Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH DOANH và CÔNG tác đãi NGỘ LAO ĐỘNG tại xí NGHIỆP XĂNG dầu k133

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.94 KB, 33 trang )

MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K133 2
1. Qúa trình hình thành và phát triển của xí nghiệp xăng dầu K133 2
2. Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp xăng dầu K133 2
3. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp xăng dầu K133 5
4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 8
II. TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG NHÂN SỰ Ở XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K133 10
1. Tình hình kinh doanh của Xí nghiệp xăng dầu K133 10
2. Công tác quản trị và sử dụng nhân sự tại xí nghiệp 15
III. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC ĐÃI
NGỘ LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K133 23
1. Đánh giá tình hình kinh doanh 23
2. Đánh giá công tác đãi ngộ lao động 25
IV. PHƯƠNG HƯỚNG CỦA XÍ NGHIỆP 28
1. Phương hướng kinh doanh của xí nghiệp xăng dầu K133 28
2. Phương hướng đãi ngộ lao động của xí nghiệp xăng dầu K133 32
1
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K133
1. Qúa trình hình thành và phát triển của xí nghiệp xăng dầu K133.
Xí nghiệp xăng dầu K133 là một doanh nghiệp nhà nước, được quyết định
thành lập ngày 27/12/1995 theo Quyết định số: 837/ XD-QĐ của Tổng giám
đốc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Xí nghiệp là một đơn vị thành viên của
Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình và là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập. Xí
nghiệp có 06 cửa hàng bán lẻ xăng dầu ( cửa hàng số 01, số 03, số 04, số 05, số
06 và cửa hàng Vạn Điển), và 02 kho xăng dầu Đỗ Xá, Nam Phong. Từ kho xí
nghiệp xuất xăng dầu theo hình thức chuyển kho tới các cửa hàng. Tại các cửa
hàng có nhiệm vụ tổ chức bán lẻ (bán trực tiếp cho khách hàng tiêu dùng) theo
giá niêm iết của toàn ngành trên cột bơm. Giá bán các mặt hàng do Công ty
quyết định.
Xí ngiệp có tài khoản số: 431101- 01005 tại Ngân hàng Nông nghiệp và


phát triển nông thôn huyện Phú Xuyên tỉnh Hà Tây, được sử dụng con dấu
riêng để quan hệ công tác, quan hệ kinh doanh.
Giấy phép kinh doanh số: 335TM- TCCB.
Đăng ký kê khai nộp thuế: Cục thuế Hà Tây.
Mã số thuế: 0500232954-034-1.
Hình thức nộp thuế: Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Số lượng lao động: Tổng số lao động hiện nay của xí nghiệp là 150 người
trong đó số lao động gián tiếp chiếm: 22%, số lao dộng trực tiếp chiếm: 78%.
Địa chỉ: Xã Minh Cường, Huyện Thường Tín, Tỉnh Hà Tây.
Giám đốc xí nghiệp hiện tại: Ông Bùi Văn Thế.
Điện thoại phòng TCHC: 034.3854.307.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp xăng dầu K133.
Xí nghiệp xăng dầu K133 là một đơn vị kinh doanh thương mại, hạch toán
kinh doanh riêng, chức năng chính của Xí nghiệp xăng dầu K133 là cung cấp
2
hàng xăng dầu, gas và các sản phẩm hoá dầu với chất lượng cao phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng xã hội trên địa bàn 3 tỉnh Hà Tây, Hoà Bình, Sơn La và các
vùng giáp ranh.
Song song với việc cung cấp bán mặt hàng xăng dầu, gas và các sản phẩm
hoá dầu có chất lượng cao phục vụ nhu cầu tiêu dùng trực tiếp của khách hàng
trên ba địa bàn Hà Tây, Hòa Bình, Sơn La và các vùng giáp ranh. Xí nghiệp
còn có chức năng nghiên cứu, triển khai nghiên cứu, áp dụng thành tựu khoa
học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh, từng bước hiện đại hoá trang
thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ quá trình kinh doanh của xí nghiệp và
để nâng cao năng suất lao động, năng suất bán hàng, năng suất các trang thiết bị
phục vụ: xe chuyên chở xăng dầu, kho bể chứa, các thiết bị kỹ thuật bảo
quản… giảm chi phí kinh doanh, các hao hụt mất mát trong quá trình vận
chuyển bảo quản hàng hoá … cũng như chất lượng hàng hóa. Từ đó mang lại
lợi nhuận cao không ngừng tăng cho xí nghiệp, góp phần vào sự phát triển bền
vững của xí nghiệp nói riêng và của toàn Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình nói

