Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và đầu tư của ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.66 KB, 37 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
Phần một: Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
Techcombank 1
1. Quá trình hình thành 1
2. Cơ cấu tổ chức 6
3. Chức năng, nhiệm vụ 7
3.1. Chức năng 7
3.1.1. Chức năng trung gian tài chính 7
3.1.2. Chức năng tạo tiền 7
3.1.3. Chức năng trung gian thanh toán 9
3.1.4. Chức năng cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán 9
3.2. Lĩnh vực hoạt động 10
Phần hai: Hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư của
Techcombank 11
1. Hoạt động huy động vốn 11
2. Hoạt động tín dụng 12
3. Hoạt động thanh toán quốc tế 12
4. Công tác phát hành và thanh toán thẻ 13
5. Hoạt động trên thị trường liên ngân hàng 14
6. Hoạt động thẩm định dự án 15
6.1. Quy trình thẩm định dự án 15
6.2. Nội dung thực hiện 16
6.3. Phương pháp thẩm định áp dụng tại Techcombank 16
7. Quy trình cho vay theo dự án tín dụng trung và dài hạn doanh
nghiệp vừa và nhỏ 18
Phần ba: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh và hoạt động đầu tư của Techcombank 24
Sinh viên: Trần Quốc Hùng Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
Báo cáo thực tập tổng hợp


1. Đánh giá tình hình đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư của
Techcombank 24
1.1. Kết quả đạt được trong những năm hoạt động của Ngân hàng TMCP
Techcombank 24
1.2. Phân tích hàng hệ thổng quản trị 27
2. Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Techcombank 27
3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và
đầu tư của Ngân hàng 29
3.1. Môi trường kinh doanh 29
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và
đầu tư của Ngân hàng 30
3.2.1. Nâng cao hiệu quả khâu thẩm định dự án vay vốn: 30
3.2.2. Tổ chức tốt hệ thống thu thập thông tin về khách hàng: 30
3.2.3. Thực hiện các biện pháp hạn chế nợ quá hạn: 31
3.2.4. Thực hiện biện pháp hỗ trợ sau khi cho vay vốn 31
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng: 32
3.2.6. Tiết kiệm chi phí quản lý 32
KẾT LUẬN 34
Sinh viên: Trần Quốc Hùng Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Với chủ trương của nhà trường trong quá trình đào tạo là tạo điều kiện cho
sinh viên có thể nắm vững được nhưng kiến thức đã học và biết cách vận dụng
những kiến thức đó trong môi trường kinh doanh năng động như hiện nay nên
những sinh viên năm thứ tư được nhà trường tổ chức đi thực tập. Là một sinh viên
chuyên ngành kinh tế đầu tư nên em đã chon thực tập tại ngân hàng để phù hợp với
ngành học của mình. Với những môn chuyên ngành đã được học, em đã xin vào
phong Kinh doanh để có thể hiểu sâu hơn về các nghiệp vụ ngân hàng, các trình tự
của một hồ sơ tin dụng…
Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Kỹ Thương Việt

Nam nói riêng là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Tài Chính - Tiền Tệ
và dịch vụ ngân hàng, làm sao để đạt hiệu quả kinh doanh tạo ra lợi nhuận là một
vấn đề lớn được đặt ra hàng đầu. Ngay từ những ngày đầu thành lập, Techcombank
đã phát huy tốt vai trò của mình góp phần thúc đẩy luân chuyển vốn trong nền kinh
tế, đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu vốn cũng như cung cấp ngày càng nhiều các
dịch vụ tiện ích cho người sử dụng và trở thành Ngân Hàng đô thị đa năng hàng đầu
Việt Nam. Với nhứng lý do trên em đã nộp đơn xin thực tập tai Ngân hàng
Techcombank.
Sau 3 tuần thức tập tại Chi nhánh Techcombank Chương Dương, em đã có cơ
hội hiếu biết hơn rất nhiếu về hoạt động của ngân hàng, có cơ hội để áp dụng những
kiến thức đã học vào thực tế, đặc biệt là được tham gia vào công việc của cán bộ tín
dung. Và trong quá trính thực tập em đã hoàn thành xong bản báo cáo thực tập tổng
hợp. Em xin chân thành cám ơn cô giáo Thạc sỹ Trần Mai Hoa cùng toàn thể các
anh chị tại phong Kinh doanh Chi nhánh Techcombank Chương Dương đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập cũng như trong quá trình hoàn thành bản
báo cáo thực tập tổng hợp.
Sinh viên: Trần Quốc Hùng Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần một: Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
Techcombank.
1. Quá trình hình thành.
Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, NHTM Cổ phần Kỹ thương
Việt Nam - Techcombank là một trong những NHTM cổ phần đầu tiên của Việt
Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị
trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24
Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
+ Các mốc lịch sử.
Theo giấy phép hoạt động số 0400/NH-GP do Thống đốc ngân hàng Nhà nước
Việt Nam cấp ngày 06/08/1993, giấy phép thành lập số 1534/QĐ-UB do UBND
thành phố Hà Nội cấp 04/09/1993, giấy phép kinh doanh số 055697 do Trọng tài

kinh tế Hà Nội (nay là Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội) cấp 07/09/1993, ngày
27/09/1993 NHTM Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Techcombank được chính thức
thành lập. Đây là một trong những NHTM Cổ phần đầu tiên của Việt Nam được
thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số
vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường
Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
1995
- Tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng.
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, khởi đầu cho quá tŕnh
phát triển nhanh chóng của Techcombank tại các đô thị lớn.
1998
- Trụ sở chính được chuyển sang Toà nhà Techcombank, 15 Đào Duy Từ, Hà
Nội.
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Đà Nẵng tại Đà Nẵng.
Sinh viên: Trần Quốc Hùng Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
2001
- Tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng.
- Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu
trên thế giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân
hàng GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng.
2002
- Thành lập Chi nhánh Chương Dương và Chi nhánh Hoàn Kiếm tại Hà Nôi.
- Thành lập Chi nhánh Hải Phòng tại Hải Pḥòng.
- Thành lập Chi nhánh Thanh Khê tại Đà Nẵng.
- Thành lập Chi nhánh Tân Bình tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Là Ngân hàng Cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng nhất tại thủ đô Hà Nội.
Mạng lưới bao gồm Hội sở chính và 8 Chi nhánh cùng 4 Phòng giao dịch tại các

