Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN của xí NGHIỆP IN NXB LAO ĐỘNG XÃ HỘI TRONG NHỮNG năm tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.07 KB, 37 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 3
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP
IN NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG XÃ HÔI 4
1. Thông tin chung về Xí nghiệp In Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội 4
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp In nhà xuất bản
Lao động xã hội 4
1.2 Các giai đoạn phát triển chủ yếu của Xí nghiệp in Nhà xuất bản
Lao động xã hội 6
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 8
2.1 cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh 8
2.2. Tổ chức quản lý bộ máy của xí nghiệp 9
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 12
3.1 Ngành nghề kinh doanh 12
3.2 Đặc điểm về các yếu tố đầu vào 13
3.3 Đặc điểm quá trình sản xuất 23
3.4 Thị trường kinh doanh 26
3.5 Môi trường kinh doanh của xí nghiệp 27
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA XÍ NGHIỆP 28
1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp 28
2. Đánh giá kết quả của các hoạt động khác của xí nghiệp 32
2.1. Công tác chính trị tư tưởng 32
2.2 Công tác xây dựng Đảng 32
2.3. Công tác trật tự, an ninh và an toàn vệ sinh lao động 33
2.4. Công tác đoàn thể quần chúng 33
2.5. Công tác văn thể và công tác xã hội 34
1
Báo cáo thực tập tổng hợp


III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP TRONG
NHỮNG NĂM TỚI 35
1. Kế hoạch thực hiện sản xuất kinh doanh 35
2. Biện pháp chỉ đạo thực hiện 35
KẾT LUẬN 37
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế vận động tất yếu cảu các nền kinh tế
thế giới khi quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá và quốc tế hoá đang diễn ra
nhanh chóng. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng này. Gia nhập vào
tổ chức thương mại lớn nhất toàn cầu WTO, một mặt nền kinh tế đang phát
triển như Việt Nam được đón nhận những thời cơ, vận hội mới. Mặt khác
tham gia vào sân chơi không lồ này Việt Nam cũng không tránh khỏi phải đối
mặt với thách thức vô cùng to lớn. Vấn đề này được đặt ra với hầu hết các địa
phương, các lĩnh vực ngành nghề và các thành phần kinh tế trong đó có
ngành in.
Nhận thức được vấn đề này và có niềm yêu thích đặc biệt với ngành in
em đã đăng ký thực tập tại Xí nghiệp in Nhà xuất bản Lao động – Xã hội. Qua
quá trình thực tập em hi vọng rằng mình có thể nghiên cứu môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách
thức cho doanh nghiệp thông qua nhận xét và đánh giá tổng hợp về công ty.
Báo cáo được hoàn thành là nhờ sự chủ bảo nhiệt tình của thầy giáo GS
– TS Nguyễn Thành Độ đã giúp em có hướng đi đúng để em có thể thực hiện
bài viết này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức còn hạn chế nên bài làm
chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo thêm
của thầy và ý kiến đóng góp của các bạn đọc để báo cáo được hoàn chỉnh.
Em xin chân thành cảm ơn!
3

Báo cáo thực tập tổng hợp
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP IN
NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG XÃ HÔI.
1. Thông tin chung về Xí nghiệp In Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội
Xí nghiệp In nhà xuất bản Lao Động Xã Hội là doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực in ấn, là đơn vị trưc thuộc Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội.
Xí nghiệp In nhà xuất bản Lao Động Xã Hội là đơn vị trực thuộc Nhà
xuất bản Lao Động Xã Hội nhưng hạch toán độc lập.
Ngành nghề kinh doan chính :
- In các ấn phẩm, tài liệu, sách báo, tạp chí, nhãn mác trong và ngoài
ngành và các ấn phẩm khác theo quy định của Bộ và Luật xuất bản phục vụ
cho công tác thông tin tuyên truyền về chủ trương đường lối của Đảng, hướng
dẫn thực hiện pháp luật nhà nước…
- Nhận gia công các loại ấn phẩm đảm bảo đúng quy định của pháp luật
và luật xuất bản đã ban hành.
Trụ sở chính đặt tại : Số 36, Ngõ Hoà Bình 4, Minh Khai - Hà Nội.
Điện thoại : (043)8 633 038 - (043)8 633 039
Fax : (043)8 638 173
Cơ quan chủ quản : Bộ Lao Động - Thương binh và Xã hội
Tài khoản : Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội
Số 15000311000033
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp In nhà xuất bản
Lao động xã hội.
Xí nghiệp in Nhà xuất bản Lao động xã hội tiền thân là xưởng in được
thành lập ngày 8-11-1983 theo Quyết đinh số 287 - TBXH/QĐ của Bộ thương
binh xã hội với nhiệm vụ in tài liệu, ấn phẩm, biểu mẫu…phục vụ nội bộ
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
trong ngành, xưởng in được đặt tại số 36 ngõ Hoà Binh 4 - Minh Khai - Hà

