Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Vấn đề tham gia vốn quốc tế vào các ngân hàng thương mại tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.85 KB, 16 trang )

TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

Nhóm 2 – Ngân hàng ngày 2 – K21
VẤN ĐỀ THAM GIA VỐN QUỐC TẾ VÀO CÁC NHTM TẠI VIỆT NAM 1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VÀ VIỆC THAM
GIA VỐN QUỐC TẾ VÀO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của các ngân hàng thương mại Việt Nam 2
1.2. Các hình thức tham gia của dòng vốn quốc tế vào ngân hàng thương mại Việt Nam 2
1.3. Các khung pháp lý liên quan đến các ngân hàng thương mại Việt Nam 3
1.3.1 Khung pháp lý về việc thành lập và hoạt động đối với các ngân hàng thương mại Việt
Nam 3
1.3.2 Khung pháp lý liên quan đến việc tham gia của dòng vốn quốc tế vào các ngân hàng
thương mại Việt Nam 3
1.4. Bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới 4
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC THAM GIA VỐN QUỐC TẾ VÀO CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM 6
2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam 6
2.2. Tình hình về việc tham gia vốn quốc tế vào các ngân hàng thương mại Việt Nam. 7
2.2.1 Quá trình chu chuyển các luồng vốn nước ngoài vào hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam 7
2.2.2 Những thuận lợi và khó khăn đối với nhà đầu tư nước ngoài 9
2.3. Những vấn đề phát sinh từ việc tham gia của các dòng vốn quốc tế 10
2.3.1. Những tác động tích cực 10
2.3.2. Những tác động tiêu cực 11
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI VIỆC THAM GIA VỐN QUỐC TẾ
VÀO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM 12
3.1. Giải pháp 12


3.1.1. Giải pháp về thu hút vốn nước ngoài 12
3.1.2. Giải pháp về việc kiểm soát nguồn vốn 12
3.2. Kiến nghị 14
3.2.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ 14
3.2.2. Kiến nghị đối với Ngân Hàng Nhà Nước 14
3.2.3. Kiến nghị đối với các cơ quan khác 15
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

Nhóm 2 – Ngân hàng ngày 2 – K21
VẤN ĐỀ THAM GIA VỐN QUỐC TẾ VÀO CÁC NHTM TẠI VIỆT NAM 2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
- Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế tất yếu và đang diễn ra ngày càng sâu rộng về nội dung
và qui mô trên nhiều lĩnh vực. Trong xu thế đó, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
được bắt đầu từ năm 1986. Đặc biệt, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO), là mốc son quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa
đất nước, bắt đầu quá trình hội nhập sâu rộng với thị trường quốc tế nói chung và trong lĩnh vực ngân
hàng nói riêng. Thực tế cho thấy, ngành Ngân hàng đã có nhiều nỗ lực cải cách đáng kể theo hướng
thị trường và mở cửa khu vực dịch vụ tài chính – ngân hàng trước yêu cầu phát triển kinh tế trong
nước và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
- Bên cạnh đó hội nhập kinh tế cũng góp phần thúc đẩy quá trình thu hút nguồn vốn đầu tư, tạo điều
kiện giúp các ngân hàng thương mại phát triển các mối quan hệ đại lý, thanh toán quốc tế, tài trợ
thương mại, hợp tác đầu tư và trao đổi công nghệ Hơn nữa, việc Việt Nam gia nhập WTO cũng
thúc đẩy các ngân hàng chủ động trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường để tồn
tại và phát triển, không chỉ ở trong nước mà còn mở rộng hoạt động ra nước ngoài.
- Tuy nhiên, việc tiếp nhận các nguồn vốn đầu tư nước ngoài bên cạnh những thuận lợi mà nó mang
lại cũng đem đến cho không ít thách thức cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. Chính vì các lý
do trên mà nhóm chọn đề tài: “Vấn đề tham gia vốn quốc tế vào các ngân hàng thương mại tại

Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Phân tích thực trạng về việc tham gia vốn quốc tế vào các ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Từ đó đưa ra các giải pháp cho việc thu hút và kiểm soát vốn đầu tư nước ngoài này.
3. Phạm vi nghiên cứu: Các ngân hàng thương mại Việt Nam.
4. Kết cấu đề tài: Gồm 3 chương
Chương 1: Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và việc tham gia vốn quốc tế vào
các ngân hàng thương mại Việt Nam
Chương 2: Thực trạng về việc tham gia vốn quốc tế vào các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
Chương 3: Những giải pháp và kiến nghị đối vơi việc tham gia vốn quốc tế vào các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

Nhóm 2 – Ngân hàng ngày 2 – K21
VẤN ĐỀ THAM GIA VỐN QUỐC TẾ VÀO CÁC NHTM TẠI VIỆT NAM 3
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VÀ VIỆC THAM
GIA VỐN QUỐC TẾ VÀO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Trước Cách mạng tháng 8 năm 1945, hệ thống tiền tệ, tín dụng ngân hàng được thiết lập và bảo hộ
bởi thực dân Pháp thông qua Ngân hàng Đông Dương. Lúc này, Ngân hàng Đông Dương vừa đóng
vai trò là ngân hàng Trung ương trên toàn cõi Đông Dương (Việt Nam, Lào, Campuchia), vừa là
ngân hàng thương mại.
Tại Đại hội Đảng lần thứ hai vào tháng 02/1951 đã đề ra và sau đó, ngày 06 tháng 05 năm 1951, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc Gia Việt Nam – Ngân hàng
của Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.
Theo Thông tư số 20/VP-TH ngày 21/01/1960 của Tổng giám đốc Ngân hàng Quốc gia ký thừa ủy
quyền Thủ Tướng chính phủ, Ngân hàng Quốc Gia Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam. Lúc này, hệ thống tổ chức thống nhất của NHNN bao gồm: Ngân hàng Trung ương
đặt trụ sở chính tại Thủ đô Hà Nội, các Chi nhánh Ngân hàng tại các tỉnh, thành phố và các chi điếm
ngân hàng cơ sở tại các huyện, quận trên phạm vi cả nước.
Tháng 5/1990, hai pháp lệnh Ngân hàng ra đời (Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp
lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính) đã chính thức chuyển cơ chế hoạt động của
hệ thống Ngân hàng Việt Nam từ 1 cấp sang 2 cấp.
Cùng với quá trình đổi mới cơ chế vận hành trong hệ thống ngân hàng là quá trình ra đời hàng loạt
các ngân hàng chuyên doanh cấp 2 với các loại hình sở hữu khác nhau gồm Ngân hàng thương mại
quốc doanh, cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của ngân hàng nước
ngoài, hợp tác xã tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân, công ty tài chính… Trong thời gian này, 4 ngân
hàng thương mại quốc doanh lớn đã được thành lập, gồm: Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam; Ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam; Ngân hàng Công thương Việt Nam và Ngân hàng ngoại thương
Việt Nam.
Sau đó, hàng loạt các ngân hàng thương mại cũng không ngừng ra đời. Tính đến ngày 31/12/2012,
hệ thống ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện có 5 NHTM Nhà nước (trong đó có 04 ngân hàng đã
cổ phần hóa và 01 ngân hàng chuyển đổi dưới hình thức công ty TNHH một thành viên) và 34
NHTM cổ phần.
1.2. Các hình thức tham gia của dòng vốn quốc tế vào ngân hàng thương mại Việt
Nam
1.2.1 Các hình thức đầu tư trực tiếp:
- Thành lập ngân hàng liên doanh giữa ngân hàng nước ngoài với ngân hàng trong nước. Ngân
hàng liên doanh là kết quả của sự hợp tác về mặt kinh tế giữa Chính Phủ và Ngân hàng Trung
ương của các nước với nhau, mở ra cơ hội hợp tác giữa hai nền kinh tế, hai hệ thống tài
chính.
- Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động ngân hàng
- Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại ngân hàng
o Sáp nhập tổ chức tín dụng là hình thức một hoặc một số tổ chức tín dụng (sau đây gọi
là tổ chức tín dụng bị sáp nhập) sáp nhập vào một tổ chức tín dụng khác (sau đây gọi
là tổ chức tín dụng nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ
và lợi ích hợp pháp sang tổ chức tín dụng nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn

tại của tổ chức tín dụng bị sáp nhập.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

