Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

MỘT số kết QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH của TRUNG tâm TRUYỀN dẫn VIỄN THÔNG điện lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.38 KB, 37 trang )

Kiều Thuỳ Linh- QTKDTH47B
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM TRUYỀN DẪN
VIỄN THÔNG ĐIỆN LỰC
1.Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm truyền dẫn viễn thông
điện lực – Công ty Thông tin viễn thông điện lực - Tập Đoàn Điện lực Việt
Nam
Công ty Thông tin viễn thông điện lực(EVNTelecom) tiền thân là Trung tâm
thông tin trực thuộc Công ty điện lực 1- Tổng Công ty Điện lực Việt Nam
(EVN) với nhiệm vụ quản lý và vận hành mạng viễn thông của ngành điện
lực, hoạt động trên phạm vi miền Bắc. Năm 1994, Trung tâm thông tin được
Tổng Công ty chỉ định thi công xây lắp mạng lưới thông tin đường dây
500KV Bắc Nam. Với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, Trung
tâm đã hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao. Ngày 8 tháng 7 năm 1995,
Trung tâm thông tin chính thức phát triển thành Công ty Thông tin viễn
thông điện lực – Đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt
Nam nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo quyết định số
380NL/TCCBLĐ của Bộ năng lượng với nhiệm vụ vận hành , sửa chữa,
quản lý và khai thác hệ thống thông tin viễn thông nhằm đảm bảo thông tin
phục vụ công tác điều hành sản xuất điện năng của EVN đánh dấu một bước
phát triển mới trong lĩnh vực viễn thông điện lực. Tháng 1 năm 2001 , Chính
phủ đã cho phép Công ty thông tin viễn thông điện lực tham gia cung cấp
các dịch vụ viễn thông công cộng. Đây là một cơ hội nhưng cũng là một
thách thức lớn lao. Công ty đã từng bước phát triển và cung cấp các dịch vụ
viễn thông công cộng như Internet, VoIP, dịch vụ thuê kênh truyền dẫn…
Hiện nay EVNTelecom đã trở thành một trong những nhà cung cấp dịch vụ
viễn thông có đầy đủ giấy phép và sở hữu mạng đường trục viễn thông quốc
gia chạy trên đường dây 500KV Bắc Nam, đây là thế mạnh không thể phủ
nhận và yếu tố then chốt tạo nên thành công của EVNTelecom.Cùng với sự
hình thành và phát triển của Công ty Viễn thông Điện lực, Trung tâm truyền
1
Kiều Thuỳ Linh- QTKDTH47B


dẫn viến thông Điện lực được thành lập theo quyết định của Hội đồng quản
trị Tổng công ty Điện lực Việt Nam.
Trụ sở Trung tâm đặt tại 98 Thuỵ Khuê- Phường Thuỵ Khuê-Quận Tây Hồ-
Hà Nội.
Điện thoại: 04.2190662
Fax: 04.7281731
Website:
Trung tâm là đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty thông tin viễn thông điện
lực. Trung tâm truyền dẫn viễn thông điện lực hoạt động trên toàn quốc với
chức năng : Quản lý, vận hành và khai thác mạng lưới truyền dẫn viễn thông
công cộng điện lực, tổ chức quản lý cung cấp và kinh doanh các dịch vụ thuê
kênh riêng(KTR), dịch vụ VoIP179 trong nước và quốc tế.
Trung tâm đã phát huy hiệu quả các yếu tố nội lực để tăng trưởng với tốc độ
cao đưa trung tâm trở thành Trung tâm phát triển bền vững trong các Trung
tâm của Công ty thông tin viễn thông điện lực.

2 . Môi trường kinh doanh
2.1 Tình hình cạnh tranh dịch vụ VoIP và dịch vụ thuê kênh riêng
Hiện nay, thị trường VoIP quốc tế chiều về có 6 nhà cung cấp, trong đo có
VNPT, Viettel, EVNTelecom, SPT, VShiptel và HaNoi Telecom. Bộ Bưu
chính viễn thông đã cấp giấy phép them cho một nhà cung cấp là VTC và bắt
đầu tham gia cung cấp mới sẽ san xẻ thị phần của các nhà cung cấp hiện tại,
đặc biệt sẽ tạo sự cạnh tranh về giá gay gắt cho thị trường kết cuối lưu lượng
về các tỉnh lớn như Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra,
thị trường VoIP quốc tế chiều về cũng sẽ bị chia sẻ một số dịch vụ IP khác
nhau, do vậy tốc độ tăng trưởng sản lượng của dịch vụ này trong một số năm
tới cũng sẽ giảm dần.
Các đường lối chính sách cởi mở, hoà nhập tạo môi trường cạnh tranh lành
mạnh. Trình độ dân trí cao so với mặt bằng chung của thế giới vì vậy tiềm
2

Kiều Thuỳ Linh- QTKDTH47B
năng tiêu dung dịch vụ viễn thông là rất lớn. Việt Nam ngày càng trở thành
một điểm đến lý tưởng cho giới đầu tư trên thế giới đánh dấu bằng sự kiện gia
nhập WTO cuối năm 2006. Đây dự kiến là nguồn khách hàng tiềm năng . Nếu
chủ động đi trước đón đầu, tập trung vào xây dựng mối quan hệ khách hàng
với các đối tượng này hoặc thông qua các đối tác chiến lược thì khả năng phát
triển được chỉ tiêu đề ra là rất lớn. Mức độ tăng trưởng kinh tế cao là dấu hiệu
tốt với các nhà kinh doanh viễn thông.
Đối tượng khách hàng bao gồm các đối tác chiến lược như HGC, Verizon,
VSNL, China Telecom USA, NWT và một số đối tác khác. Thêm vào đó,
Trung tâm cộng tác giới thiệu, lien kết với các điện lực khác, tận dụng mối
quan hệ sẵn có của EVNTelecom và các công ty lớn,các nhà khai thác tại Việt
Nam, các khu công nghiệp là rất quan trọng và đây là đối tượng khách hang
cần chú trọng
Đối với dịch vụ thuê kênh, trước tình hình các đối thủ cạnh tranh giảm giá
hàng loạt, EVNTelecom đã ban hành chính sách giảm giá và có những
chương trình khuyến mại cho từng đối tượng khách hang kịp thời nên thu hút
một số lượng khách hàng và làm tăng doanh số cho Trung tâm nói riêng và
cho Công ty nói chung.
2.2 Đánh giá về các đối thủ:
- VNPT (đối thủ truyền thống, điều tiết thị trường tương lai): Đây là đối thủ
lớn, vượt quá tầm kiểm soát của EVNTelecom. VNPT là nhà kinh doanh viễn
thông truyền thống tại Việt Nam, họ hơn hẳn các doanh nghiệp khác ở bề dày
kinh nghiệm về năng lực vốn và về quyền lực cạnh tranh ở Việt Nam. VNPT
tiếp tục tham gia đầu tư vào các dự án kết nối quốc tế, mở rộng dung lượng
quốc tế, càng khẳng định vị thế với các đối thủ cạnh tranh. Với phân đoạn nội
hạt hoặc nội tỉnh, VNPT chiếm độc quyền tại nhiều buildings gây khó khăn
cho EVNTelecom trong cấp kênh cho khách hàng
- Viettel (Đối thủ lớn trong thị trường viễn thông trong tương lai): Có thể
khẳng định Viettel là đối thủ khá rắn mặt và khôn ngoan. Ngay từ khi nhen