Nội.
- Ngày 19-12-1986 Bộ Thương binh và xã hội có Quyết định số 293 -
TBXH/QĐ đổi tên thành xí nghiệp in, ngoài nhiệm vụ in tài liêu, biểu mẫu…
phục vụ nội bộ còn nhận hợp đồng của các ngành, các thành phần kinh tế để
thêm việc làm, tăng thu nhập.
- Ngày 23-11-1988 Bộ Lao động - Thương binh và xã hội có Quyết định
số 516 - LĐTBXH/QĐ thành lập Xí nghiệp dịch vụ và đời sống ( bao gồm Xí
nghiệp in, Ban đời sống của Bộ và Trung tâm dịch vụ HTLĐ Đông Anh ) với
chức năng in ấn và hoạt động dịch vụ, tăng thêm nguồn thu, hỗ trợ một phần
cho cán bộ, viên chức của Bộ.
- Năm 1990, nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển đổi sang nền
kinh tế thị trường. Để phù hợp với tình hình, ngày 16-1-1991 Bộ Lao động -
Thương binh và xã hội có Quyết định số 18 - LĐTBXH/QĐ đổi tên Xí nghiệp
sản xuất dịch vụ đời sống thành Xí nghiệp In và sản xuất dụng cụ người tàn
tật với chức năng: In và sản xuất xe lăn, xe lắc, nạng, nẹp…phục vụ thương
binh và người tàn tật.
- Sau một năm hoạt động, ngày 20-3-1993 Bộ Lao động - Thương binh
và xã hội có Quyết định số 152 - LĐTBXH/QĐ thành lập doanh nghiệp Nhà
nước theo nghị định số 388 CP của chính phủ và mang tên là Nhà in Bộ Lao
động - Thương binh và xã hội, hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh tế
độc lập, là đơn vị kinh tế cơ sở trực thuộc bộ, có điều lệ và tổ chức hoạt động.
Nhà in được thành lập trên cơ sở tách từ Xí nghiệp in và sản xuất dụng cụ
người tàn tật.
- Ngày 5-04-2001 Bộ Lao động - Thương binh và xã hội có Quyết định
số 373/2001 - LĐTBXH/QĐ đổi tên Nhà in Bộ Lao động - Thương binh và xã
hội thành công ty In Bộ Lao động - Thương binh và xã hội với chức năng: in
ấn các ấn phẩm, tài liệu, sách báo, nhãn mác trong và ngoài ngành theo quy
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
định của Bộ và Luật xuất bản: liên doanh liên kết với các đơn vị có tư cách

pháp nhân trong lĩnh vực in ấn, kinh doanh vật tư và thiết bị ngành in.
- Ngày 7-5-2003 Bộ Lao động - Thương binh và xã hội có Quyết định
số 546 - LĐTBXH/QĐ: “ Về việc sát nhập Nhà xuất bản :Lao động xã hội và
công ty in Lao động xã hội thành Nhà xuất bản lao động xã hôi”. Sau quyết
định này Xí nghiệp in trở thành đơn vị kinh tế hạch toán phụ thuộc Nhà xuất
bản Lao động xã hội.
- Xí nghiệp In nhà xuất bản Lao động xã hội kể từ ngày thành lập đến
nay đã được 23 năm và trải qua 7lần đổi tên để phù hợp với yêu cầu phát triển
thị trường. Bằng quyết tâm nỗ lực của tập thể công nhân viên, dưới sự lãnh
đạo của Đảng uỷ, ban giám đốc trong những năm qua đã đạt được những
thành tích đáng kể:( bảng kết quả thực hiện một số chỉ tiêu tài chính)
1.2 Các giai đoạn phát triển chủ yếu của Xí nghiệp in Nhà xuất bản Lao
động xã hội.
* Giai đoạn 1: Từ khi thành lập 01-1999 đến 6-2003.
Trên cơ sở những kiến nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ trưởng Bộ văn hoá thông tin đã có quyết định số 15/1998/QĐ-BVHTT
ngày 25-11-1998 thành lập NXB Lao động Xã hội trực thuộc Bộ Lao động
Thương binh và xã hội. Đây là căn cứ rất quan trọng để ngày 08-01-1999 Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội dựa vào các chức năng, nhiệm
vụ mà Chính phủ giao cho Bộ đã ban hành quyết đinh số 08/1999/QĐ-
BLĐTBXH về việc thành lập NXB Lao động - Xã hội trực thuộc Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội.
Ngày 21-5-2002 NXB Lao động Xã hội thành lập thêm trung tâm sách
Lao động - Xã hội tại B1 Thái Thịnh - Hà Nội.
Tháng 06-2003 NXB Lao Động Xã hội sát nhập Lao động Xã hội vào
nhà xuất bản.
* Giai đoạn 2: Tháng 6/2003 tới tháng 10/2004.
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đây là giai đoạn tạo cho nhà xuất bản một hướng đi mới. Thực hiện

quyết định số 561/2004/QĐ - BLĐTBXH ngày 01-05-2003 của Bộ trưởng Bộ
Lao động Thương binh và xã hội về sát nhập Nhà xuất bản Lao động xã hội
với công ty in Lao động - Xã hội thành Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, nhà
xuất bản đã tiến hành sắp xếp lại sản xuất và tổ chức quản lý, tinh giảm bộ
máy gián tiếp với nhiều thuận lợi cũgn như khó khăn, thách thức. Mô hình
mới của Nhà xuất bản Lao động Xã hội là: 100% vốn nhà nước, hoạt động
khép kín theo mô hình tổ hợp: Xuất bản sách báơ tạp chí, in, phát hành và
cung ứng thiết bị dạy nghề và dụng cụ học tập cho các trường học trong địa
bàn Hà Nội.
Tháng 3-2004, thực hiện quyết định số 366/2004/QĐ-LĐTBXH của Bộ
trưởng Bộ Lao động thương binh xã hội, Giám đốc Nhà xuất bản đã quyết
định thành lập xí nghiệp thiết bị và dụng cụ dạy nghề làm nhiệm vụ tư vấn,
sản xuất, cung ứng thiết bị dạy nghề cho hệ thống các trường dạy nghề và
dụng cụ học tập cho các trường trong toàn quốc.
Đến tháng 8-2004, quyết đinh số 80/GP - BVHTT ngày 29-8-2004 cấp
giấy phép hoạt động cho tạp chí “ Cẩm nang mua sắm” thuộc nhà xuất bản
Lao động Xã hội với tôn chỉ mục đích là: cung cấp thông tin về thị trường về
hàng hoá tiêu dùng, tư vấn và hướng dẫn người tiêu dùng lựa chọn, mua sắm
hàng hoá, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, làm cầu nối giữa người tiêu dùng
và người sản xuất.
Nhà xuất bản Lao động xã hội là đơn vị có thu, có tư cách pháp nhân, có
con dấu và được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước để hoạt động. Hoạt
động của Nhà xuất bản Lao động Xã hội tuân theo luật xuất bản và các quy
đinh hiện hành về lĩnh vựa sản xuất. Nhà xuất bản có trụ sở tại tầng 6 - 41B
Lý Thái Tổ - Hoàn Kiếm - Hà Nội. Doanh thu hàng năm hơn 20 tỷ đồng,
phạm vi hoạt động phục vụ cả nước và xuất khẩu.
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
2.1 cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh

Xí nghiệp in với diện tích mặt bằng là 2100m2. Xí nghiệp đã xây dựng
khu nhà 2 tầng với diện tích sử dụng khoảng 3000m2 để làm nhà xưởng, kho
tàng và phòng làm việc. Hiện nay xí nghiệp đã xây xong khu nhà 7 tầng để
mở rộng quy mô và đáp ứng thêm nhu cầu sản xuất.
Khu vực sản xuất nằm dưới sự điều hành trực tiếp của phòng nghiệp vụ,
bao gồm các bộ phận riêng biệt có quan hệ với nhau dựa trên quy trình sản
xuất sản phẩm in của xí nghiệp. cụ thể đó là bộ phận chế bản, phân xưởng in,
phân xưởng hoàn thiện và tổ cơ điện.
- Bộ phận chế bản: Đây là phân xưởng được đầu tư máy móc thiết bị
hiện đại nhất như: máy vi tính, máy tráng ly tâm, máy phơi. Tại đây các bản
thảo, mẫu mã của khách hàng do bộ phận kế hoạch chuyển xuống được đưa
vào bộ phận sắp chũ điện tử để tạo ra các bản in mẫu được sắp xếp theo một
trình tự nhất định rồi chuyển xuống bộ phận sửa, chụp phim, bình bản để tạo
ra các tờ in theo từng tiêu chuẩn kỹ thuật và chuyển tới bộ phận phơi bản để
hiệu chỉnh bản nhôm.
- Phân xưởng in: đây là phân xưởng có vai trò quan trọng trong toàn bộ
quy trình sản xuất do các tổ offset đảm nhận. khi nhận được chế độ bản khuôn
do phân xưởng chế bản chuyển sang, phân xưởng in sẽ sử dụng kết hợp bản
in, giấy và mực để tạo ra các trang in theo yêu cầu.
- Phân xưởng hoàn thiện: là phân xưởng cuối cùng của quy trình công
nghệ sản xuất. Bao gồm: tổ máy sén, keo, cán màng, tổ gia công sau in, tổ
kiểm hoá. Sau khi phân xưởng in in thanh tờ in, bộ phận hoàn thiện có nhiệm
vụ hoàn thành sản phẩm theo đúng yêu cầu của khách hàng. Tổ kiểm hoá tiến
hành kiểm tra lại các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật…Tổ chức đảm nhiệm các
công đoạn: gấp, bắt, khâu, keo, đóng gói. Sau đó nhập kho thành phẩm và đưa
cho khách hàng.
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Tổ cơ điện: có nhiệm vụ sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, tiến
hành lắp đặt khi có thiết bị mới cho các phân xưởng phục vụ sản xuất. Giám

sát các bộ phận trong dây chuyền sản xuất chấp hành đầy đủ các quy trình lao
động và bảo dưỡng máy móc thiết bị.
2.2. Tổ chức quản lý bộ máy của xí nghiệp
Do xí nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc NXB nên bộ
máy quản lý của xí nghiệp không lớn nên để thuận lợi cho việc quản lý và
điều hành xí nghiệp tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức
năng. Mô hình tổ chức này được mô tả theo sơ đồ:
9
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
Phòng kế
hoạch
Phòng kỹ
thuật
Phòng kế
toán tài vụ
Phòng hành
chính
PX
In
PX
chế
bản
PX
tời xa
giấy
Kho
PX
hoàn
thiện

Phòng
bảo vệ
BP
bình
bản
BP
phơi
bản
BP
vi
tính
BP
hoàn
thiện
BP
máy
dao
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chức năng quản lý của từng phòng như sau:
Xí nghiệp in Nhà xuất bản Lao động - Xã hội quản lý theo từng hình
thức tập trung, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh chịu sự chỉ đao của giám
đốc. Do xí nghiệp là đơn vị trực thuộc và có quy mô không lớn nên giám đốc
lãnh đạo hầu hết và trực tiếp đến từng phòng, ban, phân xưởng. Dưới giám
đốc là một phó giám đốc giúp việc cho giám đốc trong các lĩnh vực theo sự uỷ
quyền của giám đốc.
- Giám đốc: là người quản lý và điều hành cao nhất tại xí nghiệp và
chịu mọi trách nhiệm trước cấp trên, các cơ quan nhà nước và tập thể cán bộ
công nhân viên trong xí nghiệp.
- Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc quản lý và điều hành
một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của xí nghiệp theo phân công của giám

