GVHD: Cao Thu Hương 1 SVTH: Trịnh Văn Thảo
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 3
1.1 Gi i thi u n v th c t pớ ệ đơ ị ự ậ 3
1.2 Gi i thi u t iớ ệ để à 6
1.2.1 M c tiêu c a t iụ ủ đề à 6
1.2.2 Ngôn ng tri n khaiữ ể 7
1.2.2.1 T ng quát v ASP.Netổ ề 7
Ti n trình x lý trang Web vi t b ng ASP.NETế ử ế ằ 8
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT HỆ THỐNG 11
2.1 Mô t h th ngả ệ ố 11
2.1.1 Nhi m v c b nệ ụ ơ ả 11
2.1.2 C c u t ch c v s phân công trách nhi mơ ấ ổ ứ à ự ệ 13
2.1.3 Quy trình x lýử 14
2.1.4 Quy t c qu n lýắ ả 16
2.1.5 M u bi uẫ ể 16
2.2 Mô hình ti n trình nghi p v c a h th ngế ệ ụ ủ ệ ố 17
2.2.2 nh ngh a ký hi uĐị ĩ ệ 17
2.2.3 Gi i thích v mô hìnhả ẽ 18
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ CHỨC NĂNG 19
3.1 S phân rã ch c n ngơđồ ứ ă 19
3.1.1 Các b c xây d ngướ ự 19
3.1.2 Ký hi u s d ngệ ử ụ 20
3.1.3 Áp d ng b i toánụ à 20
3.2 S lu ng d li uơđồ ồ ữ ệ 22
3.2.1 Các b c xây d ngướ ự 22
3.2.2 Ký hi u s d ngệ ử ụ 23
3.2.3 Áp d ng b i toánụ à 24
CHƯƠNG 4 : PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ DỮ LIỆU 28
4.1 ER m r ngở ộ 28
4.1.1 Xác nh ki u th c th , ki u thu c tínhđị ể ự ể ể ộ 28
4.1.2 Xác nh ki u liên k tđị ể ế 29
4.1.3 V ER m r ngẽ ở ộ 30
4.2 Chu n hóa d li uẩ ữ ệ 31
4.2.1 Chuy n i t ER m r ng v ER kinh i nể đổ ừ ở ộ ề để 31
4.2.2 Chuy n i t ER kinh i n v ER h n chể đổ ừ để ề ạ ế 34
4.2.3 Chuy n i t ER h n ch v mô hình quan hể đổ ừ ạ ế ề ệ 37
4.3 c t b ng d li u trong mô hình quan hĐặ ả ả ữ ệ ệ 38
4.3.1 B ng “Customers”ả 38
4.3.2 B ng “Order”ả 39
4.3.3 B ng “OrderDetails”ả 40
4.3.4 B ng “Categories”ả 41
4.3.5 B ng “Products”ả 41
4.3.6 B ng “ShoppingCart”ả 42
4.3.7 B ng “YKienKH”ả 42
4.3.8 B ng “Administrator”ả 43
CHƯƠNG 5: THIẾT KẾ VÀ CÀI ĐẶT HỆ THỐNG 43
5.1 Thi t k ki m soátế ế ể 43
5.1.1 Xác nh nhu c u b o m t c a h th ngđị ầ ả ậ ủ ệ ố 43
5.1.2 Phân nh các nhóm ng i dùngđị ườ 44
5.2 Thi t k giao di nế ế ệ 45
5.2.1 Ph n ch ng trình dùng cho nhân viên c a công tyầ ươ ủ 45
Xây dựng website bán máy tính qua mạng
GVHD: Cao Thu Hương 2 SVTH: Trịnh Văn Thảo
5.2.2 Ph n ch ng trình dùng cho khách h ng th m websiteầ ươ à ă 45
5.3 Thi t k d li uế ế ữ ệ 48
5.4 Thi t k ch ng trìnhế ế ươ 52
5.4.1 Ph n ch ng trình dùng cho nhân viên công tyầ ươ 52
5.4.2 Ph n ch ng trình dùng cho khách h ngầ ươ à 53
KẾT LUẬN 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày này, nhu cầu sử dụng trong xã hội luôn là động cơ chính thúc đẩy sản
xuất, phát triển. Như chúng ta được biết, việc thiếu thông tin đó gây rất nhiều khó
khăn cho việc đưa sản phẩm tiếp cận đến người dùng, gây lãng phí cho xã hội. Bên
cạnh đó, sự phát triển của Internet đã tạo ra bước ngoặt lớn định hướng cho sự phát
triển ngành Công nghệ thông tin của nước ta cũng như nhu cầu sử dụng máy tính để
trao đổi và cập nhật thông tin. Từ thực tế đó, việc đưa thông tin đáp ứng các nhu cầu
của mọi người và hỗ trợ việc kinh doanh, mua bán diễn ra ngày một nhanh chóng, tiết
kiệm đã trở nên vô cùng cấp thiết. Song song với việc phát triển bán hàng qua điện
thoại, ứng dụng với thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, mua bán qua
Xây dựng website bán máy tính qua mạng
GVHD: Cao Thu Hương 3 SVTH: Trịnh Văn Thảo
mạng cũng là một giải pháp tối ưu cho việc phân phối thông tin vào mục đích thương
mại. Đây cũng là mảnh đất mới cho thị trường tiêu dùng phát triển trong giai đoạn
kinh tế đang trỗi dậy ở nước ta.
Với hình thức mua bán trực tuyến này, bạn có thể mua hàng tại nhà qua một
loạt các hệ thống cửa hàng ảo trên mạng. Ngày nay,bất cứ thứ hàng hóa nào bạn cũng
có thể đặt hàng và mua qua mạng từ: sách báo, hoa, đồ dân dụng,hay bạn muốn kinh
doanh thì hình thức kinh doanh này cũng là một mảnh đất mới cho bạn khám phá và
thể hiện mình. Cửa hàng ảo của chúng ta được xây dựng dựa trên phần mềm, nó giống
như một siêu thị hàng chuyên dùng, và việc ứng dụng nó trong tương lai cũng là cả
một tiềm năng chưa khai thác hết. Trong khuôn khổ, đề tài mới chỉ dừng lại ở khâu
quan sát và tìm hiểu. Hy vọng sẽ có được sự chỉ bảo và giúp đỡ từ các thầy cô để đề tài
đi đúng hướng hơn.
