Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.04 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CAO HỌC KHÓA 21 – LỚP NGÀY 2
********
CHUYÊN ĐỀ :
XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM
GVHD: PGS TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG
THÀNH VIÊN NHÓM 3 NGÀY 2-K21
Nguyễn Thị Kim Cúc
Hồ Thị Mỹ Linh
Nguyễn Thị Ánh Mai
Trương Thị Thảo My
Trần Thỵ Hồng Ngọc
Nguyễn Thị Mai Trâm
1
1
Tp Hồ Chí Minh, tháng 04/2013
2
2
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
5
1.1 Tổng quan về xếp hạng tín dụng
5
1.1.1 Khái niệm
5
1.1.2 Ý nghĩa và tác dụng của hệ thống xếp hạng tín dụng
6


1.1.3 Các phương pháp xếp hạng tín dụng
7
1.1.3.1 Phương pháp xếp hạng của Moody’s
7
1.1.3.2 Phương pháp xếp hạng tín dụng bằng điểm Z (Z-score) của Altman
8
1.2. Phân tích báo cáo tài chính trong HT XHTD DN
9
1.2.1 Các nhóm chỉ tiêu tài chính
9
1.2.1.1 Nhóm chỉ số thanh khoản
9
1.2.1.2 Nhóm chỉ số cấu trúc đòn bảy tài chính và khả năng trả nợ
10
1.2.1.3 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả hoạt động
11
1.2.1.4 Nhóm chỉ tiêu sinh lời
12
1.2.1.5 Ưu và nhược điểm của chỉ tiêu tài chính
14
1.2.2 Các chỉ tiêu phi tài chính
14
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu về quy mô doanh nghiệp
14
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu chiều hướng tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận
14
1.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu về lưu chuyển tiền tệ
14
1.2.2.4. Nhóm chỉ tiêu về giá trị thị trường của doanh nghiệp
15

1.2.2.5. Rủi ro do biến động kinh tế vĩ mô
15
3
3
1.2.2.6 Ưu và nhược điểm của chỉ tiêu phi tài chính
17
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
18
2.1 Thực trạng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các NHTM Việt Nam
18
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các NHTM
Việt Nam
19
2.2.1 Các nhân tố thuộc ngân hàng
19
2.2.2 Các nhân tố ngoài ngân hang
20
2.3 Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt nam BIDV
20
2.4 So sánh kết quả xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng BIDV cho một trường hợp
điển hình
23
2.4.1. Trường hợp Doanh nghiệp xếp hạng AAA – Khả năng trả nợ đặc biệt tốt
23
2.4.2 Trường hợp Doanh nghiệp xếp hạng CCC – Độ rủi ro cao, Có nguy cơ mất
vốn
26
2.5. Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt nam Agribank
29
2.6. Các nguyên nhân gây ra những hạn chế của hệ thống xếp hạng tín dụng tại các
NHTM Việt Nam
32
2.7. Giải pháp khắc phục những hạn chế của hệ thống xếp hạng tín dụng tại các
NHTM Việt Nam
33
KẾT LUẬN
35
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: BCTC của công ty AAA
36
Phụ lục 2: Bộ chỉ tiêu và phương pháp chấm điểm
39
4
4
LỜI NÓI ĐẦU
Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian có tầm quan trọng
vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Thông qua việc huy động các nguồn
vốn nhàn rỗi trong xã hội rồi phân phối lại cho các chủ thể trong nền kinh tế để mở
rộng sản xuất kinh doanh, các ngân hàng thương mại đã có vai trò rất lớn cho sự
tăng trưởng và phát triển kinh tế của một quốc gia. Trong hoạt động kinh doanh
của mình ngân hàng thương mại luôn đối mặt với nhiều loại rủi ro, trong đó rủi ro
tín dụng là loại rủi ro chính yếu nhất và là mối quan tâm thường xuyên của các
ngân hàng.
Trong những năm qua hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt
Nam đã có nhiều đóng góp to lớn cho sự tăng trưởng chung của kinh tế đất nước.
5
5

Các ngân hàng thương mại Việt Nam đã không ngừng cải tiến quy trình nghiệp vụ
tín dụng nhằm làm giảm đến mức thấp nhất tỷ lệ nợ xấu trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng mình. Tuy nhiên tình hình nợ quá hạn trong các ngân hàng thương
mại Việt Nam thời gian qua vẫn còn ở tỷ lệ cao hơn so với các nước trong khu
vực. Điều này là do hệ thống quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương
mại Việt Nam vẫn còn những hạn chế nhất định nên đã không đánh giá đúng và
chính xác về mức độ rủi ro tín dụng của các khách hàng.
Để quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả thì hệ thống xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp có vai trò hỗ trợ rất lớn cho công tác quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng các ngân hàng có thể đánh giá mức độ rủi
ro của các khách hàng, cho phép ngân hàng chủ động lựa chọn khách hàng và xây
dựng chính sách tín dụng hợp lý.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Tổng quan về xếp hạng tín dụng
1.1.1 Khái niệm
Có nhiều khái niệm khác nhau về xếp hạng tín dụng:
Theo nghĩa chung nhất: “xếp hạng tín dụng là việc đưa ra các nhận định hiện
tại về mức độ tín dụng của nhà phát hành đối với một trách dụng tài chính nào đó,
hoặc là đánh giá mức độ rủi ro gắn liền với các loại đầu tư khác nhau. Các “đầu
tư” này có thể dưới dạng chứng khoán như là trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi và giấy
nhận nợ, hoặc các công cụ cho vay khác như vay và gửi tiền tại ngân hàng, các
thương phiếu”
Theo công ty xếp hạng tín dụng chuyên nghiệp Standard & Poor’s (S&P):
“xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là việc đánh giá uy tín tín dụng tổng quát của
doanh nghiệp dựa trên các yếu tố rủi ro chủ yếu và phù hợp”
Theo sổ tay tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam: “xếp hạng tín dụng khách hàng là một quy trình đánh giá xác suất một
khách hàng không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính của mình đối với ngân
hàng như không trả được lãi và gốc nợ vay khi đến hạn hoặc vi phạm các điều
6