đốc và nhiệm vụ được giao.
- Phòng kế hoạch: có trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho giám đốc
về lĩnh vực kinh doanh, đầu tư thiết bị và quan hệ với khách hàng thu hút
nguồn việc, liên doanh liên kết để phát triển. Nghiên cứu, đề xuất phương án
sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, kế hoạch đầu tư, bổ xung thêm thiết
bị. Đi đôi với kế hoạch sản xuất, phải xây dựng kế hoạch giá thành toàn bộ
hoặc từng nhóm sản phẩm, xây dựng các chỉ tiêu định mức về kinh tế kỹ
thuật. theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình sản xuất kinh doanh của toàn xí
nghiệp.
- Phòng hành chính: được thành lập để tham mưu cho giám đốc trong
công tác nội chính. phụ trách các mặt như văn thư, lưu trữu, y tế, an toàn lao
động, bảo hiểm xã hội, công tác hành chính, công tác thi đua khen thưởng,
công tác quản trị đời sống…Phối hợp thực hiện với các phòng ban, phân
xưởng xây dựng quy chế chính sách trong xí nghiệp và đôn đốc thực hiện.
quản lý con dấu và mở sổ sách theo dõi việc ban hành các công văn giấy tờ
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
của xí nghiệp tiếp nhận và phân bổ các công văn, giấy tờ từ nơi khác chuyển
đến. quản lý tài sản chung của xí nghiệp.
- Phòng kế toán - tài vụ: được thành lập với chức năng hạch toán kế
toán hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp tài chính cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh của xí nghiệp cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết
quả kinh doanh làm cơ sở để ban giám đốc đưa ra các quyết định phục vụ cho
sản xuất.
- Phòng kỹ thuật: có trách nhiệm xây dựng và quản lý các quy trình
công nghệ sản xuất trong xí nghiệp. Nghiên cứu các yêu cầu của khách hàng
để thiết kế sản phẩm cho phù hợp. khảo sát sản phẩm mới, tư vấn kỹ thuật cho
khách hàng.
- Kho: Có nhiệm vụ giao nhận, bảo quản, dự trữ, cấp phát vật tư đảm
bảo số lượng chất lượng, quy cách, mầu sắc chủng loại đáp ứng kịp thời cho

sản phẩm. tổ chức bảo quản vật tư đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ, mất
cắp, lãng phí…Thực hiện nguyên tắc quản lý kho của xí nghiệp.
- Phòng vật tư: là phòng xây dựng, kiểm soát công tác chuẩn bị, phê
duyệt tài liệu mua hàng, lựa chọn nhà cung cấp, tổ chức tiếp nhận vật tư, đảm
bảo chất lượng của nguyên vật liệu mua về phù hợp với những yêu cầu chất
lượng sản phẩm của xí nghiệp.
- Bộ phận chế bản: Đây là phân xưởng được đầu tư máy móc thiết bị
hiện đại nhất như: máy vi tính, máy tráng ly tâm, máy phơi. Tại đây các bản
thảo, mẫu mã của khách do bộ phận kế hoạch chuyển xuống được đưa vào bộ
phận sắp chữ điện tử để tạo ra các bản in mẫu, các bản in mẫu được sắp xếp
theo một trình tự nhất định và nếu có yêu cầu thì các bộ phận sẽ được phân
mầu, sau đó sẽ chuyển xuống bộ phận sửa, chụp phim, bình bản để tạo ra các
tờ in theo từng tiêu chuẩn kỹ thuật và chuyển xuống bộ phận phơi bản để hiệu
chỉnh.
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Phân xưởng in: Là phân xưởng có vai trò trọng yếu trong toàn bộ quy
trình sản xuất do các tổ máy offset đảm nhận. Khi nhận được chế bản khuôn
do phân xưởng chế bản chuyển sang, phân xưởng in sẽ sử dụng kết hợp bản
in, giấy và mực để tạo ra các trang in theo yêu cầu.
- Phân xưởng hoàn thiện: Là phân xưởng cuối cùng của quy trình công
nghệ sản xuất. Bao gồm: tổ máy xén, keo, cán màng, tổ gia công sau in, tổ
kiểm hoá. Sau khi phân xưởng in cho ra sản phẩm là các tờ rời, bộ phận hoàn
thiện có nhiệm vụ hoàn thiện sản phẩm theo đúng yêu cầu của khách hàng. Tổ
kiểm hoá tiến hành kiểm tra lại các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật. Tổ chức đảm
nhiệm các công đoạn: gấp, bắt, khâu, keo, đóng gói, sau đó nhập kho thành
phẩm.
Ngoài các phòng chuyên môn nghiệp vụ trên còn có phòng bảo vệ và
một số phòng ban khác có chức năng nhiệm vụ riêng và chịu trách nhiệm
trước cấp trên về những việc được giao nhận. Tóm lại, bộ máy tổ chức xí

nghiệp như trên là khá phù hợp với điều kiện hiện tại của xí nghiệp. Tất cả
các phòng ban đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và được chỉ đạo thống
nhất, tập trung của ban giám đốc xí nghiệp để có thể thực hiện tốt các chức
năng nhiệm vụ của mình, tránh được sự chỉ đạo trùng lặp trong khâu tổ chức.
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
3.1 Ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh chính của xí nghiệp In Nhà xuất bản Lao động -
Xã hội là in ấn các ấn phẩm, tài liệu, sách báo, tạp chí, nhãn mác và các ấn
phẩm khác theo quy đinh của Bộ và luật xuất bản, phục vụ cho công tác thông
tin tuyên truyền về chủ chương đường lối của Đảng, hướng dẫn thực hiện
chính sách, luật pháp của nhà nước, biểu dương những mô hình tốt, những
điển hình tiên tiến về công tác lao động - thương binh và xã hội.
Bên cạnh đó xí nghiệp còn nhận gia công các loại ấn phẩm đảm bảo quy
định của pháp luật xuất bản ban hành.
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
Ngoài ra xí nghiệp còn kinh doanh vật tư và thiết bị ngành in.
3.2 Đặc điểm về các yếu tố đầu vào
3.2.1 Vốn
Vốn là một trong những nhân tố đầu vào rất quan trọng của mỗi doanh
nghiệp. Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra như kế hoạch đề ra xí
nghiệp in Nhà xuất bản Lao động Xã hôi đã có:
Tổng nguồn vốn đầu tư của xí nghiệp 9.608.694.259 đồng
( theo số liệu thống kê năm 2007) trong đó ngoài số vốn tự có hơn 6 tỷ
đồng, xí nghiệp đã vay ngân hàng hơn 3 tỷ.
Theo số liệu thống kê năm 2008 tổng số vốn kinh doanh của Xí nghiệp
đã lên tới hơn 10 tỷ đồng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2.2 Lao động.
Khi mới thành lập, xí nghiệp chỉ có 30 cán bộ công nhân viên ( phần lớn
là cán bộ, công nhân do Bộ điều xuống). Số cán bộ, công nhân viên này hầu

