chuyên môn và thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng luôn là những yếu tố quan
trọng tác động đến sự tin tưởng và trung thành của khách hàng đối với ngân hàng. Sự
chính xác trong công việc của các cán bộ ngân hàng sẽ làm giảm bớt những rủi ro mà
ngân hàng có thể gặp phải.
- Đầu tư công nghệ, hiện đại hóa hoạt động ngân hàng: Việc đầu tư vào công nghệ thông
tin không những tạo ra chất lượng tốt đối với hoạt động bảo lãnh mà còn giúp ngân hàng
nắm bắt thông tin với khách hàng, với thị trường một cách nhanh chóng, kịp thời, chính
xác. Tránh rủi ro cho ngân hàng.
Nhóm 9_ngày 2 K21 6
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương
- Thực hiện phân tán rủi ro: ngân hàng có thể phân tán rủi ro thông qua việc đa dạng hóa
danh mục sản phẩm, phát triển nhiều loài hình bảo lãnh khác nhau, tránh sự phụ thuộc
quá nhiều vào chỉ một loại hình bảo lãnh nào đó.
- Thực hiện đảm bảo tín dụng trắc chắn: Các khoản bảo lãnh phải có tài sản đảm bảo: có
thể phải đủ 100% trị giá bảo lãnh hoặc một phần giá trị bảo lãnh.
- Thực hiện tốt việc giám sát tín dụng và xếp hạng khách hàng: Cán bộ tín dụng phải theo
dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của khách hàng, đôn đốc khách hàng thực hiện
hợp đồng kinh tế với bên thụ hưởng dựa trên thông tin về tình hình tài chính của khách
hàng. Còn sau khi doanh nghiệp đã hoàn tất các nghĩa vụ theo hợp đồng bảo lãnh, ngân
hàng lập biên bản thanh lý hợp đồng bảo lãnh cho khách hàng và thu lại hợp đồng bảo
lãnh, phong tỏa tài khoản kí quỹ, giao lại tài sản đảm bảo và xử lý các vấn đề liên quan
khác nếu có. Sau đó tiến hành lưu trữ hồ sơ và tổ chức đánh giá lại hiệu quả đồng thời rút
ra bài học kinh nghiệm về những sai sót nếu có.
1.4 Quy trình thực hiện bảo lãnh
1.4.1 Tiếp nhận hồ sơ bảo lãnh do khách hàng lập:
Tuỳ theo loại khách hàng, loại bảo lãnh, bộ hồ sơ bảo lãnh gồm:

a. Hồ sơ pháp lý:
- Đối với pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân:
+ Quyết định thành lập, giấy phép thành lập, giấy phép hành nghề (nếu có), biên bản
góp vốn, danh sách thành viên (nếu có), quyết định bổ nhiệm
- Đối với hộ gia đình, cá nhân:
+ Giấy chứng minh nhân dân (đối với khách hàng vay là người Việt Nam), Hộ chiếu
(đối với khách hàng vay là người nước ngoài), hoặc các giấy tờ chứng minh nơi cư trú
(sổ hộ khẩu, )
+ Giấy uỷ quyền cho người giao dịch với Ngân hàng (nếu có).
- Đối với tổ hợp tác :
+ Hợp đồng hợp tác có chứng thực của UBND cấp xã, phường, thị trấn cho phép hoạt
động.
+ Văn bản thể hiện ý kiến đa số tổ viên đồng ý đề nghị Ngân hàng bảo lãnh.
b. Hồ sơ bảo lãnh:
Do khách hàng lập:
- Giấy đề nghị bảo lãnh.
- Dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi.
- Hợp đồng tín dụng (Đối với bảo lãnh vay vốn trong nước).
- Hồ sơ tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh (Nếu phải áp dụng biện pháp bảo
đảm).
- Các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến khoản bảo lãnh.
- Các báo cáo tài chính gần nhất, liền kề (đối với khách hàng là tổ chức):
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả hoạt động SXKD.
Nhóm 9_ngày 2 K21 7
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.4.2 Kiểm tra và thẩm định hồ sơ bảo lãnh
- Kiểm tra hồ sơ và mục đích xin bảo lãnh

- Phân tích thẩm định khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh khách hàng đề nghị
bảo lãnh.
- Phân tích và thẩm định biện pháp đảm bảo cho khoản bảo lãnh.
-Lập báo cáo thẩm định các điều kiện bảo lãnh và nêu rõ ý kiến đồng ý bảo lãnh hay từ
chối.
-Thư bảo lãnh.
1.4.3 Ký kết hợp đồng và phát hành cam kết bảo lãnh
- Ngân hàng và khách hàng cùng lập hợp đồng bảo lãnh.
- Lập hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ (Lập ngay cùng thời điểm lập Hợp đồng bảo lãnh
nhưng Hợp đồng tín dụng và giấy nhận nợ chỉ có hiệu lực khi Ngân hàng phải trả thay
cho khách hàng).
- Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh.
- Quản lý ký quỹ của khách hàng.
- Ngân hàng tiến hành thu phí bảo lãnh.
1.4.4 Theo dõi, giám sát hợp đồng bảo lãnh và xử lý khi thực hiện bảo lãnh.
- Biên bản kiểm tra đối với giao dịch bảo lãnh.
- Biên bản xác định rủi ro bất khả kháng (nếu có).
1.4.5 Giải tỏa bảo lãnh:
- Thực hiện khi cam kết bảo lãnh hết hạn.
- Thực hiện hoàn ký quỹ (nếu có).
- Cán bộ tín dụng thực hiện giải tỏa và giải chấp tài sản đảm bảo theo quy định.
Chương 2: Thực trạng bảo lãnh tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam
2.1 Các quy định của pháp luật về thực hiện bảo lãnh ngân hàng của hệ thống
NHTM Việt Nam
- Ngày 17/09/1992 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra quyết định số
192/NH-QĐ Quy chế bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài. Đây có thể
được coi là văn bản pháp lý đầu tiên tại Việt Nam điều chỉnh nghiệp vụ bảo lãnh
và tái bảo lãnh của các ngân hàng thương mại.
- Sau một thời gian thực hiện, ngày 30 tháng 08 năm 1993, Chính Phủ ban hành

