Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN sản PHẨM mới tại NGÂN HÀNG TMCP XNK VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.16 KB, 26 trang )

Học viên: Phạm Thái Dương

Lớp:Cao học QTKD2-K20082010

LỜI MỞ ĐẦU
Một công ty đang thành công với một sản phẩm nhất định trên thị trường
có thể dễ dàng lâm vào phá sản ngày mai nếu công ty này không tiếp tục thay
đổi mẫu mã sản phẩm theo các cách khác nhau hoặc tìm kiếm một sản phẩm
mới một khi các điều kiện của thị trường biến đổi. Một trong những hoạt động
đang diễn ra ở mỗi doanh nghiệp là theo dõi sự biến đổi của thị trường: ở cả
khía cạnh cạnh tranh cũng như thị hiếu mới của người tiêu dùng.
Sản phẩm mới là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển và tồn tại của
công ty. Do liên tục phải đối mặt với thị trường cạnh tranh gay gắt, với nhu
cầu thường xuyên thay đổi của khách hàng và với những tiến bộ trong công
nghệ nên một công ty phải có chiến lược tung ra sản phẩm mới cũng như cải
tiến những sản phẩm hiện tại để ổn định doanh thu. Việc phát triển và tung
sản phẩm mới ra thị trường vốn vô cùng tốn kém và không phải sản phẩm nào
cũng có khả năng bám trụ được. Như Patrick Barwise và Sean Meehan viết
trong cuốn Simply Better: "Đổi mới chỉ vì lợi ích của sự đổi mới là vơ nghĩa,
nhưng đổi mới không ngừng để cải thiện hiệu suất dựa trên những ích lợi
chung là yếu tố cần thiết để duy trì sự thành cơng trong kinh doanh".
Việc phát triển sản phẩm mới rất rủi ro và tốn kém nhưng đó là điều cần
thiết để bù đắp tổn thất doanh thu từ các sản phẩm hiện hữu trong suốt giai
đoạn suy tàn của một vòng đời sản phẩm. Các cơng ty có thể trì hỗn những
tổn thất này bằng cách liên tục cải thiện sản phẩm họ đang cung cấp cho
khách hàng. Các công ty nhỏ thường chọn cách tạo nét mới cho sản phẩm cũ
bằng bao bì, mẫu mã hoặc tăng thêm một số tính năng mới. Chỉ những cơng
ty lớn hoặc tập đồn đa quốc gia mới mạnh dạn tung ra sản phẩm mới đi trước
thị trường, bởi lẽ họ tiến hành các công việc điều tra nghiên cứu nhu cầu
người tiêu dùng thường xuyên.
"Những doanh nghiệp nào không phát triển sẽ chết. Anh không thể đứng


yên tại chỗ. Anh phải có sản phẩm mới. ở một chừng mực nào đó, những
1


Học viên: Phạm Thái Dương

Lớp:Cao học QTKD2-K20082010

doanh nghiệp nhỏ thành công với sản phẩm mới, chúng sẽ trở thành những
doanh nghiệp lớn hơn. Những doanh nghiệp quy mô nhỏ hơn thì nên tập trung
nguồn lực vào những sản phẩm mới có tính đột phá. Đó là con đường duy
nhất để phát triển. Càng đưa được sản phẩm ra thị trường sớm, doanh nghiệp
đó càng trở nên chủ động."

2


Học viên: Phạm Thái Dương

Lớp:Cao học QTKD2-K20082010

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
I. KHÁI NIỆM SẢN PHẨM MỚI VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI:
1. Khái niệm sản phẩm theo quan điểm truyền thống:
Sản phẩm là tổng hợp các đặc tính vật lý học, hố học, sinh học... có thể
quan sát được, dùng thoả mãn những nhu cầu cụ thể của sản xuất hoặc đời
sống
1.1 Khái niệm sản phẩm theo quan điểm của MARKETING:
Sản phẩm là thứ có khả năng thoả mãn nhu cầu mong muốn của khách
hàng, cống hiến những lợi ích cho họ và có thể đưa ra chào bán trên thị

trường với khả năng thu hút sự chú ý mua sắm và tiêu dùng. Theo đó, một sản
phẩm được cấu tạo và hình thành từ hai yếu tố cơ bản sau đây:


Yếu tố vật chất.



Yếu tố phi vật chất.

Theo quan niệm này, sản phẩm phải vừa là cái “đã có”, vừa là cái “đang
và tiếp tục phát sinh” trong trạng thái biến đổi không ngừng của nhu cầu.
Ngày nay, người tiêu dùng hiện đại khi mua một sản phẩm khơng chỉ chú ý
đến khía cạnh vật chất, mà cịn quan tâm đến nhiều khía cạnh phi vật chất,
khía cạnh hữu hình và cả các yếu tố vơ hình của sản phẩm.
Đứng trên góc độ doanh nghiệp để xem xét, người ta chia sản phẩm mới
thành hai loại: sản phẩm mới tương đối và sản phẩm mới tuyệt đối. Chiến
lược marketing đối với sản phẩm mới tuyệt đối này thường phải được soạn
thảo kỹ lưỡng hơn, địi hỏi những thơng tin chi tiết hơn về khách hàng và thị
trường.
- Sản phẩm mới tương đối:
Sản phẩm đầu tiên doanh nghiệp sản xuất và đưa ra thị trường, nhưng
không mới đối với doanh nghiệp khác và đối với thị trường. Chúng cho phép
3


Học viên: Phạm Thái Dương

Lớp:Cao học QTKD2-K20082010


doanh nghiệp mở rộng dòng sản phẩm cho những cơ hội kinh doanh mới. Chi
phí đề phát triển loại sản phẩm này thường thấp, nhưng khó định vị sản phẩm
trên thị trường vì người tiêu dùng vẫn có thể thích sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh hơn.
- Sản phẩm mới tuyệt đối:
Đó là sản phẩm mới đối với cả doanh nghiệp và đối với cả thị trường.
Doanh nghiệp giống như "người tiên phong" đi đầu trong việc sản xuất sản
phẩm này. Sản phẩm này ra mắt người tiêu dùng lần đầu tiên. Đây là một q
trình tương đối phức tạp và khó khăn (cả trong giai đoạn sản xuất và bán
hàng). Chi phí dành cho nghiên cứu, thiết kế, sản xuất thử và thử nghiệm trên
thị trường thường rất cao. Vậy liệu một sản phẩm có được coi là mới hay
khơng phụ thuộc vào cách thị trường mục tiêu nhận thức về nó. Nếu người
mua cho rằng một sản phẩm khác đáng kể so với các sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh về một số tính chất (hình thức bên ngồi hay chất lượng), thì cái
sản phẩm đó sẽ được coi là một sản phẩm mới.
* Sản phẩm và dịch vụ trong MARKETING MIX:


Hãy sử dụng chính sản phẩm và dịch vụ như là một nguồn của

Marketing. Nắm được một cái gì đó là duy nhất sẽ đem lại một động cơ khác
đằng sau việc quảng cáo. Ngoài ý tưởng trên, một sự lựa chọn khác là thay
đổi và điều chỉnh sản phẩm và dịch vụ đó.