Sinh viên thực hiện
Trịnh Văn Thảo
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1Giới thiệu đơn vị thực tập
1.1.1 Chức năng:
Trung tâm Dữ liệu và công nghệ thông tin là đơn vị thuộc Cục Hải quan TP Hà nội
có chức năng giúp Cục trưởng Cục Hải quan TP Hà Nội tổ chức thực hiện ứng dụng
công nghệ thông tin vào các lĩnh vực quản lý, bảo mật, an toàn cơ sở dữ liệu thông tin
có liên quan đến hoạt động Hải quan trong phạm vi quản lý của Cục Hải quan TP Hà
Nội.
1.1.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Dữ liệu và Công nghệ thông tin:
Xây dựng website bán máy tính qua mạng
GVHD: Cao Thu Hương 4 SVTH: Trịnh Văn Thảo
- Tham mưu cho Cục trưởng tổ chức thực hiện các quy định pháp luật hiện hành về
việc thu thập, lưu giữ, khai thác, bảo mật, an toàn cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin
của Cục hải quan TP Hà Nội.
- Tổ chức nghiên cứu, quản lý và thực hiện các đề án ứng dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động của Cục Hải quan TP Hà Nội sau khi được Tổng cục Hải quan, Cục
trưởng Cục Hải quan thành phố phê duyệt.
Thực hiện các đề án về công nghệ thông tin của Tổng cục Hải quan phân cấp cho Cục
Hải quan Thành phố.
- Là đầu mối tổ chức tiếp nhận các nguồn thông tin từ Tổng cục Hải quan, từ các đơn
vị thuộc bộ máy Cục Hải quan thành phố, từ các đơn vị khác có liên quan. Thực hiện
các biện pháp bảo mật, an toàn cho kho dữ liệu thông tin trên máy tính và các trang
thiết bị hệ thống của Cục Hải quan tỉnh để thực hiện việc trao đổi thông tin Hải quan
kịp thời, chính xác với độ an ninh, an toàn cao.
- Quản lý kỹ thuật về công nghệ thông tin của Cục Hải quan tỉnh:
+ Bảo đảm kỹ thuật ( cả phần cứng và phần mềm) cho hệ thống thông tin được
triển khai trên địa bàn Cục Hải quan tỉnh
+ Bảo đảm thông tin thông suốt và theo đúng quy định:
Từ Cục Hải quan tỉnh tới Tổng cục Hải quan và ngược lại
Từ Cục Hải quan tỉnh tới các cơ quan nhà nước có liên quan đến hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu trên địa bàn hoạt động của Cục Hải quan TP Hà Nội, các đối
tượng thực hiện khai hải quan điện tử có nối mạng với hệ thống thông tin máy tính
của Cục Hải quan tỉnh và ngược lại;
Từ Trung tâm dữ liệu và công nghệ thông tin tới các đơn vị thuộc bộ máy tổ chức
của Cục Hải quan tỉnh và ngược lại
Xây dựng, cập nhật và bảo đảm kỹ thuật thông tin của Cục Hải quan tỉnh trên
website của Tổng cục Hải quan.
Theo dõi hoạt động và bảo trì hệ thống công nghệ thông tin của Cục Hải quan
tỉnh; theo dõi, quản lý các trang thiết bị này.
Xây dựng website bán máy tính qua mạng
GVHD: Cao Thu Hương 5 SVTH: Trịnh Văn Thảo
- Giúp Cục trưởng trong việc hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Cục Hải
quan tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ thu thập, quản lý, cung cấp, cập nhật, báo
cáo số liệu thống kê theo quy định của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh và
kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ trên tại các Chi cục Hải quan.
- Kiến nghị Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin mới
vào hoạt động nghiệp vụ, cải tiến quy trình nghiệp vụ Hải quan phù hợp với việc
áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hải quan.
- Đề xuất để Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh hoặc Tổng cục hải quan tổ chức,
hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ tin học, thống kê và các chương trình ứng dụng công
nghệ thông tin cho cán bộ, công chức thuộc Cục Hải quan tỉnh; thực hiện nhiệm vụ
hướng dẫn đào tạo khi được cấp có thẩm quyền phân công.
- Trưởng Trung tâm dữ liệu và công nghệ thông tin( hoặc trưởng phòng phụ trách
công tác xây dựng cơ sở dữ liệu và công nghệ thông tin) thực hiện quản lý cán bộ,
công chức thuộc Trung tâm và tài sản, thiết bị của Ngành giao cho Trung tâm đúng
chế độ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Cục trưởng giao.
1.1.3 Tổ chức của Trung tâm dữ liệu và công gnhệ thông tin thuộc Cục Hải quan
TP Hà Nội
Trung tâm dữ liệu và công nghệ thông tin thuộc Cục Hải quan TP Hà Nội có 01
Trưởng trung tâm, 02 phó trưởng trung tâm,19 nhân viên. Trưởng Trung tâm và
Phó trưởng Trung tâm trực tiếp phụ trách các mảng công việc cụ thể của Trung
tâm.
Hiện tại Trung tâm Dữ liệu và công nghệ thông tin thuộc Cục Hải quan TP Hà Nội
được chia làm 05 nhóm: Nhóm phần mềm; Nhóm bảo trì; Nhóm quản trị mạng;
Nhóm Thống kê; Nhóm văn phòng. Mỗi nhóm chịu trách nhiệm một mảng công
việc, cụ thể:
- Nhóm Phần mềm: Giúp việc Lãnh đạo Trung tâm triển khai, nâng cấp, bảo đảm
kỹ thuật các phần mềm quy mô ngành đang triển khai sử dụng tại Cục và các
Chi cục.