Nhóm 2 – Ngân hàng ngày 2 – K21
VẤN ĐỀ THAM GIA VỐN QUỐC TẾ VÀO CÁC NHTM TẠI VIỆT NAM 4
o Mua lại tổ chức tín dụng là hình thức một tổ chức tín dụng (sau đây gọi là tổ chức tín
dụng mua lại) mua toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của tổ chức
tín dụng khác (tổ chức tín dụng bị mua lại). Sau khi mua lại, tổ chức tín dụng bị mua
lại trở thành công ty trực thuộc của tổ chức tín dụng mua lại.
- Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.
1.2.2 Các hình thức đầu tư gián tiếp:
- Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác. Tại Việt Nam, giới hạn sở hữu
cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài tại các ngân hàng được quy định tại Nghị định số
69/2007/NĐ-CP ngày 20/04/2007 và Thông tư số 07/2007/TT-NHNN ngày 29/11/2007. Pháp
luật Việt Nam quy định tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài (bao gồm cả
cổ đông nước ngoài hiện hữu) và người có liên quan tối đa bằng 30% vốn điều lệ của một
ngân hàng, trong đó có tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông chiến lược nước ngoài và người có
liên quan của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài đó không vượt quá 15% vốn điều lệ (trừ
trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép, nhưng không vượt quá 20% vốn điều lệ).
- Thông qua quỹ đầu tư chứng khoán
- Thông qua các định chế tài chính trung gian khác.
1.3. Các khung pháp lý liên quan đến các ngân hàng thương mại Việt Nam
1.3.1 Khung pháp lý về việc thành lập và hoạt động đối với các ngân hàng thương mại
Việt Nam
- Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã được sửa đổi, thông qua ngày 16/06/2010, số
46/2010/QH12.
- Luật Các tổ chức tín dụng đã được sửa đổi, thông qua ngày 16/06/2010, số 47/2010/QH12.
- Nghị định số 59/2009/ND-CP về tổ chức và hoạt động của các ngân hàng thương mại trong

đó quy định tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều
4 Nghị định số 69/2007/NĐ-CP ngày 20/04/2007 của Chính phủ về việc nhà đầu tư nước
ngoài mua cổ phần của ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Thông tư số 09/2010/TT/NHNN quy định về việc cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân
hàng thương mại cổ phần được ban hành vào ngày 26/03/2010. Theo đó, Một ngân hàng
thương mại cổ phần (TMCP) muốn thành lập và hoạt động phải đảm bảo 5 tiêu chí: vốn điều
lệ, số lượng cổ đông, tỷ lệ sở hữu số vốn điều lệ, cách thức tổ chức và các vấn để liên quan
đến hoạt động ngân hàng.
1.3.2 Khung pháp lý liên quan đến việc tham gia của dòng vốn quốc tế vào các ngân
hàng thương mại Việt Nam
- Các quy phạm pháp luật chung, chủ yếu thuộc bộ luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày
29/01/2005.
- Các quy phạm pháp luật chuyên ngành, chủ yếu thuộc Nghị định số 69/2007/NĐ-CP ngày
20/04/2007 của Chính phủ về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của ngân hàng thương
mại Việt Nam. Trong đó, nguyên tắc sở hữu cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoài được quy
định như sau:
o Tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài (bao gồm cả cổ đông nước
ngoài hiện hữu) và người có liên quan của các nhà đầu tư nước ngoài đó không vượt quá
30% vốn điều lệ của một ngân hàng Việt Nam.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

Nhóm 2 – Ngân hàng ngày 2 – K21
VẤN ĐỀ THAM GIA VỐN QUỐC TẾ VÀO CÁC NHTM TẠI VIỆT NAM 5
o Mức sở hữu cổ phần của một nhà đầu tư nước ngoài không phải là tổ chức tín dụng nước
ngoài và người có liên quan của nhà đầu tư nước ngoài đó không vượt quá 5% vốn điều
lệ của một ngân hàng Việt Nam.
o Mức sở hữu cổ phần của một tổ chức tín dụng nước ngoài và người có liên quan của tổ
chức tín dụng nước ngoài đó không vượt quá 10% vốn điều lệ của một ngân hàng Việt

Nam.
o Mức sở hữu cổ phần của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài và người có liên quan của nhà
đầu tư chiến lược nước ngoài đó không vượt quá 15% vốn điều lệ của một ngân hàng
Việt Nam.
o Trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ căn cứ đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, quyết định mức sở hữu cổ phần của một nhà đầu tư chiến lược nước ngoài và
người có liên quan của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài đó vượt quá 15%, nhưng không
được vượt quá 20% vốn điều lệ của một ngân hàng Việt Nam.
o Trường hợp tổ chức tín dụng nước ngoài nắm giữ trái phiếu chuyển đổi, khi chuyển đổi
trái phiếu sang cổ phiếu phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu cổ phần theo quy định tại khoản 1,
khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
o Tổng mức sở hữu cổ phần của các tổ chức tín dụng nước ngoài tại một ngân hàng thương
mại nhà nước được cổ phần hoá như tổng mức sở hữu cổ phần của các ngân hàng Việt
Nam tại ngân hàng thương mại nhà nước đó. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
hướng dẫn thực hiện quy định này.
o Ngân hàng Việt Nam quyết định tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài tại ngân
hàng nhưng không vượt quá các tỷ lệ quy định tại Điều này.
1.4. Bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới
1.4.1. Các nước phát triển
Mở cửa hội nhập quốc tế ngành ngân hàng diễn ra sau khi các nước đã phát triển một hệ thống tài
chính – ngân hàng ở mức độ nhất định. Hội nhập quốc tế đối với các nước này là một lựa chọn chính
sách nhằm phân bổ hiệu quả hơn các nguồn lực và tăng cường khả năng tăng trưởng nền kinh tế
thông qua các hình thức khuyến khích cạnh tranh. Các nước phát triển tiến hành hội nhập quốc tế với
các đặc điểm như sau: Các thị trường vốn tương đối phát triển và thường được tự do hoá trước khi
mở cửa hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng thương mại quốc doanh thường được tổng công ty hoá
trước khi tư nhân hoá. Đối với một số ngân hàng vẫn thuộc sở hữu nhà nước, chính phủ sẽ thành lập
một pháp nhân độc lập thay mặt chính phủ đóng vai trò cổ đông. Quá trình tư nhân hoá các ngân
hàng thuộc sở hữu nhà nước không cần các đối tác chiến lược vì đa số các ngân hàng ở các nước
phát triển đã có đủ nội lực để hoạt động theo sở hữu tư nhân.
1.4.2. Các nước châu Á sau khủng hoảng tài chính

Ở các nước này, hội nhập quốc tế nhìn chung mới diễn ra gần đây, phần lớn là do yêu cầu phải cải
cách lại hệ thống ngân hàng đã bị tổn thất nghiêm trọng. Quá trình hội nhập quốc tế của các nước
này có một số đặc điểm chung: Các ngân hàng bị sụp đổ và yếu kém được sáp nhập và một số bị
quốc hữu hoá khi chính phủ phải đứng ra xử lý các khoản nợ của ngân hàng. Các ngân hàng này
được tư nhân hoá ngay khi đã hồi phục thông qua việc cấp vốn bổ sung và bán danh mục nợ xấu. Các
ngân hàng nước ngoài được mời làm đối tác chiến lược để tiếp quản điều hành các ngân hàng yếu
kém. Đồng thời Chính phủ các nước này cũng mở rộng phạm vi dịch vụ mà các ngân hàng nước
ngoài được phép cung cấp và thực hiện cải cách mạnh mẽ trong lĩnh vực thanh tra, giám sát an toàn
theo hướng làm cho ngân hàng trung ương độc lập hơn. Một số tách riêng vai trò thanh tra, giám sát
và chính sách tiền tệ bằng cách thành lập cơ quan thanh tra riêng. Ngoài ra, các nước cũng tăng
cường và áp dụng nghiêm túc các luật điều chỉnh về quyền sở hữu của các ngân hàng.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

