Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Tình hình tài chính công ty nhựa rạng đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.76 KB, 44 trang )

MỤC LỤC
1
LỜI NHẬN XÉT CỦA THẦY HƯỚNG DẪN













Ngành nhựa Việt Nam có khoảng 2.000 DN với qui mô sản xuất bao gồm cả lớn lẫn nhỏ,
trong đó có cả DN có vốn đầu tư nước ngoài. Hầu hết các DN nhựa Việt Nam đều tập trung tại
2
miền Nam và 95% là DN hoạt động trong lĩnh vực tư nhân. Sản phẩm của DN nhựa Việt Nam chủ
yếu tập trung nhiều nhất vào nhựa gia dụng, và nhựa bao bì.
Trong những năm qua, các DN ngành nhựa đã tập trung đầu tư nâng cấp công nghệ sản
xuất đi vào quỹ đạo, có qui hoạch và định hướng. Rất nhiều DN đã và đang đổi mới tư duy, mạnh
dạn đầu tư đón đầu những công nghệ hiện đại, mở rộng nhà xưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh
và sản xuất. Hiện công nghệ hiện đại của ngành nhựa trong nước có thể bắt nhịp được các ngành
kinh tế kỹ thuật nhựa như: Công nghệ sản xuất vi mạch điện tử bằng nhựa, DVD, CD, chai 4 lớp,
chai Pet, Pen, màng ghép phức hợp cao cấp BOPP… Nhiều công nghệ hiện đại cũng đã được các
DN nhựa Việt Nam đầu tư như Công nghệ ép phun (Injection Technology), Công nghệ đùn thổi
(Blowing Injection Technology), Công nghệ đùn đẩy liên tục (Profile)…
Ngoài ra ngành nhựa Việt Nam còn có thể cung cấp cho thị trường nhiều sản phẩm đặc
trưng kỹ thuật cao như ống chịu áp lực cao HDPE đường kính đến 500 mm, tấm lợp, tấm cách


nhiệt kim loại phủ màng nhựa… và đa dạng hóa được sản phẩm như bao bì màng mỏng, bao bì
dệt, màng phủ nông nghiệp, một số phụ tùng nhựa của xe máy, ô tô, cấu kiện điện tử, sản phẩm
compozit sợi thủy tinh…
Một trong những công ty nhựa có chỗ đứng vững chắc trên thị trường nhựa Việt Nam hiện
nay là công ty cổ phần nhựa Rạng Đông Trong những năm qua cùng với sự phát triển chung của
thị trường nhựa Việt Nam, công ty cổ phần nhựa Rạng Đông cũng đã không ngừng mở rộng sản
xuất và đa dạng hoá chất lượng cũng như chủng loại sản phẩm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
của thị trường trong nước và quốc tế. Với khoảng thời gian hơn 50 năm kinh nghiệm về sản phẩm
và thị trường sản phẩm nhựa,Công ty cổ phần Nhựa Rạng Đông luôn là một trong những doanh
nghiệp tiên phong trong ngành nhựa Việt Nam.
3
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
NHỰA RẠNG ĐÔNG.
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần nhựa Rạng Đông
1. Những thông tin về công ty :
Tên giao dịch Việt Nam: Công Ty Cổ Phần Nhựa Rạng Đông
Tên giao dịch quốc tế: Rang Dong Plastic joint – Stock Co.
Tên viết tắt: RDPJSC
Logo:
Trụ sở chính: 190 Lạc Long Quân, Phường 3, Quận 11, TP.HCM.
Điện thoại: (08)9692272
Fax: 089692843
Ngân hàng giao dịch: Ngân Hàng Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Số 10
Mã số thuế: 0300384375-1
Website: www.rdplastic.com.vn
Email:
Tài khoản Việt Nam: 710A-0096 (mở tại Ngân Hàng Công Thương Chi Nhánh 10)
Chi nhánh tại công ty Hà Nội
Chi nhánh tại Nghệ An
Chi nhánh tại nhựa Hóc Môn

Tổng giám đốc: Hồ Đức Lam
Công Ty Cổ Phần Nhựa Rạng Đông là một công ty lớn trong nghành nhựa Việt Nam.
Được thành lập theo nghị định 388 của chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với nghị quyết
được thành lập số 452/TCLĐ ngày 07/05/1993.
4
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty :
Từ đầu thập niên 60, công ty tiền thân là hãng UFEO (Liên hiệp các Xí nghiệp cao su
Viễn Đông Pháp). Năm 1962 đổi thành UFIPLASTIC COMPANY, chuyên sản xuất các
sản phẩm gia dụng bằng nhựa dẻo như rổ, lồng bàn, rổ đựng giấy văn phòng.
Từ 1963-1975: nhập khẩu các máy cán đầu tiên từ Nhật Bản và Đài Loan để sản xuất các
loại giả da, khăn trải bàn, màng mỏng PVC. Nhập khẩu thiết bị ép
đùn làm tôn PVC, ống nước cứng và mềm, ống bọc dây điện, … đầu tư dây chuyền máy
tráng của nhật sản xuất gia da PU xốp, vải tráng PVC,PU, vải dù chống thấm,….sau ngày
30/04/1975 công ty UFPLASTIC chuyển thành NHÀ MÁY NHỰA RẠNG ĐÔNG tháng
11/1977), trực thuộc công ty Công nghệ phẩm – Bộ Công nghiệp nhẹ.
Từ 1985-1995: Nhà máy chuyển đổi sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, xóa bỏ
cơ chế bao cấp. Đổi tên thành Công Ty Nhựa Rạng Đông và được cấp giấy phép xuất
khẩu trực tiếp. Liên doanh với công ty Ful – Dexterity ( Đài Loan) chuyên sản xuất gải
da PU, giấy dán tường, vải chống thấm xuất khẩu. Năm 1993: thành lập Nhà Máy Nhựa
Hóc Môn chuyên sản xuất bao bì.
Từ 1996-2005: từ là thành viên của Tổng Công ty Nhựa Việt Nam(1996) cho đến năm
2003 công ty chuyển về trực thuộc Bộ Công nghiệp.Năm 1996: thành lập Chi Nhánh
Công Ty và Nhà Máy Nhựa Giấy Bình Minh tại Hà Nội.
Năm 1997: thành lập Nhà Máy Nhựa Nha Trang Tại TP.NHA TRANG, tỉnh Khánh Hòa.
Năm 1999: Công ty mua lại phần vốn góp của đối tác Đài loan tại XNLD Li Phú Đông
để thành lập Nhà Máy Nhựa 6 chuyên sản xuất kinh doanh giả da PVC, PU, vải tráng
nhựa, tấm trải sàn sân cầu lông, vải chậm cháy…
Năm 2000: thành lập Chi Nhánh Công Ty Tại Nghệ An.
5
Năm 2003: công ty nhận chứng chỉ ISO 9001-2000.