thành phố lớn trong cả nước.
- Vốn điều lệ tăng lên 104,435 tỷ đồng.
- Chuẩn bị phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn điều lệ Techcombank lên 202
tỷ đồng.
2004
- Ngày 09/06/2004: Khai trương biểu tượng mới của Ngân hàng.
- Ngày 30/6/2004: Tăng vốn điều lệ lên 234 tỉ đồng.
- Ngày 02/8/2004: Tăng vốn điều lệ lên 252,255 tỷ đồng.
- Ngày 26/11/2004: Tăng vốn điều lệ lên 412 tỷ đồng.
- Ngày 13/12/2004 Kư hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ
với Compass Plus.
Sinh viên: Trần Quốc Hùng Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
2006
- Nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ the Bank of NewYorks, Citibank,
Wachovia.
- Tháng 2/2006: Phát hành chứng chỉ tiền gửi Lộc Xuân.
- Tháng 5/2006: Nhận cúp vàng “Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững”
do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao.
- Tháng 6/2006: Call Center và đường dây nóng 04.9427444 chính thức đi vào
hoạt động 24/7.
- Tháng 8/2006: Moody’s, hăng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã công
bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam
được xếp hạng bởi Moody’s.
- Tháng 8/2006: Đại hội cổ đông thường niên thông qua kế hoạch 2006 –
2010; Liên kết cung cấp các sản phẩm Bancassurance với Bảo Việt Nhân Thọ.
- Tháng 9/2006: Hoàn thiện hệ thống siêu tài khoản với các sản phẩm mới Tài
khoản Tiết kiệm đa năng, Tài khoản Tiết kiệm trả lãi định kỳ.
- Ngày 24/11/2006: Tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỉ đồng.

- Ngày 15/12/2006: Ra mắt thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa.
2007
- Tổng tài sản đạt gần 2,5 tỷ USD
- Trở thành ngân hàng có mạng lưới giao dịch lớn thứ hai trong khối ngân
hàng TMCP với gần 130 chi nhánh và phòng giao dịch tại thời điểm cuối năm 2007.
- HSBC tăng phần vốn góp lên 15% và trực tiếp hỗ trợ tích cực trong quá tŕnh
hoạt động của Techcombank.
- Chuyển biến sâu sắc về mặt cơ cấu với việc hình thành khối dịch vụ khách
hàng doanh nghiệp, thành lập Khối Quản lư tín dụng và quản trị rủi ro, hoàn thiện
cơ cấu Khối Dịch vụ ngân hàng và tài chính cá nhân.
- Nâng cấp hệ thống corebanking T24R06.
Sinh viên: Trần Quốc Hùng Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Là năm phát triển vượt bậc của dịch vụ thẻ với tổng số lượng phát hành đạt
trên 200.000 thẻ các loại.
- Là ngân hàng Việt Nam đầu tiên và duy nhất được Financial Insights công
nhận thành tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp phát triển thị trường
- Triển khai chương trình “Khách hàng bí mật” đánh giá chất lượng dịch vụ
của các giao dịch viên và điểm giao dịch của Techcombank.
- Ra mắt hàng loạt các sản phẩm mới: như các chương tŕnh Tiết kiệm dự
thưởng “Gửi Techcombank, trúng Mercedes”, Tiết kiệm Tích lũy bảo gia, Tín dụng
tiêu dùng, các sản phẩm dành cho doanh nghiệp như Tài trợ nhà cung cấp; các sản
phẩm dựa trên nền tảng công nghệ cao như F@st i-Bank, sản phẩm Quản lý tài
khoản tiền của nhà đầu tư chứng khoán F@st S-Bank và Cổng thanh toán điện tử
cung cấp giải pháp thanh toán trực tuyến cho các trang web thương mại điện tử
F@stVietPay.
- Nhận giải thưởng “Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services 2007” - giải
thưởng dành cho những doanh nghiệp tiêu biểu, hoạt động trong 11 lĩnh vực
Thương mại Dịch vụ mà Việt Nam cam kết thực hiện khi gia nhập WTO do Bộ

Công thương trao tặng.
2008
- 02/2008: Nhận danh hiệu “Dịch vụ được hài lòng nhất năm 2008” do độc giả
của báo Sài Gòn Tiếp thị bình chọn.
- 03/2008: Ra mắt thẻ tín dụng Techcombank Visa Credit.
- 05/2008: Triển khai máy gửi tiền tự động ADM.
- Triển khai hàng loạt dự án hiện đại hóa công nghệ như: nâng cấp hệ thống
phần mềm ngân hàng lõi lên phiên bản T24.R7, là thành viên của cả hai liên minh
thẻ lớn nhất Smartlink và BankNet, kết nối hệ thống ATM với đối tác chiến lược
HSBC, triển khai số Dịch vụ khách hàng miễn phí (hỗ trợ 24/7) 1800 588 822, …
- 06/2008: Tài trợ cuộc thi Sao Mai Điểm Hẹn 2008.
Sinh viên: Trần Quốc Hùng Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
- 08/08/2008: Ra mắt Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Techcombank
AMC
- 09/2008: Nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2008 do Hội Doanh nghiệp
trẻ trao. tặng
- 09/2008: Tăng tỷ lệ sở hữu của đối tác chiến lược HSBC từ 15% lên 20% và
tăng vốn điều lệ lên 3.165 tỷ đồng.
- 09/2008: Ra mắt thẻ đồng thương hiệu Techcombank – Vietnam Airlines –
Visa
- 19/10/2008: Nhận giải thưởng “Thương hiệu chứng khoán uy tín” và “Công
ty cổ phần hàng đầu Việt Nam” do UBCK trao tặng.
+ Vốn điều lệ, số lượng chi nhánh, số lượng nhân viên qua các năm:
Vốn điều lệ của Techcombank. (tỷ đồng)
Năm 1993 1996 1999 2002 2004 2006 2007 2008
Vốn điều lệ 20 70 80,2 117,8 412 1.500 2.521 3.642
Số lượng chi nhánh, Phòng giao dịch và Hội sở chính Techcombank:
Năm 1993 1996 1999 2002 2004 2006 2007 2008

Số lượng CN,
PGD và H. Sở
1 5 7 13 25 87 130 170
Số lượng nhân viên của Techcombank (người)
Năm 93-94 1996 1999 2000 2002 2004 2005 2006 2007 2008
Số nhân viên 20 92 164 198 377 545 1039 1584 2400 4000
Sinh viên: Trần Quốc Hùng Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
2. Cơ cấu tổ chức.
+ Cơ cấu tổ chức của của hội sở chính Techcombank.