Nhóm 2 – Ngân hàng ngày 2 – K21
VẤN ĐỀ THAM GIA VỐN QUỐC TẾ VÀO CÁC NHTM TẠI VIỆT NAM 6
1.4.3. Các nước Đông Âu chuyển đổi
Các nước thuộc Đông Âu cũ nhìn chung đều nhanh chóng hội nhập quốc tế hệ thống tài chính của
mình.Tại một số nước, quá trình hội nhập được thực hiện thông qua việc áp dụng một cách dập
khuôn toàn bộ hệ thống ngân hàng mới theo nền kinh tế thị trường thay thế cho hệ thốngngân hàng
một cấp trước đây. Ngoài ra, nhiều nước Đông Âu tăng cường các hoạt động hội nhập quốc tế trong
lĩnh vực ngân hàng với kỳ vọng sớm đáp ứng được các tiêu chuẩn để ra nhập EU. Các bước hội nhập
phổ biến nhất đối với các nước này là: Kiên quyết giảm sở hữu nhà nước trong các ngân hàng; Cho
phép người nước ngoài mua cổ phần chi phối trong các ngân hàng đã từng là ngân hàng thương mại
quốc doanh các nhà đầu tư nước ngoài chủ yếu quan tâm mua lại các ngân hàng hoạt động yếu kém
và không muốn thành lập các ngân hàng mới khó cạnh tranh với các ngân hàng trong nước; Chính
phủ các nước này thường cho phép các ngân hàng con hơn là các chi nhánh. Các nước với các ngân
hàng thương mại quốc doanh được tư nhân hoá sớm đã thu được nhiều lợi ích bao gồm: Các luồng
tiết kiệm trong nước tăng lên, lòng tin của dân chúng vào hệ thống ngân hàng và chính phủ tăng lên,

các chương trình cải cách cơ cấu kinh tế hiệu quả hơn.
1.4.4. Trung Quốc sử dụng các cam kết WTO để hội nhập quốc tế
Trung Quốc là trường hợp điển hình thực hiện hội nhập quốc tế khu vực ngân hàng thông qua các
cam kết trong quá trình đàm phán gia nhập WTO.Tiến trình hội nhập quốc tế của Trung Quốc được
tiến hành từng bước và được hỗ trợ bằng các chương trình cải cách nhằm củng cố khu vực ngân hàng
và các khu vực tài chính khác, đồng thời với quá trình cải cách khu vực doanh nghiệp Nhà nước.
Phương pháp hội nhập quốc t ế trong lĩnh vực ngân hàng của Trung Quốc bao gồm tự do hoá các hạn
chế đối với sự tham gia và hoạt động của các ngân hàng nước ngoài thông qua việc cho phép thành
lập “ mới” các ngân hàng 100% vốn nước ngoài và cho phép mua các cổ phần thiểu số mang tính
chất đối tác chiến lược trong các ngân hàng thương mại quốc doanh trung bình hoặc lớn hơn nhưng
không được quyền chi phối. Các ngân hàng thương mại quốc doanh lớn sẽ thu hút các luồng vốn
quốc tế thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu trên các thị trường quốc tế và có thể bán cho các
đối tác chiến lược. Quá trình cải cách này được tiếnhành đồng thời với các biện pháp tăng cường
công tác thanh tra, giám sát (thiết lập một cơ quan thanh tra ngân hàng độc lập) nhằm phát triển các
thị trường vốn, cải thiện các công cụ và điều hành chính sách kinh tế vĩ mô.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

Nhóm 2 – Ngân hàng ngày 2 – K21
VẤN ĐỀ THAM GIA VỐN QUỐC TẾ VÀO CÁC NHTM TẠI VIỆT NAM 7
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG VỀ VIỆC THAM GIA VỐN QUỐC TẾ VÀO CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng TMCP ở Việt Nam không ngừng gia tăng số lượng và
ngày một phát triển. Cho đến nay, các ngân hàng TMCP đã đạt được một số thành tựu. Bên cạnh đó,
trong giai đoạn nền kinh tế đang khó khăn, các ngân hàng cũng đang đứng trước nguy cơ phải sáp
nhập, hợp nhất do nợ xấu gia tăng, thanh khoản giảm,…
2.1.1. Những thành tựu

2.1.1.1. Mạng lưới mở rộng, phát triển vượt bậc cả về lượng và chất
- Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam (bao gồm các NHTM quốc doanh và các NHTM
cổ phần) đã và đang đóng vai trò trọng yếu trong hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD), chi
phối thị phần tín dụng (chiếm 86,47% toàn hệ thống các TCTD Việt Nam)
- Cơ cấu và giá trị vốn điều lệ của hệ thống Ngân hàng TMCP cũng đã tăng lên đáng kể. Theo
quy định tại Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ về Danh mục
mức vốn pháp định của các TCTD, các ngân hàng phải có vốn điều lệ ít nhất là 1.000 tỷ đồng
và đến năm 2010 là 3.000 tỷ đồng. Theo đó, phần lớn các ngân hàng đã thực hiện quy định
vốn pháp định tối thiểu, trong đó một số ngân hàng còn có số vốn điều lệ khá cao như: STB,
VCB, Techcombank, Agribank, ACB
- Ngoài ra, cơ cấu cổ phần vốn trong ngân hàng đã có sự thay đổi theo hướng bổ sung các
luồng vốn của các nhà đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng đáng kể từ 8% đến dưới 20%, điều
này đã giúp cho tài chính của khối NHTM được củng cố hơn, tạo điều kiện phát triển theo
chiến lược tái cơ cấu được các ngân hàng đặt ra.
2.1.1.2. Khả năng sinh lời của hệ thống NHTM ngày càng cao
- Kể từ năm 2006 đến năm 2010, lợi nhuận của các ngân hàng đã tăng lên mạnh. Cụ thể, lợi
nhuận của Agribank đã tăng 2,68 lần, VCB tăng 1,37 lần, VTB tăng 5,91 lần, STB tăng 4,47
lần…
- Điều đáng ghi nhận trong hoạt động của các ngân hàng là các chỉ số tỷ suất lợi nhuận ròng
trên tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) đều có xu hướng tốt hơn.
2.1.1.3. Tăng trưởng tín dụng của hệ thống ở mức khá
- Trước năm 2008, tín dụng của nước ta luôn tăng trưởng cao. Tuy nhiên, kể từ năm 2008, do
những lo ngại từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu, chính sách tài khóa đã mở rộng, đi cùng với
đó là sự thận trọng trong điều hành chính sách tiền tệ nên tăng trưởng tín dụng đã chậm lại
cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- Cho đến nay, tín dụng trong nền kinh tế tăng trưởng thấp, nền kinh tế có thể rơi vào “giảm
phát”, do vậy, chính sách tiền tệ đã có xu hướng nới lỏng hơn, tạo điều kiện cho các NHTM
gia tăng cho vay đầu ra, thúc đẩy khả năng hút dòng vốn chảy vào tương ứng, đồng thời phần
nào đó đã tạo điều kiện cho người đi vay có khả năng kinh doanh tiếp để trả nợ, hạn chế đối
với các đối tượng đi vay trước đây mất khả năng thanh toán cho ngân hàng, như các chủ đầu

tư kinh doanh bất động sản, chứng khoán
2.1.1.4. Hoạt động huy động nguồn vốn của các NHTM tăng trưởng mạnh góp phần mở
rộng hoạt động đầu tư và cho vay
- Hệ thống ngân hàng đã huy động và cung cấp một lượng vốn khá lớn cho nền kinh tế. Tốc độ
tăng trưởng huy động vốn qua các năm ở mức 22 - 47%.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

