Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện võ nhai tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.49 KB, 82 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của khóa luận.
Trong nền kinh tế quốc dân, hệ thống ngân hàng ln chiếm vị trí rất
quan trọng, nó điều tiết lượng tiền tệ từ nơi thừa đến nơi thiếu nhằm thu được
lời từ việc kinh doanh tiền tệ, đồng thời cũng thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính của các ngân hàng,
nó là một hoạt động phức tạp và địi hỏi phải có trình độ quản lý cao.Với nền
kinh tế thị trường, sự phát triển và cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế đã
tạo điều kiện cho các Doanh Nghiệp hoạt động bình đẳng nhau trước pháp
luật, cạnh tranh nhau để phát triển, do đó việc quản lý tín dung, phương thức
hoạt động kinh doanh là rất quan trọng. Với tư cách là doanh nghiệp kinh
doanh đặc biệt trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, các Ngân hàng thương mại
cũng không phải là trường hợp ngoại lệ.Để thu hút được khách hàng, ngân
hàng luôn phải đổi mới chiến lược kinh doanh, đó cũng là nhiệm vụ cần thiết
của tín dụng ngân hàng.
Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nông thôn ( NHNo&PTNT )
huyện Võ Nhai thuộc Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn tỉnh Thái Nguyên là đơn vị thành viên của Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam thành lập và đi vào hoạt động từ ngày
26/3/1988 theo nghị định 53 của Chính phủ. Ngân hàng Nơng nghiệp và phát
triển nơng thôn Việt Nam là Doanh nghiệp Nhà nước dạng đặc biệt, tổ chức
theo mơ hình tổng Cơng ty Nhà nước và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư.Huyện Võ Nhai là một huyện miền
núi, cả huyện có 15 xã và 1 thị trấn thì có 14 xã vùng cao, có nhiều xã thuộc
diện 135 nên huyên còn nghèo và còn gặp rất nhiều khó khăn trong sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội, do vậy Ngay từ đầu thành lập đã phải đối mặt với
vơ vàn những khó khăn chồng chất, như nguồn vốn kinh doanh nhỏ, quy mô
khách hàng hẹp chủ yếu là các hộ sản xuất làm nông nghiệp, trình độ nhận
thức của các đối tác khách hàng này cịn rất hạn chế, vì vậy việc đầu tư tín


dụng của Ngân hàng chứa đựng khơng ít rủi ro, nợ quá hạn ngày càng gia
tăng. Tuy nhiên để tạo được bước chuyển biến mới cho nền kinh tế, tín dng

Trần Thị Nhung

1

Tài Chính Công KV17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hộ sản xuất của các ngân hàng đang đứng trước những thách thức mới, cùng
với sự phát triển đi lên là những rủi ro có thể xảy ra, để đạt được kết quả cao
hơn đòi hỏi các nhà quản lý nỗ lực đưa ra những giải pháp tốt trong quản lý
tín dụng đối với hộ sản xuất.Vậy phải làm gì để nâng cao chất lượng tín dụng
hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Võ Nhai??Đó ln là vấn đề nóng hổi
trong cơng tác quản lý tín dụng.
Trên cơ sở lý luận học tập tại trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân-Hà
Nội và trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT huyện Võ Nhai, em đã
mạnh dạn nghiên cứu cho đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất
tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Võ Nhai tỉnh Thái Ngun” để làm
khố luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của khố luận.
Khố luận nghiên cứu nhằm hướng tới các mục đích sau :
- Hệ thống hố và làm sáng tỏ thêm lí luận, góp phần rút ngắn
khoảng cách giữa lí luận và thực tiễn về tín dụng hộ sản xuất.
- Phân tích và đánh giá thực trạng về Nâng cao chất lượng tín dụng
hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên
từ năm 2006 đến năm 2008
- Tìm kiếm các giải pháp và đề xuất một số kiến nghị nhằm về

Nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên
3. Phương pháp nghiên cứu.
Đây là đề tài thuộc lĩnh vực kinh tế – quản lí, do đó q trình
nghiên cứu và thể hiện phải quán triệt phương pháp luận phổ biến
chung thông qua việc sử dụng tổng hợp các biện pháp như :
- Phương pháp tổng hợp kết hợp với phân tích
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp duy vật bin chng.

Trần Thị Nhung

2

Tài Chính Công KV17


Chun đề thực tập tốt nghiệp

4. Nội dung khố luận.
Ngồi phần mở đầu và kết luận, khoá luận được chia ra thành 3
chương:
chương I : Lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn.
Chương II : Thực trạng về nâng cao Chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.
Chương III: Giải pháp nâng cao Chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Võ Nhai tỉnh Thỏi Nguyờn.


Trần Thị Nhung

3

Tài Chính Công KV17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I:LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN.
1.1.Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT).
1.1.1.Khái niệm về NHNo&PTNT.
1.1.1.1. ý nghĩa về NHNo&PTNT(AGRIBANK)
NHNo&PTNT là một Ngân hàng thương mại nhà nước nên về cơ bản
nó giống như NHTM, nó có nhiều lợi thế so sánh:qui mơ vốn lớn mạng lưới
rộng khắp trên địa bàn tồn quốc, có được mối quan hệ truyền thống với
khách hàng....
1.1.1.2.khái niệm về Ngân hàng thương mại (NHTM).
Ngân hàng thương mại được quy định bởi luật tín dụng. “Ngân hàng
thương mại là 1 tổ chức kinh doanh tiền tệ với nhiệm vụ chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng dưới các hình thức khác nhau với trách
nhiệm hồn trả và sử dụng số tiền đó để triết khấu, cho vay và làm phương
tiện thanh tốn”.
1.1.3.Vai trị và chức năng của NHTM.
1.1.3.1.Chức năng của NHTM.
Trong nền kinh tế thị trường, các NHTM đảm nhận một số chức năng sau:
- Chức năng trung gian tín dụng:
Là chức năng chủ yếu và quan trọng của ngân hàng. Ngân hàng làm

trung gian tín dụng khi nó là “ cầu nối’’ giữa người có vốn dư thừa và người
có nhu cầu về vốn. Thơng qua việc huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong
nền kinh tế ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay của nó rồi cung ứng số vốn
này cho nền kinh tế. Với chức năng này ngân hàng vừa đóng vai trị là người
đi vay, vừa đóng vai trị là người cho vay.
Chức năng trung gian tín dụng xuất phát từ đặc điểm tuần hồn vốn tiền
tệ trong q trình tái sản xuất xã hội.Sở dĩ ngân hàng làm được chức năng này