Sinh viên: Trần Quốc Hùng Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
6
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Ban kiểm soát
Hội đồng Quản trị
Uỷ ban kiểm
soát rủi ro
Ban Tổng giám đốc
Ban quản lý TS nợ
- TS có
Hội đồng tín
dụng
Kế hoạch
tổng hợp và
quản trị rủi
ro
Quản lý nguồn vốn,
giao dịch tiền tệ và

ngoại hối
Văn phòng
Thông tin
điện toán
Nhân
sự
Quản lý
tín dụng
Tài chính
kế toán
Quan hệ đối ngoại
và Marketing
Kiểm soát
nội bộ
S ở giao dich
TCB Chương Dương TCB Thăng Long TCB Hoàn Kiếm
TCB Hải Phòng TCB Đà Nẵng TCB HCM
- Dịch vụ NHDN
- Dịch vụ NHDN vừa và
nhỏ
- Dịch vụ NH
bán lẻ
- Giao dịch và kho
quỹ
- TCB Đống ĐA
- Phòng gd số
1
- Phòng gd số
3
- - PDG Tô Hiệu - TCB TK - TCB TB

- PGD TL
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Cơ cấu tổ chức của của chi nhánh Techcombank Chương Dương.
3. Chức năng, nhiệm vụ.
3.1. Chức năng.
3.1.1. Chức năng trung gian tài chính.
Đây là chức năng quan trọng nhất của NHTM. NHTM nhận tiền gửi và cho
vay chính là đẫ thực hiện việc chuyển tiền tiết kiệm thành tiền đầu tư.
Do đặc điểm tuần hoàn vốn tiền tệ trong quá trình tái sản xuất xã hội nên đã
xuất hiện mâu thuẫn giữa những người thừa vốn và những người thiếu vốn. Quan hệ
tín dụng trực tiếp gặp nhiều hạn chế vì nhu cầu giữa các chủ thể khó có thể trùng
nhau về mặt khối lượng, thời gian tín dụng và giữa các chủ thể không có đủ sự tin
tưởng để thực hiện việc chuyển quyền sử dụng vốn cho nhau. Với tư cách là một tổ
chức chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng, Ngân hàng Techcombank trên cơ sở tập
hợp các nguồn vốn huy động được thành một quỹ để cho vay, đáp ứng nhanh chóng
các nhu cầu khác nhau của các chủ thể khác nhau. Từ đó, đảm bảo quá trình sản
xuất lưu thông hàng hoá được diễn ra liên tục. Như vậy, ngân hàng đã thực hiện
chức năng trung gian tín dụng và góp phần vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
3.1.2. Chức năng tạo tiền.
Chức năng tạo tiền là chức năng cực kỳ quan trọng của NHTM. Chức năng
này được thể hiện trong quá trình NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế và hoạt động
Sinh viên: Trần Quốc Hùng Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
7
Giám đốc
Bán
lẻ
SME
Kho
quỹ

kế
toán
Dịch vụ
ngân
hàng
doanh
nghiệp
Phòng
doanh
nghiệp
vừa và
nhỏ
Phòng
doanh
nghiệp
vừa và
nhỏ
Phòng
Kinh
doanh
Báo cáo thực tập tổng hợp
đầu tư của NHTM, trong mối quan hệ với NHTW đặc biệt trong quá trình thực hiện
chính sách tiền tệ mà mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá trị đồng tiền. Từ
một lượng tiền cơ sở do NHTW phát hành qua hệ thống NHTM sẽ được tăng lên
gấp bội khi NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế.
Sự tạo tiền bắt đầu từ khi “đồng tiền ghi sổ” ra đời. Từ một khoản tiền gửi ban
đầu vào một ngân hàng thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong một hệ thống
NHTM, số tiền gửi ban đầu đã tăng lên gấp bội. Tuy nhiên chỉ có một hệ thống
NHTM mới có thể mở rộng tiền gửi lên nhiều lần, còn nếu chỉ có một ngân hàng thì
không thể có chức năng tạo tiền. Khoản tiền gửi ban đầu có khả năng tăng lên bao

nhiêu lần là do hệ số mở rộng tiền gửi quyết định. Hệ số mở rộng tiền gửi của một
NHTM chịu sự tác động của các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ rút tiền mặt của
khách hàng, tỷ lệ dự trữ dư thừa.
Khối lượng tiền qua hệ thống ngân hàng được tính theo công thức :
D=m.MB
D: khối lượng tiền qua hệ thống ngân hàng
MB: khối lượng tiền cơ sở
M=1/rd: hệ số nhân tiền
rd : tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Như vậy ngân hàng cần phải đẩy mạnh nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền
mặt và nghiệp vụ cho vay sao cho các khoản thanh toán bằng tiền mặt của khách
hàng và dự trữ dư thừa là thấp nhất.
Tuy nhiên, khả năng tạo tiền của NHTM có thể mang lại rủi ro khi khách hàng
có nhu cầu rút tiên mặt một cách ồ ạt mà ngân hàng lại đang thiếu phương tiện
thanh toán bằng tiền mặt. Để giảm thiểu rủi ro các NHTM phải gửi tiền vào tài
khoản tại ngân hàng nhà nước và tham gia thang toán ra ngoài hệ thống ngân hàng
mình.
Chức năng tạo tiền của NHTM có ý nghĩa to lớn trong việc quyết định quy mô
nguồn vốn của ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện thanh toán không dùng tiền mặt.
Sinh viên: Trần Quốc Hùng Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Với chức năng tạo tiền, ngân hàng trung ương coi NHTM như một kênh quan
trọng, qua đó ngân hàng Trung ương có thể cung ứng tiền vào lưu thông hay thu
hẹp khối lượng tiền tệ ngoài lưu thông nhằm đảm bảo sự cân đối giữa cung và cầu
tiền tệ, thực hiện chính sách giá cả, tăng trưởng kinh tế lành mạnh và tạo công ăn
việc làm cho người lao động.
3.1.3. Chức năng trung gian thanh toán.
Trên cơ sở nhận tiền gửi của khách hàng, NHTM thực hiện các khoản thanh
toán chi trả cho khách hàng.

