Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Giải pháp hoàn thiện kênh tiêu thụ thịt lợn tại công ty cổ phần thực phẩm nông sản thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.92 KB, 79 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


 !"#$%&'()
*"+,)
1.1. Bản chất kinh tế của thị trường tiêu thụ sản phẩm: 4
1.1.1 K/niệm: 4
1.1.2. Lý luận về phát triển thị trường và kênh tiêu thụ sản phẩm
trong nông nghiệp 4
1.2 Kênh tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp 7
1.2.1 Vị trí của kênh tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp 7
1.2.2. Các loại kênh tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp 9
1.2.3. Những thành công và thách thức đối với thị trường, kênh
tiêu thụ nông sản phẩm ở Việt Nam 12
1.3. Những định hướng chủ yếu của thị trường kênh tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp ở Việt Nam 14
1.3.1. Cơ sở của định hướng 14
1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu về thị trường, kênh tiêu thụ sản
phẩm thịt lợn 14
1.4. Đặc điểm kênh tiêu thụ: 18
1.5. Chức năng kênh tiêu thụ 19
- !"#$%&'(,.
2.1. Đặc điểm: 19
2.2. Các luồng sản phẩm: 20
/012 !'(+34
/012 !"#$%&'
(56789$:0$%&7"#; <=4>
?;1==@@$;1 A789$:0$%&
7"#/; <=,4>
Kinh tế NN & PTNT 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


1.1. Quá trình hình thành công ty: 27
1.2. Quá trình phát triển của công ty: 28
1.3. Chức năng nhiệm vụ của công ty trong sản xuất kinh doanh 29
1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thực phẩm nông
sản Thái Bình 35
1.5. Khái quát tình hình chăn nuôi lợn thịt tại Thái Bình 37
/==B2CD;E1B !2 789
$:0$%&7"#/; <=,F.
2.1. Đối tượng tham gia tiêu thụ thịt lợn cho hệ thống công ty 41
2.2. Hoạt động của các khâu trong kênh tiêu thụ của công ty 42
2.2.1. TA khâu thu mua sản phẩm lợn thịt của nông dân: 42
2.2.2. Khâu chế biến và kĩ thuật các khâu chế biến: 43
2.2.3. Khâu bảo quản sản phẩm lợn thịt: 44
2.2.4. Năng lực chế biến của công ty hiện nay: 44
2.3. Tình hình tiêu thụ thịt lợn nội địa của công ty 45
2.4. Tình hình xuất khẩu thịt lợn năm của công ty 47
2.4.1. Tình hình thịt lợn mảnh và bloc: 47
2.4.2. Thị trường xuất khẩu thịt lợn sữa: 47
2.4.3. Thị trường xuất khẩu thịt lợn choai tỉ lệ nạc cao và lợn bloc
mảnh 48
2.4.4. Xuất khẩu thịt lợn đông lạnh: 49
;EG#H+CI !@JK%'(,L
3.1. Biến động giá cả: 51
3.2. Công nghệ sinh hJc 55
3.4. Công nghệ giết mổ: 55
3.5. Công nghệ chế biến bảo quản 55
MH*HN@ # $;$O&B@ P
 !'(56789$:0$%&7"#/;
<=LQ
Kinh tế NN & PTNT 47

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
JR@C; ;==5678LQ
1.1.Thuận lợi: 56
1.2. Khó khăn: 57
1.3. Những tồn tại, yếu kém chủ yếu trong công ty 58
MH*HN@&! B@ P PJK%"#$%&
'(C725678,LS
2.1. Định hướng chế biến tiêu thụ xuất khẩu thịt lợn của công ty: 58
2.2. Nâng cao Hiệu quả chế biến và xuất khẩu thịt lợn: 59
; # $;$B@ P !"#$%&'(B
78QT
3.1. Về thị trường 60
3.2. Quy hoạch hệ thống chế biến: 60
3.3. Về cơ chế chính sách 61
3.3.1. Về hỗ trợ vốn: 61
3.3.2. Giải pháp về chuyển giao công nghệ: 61
3.4. Các giải pháp khác: 62
3.4.1. Về trình độ đầu tư và hình thức đầu tư: 62
3.4.2. Về cán bộ lao động: 62
3.4.3. Về cơ chế quản lí: 63
3.4.4. Về thị trường tiêu thụ: 63
3UVCJK;$H*HNCA$;1 A@&+1D'
1HW '@'1HWJK%5678Q)
4.1. Biện pháp chính sách xuất khẩu thịt lợn: 64
4.1.1. Biện pháp: 64
4.1.2. Chính sách đối với sản xuất, chế biến xuất khẩu thịt lợn:. 65
4.2. Nghiên cứu Thị trường tiêu thụ thịt lợn và công tác thị trường: 66
4.2.1. Thị trường trong nước: 66
4.2.2. Thị trường nước ngoài: 67
Kinh tế NN & PTNT 47

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4.3. Xây dựng chiến lược kinh doanh tiêu thụ sản phẩm thịt lợn của
công ty 69
4.4. Kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh thịt lợn cần mở rộng: 70
4.4.1.Công ty VNG 70
4.4.2. Kế hoạch nguồn nhân lực 71
4.4.3. Kế hoạch kênh phân phối 72
4.4.4. Kế hoạch về vốn lưu động, doanh thu và lợi nhuận 73
4.4.5. Chiến lược Marketing 73
Kinh tế NN & PTNT 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
XMYMZ[/\-]/]//^/_
/`a/bcM/dMeafX/Y
<g.

Chăn nuôi là một ngành kinh tế quan trJng trong sản xuất nông
nghiệp, nó không những đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng hàng
ngày của mJi người dân trong xã hội mà còn là nguồn thu nhập quan trJng
của hàng triệu người dân hiện nay. song với trên 80 triệu dân, chưa kể đến
tăng dân số hàng năm, nguồn thực phẩm từ đàn gia súc gia cầm này cũng
chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu người tiêu dùng hiện nay
(24,5kg/người/năm). Đây là mức tiêu thụ thấp so với nhiều nước trên thế
giới, mà chưa đề cập đến chất lượng của chúng.
Phát triển chăn nuôi bền vững, nhất là chăn nuôi lợn hàng hóa như thế
nào trong hoàn cảnh cuộc sống của phần lớn các hộ nông dân còn chật vật
khó khăn, đại bộ phận người dân chăn nuôi theo kinh nghiệm; thiếu kiến
thức chuyên môn, ít quan tâm về thông tin thị trường, nếu có thì thiếu cụ
thể; hiểu biết về sản xuất hàng hóa chưa trở thành tiềm thức; kinh tế phát
triển chưa đồng đều giữa các vùng, là những rào cản trong phát triển chăn
nuôi lợn hàng hóa hiện nay.

