Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Giáo trình Thực tập hệ thống điện ôtô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.11 MB, 130 trang )

Bộ Cơng Thương

Trường Cao Đẳng Cơng Nghiệp Huế
================

GIÁO TRÌNH
THỰC TẬP HỆ THỐNG ĐIỆN ÔTÔ
(Tài liệu tham khảo cho sinh viên bậc Cao đẳng)

Huế, tháng 01/2020


Giáo trình thực tập hệ thống điện ơtơ

Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng

Bài 1
SỬ DỤNG THIẾT BỊ KIỂM TRA VÀ SỬA CHỮA ĐIỆN ÔTÔ
1. Giới thiệu:
Đồng hồ đo điện đa năng ( VOM ) là thiết bị đo không thể thiếu được với bất kỳ
một kỹ thuật viên thực hiện kiểm tra và sửa chữa điện ôtô nào, đồng hồ vạn năng có 4
chức năng chính là: đo điện trở, đo điện áp DC, đo điện áp AC và đo dòng điện.
Ưu điểm của đồng hồ kim (Analog) là đo nhanh, kiểm tra được nhiều loại linh
kiện, thấy được sự phóng nạp của tụ điện , tuy nhiên đồng hồ này có hạn chế về độ
chính xác và có trở kháng thấp khoảng 20KΩ/Vol do vây khi đo vào các mạch có dịng
điện nhỏ, chúng thường bị sụt áp.

Đồng hồ kỹ thuật số (Digital) có một số ưu điểm so với đồng hồ kim, đó là độ
chính xác cao hơn, trở kháng của đồng hồ cao hơn do đó khơng gây sụt áp khi đo vào
dịng điện yếu, đo được tần số điện xoay chiều, tuy nhiên đồng hồ này có một số
nhược điểm là chạy bằng mạch điện tử lên hay hỏng, khó nhận kết quả trong trường


hợp cần đo nhanh, khơng đo được độ phóng nạp của tụ.
Ngoài đồng hồ VOM, trong sửa chữa điện ôtô có thể phải sử dụng thêm một số
dụng cụ sau:
- Dụng cụ đo thông mạch:

1


Giáo trình thực tập hệ thống điện ơtơ

-

Dụng cụ kiểm tra ắc quy:

-

Oscilloscope.

Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng

2. Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này người học có khả năng:
- Về kiến thức: Nắm được cấu tạo, chức năng của các loại đồng hồ đo điện đa
năng.
- Về kỹ năng: Sử đụng VOM, và dụng cụ đo thông mạch thành thạo, đạt các yêu
cầu kỹ thuật và đảm bảo an toàn lao động.
- Về thái độ: Làm việc theo tổ nhóm, tính cẩn thận, tác phong cơng nghiệp.
3. Dụng cụ, vật liệu, thiết bị:
3.1. Dụng cụ:
- VOM các loại, dụng cụ đo thông mạch.

3.2. Vật liệu:
- Linh kiện các loại: tụ điện, điện trở, transistor, diode.
- Nguồn điện một chiều: pin và ắc quy các loại.
- Nguồn điện xoay chiều.
3.3. Thiết bị:
4. Các bước tiến hành:
4.1. Sử dụng VOM

2


Giáo trình thực tập hệ thống điện ơtơ
Bướ
c
1

Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng

Nội dung - Yêu cầu
Tìm hiểu đồng hồ.
1. Nút cố định thông số.
2. Chọn giải thông số.

1

3. Giá trị cực đại/cực tiểu.

2

4. Nút nguồn.


3

5. Đèn báo.
6. Vút vặn chọn chức năng.

1
1

4
5

7. Lổ cắm que đo (V, Ω,

12
13
14

thông bạch).
8. Lổ cắm que đo âm.

6

9. Lổ cắm que đo (mA, pA).
10. Lổ cắm que đo (A).

7

thanh.
13. Nút canh chỉnh đồng hồ.


16
17
18

11. Màn hình hiển thị.
12. Nút chọn chức phát âm

15

8

19

9

20

10

14. Nút chọn chức năng đo

21
22

tần số và chu kỳ.
15 – 22. Các chức năng của
đồng hồ

2


Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị.

3

Thực hiện đo.
Bước 1: Cắm que đo vào các lổ cắm.
Trong hầu hết chức năng đo, que đo âm được
cắm vào cổng COM và que đo dương cắm vào
1 trong 3 lổ cắm còn lại tùy theo chức năm
đo.
Nếu đo điện áp cao phải dùng que đo chuyên
dùng.

- Chọn đúng thiết bị, đúng
chủng loại và thang đo phù
hợp.
- Sử dụng đúng dụng cụ.
- Lắp đúng trình tự.
- Lắp các đầu dây đúng sơ
đồ, chắc chắn, đảm bảo tiếp
xúc tốt.
- Các đầu nối không quá hai
dây.
- Không làm hư hỏng dụng
cụ, thiết bị.
3


Giáo trình thực tập hệ thống điện ơtơ


Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng

Bước 2: Canh chỉnh đồng hồ.
Để loại trừ sai số của đồng hồ và điện trở tiếp
xúc làm ảnh hưởng tới kết quả đo.
- Vặn về chức năng đo Ω.
- Chập hai que đo.
- Nhấn nút Zero hoặc Rel.