3
Kiều Thuỳ Linh- QTKDTH47B
nhóm Viettel đã khẳng định được mình là một doanh nghiệp có hoài bão và có
tinh thần thép để thực hiện hoài bão đó. Bằng chứng là ngay từ khi mới ra đời
Viettel đã tuyên bố theo đuổi chiến lược giá cả “Cost –Leadership”. Minh
chứng là cơ cấu giá của Viettel hết sức rõ ràng và tạo được niềm tin với khách
hàng về lời hứa giá thấp + chất lượng tốt. Viettel đang trên đường tìm kiếm sự
hợp tác ngay cả với đối thủ cạnh tranh. Dự kiến trong thời gian tới Viettel sẽ
bắt tay với VNPT để hợp tác đầu tư trong một dự án kết nối quốc tế. Điều này
tạo lợi thế cạnh tranh rất lớn cho Viettel trong thời gian tới.
- SPT (Đối thủ cạnh tranh gián tiếp của EVNTelecom trong thời gian tới): Hệ
quả từ thực tế SPT có được giấy phép kinh doanh quốc tế này là EVNTelecom
sẽ mất đi một khách hàng tiềm năng và thị trương sẽ bị san sẻ…

3. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm truyền dẫn viễn thông điện lực
3.1 Nguyên tắc làm việc
+ Trung tâm truyền dẫn viễn thông điện lực làm việc theo chế độ thủ trưởng
đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao tinh thần tập thể, khuyến khích
phát huy năng lực và trách nhiệm của các cá nhân trong công việc
+ Phân công nhiệm vụ rõ ràng, tránh chồng chéo, đảm bảo các phòng, các cá
nhân thực hiện công việc hiệu quả công việc
+ Các phòng, các cá nhân giải quyết các công việc chức năng, nhiệm vụ trong
phạm vi quyền hạn và trách nhiệm được giao đảm bảo tuân thủ các nguyên
tắc, thủ tục và quy định của pháp luật
+ Đảm bảo phối hợp công tác và trao đổi thông tin trong quá trình giải quyết
công việc giữa các phòng, các cá nhân liên quan.

4
Kiều Thuỳ Linh- QTKDTH47B
3.2 Mô hình cơ cấu tổ chức

3.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
3.3.1 Phòng tổ chức hành chính
3.3.1.1 Chức năng
Tham mưu giúp giám đốc Trung tâm theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động
của toàn Trung tâm, lập kế hoạch làm việc của lãnh đạo và các phòng, đôn
đốc thực hiện các chủ trương, kế hoạch, chỉ đạo của cấp trên và Trung tâm.
Tham mưu giúp Giám đốc Trung tâm về công tác pháp chế, quản lý chất
lượng, công tác thi đua tuyên truyền, hành chính quản trị, văn thư, bảo vệ,
phục vụ các điều kiện làm việc đời sống cho đơn vị.
3.3.1.2 Nhiệm vụ
+ Công tác hành chính quản trị
- Lập lịch công tác theo định kì của lãnh đạo và các đơn vị trong Trung
tâm. Giúp Giám đốc đôn đốc thực hiện và phối hợp chương trình, kế hoạch
Ban
giám
đốc
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng

thuật
Phòng
kinh
doanh
Phòng
tài
chính

kế
toán
Phòng
vận
hành
Phòng
hạ
tầng
truyền
dẫn
Phòng
quản
lý xây
dựng
Phòng
truyền
dẫn
miền
Trung
Phòng
truyền
dẫn
miền
Nam
5
Kiều Thuỳ Linh- QTKDTH47B
công tác giữa các đồng chí lãnh đạo Trung tâm và các phòng nhịp nhàng
đồng bộ.
- Xử lý các văn bản đi, đến Trung tâm và theo dõi việc thực hiện
- Bố trí gặp gỡ, làm việc với các đối tác nước ngoài

- Bố trí kế hoạch và lịch làm việc của Lãnh đạo Trung tâm với các đoàn
khách và chuyên gia nước ngoài đến làm việc với Trung tâm
- Lập kế hoạch, chương trình đôn đốc các phòng xây dựng các quy định
về quản lý nội bộ. Tham mưu cho Trung tâm bảo vệ quyền lợi của Trung
tâm trong các vụ tranh chấp theo đúng quy định của Nhà nước
- Đảm bảo công tác văn thư lưu trữ,thông tin liên lạc của Trung tâm kịp
thời, theo đúng pháp chế hành chính
+ Công tác quản lý chất lượng
- Tổ chức xây dựng và kiểm soát tài liệu, hồ sơ liên quan đến đến hoạt
động chất lượng trong Trung tâm
- Chuẩn bị nội dung cho lãnh đạo tham các cuộc họp về chất lượng
- Quản lý các cuộc đánh giá nội bộ, theo dõi tiến độ kết quả các hành động
khắc phục sau đánh giá
+ Công tác phục vụ, quản trị đời sống, thi đua khen thưởng
+ Công tác bảo vệ
+ Công tác tổ chức lao động, tiền lương
+ Công tác cán bộ và nhân lực
+ Công tác đào tạo bồi dưỡng
3.3.2 Phòng kĩ thuật
3.3.2.1 Chức năng
Tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo về mặt kỹ thuật, quản lý kỹ thuật mạng
truyền dẫn, xây dựng các dự án do trung tâm thực hiện.
2.3.2.2 Nhiệm vụ
Thực hiện theo phân cấp được giao
6
Kiều Thuỳ Linh- QTKDTH47B
+ Lập các dự án kỹ thuật và mở mạng khai thác, kết nối với hệ thống truyền
dẫn đang hoạt động với các nhà khai thác khác
+ Biên soạn, quản ký thực hiện về công nghệ kỹ thuật, các tiêu chuẩn cho
mạng truyền dẫn của thiết bị do Trung tâm quản lý