Xây dựng website bán máy tính qua mạng
GVHD: Cao Thu Hương 6 SVTH: Trịnh Văn Thảo
- Nhóm Bảo trì: giúp việc Lãnh đạo Trung tâm trong việc triển khai, nâng cấp,
đảm bảo kỹ thuật hạ tầng các hệ thống công nghệ thông tin, bảo đảm vận hành
thông suốt các hệ thống mạng LAN và hệ thống máy chủ tại các Chi cục.
- Nhóm Quản trị mạng: giúp việc Lãnh đạo Trung tâm trong việc triển khai,
nâng cấp, đảm bảo kỹ thuật các hệ thống về quản trị mạng, an toàn an ninh
mạng, chống virus, đảm bảo vận hành thông suốt các hệ thống mạng WAN.
- Nhóm Thống kê: giúp việc Lãnh đạo Trung tâm trong việc đảm bảo công tac
báo cáo thống kê, truyền nhận dữ liệu.
- Nhóm Văn phòng: giúp việc Lãnh đạo Trung tâm trong việc đảm bảo công tác
hành chính, văn thư, lưu trữ, quản lý trang thiết bị công nghệ thông tin
Mối quan hệ công tác của Trung tâm Dữ liệu và công nghệ thông tin thuộc Cục
Hải quan TP Hà Nội
- Chịu sự quản lý toàn diện, chỉ đạo trực tiếp của Cục trưởng Cục Hải quan TP Hà
Nội; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ của đơn vị phụ trách công tác dữ liệu và
công nghệ thông tin thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan.
- Với các đơn vị thuộc cơ quan Cục Hải quan tỉnh là quan hệ phối hợp công tác trong
phạm vi nhiệm vụ được giao.
- Hướng dẫn đôn đốc các Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh về nghiệp vụ
liên quan đến công tác dữ liệu và công nghệ thông tin.
1.2Giới thiệu để tài
1.2.1 Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu được về nghiệp vụ bán hàng máy tính qua mạng
- Phân tích thiết kế và xây dựng được cơ sở dữ liệu hệ thống bán hàng qua
mạng.
- Xây dựng một website cơ bản đáp ứng được các chức năng của một website
bán hàng. Cố gắng thực hiện thanh toán trực tuyến và đạt được yêu cầu của
một website thương mại điện tử.
Xây dựng website bán máy tính qua mạng
GVHD: Cao Thu Hương 7 SVTH: Trịnh Văn Thảo
1.2.2 Ngôn ngữ triển khai
1.2.2.1 Tổng quát về ASP.Net
Trước hết, họ tên của ASP.NET là Active Server Pages .NET (.NET ở đây là .NET
framework). Nói đơn giản, ngắn và gọn thì ASP.NET là một công nghệ có tính cách
mạng dùng để phát triển các ứng dụng về mạng hiện nay cũng như trong tương lai
(ASP.NET is a revolutionary technology for developing web applications). Bạn lưu ý
ở chổ ASP.NET là một phương pháp tổ
chức hay khung tổ chức (framework) để thiết lập các ứng dụng hết sức hùng mạnh cho
mạng dựa trên CLR (Common Language Runtime) chứ không phải là một ngôn ngữ
lập trình. Ngôn ngữ lập trình được dùng để diển đạt ASP.NET trong khóa này là
VB.NET (Visual Basic .NET) và VB.NET chỉ là một trong 25 ngôn ngữ .NET hiện
nay được dùng để phát triển các trang ASP.NET mà thôi.
Sơ lược về .NET Framework
Mọi chức năng ASP.NET có được hoàn toàn dựa vào .NET framework, do đó có
chữ .NET trong ASP.NET. Ta cần phải hiểu thấu đáo kiến trúc hạ tầng của .NET
framework để dùng ASP.NET một cách hiệu quả, trong đó quan trọng nhất là CLR và
.NET Framework Class.
CLR (COMMON LANGUAGE RUNTIME)
CLR là môi trường được dùng để quản lý sự thi hành các nguồn mã (manage the
execution of code) mà ta đã soạn ra và biên dịch (write and compile code) trong các
ứng dụng. Tuy nhiên khi biên dịch nguồn mã, ta lại biên dịch chúng ra thành một ngôn
ngữ trung gian gọi là Microsoft Intermediate Language (MSIL). Chính MSIL trung
gian này là ngôn ngữ chung cho tất cả các ngôn ngữ .NET hiện có, do đó chắc bạn
cũng đoán ra là ASP.NET cũng được biên dịch (compile) ra MSIL như mọi ai khác.
Trong khi biên dịch như vậy, các ứng dụng cũng sản xuất ra những thông tin cần thiết
để tự quảng cáo chính mình,
ta gọi những thông tin này là metadata. Ðến khi ta chạy một ứng dụng, CLR sẽ tiếp
quản (take-over) và lại biên dịch (compile) nguồn mã một lần nữa ra thành ngôn ngữ
gốc (native language) của máy vi tính trước khi thi hành những công tác đã được bố trí
trong nguồn mã đó. Ta có thể cảm thấy những việc bận rộn sau hậu trường đó khi phải
chờ đợi 1 khoãng thời gian cần thiết để CLR chấm dứt nhiệm vụ của nó khi lần đầu
phải biên dịch (compile) và hiển thị 1 trang Web, nhưng rồi mọi chuyện sẽ xuôi chèo
mát mái, cuối cùng là ta có một trình biên dịch (compiled code) để xử dụng rất hiệu
quả.
.NET FRAMEWORK CLASSES
Xây dựng website bán máy tính qua mạng
GVHD: Cao Thu Hương 8 SVTH: Trịnh Văn Thảo
Ðiều quan trọng nhất mà ta cần phải nhớ là mọi thứ trong .NET đều là object, tỷ như
các trang ASP.NET, các hộp thông điệp (message box) hay là nút bấm (button), tất cả
đều là object cả. Các object đó được tổ chức lại thành từng nhóm riêng biệt như trong
một thư viện để ta dễ dàng xữ dụng. Ta gọi các nhóm như vậy là namespaces, và ta sẽ
dùng những namespace này để gọi hay nhập (import) các class cần thiết cho ứng dụng
của mình.