chung.
Là một đơn vị thành viên của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình, Xí nghiệp
có nhiệm vụ liên kết, hợp tác chặt chẽ với các đơn vị thành viên khác của Tổng
công ty nhằm hình thành một hệ thống, mạng lưới bán hàng một cách đồng bộ
và rộng khắp phục vụ nhu cầu của khách hàng ở hầu hết các tỉnh phía Bắc một
cách tốt nhất: cụ thể là:
Quản lý, điều hành và khai thác tốt về nguồn lao động hiện có của xí
nghiệp, bên cạnh đó có những kế hoạch cụ thể trong tuyển mộ tuyển dụng, bố
trí nguồn lao động phù hợp với năng lực của từng cá nhân và của các bộ phận
làm việc trong xí nghiệp, để đáp ứng nhu cầu về lao động cho xí nghiệp trong
tương lai. Có như vậy doanh nghiệp mới phát triển bền vững, vì chính nguồn
nhân lực là một trong yếu tố vô cùng quan trọng quyết định đến sự thành bại
của xí nghiệp.
3
Quản lý, khai thác, sử dụng nguồn vật chất, kỹ thuật, tiền vốn, một cách có
hiệu quả. Đảm bảo các trang thiết bị phục vụ trong quá trình kinh doanh được
sử dụng hết công suất, không gây lãng phí, mát mát và hỏng hóc không đáng
có, nguồn vốn của xí nghiệp được quay vòng nhanh sử dụng có hiệu quả. Phân
bổ nguồn vốn hợp lý cho hoạt động kinh doanh, và vì là doanh nghiệp thương
mại nên có thể thấy nguồn vốn lưu động của xí nghiệp là rất lớn chiếm 69,98%,
tài sản cố định chiếm 30,02% trong tổng số tài vốn mà xí nghiệp sử dụng trong
quá trình kinh doanh của mình…
Tổ chức, bảo quản hàng hoá trong kho, tồn chứa, tránh những hao hụt
trong khâu bảo quản vận chuyển. Đặc biệt đây là mặt hàng đặc biệt nên công
tác phòng chống cháy nổ là điều rất quan trọng và được xí nghiệp quan tâm,
đầu tư thích đáng cho hoạt động này. Xuất nhập, điều chuyển xăng dầu đảm
bảo cung cấp kịp thời, chính xác, đúng cơ cấu hàng hoá, đúng chất lượng… cho
nhu cầu kinh doanh của toàn xí nghiệp, và của một số công ty trong ngành, bảo
đảm dự trữ quốc gia, bán buôn, bán lẻ xăng dầu trên địa bàn hai huyện Thường
Tín, Phú Xuyên và vùng giáp ranh.

Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước theo chế độ hiện hành, tự chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động của xí nghiệp về kết quả sản xuất kinh doanh,
bảo toàn và phát triển vốn của xí nghiệp, đặc biệt là đáp ứng đầy đủ kịp thời
mọi nhu cầu về hàng hoá trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh, quốc
phòng, đời sống dân sinh trên địa bàn hoạt động đồng thời đảm bảo quyền lợi
cho người tiêu dùng coi đó vừa là nhiệm vụ vừa là mục đích của xí nghiệp.
Quản lý chặt chẽ nguồn hàng xăng dầu, gas và hoá dầu nhập về, đúng theo
tiêu chuẩn quy định trong nước và quốc tế. Các hoạt động kinh doanh đảm bảo
đầy đủ số lượng, chất lượng từng mặt hàng, giảm hao hụt, mất mát trong khâu
vận chuyển hàng hoá tới các khu dự trữ và tiêu thụ hàng hoá, giảm chi phí
trong khâu lưu thông kinh doanh.
Toàn xí nghiệp luôn cố gắng hoàn thành tốt kế hoạch được giao, bảo toàn
và phát triển nguồn vốn, tìm kiếm lợi nhuận, tăng thu nhập cho cán bộ công
4
nhân viên trong xí nghiệp, luôn đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho cán
bộ công nhân viên của xí nghiệp.
Bảo quản hàng dự trữ quốc gia (P10) và cung cấp một cách kịp thời cho
Nhà nước khi cần thiết như: Bảo đảm an ninh năng lượng, nhu cầu về xăng dầu
khi có những biến động không thuận lợi xẩy ra gây ảnh hưởng xấu tới toàn xã
hội, điều chỉnh giá xăng dầu theo hướng có lợi cho xã hội theo định hướng của
nhà nước…
3. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp xăng dầu K133.
Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp xăng dầu K133 bao gồm: Ban giám đốc,
các phòng chức năng, kho Nam Phong, kho Đỗ Xá, tổ bảo quản, tổ hoá nghiệm
và các cửa hàng trực thuộc xí nghiệp.
Ban giám đốc: Bao gồm Giám đốc xí nghiệp là người có quyền điều hành
cao nhất trong xí nghiệp, có vai trò đưa ra những quyết định cuối cùng cho
những vấn đề quan trọng và nhậy cảm, tham gia chỉ đạo một số vấn đề liên
quan. Phó giám đốc, là người trợ lý cho Giám đốc phụ trách về kinh doanh và
một số nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công thực hiện.