Ngày 02/05/2005: Công ty cổ phần hóa, chính thức đi vào hoạt động với tên CÔNG TY
CỔ PHẦN NHỰA RẠNG ĐÔNG.
Năm 2007 Công ty thành lập chi nhánh: Nhà máybao bì nhựa số 1 tại Củ Chi, TP.HCM
chuyên sảnxuất và kinh doanh các loại sản phẩm bao bì nhựamềm phục vụ cho các ngành
công nghiệp: hóa chất,chế biến thủy hải sản, các ngành nông lâm, ngư,diêm nghiệp, thực
phẩm…
22.09.2009: Công ty chính thức lên sàn giao dịchchứng khoán TP.HCM
11.20010: vinh dự đón nhận HUÂN CHƯƠNGLAO ĐỘNG HẠNG BA
Từ năm 2000 đến nay Công ty đã liên tục đầutư hàng trăm tỉ đồng để đầu tư các hệ thống
máycán nhựa,máy ghép màng nhựa, máy in tráng hiệnđại, máy ép vân và máy hấp xốp
giả da, … nhằmnâng cao năng lực cạnh tranh, sản xuất đa dạng cácsản phẩm đáp ứng nhu
cầu thị trường.
II. Chức năng – nhiệm vụ - phát triển của công ty :
1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty :
 Chức năng : Chuyên sản xuất và kinh doanh và xuất khẩu trực tiếp các loại sản
phẩm, nguyên liệu thiết bị nghành nhựa phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng,
công nông nghiệp, xây dựng, xuất khẩu.
 Nhiệm vụ : Chuyên sản xuất và kinh doanh và xuất khẩu trực tiếp các loại sản
phẩm, nguyên liệu thiết bị nghành nhựa phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng,
công nông nghiệp, xây dựng, xuất khẩu.
2. Định hướng phát triển công ty :
Dẫn đầu về chất lượng sản phẩm dịch vụ, tiếp xúc tối đa và cung cấp khách hàng dịch
vụ tốt nhất với thời gian đáp ứng ngắn nhất, sản phẩm mới.
Trở thành doanh nghiệp hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực công nghệ hỗ trợ, củng cố và
phát triển thương hiệu mạnh trong nước, khối Asean và thế giới. Trở thành nhà cung cấp
và sản xuất đáp ứng nhu cầu và đứng đầu từ các sản phẩm nhựa tráng, cán, bao bì đa lớp
với chất lượng tốt nhất với chủng loại phong phú.
Liên tục hợp lý hóa các quá trình sản xuất và các sản phẩm mới bằng kỹ thuật công nghệ
mới nhất.
Thường xuyên cập nhật, nâng cao kỹ thuật người lao dộng để đạt đến trình độ cao đồng

đều trong công ty. Luôn đạt được chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, xây dựng văn hóa công
ty và nâng cao đời sống người lao động.
III. Cơ cấu tổ chức của công ty :
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức :
6



 
!
"#!
$%&'%()*+,-./
012
"3)4,56785"3)49:7
"3)4;)%())<)=>"3)4
?
9:)
"3)4/)@?A)
"3)4
AB+CD)4
"3)4B/)E?A)FA?FG
HA;)4
@"
IJ)47K7L/;./
J)47K7L/4M);N$K)>AO%J);N$KFA?FG=PQ
;N$KRB(/M)>% ;
$K>A
"3)4S5:7&7/T7BT
"3)47;/%()BT7?$)
Từ năm 1992 công ty đã tiến hành cải tổ lại toàn bộ hệ thống quản lý củ nhằm phù hợp

với cơ chế thị trường mới, và sự thay đổi này chính là bước ngoặc thúc đẩy công ty ngày
càng phát triển, tiến nhanh tiến xa hơn nữa.
7
2. Chức năng của các phòng ban :
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của công ty
mà đại biểu là toàn bộ các cổ đông. Đại hội cổ đông bầu cử ra các cơ quan chức năng,
các chức vụ chủ chốt của công ty như hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban giám đốc,
hoạch định chiến lược kinh doanh.
Hội đồng quản trị: Là do đại hội cổ đông tín nhiệm bầu ra. Hội đồng quản trị là cơ
quan quản trị toàn bộ mọi hoạt động của công ty, các chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Ban kiểm soát: Được lập ra với mục đích theo dõi các công tác của hội đồng quản trị
trong suốt nhiệm kỳ hoạt động.
Tổng giám đốc: Có quyền quyết định và điều hành công ty theo đúng chính sách của
nhà nước là người ra quyết định về đối nội, đối ngoại chịu mọi trách nhiệm nhà nước và
người lao động về hiệu quả hoạt động của công ty.
Giám đốc diều hành: Hỗ trợ và tham mưu cho tổng giám đốc trong công tác quản lý
các nhà máy, phòng đầu tư công nghệ, các phòng ban trong công ty, các đơn vị kinh
doanh.
Phòng kinh doanh: Đảm bảo công tác thống kê kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
do công ty sản xuất ra, tổ chức kinh doanh nguyên vật liệu, xây dựng các chiến lược đầu
tư.
Phòng kinh doanh bao bì: Quan hệ giao dịch trong và ngoài nước về sản xuất, mua
bán các loại sản phẩm bao bì nhựa công nghiệp. Nhận đơn đặt hàng, hợp đồng mua bán
hàng và các dịch vụ sản phẩm nhựa công nghiệp.
Phòng marketting: Tìm hiểu nhu cầu của thị trường, khách hàng, tiếp thị quảng cáo
các sản phẩm của công ty.
Phòng kho vận: quản lý hàng hóa nhập kho, xuất kho, hàng tồn kho.
Phòng tài chính kế toán: là nơi tiến hành mọi hoạt động về kế toán, cho ra các báo
cáo kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của công ty để gởi lên cấp trên.

Phòng hành chính nhân sự: Phụ trách việc tổ chức quản lý lao đông, tiền lương, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bộ phận hành chính bảo vệ, ghi nhận về việc tuyển
dụng nhân viên giúp ban giám đốc tổ chức điều hành các hoạt động hành chính trong
phạm vi toàn công ty, chịu sự quản lý trực tiếp của tổng giám đốc.
Phòng vật tư: Là phòng có chức danh tham mưu, giúp ban giám đốc điều hành thực
hiện các hoạt động, tổng hợp thiết bị và kế hoạch vật tư trong công ty.
Phòng xuất khẩu: Quan hệ giao dịch về sản xuất, kinh doanh xuất khẩu, xuất khẩu
các loại sản phẩm nhựa công nghiệp, gia dụng, kỹ thuật. Nhận đơn đặt hàng, hợp đồng
xuất khẩu và các dịch vụ bán hàng đối với các sản phẩm nhựa công nghiệp, gia dụng,
kỹ thuật.
Phòng kỹ thuật: theo dõi quản lý quy trình công nghệ định mức chất lượng sản
phẩm, kỹ thuật sản xuất.
8
Tổ thiết kế: phụ trách tổ chức nghiên cứu, cải tiến các khuôn mẫu mã.
Cửa hàng kinh doanh: quan hệ mua bán các loại nguyên vật liệu, hóa chất ngành
nhựa. Nhận đơn hàng, hợp đồng mua bán hàng và các dịch vụ sau bán hàng đối với các
nguyên liệu, hóa chất ngành nhựa.
IV . Vị thế và triển vọng phát triển của công ty :
1. Vị thế của Công ty:
Theo thống kê của Bộ Công Thương, hiện nay nước ta có khoảng 2.000 doanh nghiệp
hoạt động sản xuất – kinh doanh trong ngành nhựa trải dài từ Bắc vào Nam và tập trung
chủ yếu ở Tp.Hồ Chí Minh. Công ty cổ phần Nhựa Rạng Đông là một trong những
thương hiệu uy tín trong ngành nhựa Việt Nam. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công
ty cổ phần Nhựa Rạng Đông hiện nay chủ yếu là thị trường nội địa, tập trung tại khu
vực Thành phố Hồ Chí Minh, và Thành phố Hà Nội. Khách hàng của Rạng Đông chủ
yếu là các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu
dùng, xây dựng, dược phẩm, nông sản, thực phẩm với hệ thống phân phối phủ khắp
các tỉnh thành trong cả nước. Theo điều tra, đánh giá thị trường của Công ty cổ phần
Nhựa Rạng Đông thì hiện nay theo phân nhóm sản phẩm thì Nhựa Rạng Đông chiếm
khoảng 65% thị phần cho sản phẩm tấm lợp PVC; 55% thị phần cho sản phẩm màng