Nghị định số 58/CP ban hành quy chế vay và trả nợ nước ngoài. Để hướng dẫn thi
hành, Thống đốc NHNN đã ban hành quy chế bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn
Nhóm 9_ngày 2 K21 8
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương
nước ngoài, ban hành kèm theo Quyết định số 23/QĐ-NH14 ngày 21/02/1994 để
thay quyết định số 192/NH-QĐ và các văn bản hướng dẫn thi hành
- Quyết định số 262/QĐ-NH14 ngày 19 tháng 9 năm 1995 của Thống đốc NHNN
về một số điều của quyết định đã lần đầu quy định mức phí bảo lãnh tối đa cho
một khách hàng là 10% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
- Tháng 12 năm 1997 Quốc hội chính thức thông qua Luật NHNN và Luật các tổ
chức tín dụng. Hai luật này thừa nhận bảo lãnh là một trong những ngiệp vụ tín
dụng đặc trưng được thực hiện bởi các tổ chức tín dụng. Căn cứ vào các Luật trên,
thống đốc NHNN đã ban hành các văn bản điều chỉnh chung hoạt động bảo lãnh
ngân hàng, xóa bỏ sự phân biệt trong việc quy định Quy chế bảo lãnh trong nước
và bảo lãnh vay vốn nước ngoài như trước đây. Điển hình là một số văn bản sau:
+ Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 283/2000/QĐ-
NHNN 14 ngày 25 tháng 08 năm 2000.
+ Quyết định số 1348/2001/QĐNHNN ngày 29 tháng 10 năm 2011 về sửa đổi một
số quy định liên quan đến thu phí bảo lãnh của các tổ chức tín dụng.
+ Quyết định số 112/2003-QĐNHNN ngày 11/02/2003 về việc sửa đổi bổ sung
một số điều của Quy chế bảo lãnh Ngân hàng ban hành kèm theo QĐ số
283/2000/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 08 năm 2000.
+ Thông tư số 02/TT NHNN 14 ngày 14/06/1999 của Thống đốc NHNN hướng
dẫn việc bảo lãnh nộp thuế nhập khẩu đối với hàng tiêu dùng của tổ chức tín dụng.
- Sau một thời gian dài áp dụng trên thực tế, Quy chế bảo lãnh cũ đã bộc lộ một số
hạn chế nhất định không còn phù hợp với yêu cầu đòi hỏi hiện nay. Để khắc phục
khó khăn trên, gần đây nhất ngày 26/06/2006 NHNN Việt Nam đã ra quyết định
số 26/2006/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế bảo lãnh ngân hàng thay thế QĐ
số 283/2000/QĐ-NHNN14 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Ngày 03/10/2012 NHNN ban hành thông tư số 28/2012/TT-NHNN quy định về

bảo lãnh ngân hàng thay thế Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/06/2006
của Ngân hàng Nhà nước.
2.2 Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại các NHTM ở Việt Nam
2.2.1 Các hình thức bảo lãnh ngân hàng phổ biến tại Việt Nam
Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng tại Việt Nam hiện nay chủ yếu là trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản, một số loại hình bảo lãnh của các ngân hàng thương mại như bảo lãnh
dự thầu, bảo lãnh hợp đồng, bảo lãnh bảo hành…thường xuyên xảy ra đã góp phần cho
việc thực hiện thành công trong quan hệ hợp đồng.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển là ngân hàng hỗ trợ đắc lực cho sự nghiệp đầu tư
và phát triển, uy tín lâu năm trên thị trường, cung cấp tới khách dịch vụ bảo lãnh với các
loại hình:
Nhóm 9_ngày 2 K21 9
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương
- Bảo lãnh vay vốn, gồm:
+ Bảo lãnh vay vốn trong nước
+ Bảo lãnh vay vốn nước ngoài
- Bảo lãnh thanh toán
- Bảo lãnh dự thầu
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
- Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm
- Bảo lãnh tiền ứng trước
- Các loại bảo lãnh khác
Khi tham giao nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển khách hàng
nhận được những lợi ích sau:
- Với danh tiếng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển, khách hàng được bảo lãnh sẽ
có một lợi thế rất lớn trong đấu thầu.
- Trường hợp khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng Đầu tư và Phát triển,
thủ tục cấp thư bảo lãnh rất thuận tiện.
- Khách hàng có được mức phí bảo lãnh cạnh tranh.
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển sẽ tư vấn miễn phí cho khách hàng về những vấn

đề có liên quan đến dịch vụ bảo lãnh, giúp khách hàng có đước phương án bảo lãnh hợp
lý nhất.
Ngân hàng Kỹ thương cung cấp các loại bão lãnh sau:
- Bảo lãnh vay vốn trong và ngoài nước.
- Bảo lãnh thanh toán (mua bán trả chậm, nghĩa vụ thuế).
- Bảo lãnh dự thầu.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm (bảo lãnh bảo hành).
- Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước.
- Bảo lãnh đối ứng với một tổ chức kinh tế hoặc tổ chức tín dụng khác.
Khi tham gia nghiệp vụ bảo tại Ngân hàng Kỹ thương khách hàng nhận được
những tiện ích sau:
- Thủ tục nhanh gọn.
- Mức phí hợp lý tương ứng từng hình thức bảo lãnh.
- Mức ký quỹ và tài sản bảo đảm linh hoạt theo từng doanh nghiệp.
Ngân hàng SACOMBANK cung cấp các hình thức bảo lãnh:
- Bảo lãnh vay vốn.
- Bảo lãnh thanh toán.
- Bảo lãnh dự thầu.
Nhóm 9_ngày 2 K21 10
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Bảo lãnh hoànn thanh toán.
- Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Các loại bảo lãnh khác.
2.2.2 Những kết quả đạt được
Chất lượng bảo lãnh ngày càng tăng cao. Đặc biệt là trong những năm gần đây
không những tăng nhanh về doanh số cũng như thu nhập mà số lượng khách hàng tham
gia hoạt động này cũng ngày một tăng. Cùng với việc đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh
doanh, ngân hàng cũng chú trọng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh, các loại hình bảo lãnh

ngày càng được củng cố và hoàn thiện. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đang chú trọng tới
việc mở rộng đối tượng khách hàng. Phí thu từ hoạt động bảo lãnh ngày càng tăng góp
phần đáng kể vào nguồn thu phí dịch vụ của ngân hàng.
Nghiệp vụ bảo lãnh góp phần nâng cao uy tín cho ngân hàng và thu hút thêm
nhiều khách hàng mới bằng việc thực hiện nghiêm túc các cam kết với khách hàng, thực
hiện quy trình thẩm định một cách cẩn thận.
Trên bình diện kinh tế, nhiều doanh nghiệp nhờ có bảo lãnh mà giải quyết được
tình trạng thiếu vốn, tận dụng được cơ hội kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng cường sức cạnh trạnh và khả năng chiếm lĩnh thị trường.
Để thấy được tốc độ tăng trưởng về doanh thu thực hiện các loại bảo lãnh, Nhóm
có thu thập dữ liệu của 5 ngân hàng niêm yết trên HOSE:
Đơn vị tính: triệu đồng
ST
T
Ngân hàng 2010 2011 2012
Tăng /giảm
2011 so với
2010
Tăng /giảm
2012 so với
2011
1 VCB 192.220 218.873 219.677 13,87% 0,36%
2 Vietinbank 340.726 391.028 359.079 14,76% -8,17%
3 Eximbank 100.060 206.482 114.361 106,36% -44,61%
4 Sacombank 106.293 149.510 100.389 40,66% -32,85%
5 MBbank 208.622 373.349 452.280 78,96% 21,14%
Nguồn:BCTC qua các năm của MB, Vietinbank, Vietcombank, Eximbank, Sacombank
Nhóm 9_ngày 2 K21 11
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương
Qua bảng trên ta thấy doanh thu từ hoạt động bảo lãnh của các ngân hàng trong năm