Cần chú ý đến những yếu tố thay đổi khác như màu sắc, kích cỡ,

kiểu dáng của một sản phẩm vì nhiều khi chỉ cần điều chỉnh dịch vụ đó cũng
có thể gây được sự chú ý rồi. Nên nhớ rằng các cơ hội bán hàng và khuyến
mại đều có thể phát sinh từ sự q trình cá biệt hoá sản phẩm.

* Tại sao cần phải nghiên cứu sản phẩm mới?
Phát triển sản phẩm mới để đáp ứng tốt hơn những nhu cầu chưa được
thoả mãn của khách hàng, nói rộng hơn, đổi mới sản phẩm giúp doanh nghiệp
nắm bắt cơ hội từ môi trường kinh doanh. Và bên cạnh đó, đổi mới sản phẩm
4


Học viên: Phạm Thái Dương

Lớp:Cao học QTKD2-K20082010

giúp doanh nghiệp tạo dựng sự khác biệt với đối thủ và phát huy lợi thế cạnh
tranh của mình. Tất nhiên, việc đổi mới sản phẩm khơng thể nằm ngồi mục
đích gia tăng lợi nhuận hoặc cắt giảm chi phí.
Một thực tế khách quan hiện nay các doanh nghiệp đang phải đương đầu
với điều kiện kinh doanh ngày càng trở nên khắt khe hơn: nhu cầu của người
tiêu dùng ngày càng cao, khoa học kỹ thuật, cơng nghệ phát triển ngày càng
mạnh thì chu kỳ sống của sản phẩm sẽ có xu hướng ngày càng ngắn đi, các
doanh nghiệp đang phải đương đầu với điều kiện kinh doanh ngày càng trở
nên khắt khe hơn:


Sự phát triển nhanh chóng của tiến bộ khoa học và cơng nghệ làm

nảy sinh thêm những nhu cầu mới;


Sự địi hỏi và lựa chọn ngày càng khắt khe của khách hàng với

các loại sản phẩm khác nhau;



Khả năng thay thế nhau của các sản phẩm;



Tình trạng cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt hơn...

Trong những điều kiện đó, các doanh nghiệp phải khơng ngừng đổi mới
và tự hồn thiện mình trên tất cả phương diện: các nguồn lực sản xuất , quản
lý sản xuất kinh doanh, sự ứng xử nhanh nhạy với những biến động của môi
trường kinh doanh ...
Nói chung một doanh nghiệp thường sản xuất kinh doanh một số sản
phẩm nhất định. Chủng loại và số lượng sản phẩm ấy tạo thành danh mục sản
phẩm của doanh nghiệp. Các sản phẩm trong danh mục có thể có quan hệ với
nhau theo những kiểu khác nhau: quan hệ trong sản xuất, quan hệ trong tiêu
dùng, các sản phẩm có thể thay thế nhau... chủng loại sản phẩm trong danh
mục nhiều hay ít tuỳ thuộc vào chính sách sản phẩm mà doanh nghiệp theo
đuổi ( chính sách chuyên mơn hố hay chính sách đa dạng hố sản phẩm ).
Trong quá trình phát triển doanh nghiệp, danh mục sản phẩm thường không
5


Học viên: Phạm Thái Dương

Lớp:Cao học QTKD2-K20082010

cố định mà có sự thay đổi thích ứng với sự thay đổi của môi trường, nhu cầu
của thị trường và điều kiện kinh doanh. Điều này thể hiện sự năng động và
nhạy bén của doanh nghiệp với sự thay đổi của môi trường kinh doanh và nhu

cầu khách hàng, tạo cho doanh nghiệp khả năng cạnh tranh cao trong việc
thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Sự biến đổi danh mục sản phẩm của
doanh nghiệp gắn liền với sự phát triển sản phẩm theo nhiều hướng khác
nhau:


Hồn thiện các sản phẩm hiện có;



Phát triển sản phẩm mới tương đối;



Phát triển sản phẩm mới tuyệt đối và loại bỏ các sản phẩm không

sinh lời.
Phát triển danh mục sản phẩm theo chiều sâu và theo chiều rộng là
hướng phát triển khá phổ biến. Sự phát triển sản phẩm theo chiều sâu thể hiện
ở việc đa dạng hóa kiểu cách, mẫu mã, kích cỡ của một loại sản phẩm nhằm
đáp ứng thị hiếu đa dạng các nhóm khách hàng khác nhau. Sự phát triển sản
phẩm theo chiều rộng thể hiện ở việc có thêm một số loại sản phẩm nhằm đáp
ứng đồng bộ một loại nhu cầu của khách hàng.
Một cơng ty có thể đi theo ba con đường để phát triển sản phẩm mới :
1. Mua bằng sáng chế hoặc giấy phép sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp khác, từ viện nghiên cứu khoa học và cơng nghệ;
2. Tự tổ chức q trình nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới bằng nguồn
lực của mình; và
3. Liên kết, phối hợp với các doanh nghiệp khác, với viện nghiên cứu để
thực hiện quá trình này.

* Hai phương pháp phát triển sản phẩm mới:
· Hoàn thiện sản phẩm hiện có.

6


Học viên: Phạm Thái Dương

Lớp:Cao học QTKD2-K20082010

Sự hoàn thiện sản phẩm này nhằm đáp ứng một cách tốt hơn đòi hỏi
người tiêu dùng, khả năng cạnh tranh trên thị trường. Sự hồn thiện sản phẩm
hiện có lại được thực hiện với những mức độ khác nhau:


Hồn thiện sản phẩm hiện có về hình thức: Giá trị sử dụng của

sản phẩm khơng có gì thay đổi nhưng hình dáng bên ngồi của sản phẩm thay
đổi như thay đổi nhãn mác, tên gọi sản phẩm để tạo nên sự hấp dẫn hơn với
khách hàng, nhờ đó tăng và duy trì lượng bán.