* Lí do chọn đề tài:
Nghề chăn nuôi lợn ở nước ta là một trong những nghề rất cần thiết và
ngày càng phát triển với quy mô lớn hơn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
về thịt cho nhân dân trong nước và xuất khẩu. Thực tế cho thấy, việc nuôi
lợn trong các hộ nông dân đóng một vai trò quan trJng trong việc cung cấp
thực phẩm cho nhân dân, tạo thêm thu nhập, bởi thế gần đây, lợn là vật
nuôi rất phổ biến. Tuy nhiên, thịt lợn thế nào để mang lại hiệu quả kinh tế,
hợp vệ sinh là một vấn đề cần được quan tâm bởi nó liên quan thiết yếu đến
người nông dân.Chăn nuôi lợn thịt là nghề truyền thống trông nông thôn
Kinh tế NN & PTNT 47
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việt Nam nói chung và tỉnh Thái Bình nói riêng, với nguồn thức ăn và chất
dinh dưỡng không thể thiếu của con người đòi hỏi nhu cầu thịt lợn rất cao ở
mJi nơi trên thế giới. Trước thực trạng đó công ty cổ phần thực phẩm nông
sản Thái Bình đã nghiên cứu và tìm ra con đường đi cho người dân thái
Bình để tiêu thụ thịt trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Tuy nhiên, thịt
lợn thế nào để mang lại hiệu quả kinh tế, hợp vệ sinh là một vấn đề cần
được quan tâm bởi nó liên quan thiết yếu đến người nông dân. Nhằm đáp
ứng yêu cầu thiết thực này, với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn- cô
giáo Võ Thị Hòa Loan cùng các cô chú, anh chị trong công ty cổ phần thực
phẩm nông sản Thái Bình, em đã nghiên cứu đề tài “  # $;$B@
 P !'(2 789$:0$%&7"#
/; <=htrong quá trình em thực tập tại công ty để có thể đem lại mục
đích phát huy những thế mạnh của công ty và khắc phục những tồn tại yếu
kém mà công ty đang vấp phải giúp công ty tăng doanh thu, đạt năng suất
cao trong việc kinh doanh tiêu thụ và xuất khẩu, ngoài ra còn đảm bảo vệ
sinh môi trường và giúp người nông dân có thu nhập cao.
* Mục tiêu chọn đề tài:
- Mục tiêu chung: Phân tích đánh giá thực trạng kênh tiêu thụ nhằm tìm

ra một số giải pháp hoàn thiện việc chế biến bảo quản và xuất khẩu thịt lợn
đông lạnh ra thị trường nước ngoài.
- Mục tiêu cụ thể: Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lí luận cơ bản và
thực tiễn về kênh tiêu thụ sản phẩm lợn thịt. Từ đó đề ra giải pháp hoàn
thiện nó tốt hơn.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng: Tập trung nghiên cứu những vấn đề kinh tế trong quá trình
kinh tế thị trường hiện nay giữa nguồn thu mua và thị trường xuất khẩu của
công ty.
- Phạm vi nghiên cứu:
Kinh tế NN & PTNT 47
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Về thời gian : tìm hiểu các tài liệu của công ty và quá trình thực tập từ
5/1/2009 tại công ty để đề xuất vấn đề cần nghiên cứu.
+ Về không gian: trong phạm vi công ty và có tham khảo tài liệu các sở
tại và nhiều nguồn tại liệu khác.
- Kết cấu nội dung nghiên cứu:
 !"#$%&'(
/012 !"#$%&'(
56789$:0$%&7"#; <=.
D"G # $;$O&B@ P !'
(1BHN@JK%'1HWI N 56789$:
0$%&7"#/; <=
Vì thời gian thực tập ngắn và bản thân em còn bị hạn chế nên đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý, chỉ đạo
chân tình của Cô giáo để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Để làm được đề tài này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận
tình của cô giáo Võ Thị Hoà Loan cùng các cô chú, anh chị trong công ty
đã giúp đỡ chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề này.

Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Nguyễn Thị Thuỷ
Kinh tế NN & PTNT 47
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 !"#$%&
'(
*"+,
<#K I56'1HW !"#$%&,
1.1.1 K/niệm:
- Kênh tiêu thụ là đường đi của sản phẩm từ người sản xuất đến người
tiêu dùng (hay người sử dụng) cuối cùng. Nó cũng được coi như dòng
chuyển quyền sở hữu các hàng hóa khi chúng được mua bán qua các tổ
chức và cá nhân khác nhau. Người sản xuất định nghĩa kênh tiêu thụ là
hình thức di chuyển sản phẩm qua các trung gian khác nhau, người buôn
bán quan niệm luồng quyền sở hữu như là mô tả cách tốt nhất kênh tiêu
thụ.
- Kênh tiêu thụ là tập hợp các quan hệ với các tổ chức và cá nhân bên
ngoài doanh nghiệp để tổ chức và quản lí các hoạt động tiêu thụ sản phẩm
nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp trên thị trường.
Quản trị kênh tiêu thụ liên quan đến sử dụng khả năng quản lí trong nội
bộ một tổ chức, điều này rất quan trJng vì nhiều vấn đề đặc biệt và quản lí
của kênh được mô tả được xuất phát từ cấu trúc bên ngoài và giữa các tổ
chức. Nói tổ chức quan hệ nghĩa là kênh tiêu thụ gồm các công ty hay
những người tham gia vào quá trình đàm phán về việc đưa hàng hoá, sản
phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Thông thường chỉ
những công ty hay những tổ chức nào tham gia thực hiện các chức năng
này mới là thành viên của kênh.
1.1.2. Lý luận về phát triển thị trường và kênh tiêu thụ sản phẩm trong