mỏng PVC; 35% thị phần PE, EVA; 20% sản phẩm giả da – vải tráng; 12% bao bì phức
hợp và 10% thị phần sản phẩm gia công.
a. Triển vọng phát triển của Công ty:
- Ngành nhựa của Việt Nam đã phát triển nhanh chóng trong vòng 5 năm qua và có
nhiều tiềm năng tăng trưởng trong tương lai, với tốc độ tăng hàng năm từ 27 – 30%.
Tổng sản lượng sản xuất của toàn ngành tăng từ 750.000 tấn năm 1999 lên 937.000 tấn
và 1.125.000 tấn vào năm 2000 và 2001, với chỉ số tiêu thụ chất dẻo bình quân trên đầu
người là 12,2 kg/ người. Năm 2005 tổng sản lượng sản xuất toàn ngành đạt 1.605.600
tấn, năm 2007 sản lượng sản xuất đạt 2.531.600 tấn. Theo ước tính, chỉ số tiêu thụ chất
dẻo bình quân trên đầu người đạt 16kg/người và trên 50kg/người vào năm 2010. Để đạt
được mức tiêu thụ bình quân trên, sản lượng sản xuất hàng năm đòi hỏi đạt bình quân
khoảng 3,1 triệu tấn sản phẩm mỗi năm.
- Trong những năm gần đây, mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhất của các sản phẩm
nhựa Việt Nam là bao bì, chiếm 40% giá trị toàn ngành; tiếp theo là các sản phẩm dân
dụng (30%), xây dựng (18%) và nhựa kỹ thuật cao (12%). Thị trường trong nước cũng
như thị trường thế giới đang mở ra nhiều cơ hội phát triển cho ngành Nhựa do nhu cầu
về sản phẩm nhựa ngày càng tăng. Mặt khác, cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà
nước đã trở thành đòn bẩy cho ngành Nhựa Việt Nam phát triển nhanh chóng. Điều này
thể hiện qua con số kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng.
9
- Trong những năm qua, với tốc độ tăng trưởng bình quân 25-30%/năm, ngành bao bì
mềm đã có những đóng góp tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế. Với triển vọng
phát triển của nền kinh tế, của ngành công nghiệp nhựa nói chung và ngành bao bì mềm
nói riêng. Theo đánh giá của các chuyên gia thì thị trường bao bì mềm đang là một thị
trường đầy hứa hẹn và tiềm năng của Việt Nam ít nhất là trong 10 năm tới
V. Một số thành tựu đạt được :
VI. Những thuận lợi và khó khăn của công ty :
QI Thuận lợi :
- Ban giám đốc, bộ máy quản lý và đội ngũ công nhân kỹ thuật của công ty có nâng
lực nhiệt huyết làm việc, luôn tìm tòi, sáng tạo và phát triển theo kịp với nền kinh tế

thị trường.
10
Năm Danh hiệu Đơn vị trao tặng
1986 Huân chương lao động hạng 3 Chủ tịch nước
1991 Huân chương lao động hạng 1 Chủ tịch nước
2004-2007 Doanh nghiệp nhựa xuất sắc Hiệp hội nhựa Việt Nam
2006-2008 Sao vàng đất Việt Thủ tướng Chính phủ
2007-2011 Hàng Việt Nam chất lượng cao Báo Sài Gòn tiếp thị
2008-2010 Thương hiệu Quốc gia Thủ tướng Chính phủ
2010 Huân chương lao động hạng 3 Chủ tịch nước
2011 Doanh nghiệp Sài Gòn tiêu biểu Chủ tịch UBND Tp.HCM
- Công ty tạo được thương hiệu lâu năm, uy tín trên thương trường.
- Trong những năm gần đây các nhà sản xuất da dầy chuyển từ hình thức gai công
sang sản xuất trực tiếp để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu vì vậy trong tương lai
nhu cầu giả da sẽ còn tăng cao đây là cơ hội lớn cho công ty vì hiện tại trên cả nước
chưa có doanh nghiệp nào sản xuất giả da PU tráng ướt và tráng khô.
UI Khó khăn :
- Mức độ cạnh tranh ngày càng cao, tính canh tranh trong nghành lớn.
- Hệ thống công ty có 4 hệ thống máy cán, một hệ thống máy tráng dùng để sản xuất
mỏng và giả da ( chiếm 54,4% doanh số). Tuy nhiên công ty được tiếp quản sau khi
giải phóng vì vậy các máy móc thiết bị đã cũ kỹ lạc hậu ( 01 máy hệ thống máy cán
và hệ thông máy tráng sản xuất năm 1963, 2 hệ thống máy cán sản xuất năm 1986,
01 hệ thống máy cán sản xuất năm 1999), tiêu hao, hao phí nhiên liệu lớn làm giảm
sức cạnh tranh về giá thành, đồng thời là những máy móc thiết bị có giá trị lớn ( trên
30 tỷ/máy) vì vậy việc thay thế rất khó khăn và thiếu vốn, công ty mới chỉ dừng ở
mức độ nâng cấp, cải tạo nhưng năng lực còn thấp và không thể so sánh với máy
móc thiết bị hiện có trên thị trường.
- Chưa chủ động nguồn nhiên liệu, giá cả nguyên liệu đầu vào có nhiều biến động .
 Hướng giải quyết :
• Cần nâng cao chất lượng sản phẩm để cạnh tranh tốt trên thị trường, thay

đổi máy móc thiết bị cũ thành máy móc thiết bị mới, hiện đại theo kịp sự
phát triển của thị trường.
• Chủ động nguồn nguyên liệu đầu vào chất lượng và giá cả rẻ để tạo ra sản
phẩm cạnh trạnh.
11
CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÀNH NHỰA .
I. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH NHỰA :
QI Tổng quan ngành nhựa Việt Nam:
- Ngành sản xuất sản phẩm nhựa là một trong những ngành công nghiệp đang phát
triển nhanh nhất tại Việt Nam với tốc độ tăng trưởng trung bình trong 10 năm trở lại
đây là 15 – 20%. Tổng doanh thu của ngành năm 2008 đạt 5 tỷ USD, tăng 26% so
với cùng kỳ năm trước. Việt Nam sản xuất rất nhiều chủng loại sản phẩm nhựa bao
gồm sản phẩm đóng gói, đồ gia dụng, vật liệu xây dựng, thiết bị điện và điện tử, linh
kiện xe máy và ô tô và các linh kiện phục vụ cho ngành viễn thông và giao thông
vận tải.