Bước 3. Vặn nút chọn về chức năng cần đo.
Chức năng kiểm tra điốt, thông mạch
Chức năng đo điện dung tụ điện
Chức năng đo cường độ dòng điện
mA, A
Chức năng đo điện trở
Chức năng đo cường độ dịng điện µA
Chức năng đo hiệu điện thế 1 chiều
mV
Chức năng đo hiệu điện thế 1 chiều V
Chức năng đo hiệu điện thế xoay
chiều
Bước 4. Đặt đầu que đo vào vị trí cần đo.
- Đo điện trở.

4


Giáo trình thực tập hệ thống điện ơtơ


-

Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng

Đo cường độ dòng điện.

Bước 5. Đọc kết quả hiển thị trên màn hình.

-

1MΩ = 103 KΩ = 106 Ω
1A = 103 mA
1F = 103 mF = 106 µF = 109 pF

4.2. Sử dụng dụng cụ đo thông mạch.
Dụng cụ đo thông mạch được sử dụng để kiểm tra thông mạch trên một đoạn mạch
điện. Nếu trong đoạn mạch điện được đo thơng mạch thì sẽ có nguồn điện cung cấp
cho dụng cụ và đèn báo sẽ sáng, còn ngược lại đèn báo sẽ tắt.

5


Giáo trình thực tập hệ thống điện ơtơ

Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng

Khung xe

Dụng cụ
kiểm tra


Hình 1.1 – Kiểm tra bằng dụng cụ chun dụng
Ắc quy

Khung
xe

Khóa
quy
Điểm ngắn
mạch

Hình 1.2 – Kiểm tra bằng đèn

6


Giáo trình thực tập hệ thống điện ơtơ

Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng

Bài 2:
BẢO DƯỠNG ẮC QUY
1. Giới thiệu:
Accu trong ô tô thường được gọi là accu khởi động để phân biệt với loại accu sử
dụng ở các lĩnh vực khác. Accu khởi động trong hệ thống điện thực hiện chức năng
của một thiết bị chuyển đổi hóa năng thành điện năng và ngược lại. Đa số accu khởi
động là loại accu chì – axit. Đặc điểm của loại accu nêu trên là có thể tạo ra dịng điện
có cường độ lớn, trong khoảng thời gian ngắn (5÷10s), có khả năng cung cấp dịng
điện lớn (200÷800A) mà độ sụt thế bên trong nhỏ, thích hợp để cung cấp điện cho máy

khởi động để khởi động động cơ.
Accu khởi động còn cung cấp điện cho các tải điện quan trọng khác trong hệ thống
điện, cung cấp từng phần hoặc toàn bộ trong trường hợp động cơ chưa làm việc hoặc
đã làm việc mà máy phát điện chưa phát đủ công suất (động cơ đang làm việc ở chế độ
số vòng quay thấp): cung cấp điện cho đèn đậu (parking lights), radio cassette, CD, các
bộ nhớ (đồng hồ, hộp điều khiển…), hệ thống báo động…
Ngồi ra, accu cịn đóng vai trò bộ lọc và ổn định điện thế trong hệ thống điện ô tô
khi điện áp máy phát dao động.
ắc quy được sử dụng trên các thiết bị giao thông vận tải cần được kiểm tra và sửa
chữa định kỳ và thường xuyên để đảm bảo ắc quy luôn ở tình trạng làm việc tốt nhất
có thể.
2. Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này người học có khả năng:
- Về kiến thức: Nắm được các thao tác bảo dưỡng của ắc quy được sử dụng trên ôtô.
- Về kỹ năng: Thực hiện tốt các thao tác kiểm tra và bảo dưỡng ắc quy.
- Về thái độ: Làm việc theo tổ nhóm, tính cẩn thận, tác phong cơng nghiệp.
3. Dụng cụ, vật liệu, thiết bị:
3.1. Dụng cụ:
Phóng điện kế, tỷ trọng kế, máy nạp, đồng hồ VOM.
Kính bảo vệ, găng tay cao su.
3.2. Vật liệu: Dung dịch, giẻ nạph.
3.3. Thiết bị: ắc quy các loại
4. Các bước tiến hành:
4.1. Kiểm tra ắc quy
4.1.1 Kiểm tra bằng mắt
+ Kiểm tra vỏ bình ắc quy bị nứt, điều này có thể làm rò rĩ dung dịch điện
phân và phải thay mới
+ Kiểm tra đứt cáp hay mối nối và thay thế nếu cần thiết.
+ Kiểm tra sự ăn mòn ở cọc ắc quy, chất bẩn và a xít trên mặt ắc quy. Nếu các
cọc bị bẩn phải vệ sinh và nếu bị mòn nghiêm trọng cần phải đắp thêm kim

loại hoặc thay mới.
+ Kiểm tra giá giữ ắc quy và siết lại.
+ Kiểm tra mực dung dịch điện phân trong ắc quy:
- Quan sát mức dung dịch phải nằm trong giới hạn ghi trên vỏ bình.