TrÇn Thị Nhung

4

Tài Chính Công KV17


Chun đề thực tập tốt nghiệp
vì nó là một tổ chức chun kinh doanh về tiền tệ, tín dụng, có khả năng nhận
biết được tình hình cung- cầu về tín dụng. Thông qua thu hút tiền gửi với một
khối lượng lớn, ngân hàng có thể giải quyết được mối quan hệ giữa cung và
cầu tín dụng kể cả khối lượng vốn cho vay và thời gian cho vay.
Qua chức năng này, các NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các
bên trong quan hệ: người gửi tiền, Ngân hàng, người đi vay, nền kinh
tế.Người gửi tiền thu được lợi từ số vốn tạm thời nhàn rỗi của mình thông qua
khoản lãi tiền gửi đồng thời được hưởng các dịch vụ thanh tốn và các tiện
ích khác do ngân hàng cung cấp. Người đi vay thoả mãn được nhu cầu về vốn
sản xuất kinh doanh, chi tiêu, thanh toán, đây là nơi cung ứng vốn tiện lợi,
chắc chắn và hợp pháp. Bản thân ngân hàng thương mại tìm kiếm được lợi
nhuận. Thực hiện chức năng này đối với nền kinh tế ngân hàng đã và đang
thực hiện chức năng xã hội của mình làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn
đầu tư được mở rộng tài trợ vốn cho các ngành, các thành phần kinh tế của

đất nước làm ăn có hiệu quả, từ đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Chức năng trung gian thanh tốn:
Ngân hàng làm trung gian thanh tốn khi nó thực hiện thanh tốn theo
u cầu của khách hàng như trích từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán
tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền
thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện
chức năng làm thủ quỹ cho xã hội. Đây là một chức năng quan trọng để ngân
hàng thực hiện một số hoạt động của mình và có ý nghĩa quan trọng đối với
hoạt động kinh tế. Trước hết thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng
tiết kiệm chi phí lưu thơng tiền mặt và đảm bảo thanh tốn an tồn. Khả năng
lựa chọn hình thức này góp phấn tăng nhanh tốc độ lưu thơng hàng hố, tốc
độ ln chuyển vốn và hiệu quả quá trình tái sản xuất xã hội. Thứ hai việc
cung ứng dịch vụ thanh toán là điều kiện để thu hút nguồn vốn tiền gửi. Chu
chuyển tiền tệ hệ nay chủ yếu thông qua hệ thống NHTM và do vy khi chc

Trần Thị Nhung

5

Tài Chính Công KV17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
năng trung gian thanh toán được hồn thiện thì vai trị của NHTM sẽ được
nâng cao.
Ở các nước đang phát triển, cơng tác thanh tốn ở trong nước được
thực hiện bằng phương pháp thanh toán bù trừ thông qua NHTM. Việc phát
hành séc để rút tiền từ tài khoản tiền gửi và ký thác trong cùng một ngân hàng
đơn thuần chỉ là sự chuyển vốn từ tài khoản này sang một tài khoản khác ở tại

ngân hàng đó. Đương nhiên q trình này sẽ trở nên phức tạp, tốn thời gian,
tăng chi phí giao dịch khi việc thanh toán bù trừ lại diễn ra giữa các ngân
hàng thuộc điạ bàn khác nhau, khác hệ thống.
Hiện nay, các NHTM trên thế giới thực hiện hiện đại hố các cơng
nghệ đầu tư trang thiết bị đầy đủ các máy vi tính và các phương tiện kỹ thuật
hiện đại khác. Hoạt động ngân hàng hiện nay không dùng séc, mà dùng thanh
tốn chuyển tiền qua máy tính, chuyển tiền điện tử. Một số nước sử dụng thẻ
tín dụng, các máy giao dịch tự động ATM, thẻ thanh toán... Họ tiến hành nối
mạng các máy vi tính của các ngân hàng trong nước nhằm thực hiện chuyển
vốn từ tài khoản người mua sang tài khoản người bán một cách dễ dàng,
nhanh chóng. Thẻ tín dụng, thẻ ATM giúp người ta có thể rút tiền từ một tài
khoản nhất định thực hiện ký thác, thanh tốn cơng nợ. Việc sử dụng những
phương tiện này sẽ không phải sử dụng nhiều tiền mặt, từ đó vốn đầu tư được
sử dụng rộng rãi.
Chức năng tạo tiền:
Với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh tốn NHTM có
khả năng tạo ra tiền ghi sổ thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng tại NHTM. Sự kết hợp giữa chức năng trung gian tín dụng và
chức năng trung gian thanh tốn làm cho hệ thống NHTM có khả năng tạo
tiền gửi thanh tốn.Thơng qua chức năng làm trung gian tín dụng, ngân hàng
sử dụng vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách
hàng sử dụng để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận tin

Trần Thị Nhung

6

Tài Chính Công KV17



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giao dịch và được họ sử dụng để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ... Khi
ngân hàng chỉ thực hiện chức năng nhận tiền gửi mà chưa cho vay, ngân hàng
chưa hề tạo tiền. Chỉ khi thực hiện cho vay ngân hàng mới bắt đầu tạo tiền.
Chức năng này được thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng, đầu
tư trong mối liên hệ chặt chẽ với ngân hàng trung ương của mỗi nước. Để có
thể hoạt động và đặc biệt cho sự phát triển hoạt động tín dụng, đầu tư của
mình, các ngân hàng bằng các nghiệp vụ kinh doanh truyền thống phải tạo
điều kiện cho việc tăng trưởng nguồn vốn phù hợp với yêu cầu tăng trưởng
kinh tế. Hơn thế nữa, năng lực của hệ thống NHTM trong việc tạo tiền không
chỉ đáp ứng đúng nhu cầu tồn tại và phát triển của bản thân ngân hàng mà còn
mang ý nghĩa kinh tế to lớn, với một hệ thống tín dụng năng động có vai trị
cực kỳ quan trọng như là người mở đầu, người tham gia và có khi như là
người nâng đỡ và quyết định đối với mọi quá trình sản xuất.
Chức năng thủ quỹ cho xã hội: Thực hiện chức năng này, NHTM
nhận tiền gửi của công chúng, các doanh nghiệp và các tổ chức, giữ tiền cho
khách hàng của mình, đáp ứng nhu cầu rút tiền và chi tiền của họ.
Ngày nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập ngày càng cao,
tích luỹ của doanh nghiệp và các cá nhân ngày càng lớn cộng thêm nhu cầu
bảo vệ tài sản và mong muốn sinh lời từ khoản tiền có được của các chủ thể
kinh tế làm cho chức năng này càng được thể hiện rõ. Nó đem lại lợi ích cho
cả khách hàng và ngân hàng.
Đối với khách hàng, thông qua việc gửi tiền vào ngân hàng, họ khơng
những được đảm bảo an tồn về tài sản mà còn thu được một khoản lợi tức từ
ngân hàng.
Đối với ngân hàng, chức năng này là cơ sở để ngân hàng thực hiện
chức năng trung gian thanh toán, đồng thời tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho
NHTM để thực hiện chức năng trung gian tín dụng.
Ngồi ra các NHTM đóng vai trị quan trọng trong việc thực hiện

những mục tiêu của chính sách tiền tệ: đó là việc cung ng tin t phi va

Trần Thị Nhung

7

Tài Chính C«ng KV17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, ngân hàng trung ương có thể cung ứng
tăng tiền hoặc giảm lượng tiền trong lưu thông cho phù hợp với chính sách
tiền tệ quốc gia.
1.1.3. Vai trị của ngân hàng thương mại:

