NGŨ
TÍCH
TÁN
DƯ THỊ TUYẾN
MSV: 1754010109
TỔ 6 – DK4
Đặt vấn đề
Song giải biểu lý là những bài thuốc có tác dụng giải biểu vừa có tác dụng
trị bệnh ở lý, dùng cho những trường hợp bệnh có hội chứng biểu và hội
chứng lý cùng tồn tại.
Những bài thuốc song giải biểu lý thường dùng có:
Giải biểu cơng lý:
Bài thuốc Giải biểu công lý là những bài thuốc gồm có những vị thuốc tác
dụng Giải biểu và những vị thuốc có tác dụng tả hạ.
Chủ trị các hội chứng bệnh lý bên ngồi có biểu chứng, bên trong có thực
nhiệt, tích trệ.
Bài thuốc thường dùng có Phịng phong Thơng thần tán, Đại Sài hồ thang.
Đặt vấn đề
Giải biểu thanh lý:
Là những vị thuốc có tác dụng vừa giải biểu vừa thanh lý, dùng chữa các chứng
"biểu kiêm lý nhiệt".
Bài thuốc thường dùng: Cát căn Hoàng cầm Hồng liên thang.
Giải biểu ơn lý:
Là những bài thuốc chữa chứng Biểu lý hàn.
Bài thuốc thường dùng: Ngũ tích tán dùng trị các chứng do hàn lạnh và khí ẩm sinh
ra
Nội dung chính
1
2
3
4
• TỔNG QUAN
• PHÂN TÍCH BÀI THUỐC
• ỨNG DỤNG
• KẾT LUẬN
1. Tổng Quan
Hàn có 2 loại :
.Ngoại hàn : Khí lạnh, hơi lạnh, thường gặp vào mùa đông,
trời mưa, về khuya. Hàn khí xâm nhập vào cơ thể bằng 2
cách :
– Thương hàn : Hàn tà phạm vào phần Biểu bên ngoài.
– Trúng hàn : Hàn tà nhập thẳng vào tạng phủ.
Nội hàn : do dương khí trong cơ thể suy, khơng chống nổi
hàn
Nguyên nhân gây bệnh
Đặc tính của hàn
- Hàn là âm tà, thường làm hại dương, do đó Hàn tà dễ xâm nhập vào da,
cơ, vệ, khí của cơ thể. Hàn tà xâm nhập vào Tỳ làm Tỳ dương hư, không
vận hóa được thức ăn gây ra tiêu chảy, chân tay lạnh…
- Hàn tà có tính cách ngưng trệ, do đó khi xâm nhập vào cơ thể làm cho
máu huyết đình trệ, đau nhức…
- Hàn có tính cách co rút do đó thường gây ra chứng co rút các cơ, chuột
rút, cổ vẹo khó xoay trở…
Bệnh chứng của ngoại hàn
Hàn thường kết hợp với Phong và Thấp, gây ra Phong
hàn và Hàn thấp, Hàn thấp thường biểu hiện : Tiêu chảy,
nôn do lạnh, bụng đau âm ỉ.
Hàn tà vào tạng phủ thì nơn ra nước trong, tiêu lỏng,
bụng đau, thích chườm nóng, chân tay lạnh, mạch Trầm
Trì.
Bệnh chứng nội hàn
Chứng Nội hàn hầu hết do dương hư, người dương hư, rất dễ
bị cảm lạnh. Trên lâm sàng thường gặp các loại sau :
+ Tỳ vị hư hàn : Tỳ dương suy kém, khơng vận hóa được thức
ăn, gây nên : ỉa chảy, đầy bụng, ăn kém, bụng đau âm ỉ…
+ Thận dương hư : Thận ố hàn, Thận dương hư sinh ra sợ
lạnh, tay chân lạnh, tiêu tiểu nhiều…
+ Tâm dương hư : Tâm chủ huyết, Tâm dương hư, không
chuyển được huyết, gây ứ trệ, làm tắc động mạch vành…
+ Phế dương hư : Phế chủ khí, Phế dương hư, khơng thơng
được khí, gây khí nghịch làm khó thở, hen suyễn…
Chứng
Điều
Trị
Hàn Ở
Hàn Ở
Biểu
Lý
Người lạnh, chân tay
Sốt, sợ lạnh, không mồ lạnh, hàn nhập vào 3
hôi, mạch Phù Khẩn. kinh âm, mạch Trầm Trì
vơ lực.