7


Giáo trình thực tập hệ thống điện ơtơ

Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng

- Nếu dấu trên vỏ bình khơng thể quan sát thì dùng que đo hoặc ống
chia vạch đo mức dung dịch qua lổ chêm dung dịch: mức dụng dịch phải
cách mép trên của khối bản cực 10 – 15 mm.
Nếu mức dung dịch còn thiếu, thêm vào một lượng nước cất vừa đủ.
+ Kiểm tra dung dịch điện phân có bị mờ hay biến màu không, nguyên nhân là
do quá nạp và dao động. Thay thế bình ắc quy nếu đúng vậy.
Kiểm tra
cáp

Kiểm tra
giá đở

Kiểm tra
mối nối cáp

Kiểm tra
Sự ăn mịn
cọc

Kiểm tra
Mức dung
dịch
Kiểm tra vỏ

Hình 2.1 - Kiểm tra bằng mắt
4.1.2 Kiểm tra tình trạng nạp
Tình trạng nạp của ắc quy có thể dễ dàng kiểm tra bằng một trong những cách sau:
+ Kiểm tra tỷ trọng.
+ Kiểm tra điện áp hở mạch.
4.1.3 Kiểm tra tỷ trọng
Tỷ trọng có nghĩa là khối lượng chính xác. Tỷ trọng kế là thiết bị được sử dụng để
so sánh khối lượng chính xác của dung dịch chất điện phân với nước. Chất điện phân
có nồng độ cao trong một bình ắc quy đã được nạp điện thì nặng hơn chất điện phân có
nồng độ thấp trong bình ắc quy đã phóng hết điện. Dung dịch chất điện phân là hỗn
hợp a xít và nước có tỷ trọng từ 1.10 đến 1.31 tùy thuộc vào trạng thái nạp của
ắc
quy.
Bằng cách đo tỷ trọng của dung dịch chất điện phân có thể cho chúng ta biết được
bình ắc quy đang đầy điện, cần phải nạp hay phải thay thế.
Bảng 2.1 - Tỷ trọng và phần trăm nạp
Tỷ trọng
Phần trăm
được nạp
1.270
100%
1.230
75%
1.190
50%

1.145
25%
1.100
0%
Sự chênh lệch tỷ trọng của các ngăn:
8


Giáo trình thực tập hệ thống điện ơtơ

Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng

Sự chên lệch tỷ trọng của các ngăn không vượt quá 0.05. Sự chênh lệch so sánh
giữa ngăn cao nhất và ngăn thấp nhất. Một bình ắc quy nên bỏ đi nếu sự chên lệch
vượt quá 0.05.
Trong ví dụ dưới đây, sự chênh lệch tỷ trọng của dung dịch chất điện phân trong
ngăn thứ nhất và ngăn thứ và ngăn thứ 5 là 0.07. Nên bình ắc quy cần được thay thế.
Ngăn thứ 5 đã hỏng.
Bảng 2.2 - Tỷ trọng các ngăn
Ngăn
1
1.260

Ngăn
2
1.230

Ngăn
3
1.240


Ngăn
4
1.220

Ngăn
5
1.190

Ngăn
6
1.250

Nhiều yếu tố gây nên sự chênh lệch giữa các ngăn, ví dụ, khi mới châm nước vào
các ngăn, làm cho dung dịch bị loãng, kết quả là đọc được tỷ trọng thấp. Nạp bình ắc
quy rồi đo lại sẽ cho ta kết quả đúng.
Trình tự kiểm tra tỷ trọng

Hình 2.2 - Đo tỷ trọng
Bước 1 - Đeo thiết bị bảo vệ mắt thich hợp
Bước 2 - Mở nắp bình ắc quy
Bước 3 - Bóp bầu hút của phù kế và đưa cái đầu hút vào ngăn gần cực dương nhất.
Bước 4 - Từ từ thả lỏng bầu hút, hút vừa đủ dung dịch điện phân để làm nổi đầu đo
bên trong lên.
Bước 5 - Đọc tỷ trọng chỉ trên đầu đo. Đảm bảo rằng đầu đo được nổi hoàn toàn.
Bước 6 - Ghi lại giá trị và thực hiện lặp lại quá trình cho các ngăn cịn lại.
Qui trình quan sát cửa xem tỷ trọng:

Hình 2.3 - Cửa quan sát được bố trí trên nắp ắc quy
9



Giáo trình thực tập hệ thống điện ơtơ

Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng

Bước 1 - Đeo dụng cụ bảo vệ mắt thích hợp
Bước 2 - Quan sát phù kế lắp trong bình ắc quy
- Điểm quan sát màu xanh: bình ắc quy đã nạp đủ
- Điểm quan sát màu xanh đen: Bình ắc quy cần nạp
- Điểm quan sát màu vàng nhạt: bình ắc quy hỏng, cần thay thế.
4.1.4 Kiểm tra điện áp hở mạch
Dùng một đồng hồ số để kiểm tra điện áp bình ắc quy khi hở mạch. Đồng hồ kim
khơng chính xác và khơng thể dùng.