- Ngân hàng là nơi huy động tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã
hội để cung cấp cho nhu cầu cuả nền kinh tế.
Như chúng ta đã biết trong xã hội luôn luôn tồn tại sự mâu thuẫn
thừa và thiếu vốn một cách tạm thời tức là tình trạng người thì thừa tiền,
người thì thiếu tiền.
Đối với những người, những tổ chức kinh tế có tiền tạm thời nhàn
rỗi, thì vấn đề đối với họ là làm sao bảo quản số tiền đó được an toàn, tránh
rủi ro và sinh lời. Nhưng để thực hiện được điều này, nó cịn phụ thuộc vào
khả năng và mối quan hệ của từng người. Thông thường những người có
tiền tạm thời nhàn rỗi ln ln tìm cách cho những người hoặc những tổ
chức có nhu cầu về vốn vay trong 1 thời hạn nhất định chứ không trực tiếp
đầu tư vào sản xuất, do sự giới hạn và khả năng thu hồi tiền mặt. Tuy nhiên
điều này rất khó có thể thực hiện được. Do vậy trong xã hội luôn luôn tồn
tại mâu thuẫn này. Xét về mặt kinh tế thì lượng tiền này nếu được tập trung
lại để cho vay với những người có nhu cầu vay sẽ đem lại lợi ích cho cả

người có tiền nhàn rỗi và những người có nhu cầu về vốn và đem lại hiệu
quả cho nền kinh tế nói chung. Ngân hàng chính là người thực hiện chức
năng cầu nối này.
-Ngân hàng với hoạt động của mình góp phần tăng cường hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói
chung.
Đặc trưng cơ bản của ngân hàng là cho vay có hồn trả với mức lãi
suất nhất định. Chính điều này đã bắt buộc mọi cá nhân và tổ chức khi vay
vốn của Ngân hàng phải cần nhắc và sử dụng vốn đó 1 cỏch cú hiu qu.

Trần Thị Nhung

8

Tài Chính Công KV17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đây chính là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường cơng tác hạch
tốn, giảm chi phí sản xuất nhưng phải tăng cường chất lượng sản phẩm và
tăng vịng quay của vốn. Qua đó tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Mặt khác khi quyết định một món vay ngân hàng thường thẩm định tín
dụng, chỉ thực hiện cho vay đối với những cá nhân doanh nghiệp phải có
sự sắp xếp bố trí sản xuất phù hợp để có cơ hội vay vốn của ngân hàng.
Đây chính là cơ sở giúp cho việc tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Qua đó tăng hiệu quả của nền kinh tế.
- Ngân hàng là tổ chức thực hiện phân bổ vốn giữa các vùng, miền.
Qua đó tạo điều kiện cho việc phát triển đồng đều giữa các vùng miền khác
nhau trong cùng một quốc gia.

Trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia. Đặc biệt là các
quốc gia đang phát triển, thì việc thừa và thiếu vốn qua các vùng, miền
diễn ra thường xuyên, cho nên một vấn đề cần giải quyết được đặt ra là làm
sao thực hiện việc tập trung vốn từ vùng có nhu cầu vốn mà khơng có
nguồn vốn sẽ có đủ nguồn vốn để phát triển kinh tế. Chính ngân hàng đã
thực hiện hoạt động này thông qua hoạt động điều chuyển vốn của ngân
hàng thương mại.
Ngân hàng thông qua hoạt động của mình góp phần quan trọng vào
việc chống lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền, ổn định nền kinh tế vĩ
mơ.
Trong hoạt động của mình, ngân hàng có thể giảm bớt lượng tiền mặt
lưu thơng ngồi thị trường bằng cách tăng lãi suất đầu ra ( Nâng lãi suất
cho vay) làm hạn chế đồng tiền ra và nâng lãi suất huy động để thu hút
đồng tiền chảy về ngân hàng trong thời kỳ nền kinh tế có lạm phát hoặc
nền kinh tế phát triển quá nóng hoặc ngân hàng có thể hoạt động ngược lại
khi nền kinh tế phát triển chậm, sa sút thì ngân hàng lại có thể giảm lãi
suất, kích thích đầu tư ra tăng lượng tin trong lu thụng Qua vic thay

Trần Thị Nhung

9

Tài Chính C«ng KV17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

đổi chính sách huy động cho vay như trên. Ngân hàng góp phần ổn định
sức mua, hạn chế lạm phát, ngăn chặn sự tăng gia đột ngột góp phần ổn
định nền kinh tế vĩ mơ.

-Ngân hàng là cầu nối nền kinh tế giữa quốc gia này với quốc gia
khác, tạo điều kiện hòa nhập qua nền kinh tế trong nước với nền kinh tế
trong khu vực và trên thế giới.
Ngân hàng có phạm vi hoạt động và quan hệ rộng rãi với nhiều tổ
chức kinh tế. Ngân hàng có khả năng huy động được vốn từ cá nhân, các tổ
chức trong nước hay tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế. Qua đó đảm bảo
được vốn cho nền kinh tế trong nước, tạo điều kiện cho các tổ chức trong
nước và nước ngồi thanh tốn xuất nhập khẩu hàng hóa (thanh tốn quốc
tế). Ngân hàng cịn là đại lý cho các tổ chức tài chính tín dụng nước ngồi.
Qua đó giúp các tổ chức trong nước có thể vay vốn các tổ chức này.
1.1.4.Các hoạt động chung của NHTM.
1.1.4.1.Hoạt động huy động vốn.
Huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội là một hoạt động quan trọng hàng
đầu của ngân hàng. Ngân hàng huy động từ các tổ chức xã hội, dân cư để đáp
ứng nhu cầu vay vốn cho nền kinh tế. Trên cơ sở đó ngân hàng quy định lãi
xuất đầu ra để thu lợi nhuận.
Để đảm bảo cho công tác huy động vốn có hiệu quả trong q trình
thực hiện các ngân hàng phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
*Nguyên tắc 1 : Việc huy động phải căn cứ vào nhu cầu của nền kinh tế
quốc dân.
Ngân hàng với chắc năng là cơ quan tập trung nguồn vốn nhàn rỗi
nhằm phục vụ cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Do đó ngân hàng phải ln
có biện pháp để tăng cường nguồn vốn đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
xã hội. Mặt khác ngân hàng cũng là 1 đơn vị hạch toán kinh doanh. Do vậy
ngân hàng cũng phải huy động vốn sao cho khụng b ng vn ti ngõn