2011 cải thiện rõ rệt so với năm 2010, đặc biệt là sự gia tăng mạnh của Eximbank với
106,36%, Vietinbank với 40,66% và MBbank với 78,96%. Sang năm 2012 hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hầu như bị ngưng trệ đã ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trong đó có thu nhập từ nghiệp vụ bảo lãnh. Vì
thế, doanh thu từ hoạt động này của 5 ngân hàng thể hiện trong bảng trên có 3 ngân hàng
với doanh thu giảm và 2 ngân hàng có tỷ lệ tăng nhưng mức tăng thấp hơn nhiều so với
năm trước đó.
Nhìn chung, qua bảng số liệu trên Mbbank là ngân hàng có thu nhập từ hoạt động bảo
lãnh tương đối ổn định và có sự tăng trưởng qua các năm so với các ngân hàng thương
mại nêu trên.
2.2.3 Những khó khăn hạn chế và nguyên nhân:
- Môi trường pháp lý điều chỉnh hoạt động bảo lãnh chưa hoàn chỉnh và đồng bộ,
sự thay đổi thường xuyên của hệ thống pháp luật gây nhiều khó khăn cho ngân hàng khi
phải điều chỉnh theo sự thay đổi của pháp luật.
- Trình độ của các doanh nghiệp tham gia hoạt động bảo lãnh còn hạn chế, đặc biệt
là các doanh nghiệp mới thành lập, điều kiện về năng lực sản xuất, năng lực quản lý, tài
sản bảo đảm còn hạn chế, điều này gây khó khăn cho cả ngân hàng và khách hàng khi
tham gia nghiệp vụ bảo lãnh.
- Các điều kiện về tài sản thế chấp còn khó khăn, việc định giá cũng như xác định
giá trị hao mòn của tài sản đảm bảo không phải dễ dàng. Việc định giá không chính xác
sẽ là nguy cơ gây rủi ro lớn cho ngân hàng.
- Đối tượng khách hàng bảo lãnh còn hạn chế, khách hàng chủ yếu của các ngân
hàng hiện nay là các doanh nghiệp quốc doanh, mặc dù đã mở rộng thêm đối tượng là các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhưng số lượng còn ít. Trong khi đó nhu cầu của đối
tượng khách hàng này lại rất lớn không chỉ trong nghiệp vụ bảo lãnh mà việc thực hiện
bảo lãnh còn giúp các ngân hàng tạo mối quan hệ tốt với khách hàng, thúc đẩy các dịch
vụ ngân hàng phát triển.
- Quy trình bảo lãnh còn phức tạp, rườm ra, qua nhiều cấp nhiều khâu, gây bất tiện
cho khách hàng khi tham gia.
Nhóm 9_ngày 2 K21 12

GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương
- Công tác thẩm định khách hàng còn mang nặng tình hình thức, việc kiểm tra,
giám sát sau khi phát hành bảo lãnh còn chưa được thực hiện tốt, chất lượng thẩm định
còn hạn chế.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động bảo lãnh còn hạn chế, các ngân
hàng hiện nay chưa có các phòng cung cấp thông tin riêng mà chủ yếu dựa vào các nguồn
thông tin do khách hàng cung cấp. Đó là nguy cơ tăng rủi ro cho ngân hàng cũng như mất
tình chủ động của ngân hàng trong kinh doanh.
Nguyên nhân của những khó khăn và hạn chế:
- Các quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động bảo lãnh chưa đồng bộ và hoàn
chỉnh, việc thay đổi thường xuyên các văn bản luật đã tạo ra sự không thống nhất trong
việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, bên cạnh đó còn phải tham chiếu các luật của các
nghiệp vụ liên quan do thiếu một bộ luật thống nhất về bảo lãnh.
- Giữa các ngân hàng xuất hiện hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, thiếu sự
phối hợp với nhau trong việc cung cấp thông tin dẫn đến nhiều doanh nghiệp có số dư
bảo lãnh lớn tại ngân hàng này nhưng vẫn được bảo lãnh tại ngân hàng khác, gây rủi ro
cho cả hai ngân hàng.
- Tính trung thực của các doanh nghiệp được bảo lãnh về số liệu kế toán chưa cao,
cung cấp thông tin cho ngân hàng không đầy đủ nhằm có được các hợp đồng bảo lãnh mà
không quan tâm tới khả năng thực hiện hợp đồng.
- Ngân hàng quá tập trung phục vụ các khách hàng truyền thống, chưa có kế hoạch
đúng mức trong việc mở rộng đối tượng khách hàng, hình thức bảo lãnh còn hạn chế.
- Các cán bộ ngân hàng thường đánh giá khách hàng dựa vào kinh nghiệm làm
việc chứ chưa có sự áp dụng đúng mức khoa học công nghệ vào việc phân tích thẩm định
khách hàng.
2.3 Thực trạng nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng TMCP Quân Đội (MB)
2.3.1.Quy trình thực hiện bảo lãnh của MB
- Tiếp thị khách hàng, tư vấn nghiệp vụ, hướng dẫn khách hàng.
- Nhận hồ sơ khách hàng.
- Thẩm định và lập tờ trình.

- Trình duyệt bảo lãnh
+ Hoàn thành thủ tục liên quan đến cấp bảo lãnh như tài sản đảm bảo, thư bảo lãnh,
hợp đồng bảo lãnh, giấy tờ liên quan.
Nhóm 9_ngày 2 K21 13
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương
+ Ký phát hành thư bảo lãnh.
- Theo dõi tình hình thực hiện bảo lãnh trong suốt thời gian thư bảo lãnh có hiệu lực.
- Thu phí bảo lãnh theo quy định.
- Kiểm tra đối chiếu hàng tháng: nhập phát sinh, xuất bảo lãnh, số dư.
- Báo cáo tình hình bảo lãnh khi có vấn đề phát sinh.
- Xử lý tình huống xảy ra.
- Bảo lãnh tất toán theo hình thức thông thường (MB không phải thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh)
+ Tất toán bảo lãnh sau khi thu phí bảo lãnh đầy đủ.
+ Chuyển trả tiền ký quỹ vào tài khoản tiền gửi của khách hàng.
+ Chuyển trả hồ sơ tài sản đảm bảo cho khách hàng.
+ Lưu hồ sơ bảo lãnh, hồ sơ khách hàng.
- Thực hiện việc truy đòi (MB thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với Bên thụ hưởng).
+ Kiểm tra đối chiếu nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh với các điều kiện của thư bảo lãnh
đã phát hành.
+ Lập thông báo cho khách hàng: yêu cầu chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
+ Thực hiện chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
+ Hạch toán cho vay bắt buộc.
+ Thông báo cho khách hàng: yêu cầu thanh toán nợ.
+ Theo dõi khoản vay.
+ Xử lý tài sản đảm bảo.
+ Tất toán hồ sơ bảo lãnh, tín dụng sau khi khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ.
+ Lưu giữ hồ sơ bảo lãnh và hồ sơ tín dụng.
2.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh bảo lãnh của MB:
Mặc dù nghiệp vụ bảo lãnh là một nghiệp vụ ngân hàng hiện đại nhưng ngay từ những

ngày đầu thành lập MB đã thực hiện nghiệp vụ này. Do mục tiêu ban đầu của ngân hàng
chỉ là đáp ứng nhu cầu vốn và các dịch vụ tài chính cho các doanh nghiệp Quân đội nên
giai đoạn đầu nghiệp vụ bảo lãnh được tiến hành chủ yếu chỉ là bảo lãnh cho các doanh
nghiệp Quân đội hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng. Tuy nhiên, về sau nghiệp
vụ bảo lãnh của MB ngày càng hoàn thiện và phát triển với nhiều loại hình bảo lãnh và
phục vụ cho nhiều đối tượng khác nhau.
2.3.2.1 Số dư bảo lãnh:
Số dư bảo lãnh qua các năm tại MB được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 1: Kết quả bảo lãnh tại MB
Đvt: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền Số tiền
%
Tăng/
Giảm
Số tiền
%
Tăng/
Giảm
Số tiền
%
Tăng/
Giảm
Số dư bảo
lãnh
5.908 10.166 72,07% 13.059 28,45% 21.222 62,51%
Nhóm 9_ngày 2 K21 14

GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương
Nguồn: BCTC qua các năm của MB
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy số dư bảo lãnh liên tục tăng qua các năm. Cụ thể là:
năm 2010 tăng so với năm 2009 là 4.258 tỷ đồng tương ứng với mức tăng 72,07%; năm
2011 tăng so với năm 2010 là 2.893 tỷ đồng tương ứng với mức tăng 28,45% và năm
2012 tăng so với năm 2011 là 8.164 tỷ đồng tương ứng với mức tăng 62,51%. Như vậy,
số dư bảo lãnh của MB tăng với tốc độ khá cao, mức tăng trung bình khoảng
54,35%/năm.
Biểu đồ 1: Mức tăng trưởng số dư bảo lãnh và tổng số dư cam kết ngoại bảng tại
MB
Nguồn: BCTC qua các năm của MB
2.3.2.2 Cơ cấu về loại hình bảo lãnh:
Trong thời gian đầu khi mới thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, do khách hàng của MB
chủ yếu là các doanh nghiệp Quân đội nên các loại hình bảo lãnh mà ngân hàng cung cấp
chưa đa dạng, chủ yếu là bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh
thanh toán. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, MB đã chú trọng phát triển và mở rộng
dịch vụ bảo lãnh.
Bảng 2: Các loại hình bảo lãnh tại MB
Đvt: tỷ đồng
Loại bảo lãnh
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ trọng
Số
tiền

Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ trọng
BL thực hiện hợp
đồng
1.463 24,76% 2.273 22,36% 2.459 18,83% 5.091 23,99%
BL vay vốn 648 10,96% 26 0,26% 25 0,19% 425 2,00%
BL dự thầu 491 8,32% 614 6,04% 606 4,64% 1,236 5,82%
BL thanh toán 623 10,55% 2.935 28,87% 4.898 37,51% 6.116 28,82%
BL khác 2.683 45,41% 4.319 42,48% 5.071 38,83% 8.355 39,37%
Tổng cộng
5.908
100,00
%
10,16
6
100,00%
13,05
9
100,00
%
21,22
2
100,00%
Nguồn: BCTC qua các năm của MB
Theo thông tin từ bảng này, ngoại trừ bảo lãnh khác thì bảo lãnh thanh toán và bảo
lãnh tực hiện hợp đồng chiếm phần lớn trong số tổng số dư bảo lãnh của MB, và giai
đoạn 2009-2012 số dư về hai loại bảo lãnh lãnh này cũng tăng khá cao.

Biểu đồ 2: Tình hình thực hiện các loại bảo lãnh tại MB
Nguồn: BCTC qua các năm của MB
2.3.2.3 Thu nhập từ dịch vụ bảo lãnh:
Trong những năm gần đây, sự mở rộng về quy mô mạng lưới của các ngân hàng
thương mại tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. Do vậy, để phát triển hoạt
động kinh doanh ngày càng hiệu quả, các ngân hàng đã và đang chú trọng các hoạt động
Nhóm 9_ngày 2 K21 15
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương
dịch vụ bên cạnh các sản phẩm truyền thống, nâng cao nguồn thu từ các sản phẩm dịch
vụ. Cùng với các ngân hàng khác, MB đã không ngừng phát triển và hoàn thiện các sản
phẩm dịch vụ trong đó có dịch vụ bảo lãnh nhằm tăng nguồn thu từ dịch vụ này.
Bảng 3: Doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh qua các năm
Đvt: tỷ đồng
Loại bảo lãnh
Năm 2009
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền

Tỷ
trọng
Doanh thu từ dịch vụ
bảo lãnh
111 21,09% 209 28,36% 373 31,32% 452 50,01%
Doanh thu dịch vụ
525
100,00
%
736
100,00
%
1.191
100,00
%
904 100,00%
Nguồn: BCTC qua các năm của MB
Từ bảng số liệu trên cho thấy doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh liên tục tăng qua các năm.
Năm 2009 là 111 tỷ đồng, năm 2010 là 209 tỷ đồng – tăng 88% so với năm 2009, năm
2011 là 373 tỷ đồng – tăng 79% so với năm 2010 và năm 2012 là 452 tỷ đồng – tăng 21%
so với năm 2011. Thêm vào đó, doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh đã dần trở thành một trong
những khoản thu chính trong hoạt động dịch vụ khi tỷ trọng doanh thu từ bảo lãnh so với
tổng doanh thu từ hoạt động dịch vụ khá cao và tăng qua các năm.
2.3.3 Một số ví dụ cụ thể về xác định thời hạn LC và mức phí:
2.3.3.1 Ví dụ 1:
Công ty A (bên bán) ký kết hợp đồng kinh tế với công ty B (bên mua) vào ngày
05/03/2013 với các nội dung cụ thể như sau:
- Giá trị hợp đồng: 16.400.000.000 đồng
- Thời gian giao hàng: ngay sau khi bên bán nhận được tiền cọc và không quá ngày
20/03/2013.

- Thời hạn thanh toán:
+ Bên mua đặt cọc trước 10% giá trị hợp đồng ngay sau khi ký hợp đồng.
+ Thanh toán phần còn lại trong vòng 05 ngày kể từ khi nhận đủ hàng và hóa đơn VAT
hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính, chậm nhất đến ngày 25/03/2013 và số tiền thanh
toán được đảm bảo bằng thư bảo lãnh của ngân hàng có giá trị đến ngày 30/03/2013.
Ngày 18/03/2013, ngân hàng phát hành thư bảo lãnh với các nội dung chính như sau:
- Số tiền bảo lãnh: 14.760.000.000 đồng – tương đương 95% giá trị hợp đồng là phần bên
mua được trả chậm.
- Thời hạn bảo lãnh: 13 ngày kể từ ngày 18/08/2013 đến hết ngày 30/03/2013
- Tỷ lệ ký quỹ: 10% giá trị thư bảo lãnh.
- Biện pháp bảo đảm: thế chấp bất động sản thuộc quyền sử dụng hợp pháp của công ty
B, giá trị định giá 20.000.000.000 đồng.
- Phí bảo lãnh: phí bảo lãnh 1,4%/năm cho phần bảo lãnh ký quỹ từ 10% đến dưới 50%
giá trị thư bảo lãnh; 1,5%/năm cho phần bảo lãnh ký quỹ <10% giá trị thư bảo lãnh; tối
Nhóm 9_ngày 2 K21 16
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương
thiểu 200.000 đồng/thư bảo lãnh. Phí bảo lãnh tính từ ngày phát hành bảo lãnh hoặc từ
ngày bảo lãnh có hiệu lực, tùy theo điều kiện nào đến trước.
Theo ví dụ này thì thời gian bảo lãnh hay hiệu lực của bảo lãnh và phí bảo lãnh
được xác định như sau:
- Thời hạn bảo lãnh: 13 ngày kể từ ngày 18/08/2013 đến hết ngày 30/03/2013, được
xác định dựa vào 2 lý luận:
+ Bên bán phải giao hàng chậm nhất vào ngày 20/03/1013 và gửi hóa đơn VAT cho bên
mua chậm nhất vào ngày 25/03/2013.
+ Bên mua thanh toán 95% giá trị hợp đồng trong vòng 05 ngày kể từ khi nhận đủ hàng
và hóa đơn VAT → thời hạn thanh toán chậm nhất là ngày 30/03/2013.
- Phí bảo lãnh được tính:
(1.476.000.000 đồng x 1,4%) / 360 ngày x 14 ngày
+ (13.284.000.000 đồng x 1,5%) / 360 ngày x 14 ngày = 8.552.600 đồng
2.3.3.2 Ví dụ 2:

Tương tự như hợp đồng kinh tế nêu tại ví dụ 1, nhưng bên bán cần xuất trình một bảo
lãnh thực hiện hợp đồng cho bên mua trị giá 10% giá trị hợp đồng, thời hạn bảo lãnh từ
ngày ký hợp đồng đến hết ngày 20/03/2013.
Ngày 07/03/2013, ngân hàng phát hành thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng với nội dung
như sau:
- Số tiền bảo lãnh: 1.640.000.000 đồng.
- Thời hạn bảo lãnh: 16 ngày kể từ ngày 05/03/2013 đến hết ngày 20/03/2013
- Tỷ lệ ký quỹ: 0%.
- Biện pháp bảo đảm: cầm cố sổ tiết kiệm của ông Nguyễn Văn D (Giám đốc công ty) trị
giá 1.640.000.000 đồng.
- Phí bảo lãnh: phí bảo lãnh 0,3%/năm; tối thiểu 100.000 đồng/thư bảo lãnh. Phí bảo lãnh
tính từ ngày phát hành bảo lãnh hoặc từ ngày bảo lãnh có hiệu lực, tùy theo điều kiện nào
đến trước.
Theo ví dụ này thì thời gian bảo lãnh hay hiệu lực của bảo lãnh và phí bảo lãnh
được xác định như sau:
- Thời hạn bảo lãnh: 16 ngày kể từ ngày 05/03/2013 đến hết ngày 20/03/2013, được xác
định trên cơ sở thời gian giao hàng theo quy định trong hợp đồng là từ ngày 05/03/2013
đến hết ngày 20/03/2013.
- Phí bảo lãnh được tính:
(1.640.000.000 đồng x 0,3%) / 360 ngày x 16 ngày = 218.667 đồng
2.3.4 Các tình huống có vướng mắc về thực hiện bảo lãnh
Tình huống 1: Vụ việc về thanh toán bảo lãnh 150 tỷ đồng giữa Ngân hàng TMCP Đông
Nam Á (SeABank) và Công ty Tài chính Vinaconex – Viettel (VVF)
Ngày 24/10/2011, bà Nguyễn Thị Hương Giang, lúc đó là Phó tổng giám đốc SeABank, đã
ký thư bảo lãnh thanh toán gửi VVF về việc chấp thuận bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán
cho Vina Megastar, với tổng mệnh giá 150 tỷ đồng, kỳ hạn 1 năm kể từ ngày 19/10/2011, đáo
hạn ngày 19/10/2012, lãi suất cố định 21%/năm.
Nhóm 9_ngày 2 K21 17
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương
Tuy nhiên, đến thời hạn thanh toán trái phiếu, Vina Megastar không có khả năng thanh toán.

Nguyên nhân của tình trạng này, theo Vina Megastar, là do ngay sau khi tiền phát hành trái phiếu
chuyển về tài khoản của Vina Megastar tại SeABank đã bị SeABank cắt lại để thanh toán cho
một số khoản vay của các công ty thành viên Vina Megastar có dư nợ tại SeABank. Do đó, Vina
Megastar không được sử dụng số tiền phát hành trái phiếu này để thực hiện Dự án Hesco.
Ngày 18/10/2012, VVF đã gửi công văn tới Vina Megastar và SeABank đề nghị đảm bảo thanh
toán lãi và gốc trái phiếu Megastar. Tiếp đó, VVF đã có văn bản gửi SeABank đề nghị thanh
toán lãi và gốc trái phiếu bảo lãnh theo nội dung thư bảo lãnh ngày 24/10/2011.
Về phía seabank, ngày 7/11/2012, SeABank gửi Công văn 4398/2012/CV-BTGĐ cho VVF
khẳng định, bà Nguyễn Thị Hương Giang, nguyên Phó tổng giám đốc SeABank đã ký chứng thư
bảo lãnh cho VVF không đúng thẩm quyền, có dấu hiệu gian lận phát hành khống chứng thư bảo
lãnh…
Trong Thông cáo báo chí ngày 27/11/2012, SeABank cũng khẳng định, ngân hàng này không
chấp nhận yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo chứng thư bảo lãnh phát hành ngày
24/10/2011 do bà Nguyễn Thị Hương Giang ký bảo lãnh phát hành trái phiếu cho Vina
Megastar, vì chứng thư bảo lãnh này trái pháp luật.
Bình luận của nhóm về tình huống này:
- Theo tìm hiểu về quy định của SeABank, TGĐ được phê duyệt các giao dịch với mức tối đa
không quá 30 tỷ đồng, từ trên 30 tỷ thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng tín dụng và trên
70 tỷ phải được phê duyệt của HĐQT. Từ đó có thể thấy bà phó TGĐ ký chứng thư bảo lãnh 150
tỷ là vượt quyền.
Tuy nhiên, vấn đề thẩm quyền ký duyệt thuộc về vấn đề nội bộ và quy trình của Ngân hàng,
Khách hàng khi thực hiện hợp đồng, họ không hề biết các quy định nội bộ của ngân hàng là thế
nào thì làm sao để phân biệt được đúng sai? Hợp đồng đã có chữ ký của lãnh đạo gần cao nhất,
đã có dấu đỏ của ngân hàng, đã được cả một hệ thống phê duyệt thì còn phải băn khoăn gì nữa?
Nếu cứ như tình trạng này, chẳng lẽ khách hàng phải mang hồ sơ đến Hội sở để xem xét lại xem
các giao dịch đó có hợp pháp, có phù hợp với quy định nội bộ của ngân hàng hay không.
- Theo quy chế bảo lãnh của NHNN, việc ký kết bảo lãnh là giữa pháp nhân với pháp nhân nên
SeABank sẽ khó thoái thác nghĩa vụ trả nợ của mình, trừ khi chứng minh được việc phát hành
chứng thư bảo lãnh đó là phát hành khống. Ngoài ra, khách hàng không thể và không có trách
nhiệm kiểm tra người ký chứng thư bảo lãnh có đủ thẩm quyền hay không. Nếu bảo lãnh là