6
kiện tín dụng khác”
Theo Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam (VAFI): “ xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp là đánh giá khả năng của doanh nghiệp thực hiện thanh toán đúng
hạn một nghĩa vụ tài chính”
Các nhà nghiên cứu về tài chính cũng có những khái niệm khác nhau về xếp
hạng tín dụng doanh nghiệp: “Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là đánh giá và
phân loại sự tin cậy về khả năng trả nợ vốn gốc và lãi của doanh nghiệp trong
thời gian từ 3-5 năm tới”, hay “Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là đánh giá hiện
thời về khả năng, tính sẵn sàng của doanh nghiệp về việc hoàn trả tiền gốc và lãi
của một khoản nợ nhất định, là kết quả tổng hợp các đánh giá rủi ro về kinh
doanh và tài chính của doanh nghiệp trong thời hạn thanh toán món nợ”.
Như vậy, hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng khách hàng là một
quy trình đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của một khách hàng
đối với một ngân hàng như việc trả lãi và trả gốc nợ vay khi đến hạn hoặc các điều
kiện tín dụng khác nhằm đánh giá, xác định rủi ro trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng đối tượng khách hàng và
được xác định thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm, dựa vào các thông
tin tài chính và phi tài chính có sẵn của khách hàng tại thời điểm chấm điểm tín
dụng và xếp hạng khách hàng.
1.1.2 Ý nghĩa và tác dụng của hệ thống xếp hạng tín dụng
Ý nghĩa của hệ thống xếp hạng tín dụng
- Hệ thống xếp hạng tín dụng cho phép ngân hàng có một nhận định chung về
danh mục cho vay trong bảng cân đối của ngân hàng. Xếp hạng tín dụng giúp ngân
hàng phát hiện sớm các khoản vay có khả năng bị tổn thất hay chệch hướng chính
sách tín dụng mà ngân hàng đã đặt ra để từ đó có các biện pháp tăng cường giám
sát và điều chỉnh thích hợp.
- Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp giúp ngân hàng có phương pháp
ứng xử phù hợp, tạo sự hấp dẫn và thu hút ngày càng nhiều khách hàng có uy tín
gắn bó lâu dài, giúp cho hoạt động của ngân hàng được thuận lợi và phát triển ổn

định. Thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp các ngân hàng sẽ có
nhiều cơ sở nhất quán hơn trong các chiến lược quản lý rủi ro tín dụng tại ngân
hàng mình, chẳng hạn như thiết lập mức lãi suất cho vay dựa trên mức độ tín dụng
của người đi vay hoặc mở rộng nền tảng khách hàng mục tiêu, là các khách hàng
mang lại nhiều lợi nhuận nhất trên cơ sở có sự tính toán đến rủi ro và lợi nhuận có
được.
- Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là một phương thức quản lý rủi ro
tín dụng tiên tiến hiện đang được áp dụng tại nhiều ngân hàng lớn trên thế giới.
7
7
Đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, hiệu quả của hệ thống
xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là một điều kiện tiên quyết để các ngân hàng
thương mại Việt Nam nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của mình.
Tác dụng của hệ thống xếp hạng tín dụng
Giúp ngân hàng giảm chi phí và tiết kiệm thời gian khi quyết định về một
khoản vay
Sử dụng hệ thống xếp hạng doanh nghiệp có thể giúp các NHTM giảm thời
gian xử lý và chấp nhận hay từ chối các yêu cầu tín dụng, qua đó nâng cao tính
hiệu quả của quy trình cho vay và hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng. Với sự phát
triển của công nghệ thông tin hiện nay, ở các nước phát triển các doanh nghiệp có
thể nộp hồ sơ tín dụng thông qua mạng Internet để được vay vốn trong khoảng
thời gian sớm nhất, qua đó tiết kiệm chi phí cho cả ngân hàng và các doanh nghiệp
vay vốn.
Giúp giảm thiểu những sai lầm trong các quyết định cho vay
Do hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp đánh giá khách quan những phần
thông tin xét thấy là có tương quan với những thành tích tín dụng tương lai của
doanh nghiệp nên hệ thống này giúp giảm thiểu những sai lầm có yếu tố con người
trong các quyết định cho vay của ngân hàng.
Giúp ngân hàng tập trung vào việc thẩm định những khoản vay có vấn đề
và thiết lập danh mục khách hàng phù hợp với khẩu vị rủi ro và chính sách tín

dụng của ngân hàng mình
Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp cho phép các ngân hàng tiến hành
một số lớn khoản vay mà chỉ dựa trên điểm và tiêu chí tự động ra quyết định.
Được giải phóng khỏi việc xem xét những khoản vay này, các cán bộ tín dụng có
thể tập trung thì giờ vào việc xem xét những yêu cầu tín dụng có vấn đề, những
yêu cầu về các khoản vay số tiền lớn và những khoản vay đang gặp khó khăn.
Thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp các ngân hàng còn có thể
thiết lập danh mục khách hàng phù hợp với khẩu vị rủi ro và chính sách tín dụng
của ngân hàng mình, qua đó làm tăng tính chặt chẽ, tốc độ và tính chính xác trong
những đánh giá tín dụng của ngân hàng.
1.1.3 Các phương pháp xếp hạng tín dụng
1.1.3.1 Phương pháp xếp hạng của Moody’s
Hai tổ chức tín dụng tiên phong trong lĩnh vực xếp hạng tín dụng trên thế giới,
có uy tín và lâu đời tại Mỹ là Moody’s Investors Service (Moody’s) và
Standard & Poor’s (S&P), sau đó có thêm Fitch Investors Service. Ngày nay,
các tổ chức tín dụng này của Mỹ hoạt động trên thị trường lớn và cả những thị
8
8
trường mới nổi trên toàn cầu. Kết quả xếp hạng tín dụng của các tổ chức này
được đánh giá rất cao.
Phương pháp xếp hạng tín dụng của Moody’s tập trung vào bốn lĩnh vực chính
là đánh giá môi trường ngành, đánh giá tình hình tài chính, đánh giá hoạt động
sản xuất kinh doanh, đánh giá khả năng quản trị doanh nghiệp chú trọng vào
quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ. Đối với Moody’s xếp hạng chất lượng công
cụ nợ dài hạn của doanh nghiệp cao nhất từ Aaa sau đó thấp dần đến C được
thể hiện trong bảng dưới đây.
Xếp hạng Tình trạng
Aaa
Aa1
Aa2

Chất lượng cao nhất
Chất lượng cao
Aa3
A1 Đầu tư
A2 Chất lượng vừa, khả năng thanh toán
tốt
A3
Baa1
Baa2 Chất lượng vừa, đủ khả năng thanh toán
Baa3
Ba1
Ba2 Khả năng thanh toán không chắc chắn
Ba3
B1 Đầu cơ
B2
B3
Caa1
Rủi ro đầu tư cao
Caa2
Caa3
Chất lượng kém Khả năng phá sản
9
9
Ca Đầu cơ có rủi ro cao
C Chất lượng kém nhất Phá sản hoàn
toàn
Bảng: Hệ thống ký hiệu xếp hạng công cụ nợ dài hạn của Moody’s
(Nguồn: )
1.1.3.2 Phương pháp xếp hạng tín dụng bằng điểm Z (Z-score) của Altman
Mô hình điểm số Z do Altman xây dựng trong những năm 1946-1965 để cho