Hàng ngày nền kinh tế xuất hiện hàng loạt các giao dịch với khối lượng các
khoản thanh toán vô cùng lớn. Trong quá trình làm trung gian tín dụng, ngân hàng
đã thu hút các nhà kinh doanh buôn bán với nhau mở tài khoản tiền gửi thanh toán
tại ngân hàng và ngân hàng thực hiện chức năng trung giân thanh toán theo lệnh của
chủ tài khoản. Đây chính là phương thức thanh toán qua đó giảm tỷ lệ tiền mặt
trong lưu thông, đẩy nhanh hình thức thanh toán không dùng tiền mặt với chi phí
thấp hơn rất nhiều. Hoạt động thanh toán khẳng định vai trò trung giân không thể
thiếu của NHTM đồng thời tạo ra nguồn thu cho ngân hàng từ phí thanh toán.
Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng đang ngày một phát triển với tốc độ nhanh
chóng, thời gian cho thanh toán rút ngắn đến tối đa do công nghệ ngân hàng đang
ngày càng hoàn thiện. Điều này hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của các quan hệ
kinh tế ngày càng sôi động và đa dạng đang diễn ra.
3.1.4. Chức năng cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán.
Thông qua chức năng làm trung gian tài chính NHTM làm tăng lượng tiền
trong lưu thông và cung cấp cho những người đầu tư những chứng khoán có tính
lỏng cao hơn và có rủi ro thấp hơn do đó sẽ an toàn hơn khi nhà đầu tư nắm giữ
những chứng khoán sơ cấp do doanh nghiệp, công ty phát hành.
Các NHTM còn cung cấp một danh mục phương tiện thanh toán rất đa dạng
và phong phú: sec chuyển tiền, sec chuyển khoản, thẻ tín dụng sự xuất hiện của
các phương tiện thanh toán này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng giao
dịch thương mại, mua bán hàng hoá an toàn nhanh chóng, chi phí thấp.
Sinh viên: Trần Quốc Hùng Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
3.2. Lĩnh vực hoạt động.
 Huy động tiền gửi bằng sổ/tài khoản tiết kiệm với VND, vàng, ngoại tệ.
 Nhận uỷ thác đầu tư và tài trợ các dự án đầu tư.
 Cho vay vốn lưu động, vay đầu tư dự án bằng VND, vàng và ngoại tệ.
 Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng: thấu chi, mua nhà, xây dựng sửa chữa
nhà, du học, mua ô tô.

 Cho vay cổ phần hoá doanh nghiệp, kinh doanh chứng khoán, vay cầm cố
chứng từ có giá.
 Kinh doanh mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế; tài trợ xuất nhập khẩu,
bao thanh toán; quyền chọn mua, bán ngoại tệ, hợp đồng tương lai hàng hoá.
 Dịch vụ ngân quỹ, thanh toán và chuyển tiền nhanh trong nước, chuyển
tiền nhanh Techcombank/Western Union/Xoom, trả lương qua tài khoản, bảo quản
tài sản, xác nhận tài chính, trung gian mua bán nhà.
 Phát hành thẻ tín dụng Master Card, Visa và thẻ thanh toán đa năng
F@stAccess
 Chiết khấu các chứng từ có giá Dịch vụ Internet Banking
 Dịch vụ ngân hàng tự động Homebanking
 Dịch vụ thanh toán từ xa cho doanh nghiệp Telebank.
Sinh viên: Trần Quốc Hùng Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần hai: Hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư của
Techcombank.
1. Hoạt động huy động vốn.
Trong 5 năm gần đây Techcombank đã thực hiện việc điều chỉnh lãi suất linh
hoạt theo sát các biến động của lãi suât ngoại tệ trên thị trường quốc tế và lãi suất
đồng Việt Nam tại thị trường trong nước. Đến hết tháng 12.2008, tổng tài sản của
Techcombank đã đạt con số 59.523 tỷ đồng, tăng 50% so với cuối năm 2007. Vốn
huy động từ khu vực dân cư đạt 29.733 tỷ đồng, tăng 110% so với cuối năm 2007,
huy động từ khu vực tổ chức kinh tế tăng 11,8% so với đầu năm, đạt 11.358 tỷ
đồng. tổng tài sản của Techcombank đạt 17.326 tỷ đồng, năm 2007 đạt 39.542 tỷ
đồng, tăng 128%. Năm 2006 và 2007 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của thị
trường chứng khoán, lượng vốn đổ vào thị trường chứng khoán cũng tăng lên đáng
kể. Nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư rót vào thị trường chứng khoán tăng lên mạnh.
Thức tế đó đã đặt ra thử thách không nhỏ cho công tác huy động vốn của
Techcombank nói riêng và của các NHTM nói chung. Tuy nhiên, có thể nói công