Tiến trình xử lý trang Web viết bằng ASP.NET
Khi có người yêu cầu tham khảo trang web của ta, trước hết ASP.NET sẽ biên
dịch (compile) mã ở phần Code Decalration Block trong trang ASP.NET. Nếu để ý
một chút, ta nhận thấy có một sự trì hoãn mặc dầu nhẹ nhàng hay không đáng kể trước
khi browser hiển thị trang web đó, nhưng nếu cũng chính trang đó được viếng thăm
lần thứ nhì hoặc những lần sau đó thì sự trì hoãn ta nhận thấy trước kia sẽ biến mất, lý
do là vì trang đó đã được biên dịch rồi, ASP.NET chỉ có việc dùng mà thôi chứ không
cần phải biên dịch lần nữa, do đó hiệu suất gia tăng hết sức ngoạn mục. Nhớ là mã
được ASP.NET biên dịch thành MSIL, CLR quản lý và sau đó biên dịch thành ngôn
ngữ gốc của máy (native machine language) trước khi trang được gởi về browser
của Client. Nguồn mã (code) mà ta lập trình trong trang web được lưu trữ một nơi
riêng biệt, CLR sẽ thăm chừng luôn luôn, phòng trường hợp ta thay đổi nguồn mã thì
lập tức CLR sẽ biên dịch lại 1 cách tự động trang web đó mà không cần ta phải làm gì
cả.
Sau khi trang web được biên dịch, ASP.NET bắt đầu tiến trình xử lý tất cả nguồn
mã kể cả các sự cố (events) tỷ như ta gõ vài chữ trong hộp chữ (text box) hoặc nhấp
(click) một nút nào đó thì bộ máy ASP.NET (ASP.NET engine) sẽ nghiên cứu, khảo
sát biến cố đó để quyết định cách phản ứng và thi hành để đáp ứng lại biến cố theo kế
hoạch lập trình đã quy định trước.
Tiếp theo, ASP.NET biến đổi tất cả các Server Controls trong trang web ra thành
những yếu tố HTML tương đương (HTML elements) tỷ như biến đổi <asp:Label>
control ra thành HTML <span> </span> để hiển thị hàng chữ "Welcome to Khóa Tự
Học ASP.NET - Vovisoft" như thí dụ đang phân tích ở trên hiển thị trong Client
Browser. ASP.NET cũng định giá những nguồn mã của Code Render Block (nếu có)
và cũng sản xuất ra những yếu tố HTML tương đương.
Cuối cùng, ASP.NET sẽ gởi kết quả chung cuộc dưới dạng HTML tới Client
Browser, Client Browser chỉ nhận được trang web dưới dạng phù hợp với tiêu chuẩn
của HTML, trong đó ASP.NET dấu biến đi các nguồn mã hoặc các control thuộc phạm
vi Server (Server Side Code and Controls).
Xây dựng website bán máy tính qua mạng
GVHD: Cao Thu Hương 9 SVTH: Trịnh Văn Thảo
Như vậy, ta có thể dùng bất cứ một Web Browser nào (không nhất thiết là MSIE)
cũng có thể hiển thị các trang ASP.NET, thật vậy đối với Client Browser thì trang
ASP.NET cũng chỉ là một trang HTML đơn giản nhưng có phần đuôi nối them (.aspx)
hơi lạ mà thôi.
1.2.2.2 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL
SQL (Structured Query Language) là ngôn ngữ được sử dụng cho các hệ quản
trị cơ sở dữ liệu quan hệ. Ngôn ngữ SQL chuẩn được đưa ra bởi ANSI (American
National Standards Institude) và ISO (International Standards Organization) với phiên
bản mới nhất hiện nay là phiên bản SQL 2008 (Phiên bản được đưa ra năm 2008). Mặc
dù có nhiều ngôn ngữ khác nhau được đưa ra cho các hệ quản trị CSDL quan hệ, SQL
là ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi hiện nay trong rất nhiều hệ thống CSDL thương
mại như Oracle, SQL Server, DB2, Micrsoft Access… Thông qua SQL, người sử dụng
có thể dễ dàng định nghĩa được dữ liệu, thao tác với dữ liệu… Mặt khác, đây là ngôn
ngữ có tính khai báo nên nó dễ sử dụng và cũng vì vậy mà trở nên phổ biến.
SQL là ngôn ngữ truy vấn cấu trúc.
- SQL cho phép bạn truy nhập vào CSDL.
- SQL là một chuẩn ngôn ngữ của ANSI.
- SQL có thể lấy dữ liệu từ CSDL.
- SQL có thể chèn dữ liệu mới vào CSDL.
- SQL có thể xóa dữ liệu trong CSDL.
- SQL có thể sửa đổi dữ liệu hiện có trong CSDL.
SQL là một chuẩn
SQL là một chuẩn ANSI – Viện tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ về truy xuất các hệ
thống CSDL. Các câu lệnh SQL được sử dụng để truy xuất và cập nhật dữ liệu trong
một CSDL.
SQL họat động với hầu hết các chương trình CSDL như MS Access, DB2,
Infomix, MS SQL Server, Oracle,…
Hầu hết các chương trình CSDL hỗ trợ SQL đều có phần mở rộng cho SQL chỉ
hoạt động với chính chương trình đó.
Xây dựng website bán máy tính qua mạng
GVHD: Cao Thu Hương 10 SVTH: Trịnh Văn
Thảo
Bảng CSDL
Một CSDL thường bao gồm một hay nhiều bảng (table). Mỗi bảng được xác
định thông qua một tên (ví dụ Customer hoặc Orders). Bảng chứa các mẩu tin - dòng,
là dữ liệu của bảng.