Các phòng chức năng:
Phòng kinh doanh: 08 người, có chức năng tham mưu giúp Giám đốc chỉ
đạo, tổ chức thực hiện quá trình sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp đảm bảo
đạt hiệu quả theo đúng kế hoạch đề ra: Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực
thuộc xí nghiệp về việc thực hiện các chế độ chính sách quản lý của nhà nước,
Tổng công ty, và xí nghiệp về kinh doanh. Nhiệm vụ chính của phòng kinh
doanh là đảm bảo nguồn hàng, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng
năm của đơn vị , triển khai kế hoạch khi đã được công ty duyệt. Phòng kinh
doanh phải tiến hành nghiên cứu thị trường, đánh giá quy mô toàn thị trường và
quy mô thị trường mà xí nghiệp lắm giữ, từ đó đưa ra các chiến lược, kế hoạch,
chính sách, biện pháp và thực hiện đảm bảo việc giữ vững thị trường hiện có,
5
tìm kiếm, mở rộng thị trường của xí nghiệp, chuẩn bị hợp đồng mua bán xăng
dầu, thực hiện cơ chế bán hàng của công ty, soạn thảo và trình lãnh đạo xí
nghiệp ký kết các hợp đồng kinh tế với các khách hàng,…
Phòng Kế toán- Tài chính: 06 người, có chức năng tham mưu giúp Giám
đốc xí nghiệp chỉ đạo, tổ chứcthực hiện công tác hạch toán kế toán, quản lý tài
chính thống nhất trong toàn bộ xí nghiệp, quản lý tài sản, hàng hoá, tiền vốn
giúp quá trình kinh doanh của xí nghiệp đạt hiệu quả cao, theo đúng pháp luật
nhà nước, quy định của cấp trên và các quy định của xí nghiệp. Nhiệm vụ của
Phòng KTTC là giám sát và phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch,
lập kế hoạch tài chính theo sự hướng dẫn của cấp trên, kiểm tra giám sát mọi
hoạt động tài chính của xí nghiệp theo quy định của công ty, Tổng công ty và
nhà nước, hướng dẫn các nghiệp vụ thống kê, kế toán cho các cơ sở và các cửa
hàng trực thuộc xí nghiệp, phối hợp với các cơ quan hữu quan ở địa phương
thực hiện tốt mọi nhiệm vụ của đơn vị.
Phòng Quản lý kỹ thuật: 06 người, có chức năng tham mưu giúp Giám đốc
trong các lĩnh vực về kỹ thuật gồm: Đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp (đầu tư, xây dựng mới, sửa chữa bảo
dưỡng các tài sản cố định, vật tư, nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất),

đảm bảo chất lượng, điều kiện đo lường và quản lý hao hụt hàng hoá, bảo đảm
an toàn cho hoạt động sản xuất kinh doanh về mặt kỹ thuật, ứng dụng khoa học
kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh. Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ xem xét tình
trạng cơ sở vật chất kỹ thuật của xí nghiệp, các chỉ tiêu định mức do cấp trên
quy định, quy mô kinh doanh của đơn vị và kế hoạch được giao để lập các kế
hoạch về đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm vật tư trang thiết bị, dụng cụ phục
vụ cho sản xuất kinh doanh, bảo dưỡng sửa chữa kho bể, tuyến ống, máy móc
trang thiết bị kỹ thuật…
Phòng tổ chức hành chính: 11 người. Phòng có chức năng tham mưu giúp
Giám đốc xí nghiệp chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác: Tổ chức, cán bộ, lao
động tiền lương, các chế độ chính sách đối với người lao động, thi đua khen
6
thưởng, kỷ luật thanh tra pháp chế, bảo vệ, quân sự, an toàn vệ sinh lao động,
hành chính quản trị. Nhiệm vụ chính của phòng là lập kế hoạch lao động, tiền
lương, đào tạo…và phân phối tiền lương, tiền thưởng hợp lý trình lãnh đạo xí
nghiệp duyệt để triển khai, tổng hợp báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình thực
hiện công tác toàn xí nghiệp, tham mưu cho Giám đốc cề công tác quy hoạch
cán bộ, mua sắm các trang thiết bị dụng cụ hành chính phục vụ cho sản xuất
kinh doanh, đảm bảo đời sống về tinh thần, vật chất cũng như sức khoẻ cho cán
bộ công nhân viên.
+ Khối cửa hàng: (06 cửa hàng). Có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức hoạt
động bán hàng phục vụ cho nhu cầu tiêu dung trực tiếp trên địa bàn hai huyện
Thường Tín, Phú Xuyên và các khách hàng vãng lai.
Theo kế hoạch, cuối quý II năm 2005 xí nghiệp đã đưa thêm một tầu bán
dầu trên sông phục vụ nhu cầu của tầu thuyền trên sông Hồng khu vực cảng
than Phú Minh.
+ Kho Nam Phong, kho Đỗ Xá có nhiệm vụ tiếp nhận xăng dầu từ Công ty
dầu nguồn, bảo đảm tồn chứa, cung cấp xăng dầu phục vụ cho nhu cầu hoạt
động kinh doanh của toàn Công ty và một số đơn vị trong ngành, bảo đảm quản
lý tốt hàng dự trữ Quốc Gia…

+ Tổ bảo quản gồm 05 người có nhiệm vụ bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ các hệ
thống trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị.
+ Tổ hoá nghiệm: 05 người có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng xăng dầu
trước khi xuất hàng, trước và sau khi nhập hàng.
7
Sơ đồ bộ máy tổ chức của xí nghiệp:
4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh.
Xí nghiệp xăng dầu K133 hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương
mại, mặt hàng của xí nghiệp là xăng dầu, gas và các sản phẩm hoá dầu, trong
đó chú trọng đến mặt hàng xăng dầu, đây là mặt hàng mà xí nghiệp tập trung
kinh doanh là chủ yếu, nó mang lại nguồn doanh thu lớn cho xí nghiệp. Mặt
hàng xăng dầu cũng là mặt hàng có tính chất đặc biệt với những đặc tính sau:
Xăng dầu là chất lỏng, dễ bay hơi, dễ bắt lửa gây cháy nổ rất nguy hiểm.
Xăng dầu là nguồn năng lượng không thể thiếu trong sinh hoạt hàng ngày của
hầu hết mọi người dân trong thời đại hiện nay, nhưng lại rất gây ô nhiễm ảnh
8
Ban Giám đốc
Phòng
TCHC
Phòng
kinh doanh
Phòng
KT- TC
Phòng
QLKT
Kho
Nam Phong
Kho
Đỗ Xá
Tổ