tác huy động vốn trong năm 2006 của Techcombank là điểm nhấn trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng.
Tăng trưởng huy động vốn từ khu vực dân cư: Tỷ VND
2004 2005 2006 2007 2008
2.129 3.891 6.684,45 27.030 29.733
Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới, huy động dân cư còn được thúc đẩy nhờ
vào chính sách chăm sóc khách hàng và những cải tiến liên tục trong quy trình cung
cấp sản phẩm, dịch vụ, tăng thêm tiện ích cho khách hàng. Đặc biệt, nhờ chú trọng
phát triển sản phẩm huy động tiết kiệm trên nền công nghệ tài khoản như Tiết kiệm
đa năng, Tiết kiệm trả lãi định kỳ, Tiết kiệm giáo dục,… các sản phẩm huy động
vốn cải tiền khác cũng đang dần dần thu hút được sự quan tâm nhiều hơn của khách
hàng. Các chương trình khuyến mại, tăng quà,… cũng góp phần quan trọng thúc
đẩy công tác huy động vổn của Ngân hàng.
Sinh viên: Trần Quốc Hùng Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tổng số vốn huy động từ doanh nghiệp 2008 tăng 11,8% so với đầu năm, đạt
11.358 tỷ đồng.
Tăng trưởng huy động vốn từ doanh nghiệp Tỷ VND
2004 2005 2006 2007 2008
2.096 2.382 2.882 10.018 11.358
2. Hoạt động tín dụng.
Năm 2008 đánh dấu sự tăng trưởng lớn trong hoạt động tín dụng của
Techcombank, đóng góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng doanh thu và lợi
nhuận. Dư nợ tín dụng cuối năm 2008 đạt 26.022 tỷ đồng, tăng 30% so với mức dư
nợ tín dụng cuối năm 2007. Techcombank là một trong số ít các ngân hàng kiểm
soát tốt thanh khoản và nhờ đó vẫn tiếp tục cho vay khách hàng và đầu tư vào các
loại trái phiếu chính phủ ngay cả trong những tháng khó khăn nhất (từ tháng 3 đến
tháng 8 năm 2009) được đông đảo khách hàng đánh giá cao.
Với sự tăng trưởng của nền kinh tế, mức sống của người dân tăng lên, nhu cầu

của các cá nhân về sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng ngày càng cao và tinh tế
hơn. Thói quen tích lũy đang dân thay thế bởi một hành vi tiêu dùng mới, thay vì
tích lũy người dân dã quen với các sản phẩm tín dụng ngân hàng, tạo lập một cuộc
sống tiện nghi ngay băng nguồn vốn hỗ trợ của ngân hàng.
Về mặt cơ cấu ngành nghề trong dư nợ tín dụng doanh nghiệp, chiếm tỷ trọng
đáng kể vẫn là các ngành công nghiệp và nông lâm thủy sản và các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
3. Hoạt động thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế tiếp túc là thế mạnh của Techcombank trong các dịch vụ
phi tín dụng, duy trì vị trí một trong các ngân hàng TMCP có thị phấn cao nhất về
thanh toán quốc tế. Chất lượng thanh toán quốc tế ổn định với tỷ lệ điện chuẩn đạt
mức 99,1% được nhiều định chế tài chính uy tín trên thế giới công nhân trong nhiều
năm liên tục như Citibank, the Bank of NewYork, Vachovia,… Ngoài ra,
Techcombank cũng được khách hàng công nhận là ngân hàng đạt hiệu quả cao
Sinh viên: Trần Quốc Hùng Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
trong thanh toán quốc tế cũng như tài trợ thương mại, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng về tính nhanh chóng và chính xác.
Techcombank là ngân hàng năng động nhất trong lĩnh vực tài trợ thương mại
và đóng góp tích cực cho sự phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam. Hiện nay,
Techcombank đang phục vụ gần 20.000 doanh nghiệp trong cả nước. Nhiều tổ chức
quốc tế đã tín nhiệm và lựa chọn Techcombank là ngân hàng giải ngân cho nhiều dự
án lớn hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ như: IFC, WB, ADB, SECO, Doanh số
phát vay tài trợ Thương mại của Techcombank năm 2008 đạt 15.000 tỷ đồng, doanh
số Thanh toán Quốc tế đạt 3.357 triệu USD. Với nhiều gói sản phẩm, dịch vụ hấp
dẫn trong đó nổi bật là: Tài trợ xuất khẩu và thanh toán quốc tế, Techcombank
hướng tới cung ứng dịch vụ theo tiêu chuẩn nước ngoài, chi phí cạnh tranh với cả
ngân hàng ngoại và ngân hàng trong nước, đồng thời có những đổi mới mạnh mẽ để
phù hợp với tình hình biến đổi trên thị trường tài chính và nền kinh tế trong nước.

Bên cạnh đó Techcombank cũng chú trọng và hỗ trợ tích cực đến các doanh nghiệp
xuất khẩu nông sản bằng việc trở thành ngân hàng ủy thác thanh toán cho Sàn Giao
dịch cà phê đầu tiên tại Việt Nam và gói dịch vụ Cho vay nông sản nhiều ưu đãi.
Với dịch vụ “24h để vay” Techcombank còn đồng hành thân thiết với các hộ kinh
doanh, doanh nghiệp nhỏ trong việc phát triển sản xuất, kinh doanh vượt qua những
khó khăn chung của nền kinh tế.
4. Công tác phát hành và thanh toán thẻ.
Với tốc độ tăng trưởng trung bình 300% /năm của thị trường thẻ Việt Nam
hiện nay, công tác phat hành và thanh toán thẻ của Techcombank tiếp tục được tiếp
sức. Năm 2006 cũng là năm đánh giấu giai đoạn phát triển mới trong công tác phát
hành và thanh toán thẻ của Techcombank với việc trung tâm Thẻ được tách riêng
thành đơn vị kinh doanh và hạch toán độc lập. Qua đó, tạo động lực cho các cán bộ,
nhân viên trong trung tâm nỗ lưc làm việc và thúc đẩy hoạt động phát hành và thanh
toán thẻ.
Năm 2008, Techcombank phát hành gần 300 000 thẻ các loại trong đó có gần
100000 thẻ VISA debit và credit, trở thành ngân hàng có số lượng phát hành thẻ
Sinh viên: Trần Quốc Hùng Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
VISA debit lớn nhất Việt Nam, và là 1 trong số 3 ngân hàng phát hành thẻ quốc tế
lớn nhất Việt Nam với thị phần 14% thẻ quốc tế phát hành ở Việt Nam.
Trên cơ sở phần mền chuyển mạch và quản lý thẻ của Compass Plus,
Techcombank đã đa dạng hóa các sản phẩm theo tính năng phục vụ khách hàng.
Trong năm 2008, các sản phẩm mới lần lượt được giới thiệu và đã thu hút được sự
quan tâm của nhiều khách hàng như các sản phẩm tiết kiệm trúng thưởng, Tiết kiệm
bội thu, linh, Tiết kiệm linh hoạt, sản phẩm internetbanking – F@st i bank, F@st E-
Bank, thẻ đồng thương hiệu TECHCOMBANK – VISA – VIETNAM
AIRLINES được nâng cấp hoàn thiện và phục vụ rộng rãi các đối tượng khách
hàng. Các sản phẩm mới ra mắt được đánh giá là đã đáp ứng được nhu cầu của thị
trường và được khách hàng đón nhận. Đặc biệt sản phẩm internet banking F@st I-