Cấu trúc truy vấn
Với SQL ta có thể truy vấn CSDL và nhận lấy kết quả trả về thông qua các câu
truy vấn.
SQL là ngôn ngữ thao tác dữ liệu (DML – Data Manipulation Language)
SQL là cú pháp để thực thi các câu truy vấn. SQL cũng bao gồm cú pháp để cập
nhật – sửa đổi, chèn thêm và xóa các mẩu tin.
SQL là ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu (DDL – Data Definition Language)
Phần DDL của SQL cho phép tạo ra hoặc xóa các bảng. Chúng ta cũng có thể
định nghĩa khóa (key), chỉ mục (index), chỉ định các liên kết giữa các bảng và thiết lập
các quan hệ ràng buộc giữa các bảng trong CSDL.
1.2.2.3 Ngôn ngữ lập trình C#
_ Ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng trong môi trường .NET: C#
_ Tính hướng đối tượng của C#
• Cú pháp thừa kế trong C#, các chức năng ảo, và các tính năng liên quan.
• Những phương thức nạp chồng: C# cho phép bạn định nghĩa những dạng khác
nhau của một phương thức trong một lớp. Trình biên dịch sẽ tự động chọn
phương thức nào thích hợp nhất dựa vào tham số truyền vào của nó.
• Construction và Destruction: Nó chỉ rõ cách mà một đối tượng khởi tạo sẽ có
một số hành động tự động kèm theo và tự động giải phóng khi kết thúc.
• Struct: là những kiểu giá trị mà cung cấp những tiện nghi khi bạn cần một số
tính năng của một lớp mà không cần phải vất vả tạo ra một thực thể lớp cho
phức tạp.
Xây dựng website bán máy tính qua mạng
GVHD: Cao Thu Hương 11 SVTH: Trịnh Văn
Thảo
• Nạp chồng toán hạng: sẽ kiểm tra cách để định nghĩa những toán hạng cho lớp
của bạn.
• Indexers: Cho phép một lớp được xử lý chỉ mục khi nó là một mảng và có thể
đơn giản hoá cách sử dụng những lớp chứa các tập đối tượng.
• Giao diện: C# hỗ trợ thừa kế giao diện tốt như thừa kế thực thi, bạn sẽ được biết
rõ hơn ở phần sau.
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT HỆ THỐNG
2.1Mô tả hệ thống
2.1.1 Nhiệm vụ cơ bản
Hệ thống gồm hai hoạt động chính:
- Thứ nhất, giới thiệu quảng bá các mặt hàng của công ty trên website, bao
gồm các linh kiện máy tính, bộ máy tính, máy tính xách tay cùng các dịch vụ bảo
hành, bảo trì liên quan của công ty.
- Thứ hai, thực hiện các giao dịch, hỗ trợ, tư vấn bán hàng cho khách hàng
trên mạng.
Mục tiêu xây dựng website bao gồm các nội dung sau:
Xây dựng website bán máy tính qua mạng
GVHD: Cao Thu Hương 12 SVTH: Trịnh Văn
Thảo
- Tổ chức thống nhất một hệ thống cơ sở dữ liệu nhằm lưu giữ thống nhất
toàn bộ dữ liệu về hoạt động bán hàng, kinh doanh dịch vụ của công ty như: khách
hàng, nhà cung cấp, …
- Tin học hóa việc quảng bá cũng như kinh doanh hàng hóa của công ty.
- Tin học hóa các giao dịch với khách hàng của công ty, các quy trình nhập
xuất hàng hóa.
- Tin học hóa việc cung cấp các hỗ trợ kỹ thuật, cũng như các dịch vụ bảo
hành, bảo trì.
- Tin học hóa việc thanh toán cho khách hàng.
- Tạo ra một “showroom” trên mạng, mang đến cho khách hàng một cái nhìn
trực quan về các mặt hàng mình đang quan tâm một cách nhanh nhất, cũng như giá
cả của chúng; hỗ trợ từ xa cho khách hàng ở mọi nơi một cách kịp thời nhất.
- Tổng hợp và lập các báo cáo như: đơn đặt hàng, hiện trạng hàng hóa, doanh
thu của công ty về hàng hóa cũng như dịch vụ.
- Sử dụng website giới thiệu và bán hàng trực tuyến sẽ chuyên môn hóa được
các công việc để đạt hiệu quả cao hơn. Vì có sự thống nhất về cơ sở dữ liệu, các
công việc được giao tới từng bộ phận một cách độc lập nhưng được xử lý trong
một khối thống nhịp nhàng trong cơ chế xử lý cũng như giao dịch với khách.
- Sử dụng website để giới thiệu và bán hàng là sự áp dụng thương mại điện tử
- một xu thế tất yếu của việc hiện đại hóa khâu kinh doanh buôn bán trên thị trường
hiện nay.Vì vậy sẽ mở rộng được phạm vi hoạt động của công ty, bắt kịp nhu cầu
của thị trường, đáp ứng nhanh và tạo điều kiện phát triển cho công ty trên thương
trường.
- Nhằm đáp ứng được nhu cầu mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa.
- Thông tin luôn được cập nhật mới và luôn đáp ứng được nhu cầu tìm kiếm
thông tin. Bên cạnh đó còn tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại cho khách
hàng.
Trước mục tiêu đề ra đó, hệ thống xây dựng phải đảm bảo các nhiệm vụ sau:
Xây dựng website bán máy tính qua mạng
GVHD: Cao Thu Hương 13 SVTH: Trịnh Văn
Thảo
- Thứ nhất, hệ thống phải hỗ trợ đảm bảo an toàn cho khách hàng khi mua
hàng, cụ thể là quản lý tài khoản của khách hàng trên website để thông tin của
khách khi mua hàng không bị người khác xâm nhập. Mỗi khách hàng khi mua hàng
sẽ được cấp 1 Account. Nếu quên thì có thể yêu cầu cấp lại. Yếu tố này tạo cho
khách hàng sự thân thiện khi mua hàng.