bảo quản
Tổ
hoá
nghiệm
Khối
cửa hàng
hưởng xấu tới bầu không khí, nguồn nước, làm tổn hại tới sức khỏe người dân,
đặc biệt là những người công nhân trực tiếp tiếp xúc với xăng dầu như: công
nhân bán hàng, công nhân thực hiện công tác bảo quản, vận chuyển
Việc quản lý, kinh doanh mua - bán mặt hàng xăng dầu, gas và sản phẩm
hoá dầu này đòi hỏi người tham gia mua - bán phải có trình độ cao nhất định về
chuyên môn, an toàn trong lao động và tuyệt đối phòng cháy chữa cháy. Đồng
thời phải sử dụng những phương tiện thiết bị chuyên dùng cho hàng hoá, các
thiết bị phải có tình trạng kỹ thuật tốt, đồng bộ và cân được kiểm tra thường
xuyên về tiêu chuẩn kỹ thuật, người lao động phải có trình độ chuyên môn và
có ý thức trách nhiệm cao trong quá trình làm việc.
Xí nghiệp xăng dầu K133 nhập hàng của Công ty xăng dầu B12 bằng
tuyến ống sau đó cấp hàng cho các đơn vị trong ngành khác và cho nội bộ các
cửa hàng bán lẻ của xí nghiệp. Bản thân xí nghiệp cũng sử dụng nguồn hàng
này để xuất bán cho các đối tượng mua buôn và mua lẻ trên địa bàn huyện
Thường Tín, Phú Xuyên và địa bàn giáp ranh.
Mạng lưới cửa hàng của Xí nghiệp xăng dầu K133 gồm có 06 cửa hàng
bán lẻ xăng dầu (cửa hàng 01, 03, 04, 05, 06 và cửa hàng Vạn Điểm) và một
cửa hàng kinh doanh gas nằm trên địa bàn hai huyện Phú Xuyên và Thường
Tín. Từ kho xăng dầu Đỗ Xá , xí nghiệp xuất xăng dầu theo hình thức chuyển
kho tới các cửa hàng. Tại các cửa hàng có nhiệm vụ tổ chức bán lẻ (bán trực
tiếp cho người tiêu dùng) theo giá liêm yết của toàn ngành trên cột bơm. Gía
bán mặt hàng trên do Công ty quyết định.
Phòng kinh doanh thực hiện hợp đồng ký xuất bán điều động ngành giữa
Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình với Công ty xăng dầu Thanh Hoá và Công ty

xăng dầu Hà Nam Ninh, tham gia soạn thảo, thực hiện hợp đồng bán buôn và
bán đại lý ký giữa xí nghiệp với các khách hàng là đại lý và khách hàng mua
buôn. Để tổ chức được công tác bán buôn và bán đại lý thì xí nghiệp đã tổ chức
nghiên cứu thị trường nắm nhu cầu, dung lượng thị trường, tiến hành tiếp thị
để phát triển tìm kiếm khách hàng, tiến hành ký hợp đồng với khách hàng.
9
II. TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG NHÂN SỰ Ở XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K133.
1. Tình hình kinh doanh của Xí nghiệp xăng dầu K133.
Từ năm 2006 đến năm 2008 Xí nghiệp xăng dầu K133 có kết quả kinh
doanh mặt hàng xăng dầu, gas và các sản phẩm hoá dầu được thể hiện trong
bảng: (trang sau).
10
BẢNG 1. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K133
___________________Đơn vị tính: Đồng
STT chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
So sánh
Năm 2007/2006 Năm 2008/ 2007
Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 948.329.170.574 640.881.631.116 1.581.777.770.796 -307.447.539.458 -32,42 940.896.139.680 99,22
2 Các khoản giảm trừ
3 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch
vụ
948.329.170.574 640.881.631.116 1.581.777.770.796 -307.447.539.458 -32,42 940.896.139.680 99,22
4 Gía vốn hàng bán 941.798.555.167 632.994.956.667 1.570.741.932.986 -308.803.595.500 -32,79 937.746.973.319 99,57
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ
6.350.615.428 7.886.671.449 11.035.837.810 1.536.056.021 24,19 3.149.166.361 49,59
6 Doanh thu hoạt động tài chính 22.804.032 24.565.121 78.025.190 1.761.089 7,72 53.460.069 234,43