Tân ơn giải biểu.
Tân ơn khứ hàn.
2. PHÂN TÍCH BÀI
THUỐC
Nguồn gốc bài thuốc Ngũ tích tán
Xuất xứ: Hòa tễ cục phương
Tác giả: Trần Sư Văn
Thành
phần
bài
thuốc
Tên VN-Tên KH
Bạch chỉ
Angelica
dahurica, họ Hoa
tán (Apiaceae)
Rễ
Xuyên khung
-Ligusticum
wallichii, Họ Hoa
tán(Apiaceae).
Thân rễ
Cam thảo
Glycyrrhiza
glabra, họ Đậu
(Fabaceae)
Rễ cây cam thảo
bắc
H/A
TPHH
TVQK
Comarin, cay ôn.
tinh dầu Vào các
kinh vị,
đại
trường,
phế.
Tên VN-Tên KH
BPD
TPHH
TVQK
Tân ôn.
Vào các
kinh vị,
Alkaloid, Cay, ôn.
đại
trường,
tinh dầu Vào các
phế.
kinh can,
đởm, tâm
Xuyên khung
Thân rễ bào.
Tân, ôn.
-Ligusticum
đã phơi
Vào các
Bạch chỉAngelica
dahurica, họ
Hoa tán
(Apiaceae).
Rễ phơi
hay sấy
khô của
cây
Bạch chỉ
wallichii Họ
Hoa
tán(Apiaceae).
hay sấy
khơ của
cây
kinh
can,
đờm,
tâm
bào.
saponin Ngọt,
(acid
bình. Vào
Cam thảo
Rễ và
Cam,
Giycyrrhiza
thân rễ các kinh
bình.
glycyrrhizi
glabra L., họ
còn vỏ
Vào các
Đậuc)
(Fabaceae). hoặc đã tâm, phế,
kinh
cạo lớp
tâm,
bần,
phế, tỳ,
tỳ, vị và
vị và
thôngthông
1212
kinh.
kinh.
CN-CT
Kiêng kỵ
Giải biểu, khu phong, thắng thấp, Âm hư hỏa
hoạt huyết, sinh cơ chỉ đau. Chủ
vượng,
trị: Cảm mạo phong hàn
nhiệt thịnh
không nên
dùng.
CN-CT
Kiêng kỵ
Giải biểu, khu phong, thắng thấp,
hoạt huyết tổng mù ra, sinh cơ chi
đau. Chủ trị: Cảm mạo phong hàn,
Âm hư
hịa
vượng,
nhiệt
thịnh
khơng
nên
dùng.
Hành khí hoạt huyết, trừ phong,
giảm đau. Chủ trị: Điều kinh, nhức
đầu, hoa mắt, cảm mạo phong
hàn, phong thấp nhức
mỏi, ngực
Hành
khí hoạt huyết,
phong, giảm
Ngườiđộc sưng đau
bụng
đautrừ tức,
nhọt
đau. Chủ trị: Điều kinh, nhức đầu,
âm hư
Người âm
hư hỏa
vượng
không nên
dùng.
Kiện tỳ ích khí, nhuận phế chỉ ho,
giải độc, chi thống, điều hịa tác
Kiện tỳ ích khí, nhuận phế chỉ ho, giải Khơng
độc,
chi thống, điều
hịa tác
dụng các dùng
dụng
các
thuốc.
Chích Cam
thuốc. Chích Cam thảo: Bồ tỳ, ích khí, chung
phục
mạch. ChủBồ
trị: Tỳ tỳ,
vị hư nhược,
với cácphục mạch.
thảo:
ích khí,
mệt mỏi yếu sức, hóa đờm chỉ ho,
vị Đại
đánh trống ngực, mạch kết đại (mạch kích,
Chủ
trị:
Tỳ
vị
hư
nhược,
mệt mỏi
dừng), loạn nhịp tim.