Hồn thiện sản phẩm về nội dung: Có sự thay đổi về nguyên liệu

sử dụng để sản xuất sản phẩm để nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc hạ giá
thành sản phẩm mà chất lượng sản phẩm khơng đổi. Ví dụ đó là sự thay đổi
cơng nghệ sản phẩm.


Hồn thiện sản phẩm cả về hình thức lẫn nội dung: Có cả sự thay


đổi về hình dáng bên ngồi, bao bì và nhãn hiệu sản phẩm lẫn sự thay đổi về
cấu trúc, vật liệu chế tạo sản phẩm.
· Phát triển sản phẩm mới hồn tồn:


Khó khăn: chi phí cao, rủi ro lớn, cần có kế hoạch dài hạn, cơng

nghệ khoa học tiên tiến và kết quả nghiên cứu thị trường đúng.


Lợi ích: Chúng cũng có thể đem tới một nguồn lợi lớn và quan

trọng đối với một số doanh nghiệp nếu họ phải tránh bị phá sản hoặc bị đối
thủ cạnh tranh mua lại.
Nếu các doanh nghiệp Việt Nam không đầu tư vào phát triển sản phẩm
mới, rất dễ bị "quét sách" khỏi thị trường bởi các đối thủ cạnh tranh nước
ngoài.
Các bước để đến thành cơng:


Phân đoạn khách hàng để tìm ra những cơ hội sản phẩm mới.

Phần khách hàng này sẽ là những người có ý định mua hàng.

7


Học viên: Phạm Thái Dương




Lớp:Cao học QTKD2-K20082010

Tìm kiếm ý tường về sản phẩm mới bằng các cuộc điều tra phản

ứng của khách hàng. "Cách dễ dàng nhất để điều tra thị hiếu của khách hàng
là đề nghị họ xếp hạng năm đến mười sản phẩm họ yêu thích nhất và giải
thích lí do lựa chọn những sản phẩm đó.


Cần tận dụng triệt để khả năng của các liên doanh, liên kết

marketing chuyên nghiệp.


Bán hàng cho các kênh phân phối trước. "Giới thiệu một sản

phẩm mới cần có đà. Nếu như thị trường coi sản phẩm mới đó là "tốt", nó sẽ
bán chạy."
2. qUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VỚI

QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN SẢN

PHẨM MỚI
2.1 Nội dung cơ bản của quản lý và kiểm tra chất lượng trong phát triển
sản phẩm mới:
Trong hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm mới, người ta khơng chỉ
quản lý về chất lượng vật lý, hố học, cơ học, kỹ thuật và mỹ thuật của sản
phẩm mới làm ra mà người ta phải tổ chức quản lý tất cả các khẩu từ lúc xây

dựng ý tưởng, nghiên cứu thị trường, xây dựng phương án sản xuất,
marketing, phân phối – tiêu thụ, theo dõi và đánh giá kết quả …. một cách có
hệ thống và khoa học đảm bảo theo một quy định, quy chuẩn nhất định.
* Khi phát triển sản phẩm mới, cần kiểm tra chất lượng một số nội
dung sau:
1. Tổ chức bộ máy, bố trí nhân lực đã phù hợp chưa?
2. Marketing (hình thức, phương pháp, tiến độ, chi phí, hiệu quả)?
3. Đầu vào (thơng tin, nguyên liệu, vật liệu, lao động...)?
4. Máy móc, trang thiết bị?
5. Sản phẩm (hình thức, kiểu dáng, chất lượng so với thiết kế)?
8


Học viên: Phạm Thái Dương

Lớp:Cao học QTKD2-K20082010

6. Đầu ra (công tác phân phối, tiêu thụ sản phẩm?
7. Đánh giá báo cáo (các chỉ số cụ thể, đề xuất)?
Tiêu chuẩn ISO 9000:


Quản lý nhân sự



Quản lý hệ thống




Quản lý thơng tin



Quản lý các quá trình

* Phát triển sản phẩm mới với mơi trường:
Khi hình thành ý tưởng phát triển một loại sản phẩm nào, dù là sản phẩm
mới tương đối hay tuyệt đối cũng phải tính đến sự tương tác giữa sản phẩm
mới và môi trường. Môi trường ở đây là chỉ phạm vi tác động của sản phẩm
mới đến môi trường tự nhiên như: nước, đất; môi trường xã hội, môi trường
sống và làm việc của con người và động, thực vật…khi sản xuất có ảnh
hưởng đến sức khoẻ người lao động trực tiếp khơng? Nếu có ảnh hưởng thì
phương án bảo đảm an toàn ra sao? Xử lý chất thải thế nào?
Ví dụ: Khi sản xuất một loại đồ chơi cho trẻ em. Trước tiên nhà sản xuất
phải tính thị hiếu của trẻ thơ để bán được hàng, nhưng vấn đề khơng thể
khơng tính đến là những sản phẩm ấy có ảnh hưởng gì xấu tới mơi trường
xung quanh, người lao động, người tiêu dùng và xã hội không. Như sản phẩm
hình thù có xắc, nhọn q dễ gây thương tích cho trẻ khơng? có phù hợp với
nền văn hoá, bản xắc và phong tục tập quán dân tộc nơi tiêu thụ khơng? Chất
liệu làm đồ chơi đó có chứa chất độc hại cho trẻ em khơng?……những vấn đề
đó đều phải tính đến

9


Học viên: Phạm Thái Dương

Lớp:Cao học QTKD2-K20082010


3. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI:
3.1 Chu kỳ sống sản phẩm và Phát triển sản phẩm mới:
Sản phẩm nào cũng có chu kỳ sống riêng của nó và chu kỳ sống này có
ảnh hưởng tất yếu đến sự sống cịn của cả một doanh nghiệp.Chu kỳ sống của
một sản phẩm có thể được chia làm bốn (4) giai đoạn với các đặc điểm sau:
1. Giai đoạn tung sản phẩm ra thị trường:


Ít khách hàng và sản lượng bán thấp.



Lãi thấp hoặc có thể lỗ.



Ít hoặc khơng có đối thủ cạnh tranh.

2. Giai đoạn phát triển:


Sản lượng bán tăng nhanh.



Cạnh tranh trên thị trường tăng.



Lãi cao (có thể đạt đến điểm tối đa).