- Tiêu dùng trong và ngoài nước tăng tạo điều kiện thuận lợi cho ngành sản xuất nhựa
Việt Nam tăng trưởng nhanh trong nhiều năm tới. Chính phủ đã đặt ra kế hoạch tăng
trưởng ngành giai đoạn 2006 – 2010 là 15%/năm. Hiệp hội Nhựa ước tính rằng năm
2009 ngành sản xuất nhựa trong nước sẽ đạt sản lượng là 3,2 triệu tấn, tăng từ 2,3
triệu tấn năm 2008; và kim ngạch xuất khẩu năm 2009 sẽ đạt 1 tỷ USD, tăng 15,9%
so với năm 2008.

- Việt Nam là nước nhập khẩu ròng nguyên liệu nhựa, các chất phụ gia, máy móc và
thiết bị phục vụ cho ngành sản xuất nhựa. Trung bình hàng năm, Việt Nam nhập
khẩu từ 70 đến 80% nguyên liệu nhựa, trong đó có hơn 40 loại nguyên liệu khác
nhau và hàng trăm loại chất phụ gia. Việt Nam nhập khẩu hầu như tất cả các thiết bị
và máy móc cần thiết cho ngành sản xuất nhựa, chủ yếu là từ các nước châu Á và
châu Âu.
UI Đặc Thù :

- Nhựa là một trong những ngành chiến lược của Việt Nam với tốc độ tăng
trưởng cao trong nhiều năm trở lại đây. Tương tự như ngành Dược, một trong
những lý do đóng góp chính vào sự tăng trưởng của ngành Nhựa là do xuất
phát điểm của Việt Nam còn thấp, tỷ lệ tiêu thụ bình quân trên đầu người
thấp hơn trung bình của khu vực và thế giới. Do đó, tăng trưởng của ngành
còn mang tính ‘quảng canh’ hơn ‘thâm canh’, công nghệ nhìn chung lạc hậu,
hàm lượng chất xám thấp, giá trị gia tăng không nhiều nên chỉ có một số rất
ít các công ty đi đầu có mức tỷ suất lợi nhuận ròng trên 10%. Do phụ thuộc
tới xấp xỉ 80% nguyên phụ liệu nhập khẩu nên ngành Nhựa Việt Nam biến
động mạnh, tính chủ động thấp, thường xuyên sử dụng nguồn vốn lưu động
lớn (để nhập sẵn hạt nhựa với thời gian lưu kho dài).
12
- Trong cơ cấu ngành nhựa Việt Nam hiện nay, nhựa bao bì đang chiếm tỷ trọng lớn
nhất (38%) và cũng là phân ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất (66%). Theo
xu hướng thế giới, các doanh nghiệp sản xuất nhựa bao bì, đặc biệt là nhóm sản
xuất chai PET và các sản phẩm nhựa tái chế thân thiện với môi trường có nhiều
tiềm năng phát triển trong các năm tới với tốc độ tăng trưởng hàng năm dự báo trên
20%.
- Trong vòng 5 năm tới, ngành Nhựa Việt Nam còn rất nhiều cơ hội để phát
triển và sẽ tiếp tục phân hóa mạnh: Các công ty có chiến lược đúng đắn, đầu
tư vào công nghệ và các phân khúc sản phẩm có tính cạnh tranh cao sẽ tồn tại
trong khi các doanh nghiệp nhỏ, công nghệ lạc hậu sẽ khó có khả năng tồn
tại. Với đặc thù sản phẩm mang tính chất của nhóm hàng thiết yếu nên các
doanh nghiệp Nhựa hoàn toàn có khả năng thay đổi giá để duy trì lợi nhuận
trước biến động của các chi phí đầu vào.
VI Các nhà cung cấp chính :
- Hiện nay, vật liệu nhựa PVC và PET có thể được đáp ứng trong nước. Có hai nhà
sản xuất PVC với công suất tổng hợp 200.000 tấn/năm, trong đó 30% là dành cho
xuất khẩu và 70% là dành cho thị trường trong nước. Đó là Công ty TPC Vina và
Công ty Nhựa và Hóa chất Phú Mỹ. Ngoài ra, còn có Công ty Formusa Việt Nam,

công ty 100% vốn của Đài Loan với công suất sản xuất nguyên liệu nhựa PET là
145.000 tấn/năm.

- Tuy nhiên, Việt Nam vẫn phải nhập khẩu 70 - 80% nguyên liệu nhựa, chủ yếu là
PP, PE, PS và Polyester và hầu hết các thiết bị và máy móc cần thiết cho sản xuất
sản phẩm nhựa.

Các nước cung cấp chính nguyên liệu nhựa cho Việt Nam
13
Nguồn: Hiệp hội nhựa Việt Nam
Việt Nam nhập khẩu khoảng 95% các loại thiết bị và máy móc sản xuất nhựa. Năm
2008, kim ngạch nhập khẩu máy móc và thiết bị sản xuất nhựa khoảng 363,760 triệu
US$. Các nước mà Việt Nam nhập khẩu chính các loại thiết bị và máy móc sản xuất
nhựa năm 2008 là Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản.

Các nhà cung cấp chính máy móc và thiết bị sản xuất nhựa cho Việt Nam
WI Vị trí của ngành nhựa :
Chất dẻo, hay còn gọi là nhựa hoặc polymer, xuất hiện từ lâu đời và được dùng làm vật
liệu sản xuất nhiều loại vật dụng góp phần quan trọng vào phục vụ đời sống con người
cũng như phục vụ cho sự phát triển của nhiều ngành và lĩnh vực kinh tế khác như:
điện, điện tử, viễn thông, giao thông vận tải thủy sản, nông nghiệp v.v. Cùng với sự
14
phát triển của khoa học công nghệ, chất dẻo còn được ứng dụng và trở thành vật liệu
thay thế cho những vật liệu truyền thống tưởng chừng như không thể thay thế được là
gỗ, kim loại, silicat v.v. Do đó, ngành công nghiệp Nhựa ngày càng có vai trò quan
trọng trong đời sống cũng như sản xuất của các quốc gia.
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, ngành công nghiệp Nhựa dù còn non trẻ so với các
ngành công nghiệp lâu đời khác như cơ khí, điện-điện tử, hoá chất, dệt may v.v. nhưng
đã có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Ngành Nhựa đã và đang trở
thành một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn trong kế hoạch phát triển kinh tế.