Hình 2.4 - Kiểm tra điện áp hở mạch
Bước 1 - Bật đèn đầu lên pha trong vài phút để loại bỏ nạp bề mặt.
Bước 2 - Tắt đèn đầu và nối đồng hồ qua hai cực của bình ắc quy
Bước 3 - Đọc giá trị điện áp.
4.1.5 Kiểm tra khả năng chịu tải nặng của ắc quy
Khi kiểm tra tình trạng nạp của bình ắc quy, khơng cho chúng ta biết được khả năng
Hình 20. Đo điện
ápcấp
hở dịng
mạch khi khởi động động cơ. Kiểm tra khả năng chịu tải nặng của ắc quy cho
cung
chúng ta biết khả năng phân phối dịng điện của ắc quy.

Hình 2.5 - Kiểm tra khả năng chịu tải nặng
Trước khi kiểm tra tải nặng phải xác định dung lượng bình ắc quy. Dung lượng bình

ắc quy ghi trên nhãn bình. Nó có thể biểu diễn bằng CCA (Cold Cranking Amps) hay
AH (Amp-Hour).
10


Giáo trình thực tập hệ thống điện ơtơ

Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng

Hình 2.6 - Thơng số ắc quy
4.1.6 Kiểm tra rị điện
- Dịng kí sinh
Dịng kí sinh là những dòng nhỏ cần thiết để hoạt động
các thiết bị điện khác nhau giống như đồng hồ, bộ nhớ máy
tính, cảnh báo mà nó tiếp tục hoạt động khi xe đã ngừng,
cơng tắc máy đã đóng. Tất cả các xe ngày nay đều có dịng
kí sinh nó sẽ làm cạn bình ắc quy nếu khơng chạy xe và nạp
định kì. Vấn đề nảy sinh khi dịng kí sinh vượt q 35mA.
Dịng rị khơng mong muốn là ngun nhân tại vì sao
bình ắc quy tiếp tục phóng điện. Dịng rị khơng mong muốn
có thể là dịng kí sinh q mức cho phép hay mặt trên của
bình ắc quy bị ẩm và ơ xy hóa q mức, nó có thể sinh ra
một đường dẫn giữa hai cực, gây ra dòng rị, thường là lớn
hơn 0.5 V cho một bình tự phóng điện. Nó gọi là dịng rị
nắp bình.
Hình 2.7 - Kiểm tra dòng ký sinh
- Kiểm tra dòng rò:
Để kiểm tra dịng kí sinh q mức hay tải kí sinh người
ta dùng ampe kế. Đảm bảo rằng tất cả các tải điện trong xe
đều tắt hết, cửa đóng và chìa khóa xe được rút ra khỏi ổ

cắm. Tháo một trong các cáp nối ra khỏi bình ắc quy, gắn
một ampe kế nối tiếp giữa cọc bình ắc quy và cáp. Giá trị
đọc được nên nhỏ hơn 35mA. Nếu dòng lớn hơn chứng tỏ
dịng kí sinh đã vượt q định mức. Một cái gì đó đang nối
và gây hết điện bình ắc quy. Ơ tơ ngày nay cho dịng kí
sinh khơng vượt quá 20mA để duy trì bộ nhớ điện tử và các
mạch điện.
Chú ý:
Nếu bình ắc quy bị gỡ cáp, dịng kí sinh tạm thời
có thể tăng lên. Các mạch điện và máy tính thân xe
Hình 2.8 - Kiểm tra điện áp rị
sẽ được kích hoạt và hoạt động trong một khoảng
thời gian. Khoảng thời gian kích hoạt này nằm trong khoảng vài giây đến 30 phút. Nếu
có thể, thì tránh gỡ cáp bình ắc quy khi thực hiện phép thử này. Có thể đặt một que đo
của đồng hồ ampe lên một cọc của bình ắc quy, một que cịn lại lên đầu cáp của bình
ắc quy. Cùng lúc đó tháo cáp bình ắc quy ra.

11


Giáo trình thực tập hệ thống điện ơtơ

Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng

Kiểm tra ắc quy tự phóng điện (dịng rị trên nắp), chúng ta sử dụng một đồng hồ
volt kế loại số. Gắn que âm (màu đen) của đồng hồ vào cực âm của bình ắc quy, que
dương (màu đỏ) vào mặt trên của vỏ ắc quy. Nếu như điện áp lớn hơn 0.5V, rửa nắp
bình ắc quy bằng dung dịch soda và nước, sau đó lau nước trên mặt bình.
4.1.7 Kiểm tra sụt áp ở kẹp cực
Điện trở giữa cọc bình ắc quy và kẹp