nông nghiệp
Trong sản xuất nông nghiệp hàng hoá thì thị trường là vấn đề quan trJng
bậc nhất của các doanh nghiệp và mJi thành phần kinh tế tham gia vào quá
Kinh tế NN & PTNT 47
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trình trao đổi sản phẩm hàng hoá và dịch vụ trong nông nghiệp. Vấn đề
chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản phẩm, làm chủ, chi phối thị trường là
điều kiện bắt buộc trong ý chí và hành động của mJi doanh nghiệp, mJi
người khi tham gia vào thị trường trao đổi và mua bán hàng hoá dịch vụ
nông nghiệp. Có thị trường sẽ có tất cả, không có thị trường tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá thì tất cả các tài sản, sản phẩm đang có chỉ là con số không
tròn trĩnh.
Bước vào nghiệp chủ, điều quan tâm của mJi doanh nghiệp, doanh nhân là
hai chữ thị trường, vì thị trường là mấu chốt của mJi vấn đề liên quan đến
kinh doanh tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Nếu sản phẩm của doanh
nghiệp và doanh nhân đưa ra thị trường mà không được chấp nhận thì
doanh nghiệp sẽ bị đào thải ra khỏi thương trường. Bất kỳ doanh nghiệp
nào cũng ước mơ có được một thị trường rộng lớn, tự chi phối và làm chủ
được thị trường, được khẳng định mình trong cơn lốc quay cuồng của sự
cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Doanh nghiệp không thể
nói: sản phẩm của tôi có hình dáng, mẫu mã đẹp hấp dẫn về mầu sắc, cách
trang trí lịch sự và trang nhã, giá bán cho người tiêu dùng rẻ thì tôi không
cần lo đến vấn đề cạnh tranh, vấn đề thị trường và giành giật khách hàng
với các doanh nghiệp khác. Vấn đề không phải chỉ ở chỗ hình thức, giá bán
của sản phẩm mà vấn đề chính là ở chỗ thị trường có chấp nhận sản phẩm
của doanh nghiệp hay không? Uy tín chất lượng của sản phẩm trong thị
trường như thế nào? Việc tung sản phẩm của mỗi doanh nghiệp và doanh
nhân ra thị trường là khâu then chốt và cự kỳ phức tạp, khó khăn của hoạt
động sản xuất kinh doanh thương mại dịch vụ, quyết định sự thành bại của

doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải dầy công phân tích các thời
cơ của thị trường, nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường để xác định chính đâu là
thị trường trJng điểm, nhiều triển vJng với sản phẩm hàng hoá dịch vụ
nông nghiệp của các doanh nghiệp đề ra những giải pháp, những hoạt động
kinh doanh cần thiết có hiệu quả khi xâm nhập vào thị trường.
Kinh tế NN & PTNT 47
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong những năm qua thực tiễn sản xuất, kinh doanh thương mại dịch vụ
nông nghiệp hàng hoá chứng minh: chỉ vì coi thường vấn đề tìm hiểu và
phân tích thị hiếu, nhu cầu của thị trường mà không ít các doanh nghiệp lựa
chJn phương hướng kinh doanh không đúng, sản xuất ra sản phẩm không
có thị trường tiêu thụ đã dẫn đến phá sản phải chuyển sang hướng kinh
doanh khác, tốn kém tiền bạc của xã hội và nhân dân. Do đó, cần tìm hiểu
và nghiên cứu kỹ những yếu tố cấu thành thị trường: Các chủ thể tham gia
(người mua và người bán); Đối tượng trao đổi (mua bán); Các điều kiện để
thực hiện quá trình trao đổi, khả năng thanh toán của người mua, thời gian
và không gian của thị trường.
- Các yếu tố cấu thành thị trường: Cầu, cung và giá cả thị trường. Tổng hợp
các nhu cầu của khách hàng tạo nên cầu về hàng hoá. Tổng hợp các nguồn
cung ứng sản phẩm cho khách hàng tạo nên cung hàng hoá. Sự tương tác
giữa cầu và cung của một loại hàng hoá ở một địa điểm và thời điểm cụ thể
tạo nên giá cả thị trường. Có thể nghiên cứu các yếu tố của thị trường theo
các quy mô khác nhau: Nghiên cứu tổng cầu, tổng cung và giá cả thị trường
trên quy mô toàn nền kinh tế quốc dân, hoặc nghiên cứu cầu, cung một loại
hàng hoá cụ thể trên một địa bàn xác định (ở một vùng, tỉnh). Đối với một
doanh nghiệp thương mại dịch vụ có quy mô toàn quốc, có hoạt động xuất,
nhập khẩu phải nghiên cứu tổng cầu cung cả trên phạm vi quốc gia và quốc
tế.
- Vai trò của thị trường trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Thị trường

có vị trí trung tâm. Thị trường vừa là mục tiêu của người sản xuất kinh
doanh vừa là môi trường của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá nông
nghiệp. Trên thị trường người mua, người bán, người trung gian gặp nhau
trao đổi hàng hoá dịch vụ. Vai trò của thị trường đối với thương mại, dịch
vụ nông nghiệp: Thị trường đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh diễn
ra liên tục, quyết định sự sống còn và phát triển của doanh nghiệp. Thị
trường thúc đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu. Kích thích sản xuất ra sản phẩm
Kinh tế NN & PTNT 47
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mới, chất lượng cao. Thị trường là công cụ điều tiết của Nhà nước đến hoạt
động thương mại và toàn nền kinh tế. Thị trường dự trữ hàng hoá phục vụ
sản xuất và tiêu dùng xã hội bảo đảm việc điều hoà cung cầu. Thị trường là
một trong yếu tố chủ yếu thuộc môi trường kinh doanh bên ngoài, môi
trường kinh tế xã hội, là cầu nối giữa doanh nghiệp thương mại với bên
ngoài, đó là khách hàng, doanh nghiệp khác, ngành khác. Thị trường phá
vỡ ranh giới của nền sản xuất tự nhiên: tự cấp, tự túc. Phát triển các hoạt
động dịch vụ phục vụ sản xuất và tiêu dùng, giải phóng con người khỏi
công việc nặng nhJc, giành nhiều thời gian nhàn rỗi. Thị trường hàng hoá
dịch vụ ổn định có tác dụng to lớn đến sản xuất, ổn định đời sống của nhân
dân.
4- !"#$%&7 P$
Việt Nam đã có nhiều loại hàng nông sản phẩm đáp ứng thị trường trong
nước và ngoài nước. Hàng nông sản của Việt Nam có nhiều loại do tính đa
dạng và phức tạp về địa hình ở mỗi vùng, mỗi khu vực nông sản tiêu thụ ở
nội địa của mỗi vùng, mỗi tỉnh cũng bị chèn ép bởi nông sản nước ngoài
đưa vào và xuất khẩu cũng đang gặp sự cạnh tranh lớn. Nguyên nhân chủ
yếu là chất lượng sản phẩm hàng hóa năng suất thấp, giá thành sản xuất
cao, năng suất hàng hóa của ta chưa nhiều thường xảy ra ứ đJng, không
tiêu thụ được, giá cả bấp bênh v.v Công nghệ bảo quản, chế biến không