- Thứ hai, với CSDL thống nhất, khách hàng có thể truy cập vào CSDL ở một
số mức nhất định, đảm bảo an toàn cho dữ liệu của hệ thống.
- Thứ ba, nhắc đến thanh toán qua mạng, song song với nó là sự an toàn trên
đường truyền. Đây là vấn đề cực kỳ quan trọng, việc thanh toán tiền bằng thẻ tín
dụng thông qua mạng đang được xây dựng nên trong khả năng của hệ thống, bài
cũng chỉ dừng ở mức tìm hiểu.
- Cuối cùng, xây dựng website sao cho đảm bảo người quản trị có thể thao tác
với CSDL qua giao diện trên website: thêm, sửa, xóa, chỉnh sửa, tìm kiếm,… công
thức tính hóa đơn bán hàng. Người quản trị hệ thống sẽ có mật khẩu truy cập hệ
thống.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và sự phân công trách nhiệm
Hệ thống tham gia bán hàng trực tuyến của công ty bao gồm: Bộ phận quản lý khách
hàng, bộ phận quản trị, bộ phận quản lý dịch vụ xác thực thẻ
Bộ phận quản lý khách hàng:
Quản lý các giao dịch của khách hàng với hệ thống: đăng ký thành viên, đăng nhập
hệ thống, đặt hàng,
Bộ Phận quản trị
Thống kê, kiểm tra các hóa đơn bán hàng, nhập hàng, xuất hàng, đơn đặt hàng, báo
cáo doanh thu,
Bộ Phận quản lý dịch vụ xác thực thẻ
Kiểm tra xác thực thẻ của khách hàng với ngân hàng, quản lý giao dịch thương mại
điện tử với ngân hàng.
Xây dựng website bán máy tính qua mạng
GVHD: Cao Thu Hương 14 SVTH: Trịnh Văn
Thảo
2.1.3 Quy trình xử lý
Khi khách hàng truy cập vào website của công ty, khách hàng sẽ thấy những hình
ảnh quảng cáo cho sản phẩm của công ty, từ đó, khách hàng có thể tìm hiểu thêm về
thông tin về sản phẩm khi chọn xem theo nhãn hiệu hay chủng loại sản phẩm được
phân tách rạch ròi trên hệ thống menu của websie. Bên cạnh đó là mục tin tức, sự kiện
nổi bật của thị trường trong và ngoài nước cũng như các tin tức thuộc các lĩnh vực
khác nhau. Website cũng cho phép người truy cập download xem mẫu báo giá mới
nhất của công ty dưới dạng bản excel.
Khi khách hàng có nhu cầu đăng nhập vào website, đầu tiên, quản trị mạng hệ
thống sẽ kiểm tra xem khách là khách mới hay khách cũ. Nếu là khách cũ thì chỉ cần
đăng nhập bình thường vào, cụ thể là nhập Username và Password. Nếu là khách mới
thì yêu cầu đăng ký: nhập Username dùng trên hệ thống, Password đăng nhập vào hệ
thống, họ, tên, địa chỉ, điện thoại, email.
Khi đó đăng nhập vào website thành công, khách hàng sẽ có được các lợi ích sau:
- Được cung cấp giỏ hàng để tìm kiếm và chọn lựa hàng hóa.
- Thay đổi số lượng hàng hóa mình đã chọn.
- Hỗ trợ kỹ thuật trực tuyến.
- Tìm kiếm lựa chọn hàng hóa
- Xác nhận thông tin cá nhân của khách hàng.
- Đăng ký đặt hàng, lập đơn hàng.
Khi khách hàng có yêu cầu đặt hàng, cả trực tiếp tại cửa hàng và cả trên website
của công ty, qua bảng giá và thông tin nhập xuất tồn, bộ phận quản lý khách hàng sẽ tư
vấn về chủng loại hàng hóa, giá cả cho khách hàng, khách hàng sẽ có thông tin về
hàng hóa mình cần. Sau khi đó quyết định mua hàng, nếu tại cửa hàng, nhân viên bán
hàng sẽ ghi lại thông tin đặt hàng của khách hàng vào đơn đặt hàng. Bộ phận quản lý
khách hàng gửi thông tin đến bộ phận quản lý dịch vụ chứng thực thẻ. Tại đây thông
tin thẻ sẽ được xác thực với ngân hàng. Nếu xác thực thành công thì khách hàng sẽ lập
Xây dựng website bán máy tính qua mạng
GVHD: Cao Thu Hương 15 SVTH: Trịnh Văn
Thảo
đơn hàng thành công. Bộ phận quản lý quản trị sẽ lấy thông tin đơn hàng và giao dịch
với khách hàng để thanh toán tiền hàng
Cụ thể là với khách hàng mua hàng trực tuyến, hình ảnh, thông tin hàng hóa trên
website sẽ giúp khách hàng dễ dàng chọn được hàng hóa mình cần mua. Sau khi đăng
nhập vào website, với Account của mình, khách hàng sẽ thoải mái duyệt web để chọn
hàng cho “giỏ hàng” của mình. Khách hàng cũng có thể thêm bớt hàng vào “giỏ hàng”
một cách dễ dàng. Với một Account khách hàng sẽ cảm thấy thân thiện và dễ dàng,
cùng với những ưu đãi cho khách quen khi mua hàng tại website. Cuối cùng, yêu cầu
của khách hàng sẽ được gửi tới hệ thống bán hàng, hệ thống xác nhận lại đơn hàng để
tránh đơn hàng ảo. Tương tự, sau khi hệ thống đã xác nhận khách hàng đã thanh toán,
hàng hóa sẽ được giao tận nơi theo yêu cầu của khách. Khách hàng không những có
thể đăng ký tài khoản hay đặt mua hàng mà còn có thể tham gia đóng góp ý kiến phản
hồi tại website bằng cách gửi ý kiến.