cực cũng là một vấn đề của ắc quy. Mặc
dù trông vẫn bình thường nhưng ơxít kim
loại và ăn mịn nhẹ có thể gây ra điện trở
lớn tại chỗ nối, vì vậy gây ra điện áp rơi
và giảm dòng điện qua máy khởi động.
Cực bình ắc quy và kẹp cực nên được lau
chùi mỗi khi kiểm tra ắc quy. Để kiểm tra
điện trở chỗ nối, chúng ta thực hiện phép
đo điện áp rơi khi khởi động xe. Điện áp
rơi phải là 0V. Bất cứ giá trị đọc nào mà Hình 2.9 - Kiểm tra sụt áp kẹp cực
lớn hơn 0V đều phải lau chùi điểm và
kiểm tra.
4.2. Bảo dưỡng ắc quy
Có hai cấp bảo dưỡng ắc quy:
4.2.1. Bảo dưỡng cấp I
Nếu ắc quy thường xuyên sử dụng thì tốt nhất hàng ngày đều tiến hành cấp bảo
dưỡng này. Tuy nhiên trong điều kiện thực tế cho phép có thể kéo dài chu kỳ bảo
dưỡng thêm từ 2 dến 3 ngày. Nếu ắc quy khơng được sử dụng thì chu kỳ bảo dưỡng
cấp I từ 10- 15 ngày. Công việc bảo dưỡng cấp I cụ thể:
- Lau khơ nạp sẽ tồn bộ ắc quy.
- Kiểm tra các vết rạn nứt ở vỏ.
- Thông các lỗ thông hơi ở nắp và nút.
- Kiểm tra và nếu cần thì siết lại bằng các đai chằng.
- Kiểm tra các đầu cực của ắc quy, nếu thấy bị ơ xy hóa thì đánh nạp và bắt
chặt lại.
- Kiểm tra mức dung dịch điện phân nếu thiếu thì đổ thêm nước cất.
4.2.2. Bảo dưỡng cấp II
Thực hiện khi Ơ tơ đã chạy được 1000 Km hoặc ắc quy đã để lâu trong một
tháng. Ngoài việc như bảo dưỡng cấp I phải làm thêm:
- Kiểm tra tỷ trọng dung dịch bằng tỷ trọng kế.

- Kiểm tra khả năng phóng điện và nạp điện bằng phóng điện kế.
4.2.3. Nạp điện cho ắc quy
Tất cả các dụng cụ nạp bình ắc quy đều hoạt động dựa trên nguyên lý: Một dịng
điện được cấp cho ắc quy để chuyển đổi hóa học trong các ngăn ắc quy. Không được
nối đầu nạp hay gỡ ra trong trường hợp máy nạp đang bật. Làm theo những chỉ dẫn khi
nạp của nhà sản xuất. Khơng cố gắng nạp một bình ắc quy khi mà dung dịch điện phân
của nó đã đóng băng. Khi sử dụng một máy nạp luôn luôn gỡ cáp nối mát cho ắc quy.
12


Giáo trình thực tập hệ thống điện ơtơ

Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng

Điều đó giảm thiểu khả năng gây hư hỏng cho máy phát và các bộ phận điện tử trên
xe. Bình ắc quy có thể được xem là hoàn toàn đầy điện khi tất cả các ngăn đều giải
phóng ra khí và tỷ trọng của dung dịch điện phân không thay đổi trong hơn một giờ.
Nạp chậm là 5 đến 10A trong khi nạp nhanh là 15A hay lớn hơn. Nạp chậm tốt hơn
nạp nhanh.
4.3.1. Nạp với điện áp khơng
đổi
Ở phương pháp này các ắc quy
phải
có cùng thế hiệu được mắc song
song với
nhau. Điện áp nguồn dùng để
nạp phải lớn
hơn điện áp ắc quy theo đúng
quy định.
Ví dụ:

+ ắc quy 12V thì điện áp nạp ở
nguồn là 15V
+ ắc quy 6V thì điện áp nạp ở
nguồn là 7,5V

Hình 2.10 - Nạp điện với thế hiệu
khơng đổi

1.
2.
3.
4.
5.

Động cơ dẫn động máy phát
Máy phát điện một chiều
Rơ le đóng ngắt điện tự động
Ampe kế
Vơn kế

4.3.2. Nạp với dịng điện khơng đổi
Ở phương pháp này các ắc quy
phải có cùng điện dung và mắc nối tiếp
với nhau. dòng điện nạp phải quy định
cho từng loại ắc quy và chế độ nạp
Hình 2.11 - Nạp điện với cường độ khơng đổi

Ví dụ:
- 6 – CT - 42: ắc quy mới 3A, ắc quy cũ 4A
- ắc quy nói chung dịng điện nạp khoảng 1/10 dung lượng ắc quy.

4.3.3. Các chế độ nạp ắc quy
4.3.3. 1 - Chế độ nạp lần đầu:
Chế độ nạp lần đầu được tiến hành như sau:
- Lau chùi nạph sẽ bên ngoài rồi tháo nút đổ dung dịch vào
- Ngâm 3-4h để dung dịch ngấm vào các tấm bản cực và các tấm ngăn, nhiệt
độ dung dịch t = 25oc bắt đầu nạp là tốt nhất

13


Giáo trình thực tập hệ thống điện ơtơ
-

Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng

ắc quy nạp phải luôn theo dõi kiểm tra nhiệt độ, điện áp, tỷ trọng từng ngăn
để điều chỉnh dòng điện nạp kịp thời (Giờ đầu theo dõi từ 3-4 lần, từ giờ thứ
2 trở đi theo dõi một lần).
Nếu nhiệt độ tăng tới 40oc phải giảm dòng điện nạp hoặc ngừng nạp để giảm
nhiệt độ
Nước dung dịch giảm bổ sung ngay bằng nước cất
Dấu hiệu ắc quy đã nạp đủ là điện áp ắc quy khơng giảm trong 3h
Thực hiện phóng nạp từ 2-3 lần để các tấm bản cực làm quen với phản ứng
hóa học và ổn định cực tính.