Nhóm 2 – Ngân hàng ngày 2 – K21
VẤN ĐỀ THAM GIA VỐN QUỐC TẾ VÀO CÁC NHTM TẠI VIỆT NAM 8
- Từ tăng trưởng trong huy động vốn đã góp phần mở rộng hoạt động đầu tư và cho vay. Mức
huy động vốn cao, góp phần vào hoạt động kinh doanh của các ngân hàng ngày càng hiệu
quả.
2.1.1.5. Các sản phẩm, dịch vụ ngày càng đa dạng
- Bên cạnh những sản phẩm truyền thống như tiền gửi và cho vay, đã xuất hiện nhiều sản phẩm
mới có nhiều tiện ích cho khách hàng như: tăng tiện ích của tài khoản cá nhân, phát triển dịch
vụ thẻ, phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại như internet banking, phone banking…
- Hoạt động huy động vốn ngày càng đa dạng hơn về hình thức để người gửi tiền có nhiều lựa
chọn có lợi cho mình nhất. Ngoài các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm với lãi suất cố định truyền
thống, các ngân hàng còn đưa ra các sản phẩm tiền gửi được hưởng lãi suất biến động theo tỷ
lệ lạm phát, đảm bảo giá trị theo vàng, được bù chênh lệch tỷ giá… Đặc biệt, dịch vụ thanh
toán thẻ đã có sự phát triển bùng nổ. Nhiều sản phẩm thẻ đa tiện ích đã được giới thiệu tới
khách hàng và thanh toán bằng thẻ ATM đã trở nên khá phổ biến tại các tỉnh, thành phố lớn.
2.1.2. Những thách thức
2.1.2.1. Rủi ro nợ xấu ngày càng gia tăng
- Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NHTM đã giảm mạnh khoảng trên 50% kể từ năm 2002 đến 2007,
tuy nhiên sau đó lại tăng mạnh ở các năm 2008, 2009. Trong ba năm trở lại đây, tình trạng nợ
xấu của các ngân hàng đang có xu hướng gia tăng
2.1.2.2. Thách thức trong đảm bảo tỷ lệ hệ số an toàn vốn (CAR)

- Quy định về tỷ lệ an toàn vốn của các NHTM Việt Nam dần dần đã theo các chuẩn mực quốc
tế, tỷ lệ này theo quy định là từ 8% (theo QĐ số 457/2005/QĐ-NHNN - tiếp cận theo Hiệp
ước về vốn, viết tắt là Basel I) đến 9% (theo Thông tư số 13/2005/QĐ-NHNN - tiếp cận theo
Basel II). Tuy nhiên, thực tế số liệu hoạt động của các ngân hàng cho thấy không có nhiều
ngân hàng của Việt Nam đạt được tỷ lệ này. Các ngân hàng lớn của Nhà nước đạt được tỷ lệ
này có xu hướng nhiều hơn so với khối các NHTM cổ phần.
2.1.2.3. Thách thức khi tính thanh khoản đang giảm dần
- Tính thanh khoản của các NHTM ngày càng giảm sút thể hiện tỷ lệ tổng tín dụng/tổng vốn
huy động (như năm 2010) tăng liên tục nhưng nguồn vốn huy động vào lại có biểu hiện giảm.
2.1.2.4. Thách thức nâng cao quản trị, nâng cao trình độ công nghệ
- Trình độ quản trị của các NHTM Việt Nam còn hạn chế. Yếu tố này liên quan đến vấn đề
nhân sự, trình độ nhân sự. Việt Nam còn thiếu rất nhiều chuyên gia cao cấp trong lĩnh vực
ngân hàng. Công nghệ ngân hàng của các NHTM trong nước còn lạc hậu, so với các ngân
hàng nước ngoài thì các ngân hàng nước ngoài vượt khá xa về trình độ công nghệ ngân hàng
với các hệ thống máy móc thiết bị hiện đại cũng như các ứng dụng công nghệ thông tin trong
nghiệp vụ ngân hàng. Sự liên kết giữa các NHTM còn lỏng lẻo; công nghệ thanh toán không
dùng tiền mặt lạc hậu do đó không đáp ứng được yêu cầu về thời gian để mang lại hiệu quả
cao trong kinh doanh.
2.2. Tình hình về việc tham gia vốn quốc tế vào các ngân hàng thương mại Việt Nam
2.2.1. Quá trình chu chuyển các luồng vốn nước ngoài vào hệ thống ngân hàng thương
mại Việt Nam
Trong giai đoạn Việt Nam chưa mở cửa hoàn toàn lĩnh vực ngân hàng, nhiều ngân hàng nước ngoài
đã tham gia vào thị trường tài chính Việt Nam thông qua việc góp vốn mua cổ phần vào các ngân
hàng nội địa, thông qua các ngân hàng nội để tiến sâu hơn và vững chắc hơn vào thị trường Việt
Nam.
Đầu tư của các ngân hàng nước ngoài ở các NHTM Việt Nam
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học


Nhóm 2 – Ngân hàng ngày 2 – K21
VẤN ĐỀ THAM GIA VỐN QUỐC TẾ VÀO CÁC NHTM TẠI VIỆT NAM 9
TT
NHTMCP Việt
Nam
Ngân hàng nước
ngoài
Ngày công
bố
Tỷ lệ sở
hữu
Tổng tài sản
(Nghìn tỷ)
1
Techcombank
HSBC
07/08/2008
20%
51,8
2
SeABank
Societe Generale S.A
(Pháp)
18/08/2008
15%
19,6
3
VP Bank
OCBC (Singapore)
04/08/2008

15%
20,4
4
ACB
Standard Chartered
Bank
24/7/2008
15%
103,0
5
AnBình Bank
Maybank (Malaysia)
28/05/2008
15%
15,6
6
Eximbank
Sumitomo Mitsui
(Nhật Bản)
31/07/2007
15%
44,4
7
Habubank
Deutsche Bank
01/02/2007
10%
16,5
8
Phương Nam

UOB (Singapore)
25/01/2007
10%
17,6
9
Phương Đông
BNP Paris (Pháp)
17/11/2006
10%
10,7
10
Sacombank
ANZ Bank
24/3/2005
10%
75,0
Dù phạm vi hoạt động chưa rộng, 6 tháng đầu năm 2008, khối ngân hàng ngoại đã đạt tốc độ tăng
trưởng tài sản có và dư nợ tương ứng khoảng 33% và gần 50% so với mức tăng chung toàn hệ thống
ngân hàng tương ứng là 8% và gần 20%. Khối ngân hàng này tuy chỉ chiếm 9,3% tổng dư nợ cho
vay (cả VND và USD), nhưng chiếm tới 29,5%/tổng dư nợ cho vay bằng USD của toàn hệ thống
ngân hàng. Căn cứ vào tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao, các luồng chu chuyển vốn quốc tế, thanh
toán quốc tế và lượng khách du lịch quốc tế vào Việt Nam ngày càng tăng, nhiều chuyên gia tài
chính cho rằng áp lực của các ngân hàng nước ngoài đối với các ngân hàng trong nước thời gian tới
thực sự không nhỏ.
Gần đây ta cũng thấy vào ngày 27/12/2012, Vietinbank đã bán 20% cổ phần cho cổ đông chiến lược
là Bank of Tokyo – Mitsubishi UFJ (BTMU), là thương vụ giao dịch lớn nhất từ trước đến nay trong
ngành ngân hàng, thu về cho Vietinbank 743 triệu USD, làm vốn điều lệ Vietinbank tăng từ 26.217 tỉ
đồng lên 32.661 tỉ đồng. Mặc dù vốn ngoại đổ vào ngân hàng nội đã từ những năm 2006-2008, khá
nhiều ngân hàng trong nước đã thu hút được vốn từ các ngân hàng, tập đoàn tài chính nước ngoài
như Citi bank, ANZ, HSBC,… Nhưng đến năm 2012 khi kinh tế thế giới và Việt Nam khó khăn,