điểm tín dụng đối với các công ty sản xuất tại Mỹ. Mục tiêu của mô hình này là
giúp phân biệt các doanh nghiệp phá sản và doanh nghiệp không phá sản. Đại
lượng Z là thước đo tổng hợp để phân tích rủi ro tín dụng của doanh nghiệp. Mô
hình điểm số Z của Altman có dạng như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó:
X1 = Tỷ số “vốn lưu động ròng / tổng tài sản”
X2 = Tỷ số “lợi nhuận giữ lại / tổng tài sản”
X3 = Tỷ số “lợi nhuận trước thuế và lãi vay/ tổng tài sản”
X4 = Tỷ số “ giá trị thị trường của vốn cổ phần/giá trị sổ sách của nợ”
X5 = Tỷ số “doanh thu / tổng tài sản”
Trị số Z càng cao thì doanh nghiệp có xác suất vỡ nợ càng thấp và ngược lại.
Theo mô hình điểm số Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số Z thấp hơn
1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao. Ngược lại, doanh
nghiệp nào có điểm số Z lớn hơn 2,99 thì thuộc loại có tình hình tài chính tốt. Còn
điểm số Z trong khoảng từ 1,81 tới 2,99 thì thuộc loại tình hình tài chính không
xác định được là tốt hay xấu.
1.2. Phân tích báo cáo tài chính trong hệ thống xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp:
1.2.1 Các nhóm chỉ tiêu tài chính
1.2.1.1 Nhóm chỉ số thanh khoản
 Khả năng thanh toán hiện hành
Chỉ tiêu này cho thấy công ty có đủ tài sản lưu động để có thể chuyển đổi
thành tiền mặt trong thời gian ngắn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay
10
10
không
Trong thực tiễn người ta thường yêu cầu chỉ tiêu này phải lớn hơn 1, còn lớn
hơn bao nhiêu là tốt thì tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp ở từng ngành
nghề khác nhau.

 Vốn lưu động ròng
Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn.
Hay nói cách khác đây là phần tài sản lưu động được tài trợ bằng nguồn vốn có
tính chất trung và dài hạn
Vốn lưu động ròng = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Nếu doanh nghiệp có vốn lưu động ròng lớn hơn 0 và thường xuyên thì khả
năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt. Còn nếu vốn lưu động ròng của doanh
nghiệp thường xuyên nhỏ hơn 0 thì đây một là tín hiệu không tốt về khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
 Khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu thanh toán nhanh nhằm đo lường khả năng thanh khoản của doanh
nghiệp trong trường hợp không kể những tài sản chậm chuyển ra tiền trong tài sản
lưu động. Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán thực sự của công ty.
Chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đánh
giá là tốt. Tuy nhiên để đánh giá chính xác chỉ tiêu này thì còn phải xem xét thêm
về vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Nhóm chỉ số cấu trúc vốn, đòn bẩy tài chính và khả năng trả nợ
 Tỷ số nợ so với tổng tài sản
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của
công ty. Công ty có tỷ lệ nợ càng cao thì rủi ro phá sản càng cao vì tỷ lệ nợ cao sẽ
làm ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh khoản của công ty và công ty sẽ phá sản
ngay nếu các chủ nợ đòi nợ cùng một lúc.
Tỷ số nợ so với
tổng tài sản
=
11
Khả năng thanh
toán hiện hành
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn

=
Tài sản lưu động – Hàng tồn khoKhả năng thanh
toán nhanh
Nợ ngắn hạn
=
Tổng tài
11
Tổng giá trị nợ
Để có một nhận định chính xác hơn về tỷ lệ nợ thì cần xem xét thêm các yếu tố
sau
đây: các đặc điểm đặc thù của ngành, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, tính ổn
định của dòng ngân lưu, quan điểm của doanh nghiệp về quản trị rủi ro, tình hình
cạnh tranh trong ngành,… Các doanh nghiệp có khuynh hướng tập trung sát tỷ lệ
nợ của ngành, có thể phản ánh sự kiện là phần lớn rủi ro kinh doanh mà một doanh
nghiệp gặp phải là do ngành hoạt động ấn định. Một doanh nghiệp có tỷ lệ nợ khác
biệt lớn với mức bình quân ngành thì phải có rủi ro kinh doanh khác biệt đáng kể
với rủi ro của một doanh nghiệp trung bình trong ngành để bảo đảm cho tỷ lệ nợ
khác biệt này.
 Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu
Tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng nợ của công ty và qua đó đo lường được
khả năng tự chủ tài chính của công ty.
Tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu càng cao thì khả năng công ty không thể trả nổi
vốn và lãi trong tương lai là rất lớn. Mức độ chấp nhận được của tỷ lệ này cần phải
được so sánh với tính ổn định của lợi nhuận và sự ổn định của ngân lưu từ các
hoạt động của doanh nghiệp.
 Khả năng thanh toán lãi vay
Chỉ tiêu này dùng để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để
đảm bảo trả lãi vay hàng năm của công ty tốt đến mức nào. Nếu công ty quá yếu
về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến kiện tụng và tuyên bố phá sản.
1.2.1.3 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả hoạt động

Hiệu quả hoạt động là một trong những yếu tố then chốt quyết định sự tồn tại
của một doanh nghiệp. Mức độ hiệu quả hoạt động sẽ ảnh hưởng tới khả năng tạo
vốn của doanh nghiệp để đáp ứng các nghĩa vụ hoàn trả nợ. Người chủ doanh
12
Tổng giá trị nợTỷ số nợ so với
vốn chủ sở hữu
Giá trị vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vayKhả năng thanh
toán lãi vay
Lãi vay
=
12
nghiệp phải đầu tư và sử dụng vốn theo cách kết hợp tối ưu các tài sản có để thu
được tối đa doanh thu và lợi nhuận. Tình trạng hoạt động kém hiệu quả kéo dài sẽ
là nguyên nhân dẫn tới thất bại của một doanh nghiệp. Các chỉ tiêu thích hợp để đo
lường về hiệu quả hoạt động bao gồm các chỉ tiêu sau:
 Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá công ty sử dụng hàng tồn
kho của mình hiệu quả như thế nào
Vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp còn tùy thuộc vào đặc điểm ngành kinh
doanh. Tuy nhiên chỉ tiêu này cũng có thể phản ánh những quyết định quản lý có
chủ ý của doanh nghiệp.
 Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng của khoản phải thu và hiệu quả thu hồi nợ
của công ty. Kỳ thu tiền bình quân thấp hay giảm đi có nghĩa là doanh nghiệp đang
hoạt động có hiệu quả hơn
Kỳ thu tiền bình quân chịu ảnh hưởng bởi chu kỳ kinh doanh, chiều hướng của
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và cũng có thể phản ánh những quyết định
quản lý có chủ ý của doanh nghiệp.