4.3.3. 2 - Chế độ nạp Thường:
Là chế độ nạp cho ắc quy đang sử dụng khi điện áp ngăn giảm xuống còn 1,71,8V. Phải tiến hành nạp ngay chậm nhất là sau 24h. Trước khi nạp phải tiến hành
kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật của ắc quy và dung dịch điện phân để điều chỉnh kịp
thời, sau đó nạp như lần đầu. Dòng điện nạp lớn hơn quy định 1A, thời gian nạp từ 1216h. Khi nạp tỷ trọng dung dịch trong các ngăn không lệch nhau quá 0,01g/cm 3
(Thông thường nạp với dòng điện bằng 1/10 dung lượng của ắc quy đơn cộng lại).

4.3.3. 3 - Nạp bổ sung:
Áp dụng cho ắc quy niêm cất lâu ngày để phục hồi điện áp, dung lượng bị mất
do tự phóng điện.
4.3.3. 4 - Những qui định chung khi nạp ắc quy:
- Luôn luôn mở nắp trong suốt q trình nạp
- Ln ln làm theo những chỉ dẫn của nhà sản xuất.
- Luôn luôn nạp bình ắc quy ở những nơi thơng khí tốt, đeo bảo vệ mắt và
găng tay.
- Luôn luôn tránh để gần tia lửa và ngọn lửa (Tránh hút thuốc gần)
- Tỷ lệ nạp giống như khi phóng. ắc quy phóng nhanh thì nạp nhanh, phóng
chậm thì nạp chậm (Nếu nghi ngờ thì thực hiện nạp chậm)
- Khơng bao giờ nạp khi ắc quy đang lắp trên xe. Gỡ ắc quy ra rồi mới nạp.
Điện áp nạp cao quá có khả năng làm hư hỏng các thiết bị điện trên xe.
- Kiểm tra tỷ trọng dung dịch sau từng khoảng thời gian.
- Kiểm tra nhiệt độ của ắc quy khi đang nạp bằng cách sờ tay vào mặt cạnh,
nếu cao quá, ngừng nạp chờ nguội.

14


Giáo trình thực tập hệ thống điện ơtơ

Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng

Bài 3:
THÁO LẮP MÁY PHÁT ĐIỆN XOAY CHIỀU
1. Giới thiệu:
Ơ tơ được trang bị một số hệ thống và thiết bị điện để đảm bảo an tòan và tiện nghi
khi sử dụng. Chúng cần điện năng trong suốt thời gian họat động và cả khi động cơ đã
dừng. Vì thế, chúng cần cả accu và nguồn điện một chiều như nguồn năng lượng. Một

hệ thống cung cấp điện trang bị trên xe cung cấp nguồn một chiều cho những hệ thống
và thiết bị vừa nêu. Tuy nhiên accu sẽ phóng điện khi động cơ dừng và dần hết điện.

Hình 3.1 – Sơ đồ lắp máy phát điện.
Máy phát điện được động cơ dẫn động để phát sinh ra điện. Nó khơng những cung
cấp điện năng cho những hệ thống và thiết bị điện khác mà còn nạp điện cho accu
trong lúc động cơ đang hoạt động.
Do máy phát điện liên tục làm việc trong quá trình vận hành động cơ, nên cần phải
thường xuyên kiểm tra và sửa chữa để các thiết bị điện được bố trí trên xe có thể hoạt
động tốt.
2. Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này người học có khả năng:
- Về kiến thức: Nắm được cấu tạo, nguyên lý làm việc thực tế của máy phát điện
xoay chiều được sử dụng trên ôtô.
- Về kỹ năng: Tháo lắp máy phát điện xoay chiều thành thạo, đạt các yêu cầu kỹ
thuật và đảm bảo an toàn lao động.
- Về thái độ: Làm việc theo tổ nhóm, tính cẩn thận, tác phong công nghiệp.
3. Dụng cụ, vật liệu, thiết bị:
3.1. Dụng cụ: Êtơ, clê, tua vít, cảo, búa nhựa, mỏ hàn.
15


Giáo trình thực tập hệ thống điện ơtơ

Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng

3.2. Vật liệu: Giẻ sạch, xăng, mỡ bôi trơn, thiếc hàn.
3.3. Thiết bị: Máy phát điện xoay chiều các loại.
4. Các bước tiến hành:
4.1. Tháo máy phát điện:

TT Nội dung
I
Tháo trên xe xuống:
1
Tháo các đầu dây điện bắt vào máy phát
2

Kiểm tra dây curoa.

3

Nới lỏng bánh căng đai.

4

Tháo đai khỏi puly máy phát.