hết là chưa có tay nghề và hiểu biết gì về lĩnh vực in ấn. Năm 2006 số công
nhân viên của xí nghiệp là 86 người nhưng đến năm 2007 là 91cán bộ công
nhân viên trong đó:
- Cán bộ quản lý và lao động gián tiếp: 30 người
- Số người có trình độ Đại học: 13 người
- Số người có trình độ Cao đẳng, trung cấp: 11 người
- Số công nhân có bậc thợ từ 6-7: 30 người
- Số công nhân có bậc thợ từ 4-5: 32 người
- Số cán bộ công nhân là Đảng viên: 26 người
- Số cán bộ là công nhân nữ: 45 người
Độ tuổi bình quân của cán bộ quản lý là 51 tuổi, độ tuổi bình quân của
công nhân là 37,6 tuổi.
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
Số cán bộ công nhân viên nói trên, trong đó có nhiều kỹ sư chuyên
ngành, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, đã được đào tạo chuyên ngành in
và có thực tế kinh nghiệp.
Bảng: Cơ cấu cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp in - Nhà xuất bản
Lao động - xã hội quý II năm 2007.

Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007
Số người Tỷ lệ % Số người Tỷ lệ%
Theo trình độ
- Trình độ Đại học
- Trình độ CĐ-TC
- Công nhân bậc 4-5
- Công nhân bậc 6-7
- Lao động phổ thông
86

11
11
30
28
06
100
12,79
12,79
31,88
32,56
6,98
91
13
11
32
30
05
100
14,29
12,29
35,16
23,97
5,49
Theo cơ cấu lao động
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
86
58
28
100

67,44
32,56
91
62
29
100
68,13
31,87
Theo giới tính
- Cán bộ CN nam
- Cán bộ CN nữ
86
44
42
100
51,16
48,84
91
45
46
100
49,45
50,55
( Nguồn tư liệu P.HC - NV)
Số liệu trong bảng cho thấy đội ngũ cán bộ công nhân viên của xí nghiệp
là những người có trình độ , cán bộ trình độ Đại học là 13 người chiếm
14,29%, cán bộ Cao đẳng trung cấp là 11 người chiếm 12,09%. Công nhân
bậc 6-7 là 30 người chiếm 35,16% là những người có năng lực làm việc, có
kinh nghiệm làm việc và trách nhiệm cao. Đội ngũ lao động trực tiếp có tay
nghề cao và thường xuyên được đào tạo, kiểm tra tay nghề. Nhờ đó đội ngũ

quản trị viên có trình độ quản lý giỏi, công nhân lao động lành nghề, có trình
độ giải quyết công việc tốt, nên xí nghiệp in Nhà xuất bản Lao động Xã hội
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch đặt ra, mang lại hiệu quả ngày càng
cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng: Cơ cấu lao động của Xí nghiệp phân theo độ tuổi lao động quý II
năm 2007.
STT Chỉ tiêu Số lượng CBCN Tỷ lệ % Tuổi
1
2
3
Độ tuổi từ 18 - 30
Độ tuổi từ 30 - 45
Độ tuổi từ 45 trở lên
25
49
17
27,47
53,85
18,86
4 Độ tuổi trung bình
cấp lãnh đạo (GĐ-
PGĐ) cao cấp
54
5 Độ tuổi trung bình
cấp lãnh đạo (TP.
PTP) trung cấp
42
( Nguồn tư liệu P.HC - NV)

Qua cơ cấu lao động theo độ tuổi trên ta thấy: Đội ngũ lãnh đạo chủ chốt
tuổi đời trung bình 54 tuổi, qua những năm phấn đấu và xây dựng, đội ngũ
này một phần rèn luyện, thử thách trong chiến tranh, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, giữ vững phẩm chất đạo đức cách mạng, có tinh thần trách nhiệm
cao, trình độ chuyên môn vững vàng, tầm tư duy chiến lược và trí tuệ sáng
suốt. Trình độ lý luận và chính trị cao tạo cơ sở để cán bộ thực hiện chủ
trương, chính sách của Đảng, vận dụng vào tình hình cụ thể, thực hiện tốt vai
trò và nhiệm vụ của mình.
Cán bộ công nhân viên có độ tuổi 30 - 45 chiếm 53,85% có thâm niên
công tác, có năng lực, trình độ có tinh thần trách nhiệm lớn. Đây là đội ngũ
chủ chốt của xí nghiệp. Vì đội ngũ này vừa có trách nhiệm sản xuất cũng như
quản lý, độ tuổi trẻ có thể học tập, bồi dưỡng thêm. Tạo nguồn cho cán bộ
quản lý mai sau.
Cán bộ công nhân viên độ tuổi 18 - 30 là 25 người chiếm 27,17% đây là
đội ngũ trẻ của xí nghiệp, có sức khoẻ, hăng say nhiệt tình trong công việc.
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tuy nhiên đội ngũ này còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên xí nghiệp
cần phải bỏ thêm kinh phí vào việc đào tạo tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ này. Tạo ra một đội ngũ có sức trẻ, hăng say lao động, tay nghề
trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình trong công việc, mang lại hiệu quả cao
trong hoạt đống sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên bên cạnh đó đội ngũ cán bộ công nhân viên Xí nghiệp in Nhà
xuất bản Lao động xã hội còn một số hạn chế:
Một số lãnh đạo còn làm việc theo kinh nghiệm là chính, còn thiếu hụt
về khoa học hiện đại, kinh nghiệm quản lý vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu
của thời đại mới.
Một số cán bộ chuyên môn còn chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát
triển mới. Độ nhanh nhạy nắm bắt cơ hội thị trường còn thiếu, đôi khi vẫn còn
lúng túng trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh.