 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng tài sản cố định hiệu quả ra sao.
Nó chỉ ra hiệu suất của nhà xưởng, máy móc thiết bị trong việc tạo ra doanh thu
cho doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này nếu quá thấp cho thấy năng lực sản xuất của doanh nghiệp bị hạn
chế, còn nếu quá cao cho thấy doanh nghiệp đầu tư quá ít cho tài sản cố định.
 Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
13
Giá vốn hàng bán
Vòng quay
hàng tồn kho
Bình quân hàng tồn kho
=
Bình quân khoản phải thu x 360 Kỳ thu tiền
bình quân
Doanh thu bán chịu ròng hàng năm
=
Doanh thu thuầnHiệu suất sử dụng
tài sản cố định
Bình quân tài sản cố định
=
13
Tỷ lệ này cho biết vốn đầu tư đang hoạt động như thế nào bằng cách chỉ ra
doanh thu của nó trong chu kỳ. Việc sử dụng quá mức hay dưới mức tài sản hữu
hình ròng đều có thể xem như không lành mạnh
Theo nghiên cứu của công ty Dun & Bradstreet thì mỗi một phương hướng
phát triển của doanh nghiệp sẽ đưa đến một tỷ lệ riêng trong hiệu suất sử dụng
toàn bộ tài sản. Do đó đối với tỷ lệ này không có một chuẩn mực chung. Để hiểu
được các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi của hiệu suất sử dụng tài sản, chúng
ta cần kiểm tra xem doanh nghiệp đã quản lý các tài sản cụ thể có hiệu quả không,

chẳng hạn như : hàng tồn kho, các khoản phải thu, tài sản cố định. Bằng cách xem
xét công ty đã sử dụng tài sản cố định, luân chuyển hàng tồn kho, thu được các
khoản phải thu trong kỳ hoạt động có thể xác định hiệu quả kinh doanh tổng thể
của doanh nghiệp.
1.2.1.4 Nhóm chỉ tiêu sinh lợi
Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi dùng để đánh giá khả năng tồn tại và phát
triển của một doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có mức lãi hàng năm ổn định
chắc chắn sẽ ít rủi ro hơn một công ty có doanh thu và lợi nhuận thường hay biến
động. Các hệ số về khả năng sinh lợi đo lường trực tiếp hiệu quả hoạt động của
một công ty trong việc chuyển hóa doanh thu bán hàng thành lợi nhuận. Công ty
có khả năng thanh toán nợ vay đúng hạn hay không tùy thuộc rất lớn vào khả năng
sinh lợi. Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu sau
đây:
 Tỷ suất sinh lợi tổng tài sản
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi của một doanh nghiệp và hiệu quả
kinh doanh này là độc lập với cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. Do đó chỉ tiêu
này có mối liên hệ đến xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp. Công thức của chỉ tiêu
này là:
Để có nhận định đầy đủ về chỉ tiêu này cần phân tích thêm là lợi nhuận của
doanh nghiệp bền vững qua thời gian hay không (như phân tích về môi trường
cạnh tranh, hiệu quả quản lý chi phí, chất lượng sản phẩm…). Các doanh nghiệp
có tỷ suất sinh lợi tổng tài sản cao và lợi nhuận có tính bền vững theo thời gian thì
14
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng
toàn bộ tài sản
Bình quân tổng tài sản
=
Tỷ suất sinh lợi
tổng tài sản

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
=
Bình quân tổng tài sản
14
rủi ro vỡ nợ của doanh nghiệp sẽ thấp và ngược lại.
 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả của doanh nghiệp trong việc sử dụng đòn bẩy
tài chính để nâng cao lợi nhuận cho các cổ đông.
Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu càng cao và ở mức độ hợp lý thì sẽ khuyến
khích các cổ đông tăng cường đầu tư nhiều hơn để đổi mới công nghệ và nâng cao
hiệu quả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó khả năng vỡ nợ của doanh
nghiệp sẽ thấp.
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ tiêu này đo lường mức sinh lợi của doanh thu sau khi thanh toán mọi chi
phí sản xuất kinh doanh.
Một tỷ suất lợi nhuận bán hàng cao là điều kiện cần cho việc kinh doanh thành
công của doanh nghiệp. Tuy nhiên điều này không phải bao giờ cũng đúng. Để
đánh giá một cách hợp lý ý nghĩa của tỷ lệ này, cần phải xem xét thêm các yếu tố :
giá trị hàng bán, tổng số vốn được sử dụng, vòng quay hàng tồn kho và kỳ thu tiền
bình quân.
1.2.1.5 Ưu và nhược điểm của chỉ tiêu tài chính
 Ưu điểm
Phân tích các chỉ tiêu tài chính sẽ giúp ngân hàng thấy được điều kiện tài chính
chung của doanh nghiệp, đánh giá doanh nghiệp hiện đang hoạt động tốt và có lợi
thế trong kinh doanh hay đang gặp rủi ro, thua lỗ. Đồng thời có những so sánh
quan trọng về kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong mối tương quan với toàn
bộ nền kinh tế, lĩnh vực ngành của doanh nghiệp, các đơn vị cạnh tranh chủ yếu
trong phạm vi ngành, kết quả hoạt động trước đây của công ty Từ đó giúp ngân
có quyết định cấp tín dụng chính xác hơn.
Số liệu phân tích dựa trên các báo cáo tài chính sẵn có và công thức tính toán

cũng không quá phức tạp
Phân tích mang tính khách quan dựa trên số liệu cụ thể, không phụ thuộc vào ý
chí chủ quan của cán bộ tín dụng
15
Lợi nhuận ròngTỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu
=
Bình quân vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận ròngTỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu
Doanh thu thuần
=
15
 Nhược điểm
Phân tích chỉ tiêu tài chính dựa trên những số liệu hiện tại và quá khứ của
doanh nghiệp. Vì thế, sử dụng các chỉ tiêu này để phán đoán tình hình tài chính
trong tương lai của doanh nghiệp đó chưa chắc sẽ chính xác, vì có thể những số
liệu phản ánh trong quá khứ sẽ không còn đúng với những biến động tiếp theo.
Hơn nữa, đối với những doanh nghiệp mới hoạt động thì việc phân tích các hệ số
này không có nhiều ý nghĩa.
Quy mô hoạt động, thời gian hoạt động, chiến lược… của các doanh nghiệp
trong một ngành thường khác nhau. Điều này có thể dẫn đến sai lệch khi so sánh
các hệ số của công ty với hệ số của ngành.
Số liệu phân tích có thể bị méo mó khi các công ty tìm cách làm đẹp những
con số của mình bằng những thủ thuật kế toán (như giảm mức khấu hao, giảm
mức dự phòng, giảm giá hàng tồn kho, giảm dự phòng nợ khó đòi, không ghi nhận
chi phí khi tài sản giảm giá xuống dưới giá trị thuần ). Mặc dù nghiệp vụ kế toán
đã được cải tiến nhằm giải quyết các vấn đề này, nhưng có nhiều cách giải thích và
phương pháp khác nhau trong việc lập các báo cáo tài chính có thể che giấu điểm
mạnh hay điểm yếu thực tế của một công ty