+ Thử nghiệm các thiết bị mới, nghiên cứu đưa ra các giải pháp kỹ thuật phục
vụ cho vận hành hệ thống
+ Xây dựng các quy trình vận hành khai thác cho các thiết bị đo
+ Là đầu mối giải quyết các vấn đề liên quan đến kỹ thuật của thiêt bị, hệ
thống truyền dẫn đang vận hành
+ Lập phương án kỹ thuật chi tiết trình lãnh đạo Công ty xem xét các công
trình mang tính chất mở rộng, thay đổi tổ chức mạng và ảnh hưởng đến sản
xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông của công ty và các trung tâm khác
+ Đề xuất sáng kiến, cải tiến kĩ thuật hoặc nghiên cứu các ứng dụng công
nghệ mới để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
+ Thực hiện công tác thanh tra an toàn và bảo hộ lao động
3.3.3 Phòng kinh doanh
3.3.3.1 Chức năng
Tham mưu cho Giám đốc trung tâm về chiến lược kinh doanh, chính sách giá
cước… Trực tiếp tổ chức kinh doanh, tiếp thị, tìm kiếm thị trường, phát triển
khách hàng
3.3.3.2 Nhiệm vụ
+ Xây dựng phương án, kế hoạch và tổ chức thực hiện việc phát triển kinh
doanh dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế, dịch vụ thuê kênh
riêng trong nước và quốc tế
+ Tổ chức thương thảo hợp đồng với khách hàng và các đối tác
+ Xây dựng và trình Công ty duyệt các chính sách giá cước, khuyến mại
+ Lập kế hoạch và triển khai các dịch vụ do Trung tâm quản lý
+ Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ VoIP trong nước và quốc tế, dịch vụ thuê
kênh riêng
7
Kiều Thuỳ Linh- QTKDTH47B
+ Xây dựng quy trình kinh doanh điện thoại đường dài trong nước và quốc tế,
thuê kênh luồng tron gnước và quốc tế
+ Lập các báo cáo đầu tư, kế hoạch, chiến lược kinh doanh phù hợp với mạng

truyền dẫn
+ Báo cáo, thống kê lưu lượng, kết quả kinh doanh hàng tháng, quý, năm với
các cấp lãnh đạo
+ Theo dõi thanh toán thuê bao và xử lý nợ đọng, hỗ trợ các thắc mắc liên
quan đến các dịch vụ tư vấn, hướng dẫn cho khách hàng sử dụng các dịch vụ
+ Thực hiện công tác quảng cáo, tiếp thị, chăm sóc khách hàng sau bán hàng
3.3.4 Phòng tài chính kế toán
3.3.4.1 Chức năng
Tham mưu Giám đốc trung tâm trong công tác quản lý tài chính, hạch toán kế
toán toàn Trung tâm đảm bảo hỗ trợ tích cực cho quá trình phát triển sản xuất
kinh doanh của Trung tâm
3.3.4.2 Nhiệm vụ
+ Công tác tài chính và giá cả
- Tham gia lập kế hoạch tài chính tín dụng của Trung tâm trình Công ty
duyệt và triển khai thực hiện.
- Thực hiện các biện pháp đảm bảo cân bằng thu chi huy động vốn trong
và ngoài nước. Ổn định nguồn tài chính cho hoạt động của Trung tâm. Tổ
chức việc thực hiện việc quản lý và sử dụng các nguồn quỹ, vốn hợp lý,
tiết kiệm, linh hoạt trên cơ sở chính sách tài chính hiện hành nhằm đảm
bảo cho việc hoàn thành kế hoạch, đạt hiệu quả kinh tế
- Xây dựng, hướng dẫn áp dụng các định mức về tài chính, tham gia xét
duyệt kế hoạch, kiểm tra chế độ quản lý tài sản của Trung tâm
- Tham gia xây dựng đơn giá lương của Trung tâm, quản lý phân phối các
quỹ từ lợi nhuận cho các đơn vị trực thuộc
8
Kiều Thuỳ Linh- QTKDTH47B
- Nghiên cứu, đề xuất với lãnh đạo Trung tâm các chính sách tài chính áp
dụng nội bộ trong Trung tâm trên cơ sở pháp luật của Nhà nước và quy chế
của EVN
+ Công tác hạch toán kế toán

- Tổ chức công tác hạch toán kế toán trong Trung tâm nhằm đảm bảo việc
ghi chép tính toán, phản ánh kịp thời, trung thực, chính xác, tình hình hoạt
động kinh tế, tài chính của Trung tâm theo đúng luật kế toán
- Thực hiện công tác hạch toán và tổng hợp quyết toán tập trung, nghiên
cứu áp dụng các phương pháp hạch toán kế toán tiên tiến trên máy tính, cải
tiến hoàn thiện cơ chế hạch toán với hiệu quả và chất lượng cao
- Tổ chức công tác kiểm tra kế toán kết hợp với kiểm tra tài chính định kỳ
hoặc đột xuất các đơn vị trực thuộc trong việc chấp hành luật hạch toán, sổ
sách biểu mẫu kịp thời uốn nắn các vi phạm quy chế, ngăn chặn tham ô
lãng phí tài sản
3.3.5 Phòng vận hành
3.3.5.1 Chức năng
Tham mưu Giám đốc về công tác vận hành mạng truyền dẫn và điều hành xử
lý sự cố mạng truyền dẫn của toàn Công ty
3.3.5.2 Nhiệm vụ
- Theo dõi vận hành mạng truyền dẫn của Trung tâm trên toàn quốc
- Cập nhật thông tin vận hành đường trục và hệ thống hàng ngày, trực tiếp
quản lý các nguồn lực để mạng lưới và kết nối, phát triển các dịch vụ mới
- Điều hành xử lý các sự cố trực tiếp các Trung tâm, các điện lực trên toàn
mạng , đưa ra các phương án giải quyết khắc phục nhanh nhất
- Lập các phương án phân cấp xử lý sự cố để khắc phục nhanh nhất khi có sự
cố xảy ra
- Phối hợp các đơn vị trong Trung tâm lập kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa, nâng
cấp hệ thông truyền dẫn viễn thông
9
Kiều Thuỳ Linh- QTKDTH47B
- Báo cáo tình hình hoạt động của hệ thống truyền dẫn, báo cáo lãnh đạo
Trung tâm và Công ty
3.3.6 Phòng hạ tầng truyền dẫn
3.3.6.1 Chức năng