không huỷ ngang thì bên ngân hàng buộc phải thanh toán. Các quy định nội bộ của ngân hàng thì
ngân hàng sẽ phải tự giải quyết.
- Có lẽ SeABank biết bà phó TGĐ ký kết chứng thư bảo lãnh sai thẩm quyền mà vẫn không phản
đối vì một nguyên tắc trong hoạt động ngân hàng là khi sa thải một nhân viên quản lý cấp cao
(như trường hợp này) ngân hàng luôn rà soát các giao dịch mà họ đã thực hiện/quản lý. Bà phó
TGĐ đã bị sa thải từ tháng 4/2012, về nguyên tắc ngân hàng đã biết có giao dịch bảo lãnh này.
Nhưng ngân hàng không có động thái thông báo cho các bên liên quan về việc ký chứng thư
không có thẩm quyền. Chính do việc không thông báo này có thể suy luận ngân hàng biết mà
không phản đối. Vì vậy, ngân hàng này phải chịu trách nhiệm.
Vụ tranh chấp trên vẫn chưa có kết quả cuối cùng nhưng trên quan điểm lập trường của
nhóm, dựa vào những lý luận trên nếu VVF chứng minh được Seabank biết vượt thẩm quyền
Nhóm 9_ngày 2 K21 18
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương
mà không phản đối thì VFF sẽ thắng kiện, nếu không sẽ dẫn đến sự mất lòng tin vào dịch vụ
bảo lãnh ngân hàng đối với các doanh nghiệp.
Tình huống 2: AGRIBANK VÀ CÔNG TY CAO TRƯỜNG SƠN
Ngày 20/6/2011 CTCP Thiết bị Công nghiệp và Xây dựng (CTCP TBCNXD) ký hợp đồng
kinh tế số 2106/CTS với công ty TNHH Cao Trường Sơn về việc mua 1.700 tấn thép trị giá 30,1
tỷ đồng thép xây dựng. Để đảm bảo cho việc thanh toán đúng hạn hợp đồng hai bên đã ký,
phía CTCPTBCNXD đã được Agribank chi nhánh Hồng Hà phát hành bảo lãnh thanh toán trị
giá 30,1 tỷ đồng. Đồng thời, Agribank chi nhánh Hồng Hà đã cam kết không hủy ngang bảo lãnh
thanh toán này và sẽ thanh toán một lần cho công ty Cao Trường Sơn số tiền nói trên trong
trường hợp người mua hàng vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng đã ký kết.
Ngày 23/6/2011, công ty Cao Trường Sơn và CTCP TBCNXD ký tiếp Hợp đồng số
2306/CTS về việc mua bán 1.130 tấn thép xây dựng trị giá 20 tỷ đồng và Agribank Chi nhánh
Hồng Hà lại đứng ra bảo lãnh thanh toán với điều khoản tương tự.
Như vậy, theo hai bản hợp đồng đã ký, công ty Cao Trường Sơn đã giao đủ số lượng 2.830
tấn thép cho CTCP TBCNXD theo các thủ tục, biên bản giao nhận hàng hóa đầy đủ. Tuy nhiên,
đến thời hạn thanh toán cuối cùng của hợp đồng là ngày 23/9/2011, công ty Cao Trường Sơn vẫn
không nhận được số tiền hơn 50 tỷ đồng. Nhận thấy phía CTCP TBCNXD không chịu trả tiền

mua hàng, công ty Cao Trường Sơn đã có văn bản yêu cầu Agribank thực hiện đúng cam kết
trong thư bảo lãnh và trả tiền cho công ty này.
Song song với việc Agribank không chịu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì một chi nhánh khác
của ngân hàng này lại liên tục đòi nợ công ty Cao Trường Sơn. Trước tình hình đó, Cao Trường
Sơn rơi vào tình thế không có tiền trả nợ và duy trì hoạt động, do đó, tháng 11/2011, công ty Cao
Trường Sơn đã khởi kiện Agribank ra TAND TP. Hà Nội để đòi lại số tiền hơn 50 tỷ đồng theo
hợp đồng đã ký.
Trước sự chất vấn của chủ tọa phiên tòa về vấn đề nói trên, ông Đỗ Đức Hưng, giám đốc chi
nhánh Agribank chi nhánh Hồng Hà, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan cho rằng, do việc
bảo lãnh không đúng quy trình, phía CTCP TBCNXD không có văn bản nhận nợ nên không thể
thực hiện việc thanh toán.
Về phía CTCP TBCNXD, đại diện công ty cho biết, có việc mua bán hàng và sau khi nhận
đủ hàng, công ty này đã bán hết 2.830 tấn thép nói trên. Nhưng số tiền có được từ bán hàng,
công ty này không dùng để trả cho người bán mà đem trả nợ cho chi nhánh Agribank Hồng Hà
và chi dùng cho các việc khác của công ty. CTCP TBCNXD thừa nhận, hiện công ty không có
khả năng thanh toán số tiền 50,1 tỷ đồng và mong muốn chi nhánh Agribank Hồng Hà thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh.
Đại diện CTCP TBCNXD cũng cho biết, đã có văn bản nhận nợ để hoàn thiện hồ sơ theo
đúng quy trình, nhưng phía Agribank vẫn không thanh toán cho CTy TNHH Cao Trường Sơn.
Đầu năm 2012, TAND TP. Hà Nội đã xét xử vụ kiện đòi thanh toán bảo lãnh giữa Công ty
TNHH Cao Trường Sơn và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank).
Theo bản án sơ thẩm, Tòa chấp nhận đơn khởi kiện của Công ty Cao Trường Sơn. Căn
cứ vào các quy định của pháp luật như Điều 361 Bộ luật dân sự, Điều 4.18 Luật các tổ chức tín
Nhóm 9_ngày 2 K21 19
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương
dụng, Điều 5.2 Quy Chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN, Điều
23.2.a quy định nghĩa vụ của bên bảo lãnh, Điều 27. 1 quy định về Thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh… chỉ cần bên nhận bảo lãnh là các công ty đang bị thiếu nợ thực hiện đầy đủ thủ tục để
yêu cầu thanh toán thì phía Agribank không có căn cứ từ chối thanh toán theo quy định của
pháp luật. Nếu các bên nhận bảo lãnh đã thực hiện đầy đủ thủ tục yêu cầu thanh toán mà