đáp ứng được yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Để tạo dựng vị
thế trên thị trường trong nước và thế giới cần có nhiều giải pháp, các giải
pháp này phải được giải quyết đồng bộ có lựa chJn, có mục tiêu, có bước
đi vững chắc, trong đó lựa chJn kênh tiêu thụ nông sản phẩm trong thị
trường tiêu thụ đóng vai trò rất quan trJng cần nghiên cứu giải quyết.
1.2.1 Vị trí của kênh tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- Kênh tiêu thụ sản phẩm nối liền giữa cung và cầu. Kênh nào càng an
toàn vững chắc thì chuyển tải được càng nhiều hàng hóa phù hợp với kế
Kinh tế NN & PTNT 47
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoạch kinh doanh, càng có tính chất quyết định trong quá trình bán hàng,
đảm bảo tốt việc thu tiền, tạo điều kiện tăng doanh thu và lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Sự an toàn của các kênh tiêu thụ không như nhau. Việc chJn
kênh tiêu thụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó phụ thuộc rất nhiều vào
môi trường kinh doanh.
- ChJn kênh tiêu thụ sản phẩm là chiến lược khách hàng. Vậy kênh nào
giúp khách hàng yên tâm và thị trường tiêu thụ ổn định cũng như tăng thêm
thị phần thì kênh đó thể hiện tính trung tâm của chiến lược khách hàng.
- Kênh tiêu thụ sản phẩm có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác như giá cả,
thương mại, sản phẩm nhất là sản phẩm mới. Giá cả biến động theo hướng
có lợi thì tiêu thụ có quan hệ cùng chiều (quan hệ dương (+) và ngược lại là
quan hệ âm (-)). Phương thức bán hàng phải phù hợp với từng thị trường.
Tiêu thụ sản phẩm mới phải có cách xâm nhập thị trường, không đưa ngay
vào kênh bền vững.
- Kênh tiêu thụ sản phẩm còn có vai trò đóng góp vào tăng trưởng kinh tế,
cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường. ChJn kênh tiêu thụ thích hợp sẽ giảm
được chi phí tiêu thụ qua đó góp phần tăng lợi nhuận, thuận lợi cho cạnh
tranh và tăng khối lượng bán ra trên thị trường.
- Kênh tiêu thụ sản phẩm đôi khi còn được con người sử dụng vào mục

đích phi kinh tế, thông qua kênh tiêu thụ để nhằm mục đích chính trị và
quân sự như cấm vận của Mỹ trước đây đối với Việt Nam và hiện nay đối
với Cu Ba
- Kênh tiêu thụ sản phẩm còn có tác dụng thu hút lao động và tạo việc
làm. Kênh tiêu thụ hình thành sẽ tạo điều kiện cho giới trung gian phát triển
qua đó mà thu hút lao động và tạo việc làm, tạo điều kiện chuyển một phần
lao động nông nghiệp sang dịch vụ thực hiện phân công lại lao động xã hội
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Sự ra đời kênh tiêu thụ sản phẩm
còn có tác dụng thúc đẩy hệ thống thông tin phát triển, đóng góp vào sự
hình thành hệ thống thông tin thị trường .
Kinh tế NN & PTNT 47
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kênh tiêu thụ sản phẩm là sản phẩm của yêu cầu trao đổi sản phẩm. Lúc
đầu mới có trao đổi sản phẩm, kênh tiêu thụ còn đơn giản, khi sản xuất
hàng hóa phát triển thì kênh tiêu thụ sản phẩm ngày càng đa dạng và là sản
phẩm của nền sản xuất hàng hóa. Nền kinh tế càng phát triển thì yêu cầu
dịch vụ càng lớn và qua đó càng tạo nên sự đa dạng của kênh tiêu thụ sản
phẩm, do vậy trong hoạt động kinh doanh phải tính đến kênh nào có hiệu
quả.
Trong doanh nghiệp, các nông hộ thì tiêu thụ sản phẩm là hoạt động có
định hướng cụ thể, trong đó kênh tiêu thụ có ảnh hưởng đến thu tiền và chu
kỳ kinh doanh sau. Kênh tiêu thụ sản phẩm là vấn đề có tính chất kinh tế và
khoa hJc, rất phức tạp và đa dạng đòi hỏi phải nghiên cứu, lựa chJn cho
thích hợp với từng loại sản phẩm cụ thể và trong điều kiện nhất định.
1.2.2. Các loại kênh tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
a) Phân loại kênh tiêu thụ theo tính chất tiếp xúc gồm có:
iKênh trực tiếp là kênh không có trung gian, là cầu nối gắn liền với
người sản xuất với người tiêu dùng. Kênh trực tiếp thường xảy ra ở kiểu
sản xuất cổ truyền, ở miền núi, vùng dân tộc ít người, qui mô sản xuất nhỏ,

người sản xuất gần người tiêu thụ (kênh tiêu thụ đến thẳng người sản xuất
để mua hoặc người sản xuất phục vụ tận nhà) và sản phẩm tươi sống khó
bảo quản.
+ Ưu điểm của kênh trực tiếp là sản phẩm nhanh đến tay người tiêu dùng,
chủ động, đơn giản về thời gian và khách hàng, nhanh thu hồi vốn.
+ Nhược điểm của kênh tiêu thụ trực tiếp là:
- Khó khăn đối với sản xuất qui mô lớn như các trang trại hoặc các doanh
nghiệp tư nhân 400 - 500 ha lúa ở Cà Mau, hoặc trang trại chăn nuôi bò sữa
12.000 - 16.000 con ở Mỹ khó khăn đối với những nơi sản xuất xa nơi tiêu
thụ sản phẩm tập trung như từ ngoại thành vào nội thành phố lớn.
Kinh tế NN & PTNT 47
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hạn chế đối với sản xuất hàng cao cấp vì sản xuất hàng cao cấp đòi hỏi
phải phân loại và phân cấp sản phẩm và đòi hỏi công nghệ bao bì và đóng
gói công phu không phù hợp với loại kênh này.
- Hạn chế phát triển thương mại và khó khăn cho phát triển phân công hiệp
tác lao động xã hội vì không có điều kiện hình thành tầng lớp trung gian,
không tạo ra sự phân công lao động mới trong nông nghiệp [ 10] .
* Kênh gián tiếp là kênh có trung gian tham gia. Trung gian là cầu nối
giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Các loại trung gian bao gồm:
Người thu gom; Đại lý; Hợp tác xã tiêu thụ; Các cửa hàng, người bán lẻ;
người bán buôn; Trung thị; Siêu thị; Đại siêu thị; Các công ty; Các tổng
công ty; Các công ty và tổng công ty xuyên quốc gia.
Trung gian là cần thiết là quan trJng, song trung gian có tính hai mặt, cần
phải phát huy tính tích cực và hạn chế các mặt tiêu cực của nó.
+ Những tính tích cực của trung gian cần được phát huy:
- Phải sử dụng trung gian như là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu
dùng để đảm bảo hình thành mạng lưới phân phối ổn định, tiến bộ và hợp
lý.