Trần Thị Nhung

10


Tài ChÝnh C«ng KV17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng, làm ảnh hưởng tới lợi nhuận và hoạt động của đơn vị. Muốn vậy ngân
hàng phải nắm được các chính sách kinh tế của cả địa phương, của đơn vị và
của dân cư. Từ đó đề ra chính sách và biện pháp huy động vốn hợp lý để đảm
bảo sử dụng vốn huy động có hiệu quả.
*Nguyên tắc 2 : Ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả tiền gửi đúng hạn
cả gốc lẫn lãi cho khách hàng.
Để huy động vốn có hiệu quả các ngân hàng phải quán triệt nguyên tắc
này, phải đáp ứng được lợi ích mà khách hàng địi hỏi khi có quan hệ với
khách hàng đối với ngân hàng. Để thực hiện các nguyên tắc này. Ngân hàng
không ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng, các thủ tục trong sự nghiệp huy
động vốn cũng như các nghiệp vụ khác có liên quan. Ngồi ra ngân hàng nhà
nước phải có những quy định thiết thực hữu hiệu giúp NHTM thực hiện tốt
các nguyên tắc này như việc quy định lãi xuất cơ bản, phát hành trái phiếu,
quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc… Đây cũng là cơ sở giúp NHTM đảm bảo khả
năng thanh tốn với khách hàng, giữ uy tín cho ngân hàng.
*Nguyên tắc 3 : Các ngân hàng không được huy động vốn vượt quá khả
năng cho phép so với vốn tự có của 1 ngân hàng.
Để tránh rủi ro xảy ra trong q trình thanh tốn tiền gốc và lãi cho
khách hàng. NHTM thường đưa ra các quy định theo đó các ngân hàng chỉ
hoạt động trong phạm vi đã được nhà nước cho phép để đảm bảo khả năng về
vốn của đơn vị.
Để đứng vững trong cơ chế thị trường. Các hoạt động của ngân hàng
nói chung và đặc biệt là hoạt động huy động vốn phải có thủ tục đơn giản,
ngắn gọn, nhanh chóng, chính xác, có như vậy mới thu hút được lượng vốn
tối đa và nhanh nhất đáp ứng kịp thời cho nhu cầu phát triển nền kinh tế. Quy
trình hoạt động vốn tại ngân hàng diễn ra theo su thế ngày càng đơn giản càng

tốt. Cụ thể trước khi đưa ra quyết định huy động vốn thì ngân hàng phải tính
tốn được số lượng cần thiết phải huy động tại ngân hàng để tránh tình trạng
ứ đọng vốn. Sau đó ngân hàng quyết nh xem xột la chn hỡnh thc huy

Trần Thị Nhung

11

Tài ChÝnh C«ng KV17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động vốn cho phù hợp với điều kiện của ngân hàng của địa phương. Trên cơ
sở lãi suất cơ bản, lãi suất cho vay tại ngân hàng, lãi suất huy động vốn của
ngân hàng khác trên địa bàn, tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn-Ngân
hàng tính tốn được lãi suất huy động vốn của ngân hàng mình cho phù hợp.
Để thu hút được lượng vốn tối đa, ngân hàng cần có các chiến lược
marketing phù hợp và thông tin rộng rãi trên các phương tiện thơng tin đại
chúng về các hình thức huy động vốn, cách thức trả lãi.
Như vậy trong quá trình hoạt động của mỗi ngân hàng phải thực hiện
tốt các nghiệp vụ huy động vốn, từ đó mới tạo ra được nguồn vốn để thực
hiện các hoạt động kinh doanh khác.
Từ các nguyên tắc trên mà hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
thương mại được thực hiện dưới các hình thức sau :
*Hoạt động huy động vốn qua đi vay tiền gửi của khách hàng :
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của Ngân
hàng thương mại. Khi một Ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên
là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng
cách đó Ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của
dân cư.

Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
tiền của Ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có
được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao các ngân hàng đưa ra và thực
hiện nhiều hình thức huy động khác nhau.
+Tiền ký gửi và tiền tiết kiệm:
Tiền ký gửi gồm các khoản tiền gửi vào ngân hàng có kỳ hạn và khơng
kỳ hạn. Hiện nay có rất nhiều loại ký gửi. Đó là nguồn tạm thời nhàn rỗi trong
tài khoản của các cơ quan, xí nghiệp. Để có được thuận lợi trong sản xuất
kinh doanh các cơ sở kinh tế có quyền lựa chọn một hay nhiều ngân hàng để
giao dịch nhằm giải quyết việc thu chi chuyển tiền thanh toán và các dch v
khỏc.

Trần Thị Nhung

12

Tài Chính Công KV17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+Tiền gửi không kỳ hạn: Tiền này của khách hàng nhằm mục đích
giao dịch, thanh tốn trong q trình mua bán hàng hóa, dịch vụ. Việc thanh
tốn có thể tiến hành dưới dạng: Tiền mặt, séc hoặc ủy nhiệm chi. Sau khi mở
tài khoản thanh toán tại Ngân hàng, chủ tài khoản phải giao cho ngân hàng
quyền theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ phát sinh trên tài khoản của họ ở Ngân
hàng. Chi phí hoạt động này khá lớn nhưng trên thực tế ngân hàng có thể bù
đắp chi phí này thơng qua việc sử dụng số dư tài khoản để cho vay lại và đây
chính là việc mang lại lợi ích lớn cho ngân hàng. Loại tiền gửi này gồm 2
loại:
* Tiền gửi thanh toán (Tiền gửi giao dịch): Là loại tài khoản tiền gửi

mà chủ tài khoản có tồn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản chỉ trong số dư
tiền gửi, họ có thể rút ra sử dụng hoặc thực hiện thanh tốn qua ngân hàng.
Loại tài khoản này ln chỉ có số dư có chủ tài khoản phải ln tn thủ
những quy định và hướng dẫn của Ngân hàng khi thực hiện thanh toán. Loại
tài khoản này thuận lợi an tồn, tuy có lãi suất thấp nhưng thuận tiền trong
thanh toán nên đây là loại tài khoản rất hấp dẫn khách hàng tạo ra một lượng
vốn lớn phục vụ hoạt động tín dụng của ngân hàng.
* Tài khoản tiền gửi vãng lãi: Là loại tài khoản có thể dư Có hoặc có
thể dư Nợ. Số dư Có thể hiện tiền gửi của khách hàng, số dư nợ thể hiện tiền
vay của khách hàng (do vay thấu chi ). Lãi suất mỗi bên dư nợ hay dư có là
do 2 bên thỏa thuận. Nếu ở tài khoản vãng lai thì chủ tài khoản có thể rút ra
bất cứ lúc nào hoặc tạm vay trong thời hạn nhất định vì tài khoản có thể dư nợ
hoặc dư có. Trong thực tế tài khoản tiền gửi cũng có thể dư nợ nếu có thỏa
thuận trước giữa ngân hàng với khách hàng. Đối với tài khoản vãng lai có hai
loại lãi suất được áp dụng đồng thời bằng lãi suất mà khách hàng trả cho ngân
hàng (nếu tài khoản dư nợ) và lãi suất ngân hàng phải trả cho chủ tài khoản
(nếu tài khoản dư có) lãi suất trả cho số dư nợ ln lớn hơn lãi xuất trả cho số
dư có. Chính vì vậy mà khách hàng ln tìm cách bỏ tiền vào tài khoản nhằm
giảm mức dư nợ đến mức thấp nhất, t ú lm tng ngun vn ca ngõn hng.