Agribank vẫn không thanh toán bảo lãnh thì nghiễm nhiên, ngân hàng này đã vi phạm cam kết
bảo lãnh, vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. TAND TP.Hà Nội buộc Agribank
phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và trả cho Công ty Cao Trường Sơn số tiền 38,5 tỷ đồng.
Ngoài ra, Agribank còn phải trả hơn 170 triệu đồng án phí. Phía Công ty Cao Trường Sơn
không yêu cầu tính lãi với khoản tiền này nên Tòa án không xem xét đến.
Tình huống 3: NGÂN HÀNG AGRIBANK VÀ CÔNG TY CP XNK TÂN HỒNG
Ngày 24.5.2011 Cty CP thép Việt Nhật ký hợp đồng kinh tế số 2405HĐ/VJC2011 bán
cho Cty CP XNK Tân Hồng 1.700 tấn thép xây dựng các loại với tổng giá trị hợp đồng là
30.070.876.000đ. Ngày 25.5.2011, Agribank chi nhánh Hồng Hà phát hành bảo lãnh thanh toán
do ông Đỗ Đức Hưng chức vụ giám đốc ký với nội dung không hủy ngang bảo lãnh thanh toán
này và sẽ thanh toán 1 lần cho Cty CP thép Việt Nhật khoản tiền không vượt quá
30.000.000.000VND vào tài khoản của Cty mở tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN – chi
nhánh Cầu Giấy, trong trường hợp người mua hàng vi phạm nghĩa vụ thanh toán của mình theo
quy định tại hợp đồng đã ký.
Ngày 27.5.2011, Cty Việt Nhật đã giao hàng theo đúng hợp đồng với thời hạn thanh
toán 100% giá trị hợp đồng vào ngày 24.8.2011. Nhưng đến tháng 4/2012 Cty Tân Hồng chưa
thực hiện việc thanh toán theo hợp đồng ký kết và đẩy trách nhiệm về ngân hàng đứng ra bảo
lãnh. Theo ông Hoàng Minh Phương – TGĐ công ty CP thép Việt Nhật thì khi Cty Tân Hồng vi
phạm hợp đồng, không chịu thanh toán cho Việt Nhật và phía Agribank cũng từ chối thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh. Lý do mà Agribank đưa ra là, việc phát hành bảo lãnh thanh toán do ông Đỗ
Đức Hưng (nguyên giám đốc chi nhánh) ký này 25.5.2011 vượt thẩm quyền phán quyết quy định
tại các văn bản trong hệ thống NH NNPTNT VN và Ngân hàng Nhà nước về quy chế bảo lãnh
ngân hàng. Mặt khác, chứng thư bảo lãnh ngày 25.5.2011 cũng không có hồ sơ lưu, không hạch
toán, không thu phí, không trình trụ sở chính NH NNPTNT VN phê quyệt.
Bình luận của nhóm về tình huống này:
- Các tài liệu do Agribank phát hành không phủ nhận việc Chi nhánh Hồng Hà phát hành bảo
lãnh thanh toán, mà chỉ đưa lý do từ chối thanh toán là: Bảo lãnh thanh toán do ông Đỗ Đức
Hưng (nguyên Giám đốc Chi nhánh Hồng Hà) phát hành vượt thẩm quyền, không có hồ sơ lưu,
không hạch toán, không thu phí…Các lý do này không phải là căn cứ pháp lý để từ chối thanh
toán. Bởi lẽ, việc lưu hồ sơ, hạch toán, thu phí là do Ngân hàng toàn quyền quyết định – không ai

được can thiệp.
- Lý do vượt thẩm quyền mà Ngân hàng đưa ra theo Quyết định số 528/QĐ-HĐQTTDND
(Quyết định của chính Ngân hàng phát hành) là không có cơ sở, vì Quyết định 528 của Ngân
hàng không phải là Văn bản quy phạm pháp luật. Hơn nữa, Ngân hàng cũng chưa hiểu đúng về
Quyết định số 528/QĐ-HĐQTTDND. Cụ thể: Điều 11 khoản 4 Quyết định này quy định
"Trường hợp Sở giao dịch, Chi nhánh, Phòng giao dịch vi phạm quyền phán quyết theo các nội
Nhóm 9_ngày 2 K21 20
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương
dung quy định này, HĐQT sẽ xem xét giảm 50% quyền phán quyết cho vay đã được phân cấp và
xử lý trách nhiệm cá nhân đối với trường hợp vi phạm".
Với quy định này việc vượt thẩm quyền (nếu có) cũng không làm ảnh hưởng đến hiệu lực
của Bảo lãnh. Điều này hoàn toàn phù hợp với thông lệ trong nước và quốc tế. Đơn giản là người
nhận bảo lãnh không thể hỏi được thông tin bí mật về dư nợ của Bên được bảo lãnh để áp vào
bảng phân cấp thẩm quyền của Ngân hàng.
Agribank phải chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ theo bảo lãnh thanh toán do Chi nhánh
Hồng Hà Phát hành bởi Điều 92.5 Bộ luật dân sự quy định "Pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ
dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do văn phòng đại diện, chi nhánh xác lập, thực hiện”.
Căn cứ vào các quy định của pháp luật như Điều 361 Bộ luật dân sự, Điều 4.18 Luật các tổ
chức tín dụng, Điều 5.2 Quy Chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-
NHNN, Điều 23.2.a quy định nghĩa vụ của bên bảo lãnh, Điều 27. 1 quy định về Thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh… chỉ cần bên nhận bảo lãnh là các công ty đang bị thiếu nợ thực hiện đầy đủ thủ tục
để yêu cầu thanh toán thì phía Agribank không có căn cứ từ chối thanh toán theo quy định của
pháp luật. Nếu các bên nhận bảo lãnh đã thực hiện đầy đủ thủ tục yêu cầu thanh toán mà
Agribank vẫn không thanh toán bảo lãnh thì nghiễm nhiên, ngân hàng này đã vi phạm cam kết
bảo lãnh, vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Vi phạm này sẽ phát sinh trách
nhiệm dân sự về lãi chậm trả.
Tóm lại, qua các tình huống trên cho thấy ngày càng nhiều vụ việc ngân hàng từ chối thanh toán
bảo lãnh với các lý do như: bảo lãnh phát hành sai quy trình, có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình
sự, bên nhận bảo lãnh không chứng minh được vi phạm Điều này khiến doanh nghiệp dần mất
niềm tin với bảo lãnh ngân hàng, làm ảnh hưởng đến nghiệp vụ cấp bảo lãnh của toàn bộ hệ

thống ngân hàng.
Trước những tranh cãi về thẩm quyền cấp bảo lãnh thì ngày 3/10/2012 NHNN đã ban hành thông
tư 28 thay cho quyết định 26/2006/QĐ-NHNN, theo thông tư 28 quy định Hợp đồng cấp bảo
lãnh, cam kết bảo lãnh của bên bảo lãnh phải được ký bởi: Người đại diện theo pháp luật; Người
quản lý rủi ro hoạt động bảo lãnh; Người thẩm định khoản bảo lãnh (điều 15 thông tư
28/2012/TT-NHNN).
Nhóm 9_ngày 2 K21 21
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương
Chương 3: Các giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam
3.1 Hoàn thiện hành lang pháp lý
Bảo lãnh cũng như các hoạt động khác của ngân hàng cần phải có một hành lang
pháp lý chặt chẽ và thuận lợi để phát triển. Hiện nay hai đạo luật ngân hàng là luật Ngân
hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng đã có hiệu lực trên thực tế nhưng trong
từng lĩnh vực cụ thể vẫn chưa có các quy định cụ thể chi tiết. Vì vậy những văn bản
hướng dẫn trước đây vẫn được áp dụng gây cho hoạt động ngành ngân hàng nhiều khó
khăn. Những văn bản, quy định thường xuyên sửa đổi song vẫn bộc lộ những điểm bất
hợp lý, đôi khi là quá chặt chẽ. Khi thực thi theo các văn bản này, các ngân hàng buộc
phải hoặc vượt rào để giải quyết cho phù hợp với tình hình thực tế hoặc phải thu hẹp hoạt
động nếu theo đúng quy định. Cả hai đều bất lợi cho các ngân hàng. Vì vậy Nhà nước cần
sớm tạo hành lang pháp lý đầy đủ thuận tiện cho hoạt động bảo lãnh phát triển. Cụ thể
cần phải ban hành luật bảo lãnh, thế chấp, cầm cố tài sản Ban hành luật bảo lãnh sẽ
tạo hành lang pháp lý không những cho hoạt động bảo lãnh trong nước mà còn tạo ra căn
cứ dẫn chiếu thống nhất cho các ngân hàng khi bảo lãnh cho bên nước ngoài. Mặt khác
các chế độ thể lệ trong ngành ngân hàng hầu hết là các văn bản dưới luật nên khi thực
hiện không được đồng bộ giữa các bộ, các ngành. Bảo lãnh còn liên quan tới việc thực
hiện luật pháp trong một số bộ ngành khác. Sự tháo gỡ khó khăn phải được sự giúp đỡ
của các ngành này.
Cụ thể như sau:
- Trong thủ tục công chứng: Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn về các mẫu