1.2.2 Các chỉ tiêu phi tài chính
Các chỉ tiêu phi tài chính được thu thập từ các nguồn thông tin trong và ngoài
doanh nghiệp bao gồm: lĩnh vực hoạt động kinh doanh, uy tín trong quan hệ với
các TCTD, khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ, trình độ quản lý của nhà lãnh
đạo doanh nghiệp, môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng ứng phó
của daonh nghiệp trên thương trường… Thông thường việc phân tích các chỉ tiêu
phi tài chính được thông qua mô hình 6C gồm: Tư cách người vay (Character);
Năng lực của người vay (Capacity); Thu nhập của người vay (Cash); Bảo đảm tiền
vay (Collateral); Các điều kiện (Conditions); Kiểm soát (Control).
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu về quy mô doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu như: doanh thu, số lao
động, vốn chủ sở hữu, giá trị thị trường tổng tài sản,… Quy mô doanh nghiệp có
tương quan với rủi ro của doanh nghiệp. Chẳng hạn như, các doanh nghiệp có quy
mô lớn nếu tận dụng được tính kinh tế theo quy mô thì sẽ có nhiều điều kiện thuận
lợi để đa dạng hóa sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường. Các doanh nghiệp này cũng có
nhiều điều kiện hơn để tiếp cận thị trường tài chính do đó rủi ro các doanh nghiệp
quy mô lớn sẽ thấp .
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu thể hiện chiều hướng tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận
Tốc độ tăng trưởng của doanh thu và lợi nhuận cho thấy triển vọng phát triển
của công ty. Nói chung doanh thu và lợi nhuận có tốc độ tăng càng cao thì càng
16
16
tốt. Tuy nhiên cần phải thận trọng khi phân tích hai chỉ tiêu này, chẳng hạn như tốc
độ tăng của doanh thu có thể cho thấy là rủi ro của doanh nghiệp đang giảm xuống
nhưng cũng có thể là rủi ro đang tăng lên có thể là do chu kỳ sống của sản phẩm
đang sắp vào giai đoạn bão hòa, xu hướng cạnh tranh trong tương lai, khả năng
quản trị của doanh nghiệp…
 Tốc độ tăng doanh thu = (Doanh thu kỳ này/doanh thu kỳ trước) – 1
 Tốc độ tăng lợi nhuận = (Lợi nhuận kỳ này/ lợi nhuận kỳ trước) – 1
1.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu về lưu chuyển tiền tệ

Các chỉ tiêu về lưu chuyển tiền tệ dùng để xác định sức khỏe tài chính của một
doanh nghiệp. Khả năng quản trị dòng tiền cho các hoạt động là nhân tố quan
trọng để thúc đẩy tăng trưởng của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tiếp cận được
với các nguồn tài trợ từ bên ngoài và đứng vững khi môi trường kinh doanh thay
đổi. Tính bền vững của dòng tiền còn cung cấp sự bảo đảm cho những nhà tài trợ
cho doanh nghiệp trong hoàn trả nợ vay và các nghĩa vụ tài chính khác.
Các chỉ tiêu lưu chuyển tiền tệ gồm có các chỉ tiêu như: chỉ số về lượng tiền hoạt
động (lượng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh / Nợ ngắn hạn), chỉ số lưu
chuyển quỹ [(Lợi tức trước thuế + Khấu hao)/ ( Lãi vay + Các khoản thanh toán
được điều chỉnh thuế)], chỉ số trả hết các khoản nợ [(Lượng tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh/ (Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn đến hạn trả)], chỉ số tài trợ vốn
(Lượng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh/Lượng tiền chi cho đầu tư vào tài sản
dài hạn), khả năng thanh toán lãi vay từ nguồn tiền mặt [(Lãi ròng từ sxkd +
Chi phí trả lãi + Thuế TNDN + Khấu hao)/Tổng lãi vay], …
1.2.2.4. Nhóm chỉ tiêu về giá trị thị trường của doanh nghiệp
Phân tích tài chính đóng một vai trò rất quan trọng trong việc lượng hóa rủi ro
của doanh nghiệp. Tuy nhiên phân tích tài chính cũng có những hạn chế nhất định
như: phụ thuộc nhiều vào tính chính xác của các số liệu kế toán, việc phân tích rủi
ro của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm và phán đoán chủ quan của
nhà phân tích,… Mặt khác, theo các nhà nghiên cứu thì tín hiệu về rủi ro vỡ nợ
của doanh nghiệp đôi khi không thể hiện rõ ở việc doanh nghiệp có thanh toán
đúng hạn các khoản nợ hay không, mà lại thể hiện rõ ở giá cổ phiếu của doanh
nghiệp (chỉ số P/E) và mức độ rủi ro tài sản của doanh nghiệp. Do đó để khắc
phục nhược điểm của phân tích các số liệu kế toán, các nhà nghiên cứu đã đề xuất
một phương pháp mới, đó là xác định giá trị thị trường của nợ và vốn cổ phần của
doanh nghiệp. Giá trị thị trường của nợ và vốn cổ phần sẽ hình thành nên giá trị thị
trường tổng tài sản của doanh nghiệp (còn gọi là giá trị thị trường của doanh
nghiệp). Những phân tích của các nhà đầu tư trên thị trường tài chính sẽ phản ánh
17
17

những thay đổi liên quan tới rủi ro của doanh nghiệp và do đó sẽ dẫn tới những
thay đổi của giá trị thị trường tổng tài sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy việc
thường xuyên theo dõi diễn biến giá trị thị trường của doanh nghiệp sẽ giúp ngân
hàng nắm bắt được những thay đổi nhanh chóng của các điều kiện bên trong
doanh nghiệp, về triển vọng và tương lai phát triển của doanh nghiệp.
1.2.2.5. Rủi ro do biến động kinh tế vĩ mô
Các yếu tố kinh tế vĩ mô như : lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, chính sách tài
chính tiền tệ của Chính phủ, sự thay đổi các quy định pháp lý có liên quan… luôn
có những tác động nhất định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó việc phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp là một thành phần không thể thiếu trong đánh giá xếp
hạng tín dụng doanh nghiệp.
1.2.2.6 Ưu và nhược điểm của chỉ tiêu phi tài chính
 Ưu điểm
Tận dụng được kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu của các cán bộ tín
dụng, các chuyên gia tài chính để phân tích. Việc phân tích dựa trên hồ sơ sẵn có,
sử dụng các yếu tố không mang tính lượng hoá.
Phân tích được các khía cạnh mà chỉ tiêu tài chính không phản ánh được
như: các đặc điểm đặc thù của ngành, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, khả năng
quản trị của doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh, môi trường cạnh tranh của
doanh nghiệp, quan điểm của đội ngũ quản lý cao cấp về quản trị rủi ro, chu kỳ
sản xuất kinh doanh, chất lượng công tác kế toán của doanh nghiệp và việc lựa
chọn cấu trúc vốn của doanh nghiệp, chính sách cổ tức, phương thức quản lý dòng
tiền cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp…
 Nhược điểm
Phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự
báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của CBTD. Bên cạnh đó các chỉ tiêu phi
tài chính chủ yếu dựa vào đánh giá theo chủ quan của CBTD
18
18

CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Thực trạng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các NHTM ở Việt Nam
Hiện nay nhìn chung các NHTM đều đã xây dựng hệ thống XHTD để phục
vụ nội bộ cho công tác quản lý rủi ro tín dụng và chính sách khách hàng. Mỗi
NHTM đều có kinh nghiệm, điều kiện kinh doanh riêng biệt nên hệ thống XHTD
sẽ có những đặc trưng khác nhau về tiêu chí đánh giá, điểm số xếp hạng. Các
NHTM tự xây dựng hệ thống XHTD nội bộ phù hợp với đặc thù riêng và tuân thủ
theo các quy định của NHNN tại Điều 4 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005, trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm các tổ chức trong nước và quốc tế.
Nhìn chung, các chỉ tiêu tài chính trong hệ thống xếp hạng của các NHTM tương
đối giống nhau, nhưng các chỉ tiêu phi tài chính thì có sự khác biệt lớn. Tại các
NHTM, hệ thống XHTD mang những tên gọi khác nhau do XHTD chỉ là một
phần trong tác nghiệp phân tích, thẩm định đánh giá khách hàng.
Mức độ sử dụng XHTD trong việc quản lý rủi ro tín dụng ở mỗi ngân hàng
là khác nhau. Đối với những ngân hàng lớn, việc XHTD khách hàng được dùng
làm cơ sở để quyết định giới hạn tín dụng; giúp ngân hàng nâng cao chất lượng
cấp tín dụng và tăng cường hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Đồng thời, cũng
mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng. Đối với khách hàng xếp loại tốt có thể
được áp dụng các ưu đãi về tín dụng như điều kiện vay được nới lỏng, giảm lãi
suất,…còn đối với các khách hàng có xếp hạng tín nhiệm thấp thì cần phải phấn
19
19
đấu nâng cao hiệu quả hoạt động đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về quản trị rủi ro
của các ngân hàng.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được đó, vẫn còn một số hạn chế
như sau:
- Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại các NHTM Việt Nam hiện nay đều được
xây dựng theo phương pháp chuyên gia, nghĩa là việc lựa chọn, quyết định
toàn bộ các yếu tố cơ bản của hệ thống xếp hạng (bộ chỉ tiêu, trọng số của

từng chỉ tiêu) hoàn toàn phụ thuộc vào quan điểm chủ quan của các chuyên
gia thay vì dựa trên dữ liệu thống kê lịch sử và phân tích mô hình kinh tế
lượng. Kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ mang tính chủ quan và chưa thực
sự là căn cứ để làm cơ sở xây dựng các thước đo lượng hóa rủi ro, hỗ trợ
ngân hàng tính toán chuẩn xác tổn thất dự tính và vốn yêu cầu vốn tối thiểu
bù đắp rủi ro. Điều này dẫn đến hạn chế trong quản trị rủi ro danh mục,
định giá tín dụng, xác định khẩu vị rủi ro… của ngân hàng.
- Mỗi ngân hàng tự xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ riêng, thiếu một
khung thống nhất, dẫn đến tốn kém nguồn lực và chi phí cho mỗi ngân hàng
cũng như xã hội.
- Ở Việt Nam, đến 90% là doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhiều doanh nghiệp có thông
tin phản ánh trên các báo cáo tài chính không chính xác vì các mục đích che
đậy thông tin, trốn thuế Vì thế số liệu trên sổ sách kế toán không phản
ánh chính xác kết quả kinh doanh thực của những doanh nghiệp này. Vì thế
để đánh giá đúng thực chất hiệu quả kinh doanh của những doanh nghiệp,
để doanh nghiệp tiếp cận được vốn tín dụng của ngân hàng, đòi hỏi doanh
nghiệp được xếp hạng phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định (về qui
mô, về thông tin ), mà những yêu cầu này, vượt khả năng của các NHTM.
- Mặc dù NHNN có đưa ra yêu cầu đối với các NHTM về việc xây dựng hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ, tuy nhiên NHNN chưa đưa ra một hệ thống quy
chuẩn cho việc xây dựng hệ thống tại các NHTM, dẫn đến việc xây dựng hệ
thống hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại mỗi ngân hàng theo khẩu vị rủi
ro của họ. Điều này đã dẫn đến những bất cập trong việc so sánh, đánh giá
cùng một đối tượng khách hàng, nhưng lại có kết quả khác nhau, nhiều khi
xung đột khi thực hiện phân loại nợ theo định tính (cùng 1 khách hàng, có
NHTM phân loại vào nhóm nợ cao, có NHTM lại phân loại vào nhóm nợ
thấp). Hiện tại ở Việt Nam, thiếu những tổ chức XHTD độc lập, cung cấp
kết quả định hạng làm cơ sở tham khảo về hạng tín dụng khách hàng cho
các NHTM tham chiếu
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng tại các ngân hàng thương

mại Việt Nam
2.2.1 Các nhân tố thuộc về ngân hàng
 Hệ thống các chỉ tiêu xếp hạng tín dụng: các ngân hàng luôn đứng trước
20
20
cân nhắc giữa chi phí cho thời gian, nguồn lực, nguồn số liệu với mức độ ảnh
hưởng của các chỉ tiêu đối với kết quả XHTD
 Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá xếp hạng tín dụng: các ngân hàng có
thể chọn một hoặc kết hợp nhiều phương pháp xếp hạng. Và kết quả xếp hạng
còn phụ thuộc vào các tiêu chuẩn đánh giá.
 Mục đích của việc xếp hạng tín dụng: phân tích tín dụng hay quản lý tín
dụng. Nếu mục đích là phân tích tín dụng thì sẽ chi tiết hoá hệ thống chỉ tiêu
và số lượng thứ hạng hơn so với mục đích quản lý tín dụng
 Quy mô tín dụng của ngân hàng: các ngân hàng có quy mô tín dụng lớn thì
mức độ yêu cầu và đòi hỏi về XHTD khác với ngân hàng có quy mô nhỏ,
thường đòi hỏi chi tiết hơn và mức độ cập nhật cao hơn.
 Năng lực và đạo đức của cán bộ tín dụng: cán bộ tín dụng là người trực
tiếp thực hiện các bước XHTD từ thu thập thông tin, thẩm định thông tin đến
việc phân tích chấm điểm nên năng lực và phẩm chất của họ ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng XHTD
 Trình độ công nghệ của ngân hàng: công nghệ sử dụng hiện đại và đạt tiêu
chuẩn hay không cũng quyết định rất lớn đến công tác XHTD
2.2.2 Các nhân tố ngoài ngân hàng
 Quy định, chính sách của nhà nước
 Chuẩn mực kế toán: tuỳ thuộc vào chuẩn mực kế toán mà doanh nghiệp
đang áp dụng là theo chuẩn mực quốc gia hay quốc tế dẫn đến các tiêu chuẩn
đánh giá không giống nhau
 Nguồn thông tin về ngành nghề, thông tin tài chính của khách hàng: đây
là nhân tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả phân tích và xếp
hạng doanh nghiệp