Trần Thị Nhung

13

Tài Chính Công KV17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vốn ngân hàng tiền gửi khơng kỳ hạn có chi phí rất thấp, nếu hấp dẫn
được lượng khách hàng lớn, đảm bảo được số dư ổn định ngân hàng có thể

cho vay ngắn hạn, hoặc mua chứng khốn có tính khả dụng cao như kỳ phiếu
kho bạc.
+Tiền gửi có kỳ hạn : Loại tiền khơng dùng để thanh toán mà chủ yếu
là để kiếm lời cao. Tiền gửi có kỳ hạn là số tiền gửi đến một ngày nhất định
mới phải trả lại cho khách hàng. Điều này giúp được cho ngân hàng nắm
được vốn trong các kỳ đã có kế hoạch cho vay khơng phải tồn quỹ cao để
phòng sự rút vốn bất thường. Loại này chỉ được rút ra khi đến hạn nhưng
không thực tế do sự cạnh tranh của các Ngân hàng trong việc huy động vốn,
các ngân hàng vẫn cho phép rút trước thời hạn với lãi suất thấp hơn hoặc dùng
sổ để thế chấp vay vốn ngân hàng. Như vậy tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn
mang tính ổn định. Vì vậy để khuyến khích các khách hàng gửi tiền. Các ngân
hàng thường đưa ra nhiều loại khác nhau như 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng. Với
mỗi kỳ hạn áp dụng mức lãi suất tương ứng.
+Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Nghĩa là gửi tiền theo một thời gian dài
nhất định mới trả cho người gửi. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng, 6
tháng. Với loại tiền gửi này thùy theo pháp luật của từng nước mà sẽ có
những quy định cụ thể khác nhau về việc rút tiền. Đối với loại tiền gửi này thì
khách hàng và Ngân hàng không phải thỏa thuận trước về thời hạn rút tiền mà
hai bên phải tuân thủ những quy định của pháp luật như: Trong một thời hạn
nhất định khách hàng chỉ được rút ra một số tiền nhất định, muốn rút số tiền
lớn hơn phải báo trước cho ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định
được quy định.
Tiền gửi tiết kiệm của khách hàng giúp ngân hàng nắm bắt được những
thơng tin chính xác về tình hình tài chính của khách hàng làm cơ sở để giải
quyết việc cho vay, là cơ sở để cho các tổ chức thanh tra kiểm sốt thực hiện
có hiệu quả nhiệm vụ của mình và thơng qua việc quản lý nguồn vốn tiền gửi
góp phần ổn định lưu thơng tiền t, n nh giỏ tr ca ng tin.

Trần Thị Nhung


14

Tài ChÝnh C«ng KV17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*Vốn huy động qua việc phát hành kỳ phiếu trái phiếu Ngân hàng:
Đây là hình thức huy động thông qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
Loại này thuộc loại chủ động thu gom được huy động theo sáng kiến của từng
Ngân hàng, Ngân hàng hoàn toàn tự chủ về mặt thời gian hoàn trả. Do đó có
thể sử dụng cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn tùy thuộc vào vốn vay.
+Trái phiếu ngân hàng : Là một chứng chỉ có giá xác nhận khoản nợ
của Ngân hàng với người chủ cầm giữ trái phiếu với những cam kết.
*Thanh toán một số tiền nhất định
*Vào một ngày xác định trong tương lai.
*Với mức lãi suất xác định trong thời hạn xác định cho trước.
+Kỳ phiếu Ngân hàng : Thực ra là một trái phiếu nhưng nó linh động
hơn, được phát hành thường xuyên hơn so với những loại khác nhau từ 3
tháng, 6 tháng, đến 12 tháng, phù hợp hơn với khách hàng.Đối với từng ngân
hàng khác nhau, lãi suất thường xuyên thay đổi. Đây là hình thức huy động
thơng qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
*Hoạt động huy động vốn qua đi vay của các tổ chức tín dụng :
Các khoản vay ngày càng chiếm vị trí trong hoạt động của các ngân
hàng khơng chỉ vì quy mơ đơn thuần mà chủ yếu mang ý nghĩa như là một
biện pháp quản lý các mục tài sản nợ: các Ngân hàng đi vay từ nhiều nguồn
khác nhau đó là:
+ Nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác :
Trong thực tế các ngân hàng ln khơng có sự cân đối giữa nguồn vốn
huy động và nguồn vốn sử dụng. Vì vậy khi thiếu đột xuất ngân hàng có thể
vay của các tổ chức tín dụng khác qua thị trường liên ngân hàng. Do ngân

hàng là một doanh nghiệp hạch tốn tồn ngành. Vì vậy khi phát sinh tình
trạng tạm thời thừa vốn, các chi nhánh ngân hàng thường phải điều chuyển
vốn về Ngân hàng cấp trên để tiếp tục điều chuyển vốn cho cỏc ngõn hng
khỏc thiu vn vay.

Trần Thị Nhung

15

Tài Chính Công KV17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tỷ trọng của nguồn này trong tổng nguồn vốn phản ánh quan hệ của
ngân hàng với các tổ chức tài chính khác và chất lượng thanh toán của ngân
hàng bởi tỉ trọng của nguồn này lớn chứng tỏ rằng Ngân hàng càng rất có uy
tín trong quan hệ thanh toán cả đối với khách hàng và cả đối với các tổ chức
tín dụng khác.
Nhưng nói chung, khi vay vốn của ngân hàng nhà nước(NHNN) hoặc
các tổ chức tín dụng khác, các ngân hàng thường phải chịu chi phí lớn, do
NHNN cho vay theo lãi suất chiết khấu, các tổ chức tín dụng nguồn vốn này
đối với các ngân hàng không cao. Nên trong thực tế nguồn vốn này cũng chỉ
chiếm một tỉ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh.
+ Nguồn vốn vay từ Ngân hàng nhà nước :
Là hình thức thường gặp là vay tái chiết khấu với vai trò là người cho
vay cuối cùng. NHNN ln có các ngân hàng vay với mức giá nhất định: Đó
là lãi suất tái chiết khấu được NHNN sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ
mô, tùy vào yêu cầu của nền kinh tế mà lãi suất này có thể được nâng cao
hoặc hạ thấp. Các ngân hàng có thể vay NHNN khi có nhu cầu, nhưng ở hầu
hết các nước NHNN đều không cho phép ngân hàng lạm dụng khả năng đó

bằng các cơng cụ như hạn mức chiết khấu hay lãi xuất tái chiết khấu. Song
đây cũng là “Sân hậu” đối với hoạt động vốn của các ngân hàng.
Vốn vay của NHNN là quan hệ trực tiếp giữa các ngân hàng với Ngân
hàng nằm trong sự điều tiết của chính sách tiền tệ. Khi Ngân hàng nhà nước
sử dụng công cụ thị trường mở, mua bán các trái phiếu kỳ phiếu hệ thống
ngân hàng phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ của NHNN.
1.1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn:
Hoạt động cho vay của ngân hàng phải quán triệt các nguyên tắc sau:
*Nguyên tắc 1 : Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
*Nguyên tắc 2 : Tiền vay phải c hon tr c gc ln lói