3. Giai đoạn chín muồi:


Cạnh tranh rất mạnh.



Xuất hiện nhiều sản phẩm tương tự.



Sản lượng bán ổn địnho Lãi thấp.

4. Giai đoạn suy thối:


Doanh số bán giảm.



Tồn tại một số khách hàng trung thành



Lãi ở mức thấp nhất.

Đồ thị lãi cho hầu hết sản phẩm mới sẽ đi xuống trong suốt giai đoạn
tung sản phẩm ra thị trường. Đến thời kỳ cuối của giai đoạn phát triển, đồ thị
lãi cũng sé đi xuống ngay dù khi đó lượng bán vẫn đang tăng. Điều này là do

10


Học viên: Phạm Thái Dương

Lớp:Cao học QTKD2-K20082010

một doanh nghiệp thường phải tăng chi phí cho quảng cáo và bán hàng hoặc
giảm giá bán (hay dùng cả hai biện pháp) để tiếp tục đẩy lượng bán lên trong
suốt giai đoạn chín muồi trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị
trường. Giới thiệu một sản phẩm mới vào thời điểm thích hợp sẽ góp phần
duy trì mức lãi mà doanh nghiệp mong muốn.
Nhu cầu tiêu dùng luôn vận động và biến đổi. Nhưng sự vận động và
biến đổi đó không phải vô hướng, mà theo khuynh hướng nhất định. Xu
hướng vận động của sản phẩm tiêu dùng và sản xuất phụ thuộc vào xu hướng
phát triển khoa học và công nghệ. Khuynh hướng biến đổi của hàng tiêu dùng
sinh hoạt phụ thuộc vào việc nâng cao mức sống, sự thay đổi lối sống, phong
tục tập quán, sự xâm nhập đan xen của các nền văn hoá trên cơ sở giữ gìn bản
sắc văn hố dân tộc.
Trong bối cảnh nhu cầu tiêu dùng sản phẩm có sự thay đổi, doanh nghiệp
phải tìm cách thức ứng xử để thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng.
Việc chú trọng phát triển sản phẩm là một trong những cách thức làm doanh
nghiệp thích ứng với thị trường.
3.2 Đặc điểm của quá trình phát triển sản phẩm mới:
Để đảm bảo phát triển một sản phẩm mới thành công, doanh nghiệp cần
chú trọng vào những đặc điểm cơ bản sau đây:


Sự ràng buộc của tiến bộ khoa học kỹ thuật và tiến bộ về mặt kinh


tế: Việc bảo đảm toàn diện cả sự tiến bộ về kỹ thuật và sự tiến bộ về kinh tế là
yêu cầu bắt buộc trong việc phát triển sản phẩm mới. Người ta thường gặp
trường hợp sản phẩm mới có thể đạt được sự tiến bộ đáng kể về mặt kỹ thuật,
song chưa chắc đã đã đạt được sự tiến bộ về mặt kinh tế. Chẳng hạn sản phẩm
mới có cơng dụng, tính năng hồn thiện hơn hẳn sản phẩm hiện có, nhưng
thời hạn nghiên cứu, thiết kế, thử nghiệm kéo dài, chi phí sản xuất lớn làm giá
bán cao, hoặc nảy sinh sự phức tạp trong xử dụng. Việc đưa sản phẩm mới

11


Học viên: Phạm Thái Dương

Lớp:Cao học QTKD2-K20082010

loại này ra thị trường gặp nhiều khó khăn, thậm chí sẽ thất bại do khách hàng
từ chối mua.


Sự rủi ro và tính mạo hiểm trong việc phát triển mới Quyết định

phát triển sản phẩm mới ít nhiều mang tính chất mạo hiểm. Sự cần thiết phải
phát triển sản phẩm mới là điều dễ tìm thấy sự nhất trí trong những người có
trách nhiệm của doanh nghiệp. Song họ lại không thể khẳng định được một
cách chắc chắn sự thành công của việc tung sản phẩm mới ra thị trường, hoặc
mức độ thành công có thể thu được từ phát triển sản phẩm mới sẽ là bao
nhiêu. Dù đã có sự nghiên cứu thị trường, khách hàng và đối thủ cạnh tranh,
nhưng những rủi ro có thể gặp phải trong kinh doanh sản phẩm mới và mức
độ tác động của những ruỉ ro này là những yếu tố khơng thể tiên liệu hết,
thậm chí khơng thể tiên liệu trước được.



Những ràng buộc về tài chính cho sự phát triển sản phẩm mới:

Phát triển sản phẩm mới bao giờ cũng đòi hỏi những điều kiện về kinh tế - tài
chính mà khơng phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng bảo đảm được. Với
các doanh nghiệp quyết tâm thực hiện phát triển sản phẩm mới, cần phải
giành một ngân sách thoả đáng cho việc thực hiện các cơng việc khác nhau
của q trình phát triển sản phẩm mới. Ngân sách này phải đủ lớn để nắm bắt
được những thành tựu mới của khoa học và công nghệ liên quan đến doanh
nghiệp, để phản ứng mau lẹ với sự thay đổi của thị trường.
3.3 Quy trình phát triển sản phẩm mới:
Quy trình phát triển sản phẩm mới gồm 8 bước cơ bản sau: phát hiện/
tìm kiếm ý tưởng, lựa chọn ý tưởng, đánh giá và phát triển ý tưởng, xây dựng
chiến lược tiếp thị, phân tích kinh doanh, hoàn thiện sản phẩm, kiểm nghiệm
thị trường và thương mại hố sản phẩm.
Bước 1: Phát hiện/tìm kiếm ý tưởng:

Cách tìm ý tưởng:
12


Học viên: Phạm Thái Dương

Lớp:Cao học QTKD2-K20082010

Trong nội bộ doanh nghiệp: từ các nhân viên, nhà quản lý.
Từ bên ngoài: từ nhượng quyền kinh doanh, mua lại tổ chức tạo ra sản
phẩm mới, khách hàng, đối thủ cạnh tranh hoặc từ các trường, viện nghiên
cứu.