Quản lý cơ sở hạ tầng truyền dẫn vật chất kỹ thuật của hệ thống viễn thông
điện lực thuộc EVNTelecom quản lý và cơ sở hạ tầng truyền dẫn trao đổi với
các đơn vị khác ngoài EVNTelecom
3.3.6.2 Nhiệm vụ
- Thường xuyên cập nhật quản lý thực trạng hạ tầng hệ thống hiện hữu trên
phạm vi toàn quốc
- Xây dựng hồ sơ cơ sở dữ liệu quản lý hệ thống bao gồm thiết bị đang sử
dụng trên hệ thống, quản lý chi tiết hệ thống cáp quang đang sử dụng, vây
dựng cập nhật số liệu về sợi quang, hướng đấu nối. Theo dõi thống kê đánh
giá chất lượng các tuyến quang để sửa chữa , thay thế, triển khai mới.
- Là đầu mối của Trung tâm thực hiện công tác tiếp nhận và bàn giao sợi
quang trao đổi với các đơn vị ngoài EVNTelecom. Cập nhật hệ thống cáp
quang do các điện lực đầu tư xây dựng, thống kê xác nhận khối lượng thuê sợi
quang của Điện lực và khối lượng thuê Điện lực vận hành (thuê vị trí,
nguồn…) và các vấn đề khác liên quan đến Điện lực.
- Thực hiện triển khai các công trình kỹ thuật tại Trung tâm, đấu nối tăng
dung lượng và thông tuyến phục vụ các dịch vụ viễn thông.
3.3.7 Phòng quản lý xây dựng
3.3.7.1 Chức năng
Tham mưu giúp giám đốc Trung tâm trong các lĩnh vực : quản lý đầu tư, sửa
chữa lớn các công trình, quản lý thẩm tra, thẩm định dự án, nâng cấp, đại tu…
3.3.7.2 Nhiệm vụ
- Là đầu mối cập nhật để áp dụng các văn bản chế độ, các quy định hiện hành
của Nhà nước và Tập đoàn trong lĩnh vực quản lý xây dựng đầu tư
10
Kiều Thuỳ Linh- QTKDTH47B
- Là đầu mối giải quyết các công việc liên quan đến công tác quản lý xây
dựng và sửa chữa lớn, quản ký dự án đầu tư, công tác đấu thầu tại Trung tâm
- Chủ trì lập, thẩm định, trình cấp trên phê duyệt kế hoạch chuẩn bị đầu tư,
thực hiện các thủ tục trong đầu tư xây dựng, xây lắp, sửa chữa lớn. cải tạo

nâng cấp các công trình
- Chủ trì các công tác mời thầu, đấu thầu, chỉ định thầu, mời chào hàng cạnh
tranh, lựa chọn nhà thầu cho các công trình đầu tư xây dựng, xây lắp
Chủ trì các công tác giám sát, kiểm tra, nghiệm thu, bàn giao, hoàn tất hồ sơ,
các thủ tục thanh quyết toán các công trình đầu tư, xây dựng, xây lắp
Chỉ đạo, tổ chức hệ thống quản lý lưu trữ hồ sơ các công trình
-Tổ chức báo cáo tình hình quản lý xây dựng theo định kỳ và đột xuất khi có
yêu cầu
3.3.8 Phòng truyền dẫn miền Trung
3.3.8.1 Chức năng
Tham mưu giúp giám đốc Trung tâm về công tác kinh doanh, trực tiếp xây
lăp, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống thiết bị truyền dẫn trong phạm vi
địa bàn quản lý
3.3.8.2 Nhiệm vụ
- Điều hành hướng dẫn, giám sát các hoạt động kinh doanh của Trung tâm
trên địa bàn
- Làm đầu mối giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch
vụ của Trung tâm trên phạm vi địa bàn quản lý
- Chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch, xây lắp sản xuất kinh doanh đảm
bảo tiến độ các công trình theo yêu cầu của Công ty
- Tổ chức đội ngũ thực hiện chức năng điều hành miền đối với lĩnh vực truyền
dẫn
- Tổ chức trực ca, vận hành theo chế độ 24*7 đối với toàn bộ hệ thống thiết bị
quản trị quản lý theo phân cấp của Trung tâm
11
Kiều Thuỳ Linh- QTKDTH47B
- Thừa lệnh điều hành về công tác vận hành, sửa chữa, khắc phục sự cố do
phòng Vận hành Trung tâm yêu cầu
- Thực hiện khai báo cấu hình, cấp kênh theo chỉ đạo của Trung tâm
- Tham gia xây dựng các quy định, quy chế khai thác thiết bị vận hành, mạng