Trần Thị Nhung

16

Tài Chính C«ng KV17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*Nguyên tắc 3 : Việc đảm bảo tiền vay thực hiện theo đúng quy định
của Chính phủ và NHTW đối với các ngân hàng hiện nay. Nghiệp vụ cho vay
được thực hiện bằng nhiều hình thức như sau:
*Cho vay ngắn hạn: (Thời hạn cho vay dưới 12tháng)
Là hình thức sử dụng nhiều nhất ở các ngân hàng, trong nền kinh tế thị
trường các ngân hàng có thể cho khách hàng vay ngắn hạn dưới các hình thức
sau:
-Cho vay bổ xung vốn lưu động thiếu : Là loại cho vay khi trong quá
trình sản xuất kinh doanh khách hàng phát sinh nhu cầu bổ xung vốn lưu động
thì ngân hàng sẽ giải quyết cho vay. Tiền vay phát sinh theo đúng đối tượng,
theo phương án kinh doanh của khách hàng.

-Cho vay bảo lãnh :
Là sự cam kết của người nhận bảo lãnh sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
và quyền lợi nếu người được bảo lãnh không thực hiện đúng và đầy đủ những
cam kết đối với bên yêu cầu bảo lãnh.
-Cho vay theo hạn mức:Ngân hàng cùng khách hàng xác định hạn mức
cho 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh.Sau 1 năm xác định lại hạn mức đối với hộ
kinh doanh, sản xuất ổn định.
-Nghiệp vụ thấu chi :
Là nghiệp vụ cho vay ngắn hạn bổ xung vốn lưu động nhằm cân đối
ngân quỹ hàng tháng trên tài khoản vãng lai của khách hàng.
-Cho vay chiết khấu các chứng từ có giá : Là nghiệp vụ tín dụng ngắn
hạn được thực hiện dưới các hình thức chuyển nhượng quyền sở hữu các
chứng từ có giá cho ngân hàng để nhận được 1 khoản tiền bằng mệnh giá trừ
đi mức chiết khấu. Cho vay ngắn hạn tạo được nguồn thu nhập đáng kể cho
ngân hàng tạo điều kiện để nâng cao được vị thế của mình trong nền kinh tế.
*Cho vay trung và dài hạn: Tài trợ cho các dự án
Đối tượng cho vay chủ yếu là các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất,
mua sắm trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mua công ngh vi s

Trần Thị Nhung

17

Tài Chính Công KV17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, để tồn tại và phát triển
nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng cao.
1.1.4.3.Các hoạt động khác :

Để tăng doanh thu, mỗi một ngân hàng ngồi hoạt động chính là cho
vay, cịn thực hiện các dịch vụ khác. khi thực hiện các hoạt động này, ngồi
tăng lợi nhuận cịn tăng uy tín của ngân hàng đối với khách hàng. Do vậy
ngân hàng cũng phải chú ý đến các hoạt động này. Hoạt động dịch vụ bao
gồm chuyển tiền, thu hộ- chi hộ, thông tin tư vấn, mua, bán nợ nghiệp vụ ủy
thác.
-Hoạt động ngân quỹ: Là việc ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng
dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý việc thu và chi cho 1
công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào
các chứng khốn sinh lợi và tín dụng ngân hàng cho đến khi khách hàng tiền
mặt để thanh tốn.
1.2. nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát triển Nông Thôn.
1.2.1. Chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT.
Đặc trưng của hoạt động kinh doanh Ngân hàng là đi vay để cho vay.
Cho nên với số vốn huy động được này Ngân hàng phải làm thế nào để thu
được lợi nhuận cao, hay nói cách khác là làm thế nào để số vốn này đạt hiệu
quả. Bởi vì như chúng ta đã biết khi huy động số vốn này, Ngân hàng phải
chịu một mức lãi suất và đến khi hết hạn thì phải trả lãi cho họ. Do đó để khỏi
thiệt hại. Ngân hàng phải tìm mọi cách cho vay hoặc đầu tư ngay số tài sản
này vào những dịch vụ sinh lời và số lãi thu được này, Ngân hàng sẽ dùng trả
lãi cho số vốn huy động và thanh tốn các chi phí trong hoạt động, phần cịn
lại là lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng chiếm từ 80% đến 90% lợi
nhuận của Ngân hàng. Do vậy điều cấp thiết là phải nâng cao hoạt động tớn
dng c v quy mụ ln cht lng.

Trần Thị Nhung

18


Tài ChÝnh C«ng KV17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Từ khi được thành lập đến nay ngân hàng luôn cố gắng để thực hiện
mục tiêu kinh doanh đề ra và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Theo báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008 của ngân hàng thì
tổng dư nợ như sau:
Bảng 2: Dư nợ năm 2007, 2008.
(Đơn vị: triệu đồng).
Năm
Chỉ tiêu
A. Dư nợ TCTK

31/12/2007
31/12/2008
Tỷ trọng
Tỷ trọng % so với
Số tiền
Số tiền
(%)
(%)
năm 2007.
500445
52
492.105
42
- 1, 67

B. Dư nợ TCTK


464496

48

688474

58

48, 2

1. Dư nợ nội tệ thông thường.

438344

94

624746

91

42, 5

2. Dư nợ ngoại tệ
Tổng dư nợ

26152
2049157

8

100

63728
1180579

9
100

143, 6
22, 34

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007, 2008.
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng tổng dư nợ rất nhỏ so với
số vốn huy động được, điều này cũng dễ hiểu thôi, bởi vì ngân hàng
nghiệp vụ chính là huy động vốn và hoạt động cho vay.Nên tổng dư nợ
cũng tăng theo qua các năm đó là từ 964941 triệu đồng năm 2007 lên tời
1180579 năm 2008. Trong đó dư nợ tổ chức tín dụng giảm 1, 67% so với
năm 2007. Do vậy dư nợ tổ chức kinh tế tăng 48, 2%. Như vậy là ngân
hàng đã tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế vay góp phần vào việc phát
triển sản xuất nền hàng hoá. Mặt khác trong tổng dư nợ tổ chức kinh tế thì
dư nợ nội tệ chiếm chủ yếu 94% năm 2007 và 91% năm 2008. Còn dư nợ
ngoại tệ tuy chiếm tỷ trọng ít nhưng nó lại liên tục tăng qua các năm, năm
2007 mới chỉ là 26152 mà năm 2008 đã lên tới 63728. Điều này chứng tỏ
ngân hàng đã tăng cường mở rộng quy mụ tớn dng bng ngoi t. V bin

Trần Thị Nhung

19

Tài ChÝnh C«ng KV17



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
pháp để nâng dư nợ ngoại tệ là phục vụ tốt các dự án có nhu cầu ngoại tệ
của các công ty 90, 91, cho vay bằng ngoại tệ.
Để xem xét tình hình sử dụng vốn trong thời gian qua ta xem xét bảng sau:
Bảng 3: Cơ cấu dư nợ theo thời gian trong năm 2007, 2008.
(Đơn vị: triệu đồng).
Năm
Chỉ tiêu
1. Cho vay ngắn hạn.