7 Chi phí tài chính 224.000.000 168.000.000 234.000.000 -56.000.000 -25 66.000.000 29,46
8 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp
6.322.564.888 7.769.533.098 9.587.940.395 1.446.968.210 22,88 1.818.407.297 28,76
9 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 6.954.575 -26.296.528 1.291.922.605 -33.251.103 -478,12 1.318.219.133 18.954,70
10 Thu nhập khác 330.394.869 390.444.307 2.035.489.755 60.049.438 18,18 1.645.045.448 497,90
11 Chi phí khác 962.500 608.676 876.363.456 -353.824 -36,76 875.754.780 90.987,51
12 Lợi nhuận khác 329.432.569 389.835.631 1.159.126.299 60.403.062 18,34 769.290.668 233,52
13 Tổng lợi nhuân trước thuế 336.387.144 363.539.103 2.451.048.904 27.519.959 8,07 2.087.509.801 620,57
14 Thuế TNDN phải nộp
5 Lợi nhuận sau thuế 336.387.144 363.539.103 2.451.048.904 27.519.959 8,07 2.087.509.801 620,57
11
Từ bảng 1 về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp xăng
dầu K133 từ năm 2006 đến năm 2008 ta thấy:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 so với năm 2006 giảm
khá mạnh, số tiền giảm là 307.447.539.458đ tương ứng với 32,42%. Nguyên
nhân dẫn đến sự giảm sút này là do trong năm 2006 nhà nước có những chính
sách cho xây dựng một số kho chu chuyển xăng dầu, chính vì lý do này đã làm
xí nghiệp mất đi nhiều bạn hàng, trong đó có một số bạn hàng lớn như Công ty
xăng dầu Thanh Hoá, Công ty xăng dầu Hà Nam Ninh và một số khách hàng
khác ở các vùng giáp ranh. Mặt khác doanh thu bán hàng giảm cũng do một số
nguyên nhân khác như do kế hoạch nhập phụ thuộc một phần vào phần lượng
xăng dầu bán ra cho nên giá vốn năm 2007 giảm tương đối so với mức giảm
doanh thu ( giảm 308.803.595.500đ tương ứng với 32,79%). Tuy hoạt động tài
chính không có lãi nhưng doanh thu tăng 1.761.089đ trong khi chi phí phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh giảm 56.000.000đ đã cho thấy sự cố gắng
của xí nghiệp trong việc thực hiện tiết kiệm trong các hoạt động kinh doanh,
giảm các chi phí, và tăng doanh thu trong hoạt động bán hàng,…
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp năm 2007 là 7.769.533.098đ đã
tăng 22,88% so với năm 2006. Chi phí tăng là xuất phát từ nguyên nhân trong

năm 2007 xí nghiệp đã bỏ tiền ra để thuê một số đơn vị khảo sát thị trường, tư
vấn đầu tư, giám sát xây dựng,… trong việc xây dựng thêm kho bể tại kho xăng
dầu Đỗ Xá để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu kinh doanh của xí nghiệp.
Lợi nhuận khác năm 2007 đã tăng so với năm 2006 là 60.403.062đ với tốc
độ tăng tương ứng là 18,34%, khoản lợi nhuận khác mà xí nghiệp thu được từ
các hoạt động như: hoạt động bán bán lượng xăng dầu dư thừa xí nghiệp được
hưởng sau mỗi liên độ kế toán.
Ta thấy trong bảng 1. phân tích tình hình kết quả kinh doanh tổng lợi
nhuận trước thuế bằng với tổng lợi nhuận sau thuế, điều đó có nghĩa là thuế thu
nhập doanh nghiệp không phải nộp cho nhà nước. Sở dĩ như vậy là do Xí
nghiệp xăng dầu K133 phải nộp toàn bộ số lãi thu được của mình lên tổng công
12
ty xăng dầu Hà Sơn Bình sau mỗi niên độ kế toán. Lợi nhuận năm 2007 tăng
với tỷ lệ 8,07% so với năm 2006, nhưng phần tăng này hoàn toàn là do lợi
nhuận khác tăng lên chứ không phải tăng do lợi nhuận đạt được từ hoạt động
bán hàng.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 tăng là
940.896.139.680đ, tăng với tốc độ tương ứng là 99,22% so với doanh thu bán
hàng năm 2007. Có được kết quả vượt bậc như vậy là do xí nghiệp đã có nhiều
chính sách, kế hoạch tốt trong công tác thúc đẩy bán hàng tại các cơ sở, cửa
hàng trực thuộc xí nghiệp. Bên cạnh đó xí nghiệp cũng đã có nhiều biện pháp
chăm sóc khách hàng tốt nên xí nghiệp không những giữ vững được khách
hàng truyền thống mà còn thu hút và ngày càng mở rộng thị trường bán hàng
cho các khách hàng mới.
Giá vốn năm 2008 đã tăng nhanh, tăng với tốc độ 99,57% so với năm
2007, tương ứng với khả năng bán hàng hoá ra phục vụ nhu cầu khách hàng
tăng và dự trữ của xí nghiệp cũng đã tăng để đáp ứng có hiệu quả cao nhất cho
nhu cầu kinh doanh của các cửa hàng trực thuộc xí nghiệp, và các khách hàng
khác.
Trong năm 2008 lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng đã

tăng so với năm 2007 là 3.149.166.361đ, tương ứng với tốc độ tăng là 49,59%.
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2008 so với năm 2007 đã tăng
53.460.069đ, tương ứng với tốc độ 234,43%, đây là tốc độ tăng rất nhanh và
cao. Tuy vậy, toàn bộ chi phí mà xí nghiệp đã bỏ ra để phục vụ quá trình kinh
doanh là rất lớn nên doanh thu không bù đắp được chi phí, xí nghiệp bị lỗ là:
155.974.810đ. Qua đó ta thấy trong năm 2008 Xí nghiệp xăng dầu K133 đã sử
dụng đồng vốn không có hiệu quả, chính vì vậy xí nghiệp cần có những biện
pháp điều chỉnh hợp lý về hoạt động tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả, tạo
ra lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của xí nghiệp.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2008 tăng
cao vào khoảng 1.818.407.297đ, tương ứng với tốc độ tăng là 28,76%, nhưng
13
lợi nhuận đạt được từ hoạt động kinh doanh của xí nghiệp vẫn tăng là
1.318.219.133đ, kết hợp với lợi nhuận thu từ các hoạt động khác là
769.290.668đ, nên lợi nhuận năm 2008 tăng lên rất nhiều so với lợi nhuận đạt
được từ năm 2007. Tăng lên là: 2.087.509.801đ, tương ứng với tốc độ tăng là
620,57%. Đây là một tốc độ tăng rất cao đã cho thấy những cố gắng của Xí
nghiệp xăng dầu K133 trong năm 2008 là rất lớn, nhằm đạt được hiệu quả cao
trong kinh doanh, cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
Bảng 2. Kết quả kinh doanh tổng quá của Xí nghiệp xăng dầu K133
Đơn vị: tỷ đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Doanh thu 948.682369500 641.296640500 1583.891286000
2 Chi phí 948.345982356 640.933101397 1581.440237096
3 Lợi nhuận 0.336387144 0.363539103 2.451048904
Đồ thị 1. đồ thị về doanh thu và chi phí của Xí nghiệp xăng dầu K133 từ
năm 2006 đến năm 2008.
14
Đơn vị: tỷ đồng
Vậy qua đánh giá hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp xăng dầu K133 từ