Doanh nghiệp có càng nhiều ý tưởng thì khả năng chọn được ý tưởng tốt
càng cao. Doanh nghiệp nhỏ nên chủ động khai thác nguồn ý tưởng từ nội bộ
do nguồn này dễ tác động, ít tốn kém về tiền và thời gian để khai thác. Vả lại
các ý tưởng thường khả thi, sát với thực tế hơn bởi vì các ý tưởng từ nội bộ
thường nảy sinh do va chạm với thực tế, tiếp xúc với khách hàng, quan sát đổi
thủ cạnh tranh.
Bước 2: Sàng lọc ý tưởng

Khơng phải mọi ý tưởng đều có thể thực hiện được, nên doanh nghiệp
cần có cơng đoạn sàng lọc ý tưởng khả thi. Về cơ bản, các ý tưởng được chọn
nên tương hợp với nguồn lực của doanh nghiệp, từ đó nó sẽ hỗ trợ cho chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Bước 3: Phản biện và phát triển ý tưởng

Sau khi sàng lọc được những ý tưởng ‘hoa khơi’, doanh nghiệp có thể tổ
chức một ban phản biện các ý tưởng này, ban này nên có nhiều thành phần để
có được nhiều cách đánh giá và phản biện cho ý tưởng.
Thơng qua q trình phân tích và đánh giá, ý tưởng sẽ được mổ xẻ dưới
nhiều góc cạnh, quan trọng hơn là làm cho ý tưởng đó được rõ ràng, cụ thể
hơn và hạn chế được những thử nghiệm không cần thiết hoặc tránh bớt những
sai phạm không đáng có. Như vậy, sau bước này ý tưởng về sản phẩm mới sẽ
đầy đủ về các yếu tố như tính năng chính của nó, cách thức thiết kế, các giá trị
gia tăng và quan trọng hơn hết là xác định được vai trị, ý nghĩa và mục đích
muốn nhắm tới khi phát triển sản phẩm này.
13


Học viên: Phạm Thái Dương

Lớp:Cao học QTKD2-K20082010


Bước 4: Chiến lược tiếp thị
Để tăng khả năng thành công của sản phẩm mới trên thị trường, doanh
nghiệp cần thiết nghĩ đến việc thương mại hố nó sẽ như thế nào thơng qua
việc phác thảo bản kế hoạch tiếp thị ngắn ngọn. Trong đó có phân tích các
yếu tố tác động chính từ môi trường kinh doanh, năng lực của doanh nghiệp
về các mặt như nhân sự, tài chính, trang thiết bị. Đồng thời bản kế hoạch sơ
thảo này cần dự báo được doanh thu, lợi nhuận, thị phần trong ngắn hạn và
dài hạn.
Xây dựng kế hoạch tiếp thị sơ lược nhằm hai lý do. Một là tránh phát
triển những sản phẩm mới ít có thị thường tiềm năng, hạn chế việc tổn thất về
thời gian, sức lực. Hai là định hướng được mẫu mã, kiểu dáng, tính năng,
hoặc đặc tính cần thiết của sản phẩm để việc phát triển nó có định hướng rõ
ràng sát với đòi hỏi của khách hàng.
Bước 5: Phân tích kinh doanh

Phân tích kinh doanh đánh giá kỹ hơn về mục tiêu lợi nhuận, các lợi ích
của sản phẩm đem lại. Bên cạnh đó, nó đánh giá chi tiết hơn các mục tiêu của
sản phẩm, những dự báo cho thị trường và tác động của sản phẩm mới này
với các sản phẩm hiện có. Điều đó có nghĩa là, đánh giả sản phẩm mới này có
gây ảnh hưởng xấu đến các sản phẩm hiện có hay khơng?
Bước 6: Phát triển sản phẩm

Bước này liên quan đến phát triển mặt vật lý, kỹ thuật, hoặc thành phẩm
cụ thể. Doanh nghiệp cần làm mẫu, đầu tư chế tạo thử nghiệm. Để giảm thời
gian phát triển sản phẩm, và chi phí nghiên cứu, các cán bộ nghiên cứu nên
chú trọng việc tìm kiếm thơng tin, thu thập các nghiên cứu có sẵn hoặc liên
quan để tránh mất thời gian làm lại những gì đã có.
Bước 7: Kiểm nghiệm thị trường
14



Học viên: Phạm Thái Dương

Lớp:Cao học QTKD2-K20082010

Để cận thận hơn, doanh nghiệp có thể thực hiện việc kiểm nghiệm thị
trường bằng cách cho triển khai ở những vùng thị trường nhỏ. Cơng việc này
nhằm mục đích chính là đánh giá các yếu tố liên quan đến chức năng tiếp thị
như giá cả, kênh phân phối, thị trường, thông điệp quảng cáo hoặc định vị sản
phẩm.

Bước 8: Thương mại hoá sản phẩm
Thương mại hoá sản phẩm là việc tung sản phẩm thực sự vào thị trường
doanh nghiệp sẽ phải xác định thị trường triển khai, cách thức triển khai, các
bộ phận tác nghiệp liên quan như bán hàng, quảng cáo, kế tốn, chăm sóc
khách hàng, hoặc giao nhận.

PHẦN II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM MỚI TẠI NGÂN HÀNG TMCP XNK VIỆT NAM
II.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT
NAM – CHI NHÁNH CẦU GIẤY:
- Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo Quyết định số
140/CT của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng
Cuất nhập khẩu Việt Nam, là một trong những Ngân hàng TMCP đầu tiên của
Việt Nam.
- Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990 với vốn điều
lệ là 50 tỷ đồng tương đương 12,5 triệu USD. Đến 30/09/2008, vốn điều lệ
của Eximbank 4.249 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu đạt 13.627 tỷ đồng. Eximbank
hiện đang là một trong những Ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất trong hệ

thống Ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
- Ngân hàng Eximbank có mạng lưới phủ khắp các tỉnh thành trong cả
nước, trụ sở chính tại TP Hồ Chí Minh và có 77 Chi nhánh và phịng giao

15


Học viên: Phạm Thái Dương

Lớp:Cao học QTKD2-K20082010

dịch tại các tỉnh thành lớn trong cả nước và thiết lập quan hệ đại lý với 735
Ngân hàng của 72 quốc gia trên thế giới.
- Các sản phẩm Ngân hàng hiện nay của Eximbank gồm:
+ Huy động tiền gửi, tiền gửi thanh toán của cá nhân và đơn vị bằng
VNĐ và các ngoại tệ khác.
+ Cho vay ngắn, trung, dài hạn cho các cá nhân tổ chức với nhiều hình
thức đa dạng và phong phú để khách hàng có thể lựa chọn với thủ tục tương
đối đơn giản.
+ Mua bán vàng và ngoại tệ theo các hình thức thơng dụng hiện nay.
+ Phát hành và thanh tốn thẻ tín dụng nội địa và quốc tế.
+ Thanh toán tài trợ xuất nhập khẩu hàng hố, chiết khấu bộ chứng từ
hàng xuất.... với nhiều hình thức.
+ Thực hiện giao dịch ngân quỹ.
+ Các nghiệp cụ bảo lãnh.
+ Dịch vụ tư vấn tài chính.
+ Dịch vụ đa dạng về địa ốc.
+ Các dịch vụ khác.
- Eximbank Cầu Giấy được thành lập từ 30/11/2007 cho tới nay với các
sản phẩm dịch vụ Ngân hàng tương đối hoàn chỉnh như của hệ thống

Eximbank. Với phương châm tự lực, lấy khách hàng làm trung tâm để phát
triển, hiện nay, Eximbank đang có một lượng khách hàng tương đối nhiều và
hài lòng với các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng mà Eximbank Cầu Giấy đang
cung cấp.