bank/F@st E-Bank tạo rất nhiều thuận tiện cho khách hàng trong việc quản lý tài
khoản, thanh toán, kiểm soát các giao dịch với ngân hàng đem lại nhiều tiện lợi hơn
cho khách hàng. Techcombank trở thành ngân hàng đầu tiên và là ngân hàng có
nhiều nhất số lượng các khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử ở Việt
Nam.
Công tác quản lý chất lượng dịch vụ cũng được tăng cường mạnh mẽ với
phương châm đem lại sự hài lòng cho khách hàng, Techcombank đã liên tục tìm
kiếm các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ đặc biệt của đội ngũ cán bộ giao
dịch khách hàng. Với việc thành lập Ban Dịch vụ Khách hàng, các khách hàng thẻ
đã có một đường dây nóng hỗ trợ 24/7 các phản hồi của khách, khắc phục nhanh
chóng các sự cố có thể xảy ra. Đây cũng là một nỗ lực rất lớn của Techcombank
trong việc chăm sóc khách hàng tốt hơn với chất lượng cao hơn.
2004 2005 2006
Số lượng thẻ phát hành(cái) 16.150 32.718 78.436
Số dư tài khoản thẻ(tỷ đồng) 67.504,24 102.512,74 354.500,00
Số dư bình quân TK thẻ(triệu đồng) 3,78 3,09 2,75
Thu phí từ thẻ(triệu đồng) 619,00 2.171,72 2.649,36
Thu phí TB/thẻ(đồng) 34.704,37 42.973,75 20.542,17
5. Hoạt động trên thị trường liên ngân hàng.
Techcombank vẫn tiếp tục là một ngân hàng có hoạt động tích cực trên thị
trường tiền gửi liên ngân hàng. Tính đến thởi điểm 31/12/2007 số dư tiền gửi của
Sinh viên: Trần Quốc Hùng Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
Techcombank tại các tổ chức tín dụng là 10.602 tỷ đồng (tăng 118% so với thời
điểm cùng kỳ năm 2006) trong đó 1.298 tỷ đồng là tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước
và 9.304 tỷ đồng là tiền gửi tại các ngân hàng khác.
Tiền gửi và tiền ủy thác của các ngân hàng tại Techcombank cũng đạt con số
8.459 tỷ đồng tăng 3388 tỷ đồng so với cuối năm 2006, tốc độ tăng trưởng là 67%.
Trên thị trường kinh doanh chứng từ có giá, Techcombank cũng đạt sự tăng

trưởng tốt. Nghiệp vụ kinh doanh các giấy tờ có giá vượt hơn 26% so với kế hoạch.
Đến cuối năm 2007 số dư của nghiệp vụ này là 6.842 tỷ đồng tăng 138% so với
cuối năm 2006.
6. Hoạt động thẩm định dự án.
6.1. Quy trình thẩm định dự án.
Các bước chính thực hiện như sau:
Bước 1- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn: nếu hồ sơ vay vốn chưa
đủ cơ sở để thẩm định thì chuyển lại để Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng
hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ; nếu đã đủ cơ sở thẩm định thì ký giao nhận hồ sơ, vào
Sổ theo dõi và giao hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm định.
Bước 2- Trên cơ sở đối chiếu các quy định, thông tin có liên quan và các nội
dung yêu cầu (hoặc tham khảo) được quy định tại các hướng dẫn thuộc Quy trình
này, Cán bộ thẩm định tổ chức xem xét, thẩm định dự án đầu tư và khách hàng xin
vay vốn. Nếu cần thiết, đề nghị Cán bộ tín dụng hoác khách hàng bổ sung hồ sơ
hoắc giải trình rõ thêm.
Bước 3- Cán bộ thẩm định lập Báo cáo thẩm định dự án, trình trưởng phòng
thẩm định xem xét.
Bước 4- Trưởng phòng thẩm định kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua
hoặc yêu cầu Cán bộ thẩm định chỉnh sửa, làm rõ các nội dung.
Bước 5- Cán bộ thẩm định hoàn chỉnh nội dung Báo cáo thẩm định, trình
Trưởng phòng thẩm định thông qua, lưu hồ sơ, tài liệu cần thiết và gửi trả hồ sơ
kém Báo cáo thẩm định cho phòng tín dụng.
Sinh viên: Trần Quốc Hùng Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
6.2. Nội dung thực hiện.
Một dự án chỉ được chấp nhận cho vay khi ngân hàng đã tin tưởng chắc chắn
vào thái độ sẵn sàng trả nợ của khách hàng. Để có được quyết định chính xác trong
việc cấp tín dụng ngân hàng tiến hành thẩm định những nội dung và các bước sau.
- Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu của dự án.