năm 2006 cho đến năm 2008, cho ta thấy trong 3 năm vừa qua xí nghiệp hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực xăng dầu, gas và hoá dầu nói chung là có hiệu
quả. Tuy nhiên lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được tăng lên là do lợi nhuận
đạt được từ các hoạt động khác tăng lên, lợi nhuận đạt được từ hoạt động kinh
doanh chính tăng lên còn rất chậm. Chính vì vậy, Xí nghiệp xăng dầu K133 cần
có những chiến lược, kế hoạch kinh doanh trong ngắn hạn và trong dài hạn,
những chính sách kỷ luật lao động, chính sách khuyến khích lao động, những
chính sách chăm sóc khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ, để có thể nắm
vững thị trường hiện có và mở rộng thị trường trong tương lai…phù hợp để
ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, giúp xí nghiệp ngày càng
trở thành một xí nghiệp mạnh của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình, đóng góp
vào sự phát triển bền vững của xí nghiệp nói riêng và của Công ty nói chung
trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt này.
2. Công tác quản trị và sử dụng nhân sự tại xí nghiệp.
Bảng cơ cấu lao động của Xí nghiệp xăng dầu K133 (trang sau):
15
Năm
16
BẢNG (2): CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K133
Đơn vị : người
17
Bảng 2 cho ta thấy về tình hình cơ cấu lao động của Xí nghiệp xăng dầu
K133. Trong những năm gần đây số lao động trong doanh nghiệp đã tăng thêm.
Năm 2007 so với năm 2006 số lượng công nhân viên tăng 6 người, tương ứng
4,4%, năm 2008 so với năm 2007 số lượng công nhân viên tăng 8 người, tương
ứng 6,5%. Sự tăng lên về số lượng lao động của xí nghiệp là hợp lý, nó do quy
mô sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong những năm qua ngày càng mở
rộng.
Cụ thể: số lao động gián tiếp mỗi năm tăng 2 người, tương đương 6,5%.
Số lao động trực tiếp năm 2007 tăng so với năm 2006 là 4 lao động, tương

đương 3,8%. Số lao động trực tiếp năm 2008 tăng so với năm 2007 là 6 lao
động, tương đương 5,7%. Như vậy, số lao động trực tiếp tăng cao hơn số lao
động gián tiếp, điều này là do đặc điểm kinh doanh của xí nghiệp, kinh doanh
xăng dầu phục vụ người tiêu dùng là chủ yếu.
Trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp: Năm
2006 số người đạt trình độ đại học và cao đẳng là 35 người, chiếm 25,7%, năm
18
Stt Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Năm
2007/2006
Số
người
Tỷ
trọng %
Số
người
Tỷ
trọng %
Số
người
Tỷ
trọng %
Số
người
1 */ Tổng lao động 136 100 142 100 150 100 6
2 - Lao động gián tiếp 31 22,8 33 23,2 35 23,3 2
3 - Lao động trực tiếp 105 77,2 109 76,8 115 76,7 4
4 */ Trình độ chuyên môn
5 - Đại học 23 16,9 25 17,6 27 18 2
6 - Cao đẳng 12 8,8 14 9,9 16 10,7 2

7 - Trung cấp 39 28,7 40 28,2 41 27,3 1
8 - Sơ cấp CN kỹ thuật 62 45,6 63 44,4 66 44 1
9 */ Độ tuổi
10 - Trên 45 tuổi 22 16,2 26 18,3 30 20 4
11 - tuổi từ 25 đến 45 tuổi 108 79,4 110 77,5 112 74,7 2
12 - dươí 25 tuổi 6 4,4 6 4,2 8 5,3 0
2007 là 39 người, chiếm 27,5%, năm 2008 là 43 người, chiếm 28,7%. Theo số
liệu trên ta thấy trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên trong xí
nghiệp cao, công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển đội ngũ lao động luôn
được xí nghiệp quan tâm, để có được nguồn lao động phù hợp với tình hình
kinh doanh của xí nghiệp và biến động của thị trường.
Độ tuổi cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp: cán bộ công nhân viên có
độ tuổi 25 tuổi tới 45 tuổi luôn chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2006 số lao động
trong độ tuổi này chiếm 79,4%, năm 2007 chiếm 77,5%, năm 2008 chiếm
74,7%. Số lao động có độ tuổi trên 45 tuổi năm 2006 chiếm 16,2%, năm 2007
chiếm 18,3%, năm 2008 chiếm 20%. Qua đó ta thấy đội ngũ công nhân viên
của xí nghiệp là có cơ cấu trẻ, có trình độ, khả năng và có tiềm năng phát triển.
19
BẢNG (3): TÌNH HÌNH PHÂN BỔ LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K133
Đơn vị : người .
Stt Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
So sánh
Năm 2007/2006 Năm 2008/2007
Số người Tỷ lệ % Số người Tỷ lệ %
1 Ban giám đốc 2 2 2 0 0 0 0
2 Phòng tổ chức hành chính 10 11 12 1 10 1 10
3 Phòng quản lý kỹ thuật 6 6 6 0 0 0 0
4 Phòng kế toán tài chính 6 6 6 0 0 0 0
5 Phòng kinh doanh 7 8 9 1 14,3 1 14,3
6 Tổ bảo quản, hoá nghiệm 8 9 10 1 12,5 1 12,5