Đóng góp vào sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của Việt Nam trong thời gian qua phải kể
đến các ngành công nghiệp, bao gồm cả ngành Nhựa.Trong hơn mười năm qua, ngành
Nhựa Việt Nam đã phát triển với tốc độ khá nhanh với tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt
15 – 25%.Đây có thể nói là mộtmức phát triển khá ấn tượng đối với một ngành công
nghiệp vẫn còn non trẻ.
Ngành Nhựa của Việt Nam phát triển trên tất cả các lĩnh vực, bao gồm sản phẩm bao bì
nhựa, sản phẩm nhựa vật liệu xây dựng, sản phẩm nhựa gia dụng và sản phẩm nhựa kỹ
thuật cao.
Năm 2007, ngành Nhựa sản xuất và tiêu thụ gần ba triệu tấn sản phẩm. Nếu sản phẩm
nhựa tính trên đầu người năm 1990 chỉ đạt 3,8 kg/năm thì nay đã tăng lên 22,1
kg/năm. Mức tăng này cho thấy nhu cầu sử dụng sản phẩm của ngành Nhựa ở trong
nước ngày một tăng lên. Nhiều doanh nghiệp tạo dựng được những thương hiệu sản
phẩm uy tín trong nước như: ống nhựa của Bình Minh, Tiền Phong, Minh Hùng; bao bì
nhựa của Tân Tiến, Vân Đồn;chai PET và chai ba lớp của Oai Hùng, Ngọc Nghĩa, Tân
Phú v.v.
Không chỉ được tiêu thụ mạnh mẽ tại thị trường nội địa, ngành Nhựa còn đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2000, xuất khẩu các sản
phẩm từ plastic mới đạt 95,5 triệu USD. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm
nhựa đã tăng liên tục qua các năm. Đến năm 2007, kim ngạch xuất khẩu của ngành
Nhựa đạt 725 triệu USD, tăng 51,4% so với năm 2006 và tăng gấp gần 8 lần so với năm
2000. Trongtổng số kim ngạch xuất khẩu năm 2007, phần tăng trưởng dotăng về sản
lượng chiếm khoảng 406,5 triệu USD (chiếm 56,1%tổng kim ngạch xuất khẩu) và phần
tăng do giá nguyên liệukhoảng 318,5 triệu USD. Với tốc độ tăng trưởng xuất
khẩunhanh trong những năm vừa qua, nhựa được đánh giá là mặthàng có tốc độ tăng
trưởng xuất khẩu nhanh nhất cả nước (chỉđứng thứ tư sau cơ khí, hạt tiêu và cà phê). Sự
tăng mạnh củakim ngạch xuất khẩu cho thấy các sản phẩm nhựa của Việt Namđang
được nhiều nước trên thế giới sử dụng và từng bướckhẳng định vị trí quan trọng của
ngành Nhựa trong sự phát triểnchung của toàn ngành công nghiệp.
Ngành sản xuất sản phẩm nhựa là một trong những ngành công nghiệp đang phát triển
nhanh nhất tại Việt Nam với tốc độ tăng trưởng trung bình trong 10 năm trở lại đây là

15 – 20%. Tổng doanh thu của ngành năm 2008 đạt 5 tỷ USD, tăng 26% so với cùng kỳ
năm trước. Việt Nam sản xuất rất nhiều chủng loại sản phẩm nhựa bao gồm sản phẩm
15
đóng gói, đồ gia dụng, vật liệu xây dựng, thiết bị điện và điện tử, linh kiện xe máy và ô
tô và các linh kiện phục vụ cho ngành viễn thông và giao thông vận tải.
Tiêu dùng trong và ngoài nước tăng tạo điều kiện thuận lợi cho ngành sản xuất nhựa
Việt Nam tăng trưởng nhanh trong nhiều năm tới. Chính phủ đã đặt ra kế hoạch tăng
trưởng ngành giai đoạn 2006 – 2010 là 15%/năm. Hiệp hội Nhựa ước tính rằng năm
2009 ngành sản xuất nhựa trong nước sẽ đạt sản lượng là 3,2 triệu tấn, tăng từ 2,3 triệu
tấn năm 2008; và kim ngạch xuất khẩu năm 2009 sẽ đạt 1 tỷ USD, tăng 15,9% so với
năm 2008.
Việt Nam là nước nhập khẩu ròng nguyên liệu nhựa, các chất phụ gia, máy móc và thiết
bị phục vụ cho ngành sản xuất nhựa. Trung bình hàng năm, Việt Nam nhập khẩu từ 70
đến 80% nguyên liệu nhựa, trong đó có hơn 40 loại nguyên liệu khác nhau và hàng trăm
loại chất phụ gia. Việt Nam nhập khẩu hầu như tất cả các thiết bị và máy móc cần thiết
cho ngành sản xuất nhựa, chủ yếu là từ các nước châu Á và châu Âu.
Trong cơ cấu ngành nhựa Việt Nam hiện nay, nhựa bao bì đang chiếm tỷ trọng lớn nhất
(38%) và cũng là phân ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất (66%). Theo xu hướng
thế giới, các doanh nghiệp sản xuất nhựa bao bì, đặc biệt là nhóm sản xuất chai PET và
các sản phẩm nhựa tái chế thân thiện với môi trường có nhiều tiềm năng phát triển trong
các năm tới với tốc độ tăng trưởng hàng năm dự báo trên 20%.


Nhựa kỹ thuật19% Nhựa bao bì 39%
16
Nhựa gia dụng21% Nhựa xây dựng21%
Thị phần nhựa của Việt Nam (theo sản lượng) – Nguồn: Bộ Công Thương
Ngành Nhựa Việt Nam còn rất nhiều cơ hội để phát triển và sẽ tiếp tục phân hóa
mạnh: Các công ty có chiến lược đúng đắn, đầu tư vào công nghệ và các phân khúc sản
phẩm có tính cạnh tranh cao sẽ tồn tại trong khi các doanh nghiệp nhỏ, công nghệ lạc

hậu sẽ khó có khả năng tồn tại. Với đặc thù sản phẩm mang tính chất của nhóm hàng
thiết yếu nên các doanh nghiệp Nhựa hoàn toàn có khả năng thay đổi giá để duy trì lợi
nhuận trước biến động của các chi phí đầu vào. Các công ty Nhựa lớn như Nhựa Bình
Minh, Nhựa Tiền Phong và một số công ty Nhựa lớn trong các phân khúc khác chuẩn bị
niêm yết (như Nhựa Bảo Vân, Nhựa Ngọc Nghĩa, …) rất phù hợp với chiến lược đầu tư
giá trị. Định giá của ngành nhựa hiện nay thấp hơn trung bình thị trường, tương đối an
toàn để xem xét MUA vào.
Kim ngạch xuất khẩu ngành nhựa (triệu USD)-
Nguồn: Tổng cục Hải quan.
II. Vị thế của ngành nhựa Rạng Đông :
QI Thị trường tiêu thụ :
- Theo thống kê của Bộ Công Thương, hiện nay nước ta có khoảng 2.000 doanh nghiệp
hoạt động sản xuất – kinh doanh trong ngành nhựa trải dài từ Bắc vào Nam và tập trung
chủ yếu ở Tp.Hồ Chí Minh. Công ty cổ phần Nhựa Rạng Đông là một trong những
thương hiệu uy tín trong ngành nhựa Việt Nam. Với thời gian hơn 45 năm trong ngành,
17
- Công ty Nhựa Rạng Đông chiếm được thị phần lớn, Thị trường tiêu thụ sản phẩm
của Công ty cổ phần Nhựa Rạng Đông hiện nay chủ yếu là thị trường nội địa, tập trung
tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, và Thành phố Hà Nội. Khách hàng của Rạng
Đông chủ yếu là các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất
hàng tiêu dùng, xây dựng, dược phẩm, nông sản, thực phẩm với hệ thống phân phối
phủ khắp các tỉnh thành trong cả nước.
- Theo điều tra, đánh giá thị trường của Công ty cổ phần Nhựa Rạng Đông thì hiện
nay theo phân nhóm sản phẩm thì Nhựa Rạng Đông chiếm khoảng 65% thị phần cho
sản phẩm tấm lợp PVC; 55% thị phần cho sản phẩm màng mỏng PVC; 35% thị phần
PE,EVA; 20% sản phẩm giả da – vải tráng; 12% bao bì phức hợp và 10% thị phần sản
phẩm gia công.
- Hiện nay thị trường nhựa Việt Nam có ba trung tâm lớn là thành phố Hồ Chí Minh,
Hà Nội và Đà Nẵng. Trong đó khu vực phía Nam là nơi phát triển nhất. Theo thống kê
ngành nhựa, thị trường Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận như Đồng Nai,