5
II
1
2

Tháo bu lông bắt máy phát với giá và mang máy phát xuống.
Tháo rời:
Làm sạch bên ngồi máy máy phát.
Đánh dấu vị trí lắp của nắp trước, nắp sau, stator

Yêu cầu
Tháo dây âm ắc quy
trước.


Tránh rơi máy phát.

16


Giáo trình thực tập hệ thống điện ơtơ

Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng

3

Tháo đai ốc đầu trục và lấy puli ra ngoài.

Giữ chặt máy phát
khi tháo.

4

Tháo nắp sau

5

Tháo vòng kẹp chổi than

Tránh làm rơi chi
tiết.

6


Tháo bộ tiết chế vi mạch.

Tránh làm rơi chi
17


Giáo trình thực tập hệ thống điện ơtơ

Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng
tiết.

7

Tháo bộ chỉnh lưu

Tháo tất cả đầu dây
liên kết với stator.

8

Tháo nắp sau

Lắp cảo đúng vị trí,
tránh làm vỡ nắp
sau.

9

Tháo roto


Tránh làm chầy
xước các cuộn dây
stator khi tháo.

18


Giáo trình thực tập hệ thống điện ơtơ

Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng

10

Tháo các bu lông ham hãm và tháo stator ra khỏi nắp

11

Tháo ổ bi ra khỏi nắp.

12

Làm sạch: dùng xăng , bàn chải và giẻ sạch.

Cẩn thận, tránh làm
chầy xước các cuộn
dây của stator.

Tránh tiếp xúng với
các cuộn dây của
stator và rotor


4.2. Lắp các bộ phận của máy phát:
Qui trình lắp ngược lại quy trình tháo.

19


Giáo trình thực tập hệ thống điện ơtơ

Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng

Bài 4:
BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA MÁY PHÁT ĐIỆN XOAY CHIỀU
1. Giới thiệu:
Máy phát điện của ơtơ đóng vai trị rất quan trọng, nếu máy phát điện làm việc
khơng tốt có thể dẫn đến ơtơ khơng thể vận hành và hư hỏng các thiết bị điện.
Do đó bảo dưỡng, sửa chữa máy phát điện là cơng tác cần phải thực hiện có
định kỳ và thường xuyên để đảm bảo hiệu năng làm việc của ôtô.
2. Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này người học có khả năng:
- Về kiến thức: Nắm được phương pháp bảo dưỡng, sửa chữa của máy phát điện
xoay chiều được sử dụng trên ôtô.
- Về kỹ năng: Kiểm tra và khắc phục hư hỏng máy phát điện xoay chiều đạt các
yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo an toàn lao động.
- Về thái độ: Làm việc theo tổ nhóm, tính cẩn thận, tác phong công nghiệp.
3. Dụng cụ, vật liệu, thiết bị:
3.1. Dụng cụ: Thước cặp, VOM.
3.2. Vật liệu: Giẻ sạch, xăng, mỡ bôi trơn.
3.3. Thiết bị: Máy phát điện xoay chiều các loại.
4. Các bước tiến hành:

4.1. Kiểm tra máy phát điện:
Kiểm tra chi tiết
TT
Bước
Hình vẽ minh họa
Kiểm tra

Kiểm tra
thơng
mạch

1

Kiểm
tra
Rơ to
Kiểm tra
chạm mát
Rơ to

Nội dung
và thơng số kỹ
thuật
-Dùng Ơm kế kiểm
tra thơng mạch
giữa hai vịng tiếp
điện
-Nếu khơng thơng
mạch phải thay Rơ
to

- Điện trở tiêu
chuẩn (nguội):
2,8-3,0 Ω
- Dùng Ôm kế
kiểm tra sự thơng
mạch giữa vịng
tiếp điện và thân
Rơ to

20


Giáo trình thực tập hệ thống điện ơtơ

Kiểm tra
các vịng
tiếp điện

Kiểm tra
hở mạch

2

Kiểm
tra
Stator
Kiểm tra
chạm mát

3


Kiểm
tra
chổi
than

Đo chiều
dài nhô ra
của chổi
than

Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng
- Quan sát xem các
vịng tiếp điện có
bị cào xước, cháy
xám khơng. Nếu bị
cào xước nhẹ thì
dùng giấy nhám mị
đánh lại
- Dùng thước cặp
đo đường kính
vịng tiếp điện
Đường kính tiêu
chuẩn:
14,2-14,4mm
- Đường kính tối
thiểu:
12,8mm
- Dùng Ôm kế
kiểm tra sự thông

mạch giữa các
cuộn dây
- Nếu không có sự
thơng mạch phải
phải thay Rơ to
mới
- Dùng Ơm kế
kiểm tra sự thông
mạch giữa các
cuộn dây Rô to và
thân máy phát
- Nếu có sự thơng
mạch phải thay Rơ
to mới
- Dùng thước cặp
đo chiều dài phần
nhô ra của chổi
than (Với loại A)
- Dùng thước dẹt
(mm) đo chiều dài
phần nhô ra của
chổi than (Với loại
B)
- Nếu chiều dài
phần nhô ra nhỏ
hơn mức tối thiểu
phải thay chổi
than mới
21