7 Kho Đỗ Xá 40 42 43 2 5 1 2,5
8 Kho Nam Phong 20 21 23 1 5 2 10
9 Cửa hàng số 1 5 5 5 0 0 0 0
10 Cửa hàng số 3 4 4 4 0 0 0 0
11 Cửa hàng số 4 5 5 5 0 0 0 0
12 Cửa hàng số 5 7 7 7 0 0 0 0
13 Cửa hàng số 6 8 8 8 0 0 0 0
14 Cửa hàng Vạn Điểm 4 4 5 0 0 1 25
15 Cửa hàng Gas 4 4 5 0 0 1 25
16 Tổng CBCNV 136 142 150 6 4,4 8 5,9
20
Bảng (3): theo tình hình phân bổ lao động trong xí nghiệp từ năm 2006
đến năm 2008 ta thấy:
Ban giám đốc xí nghiệp: có hai người trong ban giám đốc. Trong đó một
người giữ chức vụ giám đốc, một người giữ chức vụ phó giám đốc. Ban giám
đốc là những người có trình độ cao, có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực
quản lý.
Các phòng ban trong xí nghiệp không có sự thay đổi lớn về mặt nhân sự
lắm. Phòng quản lý kỹ thuật và phòng kế toán tài chính không có sự thay đổi về
nhân sự. Phòng tổ chức hành chính và phòng kinh doanh mỗi năm tăng thêm
một nhân viên, tương ứng 10% và 14,3%. Tăng số nhân viên trong phòng ban
này là hợp lý, điều này là do yêu cầu của quá trình kinh doanh của xí nghiệp,
ngày càng mở rộng quy mô, thị trường.
Số nhân viên tại kho trong các năm cũng tăng lên. Kho Đỗ Xá năm 2007
tăng 2 nhân viên so với năm 2006, tương ứng 5%, năm 2008 tăng so với năm
2007 một nhân viên, tương ứng 2,5%. Kho Nam Phong năm 2007so với năm
2006 tăng 1 nhân viên, tương ứng 5%. Năm 2008 so với năm 2007 tăng 2 nhân
viên, tương ứng 10%. Với tình hình thị trường xăng dầu biến động như ngày
nay, thì dự trữ xăng dầu là một vấn đề rất quan trọng để xí nghiệp ổn định thị
trường. Do đó, việc tăng nhân viên phục vụ cho công tác này là vấn đề hợp lý

và cần thiết.
Nhân viên trong các cửa hàng bán lẻ xăng dầu thì không có biến đổi về
mặt nhân sự.
Nhìn chung, trong những năm qua tình hình phân bổ lao động phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp xăng dầu K133 là phù hợp, đáp
ứng tốt nhu cầu, vừa sử dụng có hiệu quả lao động, không gây lãng phí nguồn
nhân lực trong xí nghiệp.
21
BẢNG 4: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K133
22
ST
T
CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
So sánh
Năm 2007/2006 Năm 2008/2007
Chênh lệch Tỷ lệ % Chênh lệch Tỷ lệ %
1 Tổng doanh thu (M) Tr. đồng 948.329,17 640.881,63 1.581.777,77-307.447,53 -32,42 940.896,13 99,22
2 Tổng số lao động(X) Người 136 142 150 6 4,4 8 5,9
3 Nă ng súât lao động bình quân
(M/X)
Tr.
đồng/người
6.937 4.513,25 10.545,18 -2.459,75 -35,27 6.031,93 86,5
4 Tổng quỹ lương (V) Tr. đồng 2.473 2.485 2.500 12 0,48 15 0,61
5 Hệ số sử dụng CFTL(M/V) Tr. đồng 383,47 257,9 632,71 -125,57 -32,74 374,81 97,74
6 Tổng lợi nhụận (P) Tr. đồng 336,38 363,53 2.451,04 27,15 8,07 2.087,50 620,57
7 Khả năng sinh lời (P/X) Tr.
đồng/người
2,47 2,56 16,34 9 3,64 13,78 557,89
8 Doanh lợi CFTL(P/V) Tr. đồng 0,14 0,15 0,98 0,01 7,14 0,83 592,86