lưới. Thực hiện bảo dưỡng định kỳ thiết bị và hệ thống do Trung tâm giao
quản lý điều hành
- Đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên mới về Trung tâm và các nhiệm vụ khác
khi được Trung tâm giao
3.3.9 Phòng truyền dẫn miền Nam
3.3.9.1 Chức năng
Tham mưu giúp giám đốc Trung tâm về công tác kinh doanh, trực tiếp xây
lăp, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống thiết bị truyền dẫn trong phạm vi
địa bàn quản lý
3.3.9.2 Nhiệm vụ
- Điều hành hướng dẫn, giám sát các hoạt động kinh doanh của Trung tâm
trên địa bàn
- Làm đầu mối giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch
vụ của Trung tâm trên phạm vi địa bàn quản lý
- Chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch, xây lắp sản xuất kinh doanh đảm
bảo tiến độ các công trình theo yêu cầu của Công ty
- Tổ chức đội ngũ thực hiện chức năng điều hành miền đối với lĩnh vực truyền
dẫn
- Tổ chức trực ca, vận hành theo chế độ 24*7 đối với toàn bộ hệ thống thiết bị
quản trị quản lý theo phân cấp của Trung tâm
- Thừa lệnh điều hành về công tác vận hành, sửa chữa, khắc phục sự cố do
phòng Vận hành Trung tâm yêu cầu
- Thực hiện khai báo cấu hình, cấp kênh theo chỉ đạo của Trung tâm
12
Kiều Thuỳ Linh- QTKDTH47B
- Tham gia xây dựng các quy định, quy chế khai thác thiết bị vận hành, mạng
lưới. Thực hiện bảo dưỡng định kỳ thiết bị và hệ thống do Trung tâm giao
quản lý điều hành
- Đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên mới về Trung tâm và các nhiệm vụ khác
khi được Trung tâm giao.


13
Kiều Thuỳ Linh- QTKDTH47B
CHƯƠNG II: MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA TRUNG TÂM TRUYỀN DẪN VIỄN THÔNG ĐIỆN LỰC

1. Các thành tựu mà Trung tâm đã đạt được
1.1 Thành tựu trong kinh doanh
Hiện nay Trung tâm truyền dẫn viễn thông điện lực đang kinh doanh 02 dịch
vụ chính là dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế (VoIP) và dịch
vụ cho thuê kênh riêng. Trong những năm vừa qua Trung tâm đã đạt được
một số kết quả như sau:
- Giành thị phần trên trường quốc tế, khẳng định chất lượng và áp dụng cơ
cấu giá cạnh tranh linh hoạt. Tập trung mở rộng các hình thức mua dung
lượng, giảm thiểu chi phí đầu tư đông thời tạo thêm môi trường kinh doanh
qua lại với các đối tác
- Hình thức mua quyền sử dụng dung lượng được tính đến các hình thức
khả thi hơn so với cách mua dung lượng truyền thống.
- Tập trung hoàn thiện dự án kết nối quốc tế để tạo cạnh tranh với các đối
thủ và cũng mở thêm hướng kinh doanh cũng như đối tượng khách hàng
mới, hoàn thiện dự án xây dựng cáp quang biển kết nối từ Việt Nam đi một
số nước Châu Á như Singapore, Hôngkông, Nhật Bản, Mỹ…Đây là cơ hội
lớn cho EVNTelecom phát triển số lượng khách hàng, đa dạng hoá khách
hàng cũng như nhu cầu dịch vụ, đồng thời giảm thiểu chi phí và tăng tính
cạnh tranh với các đối thủ trong nước
- Hoàn thiện dự án thiết lập cổng quốc tế Mộc Bài nhằm đa dạng hoá các
hướng đi quốc tế của EVNTelecom tạo nhiều sự lựa chọn cho khách hàng.
Áp dụng chính sách giá cả hợp lý, đảm bảo thời gian cấp dịch vụ và chất
lượng và đang tiếp tục thương thảo với đối tác chiến lược HGC để giành
được toàn bộ hoặc một gói thấu cung cấp các kênh riêng cho hãng Reuter

(hơn 50 kênh)

14
Kiều Thuỳ Linh- QTKDTH47B
T
T
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007 2008
Tổng doanh
thu
(triệu đồng)
263.748 324.187 422.809 515.818 645.721
1 Doanh thu
viễn thông
261.000 320.587 420.809 513.718 645.421
a Dịch vụ
VoIP+IDD
quốc tế
156.637 190.782 220.561 260.195 250.560
b Thuê kênh
riêng quốc tế
87.635 103.594 152.148 207.328 332.528
c Thuê kênh
trong nước
16.728 26.211 48.100 46.195 62.333
2 Doanh thu
khác
(xây lắp)
1.300 2.500 2.000 2.100 300


Bảng 2.1: Tổng doanh thu từ các dịch vụ chính năm 2004-2008
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm. Phòng kinh doanh)
Theo bảng tổng hợp doanh thu qua các năm có thể thấy doanh thu tăng dần
trong đó dịch vụ thuê kênh riêng quốc tế tăng mạnh. Từ năm 2004 doanh thu
từ dịch vụ VoIP chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh thu thì đến năm
2008 doanh thu từ dịch vụ KTR vượt trội so với dịch vụ VoIP.Sự thay đổi này
do đến nay xuất hiện rất nhiều dịch vụ viễn thông khác nhau và thoại truyền
thống sẽ không còn giữ được tỷ trọng lớn nữa. Bên cạnh đó Trung tâm chú
trọng đầu tư mở rộng dung lượng thị trường và khách hàng, tiếp tục củng cố
quan hệ kinh doanh với các đối tác nước ngoài như HGC, Verizon, VSNL,
China Telecom USA, NWT và một số đối tác khác. Do vậy, uy tín và chất
15
Kiều Thuỳ Linh- QTKDTH47B
lượng của dịch vụ KTR ngày càng được các đối tác quan tâm ngày càng
nhiều.
1.1.1 Doanh thu thoại trong nước và quốc tế
Hiện nay, thị trường VoIP quốc tế chiều về có 6 nhà cung cấp, trong đo có
VNPT, Viettel, EVNTelecom, SPT, VShiptel và HaNoi Telecom. Bộ Bưu
chính viễn thông đã cấp giấy phép them cho một nhà cung cấp là VTC và bắt
đầu tham gia cung cấp mới sẽ san xẻ thị phần của các nhà cung cấp hiện tại,
đặc biệt sẽ tạo sự cạnh tranh về giá gay gắt cho thị trường kết cuối lưu lượng
về các tỉnh lớn như Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra,
thị trường VoIP quốc tế chiều về cũng sẽ bị chia sẻ một số dịch vụ IP khác
nhau, do vậy tốc độ tăng trưởng sản lượng của dịch vụ này trong một số năm
tới cũng sẽ giảm dần.
Năm Tổng lưu lượng thị
trường Việt Nam
(triệu phút/tháng)
Tỷ lệ

tăng
trưởng
của Việt
Nam
%
Lưu lượng
bình quân
của EVNTel
(triệu
phút/tháng)
Thị phần
của
EVNTel
%
2004 60 - 8,47 14,15
2005 85 42 16,17 19,02
2006 100 18 16,17 19,75
2007 110 10 25,00 22,50
2008 120 9,09 28,80 24,00