16


Học viên: Phạm Thái Dương

Lớp:Cao học QTKD2-K20082010

II.2 Thực trạng cung cấp sản phẩm dịch vụ của Eximbank Cầu Giấy:
II.2.1 Sản phẩm tiền gửi:
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và phcụ vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, Eximbank Cầu Giấy nhận tiền gửi của khách hàng bằng cả đồng
nội tệ và đồng ngoại tệ của các cá nhân và đơn vị với lãi suất hấp dẫn và đa
dạng về kỳ hạn
Bảng cơ cấu về tiền gửi
Đơn vị tính: T VN
Chỉ tiêu

Năm 2007
Số tiền

A. TG KH

Năm 2008
%


Số tiền

%

790

804

100

647

81,9

669

84,7

1

0,1

1

0,1

253

32,0


253

31,5

393

49,7

415

51,6

143

1.TG tiết kiệm

100

18,1

135

16,8

- Không kỳ hạn
- Kỳ hạn < 12 tháng
- Kỳ hạn > 12 tháng
2. Kỳ phiếu, trái phiếu

Nguồn: Phòng kế ho¹ch nguån vèn Eximbank Cầu Giấy.

Qua bảng cơ cầu ta có thể thấy rằng lượng tiền gửi của khách hàng tăng
cao do Eximbank Cầu Giấy đã áp dụng các chương trình khuyến mại với lãi
suất hấp dẫn và kèm theo quà tặng trúng thưởng cho các khách hàng may mắn
trong năm 2008.
II.2.2 Sản phẩm tín dụng:
Mặc dù gặp phải những khó khăn đến từ sự khó khăn của nền kinh tế và
từ sự cạnh tranh của các ngân hàng khác nhưng trong năm 2008, Eximbank
Cầu Giấy đã vượt qua được những khó khăn ấy để đạt được những thành quả
trong hoạt động tín dụng đảm bảo tính an tồn cho hệ thống và phát triển dư

17


Học viên: Phạm Thái Dương

Lớp:Cao học QTKD2-K20082010

nợ tín dụng của Chi nhánh thơng qua nhiều hình thức cấp tín dụng linh hoạt
và hiệu quả dựa trên nguồn vốn huy động được


Sản phẩm tín dụng ngắn hạn:

- Cho vay vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Cho vay cầm cố giấy tờ có giá do Eximbank phát hành hoặc các tổ
chức tài chính khác
- Cho vay tài trợ xuất khẩu
- Cho vay cá nhân tổ chức khác, vay cá nhân thế chấp BĐS....



Sản phẩm tín dụng trung và dài hạn:

- Cho vay khách hàng tổ chức sử dụng để đầu tư cho các dự án khả thi
hoặc đầu tư mua sắm TSCĐ
- Đối với KH cá nhân thì hình thức cho vay trung và dài hạn nhằm phục
vụ cho nhu cầu vay vốn để tiêu dùng hoặc đầu tư mua sắm BĐS của các
khách hàng đáp ứng đủ yêu cầu. Hiện nay, sản phẩm cho vay tiêu dùng đang
được rất nhiều khách hàng quan tâm và có nhu cầu muốn vay vốn do hạn mức
cho vay cao, thời gian cho vay dài (5 năm) và không yêu cầu các thủ tục giấy
tờ phức tạp.
II.2.3 Các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng:
Chi nhánh đã và đang từng bước tiến tới mơ hình Ngân hàng hiện đại,
thực hiện kinh doanh đa năng. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ của ngân
hàng đang được mở rộng và nâng cao.
B¶ng: KÕt quả thu phí dịch vụ qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2007
Thu dịch vụ ròng

Năm 2008

3,82

5.67

Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vèn Eximbank Cầu Giấy
18


Học viên: Phạm Thái Dương


Lớp:Cao học QTKD2-K20082010

Trong năm 2008, công tác phát triển dịch vụ có bước nhảy đăng kể do
lượng khách hàng có nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng của Eximbank
Cầu Giấy tăng do chính sách áp dụng biểu phí dịch vụ linh hoạt và thấp hơn
so với các ngân hàng khác nên lượng khách hàng tới giao dịch tăng.


Dịch vụ thanh tốn quốc tế: thơng qua hình thức thanh tốn bằng

L/C, DP, DA với các ngân hàng nước ngồi. Ngồi ra Eximbank Cầu Giấy
cịn kinh doanh dịch vụ chuyển nhận tiền du học và gửi tiền cho người thân ở
trong và ngồi nước.


Dịch vụ thanh tốn trong nước.



Dịch vụ bảo lãnh: với các hình thức như: bảo lãnh ký quỹ 100%,

bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán ... phục
vụ cho nhiều đối tượng khách hàng tổ chức.


Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: đây là thế mạnh của Eximbank

Cầu Giấy, với nguồn ngoại tệ lớn và dồi dào nên các khách hàng tổ chức rất
quan tâm và thực hiện giao dịch qua Eximbank Cầu Giấy ngày càng tăng cao.