2.3 Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt nam BIDV
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong các ngân hàng tiên
phong trong việc thực hiện chấm điểm khách hàng.Hệ thống xếp hạng tín dụng
của BIDV được thực hiện dựa trên nguyên tắc hạn chế tối đa ảnh hưởng chủ quan
của các chỉ tiêu tài chính bằng cách thiết kế các chỉ tiêu phi tài chính và cung cấp
hướng dẫn chi tiết cho việc tính toán. Đây là một trong những NHTM tại Việt nam
đi đầu trong áp dụng phân loại nợ theo Điều 7 của Quyết định 493/2005/QĐ-
NHNN.
Xếp hạng tín dụng các khoản vay của doanh nghiệp: Các chỉ tiêu tài
chính được đánh giá dựa theo khung hướng dẫn của NHNN và có điều chỉnh vài
hệ số thống kê ngành theo tính toán từ dữ liệu thông tin tín dụng của BIDV. Các
chỉ tiêu phi tài chính được xây dựng nhằm bổ sung cho các chỉ tiêu tài chính. Mỗi
chỉ tiêu đánh giá có năm khoảng giá trị chuẩn tương ứng là năm mức điểm 20, 40,
60, 80, 100 (Điểm ban đầu).Tùy theo mức độ quan trọng mà giữa các chỉ tiêu và
nhóm chỉ tiêu có trọng số khác nhau. Căn cứ tổng điểm đạt được sau khi đã nhân
điểm ban đầu với trọng số để xếp loại.
Doanh nghiệp được phân loại theo ba nhóm quy mô lớn, vừa và nhỏ dựa trên
vốn chủ sở hữu, lao động, doanh thu thuần và tổng tài sản. Mỗi nhóm quy mô sẽ
21
21
được chấm điểm theo hệ thống gồm 14 chỉ tiêu tài chính tương ứng với 4 nhóm
ngành nông - lâm – ngư nghiệp, thương mại dịch vụ, xây dựng, công nghiệp (gồm
35 ngành nhỏ).
Hệ thống chỉ tiêu tài chính gồm:
Chỉ tiêu Công thức tính
I Chỉ tiêu thanh khoản
1
Khả năng thanh toán hiện
hành = Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn

2
Khả năng thanh toán
nhanh = (Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn
3
Khả năng thanh toán tức
thời = Tiền và các khoản tương đương tiền/ Nợ ngắn hạn
II Chỉ tiêu hoạt động
4 Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần/ Tài sản ngắn hạn bình quân
5 Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân
6
Vòng quay các khoản phải
thu = Doanh thu thuần/ Các khoản phải thu bình quân
7
Hiệu suất sử dụng tài sản
cố định
= Doanh thu thuần/ Giá trị còn lại của TSCĐ bình
quân
II
I Chỉ tiêu đòn cân nợ
8
Tổng nợ phải trả/ Tổng tài
sản = Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản
9
Nợ dài hạn/ Vốn chủ sở
hữu = Nợ dài hạn/ Vốn chủ sở hữu
IV Chỉ tiêu thu nhập
10
Lợi nhuận gộp/ Doanh thu
thuần
= Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ/

Doanh thu thuần
11
Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh/ Doanh thu
thuần
= (Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh - Thu
nhập thuần từ hoạt động tài chính + Chi phí cho hoạt
động tài chính)/ Doanh thu thuần
12
Lợi nhuận sau thuế/ Vốn
chủ sở hữu bình quân = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân
13
Lợi nhuận sau thuế/ Tổng
tài sản bình quân = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản bình quân
14
(Lợi nhuận trước thuế và
Chi phí lãi vay)/ Chi phí
lãi vay
= (Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay)/ Chi phí lãi
vay
Thông tin phi tài chính sẽ được sắp xếp thành 5 nhóm chỉ tiêu sau:
 Khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ
 Trình độ quản lý và môi trường nội bộ
 Quan hệ với Ngân hàng
22
22
 Các nhân tố bên ngoài
 Các đặc điểm hoạt động khác
Tỷ trọng chỉ tiêu phi tài chính chấm điểm xếp hạng tín dụng DN của BIDV
Chỉ tiêu phi tài chính DN Nhà nước

DN có vốn đầu tư
nước ngoài
DN khác
Khả năng trả nợ từ lưu
chuyển tiền tệ
6% 7% 5%
Trình độ quản lý 25% 20% 28%
Quan hệ với Ngân hàng 40% 40% 37%
Các yếu tố bên ngoài 17% 17% 11%
Các đặc điểm hoạt động 12% 16% 10%
Hệ thống xếp hạng tín dụng của BIDV còn phân loại doanh nghiệp theo ba nhóm
là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, và doanh
nghiệp khác để tính điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính. Và phân loại doanh
nghiệp theo hai loại là doanh nghiệp đã được kiểm toán và doanh nghiệp chưa
được kiểm toán theo bảng sau:
Chỉ tiêu BCTC được kiểm toán BCTC chưa được kiểm
toán
Các chỉ tiêu tài chính 35% 30%
Các chỉ tiêu phi tài chính 65% 70%
Căn cứ vào tổng điểm đạt được đã nhân trọng số như đã trình bày nêu trên, doanh
nghiệp được XHTD theo 10 nhóm giảm dần từ AAA đến D theo như bảng sau:
Loại Điểm Cấp tín dụng Nhóm nợ
AAA 95-100 Khả năng trả nợ đặc biệt tốt 1
AA 90-94 Khả năng trả nợ rất tốt
A 85-89 Khả năng trả nợ tốt
BBB 75-84 Có khả năng trả đầy đủ các khoản nợ. Tuy
nhiên sự thay đổi bất lợi của các yếu tố bên
ngoài có thể tác động giảm khả năng trả nợ.
2
BB 70-74 Có ít nguy cơ mất khả năng trả nợ. Đang phải

đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn có thể tác
động giảm khả năng trả nợ.
B 65-69 Có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ. 3
CCC 60-64 Đang bị suy giảm khả năng trả nợ. Trong
trường hợp có các yếu tố bất lợi xảy ra thì
nhiều khả năng sẽ không trả được nợ.
CC 55-59 Đang bị suy giảm nhiều khả năng trả nợ.
C 35-54 Đang thực hiện các thủ tục phá sản hoặc các
động thái tương tự nhưng việc trả nợ vẫn
được duy trì.
4
D <35 Mất khả năng trả nợ, các tổn thất đã thực sự 5
23
23
xảy ra.
2.4 So sánh kết quả xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng BIDV cho một trường
hợp điển hình
2.4.1. Trường hợp Doanh nghiệp xếp hạng AAA – Khả năng trả nợ đặc biệt tốt
THÔNG TIN TỔNG HỢP VỀ XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP
Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thời điểm 30/6/2011
Tên doanh nghiệp: Công ty AAA
Mã khách hàng (CIF): 123456
Tổng dư nợ: 93.059,00 Triệu VNĐ
Mã số thuế: 123456789
Tình trạng NQH: KH đang có dư nợ - không có nợ quá hạn
Thời hạn vay: Khách hàng có nợ vay ngắn, trung và dài hạn
Tên cán bộ TD:
Phòng TD:
Ngành hoạt động: Sản xuất đồ gia dụng
Loại hình DN: DN khác

Lý do bắt buộc nhóm D:
Điểm Quy mô: 32,00
Quy mô doanh nghiệp: Lớn
Kiểm toán báo cáo tài chính: Có
Thời điểm báo cáo tài chính: 31/12/2010
TỔNG SỐ ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP
Tỷ trọng Điểm số Điểm số * Tỷ trọng
Điểm cho thông tin tài chính: 35,00 % 82,20 28,77
Điểm cho thông tin phi tài chính: 65,00 % 96,99 63,04
Tổng cộng: 91,81
Xếp loại doanh nghiệp: Loại AAA. Độ rủi ro: Rất thấp
Nhóm nợ: Nợ nhóm 1
1. THÔNG TIN TÀI CHÍNH
CÁC CHỈ TIÊU Tỷ trọng Giá trị Điểm số Điểm số * Tỷ trọng
Chỉ tiêu thanh khoản 25,00%
1.Khả năng thanh toán hiện hành 10,00% 1,474 100,000 10,000
2. Khả năng thanh toán nhanh 10,00% 0,367 40,000 4,000
3. Khả năng thanh toán tức thời 5,00% 0,122 60,000 3,000
Chỉ tiêu hoạt động 25,00%
4. Vòng quay vốn lưu động 7,00% 2,055 60,000 4,200
5. Vòng quay hàng tồn kho 7,00% 1,812 40,000 2,800
6. Vòng quay các khoản phải thu 6,00% 18,501 100,000 6,000
7. Hiệu suất sử dụng TSCĐ 5,00% 4,167 60,000 3,000
Chỉ tiêu cân nợ 25,00%
8. Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản 15,00% 45,158 100,000 15,000
9. Nợ dài dạn/Vốn CSH 10,00% 7,937 100,000 10,000
Chỉ tiêu thu nhập 25,00%
24
24
10. Lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần 6,00% 35,903 100,000 6,000

11. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần 6,00% 14,361 100,000 6,000
12. Lợi nhuận sau thuế/Vốn CSH bình quân 4,00% 18,910 80,000 3,200
13. Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản bình quân 4,00% 10,473 100,000 4,000
14. EBIT/Chi phí lãi vay 5,00% 5,034 100,000 5,000
TỔNG ĐIỂM CỦA THÔNG TIN TÀI CHÍNH 82,20
2. THÔNG TIN PHI TÀI CHÍNH
CÁC CHỈ TIÊU
Tỷ
trọng
Giá trị Điểm số
Điểm
số *
Tỷ
trọng
Khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ
Khả năng trả nợ gốc trung, dài hạn 3,00% 8.57 lần 100,000 3,000
Nguồn trả nợ của khách hàng theo đánh giá của
cán bộ tín dụng
2,00%
Nguồn trả nợ đáng tin cậy, doanh nghiệp hoàn toàn có
khả năng trả nợ đúng hạn
100,000 2,000
Trình độ quản lý và môi trường nội bộ
Lý lịch tư pháp của người đứng đầu doanh nghiệp/
kế toán trưởng
2,80%
Lý lịch tư pháp tốt, chưa từng có tiền án tiền sự theo
thông tin mà CBTD có
100,000 2,800
Kinh nghiệm chuyên môn của người trực tiếp quản

lý DN
3,36% 24 năm 100,000 3,360
Trình độ học vấn của người trực tiếp quản lý
doanh nghiệp
2,80% Trên Đại học 100,000 2,800
Năng lực điều hành của người trực tiếp quản lý
DN theo đánh giá của CBTD
3,92% Rất tốt 100,000 3,920
Quan hệ của Ban lãnh đạo với các cơ quan hữu
quan
3,36%
Có mối quan hệ rất tốt, có thể tận dụng cơ hội tốt cho
sự phát triển của doanh nghiệp
100,000 3,360
Tính năng động và độ nhạy bén của Ban lãnh đạo
doanh nghiệp với sự thay đổi của thị trường theo
đánh giá của CBTD
3,36%
Rất năng động, phản ứng nhanh với các thay đổi của
thị trường, đáp ứng yêu cầu của thị trường
100,000 3,360
Môi trường kiểm soát nội bộ của DN theo đánh giá
của CBTD
2,80%
Các quy trình kiểm soát nội bộ và quy trình hoạt động
được thiết lập nhưng không được cập nhật và kiểm tra
thường xuyên. Cơ cấu tổ chức tốt
80,000 2,240
Môi trường nhân sự nội bộ của doanh nghiệp 2,80% Rất tốt 100,000 2,800
Tầm nhìn, chiến lược kinh doanh của DN trong

giai đoạn từ 2 đến 5 năm tới
2,80%
Có tầm nhìn và chiến lược kinh doanh tương đối rõ
ràng và có tính khả thi cao trong thực tế
100,000 2,800
Quan hệ với ngân hàng
Lịch sử trả nợ của KH (bao gồm cả gốc và lãi)
trong 12 tháng qua
3,70% Luôn trả nợ đúng hạn 100,000 3,700
Số lần cơ cấu lại (bao gồm cả gốc và lãi) trong 12
tháng vừa qua
3,33% 0 lần 100,000 3,330
Tỷ trọng nợ (nợ gốc) cơ cấu lại trên tổng dư nợ tại
thời điểm đánh giá
3,33% 0 % 100,000 3,330
Tình hình nợ quá hạn của dư nợ hiện tại 3,33% Không có nợ quá hạn 100,000 3,330
Lịch sử quan hệ đối với các cam kết ngoại bảng 3,33% BIDV chưa lần nào phải thực hiện thay các nghĩa vụ 100,000 3,330
25
25

×