Ngun
hoa, Hải
yếu sức, hóa đờm
tảo, chỉ
Cam ho
Khơng dùng
chung với
các vị Đại
kích,
Nguyên
hoa, Hải
tảo, Cam
toại
hoa mắt, cảm mạo phong hàn, phong
thấp nhức mịi, ngực bụng đau tức,
nhọt độc sưng đau
hỏa
vượng
khơng
nên
dùng.
toại
Tên VN-Tên KH
Phục linh-Porta
cocos, họ Nấm
lỗ Polyporaceae
Thể quả nấm
H/A
TPHH
TVQK
Đường,
Ngọt, nhạt,
chất khống bình Quy vào
kinh tâm, phế,
thận, tỳ, vị.
Đương quy
-Angelica
sinensis , họ Hoa
tán (Apiaceae)
Tinh dầu,
vitamin
Rễ củ
Quế nhục
Cinnamomum
cassia, họ Long
não (Lauraceae)
Vỏ thân hoặc vỏ
cành
tinh dầu
CN-CT
Lợi thủy, thẩm thấp, kiện tỳ hòa
trung, ninh tâm an thần. Chủ trị:
Thủy thũng kèm , đánh trổng
ngực, mất ngủ, kém ăn, phân
lỏng, tiết tả.
Ngọt, cay, ôn. Bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh,
Vào các kinh giảm đau, nhuận tràng. Chủ trị:
can, tâm, tỳ. Huyết hư, chóng mặt. Kinh
nguyệt không đềụ, bế kinh đau
bụng kinh. Phong thấp tê đau,
sưng đau do sang chấn.
Cay, ngọt, đại trợ đương tán hàn, chỉ thống,
nhiệt. Vào
hoạt huyết thông kinh. Chủ trị:
các kinh thận, Lưng gối đau lạnh, bụng đau
tỳ, tâm, can. lạnh, nôn mửa, tiêu chảy, bế
kinh, đau bụng kinh.
Kiêng kỵ
Âm hư
thấp nhiệt
khơng nên
dùng.
Tỳ vị có
thấp nhiệt,
đại tiện
lỏng khơng
nên dùng.
Âm hư
hỏa
vượng,
phụ nữ có
thai khơng
dùng.
Tên VN-Tên KH
Bạch thượcPaeonia lactiflora, họ
Hoàng liên
(Ranunculaceae)
H/A
TPHH
Tinh bột,
tannin, tinh
dầu
Rễ
Can khương-Gừng
(Zingiber officinale,
họ Gừng
(Zingiberacae)
tinh dầu,
tinh bột
TVQK
Đắng, chua,
hơi hàn. Vào
các kinh tỳ,
can, phế.
CN-CT
Bổ huyết, dưỡng ẩm, thư cân, bình
can, chi thống. Chủ trị: Huyết hư, da
xanh xao, kinh nguyệt không đều, âm
hư phát sốt, chóng mặt đau đầu,
chân tay co rút
cay, nhiệt.
Ôn trung tán hàn, hồi dương, táo
Vào các kinh thấp tiêu đàm. Chủ trị: Đau bụng
tâm, phê, tỳ lạnh, đầy trướng không tiêu, nôn
vị, thận, đại mửa ỉa chảy, tứ chi lạnh, đàm ẩm, ho
tràng.
suyễn.
Thân rễ
Hậu phác-Magnolia
officinalis, họ Ngọc
lan (Magnoliaceae)
Vỏ thân, vỏ rễ, vỏ
cành
Magnolola Đắng, ôn.
Quy vào
kinh tỳ, vị,
phế, đại
tràng.
Kiêng kỵ
Đầy bụng không
nên dùng. Không
dùng cùng Lê lô
Âm hư nội nhiệt
sinh ho, biểu hư
ra mồ hôi nhiều
hoặc mất máu
khơng nên dùng.
Ơn trung hạ khí, táo thấp tiêu
đờm. Chủ trị: Thượng vị đầy trướng,
thực tích, ho, suyễn.
Tỳ vị hư yếu,
ngun khí kém,
phụ nữ có thai
thận trọng khi
dùng.