- Giúp cho ổn định giá cả, nhất là các mặt hàng chiến lược quan trJng như
thóc gạo, những năm vừa qua đại lý Nhà nước đã góp phần ổn định giá cả
thóc, gạo.
- Giúp phát triển ngành dịch vụ, đặc biệt trung gian Nhà nước đứng ra làm
trung gian xuất nhập khẩu rất có lợi nếu thực hiện đúng chức năng yêu cầu.
+ Một số mặt tiêu cực của trung gian cần phải hạn chế:
- Qua nhiều trung gian làm cho giá mua tăng lên đối với người tiêu dùng,
nếu không quản lý chặt chẽ người những này sẽ làm ảnh hưởng đến chính
sách, chữ tín của những người sản xuất.
- Độc quyền của các trung gian lớn: phải hạn chế độc quyền của các trung
gian lớn, phải cạnh tranh lành mạnh.
b) Phân loại kênh tiêu thụ theo cự ly gồm:
Kinh tế NN & PTNT 47
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kênh cực ngắn: là kênh trực tiếp
- Kênh ngắn: phải qua một trung gian như một tổ chức bán lẻ hoặc quả
một đại lý độc quyền nhãn hiệu.
- Kênh dài: là kênh qua nhiều trung gian như thu gom, bán buôn, dự trữ,
bảo quản; hoặc qua tổ chức trung gian ở xa như ở nước ngoài (đối với sản
phẩm xuất khẩu). Kinh tế càng phát triển kênh này càng phát triển và hình
thành mạng lưới tiêu thụ rộng khắp trong nước và trên thế giới.
c) Phân loại kênh tiêu thụ theo cường độ tiêu thụ gồm có:
- Kênh không mạnh: là loại kênh mà lượng hàng hóa tiêu thụ không lớn
lắm như sản phẩm mới, hàng cao cấp.
- Kênh mạnh: đặc điểm của kênh mạnh là có lượng hàng hóa tiêu thụ lớn,
có quan hệ rộng khắp với mJi tổ chức trung gian, ví dụ kênh tiêu thụ sản
phẩm thông thường như kênh rau xanh đến thành phố; kênh tiêu thụ sản
phẩm độc quyền sản xuất hay có lợi thế so sánh như dầu khí ; hoặc loại
sản phẩm có nhiều người sử dụng như quần áo, xe đạp ; hoặc sản phẩm

cao cấp nhưng nhiều nước cần như máy bay.
d) Phân loại kênh tiêu thụ theo tính chất cạnh tranh gồm có:
- Kênh tiêu thụ mang tính cạnh tranh: là kênh tiêu thụ sản phẩm nhiều
người sản xuất, nhiều người mua. Ví dụ lúa gạo trong nước. Kênh có tính
cạnh tranh đòi hỏi phải cải tiến mạng lưới tiêu thụ, cải tiến chất lượng sản
phẩm, cải tiến bao bì.
- Kênh độc quyền: sản phẩm được tiêu thụ qua một số ít trung gian, hoặc
sản phẩm đó phải thông qua một loạt dịch vụ như: giống cây con mới, hộp
đen của máy bay, điện tử, lương thực ít nước sản xuất như gạo.
e) Mục tiêu và các yếu tố chi phối việc lựa chọn kênh tiêu thụ
- Mục tiêu định lượng gồm: tối đa hóa lượng tiêu thụ, tối đa hóa doanh thu,
tối thiểu hóa chi phí trung gian và tối thiểu hóa chi phí tiêu thụ.
- Mục tiêu chiến lược: đó là mục tiêu chiến lĩnh khách hàng, chiếm lĩnh thị
trường.
Kinh tế NN & PTNT 47
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các yếu tố chi phối việc lựa chJn kênh tiêu thụ: [ 1] .
+ Yếu tố thị trường:
+ Đặc điểm của sản phẩm:
+ Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và sản phẩm cây liên quan đến kênh
tiêu thụ sản phẩm.
+ Mức độ và tính chất phân phối sản phẩm:
+ Năng lực của tổ chức trung gian:
1.2.3. Những thành công và thách thức đối với thị trường, kênh tiêu thụ
nông sản phẩm ở Việt Nam
Sản phẩm của Việt Nam rất đa dạng, phong phú và phức tạp, nhưng trong
những năm qua nhờ tổ chức tốt kênh tiêu thụ sản phẩm nên đã góp phần
vào tăng trưởng nền kinh tế. Trước đây việc tiêu thụ sản phẩm ở Việt Nam
do Nhà nước tổ chức rất chặt chẽ và khép kín. Hệ thống kênh tiêu thụ như

vậy có tác dụng cho kháng chiến và cho phân phối nhưng mặt khác đã làm
sản xuất chậm phát triển, lưu thông chậm phát triển, giảm sức mua, từng
vùng từng địa phương chỉ biết mình, không được tự do mua bán.
Đến nay nhờ có chính sách tự do hóa thương mại nên mJi người, mJi thành
phần kinh tế đều đã được tự do tham gia vào các kênh tiêu thụ nông sản
phẩm. Ngược lại với tình hình trước đây do Nhà nước tổ chức quản lý chặt
chẽ thì hiện nay kênh tiêu thụ sản phẩm có đặc điểm chủ yếu là do tư nhân
quản lý chi phối. Các kênh gián tiếp bước đầu phát triển khá như: kênh
lương thực, thực phẩm cung cấp đi các nước, kinh tế Nhà nước vẫn giữ vai
trò chủ đạo trong xuất khẩu. Mạng lưới tiêu thụ chưa đồng đều giữa các
vùng. Vai trò kinh tế tập thể không rõ, doanh nghiệp thương nghiệp quốc
doanh chưa tinh giản, Nhà nước điều tiết ít có hiệu quả, các tổ chức trung
gian chưa được tổ chức quản lý chặt chẽ, thiếu nghiệp vụ, thiếu thông tin,
thiếu cơ sở vật chất .
Kinh tế NN & PTNT 47
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chúng ta đã bước đầu khắc phục được tình trạng khủng hoảng về thị
trường trong tiêu thụ nông sản, kinh tế nông nghiệp trong nước phát triển,
quan hệ quốc tế ngày càng được mở rộng đã nâng cao vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế. Các chính sách, cơ chế hỗ trợ khuyến khích phát triển
thương nhân, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, xúc tiến thương mại, kích
cầu, cải thiện môi trường đầu tư, cải thiện kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất
kinh doanh và đời sống trong nông nghiệp nông thôn đã góp phần làm
phong phú và sống động hoạt động thương mại trên thị trường nông nghiệp
nông thôn. Đặc biệt kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng tăng khá:
năm 2002 tăng so với năm 2001 về thuỷ sản tăng (13,9%); gạo tăng
(16,2%); cao su tăng (58,6%); hạt tiêu (18,4%) điều (39,5%); chè tăng
(5,5%)
Bên cạnh những kết đạt được thì thị trường trong nước còn ở trình độ