Bình Dương chiếm khoảng 75% sản lượng toàn ngành; thị trường phía Bắc chiếm 20%
và thị tường miền Trung chiếm 5% sản lượng toàn ngành.
UI Các ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ yếu :
Sản xuất, mua bán hàng nhựa gia dụng, kỹ thuật:
- Màng nhựa, giả da, tôn ván, ống nhựa, bao bì in - tráng - ghép.
- Vật liệu xây dựng.
- Chai nhựa, áo mưa, cặp, túi xách.
- Chế tạo máy móc, thiết bị ngành nhựa.
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, san lấp mặt bằng.
- Cho thuê văn phòng.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng.
- Mua bán nguyên liệu, hóa chất ngành nhựa.
- Môi giới bất động sản, kinh doanh nhà.
- Mua bán hàng gia dụng.
- Mua bán phế liệu nhựa.
Các sản phẩm chủ yếu : Màng PVC ; Màng PE và EVA ; Giả da ; Vải tráng ; Vải
ghép nhựa; Tarpaulin ; Tấm dán trần PVCTôn và ván ; Sản phẩm chế biến ; Bao bì
phức hợp.

Màng PVC
Gỉa da
18
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của công
ty:
 Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm:
- Biến động về giá cả nguyên vật liệu nhựa:Năm 2008 giá nguyên vật liệu
chính,chủ yếu là nhựa PE,PVC,EVA….chiếm khoảng 70%-80% cơ cấu giá thành các
loại sản phẩm biến động tăng trung bình 9-12%/năm.Do đó việc biến động tăng giá
nguyên liệu cùng với sức mua trên thị trường giảm làm ảnh đến kế hoạch và các đơn
hàng lớn đã kí trong năm.

- Dự án Nhà máy nhựa Củ Chi:Dự án đang trong thời gian hoàn thiện và đưa vào
hoạt động sản xuất kinh doanh.Do mới đầu năm hoạt động nên doanh thu từ nhà máy
chưa cao.
 Những nhân tố thuận lợi:
- Năng lực sản xuất:Với hệ thống máy móc hiện đại,công suất lớn,đội ngũ cán bộ khoa
học kỹ thuật và công nhân lành nghề,có kinh nghiệm và năng lực trong nghề.
- Hệ thống phân phối:Công ty có thuận lợi là tại các khu vực tiêu thụ lớn như TP.Hồ
Chí Minh,Hà Nội,Nghệ An và các tỉnh địa phương….đều có các cửa hàng,chi
nhánh,các đại lý,các nhà phân phối lâu năm gắn bó,các nhà sản xuất lớn đã tiêu thụ sản
phẩm của công ty suốt thời gian qua,có quan hệ chặt chẽ với công ty.
- Chính sách chất lượng:Công ty được đánh giá và ưa chuộng bởi người tiêu thụ chủ
yếu là do tính ổn định của chất lượng sản phẩm cung ứng,với tiêu chuẩn chất lượng
theo ISO 9001:2000 vượt trội hơn các doanh nghiệp khác chỉ quản lý theo mô hình gần
như của các cơ sở,gia đình,tính cam kết và ổn định thấp.
- Uy tín nhãn hiệu:Công ty luôn có các hoạt động quảng bá thương hiệu ,giữ vững uy
tín nhãn hiệu và luôn quan tâm đến chất lượng sản phẩm và dịch vụ phục vụ khách
hang,khách hang thường ưu tiên chọn lựa sử dụng hàng của Nhựa Rạng Đông cho các
nhu cầu của mình
- Các nhân tố vĩ mô:Việc các nước phát triển thay đổi chính sách thương mại, bãi bỏ ưu
đãi dành cho Trung Quốc trong việc nhập khẩu hàng hóa là cơ hội cho hàng hóa Việt
Nam trong việc giảm áp lực về cạnh tranh về giá so với hàng Trung Quốc khi xuất
khẩu vào các nước phát triển.Ngoài ra,việc điều chỉnh chính sách vĩ mô của Nhà nước
Trung Quốc như bãi bỏ hỗ trợ xuất khẩu,tăng chi phí lương cho người lao động đã ảnh
hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm và làm giảm sức cạnh tranh về giá của sản
phẩm Trung Quốc so với trước đây.
 Những nhân tố khó khăn:
- Về giá bán:Công ty đang chuyển đổi dần từ cơ chế bao cấp,nhà nước sang Công ty cổ
phần, các cơ chế và hoạt động vẫn cần được xem xét, cải tiến thường xuyên,chi phí sản
xuất còn cao và năng suất chưa đạt đến mức tối ưu,bên cạnh đó các chi phí quảng
bá,xây dựng thương hiệu cũng rất tốn kém,do vậy giá bán sản phẩm thường cao hơn

các doanh nghiệp khác.
- Biến động về giá cả nguyên vật liệu nhựa: Giá nguyên vật liệu nhựa chính trong năm
tăng trung bình 9-12%/năm và thường xuyên biến động.Do đó việc biến động tăng giá
19
nguyên vật liệu làm cho giá vốn bán hàng tăng ,ảnh hưởng đến doanh thu và lợi
nhuận.
- Hàng giả,hàng nhái:Trên thị trường đang xuất hiện nhiều mặt hàng chất lượng
thấp,giá thành rẻ,mẫu mã bát mắt của doanh nghiệp nhỏ lẻ khác tham gia cung cấp sản
phẩm trên thị trường.Mục tiêu của họ đơn giản chỉ là bám theo các sản phẩm đã ăn
khách trên thị trường của Rạng Đông nên phần nào ảnh hưởng đến hoạt động của
Công ty.
CHƯƠNG 3 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO
HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH.
I. Khái niệm, đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh:
1. Khái niệm :
- Kinh doanh là thực hiện một, một số hay tất cả công đoạn của quá trình đầu tư từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lời.
- Hoạt động kinh doanh là những hoạt động phù hợp và nằm trong khuôn khổ của
pháp luật của các tổ chức, cá nhân, nhằm thoả mãn nhu cầu của con người thông qua
việc cung cấp hàng hoá dịch vụ trên thị trường, đồng thời hoạt động kinh doanh còn
để tìm kiếm lợi nhuận
- Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là phân chia các hoạt động, các
quá trình, kết quả kinh doanh thành các bộ phận trong sự tác động của các nhân tố
và sử dụng các phương pháp để đánh giá hiện tại và quá khứ nhằm nhận biết lợi thế,
bất lợi, dự báo xu hướng phát triển, tìm ra biện pháp kinh doanh tiếp theo có hiệu
quả hơn.
2. Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh:
- Kết quả kinh doanh cụ thể, được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế,dưới sự tác động
của các nhân tố kinh tế như:

 Chỉ tiêu số lượng: sử dụng để phân tích quy mô của kết quả hay điều kiện
kinh doanh.
 Chỉ tiêu chất lượng: sử dụng để phân tích hiệu quả kinh doanh hay hiệu
quả sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh.
 Phân tích về yếu tố của quá trình kinh doanh: chỉ tiêu cung ứng nguyên
liệu, năng suất lao động, tài sản cố định…
 Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thong qua các báo cáo tài chính.
 Chỉ tiêu tuyệt đối: sử dụng để phân tích quy mô và kết quả kinh
doanhthường là kết quả của phép cộng trừ.
 Chỉ tiêu tương đối: được sử dụng để phân tích cơ cấu, xu hướng (%).
II. Ý nghĩa,mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh:
a. Ý nghĩa:
20
- Phân tích hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp. Đó là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà các
doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay. Như chúng ta đã biết, mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đều nằm trong thế tác động liên hoàn với nhau. Do đó, chỉ
có thể tiến hành phân tích các hoạt động kinh doanh một cách toàn diện, mới có thể
giúp cho các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế
trong trạng thái thực của chúng. Chính vì vậy mà việc phân tích hoạt động kinh
doanh sẽ có tác dụng:
+ Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh, thế yếu để củng cố, phát huy hay
khắc phục, cải tiến quản lý.
+ Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua những chỉ tiêu kinh tế đã
xây dựng.
+ Phát hiện khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện.
+ Giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng sức mạnh và hạn chế của mình.
+ Là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh
+ Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
+ Phòng ngừa rủi ro .

+ Hữu dụng cho cả trong và ngoài doanh nghiệp
b. Mục đích:
- Đánh giá kết quả thực hiện được so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực hiện kỳ
trước, các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân nội ngành và các
thông số thị trường.
- Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng tình hình thực hiện kế
hoạch.Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các dự án đầu tư dài
hạn.Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích.
- Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt động
của doanh nghiệp.
III. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH :
Hiện nay có nhiều phương pháp đựoc các nhà phân tích sử dụng trong việc phân
tích báo cáo tài chính như phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo chiều
dọc, chiều ngang, phương pháp phân tích dãy số theo thời gian,…Có thể sử dụng một
hay kết hợp một số phương pháp. Tuy nhiên, để xác định việc sử dụng phương pháp
nào cần phải xem xét đến tính để vận dụng, tính hợp lý, tính nhất quán, tính so sánh
và tính đơn giản của nó và cần lưu ý rằng trước khi phân tích cần phải giải quyết vấn
đề về điều kỉện có thể so sánh được và tiêu chuẩn so sánh.
Thiết lập Báo cáo tài chính dạng so sánh:
Các báo cáo tài chính đưa ra các số liệu tài chính của hai hay nhiều kỳ được gọi là
các báo cáo so sánh. Các báo cáo này sẽ cung cấp cho các nhà phân tích những
21
thông tin quan trọng về sự biến động của các đối tượng, về xu hướng biến động và
mối quan hệ của các đối tượng trong hai hay nhiều năm.
• Điều kiện có thể so sánh được: Để phép so sánh có ý nghĩa thì diều kiện
tiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng phải đồng nhất cả về thời gian và
không gian.
- Về thời gian: là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khỏan thời gian hạch
toán và phải thống nhất về cả 3 mặt sau:
 Cùng phản ảnh một nội dung kinh tế.

 Cùng một phương pháp tính.
 Cùng một đơn vị đo lường.
- Về mặt không gian: các chỉ tiêu phải được quy đổi về cùng qui mô và điều
kiện kinh doanh tương tự nhau.
• Tiêu chuẩn so sánh:
Tiêu chuẩn so sánh là tiêu chuẩn của một kỳ được chọn làm căn cứ để so sánh, được
gọi là gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích của nghiên cứu mà lựa chon gốc so sánh thích
hợp. Cụ thể gốc so sánh có thể là:
+ Tài liệu kỳ trước nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu.
+ Các mục tiêu đã dự kiến nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kỳ kế hoạch.
+ Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện và là
kết quả của doanh nghiệp đạt được.
 Phương pháp so sánh số tuyệt đối: Là hiệu số của hai chỉ tiêuchỉ tiêu kỳ
thực hiện so với chỉ tiêu kỳ kế hoạch.Số tuyệt đối biểu hiện quy mô và khối lượng
của chỉ tiêu phân tích.

Trong đó: :Trị số chênh lệch giữa 2 kỳ.
:Chỉ số chỉ tiêu kỳ thực hiện
: Chỉ số chỉ tiêu kỳ kế hoạch
 Phương pháp so sánh số tương đối(%):
 Là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu kỳ gốc để thể
hiện mức độ hoàn thành của chỉ tiêu phân tích.
 Ta có số tương đối biểu hiện tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu phân tích, đó là
tỷ lệ phần trăm giữa mức chênh lệch tuyệt đối so với kỳ gốc.
%
Trong đó: % : là % gia tăng của các chỉ tiêu phân tích
Các báo cáo tài chính so sánh được thực hiện theo chiều ngang, chiều dọc.
22
- Phân tích theo chiều ngang:
Phân tích theo chiều ngang là sự phân tích các chỉ tiêu trên cùng một dòng của báo

cáo so sánh. Thông qua sự phân tích này làm nổi bật các xu thế và tạo nên những
mối quan hệ giữa các mục xuất hiện trên cùng một dòng của báo cáo so sánh.
- Phân tích theo chiều dọc:
Phân tích theo ciều dọc là xác định quan hệ tỷ lệ của các khoản mục xất hiện trên
cùng một cột của báo cáo so sánh với một chỉ tiêu tổng thể tương ứng nào đó.
Thông qua sự so sánh này cho thấy được tỷ lệ, vai trò của các khoản mục trong chỉ
tiêu tổng thể.
IV. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh:
QI Bảng cân đối kế toán: Là một bộ phận của BCTC, bảng CĐKT luôn là đối tượng
được quan tâm, là tài liệu quan trọng và phổ biến để phân tích tài chính doanh
nghiệp.
a) Đặc trưng của BCĐKT:
- Bảng CĐKT cơ ba đặc trưng cơ bản. Những đặc trưng này được hình thành
từ những quy định về nội dung và kết cấu hết sức khoa học và hợp lý. Chúng bao
gồm:
- Các chỉ tiêu trên bảng CĐKT được biểu hiện bằng giá trị (tiền) nên có thể tổng hợp
được toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp đang tồn tại dưới các hình thái ( cả vật
chất và tiền tệ).
- Bảng CĐKT được chia thành hai phần theo hai cách phản ánh vốn kinh doanh của
doanh nghiệp là tài sản và nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn). Về mặt lượng, tổng số
tài sản luôn cân bằng với tổng số nguồn.
 Bảng CĐKT phản ánh tài sản và nguồn vốn tại một thời điểm. Thời điểm đó
thường là ngày cuối cùng của quý, năm. Tuy nhiên, do tính chất là báo cáo so
sánh nên căn cứ vào số liệu ở hai thời điểm cuối kì và đầu năm sẽ thấy được sự
thay đổi của vốn và nguồn vốn trong kì báo cáo.
b) Ý nghĩa của bảng CĐKT:
- Do những đặc trưng cơ bản, riêng có, bảng CĐKT khái quát hoá toàn bộ tài sản và
nguồn vốn hiện có tại doanh nghiệp vào thời điểm cuối kì. Nhìn vào hai dòng cuối
cùng của phần tài sản và nguồn vốn, người đọc có thể thấy được quy mô tài sản của
doanh nghiệp và các nguồn vốn tài trợ cho các tài sản đó.