những thương vụ kiểu này hầu hết vắng bóng. Đó là lý do nhiều người kỳ vọng việc bán 20% cổ
phần của Vietinbank sẽ khởi động sự trở lai của dòng vốn ngoại trong các ngân hàng nội.
Trước BTMU vào Vietinbank, đã có 2 NH lớn của Nhật là Sumitomo Mitsui Banking Corporation
(SMBC) sở hữu 15% cổ phiếu NH TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) và Mizuho
Corporate Bank. Ltd nắm giữ 15% vốn điều lệ của NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank).
Ở thời điểm hiện tại, việc ngân hàng (NH) nội bán được cổ phần cho NH ngoại là cực kỳ thành công.
Hiện nợ xấu trong hệ thống NH VN là vấn đề lớn của nền kinh tế. Để giải quyết cần phải có nguồn
tiền lớn trong khi ngân sách hạn hẹp, các nhà đầu tư trong nước cũng cạn kiệt. Vì vậy, sự tham gia
của dòng vốn từ nước ngoài sẽ góp thêm nguồn lực tài chính để giải quyết được những vấn đề trên.
Những NH nhỏ vẫn có cửa kêu gọi vốn từ các NH nước ngoài chứ không phải chỉ riêng những NH
lớn. Bởi NH trong nước vẫn có thế mạnh của riêng mình. Vấn đề là các NH giờ này cũng không nên
đòi hỏi giá và các điều kiện khác quá cao như thời điểm cách đây vài năm nữa
Theo Quyết định số 254 đã đề ra định hướng khuyến khích NH nước ngoài tham gia quá trình ổn
định, hội nhập của hệ thống NH Việt Nam, bao gồm cả việc tăng sở hữu của NH nước ngoài trong
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

Nhóm 2 – Ngân hàng ngày 2 – K21
VẤN ĐỀ THAM GIA VỐN QUỐC TẾ VÀO CÁC NHTM TẠI VIỆT NAM 10
các NH trong nước cần tái cơ cấu. Ngoài ra, kế hoạch của Chính phủ là tăng cường chuẩn mực quản
trị, quản lý vốn và quản trị rủi ro của NH trong nước. Việc tăng sở hữu nước ngoài sẽ là yếu tố thúc
đẩy đáng kể tiến trình này. Với mức sở hữu 15 - 20% hiện nay, NH nước ngoài chưa thể có nhiều
ảnh hưởng đến vấn đề quản trị của các NH trong nước có vốn nước ngoài. Nếu cho phép các NH
trong nước được bán cho cổ đông nước ngoài với tỷ lệ 49% - 50%, bản thân họ sẽ có nguồn tài chính
dồi dào, không phải đua lãi suất và tự xử lý được nợ xấu của mình, còn các NH ngoại được tham gia
sâu hơn vào việc quản trị, quản lý vốn của NH trong nước mới đủ hấp dẫn họ bỏ vốn vào NH nội
trong bối cảnh kinh tế còn ảm đạm hiện nay.
Bên cạnh, các NHTMCPVN còn có thể huy động vốn nước ngoài từ việc phát hành trái phiếu quốc

tế. Như VietinBank đã thành công định giá trái phiếu quốc tế $250 triệu 8.00% thông thường, không
có tài sản bảo đảm, đáo hạn năm 2017. Với VietinBank, trái phiếu phát hành là trái phiếu không
chuyển đổi, còn đối với một số doanh nghiệp đã phát hành trái phiếu chuyển đổi với lãi suất thấp hơn
như CTCP Vincom chỉ với mức lãi suất 5% một năm. Từ đó ta thấy các DN hoạt động sản xuất kinh
doanh tại VN đã có lợi thế hơn VietinBank khi phát hành nợ bằng trái phiếu chuyển đổi. Họ có các
dự án đầu tư có khả năng hấp dẫn với những nhà đầu tư quốc tế, trong khi, VietinBank lại không dễ
dàng phát hành trái phiếu chuyển đổi, nhất là chuyển đổi thành cổ phiếu do những hạn chế về
“room” của nhà đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực kinh doanh tiền tệ - ngân hàng.
Một số NHTMCP khác cũng muốn tăng nguồn vốn nước ngoài thông qua việc phát hành trái phiếu
như Vietcombank, tại ĐHCĐ thường niên 2012 vào ngày 02/04 đã có tờ trình ĐHĐCĐ phát hành 1
tỷ USD trái phiếu với kỳ hạn 10 năm. Hoạt động ngoại hối là một lợi thế có vai trò quan trọng đối
với các ngân hàng. Việc gia tăng nguồn vốn trung và dài hạn thông qua phát hành trái phiếu quốc tế
giúp cân đối nguồn vốn cho các khoản tín dụng trung dài hạn đã cho vay cũng như cam kết giải ngân
tín dụng trung dài hạn ngoại tệ mà các ngân hàng đã cam kết với khách hàng.
Phát hành trái phiếu quốc tế cung góp phần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn ngoại tệ dài hạn
bên cạnh việc vay vốn từ các tổ chức, ngân hàng quốc tế, phát hành trái phiếu ngoại tệ trong nước,…
qua đó nâng cao uy tín, năng lực cạnh tranh của NHTMCPVN.
2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn đối với nhà đầu tư nước ngoài
2.2.2.1. Thuận lợi
- Môi trường pháp lý và thể chế kinh tế thị trường của nước ta tiếp tục được hoàn thiện hơn và
phù hợp với khu vực và thế giới. Các văn bản pháp lý cơ bản hướng dẫn thực thi Luật Đầu tư
và Luật Doanh nghiệp đang được tiến hành rà soát và sẽ được sửa đổi như Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư,
Nghị định số 88/2006/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh. Bên cạnh đó các bộ, ngành và địa
phương cũng đang tích cực triển khai các giải pháp để tiếp tục thu hút và nâng cao hiệu quả
của ĐTNN theo Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 07/04/2009 của Chính phủ. Những sửa đổi
này sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam
cũng như tiếp tục góp phần đáng kể cải thiện môi trường đầu tư của Việt Nam để thu hút
ĐTNN.
- Với các đối tác nước ngoài, họ có thể tận dụng mạng lưới sẵn có, cơ sở vật chất kỹ thuật,

nguồn nhân lực và số lượng khách hàng đông đảo của các NHTM Việt Nam.
- Các ngân hàng và tập đoàn tài chính nước ngoài đã không tốn kém chi phí mở chi nhánh mới,
có sẵn mạng lưới hoạt động, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực và hơn cả là số lượng khách hàng
sẵn có tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
- So với quy định hiện hành, Dự thảo Nghị định về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần
của các tổ chức tín dụng có nhiều điểm mới, như nâng tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà đầu tư
chiến lược nước ngoài và người có liên quan của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài lên 20%
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

Nhóm 2 – Ngân hàng ngày 2 – K21
VẤN ĐỀ THAM GIA VỐN QUỐC TẾ VÀO CÁC NHTM TẠI VIỆT NAM 11
vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng Việt Nam (tỷ lệ này hiện nay là 15%), bỏ quy định nợ
xấu dưới 3% mới được bán cổ phần cho đối tác nước ngoài…
- Tỷ lệ những người có tài khoản tại ngân hàng ở Việt Nam chỉ 12 - 15%, đây là một trong
những tỷ lệ thấp nhất trong khu vực. Điều này cho thấy, tiềm năng tăng trưởng của lĩnh vực
ngân hàng tại Việt Nam là rất lớn.
2.2.2.2. Khó khăn
- Môi trường pháp lý ngân hàng trong nước chưa có cơ chế chính sách nhất quán, chưa có quy
định quyền sở hữu rõ ràng, công tác thanh tra giám sát an toàn với mức độ độc lập chưa cao,
chế độ báo cáo và kiểm toán chưa minh bạch, chưa tạo lập một sân chơi bình đẳng và hỗ trợ
cho các hoạt động kinh doanh để tất cả các ngân hàng ( trong nước và nước ngoài) phát triển.
- Yếu kém về trình độ quản lý, trình độ khoa học công nghệ, và chất lượng nguồn nhân lực của
hệ thống ngân hàng trong nước.
- Vấn đề nợ xấu trong các ngân hàng ngày càng gia tăng.
2.3. Những vấn đề phát sinh từ việc tham gia của các dòng vốn quốc tế
2.3.1. Những tác động tích cực
Nhận luồng vốn quốc tế vào các ngân hàng trong nước thông qua việc góp vốn, mua cổ phần của nhà
đầu tư nước ngoài tại các ngân hàng sẽ giúp nâng cao năng lực tài chính, năng lực quản trị và đa