Bảng 2.2 Tỷ lệ tăng trưởng của dịch vụ VoIP trong nước từ 2004 –2009
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm. Phòng kinh doanh)
Về sản lượng trên cả nước tiếp tục tăng tuy nhiên theo chiều hướng và thống
kê không chính thức của một số năm gần đây thì tốc độ tăng trưởng tổng sản
lượng trên cả nước giảm dần do có sự chia sẻ sản lượng với các dịch vụ khác
16
Kiều Thuỳ Linh- QTKDTH47B
nhau và thoại truyền thống sẽ không còn giữ tốc độ tăng trưởng cao như trước
đây.
Doanh thu thoại trong nước và quốc tế của Trung tâm

Năm Tổng doanh thu
(triệu đồng)
Tỷ lệ tăng doanh thu
so với năm trước
(%)
Tỷ lệ tăng trưởng
dịch vụ trên toàn
quốc
(%)
2004 156.637 - -
2005 190.782 21,79 42
2006 220.561 18,25 18
2007 260.195 17,97 10
2008 250.560 -3,84 9.09

Bảng 2.2 Tỷ lệ tăng trưởng của dịch vụ VoIP quốc tế từ 2004 –2009
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm. Phòng kinh doanh)
Mặc dù thị phần của EVNTelecom ngày càng tăng nhưng so với tỷ lệ tăng trưởng
dịch vụ thoại đường dài trong nước và quốc tế trên toàn quốc tỷ lệ tăng doanh thu
dịch vụ VoIP của EVNTelecom thấp hơn do hai nguyên nhân chính, thứ nhất do sự
san sẻ thị trường khi ngày càng xuất hiện càng nhiều nhà cung cấp mới, thứ hai do
chính sách giảm giá của Công ty để bắt kịp xu hướng thị trường, tạo lợi thế cạnh
tranh về giá. Điều này khiến tỷ lệ tăng doanh thu giảm. Để khắc phục tình trạng
giảm giá liên tục của các đối thủ, giải pháp hiệu quả là tăng cường kết nối với các
nhà khai thác lớn có uy tín và tạo dựng mối quan hệ chiến lược để được ưu tiên
định tuyến lưu lượng về hướng EVNTelecom.
Ngoài ra, hiện nay Trung tâm còn đang triển khai phát triển các dịch vụ giá trị
gia tăng để tăng khả năng thu lợi nhuận từ dịch vụ mạng VoIP. EVNTelecom
sẽ tập trung phát triển dịch vụ Toll Free, CLI, đường dài trong nước và quốc
tế chiều đi

1.1.2. Doanh thu kênh thuê riêng (KTR) trong nước và quốc tế
1.1.2.1 Doanh thu KTR trong nước
17
Kiều Thuỳ Linh- QTKDTH47B
Doanh thu KTR trong nước bao gồm Doanh thu viễn thông công cộng, doanh
thu KTR ngành điện_ khách hàng thị trường Điện do Trung tâm truyền dẫn
phát triển mới từ 1/4/2007, phần doanh thu nội bộ của EVNTElecom để phục
vụ các dịch vụ CDMA, E-Tel và E-net
Hiện nay khách hàng của KTR trong nước của EVNTelecom gồm các loại
hình, trải đều trên toàn quốc, cụ thể:
- Khách hàng ngoài ngành (VTCC): khách hàng dự án bao gồm khu công
nghiệp, các tổ chức, hệ thống ngân hàng, các công ty liên doanh, các nhà
cung cấp dịch vụ viễn thông chưa có hạ tầng mạng có nhu cầu sử dụng lô
nhiều kênh, thiết bị, thời gian sử dụng nhiều năm,các khách hàng lẻ là các
công ty có nhu cầu thuên kênh truyền dẫn với dung lượng nhỏ thời gian
khoảng 1 năm
- Khách hàng trong ngành điện : các công ty Điện lực, nhà máy điện,
EVNIT…
- Khách hàng thị trường điện với xu hướng xã hội hoá hoạt động kinh
doanh điện, hiện nay một số Tập đoàn kinh tế lớn như VINASHIN, THAN
KHOÁNG SẢN, PETROLIMEX… đang đầu tư các nhà máy cung cấp
điện. Đây cũng là thị trường tiềm năng cho EVNTelecomDịch vụ thuê
kênh riêng trong nước tiếp tục được cung cấp bởi 3 nhà cung cấp là VNPT,
Viettel, EVNTelecom.
18
Kiều Thuỳ Linh- QTKDTH47B

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm. Phòng kinh doanh)
Từ biểu đồ có thể thấy doanh thu dịch vụ KTR trong nước tương đối tăng qua các
năm riêng năm 2007 doanh thu giảm. Theo lộ trình giảm giá của các doanh nghiệp

viễn thông năm 2007 EVNTelecom cũng phải giảm giá theo thị trường áp dụng
cho dịch vụ thuê kênh riêng trong nước. Hệ thống khai thác vận hành và chất
lượng dịch vụ năm 2007 được đánh giá là không ổn định hơn nữa do là nhà cung
cấp chiếmthị phần khống chế nên giá cước phải báo cáo Bộ khi áp dụng, không thể
linh hoạt cho từng khách hàng. Do đó, năm 2007 doanh thu của dịch vụ KTR trong
nước bị giảm. Năm 2008, doanh thu dịch vụ này tăng mạnh do Trung tâm đã khắc
phục được nhiều hạn chế. Đến nay, hệ thống mạng truyền dẫn có mặt tại hầu hết
mọi tỉnh thành, đến tận từng huyện, thị xã. Tận dụng được ảnh hưởng của EVN
trong việc phát triển khách hàng lớn và các tổ chức. Ngoài ra, Trung tâm được Bộ
thông tin và Truyền thông đưa vào danh mục các nhà cung cấp dịch vụ thuê kênh
riêng chiếm thị phần khống chế nên có nhiều uy tín hơn với khách hàng. Các khách
hàng lớn sử dụng dịch vụ như Bộ tài chính, S-fone, HTC, Bộ Khoa hoc Công nghệ,
Ngân hàng VIBank, Ngân hàng Agribank, Ngân hàng AnBinhBank, các đơn vị nội
bộ ngành điện…
19
Kiều Thuỳ Linh- QTKDTH47B
1.1.2.2. Doanh thu KTR quốc tế