Khách hàng có nhiều hình thức thanh toán: thanh toán bằng tiền mặt, thẻ tín dụng,
chuyển khoản Tại cửa hàng, khách hàng sẽ thanh toán trực tiếp cho nhân viên kế
toán tại bộ phận xử lý hóa đơn, giấy tờ trước khi nhận hàng hóa. Trên website, qua hệ
thống thanh toán trực tuyến của website công ty, khách hàng cũng sẽ được xác nhận là
đã thanh toán hay chưa, từ đó xác định hàng hóa có được chuyển cho khách hàng hay
không? Khi hệ thống xác định đã nhận thanh toán từ tài khoản của khách hàng, hàng
hóa cùng hóa đơn sẽ được gửi tới địa chỉ khách yêu cầu.
Hàng ngày, bộ phận quản lý quản trị lập báo cáo về tình trạng đặt mua hàng của
khách hàng công ty và lập báo cáo bán hàng trong ngày cho công ty. Đồng thời hàng
còn có nhiệm vụ hỗ trợ kinh doanh trực tuyến trên website cho khách hàng.
Bộ phận quản lý quản trị, khi có yêu cầu của công ty sẽ cập nhật danh sách hàng
hóa cần bổ sung, hàng hóa hư hỏng và thống kê hàng tồn kho cho ban giám đốc. Khi
đó, ban giám đốc sẽ xem xét, xử lý danh sách, lên kế hoạch nhập hàng rồi chọn nhà
cung cấp thích hợp cho từng mặt hàng để liên hệ đặt hàng. Bộ phận quản lý quản trị sẽ
kiểm tra hàng hóa nhập về dựa trên phiếu xuất kho từ phía nhà cung cấp về số lượng
cũng như tình trạng hàng hóa.
Xây dựng website bán máy tính qua mạng
GVHD: Cao Thu Hương 16 SVTH: Trịnh Văn
Thảo
2.1.4 Quy tắc quản lý
Mọi hóa đơn mua hàng có trị giá trên 200.000 đồng trong phạm vi bán kính 20km,
công ty sẽ giao hàng đến tận nơi cho khách hàng. Với khách hàng ngoài phạm vi trên,
miễn phí vận chuyển với hóa đơn có trị giá từ 5 triệu đồng trở lên.
Nguyên tắc bán hàng của công ty là không bán chịu.
2.1.5 Mẫu biểu
Đơn đặt hàng
Công ty Cổ phần Thương mại và phát triển công nghệ CND
Địa chỉ: 208F Lê Trọng Tấn-Khương Mai-Thanh Xuân-Hà Nội
Điện thoại: (84 - 4)5665845 Fax: (84 - 4) 5665845
Website: www.cnd.vn Email:
Ngày ____ tháng ____ năm ______
ĐƠN ĐẶT HÀNG
Số: xxxxxx
Người đặt hàng:_______________________________________
Địa chỉ:_____________________________________________
Ngày đặt : ___________________________________________
STT Tên MH Đơn vị tính Số lượng Thành tiền
xx
Khách hàng Nhân viên bán hàng
Tổng hợp tồn kho
Công ty Cổ phần Thương mại và phát triển công nghệ CND
Địa chỉ: 208F Lê Trọng Tấn-Khương Mai-Thanh Xuân-Hà Nội
Xây dựng website bán máy tính qua mạng
GVHD: Cao Thu Hương 17 SVTH: Trịnh Văn
Thảo
Điện thoại: (84 - 4)5665845 Fax: (84 - 4) 5665845
Website: www.cnd.vn Email:
TỔNG HỢP TỒN KHO
Từ ngày…/…/200x Đến ngày …/ …/200x
STT
Mã hàng
hóa
Tên hàng
hóa
Tồn đầu
kỳ
Trong kỳ
Cuối kỳ
Nhập Xuất
Người duyệt:
(Ký và ghi rõ họ tên)
Người lập:
(Ký và ghi rõ họ tên)
2.2 Mô hình tiến trình nghiệp vụ của hệ thống
2.2.2 Định nghĩa ký hiệu
Hình chữ nhật hai ngăn
Biểu diễn các bộ phận trong cơ cấu tổ chức
Hình ô van
Biểu diễn tác nhân tác động vào hệ thống, kích hoạt để hệ thống hoạt động hoặc
lấy thông tin từ hệ thống.
Xây dựng website bán máy tính qua mạng
GVHD: Cao Thu Hương 18 SVTH: Trịnh Văn
Thảo
Mũi tên
- Thể hiện luồng thông tin 1 chiều
- Thể hiện luồng thông tin 2 chiều
2.2.3 Giải thích vẽ mô hình
Bộ phận
Gồm 3 bộ phận:
- Bộ phận quản lý khách hàng
- Bộ phận quản lý quản trị
- Bộ phận quản lý dịch vụ chứng thực thẻ
Tác nhân
Gồm 2 tác nhân chính:
- Nhà quản trị
- Khách hàng
- Ngân hàng
Xây dựng website bán máy tính qua mạng
GVHD: Cao Thu Hương 19 SVTH: Trịnh Văn
Thảo
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ CHỨC NĂNG
3.1Sơ đồ phân rã chức năng
3.1.1 Các bước xây dựng
Biểu đồ phân rã chức năng (BFD) là công cụ biểu diễn việc phân rã có thứ bậc các
công việc cần thực hiện. Mỗi công việc được chia làm các mức công việc nhỏ hơn, số
mức chia phân rã phụ thuộc vào kích cỡ và độ phức tạp của hệ thống.
Có 2 phương pháp phân rã chức năng lớn thành các chức năng nhỏ chi tiết hơn (top
down). Xuất phát từ chức năng chi tiết của hệ thống, ta gom nhóm chúng lại thành các
chức năng ở mức cao hơn bottom up.
Các bước xây dựng:
Bước 1: Sử dụng phương pháp bottom up tìm được chức năng chi tiết.
Cụ thể như sau:
Qua khảo sát chi tiết hệ thống hiện tại ta gạch chân tất cả các
động từ và bổ ngữ của động từ liên quan đến công việc của hệ thống.
Trong danh sách các chức năng được chọn ở việc thứ nhất, tìm và
loại bỏ các chức năng trùng lặp.