thấp, thị trường nông thôn chưa phát triển chưa thiết lập được mối liên kết
giữa ngưòi sản xuất và thương nhân, giữa thương mại nhà nước Trung
ương và các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế, giữa xuất khẩu và
nhập khẩu để tạo ra các kênh lưu thông hàng hoá hợp lý và ổn định từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Thị trường trong nước chưa thực sự làm cơ sở
vững chắc để mở rộng và tham gia quá trình hội nhập với thị trường quốc
tế. Khả năng cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp, nhiều mặt hàng còn yếu.
Thương nghiệp tư nhân tuy đông đảo (trên 20.000 doanh nghiệp và trên 1,5
triệu hộ kinh doanh thương mại cá thể) nhưng nhỏ bé, hoạt động kinh
doanh và sử dụng nguồn lực hiệu quả thấp, chưa xuất hiện nhiều mô hình
kinh doanh đạt hiệu quả cao. Quy mô thị trường nhỏ bé, khả năng cạnh
tranh trên thị trường của hàng hoá nông sản Việt Nam, của các doanh
nghiệp vẫn còn hạn chế. Các chính sách về thị trường tiêu thụ sản phẩm
nông sản còn nhiều bất cập. Nhà nước cần tạo môi trường hành lang pháp
lý và điều kiện để phát triển sản xuất hàng hoá và tạo cơ sở cho thị trường
phát triển. Nhà nước điều tiết quản lý thị trường bằng các công cụ quản lý
Kinh tế NN & PTNT 47
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vĩ mô theo luật định và tích cực chuẩn bị cho các doanh nghiệp tham gia
hội nhập một cách có hiệu quả nhất phù hợp với từng giai đoạn phát triển
sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
FjC'HN58I56'1HW !"#$%&
7 P$+3 P6&
1.3.1. Cơ sở của định hướng.
Các giải pháp phải xuất phát từ quan điểm phát triển một nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN, xóa bỏ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp, hình thành cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
bằng pháp luật, chính sách, kế hoạch và các chính sách khác.
Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với hợp tác quốc tế, xây dựng một nền kinh

tế mở cả trong và ngoài nước, kiên trì chiến lược hướng mạnh về xuất
khẩu, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuần cơ bản, phát huy lợi thế
so sánh và khai thác nhanh thế mạnh của cả nước, của vùng, của ngành,
chú trJng qui mô nhỏ và vừa, đầu tư chiều sâu để khai thác tốt đa năng lực
sản xuất của công nghệ và từ nay cho đến năm 2010 đặc biệt quan tâm đến
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, phát triển nông thôn và hội
nhập kinh tế quốc tế.
Cụ thể buôn bán một số nông sản phẩm mũi nhJn và lương thực do Nhà
nước tổ chức là chủ yếu. Tiếp tục hoàn chính và đổi mới chính sách, cơ chế
quản lý về lưu thông phân phối, xuất nhập khẩu, giá cả và đối ngoại.
Khuyến khích nâng cao chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh nâng
dần giá một số mặt hàng cần thiết, tìm kiếm thị trường, đổi mới bộ máy
quản lý Nhà nước và các tổ chức trung gian.
1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu về thị trường, kênh tiêu thụ sản phẩm
thịt lợn.
Thứ nhất, phát triển đồng bộ các loại thị trường ở Việt Nam cân đối, ăn
khớp, nhịp nhàng, tạo hợp lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội và kênh
Kinh tế NN & PTNT 47
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiêu thụ sản phẩm thịt lợn có hiệu quả. bằng cách thực hiện đồng bộ các
vấn đề cơ bản sau: "Tạo môi trường và điều kiện cho tự do sản xuất kinh
doanh, đa dạng hoá sở hữu, đa dạng hoá thành phần kinh tế. Bảo đảm tự do
hành nghề theo quy định của pháp luật, tự do lưu thông hàng hoá Thể chế
hoá các chủ trương, đường lối của Đảng thành luật pháp, chính sách. Bảo
đảm mJi hoạt động của sản xuất, người tiêu dùng người mua, người bán
thực hiện trong khuôn khổ của pháp luật và được điều chỉnh bàng luật
pháp. Xây dựng đồng bộ các chính sách vè thị trường, mặt hàng, các chính
sách về tài chính tiền tệ, và đất dai,lao động, khoa hJc và công nghệ, đầu
tư tạo hợp lục thúc đẩy phát triển thị trường. Tăng nguồn cung ứng hàng

hoá cho thị trường ở tầm vĩ mô và vi mô. Đầu tư tạo tiền đề cho sự ra đời
và kích thích phát triển của các loại thị trường phù hợp với từng vùng kinh
tế của dất nước. Đào tạo và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, kinh
doanh. Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước. Thực hiện đa phương hoá
trong quan hệ đối ngoại, đa dạng hoá các hình thức kinh doanh quốc tế, chủ
dộng hội nhập kinh tế với khu vực và quốc tế" .
Thứ hai, thực hiện có hiệu quả các chức năng Marketing trong cơ chế thị
trường:
- Phân tích thị trường, phân tích tiềm năng và từng loại nhu cầu tiêu dùng,
phát triển dịch vụ, dự đoán khả năng phát triển.
- Huy động nguồn lực của doanh nghiệp, hợp tác xã, của nông hộ liên kết,
chặt chẽ và cùng có lợi với các doanh nghiệp khác, các ngành, các vùng và
các địa phương, chú ý khả năng thích nghi với thị trường.
- Tổ chức và hoàn thiện hệ thống tiêu thụ và phân phối sản phẩm, chú ý lựa
chJn phát huy các kênh tiêu thụ, kênh mạnh, đầu tư cơ sở hạ tầng cho lưu
thông, vận chuyển và bảo quản sản phẩm. Phân tích chu kỳ sống của sản
phẩm, phối hợp và lập kế hoạch sản xuất và tài chính, tính toán hiệu quả
kinh tế - xã hội của các kênh tiêu thụ sản phẩm .
Kinh tế NN & PTNT 47
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ ba, tăng số lượng và chủng loại các nông sản hàng hóa đồng thời
gấp rút nâng cao chất lượng hàng hóa: Trước hết phải xác định chiến lược
sản phẩm trong nông nghiệp và nông thôn, qui vùng sản xuất tập trung,
chJn loại giống có chất lượng để sản xuất, chú trJng chế biến nông sản,
chú ý bao bì.
Thứ tư, lựa chJn giá cả hợp lý: Nâng dần giá mua lương thực và một số
hàng nông sản xuất khẩu khác để cả nông dân, Nhà nước và trung gian đều
có lợi, hạn chế tư thương ép cấp, ép giá cùng với vấn đề quản lý có hiệu
quả các cấp trung gian, nâng dần giá xuất khẩu lên bằng giá Quốc tế. Đổi