giấy tờ để công chứng thì đến nay vẫn chưa có các mẫu hợp đồng về cầm cố thế
chấp bảo lãnh. Trong khi đó theo hướng dẫn của ngân hàng thì phòng công chứng không
xác nhận. Ngoài ra lệ phí công chứng là 0,2% số tiền công chứng là quá cao
(trong thực tế có thể số tiền bảo lãnh còn ít hơn số tiền công chứng làm doanh nghiệp
phải thiệt thòi). Do vậy bộ Tư pháp chỉ nên quy định mức lệ phí công chứng hợp lý, có
Nhóm 9_ngày 2 K21 22
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương
thể là mức lệ phí luỹ thoái theo số tiền công chứng và ban hành mẫu giấy tờ công
chứng. Điều này sẽ giảm phiền toái cho doanh nghiệp và thuận tiện cho ngân hàng
phát triển nghiệp vụ bảo lãnh .
-Về thế chấp tài sản :
+ Nên quy định cụ thể các cơ quan đăng ký thế chấp là cơ quan nào, bao gồm
những thủ tục gì Trước trong các văn bản chỉ có quy định chung chung làdăng ký với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Quy định cụ thể đối tượng nào thì qua công chứng, đối tượng nào được chứng thực tại
UBND địa phương để giảm bớt chi phí cho khách hàng.
+ Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cơ quan đăng ký thế chấp .Quản lý được việc đăng
ký thế chấp sẽ tránh được hiện tượng một tài sản đem thế chấp ở nhiều ngân hàng.
+ Trong việc xử lý tài sản thế chấp: nên quy định bên nhận thế chấp, cầm cố có quyền
phát mại tài sản khi bên thế chấp có thái độ có ý không trả nợ hoặc không trả được do
nguyên nhân bất khả kháng.
+ Triển khai thực hiện nghị định 86CP của Chính phủ về việc thành lập các trung tâm
đấu giá để giải quyết các tài sản thế chấp tồn đọng trong ngân hàng . Nếu giải
quyết nhanh gọn vấn đề tài sản thế chấp và công chứng tài sản sẽ là một tháo gỡ cho cả
khách hàng và ngân hàng trong phát triển nghiệp vụ bảo lãnh .
Trong quy chế về bảo lãnh ban kèm quy định 196 của NHNN và công văn 39 của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển trung ương còn nhiều điểm bất hợp lý như đã phân tích ở
phần trên. Các quy định này đã lỗi thời và không phù hợp với Bộ luật Dân sự và Luật các
tổ chức tín dụng.
Do vậy các cơ quan Nhà nước cần sớm xem xét ban hành văn bản thay thế quy chế trên

cho phù hợp với các văn bản hiện hành.
3.2 Đẩy mạnh công tác đào tạo đội ngũ nhân viên
Con người là yếu tố quan trọng nhất tác động đến mọi hoạt động của ngân hàng. Cụ
thể, con người ở đây là các cán bộ ngân hàng tham gia trực tiếp vào quá trình cung cấp
dịch vụ, giải quyết tất cả các vấn đề liên quan đến ngân hàng. Chính vì vậy, năng lực
nghiệp vụ, trình độ hiểu biết, thái độ phục vụ và tác phong làm việc của cán bộ ngân hàng
sẽ là điều kiện để ngân hàng tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Chất lượng của đội ngũ
cán bộ sẽ giúp khách hàng thấy thuận tiện và tin tưởng khi sử dụng dịch vụ của ngân
hàng. Do đó, công tác đào tạo đội ngũ nên tập trung vào các vấn đề sau:
- Đào tạo bài bản và có hệ thống các vấn đề cơ bản cho cán bộ đặc biệt là nhân viên
mới để cán bộ hiểu đúng bản chất, vai trò và tính chất rủi ro của bảo lãnh. Ngân hàng nên
tiến hành đào tạo chuyên sâu cho cán bộ nghiệp vụ, khuyến khích các cán bộ tiếp tục
nâng cao bậc học trong ngành nghề đồng thời cam kết hoàn trả học phí sau khi kết thúc
khoá học và có bằng hoặc chứng chỉ. Việc đào tạo cần tập trung theo trọng điểm một
cách toàn diện để tránh đào tạo tràn lan, lãng phí.
- Phương thức đào tạo có thể là mở lớp học ngay tại Ngân hàng hoặc cử cán bộ đi học
bên ngoài hoặc tổ chức phong trào thi đua, các buổi thảo luận hoặc hội thảo trong ngân
Nhóm 9_ngày 2 K21 23
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương
hàng và giữa các ngân hàng bạn để cán bộ trao đổi thông tin với nhau và rút kinh nghiệm
cho bản thân Trước xu hướng toàn cầu hoá hiện nay, ngân hàng cũng nên trao đổi kiến
thức ngoại ngữ, tin học và cập nhật thông tin mới cho cán bộ bằng cách cung cấp cho cán
bộ những công cụ đầy tiện ích để cán bộ tự nghiên cứu. Đồng thời nâng cao ý thức trách
nhiệm của cán bộ khi thực hiện công tác của mình.
- Bên cạnh việc đào tạo, ngân hàng nên có một tổ chức, sắp xếp hợp lý, công việc và
trách nhiệm phải phù hợp với trình độ và năng lực được giao, có như vậy cán bộ mới phát
huy được hết khả năng làm việc hiệu quả. Đặc biệt, ngân hàng nên tuyển thêm và mạnh
dạn sử dụng những cán bộ trẻ có năng lực, có trình độ thực sự trong công việc để bổ xung
đội ngũ cán bộ nghiệp vụ trong thời gian này.
3.3 Tăng cường hoạt động quản lý, giám sát

Hoạt động bảo lãnh là một hoạt động có rất nhiều rủi ro: như rủi ro chứng từ giả, rủi
ro về giá khách hàng không có khả năng thanh toán, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối. Vì
vậy các ngân hàng cần phải tổ chức kiểm tra lại tất cả các món bảo lãnh hiện hành, hoản
chỉnh lại hồ sơ, đánh giá tiến độ thực hiện hợp đồng, quản lý chặt chẽ quá trình thực hiện
hợp đồng, nắm bắt được tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Để hạn chế tối đa những
rủi ro dẫn đến ngân hàng phải thanh toán thay cho doanh nghiệp trong khi doanh nợ của
doanh nghiệp ngày một nhiều và khả năng hoàn trả lại khó khăn.
Bên cạnh việc kiểm tra kiểm soát khách hàng thì còn cần phải kiểm tra, kiểm soát nội
bộ về việc thực hiện đúng quy trình bảo lãnh và có trách nhiệm rõ ràng đối với từng bộ
phận và cá nhân.
Nhóm 9_ngày 2 K21 24

×