- Thẩm định nội dung thị trường của dự án.
- Thẩm định nội dung kỹ thuật của dự án.
- Thẩm định nội dung tài chính của dự án.
- Thẩm định về khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
- Thẩm định lợi ích kinh tế - xã hội.
6.3. Phương pháp thẩm định áp dụng tại Techcombank
Để công tác thẩm định và cho vay đạt được hiệu quả cao nhất thì các ngân
hàng nói chung cũng như Techcombank Chương Dương nói riêng đều phải sử dụng
kết hợp linh hoạt các phương pháp thẩm định sau:
- Phương pháp so sánh các chỉ tiêu.
Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ
yếu của dự án được so sánh với các dự án đã và đang xây dựng hoặc đang hoạt
động.
Trong việc sử dụng phương pháp so sánh cần lưu ý các chỉ tiêu dùng để tiến
hành so sánh phải được vận dụng phù hợp vói điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự
án và doanh nghiệp, cần hết sức tranh thủ ý kiến của cơ quan chuyên môn, chuyên
gia (kể cả thông tin trái ngược), tránh khuynh hướng so sánh máy móc, cứng nhắc.
- Phương pháp thẩm định theo trình tự.
Việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự biện chứng từ tổng
quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luân sau.
Thẩm định tổng quát: là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản
thể hiện tính đầy đủ, tính phù hợp, tính hợp lý của một dự án.
Sinh viên: Trần Quốc Hùng Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm
quan trọng của dự án trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Xác định
các căn cứ pháp lý của dự án đảm bảo khả năng kiểm soát được của bộ máy quản lỷ
dự án dự kiến. Dự án có thể bị bác bỏ nếu không thỏa mãn các yêu cầu về pháp lý,
các thủ tục quy định cần thiết và không phục vụ gì cho chiển lược phát triển kinh tế

chung.
Thẩm định chi tiết: là việc xem xét một cách khách quan khoa học, chi tiết
từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả của dự án
trên các khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật – công nghệ - môi trường, kinh tế…
phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong tùng thời kỳ phát triển kinh tế
của đất nước.
- Phương pháp thẩm định dựa trên việc phát triển độ nhạy cảm của dự án.
Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài
chính của dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc
có thể xảy ra trong tương lai với dự án, như vượt chi phí đầu tư, không đạt công
suất thiết kế, giá các chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thay đổi
về chính sách thuế theo hướng bất lợi… khảo sát tác động của những yếu tố đó đến
hiệu quả đầu tư và khả năng hòa vồn của dự án.
- Phương pháp dự báo.
Cơ sở của phương pháp này là dùng số liệu dự báo, điều tra thống kê để kiểm
tra cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trường, giá cả và chất lượng của công
nghệ, thiết bị, nguyên liệu… ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả, tính khả thi của dự
án.
- Phương pháp triệt tiêu rủi ro.
Dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai, từ khi thực hiện dự án
đến khi đi vào khai thác, hoàn vốn thường rất dài, do đó có nhiều rủi ro phát sinh
ngoài ý muốn chủ quan. Để đảm bảo tính vững chắc và dự án có hiệu quả, người ta
thường dự đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế hoặc hành chính
Sinh viên: Trần Quốc Hùng Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
thích hợp, hạn chế thấp nhất các tác động rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác
có liên quan đến dự án.
Hiên nay một số loại rủi ro trên đã được quy định bắt buộc phải có biện pháp
xử lý như: đấu thầu, bảo hiểm xây dựng, bảo lãnh hợp đồng.

7. Quy trình cho vay theo dự án tín dụng trung và dài hạn doanh nghiệp vừa
và nhỏ
- SMEDF : Quỹ tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- EC : Uỷ ban Châu Âu
- DAF : Quỹ hỗ trợ phát triển
- Ban UTĐT : Ban Uỷ thác đầu tư
- Phòng NV : Phòng Nguồn vốn
Sinh viên: Trần Quốc Hùng Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
TRÁCH NHIỆM TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN THAM CHIẾU
BAN UỶ THÁC
ĐẦU TƯ
Xem điểm 1
PHÒNG NGUỒN
VỐN
Xem điểm 2
CHI NHÁNH Xem điểm 3
BAN ỦY THÁC
ĐẦU TƯ
Xem điểm 4
PHÒNG THẨM

ĐINH & QLRR TÍN
DỤNG
Xem điểm 5
BAN TỔNG GIÁM
ĐỐC
Xem điểm 6
BAN UỶ THÁC

ĐẦU TƯ
Xem điểm 7
PHÒNG NGUỒN
VỐN
Xem điểm 8
CHI NHÁNH
Xem điểm 9
BAN ỦY THÁC
ĐẦU TƯ
Xem điểm 10
CHI NHÁNH Xem điểm 11
BAN ỦY THÁC
ĐẦU TƯ
Xem điểm 12
BAN TỔNG GIÁM
ĐỐC
Xem điểm 13
PHÒNG NGUỒN
VỐN
Xem điểm 14
Sinh viên: Trần Quốc Hùng Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
19
Thông báo về nguồn SMEDF
Trả vốn/lãi cho SMEDF
Tiếp nhận và quản lý vốn vay
Kiểm soát
Gửi hồ sơ
Kiểm tra lại
Thông báo kết quả đến chi
nhánh

Hạch toán cho chi nhánh/
Theo dõi
Theo dõi nguồn/Yêu cầu thông
tin báo cáo
Cho khách hàng vay
Tổng hợp báo cáo nộp SMEDF
Thực hiện chuyển trả vốn vay
nguồn quỹ SMEDF
Phê duyệt
Ký duyệt
Báo cáo thực tập tổng hợp
Điểm 1. Thông báo về nguồn vốn SMEDF
Ban Uỷ thác Đầu tư gửi thông báo về đợt rút vốn từ nguồn vốn của SMEDF
đến Phòng nguồn vốn kèm theo Thông báo rút vốn, Giấy nhận nợ và Cam kết thanh
toán theo các Mẫu MB-SMEDF/01, MB-SMEDF/02, MB-SMEDF/03.
Ban Uỷ thác Đầu tư thông báo nguồn vốn và điều kiện vay vốn đến các Chi
nhánh và Phòng thẩm định và Quản lý rủi ro tín dụng-Khối quản lý khách hàng
doanh nghiệp.
Điểm 2. Tiếp nhận vốn vay
Phòng Nguồn vốn/bộ phận Back-Office chịu trách nhiệm tiếp nhận đủ nguồn
vốn giải ngân của quỹ SMEDF.
Điểm 3. Gửi hồ sơ
Nếu có nhu cầu nguồn vốn trung dài hạn cho các khoản vay đã được duyệt,
các Chi nhánh có nhu cầu vốn gửi hồ sơ đến Ban Uỷ thác Đầu tư.
Hồ sơ bao gồm:
- Bản sao Tờ trình thẩm định cho vay đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tờ trình sử dụng nguồn vốn SMEDF: trình Ban Tổng Giám đốc phê duyệt,
nội dung nêu rõ số tiền đề nghị sử dụng, thời hạn, tiến độ giải ngân và phải phù hợp
với Tờ trình thẩm định (theo mẫu MB-SMEDF/04).
Điểm 4. Kiểm soát các điều kiện khoản vay