mới quản lý vĩ mô về xuất khẩu: xem xét lại việc Nhà nước, chỉ định đầu
mối xuất khẩu, trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh, chJn đầu mối tốt, bỏ việc
độc quyền cấp cô ta xuất khẩu vì gây ra bất bình đẳng trong sản xuất và
tiêu thụ. Dùng thuế quan để quản lý xuất khẩu chứ không dùng quota hoặc
biện pháp hành chính. Các doanh nghiệp xuất khẩu được quyền chJn cơ
quan kiểm tra chất lượng có xác định của Nhà nước. Các doanh nghiệp của
mJi thành phần kinh tế đều có quyền tham gia thị trường xuất khẩu nếu có
giấy phép. Xây dựng hệ thống thông tin thị trường từ trung ương đến cảng
bến bãi, trung tâm thông tin nắm bắt thông tin giá cả hàng tuần, hàng ngày.
Thứ năm, tổ chức hệ thống doanh nghiệp Nhà nước về lưu thông tiêu
thụ nông sản phẩm: ở vùng, tỉnh thừa thóc cho phép xây dựng công ty
lương thực, công ty xuất khẩu của từng vùng, từng tỉnh nếu đủ điều kiện và
gắn với quản lý của địa phương. Các doanh nghiệp phải kinh doanh đúng
nghĩa với kinh tế thị trường, công ty lương thực phải hoạt động độc lập với
quỹ dự trữ quốc gia
Thứ sáu, thực hiện tốt một số giải pháp nhằm phát triển thị trường kênh
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Ngành thương nghiệp phải củng cố mạng
lưới thương nghiệp và dịch vụ, mở rộng quan hệ kinh tế với nông dân, đổi
mới thương nghiệp quốc doanh theo hướng gắn lưu thông với sản xuất, xây
dựng mạng lưới mua nông sản của nông dân, xây dựng các chợ, giảm việc
Kinh tế NN & PTNT 47
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
buôn bán trên hè phố, lập các cơ sở chế biến nông sản thu hút nguyên liệu
tại chỗ và của các tỉnh trong vùng.
Cụ thể để phát triển hệ thống thị trường kênh tiêu thụ nông sản theo
hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa nền nông nghiệp cần giải quyết đồng
bộ nhiều vấn đề:
+ Trước hết cần phải hình thành các nghề kinh doanh mới ở nông thôn
như nghề lái xe vận chuyển, bao bì đóng gói, nghề thầu khoán và bán buôn.

Để một số người có thể chuyển sang các nghề mới có hiệu quả Nhà nước
phải hình thành hệ thống đào tạo chủ doanh nghiệp .
+ Bao bì đóng gói thuộc công nghệ sau thu hoạch. ở khâu này sản phẩm
nông nghiệp đặc biệt là sản phẩm xuất khẩu sẽ được phân loại, phân cấp,
đóng thùng hoặc đóng gói phù hợp với yêu cầu bảo quản của từng loại
nông sản, làm tốt khâu này sẽ giảm được tỷ lệ hao hụt sau thu hoạch và giữ
được chất lượng sản phẩm. Nên tham khảo kinh nghiệm các nước trong
khu vực để có chính sách khuyến khích hình thành và phát triển các loại
trung gian như: Người thầu (contractors): mua hoa màu trên đồng và tự thu
hoạch lấy. Người thu gom hoặc người bán buôn ở nông thôn: mua sản
phẩm đã thu hoạch tại trang trại. Thương gia bán buôn: mua sản phẩm tại
chợ làng. ủy ban bán đấu giá: bán đấu giá sản phẩm ở chợ bán buôn. Các
nhà bán buôn thứ cấp: mua sản phẩm ở chợ bán buôn và vận chuyển sản
phẩm bán cho người bán lẻ hoặc bán ở chợ bán buôn có giá bán cao hơn.
+ Cần mở các lớp huấn luyện về Marketing sản phẩm nông nghiệp cho
nông dân. Bên cạnh việc tập huấn và chuyển giao các kỹ thuật tiến bộ các
tổ chức khuyến nông huyện cần đưa vào chương trình tập huấn cả nội dung
về Marketing cho nông dân.
+ Cải tiến giá cả theo hướng tăng dần giá năng suất nhằm tăng thu nhập
cho nông dân đồng thời khuyến khích các tổ chức trung gian phát triển. Đi
đôi với cải tiến giá cả phải tăng sức mua của dân cư.
Kinh tế NN & PTNT 47
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Hỗ trợ các tổ chức trung gian về vốn để đầu tư xây dựng kho dự trữ và
bảo quản để hình thành chợ bán buôn qui mô và hiện đại.
+ Tăng cường xây dựng đường xá giao thông nông thôn để vận chuyển
bằng cơ giới dễ dàng qua đó nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí vận
chuyển và hấp dẫn các trung gian.
)kC A& !,

Có nhà sản xuất, có thành viên trung gian và người tiêu dùng cuối cùng.
Kênh tiêu thụ các sản phẩm khác nhau hoàn thành khác nhau về thời gian
và luồng sản phẩm.
- Người sản xuất: Bao gồm nhiều loại thuộc nhiều ngành nghề khác nhau,
trong lĩnh vực nông nghiệp thì người sản xuất là người nông dân luôn tạo
các sản phẩm nông nghiệp mặc dù có sự khác nhau như vậy nhưng nhìn
chung tất cả các doanh nghiệp sản xuất đều tồn tại nhằm cung cấp những
sản phẩm để thoả mãn nhu cầu nhu cầu thị trường và mang lại lợi nhuận
cho hJ. Để nhu cầu thị trường được thoả mãn, sản phẩm của hJ phải sẵn
sàng cho các thị trường đó và người sản xuất phải thấy rằng sản phẩm của
hJ được tiêu thụ cho những thị trường dự định của hJ theo những cách nào,
tuy nhiên các sản phẩm cả lớn lẫn nhỏ không ở trong vị trí thuận lợi để
phân phối sản phẩm của hJ trực tiếp cho thị trường sử dụng cuối cùng, hJ
thiếu kinh nghiệm lẫn quy mô hiệu quả để thực hiện tất cả các công việc
phân phối cần thiết cho sản phẩm của hJ tới người sử dụng cuối cùng.
- Người trung gian: là các công ty cổ phần hay doanh nghiệp thương mại
mua, sở hữu hàng hoá, dự trữ và quản lí vật chất sản phẩm với số lượng
tương đối lớn và bán lại sản phẩm với số lượng lớn nhỏ cho người bán lẻ,
các tổ chức nghề nghiệp hoặc cho người bán buôn khác. HJ tồn tại dưới
một tên gJi khác nhà phân phối công nghiệp và có thể chế biến ra các sản
phẩm khác để sản xuất xuất khẩu.
Kinh tế NN & PTNT 47
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Người tiêu dùng: đây là người có nhu cầu sử dụng sản phẩm cuối cùng
sau khi đã qua sản xuất, chế biến từ người sản xuất và qua các thành viên
trung gian để đến tay người tiêu dùng có thể lựa chJn sản phẩm mà mình
yêu thích.
+ Khi sản phẩm xuất kho, qua các khâu lưu thông trong kênh tiêu thụ,
hình dáng, kích thước và mẫu mã của sản phẩm có thể thay đổi hoặc không