Trong danh sách các chức năng được chọn sau đó, ta gom nhóm
những chức năng đơn giản do một người thực hiện lại.
Tiếp theo, trong danh sách những chức năng được chọn sau đó ta
loại bỏ những chức năng không có ý nghĩa đối với hệ thống.
Cuối cùng, chỉnh sửa lại tên các chức năng đó được chọn. Sau khi
chọn lại được các chức năng chi tiết, ta gom nhóm các chức năng chi tiết lại
thành các chức năng ở mức cao hơn.
Bước 2: : Sử dụng phương pháp Top Down để gom nhóm các chức năng
chi tiết thành các chức năng mức cao hơn. ở mức cao nhất của nghiệp vụ, một
chức năng chính được xây dựng dựa vào các bộ phận trong cơ cấu tổ chức nếu
cơ cấu tổ chức của hệ thống có nhiều bộ phận.
Xây dựng website bán máy tính qua mạng
GVHD: Cao Thu Hương 20 SVTH: Trịnh Văn
Thảo
Bước 3: Lặp lại bước 2 cho đến khi thu được chức năng của toàn bộ hệ
thống.
3.1.2 Ký hiệu sử dụng
Hình chữ nhật
Biểu diễn chức năng
Biếu diễn hình cây
Biểu diễn sự phân rã các chức năng con, các chức năng con có quan hệ phân cấp
với chức năng cha. Bao gồm:
3.1.3 Áp dụng bài toán
Xác định chức năng chi tiết ta được:
Đăng ký thành viên
Đăng nhập hệ thống của khách hàng
Xem thông tin cá nhân
Tìm kiếm thông tin hàng hóa
Lập đơn hàng
Xử lý thanh toán
Gửi ý kiến khách hàng
Đăng nhập của người quản trị
Xây dựng website bán máy tính qua mạng
GVHD: Cao Thu Hương 21 SVTH: Trịnh Văn
Thảo
Tìm kiếm thông tin
Quản lý người dùng
Quản lý hàng hoá
Quản lý loại hàng
Xử lý đơn hàng
Báo cáo thống kê
Kiểm tra thẻ
Chuyển tài khoản
Gom nhóm chức năng
Đăng ký thành viên
Đăng nhập hệ thống
Xem thông tin cá nhân
Tìm kiếm thông tin
Lập đơn hàng
Xử lý thanh toán
Gửi ý kiến khách hàng
Quản lý khách hàng
Quản lý hệ thống bán hàng trực tuyến
Đăng nhập
Tìm kiếm thông tin
Quản lý người dùng
Quản lý hàng hoá
Quản lý loại hàng
Xử lý đơn hàng
Báo cáo thống kê
Quản lý quản trị
Kiểm tra thẻ
Chuyển tài khoản
Quản lý dịch vụ
chứng thực thẻ
Xây dựng website bán máy tính qua mạng
GVHD: Cao Thu Hương 22 SVTH: Trịnh Văn
Thảo
Vẽ mô hình
Hình 2.1: Sơ đồ phân rã chức năng
3.2Sơ đồ luồng dữ liệu
3.2.1 Các bước xây dựng
Bước 1: Xây dựng DFD mức khung cảnh (mức 0) xác định giới hạn của
hệ thống. Biểu đồ lưồng dữ liệu mức khung cảnh gồm một chức năng duy nhất
biểu thị toàn bộ hệ thống đang nghiên cứu, chức năng này được nối với mọi tác
nhân ngoài của hệ thống. Các luồng dữ liệu giữa các chức năng và tác nhân ngoài
chỉ thông tin vào ra của hệ thống.
Bước 2: Xây dựng DFD mức đỉnh (mức 1) với mức đỉnh các tác nhân
ngoài của hệ thống ở mức khung cảnh được giữ nguyên với các luồng thông tin vào
ra. Hệ thống được phân rã thành các tiến trình mức đỉnh là các chức năng chính
bên trong hệ thống theo sơ đồ phân cấp chức năng ở mức 1. Xuất hiện thêm các
kho dữ liệu và các luồng thông tin trao đổi giữa các chức năng mức đỉnh.
Xây dựng website bán máy tính qua mạng
GVHD: Cao Thu Hương 23 SVTH: Trịnh Văn
Thảo
Bước 3 : Xây dựng DFD mức dưới đỉnh (mức 2) thực hiện phân rã đối
với mỗi tiến trình của mức đỉnh. Khi thực hiện phân rã ở mức này vẫn phải căn cứ
vào biểu đồ phân cấp chức năng để xác định các tiến trình con sẽ xuất hiện trong
biểu đồ luồng dữ liệu.
Quy ước vẽ biểu đồ luồng dữ liệu là vẽ phần tĩnh trước sau đó mới vẽ đến phần
động. Phần tĩnh bao gồm các tiến trình, các tác nhân ngoài, tác nhân trong, các kho dữ
liệu. Sau đó mới vẽ đến phần động là các luồng thông tin vào ra đó là các luồng dữ
liệu của hệ thống.
3.2.2 Ký hiệu sử dụng
Ký hiệu kho hàng
Ký hiệu tiến trình
Ký hiệu luồng thông tin di chuyển
Ký hiệu tác nhân trong
Ký hiệu tác nhân ngoài
Xây dựng website bán máy tính qua mạng
GVHD: Cao Thu Hương 24 SVTH: Trịnh Văn
Thảo
3.2.3 Áp dụng bài toán
DFD mức khung cảnh
Hình 2.2: Sơ đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh (DFD mức 0)
DFD mức đỉnh
Xây dựng website bán máy tính qua mạng
GVHD: Cao Thu Hương 25 SVTH: Trịnh Văn
Thảo
Hình 2.3: Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh (DFD mức 1)
DFD mức dưới đỉnh
DFD mức dưới đỉnh của chức năng “Quản lý khách hàng”
Hình 2.4: Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng “Quản lý khách hàng”
Xây dựng website bán máy tính qua mạng