dạng hóa vốn sở hữu của các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Cụ thể:
2.3.1.1. Tác động nâng cao năng lực tài chính
- Nhận các dòng vốn quốc tế vào ngân hàng là cách nhanh nhất để gia tăng dòng vốn mới vào
hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, đẩy nhanh việc thực hiện đảm bảo tỷ lệ an toàn
vốn theo quy định. Năng lực tài chính vững mạnh sẽ góp phần giúp các ngân hàng đẩy lùi rủi
ro thanh khoản, tăng tính ổn định và bền vững trong hoạt động ngân hàng.
- Khi tỷ lệ bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài được nâng lên thì thặng dư nguồn vốn thu
về của các ngân hàng trong nước sẽ cao hơn, chính điều này sẽ tác động tích cực đến nhà đầu
tư tham gia mua cổ phiếu của các ngân hàng thương mại cổ phần trong nước. Từ đó các đối
tác chiến lược nước ngoài sẽ có tăng thêm tiềm lực hợp tác với thị trường tài chính – ngân
hàng của Việt Nam.
- Hiện nay nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam là vấn đề lớn của nền kinh tế. Để giải
quyết cần phải có nguồn tiền lớn trong khi ngân sách hạn hẹp, các nhà đầu tư trong nước
cũng cạn kiệt. Vì vậy, sự tham gia của dòng vốn từ nước ngoài sẽ góp thêm nguồn lực tài
chính để giải quyết được những vấn đề nợ xấu.
2.3.1.2. Tác động nâng cao năng lực quản trị
- Góp vốn vào các ngân hàng thương mại Việt Nam, với kinh nghiệm quản trị, công nghệ tiên
tiến và hỗ trợ vốn từ tập đoàn mẹ, cộng với mạng lưới có sẵn của các ngân hàng trong nước,
các nhà đầu tư nước ngoài hoàn toàn có thể xoay chuyển tình thế để biến các ngân hàng hoạt
động kém hiệu quả thành các ngân hàng hoạt động hiệu quả, đưa ngân hàng nhỏ thoát khỏi
tình trạng yếu kém, nâng hạng tín dụng, tạo ra và gia tăng lợi nhuận. Sự tham gia của các
dòng vốn quốc tế vào các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ đem lại chiến lược phát triển,
và tăng tính cạnh tranh, năng lực cho ngân hàng trong nước.
- Đây cũng là cách nhanh nhất để áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong quản trị doanh nghiệp
và quản lý rủi ro với các ngân hàng trong nước, nhờ vào những yếu tố này sẽ giúp cho các
ngân hàng trong nước phát triển và hoàn thiện một cách nhanh chóng, khắc phục được những
điểm yếu trong quá trình phát triển và hội nhập.
2.3.1.3. Tác động đa dạng hóa vốn sở hữu tại các ngân hàng
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn

o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

Nhóm 2 – Ngân hàng ngày 2 – K21
VẤN ĐỀ THAM GIA VỐN QUỐC TẾ VÀO CÁC NHTM TẠI VIỆT NAM 12
- Thực tế trong ngành ngân hàng Việt Nam hiện nay, vấn đề sở hữu chéo rất phức tạp. Tăng tỷ
lệ sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài sẽ phần nào hạn chế được vấn đề này.
- Khi vốn sở hữu được đa dạng hóa sẽ hạn chế được tình trạng một hay một nhóm nhà đầu tư
nắm giữ nhiều cổ phần thao túng, lũng đoạn thị trường.
→ Những thuận lợi trên tại các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ góp phần giúp Chính phủ nhanh
chóng đạt được mục tiêu đã đề ra trong Đề án Tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn
2011 – 2015.
2.3.2. Những tác động tiêu cực
- Nền kinh tế nước ta đang rơi vào tình cảnh khó khăn, đồng nghĩa với việc cổ phiếu ngân hàng
bị định giá rất thấp. Vì vậy, việc tiếp nhận luồng vốn nước ngoài vào các ngân hàng không
loại trừ việc các ngân hàng nước ngoài sẽ ồ ạt mua lại các ngân hàng trong nước. Và khi nền
kinh tế hồi phục, hệ thống ngân hàng đã nằm trong tay các doanh nghiệp nước ngoài, doanh
nghiệp trong nước khó có thể mua lại được.
- Trong bối cảnh quản trị của các ngân hàng yếu kém như hiện nay, việc tăng tỷ lệ sở hữu cổ
phần của các nhà đầu tư nước ngoài với ngân hàng trong nước nếu không tiến hành “thận
trọng” thì các nhà đầu tư nước ngoài có thể chi phối hoàn toàn ngân hàng trong nước, từ đó
thị trường nội địa và toàn bộ ngân hàng thương mại trong nước sẽ do nhà đầu tư nước ngoài
kiểm soát.
- Khi tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài tại ngân hàng thương mại Việt Nam quá
lớn, sẽ khó tránh khỏi tình trạng một cổ đông hoặc nhóm cổ đông nước ngoài có cùng lợi ích
nắm giữ tỷ lệ vốn lớn tại ngân hàng thông qua cơ chế biểu quyết để thao túng hoạt động của
ngân hàng theo ý đồ của riêng mình.
- Phụ thuộc quá nhiều vào luồng vốn quốc tế, các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ gặp
nhiều thách thức trong việc quản lý, sử dụng vốn và không tránh khỏi những khó khăn khi
xảy ra tình trạng thoái vốn hàng loạt của các nhà đầu tư nước ngoài.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008

www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

Nhóm 2 – Ngân hàng ngày 2 – K21
VẤN ĐỀ THAM GIA VỐN QUỐC TẾ VÀO CÁC NHTM TẠI VIỆT NAM 13
CHƯƠNG 3:
NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI VIỆC THAM GIA VỐN QUỐC TẾ VÀO
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
3.1. Giải pháp
3.1.1. Giải pháp về thu hút vốn nước ngoài
Nới tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư chiến lược nước ngoài và người có liên
quan của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài:
- Theo Hiệp định WTO của Việt Nam, điều 7.3.6 - mở cửa dịch vụ ngân hàng - ghi rõ: Việt
Nam vẫn được giữ hạn chế về mua cổ phần trong ngân hàng Việt Nam (không quá 30%).
- Nghị định 69/2007/NĐ-CP quy định Về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của ngân
hàng thương mại Việt Nam đã nêu: Tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài
(bao gồm cả cổ đông nước ngoài hiện hữu) và người có liên quan của các nhà đầu tư nước
ngoài đó không vượt quá 30% vốn điều lệ của một ngân hàng Việt Nam. Mức sở hữu cổ phần
của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài và người có liên quan của nhà đầu tư chiến lược nước
ngoài đó không vượt quá 15% vốn điều lệ của một ngân hàng Việt Nam. Hiện nay, nhà đầu
tư nước ngoài đang kỳ vọng ngân hàng nhà nước sẽ nới tỷ lệ này lên.
Giải pháp trên không những giúp ngân hàng trong nước có thể tăng vốn mà còn làm cho các nhà đầu
tư nước ngoài mạnh dạn đầu tư hơn đối với các ngân hàng trong nước, hơn thế nữa sẽ giúp tái cơ cấu
được các ngân hàng yếu kém.
Hoàn thiện pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại Việt Nam nhằm thu hút các nhà
đầu tư có cơ sở pháp lý khi tiến hành mua bán sáp nhập ngân hàng thương mại Việt Nam.
Ngoài ra, để thu hút vốn từ nhà đầu tư nước ngoài, bản thân những ngân hàng thương mại trong nước
phải phát triển bền vững, đủ sức hấp dẫn đầu tư:
- Nâng cao năng lực quản trị ngân hàng tách bạch rõ và thực hiện đầy đủ hai chức năng: quản
trị điều hành và quản lý kinh doanh