- Do được sắp xếp khoa học theo các khoản mục và mục chi tiết, người đọc có thể dễ
dàng nắm bắt được các con số tổng hợp, các con số chi tiết của từng loại tài sản và
nguồn vốn, qua đó có thể tiến hành phân tích dọc để có thể thấy sự biến động về cơ
cấu của chúng. Việc sắp xếp, phân loại hết sức lôgíc này cũng giúp người phân tích
tài chính giảm thời gian và công sức phân loại thông tin trước khi tiến hành phân
tích.
23
- Ngoài ra, do mang tính chất là báo cáo so sánh, bảng CĐKT luôn có số liệu của đầu
năm và cuối kỳ. Việc cung cấp số liệu của hai kì liên tiếp tạo điều kiện choviệc so
sánh, đối chiếu để dễ nhận thấy sự biến đổi qua thời gian, qua đó sự đoán dược xu
hướng phát triển trong tương lai
- Cuối cùng, bảng CĐKT được sắp xếp theo thứ tự khả năng chuyển đổi thành tiền
của tài sản, từ nguồn vốn tài trợ tạm thời đến thường xuyên giúp cho người phân
tích nhanh chóng thấy được khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
 Nói tóm lại, bảng CĐKT là một báo cáo tổng hợp, phản ánh tình hình tài sản và
nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Nó cung cấp những
thông tin tài chính tổng hợp theo các chỉ tiêu kinh tế, tài chính để nghiên cứu,
phân tích toàn diện tình hình tài chính, kết quả và xu hướng phát triển của doanh
nghiệp. Nó cũng cung cấp những thông tin, mối quan hệ cơ bản giữa các yếu tố,
quá trình giúp cho việc đề xuất phương hướng và biện pháp quản lý hiệu quả.
Chính nhờ sự khái quát hoá của bảng CĐKT và dựa hân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp sẽ có thể phân tích nhanh chóng và hiệu quả hơn.
 Bảng CĐKT là báo cáo tổng hợp phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định (thời điểm lập báo cáo). Như vậy, nó có nội dung
gồm hai phần tài sản và nguồn vốn cân bằng nhau theo công thức:
Tài sản = Nguồn vốn
Hay Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu (CSH)
c) Nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán :
- Cơ sở số liệu để lập bảng CĐKT là các số liệu ở sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán
chi tiết và số liệu ở bảng CĐKT cuối năm trước. Nguyên tắc quy định như sau:

+ Trước khi lập bảng CĐKT, nhân viên kế toán cần phải phản ánh tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán tổng hợp và chi tiết liên quan, thực
hiện việc kiểm kê tài sản và phản ánh kết quả kiểm kê vào sổ kế toán trước khi
khóa sổ. Sau đó tiến hành đối chiếu công nợ phải thu, phải trả, đối chiếu giữa số
liệu tổng hợp và chi tiết, số liệu trên sổ kế toán và số thực kiểm kê, khoá sổ kế
toán và tính số dư các tài khoản.
+ Khi lập bảng cân đối kế toán, những chỉ tiêu liên quan đến những tài khoản
phản ánh tài sản có số dư bên Nợ thì căn cứ vào số dư Nợ để ghi. Những chỉ tiêu
liên quan đến những tài khoản phản ánh nguồn vốn có số dư Có thì căn cứ vào
số dư Có của tài khoản để ghi.
+ Những chỉ tiêu thuộc các khoản phải thu, phải trả ghi theo số dư chi tiết của
các tài khoản phải thu, phải trả. Nếu số dư chi tiết là dư nợ thì ghi ở phần tài sản,
nếu dư có thì ở phần nguồn vốn.
UI Bảng kết quả hoạt động kinh doanh: thể hiện các kết quả của hoạt động kinh
doanh trong một khoảng thời gian nhất định.
24
- Không giống như bảng cân đối kế toán, vốn là bảng tóm tắt vị trí của doanh
nghiệp tại một thời điểm, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả tích lũy của
hoạt động kinh doanh trong một khung thời gian xác định.
- Nó cho biết liệu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có đem lại lợi nhuận
hay không - nghĩa là liệu thu nhập thuần (lợi nhuận thực tế) dương hay âm. Đó là lý
do tại sao báo cáo kết quả kinh doanh thường được xem là báo cáo lỗ lãi. Ngoài ra,
nó còn phản ánh lợi nhuận của công ty ở cuối một khoảng thời gian cụ thể - thường
là cuối tháng, quý hoặc năm tài chính của công ty đó. Đồng thời, nó còn cho biết
công ty đó chi tiêu bao nhiêu tiền để sinh lợi - từ đó bạn có thể xác định được tỷ lệ
lợi nhuận trên doanh thu của công ty đó.
Doanh thu thuần = doanh thu bán hàng- các khoản giảm trừ
Lợi nhuận gộp = doanh thu thuần – giá vốn hang bán
Lợi nhuần thuần từ hoạt động kinh doanh = (lợi nhuận gộp + doanh thu
từ hoạt động tài chính) – (chi phí tài chính + chi phí bán hang + chi phí

quản lý doanh nghiệp)
Lợi nhuận khác = lợi nhuận khác – chi phí khác
Lợi nhuận trước thuế = lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + lợi
nhuận khác
Lợi nhuận sao thuế = lợi nhuận trước thuế - thuế TNDN
- Doanh thu là phần giá trị mà doanh nghiệp nhận được trong quá trình hoạt động
kinh doanh bằng việc bán sản phẩm hàng hóa của mình. Doanh thu bao gồm doanh
thu từ cung cấp dịch vụ, hàng hóa; doanh thu thuần; doanh thu từ hoạt động tài chính
và các khoản thu nhập khác.
- Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã
bán ra trong kỳ. Doanh thu bán hàng phản ánh số thực tế hàng hóa bán ra trong kỳ.
- Doanh thu bán hàng thuần: là doanh thu sau khi trừ đi các khoản giảm trừ, chiết khấu
hàng bán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, các loại thuế đánh trên doanh thu
thực hiện trong kỳ như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu,… chỉ tiêu này
phản ánh thuần giá trị hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
- Chi phí là giá trị các nguồn lực chi ra tiêu dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của tổ chức để đạt được một mục đích nào đó. Bản chất của chi phí là mất đi để đổi
lấy một kết quả, kết quả có thể dưới dạng vật chất như sản phẩm, tiền, nhà xưởng,…
hoặc không có dạng vật chất như kiến trúc, dịch vụ được phục vụ,… Chi phí bao
gồm:
+Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để
hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
+ Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng,
tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí vật liệu, chi
phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo,…
25

×