Trình độ tin học và ngoại ngữ còn kém, đặc biệt khi đất nước ta là một thành
viên WTO thì trình độ ngoại ngữ càng trở nên quan trọng. Khả năng tiếp cận
khoa học công nghệ mới còn kém, chưa bắt kịp sự phát triển của thế giới.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những bất cập trên nhưng có những
nguyên nhân chủ yếu sau:
- Đó là nhận thức về đào tạo phát triển từ cấp lãnh đạo đến công nhân,
một số ít đã tự bằng lòng thảo mãn với bản thân, vị trí của mình, không muốn
được đào tạo bội dưỡng để nâng cao tay nghề cũng như không có kế hoạch
tiến thân. Mặt khác đối với những người muốn được trau dồi kiến thức mới
thì nguồn kinh phí của xí nghiệp không đáp ứng được nhu cầu đào tạo.
- Đối với đất nước khi mới gia nhập WTO, đội ngũ cán bộ chưa kịp
thích ứng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, gặp áp lực trong
công việc và gây ra nhiều khó khăn trong công tác quản lý cũng như công tác
sản xuất kinh doanh.
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
Do đó công tác đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ, kết hợp với đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, đội ngũ chuyên môn nghiệp vụ và đội ngũ công nhân viên
lao động trực tiếp của Xí nghiệp in Nhà xuất bản Lao động Xã hội là một việc
cấp thiết và hết sức quan trọng. Đó là chiến lược lâu dài, quyết định đến sự
tồn tại của đơn vị, cũng như quyết định đến chỗ đứng và tiếng nói của mình
trong sự nghiệpphát triển của ngành in.
• Yêu cầu về lao động
* Đối với nhân viên văn phòng xí nghiệp
- Trình độ Cao đẳng, Đại học trở lên
- Biết sử dụng tiếng anh, ít nhất là tiếng anh giao tiếp
- Sử dụng thành thạo vi tính văn phòng
- Có sức khoẻ và chịu được áp lực công việc
- Có tinh thần trách nhiệm cao
- Ưu tiên các đối tượng chính sách, con em trong ngành

* Đối với công nhân sản xuất tại các phân xưởng
- Tốt nghiệp THPT
- Có sức khoẻ, tinh thần kỷ luật và trách nhiệm cao
- Tuổi từ 18 trở lên
- Một số bộ phần yêu cầu thị giác như bộ phận kiểm hoá
• Thời gian và điều kiện làm việc
Đây là sự phối hợp hoạt động giữa những người lao động với nhau trong
một ca làm việc. Tại xí nghiệp, trừ ngày chủ nhật và các ngày lễ, công nhân
viên làm mỗi ngày tuân theo quy đinh về thời gian làm việc như sau:
* Ngày làm việc trong tuần: 6 ngày/ tuần ( từ thứ 2 tới thứ 7 )
* Giờ làm việc hành chính
- Sáng: từ 8:00 - 12:00 giờ
- Chiều: Từ 13:30 - 16:30 giờ
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
* Giờ làm việc theo ca
- Ca sáng : Từ 6:00 - 10:30 giờ và từ 11:00 - 14:00 giờ
- Ca chiều: Từ 14:00 - 18:00 giờ và từ 18:30 - 22:00 giờ
- Ca đêm : Từ 22:00 - 1:30 giờ và từ 2:15 - 6:00 giờ
Như vậy, qua sự bố trí thời gian làm việc tại xí nghiệp cho thấy xí
nghiệp đã có sự hiệp tác lao động về mặt thời gian rất cụ thể và hợp lý giữa
khối văn phòng và khu vực sản xuất. Sự bố trí thời gian làm việc theo ca như
vậy cũng thể hiện sự chu đáo, nhịp nhàng, đảm bảo các ca làm việc được liên
tục, đem lại hiêu quả cao trong sản xuất.
• Về không gian làm việc
Giữa phòng ban quản lý gián tiếp cũng như phân xưởng sản xuất trực
tiếp luôn có sự phối kết hợp chặt chẽ trong việc nhận thông tin cũng như cung
cấp thông tin. Việc truyền đạt thông tin được thực hiện trong các cuộc họp
giữa ban lãnh đạo với các trưởng phòng ban. Các trưởng phòng có trách
nhiệm thu nhận thông tin và xử lý thông tin đó.

Tất cả các phòng trong xí nghiệp đều có sự phối kết hợp thống nhất và
chặt chẽ trong việc liên hệ giữa các phòng ban này với phòng ban kia. Hầu hết
phòng ban đều hoạt động độc lập nhưng đứng trong vai trò của mình, tự
phòng ban này phải liên hệ với phòng ban kia để hoạt động của phòng ban
mình đảm bảo diễn ra xuyên suốt và không bị ách tắc, cản trở vì một lý do gì.
Chẳng hạn, các phòng ban muốn bổ sung cán bộ có trình độ cao hay công
nhân viên thì cần đưa thông tin, yêu cầu nhân sự cho phòng nhân sự, các phân
xưởng sản xuất muốn mua nguyên vật liệu thì phải lên kế hoạch và liên hệ với
phong mua hàng…
Như vậy tất cả các phòng ban đều có sợi dây gắn kết với nhau trong
công việc để đảm bảo cho hoạt động chung của xí nghiệp diễn ra đồng bộ và
hiệu quả…
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
• Tạo động lực về tinh thần cho người lao động.
Trong nền kinh tế thị trường luôn có những biến động, ngoài vấn đề tăng
doanh thu trong sản xuất thì những người làm công tác quản lý còn một mối
quan tâm nữa là làm thế nào để tạo mối quan hệ khăng khít giữa người lao
động và người sử dụng lao động, tạo đà cho hoạt động sản xuất kinh doanh
phát triển. Và để làm tốt công tác này, xí nghiệp cần đảm bảo cho người lao
động được làm việc trong môi trường không những tốt về vật chất mà còn
thoải mái về tinh thần,với các chế độ đãi ngộ như:
- Đãi ngộ về vật chất: Bên cạnh chế độ tiền lương phù hợp, xứng đáng
với từng vị trí, khả năng và năng lực của người lao động thì tiền thưởng và
các khoản phúc lợi chính là công cụ kích thích người lao động rất quan trọng.
Tại xí nghiệp in, tiền thưởng được cộng dồn vào cuối tháng, các ngày
30/4, 1/5, 2/9, tết dương lịch có mức thưởng là 100.000 đồng/ người. Các chế
độ phúc lợi khác như: một bữa ăn giữa ca, người lao đông kết hôn và sinh con
là 200.000 đồng/ người…
- Đãi ngộ phi vật chất : Ban giám đốc xí nghiệp và công đoàn luôn tạo