Dịch vụ phát hành thẻ: đây là dịch vụ mà Eximbank cầu giấy đang

thực hiện đẩy mạnh tăng số lượng khách hàng có nhu cầu mở thẻ ATM, tín
dụng MASTER CARD.....
II.3 Đánh giá tình hình cung cấp sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng
Eximbank Cầu Giấy:
II.3.1 Kết quả đạt được:
Chi nhánh đã bám sát định hướng và tư tưởng chỉ đạo của ngành và của
hệ thống Eximbank Việt Nam. Từ đó đề ra các mục tiêu, phương hướng hoạt
động cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại Chi nhánh trong thời gian vừa
qua và trong thời gian tới.
Các sản phẩm và dịch vụ do Eximbank Cầu Giấy cung cấp đã đáp ứng
được phần lớn các nhu cầu của khách hàng. Với chất lượng dịch vụ tốt và chi
19


Học viên: Phạm Thái Dương

Lớp:Cao học QTKD2-K20082010

phí thấp, đảm bảo được sự phát triển bền vững của Chi nhánh cùng với đội
ngũ cán bộ ngân hàng trẻ về tuổi đời nhưng vững vàng về chuyên môn, năng
động và cầu tiến ln cởi mở, hồ đồng và tận tình giúp đõ khách hàng nên
chất lượng dịch vụ được nâng cao và được khách hàng đánh giá cao.
II.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân:


Những tồn tại:


- Về sản phẩm tiền gửi: Mặc dù đã rất cố gắng tuy nhiên một số sản
phẩm tiền gửi có kỳ hạn khơng phù hợp với nhu cầu của khách hàng do đó
Chi nhánh đã mất đi một khoản vốn từ tiền gửi của khách hàng.
- Về sản phẩm tín dụng: Chi nhánh chưa tập trung phát triển mảng cho
vay cá nhân nên dư nợ tín dụng về mảng cá nhân chưa thể hiện đúng khả năng
cho vay của Chi nhánh.
- Các sản phẩm dịch vụ mới của Ngân hàng như E Banking, Home
Banking.. chưa được nhiều khách hàng biết đến và đăng ký sử dụng do cơng
tác quảng cáo, tiếp thị chưa tốt.


Ngun nhân:

- Do Chi nhánh còn mới nên các chiến lược kih doanh vẫn phụ thuộc vào
chỉ đạo của Hội sở Eximbank.
- Chi nhánh chưa có bộ phận chuyên trách nghiên cứu phát triển sản
phẩm mới, nghiên cứu nhu cầu thực tế của khách hàng.
- Công tác tuyên truyền, quảng cáo tiếp thị với khách hàng về các sản
phẩm dịch vụ Ngân hàng chưa đạt hiệu quả.
- Đội ngũ cán bộ trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm nên trong các nghiệp cu
thực tế đôi lúc còn vướng mắc, chưa chủ động giải quyết được vấn đề.

20


Học viên: Phạm Thái Dương

Lớp:Cao học QTKD2-K20082010


PHẦN III: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ
III.1 Một số giải pháp nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ tại Ngân hàng
Eximbank Cầu Giấy:
III.1.1 Phát huy hiệu lực hoạt động Marketing:
Marketing là công cụ kết nối hoạt động của các Ngân hàng thương mại
với thị trường. Định hướng thị trường đã trở thành điều kiện tiên quyết trong
hoạt động của các NHTM hiện nay. Có gắn với thị trường, hiểu được sự vận
động của thị trường, nắm bắt được sự thay đổi liên tục của nhu cầu khách
hàng cũng như khả năng tham gia thị trường của Ngân hàng thì mới có thể có
những chính sách hợp lý nhằm phát huy tối đa nội lực, giành lấy thị phần.
Như vậy, NHTM nào có độ gắn kết với thị trường càng cao, khả năng thành
công của Ngân hàng đó trên thị trường càng lớn và ngược lại.
- Marketing tham gia vào việc giải quyết những vấn đề kinh tế cơ bản
của hoạt động kinh doanh ngân hàng.
- Marketing trở thành cầu nối gắn kết hoạt động của Ngân hàng với thị
trường.
- Marketing góp phần tạo vị thế cạnh tranh cho Ngân hàng trên thị
trường.
Nhận thức được rõ vai trò quan trọng của Marketing, Eximbank Cầu
Giấy đã và đang cố gắng sử dụng các kênh thông tin của mình để đưa tới
khách hàng một cách ngắn nhất và dễ hiểu nhất về các sản phẩm, dịch vụ
Ngân hàng tiện ích của mình để khách hàng có một cách nhìn tổng quan và
tồn diện về Eximbank Cầu Giấy trong việc cung cấp hàng hoá dịch vụ và các
dịch vụ sau bán hàng. Đối với Eximbank Cầu Giấy, mỗi cán bộ công nhân
viên sẽ là một kênh Marketing cho đơn vị của mình, cùng nghiên cứu và tìm
hiểu các sản phẩm dịch vụ đang có của mình để tư vấn cho khách hàng và
tham mưu, đóng góp những ý tưởng mới cho việc quảng bá thương hiệu
21



Học viên: Phạm Thái Dương

Lớp:Cao học QTKD2-K20082010

Eximbank ra công chúng, khắc phục những sai sót, bổ sung những thiếu sót
trong quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ để nâng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ và cung cách bán hàng của toàn Chi nhánh.
III.1.2 Đẩy nhanh tiến độ hiện đại hố cơng nghệ Ngân hàng:
Hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng cũng đang được ban lãnh đạo và toàn
thể CBCNV quan tâm và coi đó là một trong những giải pháp quan trọng để
nâng cao chất lượng dịch vụ của Chi nhánh. Để có thể hiện đại hố cơng
nghệ, giúp phát triển và đưa các ứng dụng sản phẩm dịch vụ bắt kịp với
những công nghệ của các nước phát triển trên thế giới thì sự đóng góp của các
cá nhân trực tiếp tham gia công việc hàng ngày là những người nắm rõ nhất
những thuận tiện và bất hợp lý khi sử dụng các phần mềm ngân hàng hiện
nay. Tại chi nhánh Cầu Giấy, toàn thể CBCNV của chi nhánh đã từng bước
đóng góp những ý kiến của bản thân khi tham gia các cuộc họp và hội thảo
của Chi nhánh và hệ thống để chỉ ra những ưu điểm và khiếm khuyết của hệ
thống công nghệ ngân hàng giúp các bộ phận chuyên trách khắc phục các sai
sót đó. Ngồi ra chi nhánh cịn tập trung vào việc cung cấp cho khách hàng
những dịch vụ điện tử tiện ích như: home banking, E banking...., phát triển
dịch vụ thẻ ATM, thẻ VISA DEBIT....
III.1.3 Hoàn thiện các sản phẩm hiện có và phát triển các sản phẩm mới:
- Về sản phẩm tiền gửi: thông qua nhu cầu gửi tiền của khách hàng và
mong muốn gửi tiền của khách hàng, Chi nhánh có thể đưa ra các sản phẩm
tiền gửi phù hợp với nhu cầu gửi tiền của khách hàng hơn như: tăng các kỳ
hạn tiền gửi, thay đổi lãi suất phù hợp với tình hình thực tế, tặng quà hoặc tổ
chức các chương trình quay số trúng thưởng cho các khách hàng tham gia gửi
tiền tại Chi nhánh.
- Về sản phẩm Tín dụng: Nâng cao chất lượng đội ngũ Cán bộ làm cơng

tác tín dụng. Phát triển các sản phẩm tín dụng hiện có và tạo ra các sản phẩm
tín dụng mới phù hợp hơn cho các đối tượng khách hàng có nhu cầu vay khác
22