thay đổi tùy từng ngành hàng.
+ Giá trị sản phẩm mỗi thành viên phụ thuộc vào quy trình công nghệ
phương pháp chế biến sản phẩm và nhu cầu người tiêu dùng.
LVU !
+ Vận chuyển sản phẩm.
+ Lưu kho dự trữ chế biến hàng đến khi có nhu cầu thị trường.
+ Tiêu chuẩn hóa và phân loại sản phẩm.
+ Cung cấp tài chính, cung cấp tiền mặt và tín dụng cần thiết cho sản xuất,
vận tải, lưu kho, xúc tiến bán và mua sản phẩm.
+ Quản lí rủi ro, giải quyết sự không chắc chắn trong quá trình lưu thông
tiêu thụ sản phẩm.
+ Thông tin thị trường liên quan đến việc phân tích và phân phối các
thông tin cần thiết cho việc lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra các hoạt
động tiêu thụ.
- !"#$%&'(,
4kC A&,
- Phần lớn lợn do nông hộ tạo ra nên tổ chức các khâu tiêu thụ trở lên phức
tạp.
- Từ lợn thịt muốn trở thành sản phẩm hoàn chỉnh để tiêu thụ đến tay
người tiêu dùng trong và ngoài nước phải qua hàng loạt khâu như thu mua,
giết mổ, bảo quản và tiếp tục chế biến, vận chuyển.
Kinh tế NN & PTNT 47
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- TrJng lượng lợn thịt sẽ bị hao hụt, chất lượng có thể bị xuống cấp trong
quá trình vận chuyển và lưu trữ để chờ đợi giết mổ.
- Các vấn đề về : an toàn thực phẩm, giết mổ, chế biến, thời hạn tiêu thụ,
bảo quản sản phẩm ở tất cả các khâu trong quá trình phân phối từ người sản
xuất đến người tiêu dùng.
- Tuy nhiên hình thức chăn nuôi vẫn mang tính quảng canh, phân tán,

chưa có quy mô lớn để có thể áp dụng các kỹ thuật chăn nuôi hiện đại. Bên
cạnh đó, người chăn nuôi lại thiếu thông tin, không nắm bắt được nhu cầu
thị trường. Trong khi đó cả nước mới chỉ có 2 nhà máy chế biến đủ tiêu
chuẩn xuất khẩu, một ở Hải Phòng, một ở TP Hồ Chí Minh. Ngành chế
biến thức ăn gia súc vẫn không tận dụng được nguyên liệu trong nước mà
phải nhập khẩu, với giá cao hơn quốc tế 20 - 30
44;l"#$%&,
- Luồng vận hành của sản phẩm: Thể hiện sự di chuyển sản phẩm qua
trung gian tiêu thụ từ địa điểm nuôi đến địa điểm tiêu dùng.
- Luồng đàm phán: Biểu hiện sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các bên
mua và bán, liên quan đến quyền sở hữu sản phẩm.
- Luồng chuyển quyền sở hữu: thể hiện sự di chuyển quyền sở hữu sản
phẩm từ người nuôi đến thương lái, người giết mổ, chế biến, người buôn
bán thịt và người tiêu dùng.
- Luồng thông tin: Cung cấp thông tin từ người chăn nuôi đến thành viên
tiêu thụ về lượng, giá cả, địa điểm, chất lượng của lợn, thời gian có thể giao
hàng vai trò việc vận tải và thông tin liên lạc nổi bật.
- Luồng xúc tiến: nhằm làm cho người tiêu thụ hiểu được sản phẩm thịt
lợn mà người chăn nuôi muốn bán.
Kinh tế NN & PTNT 47
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
/012 !'(+3
- Số đầu con: đến năm 2008, bình quân mỗi năm Việt Nam có tổng đàn
lợn gần bằng 0,15% so với tổng đàn lợn của toàn thế giới và gần bằng 0,2
% so với tổng đàn lợn của các nước đang phát triển.
Hiện nay VN có hơn 21,2 triệu con (đứng thứ 8 trên thế giới), trong đó 2,8
triệu con lợn nái. Cơ cấu đàn lợn còn nhiều bất cập. Lợn đực và lợn nái
ngoại còn quá ít (chỉ có 1,3% tổng đàn), còn lại chủ yếu là lợn Móng Cái,
nái lai năng suất thấp. Tốc độ tăng trJng của lợn chậm, tỷ lệ mỡ cao. Ba

mặt hàng thịt lợn xuất khẩu chính của VN là lợn sữa, lợn mảnh và lợn
choai, trong đó sản phẩm lợn choai có tỷ lệ nạc cao từ 50 - 55% đã có nhiều
thuận lợi hơn về thị trường và giá cả xuất khẩu. Thịt lợn mảnh thường xuất
khẩu vào Liên bang Nga, tuy nhiên số lượng giảm dần do khó khăn về giá
cả và phương thức thanh toán. Thịt lợn sữa và lợn choai được xuất khẩu
sang Hồng Kông, Trung Quốc, Malaysia. Việc xuất khẩu thịt lợn nhìn
chung còn ít về số lượng và bị cạnh tranh về giá cả gay gắt với thịt lợn của
Brazil và Trung Quốc. Mặc dù ở gần thị trường lớn về thịt lợn (Nhật Bản,
Nga, Trung Quốc) nhưng thịt lợn VN vẫn chưa có sức cạnh tranh. Các cơ
sở cung ứng con giống lợn ngoại, lợn tốt chưa đảm bảo yêu cầu của người
chăn nuôi, tỷ lệ mỡ nhiều, năng suất thấp.
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn ở nước ta đã tăng trưởng khá về
tổng đàn, chất lượng đàn cũng như quy mô sản xuất, kim ngạch xuất khẩu
Tuy nhiên so với yêu cầu và khả năng thì kết quả này còn quá khiêm tốn.
Để nâng cao sức cạnh tranh, mở rộng thị trường cho sản phẩm thịt lợn xuất
khẩu theo các tác giả thì có rất nhiều vấn đề đang đặt ra đòi hỏi chúng ta
cần nhanh chóng giải quyết một cách triệt để như tăng cường sử dụng các
giống mới, kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến, mở rộng quy mô sản xuất, xúc tiến
thị trường, phát triển công nghiệp chế biến, tạo thế chủ động về nguyên liệu
phục vụ chế biến thức ăn chăn nuôi
Kinh tế NN & PTNT 47
21

×