Tên VN-Tên KH
Thương truậtAtracylodes
chinensis, họ Cúc
(Asteraceae)
Thân rễ
Cát cánhPlatycodon
grandiflorum, họ
Hoa chuông
(Campanulaceae)
H/A
TPHH
TVQK
CN-CT
tinh dầu: Cay, đắng,
Kiện tỳ táo thấp, khu phong trừ thấp
Atractylon ấm. Vào các Chủ trị : Thấp trệ ở trung tiêu ( bụng đầy
kình tỳ, vị.
buồn nơn, ăn khơng ngon), phong thấp do
hàn thấp là chính, ngoại cảm phong hàn
và thấp (người nặng nề uể ồi, khơng có
mồ hơi).
Kiêng kỵ
âm hư, nóng
trong, đại tiện
táo khơng dùng
được
saponin
Âm hư mà ho
thì khơng nên
dùng
Đắng, cay,
Ơn hóa hàn đàm, trừ mủ, lợi hầu họng.
hơi ấm. Vào Chủ trị: Ho đờm nhiều, ngực tức, họng
kinh phổ.
đau, tiếng khàn, áp xe phổi, tiêu mủ, mụn
nhọt.
Rễ
Ma hoàng- Ephedra
sinica, họ Ma hoàng
(Ephedraceae)
Bộ phận trên mặt
đất
Alkaloid:
ephedrin
Cay, đắng,
ấm. Vào các
kinh phế,
bàng quang.
Phát hãn giải biểu hàn, chỉ ho. bình
suyễn, lợi thủy. Chủ trị: Càm mạo phong
hàn, ngực tức, ho suyên, hen phế quản,
phù thũng.
Dương hư tự ra
mồ hôi, không
nên dùng
Tên VN-Tên
KH
Trần bì-Citrus
reticulata, họ
Cam
(Rutaceae).
H/A
TPHH
TVQK
Kiêng kỵ
L-Limonen, Đăng, cay. Lý khí kiện tỳ, hóa đờm ráo thấp. Âm hư ho khan
flavonoid
ơn. Vào hai Chủ trị: Bụng đau, đầy trướng, kém khơng có đờm
kinh phế, tỳ. ăn, nôn mửa, ỉa lỏng, ho đờm nhiều. thổ huyết không
nên dùng
Vỏ quả
Chỉ xác-Citrus
aurantium, họ
Cam
(Rutaceae)
CN-CT
Alkanoid,
saponin,
pectin, tinh
dầu
Đắng, cay,
lương. Vào
các kinh tỳ,
vị
Phá khí hóa đờm tiêu tích (Hịa
hỗn hơn Chi thực). Chủ trị: Ngực
sườn trướng đau do khí trệ, khó tiêu
do đờm trệ.
Tỳ vị hư hàn
khơng có tích trệ,
phụ nữ có thai
khơng nên dùng.
Tinh bột,
alkaloid,
chất nhầy,
tinh dầu
cay, ôn, có
độc. Vào
hai kinh tỳ,
vị.
Giáng nghịch cầm nôn, tiêu đờm
hóa thấp, tán kết tiêu bĩ. Chủ trị:
Ho có đờm, nơn mửa, chóng mặt
đau đầu do đờm thấp, đờm hạch,
đờm kết.
Âm huyết hư, tân
dịch kém và
người có thai
khơng nên dùng.
Khơng kết hợp
với các thuốc
loại Ơ đầu
Quả chưa chín
Bán hạPinellia
ternata, họ
Ráy (Araceae)
Thân rễ
2.1 Phân tích
quân thần tá sứ
Can khương
Quế nhục
Thương truật,
Hậu phác
Qn
Ma hồng
Bạch chỉ
Thần
NGŨ
TÍCH
TÁN
Sứ
Cam thảo
Cát cánh, Chỉ
xác
Tá
Đương qui,
Xun khung,
Bạch thược
Bán hạ, Trần
bì, Bạch linh
Giải thích bài thuốc:
Can khương, Nhục quế ơn trung, tán hàn cùng trừ nội
ngoại hàn đều là chủ dược.
Ma hoàng, Bạch chỉ phát hãn giải biểu.