- Hoàn thiện bộ máy từ Hội sở và kênh phân phối theo hướng gọn nhẹ phù hợp với thông lệ
quốc tế
- Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ tài chính, ngân
hàng điện tử theo xu hướng thế giới, hiện đại hóa hệ thống thanh toán một cách thông suốt và
an toàn
- Chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ
- Phát triển nguồn nhân lực về chất và lượng, xác định trách nhiệm và quyền lơi của từng nhân
viên, giao quyền chủ động, kích thích khả năng xử lý vấn đề, phát triển ý tưởng, đề cao tinh
thần hợp tác và chia sẻ kiến thức, nâng cao chất lượng công việc.
3.1.2. Giải pháp về việc kiểm soát nguồn vốn
Hoàn thiện pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại Việt Nam
- Những quy định của pháp luật hiện hành tuy đã đề cập đến hoạt động mua lại và sáp nhập
doanh nghiệp nhưng khái niệm này chưa được chuẩn hóa, không thống nhất. Mỗi luật điều
chỉnh hoạt động mua lại và sáp nhập từ một góc độ khác nhau. Luật Doanh nghiệp quy định
về mua lại và sáp nhập như hình thức tổ chức lại doanh nghiệp, Luật Đầu tư quy định như là
hình thức đầu tư trực tiếp, Luật Chứng khoán quy định như là hình thức đầu tư gián tiếp, Luật
Cạnh tranh quy định như là hình thức tập trung kinh tế thuộc nhóm các hành vi hạn chế cạnh
tranh…
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

Nhóm 2 – Ngân hàng ngày 2 – K21
VẤN ĐỀ THAM GIA VỐN QUỐC TẾ VÀO CÁC NHTM TẠI VIỆT NAM 14
- Các quy định này mới chỉ dừng lại ở việc xác lập về mặt hình thức của hoạt động mua lại và
sáp nhập doanh nghiệp, trong khi đó, mua lại và sáp nhập doanh nghiệp là một giao dịch
thương mại, tài chính, đòi hỏi phải có những quy định cụ thể như kiểm toán, định giá, tư vấn,
môi giới, cung cấp thông tin, bảo mật, chuyển giao và xác lập sở hữu, chuyển dịch tư cách
pháp nhân, cổ phần, cổ phiếu, các nghĩa vụ tài chính, người lao động, thương hiệu, cơ chế
giải quyết tranh chấp

- Luật Cạnh tranh hiện nay cấm các hoạt động mua lại và sáp nhập có thể dẫn tới việc một
doanh nghiệp có mức tập trung kinh tế lớn hơn 50% trên thị trường liên quan. Trong trường
hợp một doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng (có nhiều thị trường khác nhau), thì tùy
theo các cách tính khác nhau có thể dẫn đến kết quả là doanh nghiệp đó có thể bị coi là có
“tập trung kinh tế” trên 50% hoặc có thể dưới.
- Còn tồn tại tình trạng không thống nhất về cơ sở tính toán mức độ tập trung trong ngân hàng
giữa Luật Cạnh tranh và Nghị định số 69/2007/NĐ-CP. Luật Cạnh tranh quy định giới hạn
mức độ tập trung trong lĩnh vực ngân hàng dựa trên thị phần, trong khi Nghị định số
69/2007/NĐ-CP lại quy định giới hạn về mức độ tập trung trong lĩnh vực ngân hàng căn cứ
trên vốn điều lệ.
- Những khoảng trống trong pháp lý còn thể hiện ở việc chưa có nghị định về hoạt động mua
lại và sáp nhập doanh nghiệp, chưa có văn bản hướng dẫn các thủ tục, quy trình mua lại và
sáp nhập rõ ràng, cụ thể gây khó khăn trong xác lập các giao dịch, địa vị mỗi bên mua - bán,
hậu quả pháp lý sau khi tiến hành hoạt động mua lại và sáp nhập… Ngoài ra, thẩm quyền
quản lý của các đơn vị chủ quản đối với từng loại hình doanh nghiệp cũng khác nhau. Hiện
tại, các hoạt động mua lại và sáp nhập liên quan đến các doanh nghiệp niêm yết do Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước quản lý, liên quan tới đầu tư trực tiếp nước ngoài thuộc thẩm quyền
của Bộ Kế hoạch và đầu tư.
- Thêm vào đó, các cơ quan nhà nước cũng chưa thống nhất được hoạt động mua lại và sáp
nhập doanh nghiệp là đầu tư trực tiếp hay gián tiếp, điều kiện nào để chuyển hoá từ đầu tư
trực tiếp thành đầu tư gián tiếp và ngược lại. Nếu mỗi cơ quan nhìn nhận mua lại và sáp nhập
dưới góc độ riêng thì không thể xây dựng được cơ chế, chính sách thống nhất nhằm tạo ra
một môi trường thuận lợi cho hoạt động này
Do đó, NHNN và chính phủ cần :
- Một là, xây dựng tập trung và có hệ thống đối với quy định của pháp luật về hoạt động mua
lại và sáp nhập ngân hàng thương mại với hoạt động mua lại, sáp nhập, hợp nhất và đầu tư
mua cổ phần để trở thành cổ đông chiến lược trong Luật Các tổ chức tín dụng với tư cách là
đạo luật điều chỉnh chuyên ngành, theo đó cần có các định nghĩa, khái niệm, hình thức, điều
kiện, quy trình và hợp đồng mua lại và sáp nhập ngân hàng cụ thể. Đồng thời, với tư cách là
một hình thức tập trung kinh tế bị điều chỉnh bởi các quy định của pháp luật cạnh tranh, các

quy định về mua lại và sáp nhập ngân hàng cần phải phù hợp, đáp ứng các điều kiện về kiểm
soát cạnh tranh không lành mạnh, về thị phần, thị trường liên quan để tránh việc độc quyền,
hạn chế cạnh tranh lành mạnh trên thị trường ngân hàng.
- Hai là, hình thành các công ty tư vấn mua lại và sáp nhập doanh nghiệp và có các chuyên gia
tư vấn mua lại và sáp nhập của Việt Nam một cách chuyên nghiệp, cung cấp các dịch vụ mua
lại và sáp nhập doanh nghiệp với các khâu dự báo, tìm kiếm, thăm dò đối tác, thẩm định đầy
đủ các nội dung về pháp lý/tài chính; thiết lập hợp đồng mua lại và sáp nhập trong từng
trường hợp, từng yêu cầu cụ thể; các thủ tục với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau mua lại
và sáp nhập; các vấn đề cần giải quyết sau mua lại và sáp nhập doanh nghiệp. Để cung cấp
các dịch vụ mua lại và sáp nhập, nhất là mua lại và sáp nhập ngân hàng đòi hỏi các công ty tư
vấn, chuyên gia tư vấn mua lại và sáp nhập phải là những công ty, chuyên gia hàng đầu về tài
chính, ngân hàng và pháp luật, có kinh nghiệm thực tế.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

Nhóm 2 – Ngân hàng ngày 2 – K21
VẤN ĐỀ THAM GIA VỐN QUỐC TẾ VÀO CÁC NHTM TẠI VIỆT NAM 15
- Ba là, lần kết hợp các tiêu chí để xác định thị phần của tổ chức tín dụng, phản ánh đúng bản
chất của sự tập trung trong hoạt động ngân hàng.
- Bốn là, bổ sung quy định về việc mua lại và sáp nhập giữa một ngân hàng thương mại Việt
Nam và một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, đảm bảo khi xảy ra mua lại và sáp nhập giữa hai
tổ chức nói trên có thể sẽ không vi phạm quy định về tập trung kinh tế theo pháp luật hiện
hành.
- Năm là, để đảm bảo tính nhất quán trong quy định của pháp luật và tạo điều kiện dễ dàng cho
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia vào các hoạt động mua lại và sáp nhập
doanh nghiệp và tạo điều kiện quản lý thuận tiện đối với các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, cần sửa đổi và sử dụng thống nhất quy định về khái niệm mua lại và sáp nhập doanh
nghiệp.
Ngoài ra, cần xem xét để bổ sung các quy định pháp luật về mua lại và sáp nhập khi ngân hàng Việt