Ban Ủy thác Đầu tư kiểm soát hồ sơ theo các điều kiện của khoản vay theo các
điều kiện lựa chọn dự án cho vay lại đồng thời kiểm tra số dư của nguồn vốn này
vẫn còn, chuyển hồ sơ đến Phòng thẩm định và Quản lý rủi ro tín dụng-Khối quản
lý khách hàng doanh nghiệp. Nếu không đủ điều kiện, nêu rõ lý do và chuyển trả lại
Chi nhánh.
Điểm 5. Kiểm tra lại các điều kiện khoản vay
Phòng Thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng-Khối quản lý khách hàng doanh
nghiệp kiểm soát hồ sơ, nếu khoản vay đủ điều kiện theo theo các điều kiện lựa
chọn dự án cho vay lại. Nếu không đủ điều kiện, nêu rõ lý do và chuyển trả lại Chi
Sinh viên: Trần Quốc Hùng Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
nhánh. Nếu đủ, chuyển cho Ban Uỷ thác đầu tư. Sau đó, Ban Uỷ thác đầu tư trình
Ban Tổng Giám đốc phê duyệt.
Điểm 6. Phê duyệt
Ban Tổng Giám đốc phê duyệt các khoản vay được sử dụng nguồn vốn
SMEDF. Nếu không đồng ý, chuyển lại cho Ban Uỷ thác đầu tư để chuyển lại cho
Chi nhánh.
Điểm 7. Thông báo kết quả đến các bộ phận liên quan
Sau khi được phê duyệt, Ban Uỷ thác Đầu tư thông báo kết quả đồng thời đến
Phòng Nguồn vốn và đến Chi nhánh các khoản vay được Ban Tổng Giám đốc phê
duyệt.
Điểm 8. Chuyển vốn cho chi nhánh
Ban Uỷ thác đầu tư ký hợp đồng với chi nhánh, nội dung cho chi nhánh vay lại
với lãi suất SMEDF cho vay và thời hạn giải ngân, thời hạn cho vay là lịch trả nợ
theo phê duyệt của Ban Tổng Giám đốc.
Đồng thời, Ban Uỷ thác đầu tư chuyển hợp đồng đã ký cho Phòng Nguồn vốn,
bộ phận Back-Office để bộ phận Back-Office thực hiện giải ngân cho chi nhánh
theo đúng nội dung hợp đồng.
Điểm 9. Cho khách hàng vay

Trường hợp dự án cho khách hàng vay chưa giải ngân: Chi nhánh cho khách
hàng vay lại, chịu trách nhiệm về khoản vay, theo dõi thu hồi nợ vay.
Trường hợp dự án đã giải ngân cho khách hàng và đã được Ban Tổng Giám
đốc phê duyệt khoản vay lại của chi nhánh: chi nhánh được rút vốn từ nguồn quỹ
SMEDF theo đúng thứ tự ưu tiên trong lựa chọn dự án.
Điểm 10. Theo dõi nguồn vốn
Ban Ủy thác Đầu tư theo dõi biến động nguồn vốn cho đến khi trả nợ hết cho
SMEDF.
Sinh viên: Trần Quốc Hùng Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
Ban Ủy thác Đầu tư có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Chi nhánh
chậm nhất 5 ngày làm việc trước ngày đến hạn phải trả lãi và trả gốc của khoản vay
lại từ quỹ SMEDF; đôn đốc các chi nhánh thực hiện trả gốc và lãi đúng hạn.
Ban Uỷ thác Đầu tư có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Phòng Nguồn
vốn và bộ phận Back-Office chậm nhất 5 ngày trước ngày phải trả lãi và trả gốc cho
Quỹ SMEDF.
Điểm 11. Thực hiện chuyển trả vốn vay có nguồn từ quỹ SMEDF
Các chi nhánh thực hiện chuyển trả Phòng Nguồn vốn các khoản vay (gồm
gốc và lãi) từ quỹ SMEDF theo đúng lịch trả nợ gốc và lãi đã thoả thuận với Ban
Uỷ thác đầu tư.
Ban Uỷ thác đầu tư có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện chuyển trả nguồn
vốn quỹ SMEDF của các chi nhánh để đảm bảo việc trả nợ được đầy đủ, đúng hạn.
Trong trường hợp khoản vay lại của chi nhánh đáo hạn mà không được cơ cấu
lại thời hạn trả nợ và chi nhánh không chuyển gốc và/hoặc lãi đúng hạn, chi nhánh
sẽ chịu lãi suất phạt quá hạn trên số tiền gốc và/hoặc lãi chậm trả.
Điểm 12. Lập báo cáo, tổng hợp và gửi báo cáo
Ban Ủy thác Đầu tư có trách nhiệm lập Báo cáo tín dụng trung dài hạn theo
Mẫu MB-SMEDF/08.
Phòng Thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng có trách nhiệm lập báo cáo tín

dụng trung dài hạn theo các Mẫu MB-SMEDF/05, MB-SMEDF/06 và MB-
SMEDF/07; đồng thời hỗ trợ cung cấp thông tin cho Ban Ủy thác Đầu tư lập báo
cáo theo Mẫu MB-SMEDF/08.
Ban Đào tạo thực hiện lập các báo cáo theo Mẫu MB-SMEDF/10. Phòng
Nhân sự lập báo cáo theo Mẫu MB-SMEDF/09.
Ban Ủy thác Đầu tư chịu trách nhiệm tập hợp số liệu và chuẩn bị báo cáo cho
SMEDF, trình Ban Tổng Giám đốc ký phê duyệt và chuyển cho SMEDF theo đúng
quy định.
Sinh viên: Trần Quốc Hùng Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
22

×