Giáo trình thực tập hệ thống điện ơtơ

4

Kiểm
tra
chỉnh
lưu

Kiểm tra
cụm Điốt
dương

Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng
- Chiều dài tiêu
chuẩn phần nhô ra
của chổi than:
10,5mm
- Chiều dài tối
thiểu phần nhơ ra
của chổi than:
1,5mm
- Dùng Ơm kế nối
một đầu que đo
vào Gugiông cực
dương và đầu que
đo kia lần lượt tiếp
xúc vào các đầu ra
của bộ chỉnh lưu

- Đảo vị trí các
đầu que đo
- Quan sát kim
đồng hồ khi thực
hiện đảo đầu que
đo (Từ thông
mạch chuyển sang
không
thông
mạch)

Kiểm tra
cụm Điốt
dương

- Nếu không đạt
yêu cầu trên phải
thay cụm chỉnh lưu

Kiểm tra
cụm Điốt
Âm

- Nối một đầu que
đo lần lượt vào
các cực Âm của
bộ nắn dòng, còn
đầu que đo kia lần
lượt vào các đầu
ra của bộ nắn

dịng
- Đảo vị trí các
đầu que đo
- Quan sát kim
đồng hồ khi thực
22


Giáo trình thực tập hệ thống điện ơtơ

Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng
hiện đảo đầu que
đo (Từ thông
mạch chuyển sang
không
thông
mạch)
- Nếu không đạt
yêu cầu trên phải
thay cụm chỉnh
lưu

5

Kiểm tra
vịng bi
trước

- Kiểm tra xem
vịng bi trước có

quay trơn hay bị
rơ lỏng khơng
- Nếu khơng đạt
u cầu thì phải
thay vòng bi mới

Kiểm tra
vòng bi
sau

- Kiểm tra vòng bi
sau quay trơn,
khơng bị kẹt, rơ,
mịn
- Nếu vịng bi bị
rơ, mịn... thì phải
thay vòng bi mới

Kiểm tra sự làm
việc của máy phát

- Dùng tay quay
Rô to của máy phát
để kiểm tra xem
máy phát có quay
trơn khơng hay bị
kẹt
- Phương pháp này
được áp dụng để
kiểm tra máy phát

sau khi lắp ráp
xong

Kiểm
tra
vòng
bi

4.2. Hư hỏng chung và quy trình kiểm tra, khắc phục
Khi thấy các hiện tượng lạ (Khác thường) xảy ra ta phải xác định nguyên nhân gây
ra hiện tượng đó. Để việc xác định (Chẩn đốn) được nhanh nhất, chính xác nhất thì
việc kiểm tra đúng thứ tự những vùng liên quan là rất quan trọng. Sau đây là lưu đồ
chẩn đoán khi các sự cố xảy ra:

23


Giáo trình thực tập hệ thống điện ơtơ

Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng

4.2.1. Đèn báo nạp không sáng khi bật khóa điện
Kiểm tra cầu chì

Khơng
tốt

Thay thế, sửa
chữa


Khơng
tốt

Thay thế, sửa
chữa

Không
tốt

Thay thế, sửa
chữa

Không
tốt

Thay thế, sửa
chữa

Tốt
Kiểm tra giắc nối
của tiết chế
Tốt
Kiểm tra máy phát
Tốt
Kiểm tra đèn báo
nạp
Tốt
Thay tiết chế
Hình 4.1 – Lưu đồ trình kiểm tra máy phát khi đèn báo nạp khơng sáng.
 Kiểm tra cầu chì: Kiểm tra xem cầu chì có bị cháy hay tiếp xúc kém trong mạch

đèn báo nạp
 Kiểm tra các giắc cắm của tiết chế có bị lỏng hay tiếp xúc kém khơng
 Kiểm tra máy phát: Kiểm tra xem có sự ngắn mạch trong các Điốt dương của máy
phát. Nếu chỉ một Điốt dương bị ngắn mạch thì, dịng điện sẽ chạy từ cực B của ắc
quy qua cực N của Điốt hỏng. Dòng điện này sẽ làm cho rơ le tiết chế hoạt động hút
đóng tiếp điểm do đó đèn báo nạp không sáng.
 Kiểm tra đèn báo nạp: Kiểm tra xem đèn báo nạp có bị cháy khơng. Nếu nối đất
chân L của giắc. Nếu đèn báo nạp sáng tiết chế hỏng, nếu đèn báo nạp khơng sáng thì
hoặc bóng đèn cháy hoặc dây điện hỏng
4.2.2. Đèn báo nạp không tắt sau khi động cơ đã nổ:
Hiện tượng này chỉ có thể xảy ra khi máy phát khơng phát ra điện hoặc điện áp đầu ra
của máy phát quá cao.

Kiểm tra xem đai dẫn động có bị trùng khơng

Kiểm tra cầu chì IG xem có bị cháy hay tiếp xúc kém không

Đo điện áp tại cực B của máy phát: Điện áp quy định 13,8-14,8V

Đo điện áp tại cực F: Nếu có điện áp tức là cuộn Rơ to bị đứt hoặc chổi than
tiếp xúc kém

24


×