Nam niêm yết ở nước ngoài; tổ chức tín dụng nước ngoài hoặc nhà đầu tư nước ngoài tham gia mua
vốn tại hai ngân hàng Việt Nam trở lên.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Kiến nghị đối với Chính phủ
- Chính phủ cần tập trung ổn định kinh tế vĩ mô, giảm lạm phát, ổn định tỷ giá và lãi suất. Đây
là điều kiện tiên quyết giúp cho doanh nghiệp trong nước ổn định kinh doanh, cũng như cải
thiện môi trường kinh doanh hấp dẫn nhà đầu tư nước ngoài.
o Đổi mới và hoàn thiện đồng bộ các chính sách và cơ chế quản lý tài chính – tín dụng
o Kiểm soát lượng tiền cung ứng, đổi mới chính sách lãi suất và tỷ giá, phát triển thị
trường tài chính
- Thành lập ủy ban nâng cao tín nhiệm tín dụng quốc gia với nhiệm vụ đưa ra những giải pháp
cụ thể nâng dần độ tín nhiệm tín dụng quốc tế của Việt Nam.
- Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về luật đầu tư nước ngoài và các văn bản
dưới luật
- Đổi mới và hoàn thiện chính sách tiền tệ, cần có nhiều chế độ, chính sách ưu đãi cho những
đối tác đầu tư chiến lược của Việt Nam (như: Hàn Quốc, Nhật Bản).
- Cần mạnh mẽ hơn trong quá trình tái cơ cấu, bao gồm việc xử lý nợ xấu và tái cấu trúc hệ
thống Ngân hàng thương mại lành mạnh phát triển bền vững; đây là kênh chứng minh và hấp
dẫn các nhà đầu tư nước ngoài chuyển tiền vào đầu tư tại Việt Nam. Thực hiện nghiêm công
khai, minh bạch công bố thông tin; thực hiện tuân thủ những chuẩn mực quốc tế trong hệ
thống ngân hàng thương mại.
- Hợp tác với các nước quốc tế trong việc tập trung quản lý sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
ODA. Thông qua đó giữ được nguồn cam kết và giải ngân nguồn vốn ODA cho Việt Nam.
- Xây dựng một đội ngũ cán bộ có năng lực: tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là nhiệm
vụ hàng đầu của công tác quản lý nhà nước. Trước hết, trong liên doanh các cán bộ bên Việt
Nam là người đại diện cho quyền lợi phía Việt Nam nên họ phải là những người có đủ năng
lực chuyên môn, trình độ ngoại ngữ.
3.2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
- NHNN cần mạnh mẽ và quyết liệt hơn trong vấn đề tái cơ cấu hệ thống ngân hàng: Các
vấn đề nội tại của hệ thống ngân hàng Việt Nam và độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng quốc

tế giảm khiến thu hút vốn nước ngoài trở thành thách thức. Vì vậy, NHNN cần mạnh mẽ hơn
trong quá trình tái cơ cấu, bao gồm việc xử lý nợ xấu và tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, với
một lộ trình cải cách đáng tin cậy với các hành động cụ thể, đồng thời cần cung cấp thêm
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

Nhóm 2 – Ngân hàng ngày 2 – K21
VẤN ĐỀ THAM GIA VỐN QUỐC TẾ VÀO CÁC NHTM TẠI VIỆT NAM 16
nhiều thông tin về tiến trình thực hiện cải cách để các nhà đầu tư nước ngoài biết rõ đang
thực hiện đến giai đoạn nào.
- Cho phép các ngân hàng nước ngoài góp vốn nhiều hơn nữa vào các ngân hàng trong
nước: Đây được xem là một giải pháp hợp lý trong bối cảnh hiện tại và những năm tới, là
một trong những cách nhanh nhất để bơm thêm vốn vào hệ thống ngân hàng trong nước. Việc
các ngân hàng, tập đoàn tài chính nước ngoài mở rộng hoạt động tại thị trường Việt Nam
thông qua con đường sở hữu vốn cổ phần trong các NHTM Việt Nam đem lại nhiều lợi ích
cho cả hai bên. Với các đối tác nước ngoài, họ có thể tận dụng mạng lưới sẵn có, cơ sở vật
chất kỹ thuật, nguồn nhân lực và số lượng khách hàng đông đảo của các NHTM Việt Nam.
Còn các NHTM Việt Nam thì không những nâng cao được năng lực tài chính mà còn có điều
kiện tiếp tục hiện đại hoá công nghệ đổi mới quản trị điều hành, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đa dạng hoá DVNH; phổ biến các tiêu chuẩn quốc tế về quản trị kinh doanh và
quản lý rủi ro cho các ngân hàng trong nước và mở rộng kinh doanh trên thị trường quốc tế.
- Vấn đề bổ sung vốn điều lệ: Vốn điều lệ là chỉ tiêu cơ bản để chứng minh sức mạnh tài
chính của một NHTM, là căn cứ để tính toán các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân
hàng. Song thực tế là hiện nay, vốn điều lệ của các NHTM Việt nam vẫn còn quá nhỏ so với
các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Đây là một bất lợi lớn đối với các ngân hàng
trong nước khi hội nhập, đòi hỏi bản thân các ngân hàng phải có những giải pháp phù hợp để
tiếp tục tăng vốn điều lệ, bên cạnh đó NHNN cũng cần có những biện pháp hỗ trợ mang tính
đột phá và khả thi:
o Đẩy nhanh hơn nữa tiến trình cổ phần hóa các NHTM Nhà nước đồng thời với việc

hình thành các tập đoàn tài chính ngân hàng quy mô lớn.
o Tiến hành sáp nhập các NHTMCP nhỏ thành ngân hàng quy mô lớn để phát huy được
lợi ích kinh tế nhờ quy mô, đồng thời tận dụng được những thế mạnh hiện có của bản
thân các ngân hàng này về mạng lưới cũng như hệ thống các khách hàng lâu năm.
- Tăng cường công tác thanh tra, giám sát hệ thống ngân hàng: Thời gian qua công tác
thanh tra, giám sát của NHNN đối với việc tham gia góp vốn của các ngân hàng, tổ chức tài
chính quốc tế vào các NHTM Việt Nam đã có sự đổi mới về phương thức tổ chức, chỉ đạo
thực hiện, đã đem lại sự cải thiện rõ rệt về chất lượng và hiệu quả góp phần nâng cao hiệu lực
quản lý Nhà nước, từng bước lập lại kỷ cương trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, đồng thời hỗ
trợ tích cực cho quá trình cơ cấu lại các TCTD. Tuy nhiên, xét về một vài khía cạnh nào đó,
công tác này vẫn còn tồn tại không ít hạn chế. Do đó, trong thời gian tới, NHNN cần thiết đẩy
mạnh hơn nữa công tác thanh tra toàn diện, thực trạng tài chính, hoạt động và những yếu
kém, hạn chế của TCTD, đặc biệt là các TCTD có sự tham gia góp vốn quốc tế, để những
phát hiện và kiến nghị của Thanh tra, giám sát ngân hàng thực sự góp phần quan trọng trong
việc hoàn thiện các quy định, chính sách quản lý đối với lĩnh vực ngân hàng.
3.2.3. Kiến nghị đối với các cơ quan khác
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cần quy định chăt chẽ doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán
công bố thông tin rõ ràng, minh bạch. Đặc biệt, cần có biện pháp xử lý nghiêm, phạt nặng những đơn
vị không chấp hành. Mục đích chính là tạo luồng dư luận cho các nhà đầu tư nước ngoài tham gia
mua cổ phần các Ngân hàng Việt Nam. Thực hiện chính sách nới "room" để kích sóng ngoại, dù giá
CP NH hiện nay khá thấp nhưng với các quy định hiện nay cũng khó để tạo được một trào lưu mới
thu hút vốn ngoại vào các NH nội. Muốn thực hiện điều này, phải tăng "room" cho đối tác ngoại.

×