(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm. Phòng kinh doanh)
Năm 2008 là năm thắng lợi của EVNTelecom trong kinh doanh dịch vụ KTR quốc
tế. Dần hoàn thiện về cơ sở hạ tầng kỹ thuật qua các năm đến nay Trung tâm đã
giành thị phần trên trường quốc tế, khẳng định chất lựợng dịch vụ và áp dụng cơ
cấu giá linh hoạt. Năm 2007, Trung tâm đã khai thác bán dịch vụ trên tuyến kết nối
Campuchia là cổng quốc tế Mộc Bài, đây là thị trường mới và hết sức tiềm năng.
Năm 2008, Trung tâm triển khai dự án cổng quốc tế thứ tư tại Lào Cai, tạo lợi thế
cạnh tranh và đa dạng trên tuyến kết nối Việt Nam- Trung Quốc- Hồng Kông.
1.1.3. Lợi nhuận và nộp ngân sách nhà nước
Các khoản nộp Công ty bao gồm:
- Khấu hao cơ bản

- Thuế thu giá trị gia tăng phải nộp
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Lãi vay ngân hàng
- Thuê vận hành
20
Kiều Thuỳ Linh- QTKDTH47B
- Thuê tài sản của các Công ty truyền tải điện
- Cước kết nối
- Quỹ công ích
- Chi phí quản lý chung
- Lợi nhuận còn lại
Các khoản nộp ngân sách Nhà nước bao gồm
- Thuế giá trị gia tăng
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
Năm Lợi nhuận
(triệu đồng)
Nộp Công ty
(triệu đồng)
Nộp ngân sách
Nhà nước
(triệu đồng)
2004 6.953 114.387 2.006
2005 8.422 159.243 3.134
2006 10.331 196.851 3.911
2007 13.722 269.469 5.433
2008 15.801 437.164 7.946
Bảng 2.3 Lợi nhuận, tiền nộp Công ty và nộp ngân sách Nhà nước từ năm
2004- 2009
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm. Phòng kinh doanh)
Từ năm 2004-2008, lợi nhuận thu được của Trung tâm tăng trưởng đều đặn. Tỷ lệ

tăng lợi nhuânh qua các năm lần lượt là 21,12%; 22,67%; 32,82%; 15,15%. Năm
2007 tuy doanh thu giảm so với năm 2006 nhưng tỷ lệ tăng lợi nhuận lại rất cao đạt
32,82% chứng tỏ việc giảm giá bán dịch vụ được áp dụng dựa trên sự tiết kiệm chi
phí sản xuất của Trung tâm điều này đã đem lại hiệu quả cao.
Các khoản nộp Công ty và nộp ngân sách Nhà nước được Trung tâm thực hiện
đúng và đầy đủ.

1.2 Thành tựu trong các lĩnh vực khác
21
Kiều Thuỳ Linh- QTKDTH47B
1.2.1 Các hoạt động xã hội
Với đạo lý truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, tích cực tham gia hoạt động
xã hội từ thiện được xác định là nội dung công tác có ý nghĩa trung tâm của
phong trào Công đoàn Trung tâm, đồng thời là trách nhiệm và tình cảm của
chính mỗi cán bộ viên chức - lao động. Hàng năm, Trung tâm đã trích một
phần từ nguồn quĩ phúc lợi Trung tâm, quĩ phúc lợi của các đơn vị thành viên
và phần lớn từ sự đóng góp của người lao động để hỗ trợ cho các đồng chí
thương bệnh binh, gia đình liệt sĩ, gia đình chính sách, phụng dưỡng Bà mẹ
Việt nam Anh hùng, xây dựng nhà tình nghĩa, đài tưởng niệm, đài liệt sĩ, tặng
sổ tiết kiệm, cấp học bổng cho học sinh nghèo vượt khó, xây dựng các trung
tâm nuôi dạy và vui chơi cho trẻ em với tổng số tiền (từ năm 2004-2008) là
582.186.776 đồng.
1.2.2 Các hoạt động thể thao
Hàng năm, Trung tâm tổ chức nhiều hoạt động văn hoá - thể thao nhằm nâng
cao hơn nữa đời sống tinh thần của CBCNV. Hiện nay văn nghệ quần chúng
đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu. Bộ Văn hoá - Thông tin đã ghi
nhận phong trào này bằng Bằng khen vì đã có phong trao văn hoá, văn nghệ
xuất sắc. Có thể nói các hoạt động thể thao của Trung tâm phát triển toàn diện
trong tất cả các đơn vị trực thuộc công ty. Tại các giải thi đấu của toàn ngành
viễn thông hay tại các địa phương, các đội tham gia của công ty luôn đem về

các thứ hạng cao. CBCNV được hưởng đầy đủ các chế độ BHXH, BHYT,
phụ cấp, được chăm lo chu đáo về đời sống tinh thần như tham quan du lịch
(trong và ngoài nước), văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao
CHƯƠNG III: CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ TẠI TRUNG TÂM
TRUYỀN DẪN VIỄN THÔNG ĐIỆN LỰC
22
Kiều Thuỳ Linh- QTKDTH47B

1. Chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh của Trung tâm được thực hiện dựa trên chiến lược của
Công ty đặt ra do đó cần quan tâm đến chiến lược phát triển của toàn Công ty
nói chung và Trung tâm truyền dẫn nói riêng với hoạt động kinh doanh dịch
vụ thoại đường dài VoIP và thuê kênh riêng trong nước và quốc tế.
Chiến lược kinh doanh của EVNTelecom
EVNTelecom đã đề ra và thực thi chiến lược kinh doanh bằng việc phân đoạn
khách hàng. Cần chú ý rằng, Việt Nam có một đặc tính rõ ràng trong phân bố
dân cư, đó là theo vùng. Do vậy, EVNTelecom cần đề ra các tiêu chí kinh
doanh theo các vùng khác nhau. Tại các thành phố hoặc trung tâm tỉnh, tiêu
chí kinh doanh của EVNTelecom là tập trung vào các nhóm khách hàng có thu
nhập cao. Trái lại, ở các vùng nông thôn nơi chủ yếu là những người có thu
nhập trung bình và thấp, mật độ điện thoại ở các vùng này cũng còn thấp, tiêu
chí kinh doanh sẽ tập trung vào những đối tựợng khách hàng
này.EVNTelecom là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông thứ 5 trên cả nước và là
nhà cung cấp sử dụng công nghệ CDMA thứ hai ở Việt Nam. Với chiến lược
vươn ra thị trường trở thành một trong những nhà cung cấp dịch vụ viễn thông
thế hệ thứ 3 (3G) sớm nhất ở nước ta, Trung tâm truyền dẫn viễn thông điện
lực cũng đã có những bước chuẩn bị đầu tư công nghệ và thu nghiệm dịch vụ
mới ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Quản trị sản xuất và tác nghiệp
Trung tâm truyền dẫn viễn thông điện lực phát huy và sử dụng hiệu quả các yếu

tố nội lực, công nghệ để tăng trưởng với tốc độ cao và hiệu quả đưa Trung tâm
Truyền dẫn viễn thông điện lực trở thành Trung tâm phát triển bền vững trong
các Trung tâm của Công ty.
23
Kiều Thuỳ Linh- QTKDTH47B
- Triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng truyền dẫn, mở rộng và tăng cường
khả năng cung cấp kênh thuê riêng cho khách hàng là những doanh nghiệp,
tổ chức
- Đẩy nhanh và duy trì tốc độ phát triển kênh thuê riêng đặc biệt là kênh
thuê riêng quốc tế
- Tập trung hoàn thiện dự án kết nối quốc tế để tạo cạnh tranh với các đối
thủ và cũng mở them hướng kinh doanh cũng như đối tượng khách hàng
mới, hoàn thiện dự án xây dựng cáp quang biển kết nối từ Việt Nam đi một
số nước Châu Á như Singapore, Hôngkông, Nhật Bản, Mỹ…Đây là cơ hội
lớn cho EVNTelecom phát triển số lượng khách hàng, đa dạng hoá khách
hàng cũng như nhu cầu dịch vụ, đồng thời giảm thiểu chi phí và tăng tính
cạnh tranh với các đối thủ trong nước
- Hoàn thiện dự án thiết lập cổng quốc tế Mộc Bài nhằm đa dạng hoá các
hướng đi quốc tế của EVNTelecom tạo nhiều sự lựa chọn cho khách hàng.
Trung tâm đã khẩn trương triển khai thực hiện Dự án nâng cấp dung lượng
đường truyền của 2 đường kết nối quốc tế đến Hồng Kông qua Móng Cái và
Lạng Sơn lên STM-64 trên tuyến Hà Nội-Móng Cái hoàn thành và đưa vào sử
dụng đầu quý 3-2007. Đi liền với việc nâng dung lượng đường kết nối quốc
tế, EVNTelecom đã đàm phán và mua quyền sử dụng 4 đường STM-1 qua
Trung Quốc kết nối đến Hồng Kông để đảm bảo dung lượng kết nối của mạng
viễn thông điện lực. EVNTelecom đã hoàn thành báo cáo đầu tư và ký hợp
đồng nguyên tắc Dự án cáp quang biển liên Á để làm cơ sở thực hiện các
bước tiếp theo. EVNTelecom hiện đang kiểm tra hồ sơ của Dự án để đàm
phán hợp đồng lần cuối với nhà đầu tư chính của Dự án là VSNL
International. Nhằm thực hiện chủ trương đa dạng kết nối quốc tế và kết nối

đến các nước trong khu vực để đẩy mạnh công tác kinh doanh viễn thông
quốc tế, EVNTelecom đã phối hợp với China Unicom để thiết lập tuyến kết
nối quốc tế thứ 3 qua Trung Quốc, dự kiến kết nối với Công ty lưới điện miền
24
Kiều Thuỳ Linh- QTKDTH47B
Nam Trung Quốc về việc dự kiến sử dụng tuyến cáp quang OPGW trên tuyến
Tân Kiều (Trung Quốc)-Lào Cai (Việt Nam). EVNTelecom đang triển khai
Dự án viễn thông nông thôn vay vốn ODA của Trung Quốc với dự kiến tổng
mức đầu tư khoảng 1.700 tỷ đồng. Dự án này đi vào hoạt động sẽ phủ sóng
cho gần 267 huyện nông thôn và vùng sâu, vùng xa của nước ta nhằm tăng
cường năng lực cho mạng CDMA. Dự án ORET đã cơ bản hoàn thành các
tuyến cáp, từng bước nghiệm thu, bàn giao; lắp đặt xong 41 trong 42 vị trí của
hệ thống truyền dẫn SDH và đang bàn giao cho EVNTelecom đưa vào vận
hành.
Các Công ty Điện lực và Điện lực các tỉnh tiếp tục phát triển cửa hàng đại lý,
phấn đấu đến cuối năm 2009 có 2.500 cửa hàng đại lý trên toàn quốc, đồng thời
mở phòng trưng bày để quảng cáo dịch vụ tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh. EVNTelecom phối hợp chặt chẽ với Ban Tổ chức cán bộ và Đào tạo, các
trường của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) tổ chức đào tạo gần 600 nhân
viên của các điện lực trong cả nước nhằm nâng cao trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ
theo chương trình của EVN về nâng cao kiến thức viễn thông để phục vụ tốt
khách hàng
3. Quản trị chất lượng
Trung tâm chủ trì công tác xây dựng và thực hiện việc áp dụng, duy trì, cải
tiến hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2008 của Trung tâm
- Xây dựng và thẩm định nội dung áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vào
hoạt động của các đơn vị, đảm bảo sự phù hợp với các yêu cấu của khách
hàng và yêu cầu pháp định, chế định được áp dụng
- Lập trương trình, công tác, kế hoạch áp dụng và triển khai hệ thống quản
lý chất lượng hàng năm và từng giai đoạn

- Tổ chức các cuộc đánh giá nội bộ định kỳ theo yêu cầu đột xuất, đầu mối
làm việc với các tổ chức chứng nhận đánh giá hệ thống quản lý chất lượng
phù hợp theo tiêu chuẩn TCVN ISO của Trung tâm theo định kỳ
25

×