31/12/2007
Tỷ trọng
Số tiền
(%)
428728
92, 29

2. Cho vay dài hạn.
Tổng dư nợ TCKT

35768
2049157

7, 71
100

Số tiền


31/12/2008
Tỷ trọng % so với

578398

(%)
84, 01

năm 2007.
34, 91

110076
688474

15, 99
100

207, 74
48, 21

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007, 2008)
Qua bảng số liệu trên ta thấy trong tổng dư nợ tổ chức kinh tế thì cho
vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao cụ thể 92, 29% năm 2007. Và 84, 01% năm
2008. Còn cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ, điều này cũng dễ
hiểu vì số vốn huy động được từ trung và dài hạn là rất ít, do vậy cho vay ít là
điều bình thường. Như vậy là ngân hàng cần chú trọng huy động nhiều vốn
trung và dài hạn nhiều hơn nữa để từ đó cho vay đối với các cơng trình mang
tính lâu dài ổn định góp phần mở rộng quy mơ cho vay.
Bên cạnh đó thì Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Việt
Nam cũng có những biện pháp thích hợp trong việc cho vay đối với từng

thành phần kinh tế. Ngân hàng đã kết hợp hài hoà giữa việc thực hiện chiến
lược lợi nhuận của ngân hàng với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước trong sự nghiệp đổi mới. Cơ cấu cho vay đối với từng thành phần kinh
tế được áp dụng một cách linh hoạt tạo động lực phát triển cho kinh tế thủ đô,
điều này được thể hiện trong cơ cấu cho vay đối với từng thành phần kinh tế
như sau:
Bảng 4: Dự nợ theo thành phần kinh tế trong năm 2007, 2008.
(Đơn vị: triu ng).

Trần Thị Nhung

20

Tài Chính Công KV17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năm
Chỉ tiêu
1. Cho vay DNNN
2. Cho vay DN ngoài
quốc doanh.
Tổng dư nợ TCKT

31/12/2007
Tỷ trọng
Số tiền
(%)

Số tiền


31/12/2008
Tỷ trọng % so với
(%)

năm 2007.

437842

94, 26

612785

89

39, 95

26654

5, 74

75689

11

183, 96

464496

100


688474

100

48, 21

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007, 2008.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam tập trung
đầu tư tín dụng chủ yếu vào các doanh nghiệp Nhà nước sản xuất kinh doanh
có hiệu quả trong cơ chế thị trường. Chính vì vậy mà tỷ trọng cho vay đối với
doanh nghiệp quốc doanh cao hơn nhiều so với doanh nghiệp ngồi quốc
doanh. Do đó khoản lợi nhuận mà ngân hàng thu được từ nghiệp vụ tín dụng
cũng phần lớn từ cho vay các doanh nghiệp Nhà nước. Ngồi ra thì ngân hàng
cũng đã và đang tăng dần tỷ trọng vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế
ngồi quốc doanh nhằm thúc đâỷ loại hình này hoạt động có hiệu quả.
Trong thời gian qua ngân hàng khơng những chú ý đến mở rộng quy
mơ tín dụng mà còn đặc biệt quan tâm đến chất lượng tín dụng nhằm ổn định
kinh doanh và khơng ngừng tăng hiệu quả hoạt động. Chất lượng tín dụng thể
hiện ở nợ quá hạn và được chứng minh qua bảng sau:
Bảng 5: Dư nợ quá hạn trong năm 2007, 2008.
(Đơn vị: triệu đồng).
Năm
Chỉ tiêu
Dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ

31/12/2007
Tỷ trọng
Số tiền

(%)
22676
2, 3%
964941

Số tiền
23916
1180579

31/12/2008
Tỷ trọng % so với
(%)
2, 0

năm 2007.
5, 4%

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007, 2008.
Qua bảng số liệu trên ta thấy được rằng nợ quá hạn giảm dần qua các
năm và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ. Cụ thể 2, 3% năm 2007 và 2,

Trần Thị Nhung

21

Tài Chính Công KV17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
0% năm 2008. Ta có thể nói rằng ngân hàng đã quan tâm đến chất lượng hoạt

động tín dụng do vậy nợ quá hạn giảm.
Để đạt được những kết quả như trên không phải tự nhiên mà có mà là
có sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, nhà nước đã bổ sung nhiều cơ chế,
chính sách có liên quan đến cơng tác cho vay như: cơ chế bảo đảm tiền vay,
chính sách, quy chế cho vay, cơ chế điều hành lãi suất tín dụng, quy chế đồng
tài trợ… tạo môi trường pháp lý quan trọng cho việc mở rộng và nâng cao
hiệu quả đầu tư. Đặc biệt qua nhiều lần thay đổi cơ chế lãi suất và hiện nay
thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận đối với cả bằng đồng Việt Nam và cho
vay bằng ngoại tệ đã có tác dụng to lớn đối với hoạt động kinh tế nói chung
và hoạt động tín dụng nói riêng. Ngồi ra ngân hàng đa có nhiều biện pháp
tích cực đẩy mạnh cho vay đối với các loại hình doanh nghiệp, chú trọng triển
khai các phương thức và đối tượng cho vay: Đồng tài trợ, cho vay tiêu dùng.
Thường xuyên phối hợp các ban ngành để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
trong quan hệ vay vốn Ngân hàng và khách hàng. Mở rộng tín dụng đi đơi với
đảm bảo an tồn hiệu quả nên hiệu quả vốn tín dụng Ngân hàng có tác dụng
tích cực đối với sản xuất kinh doanh, đã chủ động tiếp cận, tư vấn cho các
doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp xây dựng dự án sản xuất kinh doanh,
tạo thuận lợi về thủ tục cho vay và đầu tư để các doanh nghiệp tiếp cận dễ
dàng hơn với vốn đầu tư Ngân hàng.
Chủ động tìm hiểu và tiếp cận với khách hàng, củng cố khách hàng
truyền thống và chủ động thu hút thêm khách hàng mới có chính sách ưu đãi
lãi suất đối với khách hàng có tiềm lực tài chính có uy tín trong quan hệ tín
dụng và khách hàng vay vốn sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu có nguồn
thu ngoại tệ… nhờ đó mà tốc độ tăng dư nợ đạt khá, chất lượng tín dụng ngày
một nâng cao được thể hiện trong quá trình thao tác nghiệp vụ.
- Thẩm định hồ sơ, kiểm tra trước, trong, sau khi giải ngân.
- Thực hiện nghiêm túc phân tích, phân loại tớn dng, x lý n.