mọi điều kiện thuận lợi để công nhân viên của xí nghiệp có một tinh thâng
thoải mái không chỉ trong giờ làm việc mà ngay cả đã hết giờ, nhằm mục đích
xây dựng bầu không khí tâm lý lao động đoàn kết, tương trợ lẫn nhau. Hàng
năm, xí nghiệp cũng tổ chức cho công nhân viên đi thăm quan, nghỉ mát, tổ
chức chào mừng cho công nhân viên nữ vào các ngày 8/3, 20/10 tặng quà cho
con của người lao động vào những ngày 1/6 hay tết trung thu
3.2.3 Trang thiết bị sản xuất
Khi mới ra đời, xí nghiệp in Nhà xuất bản Lao động - Xã hội chỉ có 3
máy in Typo và 2 chiếc máy in lưới, in Roneo để thực hiện in những sản
phẩm đơn giản nhất. Đến nay, xí nghiệp đã có một dây chuyền in Offset đồng
bộ, khép kín, có công năng cao với 12 máy in offset màu từ 4-16 trang và một
số thiết bị mới nhập như: máy dao 1 mặt, máy dao 3 mặt, máy phơi bản, máy
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
đóng sách, máy ghim…đặc biệt là 2 máy khâu và 1 máy gấp mới được nhập
từ năm 2005 với hiêu quả sử dụng rất cao. Dây chuyền này được đánh giá là
một trong những dây chuyền tương đối hiện đại.
Cơ sở vật chất của xí nghiệp
* Máy in
Thứ tự Tên thiết bị Nước sản xuất Số lượng
1 Máy 4 trang Nhật 01
2 Máy 8 trang Nhật 01
3 Máy 10 trang Nhật 01
4 Máy 16 trang Nhật 01
* Phân xưởng chế bản.
Thứ tự Tên thiết bị Nước sản xuất Số lượng
1 Máy phơi Nhật 01
2 Máy phơi màu Nhật 01
3 Máy vi tính Nhật 07
* Phân xưởng sách

Thứ tự Tên thiết bị Nước sản xuất Số lượng
1 Máy dao 1 mặt Tiệp 01
2 Máy dao 3 măt Nhật 01
3 Máy gấp Trung quốc 01
4 Máy khâu chỉ Trung quốc 02
5 Máy đóng ghép Trung quốc 02
6 Máy vào bìa Nhật 01
7 Máy can láng Việt nam 01
8 Máy bó, ép Trung quốc 01
Thông số kỹ thuật của các máy in chính
1. Tên máy: LITHRONE40 sản xuất tại Nhật
- Kích thước máy: 6m x 2m x 2m
- Khổ in:
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Kích thước lớn nhất: 72 - 103
+ Kích thước nhỏ nhất: 36 - 50
- Độ dày giấy in:
+ Thiết kế: 0.80
+ Thực tế: cuche 80, bãi bằng 24
- Tốc độ in:
+ Thiết kế: 15.000 tờ/ h
+ Thực tế: 12.000 tờ/ h
- Hệ thống cung cấp giấy: Kiểu đầu bò hút đuôi - bàn nghiêng dây băng
chuyền - rơ le, một vài chức năng bảo hiểm an toàn cho công nhân.
- Cơ cấu định vị: Kiểu tay kê đầu định vị giấy - tay kê cạnh kéo có con
lăn kéo giấy - mắt thần báo đúp và các cơ cấu vi chỉnh tay kê.
- Bộ phận vận chuyển: nhíp chao, ống chuyền, nhíp ống, nhíp guồng
- Cụm ép in: Khả năng tự động chỉnh về điểm lắp hay tháo khuôn, kiểu
bố trí các ống là kiểu hành tinh.

- Khả năng kết nối với các thiết bị khác như in số nhả.
- Hệ lô cấp ẩm: loại dung dịch làm ẩm là dung dịch cồn - 7 lô/ ống
- Hệ lô cấp mực: 17 lô/ ống - 4 lô trà/ 1 ống
- Độ cao gờ ống lắp khuôn: 0,36 - Độ cao gờ ống cao su: 2,8
- Cụm thu nhận sản phẩm: có 4 dàn díp, các hệ thống sấy khô, chống
dính, chống cong tờ in, kiểm soát độ cao chồng sản phẩm và các tính năng
khác…
2. Tên máy: KOMORI S228 sản xuất tại Nhật
- Kích thước máy: 3,5m x 1,2m x 2m
- Khổ in:
+ Kích thước lớn nhất: 52 - 72
+ Kích thước nhỏ nhất: 27 - 39
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Tốc độ in:
+ Thiết kế: 15.000 tờ/ h
+ Thực tế: 12.000 tờ/ h
- Độ dày giấy in:
+ Thiết kế: 30 - 60
+ Thực tế: cuche 80 - bãi bằng 24
- Hệ thống cung cấp giấy: kiểu đầu bò, bàn dây nghiêng con lăn, các
trang thiết bị bảo hiểm, kiểm tra và các tính năng khác…
- Cơ cấu đinh vị: Kiểu tay kê đầu đinh vị nằm dưới, tay kê cạnh bằng
con lăn kéo giấy, và các tính năng ci chỉnh, mắt thần.
- Bộ phận chuyển: nhíp chao, nhíp ống, nhíp guồng, ống chuyền…
- Cụm ép in: Khả năng tự động hoá như tháo lắp khuôn, bố trí các ống
kiểu hành tinh, khả năng điều chỉnh chồng màu, lấy tay kê, kiểu điều khiển.
- Khả năng kết nối với với các thiết bị khác như in số nhảy
- Hệ lô cấp ẩm: 5 lô/ ống - dung dịch cồn
- Hệ lô cấp mực: 28 lô - với 4lô trà/ ống