Học viên: Phạm Thái Dương

Lớp:Cao học QTKD2-K20082010

nhau. Chú trọng phát triển vào các sản phẩm tín dụng thế mạnh của chi nhánh
trên nền tảng các khách hàng quen thuộc, khách hàng giao dịch nhiều và có
doanh số hoạt động lớn. Đưa ra các chương trình tặng lãi suất ưu đãi cho các
khách hàng vàng, bạc của chi nhánh...
- Các sản phẩm dịch vụ bổ sung: Đây là sự cần thiết để phát triển quy mô
của chi nhánh và là xu hướng đi tất yếu của các Ngân hàng trong bối cảnh nền
kinh tế trong nước và thế giới hiện nay. Để hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ
Chi nhánh Eximbank Cầu Giấy cần không ngừng nâng cao các sản phẩm dịch
vụ truyền thống mang lại hiệu quả cao như: Thanh toán quốc tế, kinh doanh
ngoại tệ, bảo lãnh.... Đây là những dịch vụ gắn liền với hoạt động cho vay của
Chi nhánh, phục vụ chủ yếu cho khách hàng doanh nghiệp. Vì vậy, cần kết
hợp chặt chẽ giữa phát triển hoạt động tín dụng với các loại hình dịch vụ
truyền thống của Chi nhánh.
- Phát triển dịch vụ tư vấn cho khách hàng: Với dịch vụ này, ngân hàng
có thể cung cấp cho khách hàng thơng tin chính xác và cụ thể về sản phẩm
dịch vụ mà khách hàng cần quan tâm và có nhu cầu sử dụng. Mức độ khả thi
của phương án này là cao do Ngân hàng sẽ nắm bắt được nhu cầu thực tế của
khách hàng, những phản ánh thực tế của khách hàng về sản phẩm dịch vụ mà
Ngân hàng đang cung cấp để từ đó đưa ra được những sản phẩm mới sát với
yêu cầu thực tế không những vậy mà khách hàng cũng sẽ tin tưởng và tín
nhiệm hơn với ngân hàng.

III.2 Một số kiến nghị :


Kiến nghị đối với Nhà nước:

- Hồn thiện môi trường pháp lý: Hiện nay, hệ thống pháp luật nước ta
chưa được hoàn chỉnh và đồng bộ, trong đó có cả Luật kinh tế và Luật Ngân
hàng... Do đó, để đảm bảo quyền lợi chính đáng của các nhà đầu tư và người
sử dụng vốn Ngân hàng thì Nhà nước cần phải tiếp tục hoàn thiện, sửa đổi,
ban hành các Luật, văn bản dưới luật có liên quan tới hoạt động kinh tế nói
23


Học viên: Phạm Thái Dương

Lớp:Cao học QTKD2-K20082010

chung và hoạt động Ngân hàng nói riêng tạo thành hành lang pháp lý cho các
hoạt động của doanh nghiệp và các Ngân hàng thương mại đi đúng hướng.
- Tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định: Nhà nước cần xác định rõ chiến
lược phát triển kinh tế, định hướng đầu tư, tiếp tục kiểm tra lạm phát, ổn định
giá trị đồng tiền để khuyến khích đầu tư... tạo mơi trường ổn định để các
doanh nghiệp hoạt động. Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định sẽ là tiền đề cho
các doanh nghiệp phát triển, tăng tính an tồn cho các hoạt động đầu tư của
Ngân hàng và tạo ra nhiều nhu cầu đối với sản phẩm dịch vụ , từ đó giúp các
Ngân hàng đa dạng hoá được sản phẩm dịch vụ của mình.


Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước:


- Ngân hàng nhà nước cần ban hành các văn bản hướng dẫn việc thi hành
pháp luật, và các văn bản khác được rõ ràng, chính xác để Ngân hàng thực
hiện đúng theo quy định của pháp luật.
- Hoàn thiện cơ chế phát hành, và sử dụng các phương tiện thanh toán
điện tử: Thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng...nhằm giúp các Ngân hàng triển khai
các dịch vụ thanh tốn có hiệu quả.
- Để tạo ra được một hệ thống Ngân hàng hiện đại, NHNN nên tạo điều
kiện cho các Ngân hàng thương mại áp dụng các dịch vụ bằng việc ban hành
những cơ chế về dịch vụ ngân hàng, giao quyền cho các ngân hàng thương
mại quyết định loại dịch vụ cần thu phí theo nguyên tắc thương mại để tăng
tính cạnh tranh.


Kiến nghị với Hội sở Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt

Nam:
- Hiện nay mạng lưới hoạt động của các chi nhánh và phòng giao dịch
còn mỏng, các phòng giao dịch phần lớn phải đi thuê, diện tích nhỏ, thời gian
thuê không ổn định chưa xứng tầm với một Ngân hàng như Eximbank. Vì
vậy, đề nghị Hội sở cần có kế hoạch dài hơi để phát triển mạng lưới cũng như
tập trung đầu tư có chiều sâu trong việc củng cố, cải tạo lại cơ sở vật chất tại
24


Học viên: Phạm Thái Dương

Lớp:Cao học QTKD2-K20082010

các Chi nhánh, phòng giao dịch hiện có nhằm tạo thế ổn định lâu dài, tăng tài
sản và vị thế cho Chi nhánh và toàn hệ thống.

- Đề nghị hội sở ban hành và chỉnh sửa các văn bản trước đây và hiện tại
sao cho phù hợp với tình hình thực tế. Hỗ trợ cho chi nhánh trong việc xét
duyệt hồ sơ khách hàng, đưa ra các chỉ thị, chỉ đạo có tính linh hoạt cao, áp
dụng được nhiều tình huống thực tế và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng
cho tồn hệ thồng thơng qua các khố đào tạo chun mơn định kỳ.

25


×