Theo số liệu bảng 4 ta thấy:
Năng suất lao động bình quân có sự biến đổi lớn, năm 2007 so với năm
2006 năng suất lao động giảm 2.459,75 triệu đồng, tương ứng 35,27%.
Nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm sút này là do sự biến động của giá dầu
trong nước và trên thế giới, gây ảnh hưởng xấu tới hiệu quả sử dụng lao động
nói riêng và hiệu quả kinh doanh nói chung. Năm 2008 so với năm 2007 năng
suất lao động tăng 6.031,93 triệu đồng, tương ứng 86,5%. Đây là thành công
lớn của xí nghiệp trong năm qua, có được điều này là do sự cố gắng hết mình
của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp.
Khả năng sinh lời bình quân đầu người năm 2007 so với năm 2006 tăng
lên 9 triệu đồng/ người, tương ứng với 3,64%, năm 2008 so với năm 2007
tăng 13,78 triệu đồng/ người, tương ứng 557,89%. Doanh lợi chi phí tiền
lương năm 2007 so với năm 2006 tăng 0,01 triệu đồng, tương ứng 7,14%.
Năm 2008 so với năm 2007 tăng 0,83 triệu đồng, tương ứng 592,86%.
Nhìn chung trong những năm vừa qua tình hình sử dụng lao động trong
Xí nghiệp xăng dầu K133 là đạt hiệu quả cao.Ban lãnh đạo đã có những chính
sách phân bổ, bố trí lao động hợp lý, nhờ đó mà người lao động luôn đạt hiệu
quả cao trong công việc.
III. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC ĐÃI
NGỘ LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K133.
1. Đánh giá tình hình kinh doanh.
Trong thời gian vừa qua, tình hình kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu
K133 đã đạt đựơc nhiều thành công, nhưng bên cạnh đó cũng có một số mặt
cần hoàn thiện hơn nữa đó là:
* Ưu điểm:
23
+ Trong thời gian vừa qua cho dù giá cả mặt hàng xăng dầu tiếp tục tăng
cao, tuy nhiên xí nghiệp đã tìm khiếm và ký hợp đồng bán hàng cho nhiều
khách hàng lớn, sản lượng xăng dầu bán trực tiếp cho người tiêu dùng liên tục
tăng cao.

+ Nhiều biện pháp chính sách chăm sóc khách hàng đã được xí nghiệp
chú ý và thực hiện như: Làm biển quảng cáo cho các đại lý, điều chỉnh các
chính sách nợ theo hướng có lợi cho khách hàng, tặng quà, tặng nhỏ…điều đó
đã tạo tâm lý yên tâm, tạo lòng tin về xí nghiệp trong khách hàng.
+ Sản lượng gas cũng tăng cao, đặc biệt cán bộ công nhân viên trong
phòng kinh doanh và cửa hàng đã có nhiều biện pháp giúp tăng nhanh sản
lượng gas bán ra, tháo gỡ nhiều khó khăn gặp phải trong quá trình mở rộng thị
trường của mình.
+ Trong thời gian vừa qua tình hình kinh doanh có rất nhiều biến động
lớn đặc biệt là về giá cả,…tuy nhiên với các chính sách quản lý và thực hiện
tốt công tác dự trữ hàng tồn kho cho lên trong các thời kỳ đó xí nghiệp vẫn
chủ động trong kinh doanh, ổn định sản xuất kinh doanh, góp phần giảm thiểu
hao hụt, tăng lợi nhuận.
* Nhược điểm:
+ Trong thời gian vừa qua trên thị trường của xí nghiệp xuất hiện nhiều
đại lý tư nhân, nhiều đại lý bán lẻ xăng dầu của một số công ty, do đó năng
suất lao động và hiệu quả kinh doanh tại các cửa hàng trực thuộc xí nghiệp bị
giảm, dẫn tới ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh chung của xí nghiệp.
+ Chi phí tài chính và chi phí khác còn ở mức cao, do đó làm giảm lợi
nhuận của xí nghiệp và làm giảm hiệu quả kinh doanh.
24
2. Đánh giá công tác đãi ngộ lao động.
Trong thời gian vừa qua, công tác đãi ngộ lao động tại Xí nghiệp xăng
dầu K133 đã đạt đựơc nhiều thành công, nhưng bên cạnh đó cũng có một số
mặt cần hoàn thiện hơn nữa đó là:
* Ưu điểm:
- Công tác tiền lương:
+ Xí nghiệp thực hiện quyết toán theo mức thực hiện kế hoạch doanh thu,
sản lượng. Nếu người lao động càng vượt mức theo kế hoạch thì mức thưởng
hay đơn giá tính cho phần vượt càng nhỏ. Với cách tính này xí nghiệp đã tránh

được tình trạng bội chi mà vẫn khuyến khích được người lao động cố gắng
làm việc, vì với mức tăng hiệu quả công việc của mình người lao động vẫn
nhận được thưởng.
Xí nghiệp xăng dầu K133 đã lập quỹ dự phòng tiền lương nhằm tránh
những trường hợp xấu xẩy ra, điều này đã tạo tâm lý an tâm cho người lao
động làm việc ngay cả khi xí nghiệp rơi vào tình trạng khó khăn. Việc phân
phối quỹ lương này (nếu có) dựa trên chỉ tiêu sản lượng, lợi nhuận định mức,
…đặc biệt là chỉ tiêu công nợ bình quân thực tế. Chỉ tiêu này cũng giống một
hình thức khuyến khích người lao động nâng cao sản lượng bán ra, tăng lợi
nhuận và thực hiện tốt việc thu nợ của khách hàng.
+ Quyết toán tiền lương của xí nghiệp được thực hiện theo kế hoạch,
nhanh chóng và chính xác, mọi người lao động đều có thể hiểu về quỹ lương
và cách phân phối lương của xí nghiệp. Điều đó giúp công tác tiền lương công
khai, minh bạch mọi người lao động đều có thể hài lòng về sự công bằng với
mức lương mà mình nhận được.
+ Với hình thức trả lương theo sản phẩm đã có tác dụng khuyến khích
người lao động tích cực làm việc để tăng hiệu quả, khối lượng công việc, năng
25

×