- Cụm thu nhận sản phẩm: 4 dàn díp guồng, các hệ thống sấy khô, chống
dính, chống cong tờ in, kiểm soát độ cao chồng sản phẩm và các tính năng
khác…
- Hệ thống quản lưu giữ chế độ in bàn điều khiển trung tâm CPC, RCL,
EPS.
3. Tên máy: RYOBI 510 - sản xuất tại nhật
- Kích thước: 1,8m x 1m x 1,6m
- Khổ in:
+ Kích thước lớn nhất: 36 - 52
+ Kích thước nhỏ nhất: 12 - 10
- Tốc độ in:
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ thiết kế: 12.000 tờ/ h
+ Thực tế: 10.000 tờ/ h
- Độ dày giấy in: cuche 250
- Hệ thống cung cấp giấy: kiểu đầu bò, bàn nghiêng dây băng có con lăn.
- Cơ cấu định vị: Kiểu tay kê đầu định vị phía dưới, tay kê có con lăn
kéo và bộ phận vi chỉnh tay kê.
- Bộ phận vận chuyển gồm có : nhíp dao, ống chuyền, nhíp ống, nhíp
guồng…
- Cụm ép in: Bố trí các kiểu hành tinh, vi chỉnh tay kê.
- Khả năng kết nối với thiết bị khác như in số nhảy.
- Hệ lô cấp ẩm: 3 lô nước - dung dịch làm ẩm là nước
- Hệ lô cấp mực: 12 lô - 3 lô trà
- Kích thước khuôn: 40 - 54
- Cao su Offset: 42 x 56 x 0,1
- Cụm thu nhận sản phẩm: 3 dàn nhíp guồng, phun bột.
3.2.4 Nhà xưởng
Xí nghiệp có diện tích mặt bằng là 2100 m2. Xí nghiệp đã xây dựng khu

nhà 2 tầng với diện tích sử dụng khoảng 3000 m2 để làm kho tàng và nhà làm
việc. Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu, mở rộng và phát triển sản xuất, Nhà xuất
bản Lao động xã hội đã đầu tư xây dựng khu nhà 7 tầng với cơ sở vật chất
hiện đại.
Các phòng ban của xí nghiệp được bố trí và sắp xếp hợp lý, dễ dàng
trong việc quản lý trao đổi thông tin.
Khu vực in sách, báo và khu vực làm dụng cụ dạy nghề, học tập được
xây dựng hợp lý thuận lợi cho công tác sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
3.3 Đặc điểm quá trình sản xuất.
3.3.1 Các sản phẩm đặc trưng của xí nghiệp
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Xí nghiệp chủ yếu in các sản phẩm, tài liệu, sách báo, tạp chí, nhãn mác,
trong và ngoài ngành và các ấn phẩm khác theo quy định của bộ và luật xuất
bản phục vụ cho công tác thông tin tuyên truyền về chủ chương đường lổi của
Đảng, hướng dẫn thực hiện pháp luật của nhà nước
- Các loại báo như: Báo nông nghiệp, nông thôn ngày nay; tài chính; tạp
chí
- Các loại sách: Sách của bộ, sách giáo khoa, sách giáo trình
- Các loại truyện: Truyện cổ tích, truyện tiểu thuyết…
- Ngoài ra còn có sổ lao động
- Các nhãn mác như: nhãn bia Kim Bài, nhãn dấm Trung Thành…
3.3.2 Quá trình sản xuất
Công nghệ sản xuất của xí nghiệp là yếu tố tạo ra sản phẩm cuối cùng,
quyết định sự thành bại của xí nghiệp. Vì chỉ một chi tiết nhỏ của quy trình
công nghệ in bị sai phạm thì sẽ ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm ( cả
về hình thức và nội dung ). Một khi chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu
thì toàn bộ lô hàng sẽ bị huỷ bỏ, không tiêu thụ được trên thị trường.
Hiện nay, xí nghiệp đang sản xuất trên dây truyền công nghệ in Offset,
bao gồm nhiều công đoạn. Đầu tiên là công tác chuẩn bị các yếu tố cần thiết

cho quá trình sản xuất khép kín và lần lượt thực hiện các giai đoạn theo sơ đồ
sau:
24
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Sau khi ký kết hợp đồng với khách hàng, sản phẩm mẫu của khách
hàng được chuyển xuống phòng kế hoạch. Tại đây, phòng kế hoạch tiến hành
chuẩn bị, cân đối vật tư và bố trí các phân xưởng sản xuất.
- Tiếp theo sau đó, sản phẩm mẫu của khách hàng được chuyển cho
phòng kỹ thuật. Phòng này sẽ tách mẫu thành 2 phần là hình ảnh và phần chữ
+ Phần hình ảnh của sản phẩm mẫu đựơc đưa lên máy chuyên dùng tách
màu điện tử để tách màu cơ bản như: xanh, đỏ, vàng, đen và một số màu đặc
biệt khác. Từ ảnh màu, tà được một số phim trắng theo mật độ của từng màu
25

×