Trần Thị Nhung


22

Tài Chính Công KV17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thường xuyên thực hiện việc kiểm tra phân tích nợ quá hạn, đánh giá
thực chất nợ xấu để trích dự phịng rủi ro và đảm bảo thực hiện lành mạnh
hố tài chính.
- Bên cạnh cơng tác thu nợ xấu, hoạt động tín dụng đã phân tích đánh
giá và khả năng phát triển kinh doanh và tình hình tài chính của khách hàng,
coi trọng việc thẩm định, chú trọng đến phương án vay vốn của khách hàng
trên cơ sở đó đưa ra quyết định đầu tư phù hợp với cơ chế tín dụng và khả
năng quản lý không chỉ công việc khách hàng vay mà cịn đối với cả cán bộ
tín dụng.
1.2.2. Đặc điểm Chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT
1.2.2.1.Khái niệm tín dụng.
Thuật ngữ “tín dụng” xuất phát từ gốc Latinh “Creditum” có nghĩa là
sự tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau, hay nói cách khác là lịng tin.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với một
lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mượn
lẫn nhau trên cơ sở có hồn trả cả gốc và lãi. Nhìn chung, mối quan hệ tín
dụng ln bao gồm hai mặt cơ bản đó là quan hệ cho vay và quan hệ hoàn trả,
sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng, là điểm
khác biệt để phân biệt sự khác nhau với các phạm trù kinh tế khác. Ngồi ra
tín dụng cịn có đặc trưng cơ bản đó là lịng tin và tính thời gian.
Một quan hệ tín dụng phải mang các đặc trưng: là quan hệ chuyển
nhượng mang tính tạm thời, mang tính hồn trả. Là quan hệ dựa trên cơ sở tin

tưởng lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay.
1.2.2.2.Đặc điểm chất lượng tín dụng hộ sản xuất.
Tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật:
Tính chất thời vụ trong cho vay nơng nghiệp có liên quan đến chu kỳ
sinh trưởng của động, thực vật trong ngnh nụng nghip núi chung v cỏc

Trần Thị Nhung

23

Tài Chính C«ng KV17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngành nghề cụ thể mà Ngân hàng tham gia cho vay. Thường tính thời vụ được
biểu hiện ở những mặt sau:
Tính mùa, vụ trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay
và thu nợ của Ngân hàng. Nếu ngân hàng tập trung cho vay vào các chuyên
ngành hẹp như cho vay một số cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập
trung vào một thời gian nhất định của năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ
thu hoạch/ tiêu thụ tiến hành thu nợ.
Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để Ngân hàng
tính tốn thời hạn cho vay.
Mơi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ
của khách hàng:
Nguồn trả nợ ngân hàng chủ yếu là tiền thu từ bán nơng sản và các sản
phẩm chế biến có liên quan đến nông sản. Như vậy sản lượng nông sản thu
được là yếu tố quyết định khả năng trả nợ của khách hàng. Mà sản lượng
nông sản chịu ảnh hưởng của thiên nhiên rất lớn.
Chi phí tổ chức cho vay cao:

Cho vay hộ sản xuất đặc biệt là cho vay hộ nơng dân thường chi phí
nghiệp vụ cho một đồng vốn vay thường cao do qui mơ từng món vay nhỏ. Số
lượng khách hàng đông, phân bố ở khắp mọi nơi nên mở rộng cho vay thường
liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ: Mở chi nhánh, bàn
giao dịch, tổ lưu động cho vay tại xã. Hiện nay mạng lưới của NHNo&PTNT
Việt Nam cũng mới chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vay của nông nghiệp.
Do đặc thù kinh doanh của hộ sản xuất đặc biệt là hộ nơng dân có độ
rủi ro cao nên chi phí cho dự phịng rủi ro là tương đối lớn so với các ngành
khác.
1.2.3. Nâng cao Chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT.
1.2.3.1.Khái niệm về nâng cao.
Trong nền kinh tế thị trường khơng có doanh nghiệp nào hoạt động lại
khơng muốn mình sản xuất sản phẩm cú cht lng, do vy bt k mt sn

Trần Thị Nhung

24

Tài Chính Công KV17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phẩm nào sản xuất ra cũng phải có chất lượng, có như vậy doanh nghiệp mới
tồn tại và phát triển được.Các nhà kinh tế học đã nhận xét rằng: “Chất lượng
phù hợp với mục đích của người sản xuất và người sử dụng về một loại hàng
hóa nào đó” hay “chất lượng là một sản phẩm hoặc dịch vụ thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng”.
Tín dụng chính là một trong những sản phẩm chính của Ngân hàng
Thương Mại nói chung, Ngân hàng No&PTNT huyện Võ Nhai nói riêng.Đây
là hàng hóa dịch vụ đặc biệt, nó mang hình phi vật chất, sản phẩm này chỉ có

khả năng đánh giá được chất lượng sau khi khách hàng đã sử dụng.Do vậy, có
thể quan niệm chất lượng tín dụng ngân hàng là việc đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển Ngân hàng và mục tiêu phát triển
kinh tế-xã hội.
Chất lượng tín dụng lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng Nơng
nghiệp và phát triển nông thôn thể hiện qua các quan điểm như sau :
- Đối với khách hàng : Với các doanh nghiệp khách hàng là “Thượng
Đế”.Ngân hàng cũng không phải là trường hợp ngoại lệ.Do vậy tín dụng ngân
hàng đưa ra phải phù hợp với yêu cầu của khách hàng về lãi xuất(giá cả sản
phẩm của mình), kỳ hạn, phương thức thanh tốn, thủ tục đơn giản nhưng
ln đảm bảo nguyên tắc tín dụng.Đặc biệt NHNo&PTNT huyện Võ Nhai là
một huyện miền núi, đa phần người dân là dân tộc thiểu số dân trí thấp thì các
thủ tục càng đơn giản càng tốt.
- Đối với Ngân hàng :Ngân hàng phải đưa các hình thức cho vay phù
hợp với phạm vi mức độ, giới hạn của ngân hàng để luôn đảm bảo tính cạnh
tranh, an tồn, sinh lời và ít gặp rủi ro.
Vậy Nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT là
việc sử dụng các giải pháp, các phương thức nhằm thu hút được nguồn vốn
huy động ngày càng lớn đáp được nhu cầu vốn của người dân thông qua hoạt
động cho vay đối với hộ sản xuất làm tăng doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ v

Trần Thị Nhung

25

Tài Chính Công KV17


×