Thương truật, Hậu phác táo thấp kiện tỳ, tiêu thực tích.
Cát cánh, Chỉ xác thăng giáng khí, làm tan khí trệ.
Đương qui, Xuyên khung, Bạch thược hoạt huyết tiêu ứ
huyết.
Bán hạ, Trần bì, Bạch linh táo thấp hóa đờm, tiêu đờm tích.
Cam thảo hịa trung.
Các vị thuốc hợp thành bài thuốc có tác dụng tiêu 5 loại tích:
Hàn , Thực, Khí, Huyết, Đàm nên gọi là ” Ngũ tích tán”
Dùng bài này phát hãn giải biểu, ôn trung tán hàn
để trừ hàn tà ở trong, ngoài, thêm vào những thuốc
táo thấp kiện tỳ, lý khí hố đờm thì khí cơ được
tuyên thông, đờm thấp tiêu mà Tỳ được kiện vận,
mọi chứng đều có thể giải trừ.
Vì bài này có thể hành khí, hồ huyết cho nên đối
với các chứng phụ nữ khí huyết khơng hồ, ngực
bụng đau nhức, kinh nguyệt khơng đều, có thể gia
giảm mà dùng.
2.2 Tương tác giữa các vị thuốc
Loại
tương tác
Vị thuốc
Tác dụng
can khương- quế nhục- tán hàn khắp phần biểu và lý
ma hoàng-bạch chỉ
Tăng tác dụng tỳ và trừ đàm
thương truật-hậu phác
thấp trệ
Tương tu
trần bì-bán hạ
Hành khí kiện tỳ
cát cánh-chỉ xác
Tiêu khí trệ
bán hạ-bạch linh
Điều hịa vị khí lợi thấp
đương quy- bạch
Tương sử
Hoạt huyết hành huyết ứ
thược,-xuyên khung
2.3 Công năng – chủ trị, liều dung cách dùng, chú ý
Cơng dụng
Ơn trung tán hàn, phát biểu, tiêu tích.
Chữa chứng bệnh
Nội thương sinh lạnh, ngoại cảm hàn thấp, đầu đau người
đau, rất sợ lạnh, sốt vừa phải, bụng đau đầy căng, nôn mửa,
không muốn ăn uống và phụ nữ đau bụng kinh.
ôn trung tán hàn, biểu lý song giải, khí huyết cùng trị đàm
thực cùng tiêu.
Cách chế và dùng:
Nhục quế, Chỉ xác tán bột riêng, các vị khác trộn
lẫn sao chung từ từ cho đổi màu tán bột thô. Mỗi
lần uống 12g cho vào 3 lát Gừng tươi sắc nước
uống nóng.
Lưu ý khi sử dụng
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy
hiểm – không được dùng chung với Lê lơ
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xun ơ, Ơ đầu, Phụ tử khi dùng
chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý
Vị thuốc Nhục quế kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng cần chú ý
2.4 GIA GIẢM
Lúc dùng thường tùy chứng gia giảm:
1. Nếu biểu hàn nặng, thay Nhục quế bằng Quế chi.
2. Chứng biểu khơng rõ, bỏ Ma hồng, Bạch chỉ. Biểu hư ra mồ hơi bỏ Ma hồng,
Thương truật.
3. Chứng lý hàn nặng gia Ngô thù du. Thương thực nặng gia Sơn tra, Thần khúc, Mạch
nha.
Bài thuốc có tác dụng hành khí hịa huyết nên có thể dùng cho bệnh nhân đau kinh,
kinh nguyệt không đều, bỏ thuốc giải biểu gia Chế Hương phụ, Diên hồ sách để điều
kinh chỉ thống.
3. Ứng dụng thực tế
Tác dụng trong lâm sàng
Bài thuốc chữa chứng biểu lý đều hàn
Thuốc được dùng trong các trường hợp viêm dạ dày, ruột, đau eo lưng,
đau thần kinh, sưng khớp, kinh nguyệt khó khǎn, bạch đới, cước khí, bầm
tím, chứng lạnh, đau khi có kinh nguyệt, trúng phong, cảm mạo nhẹ ở
người già.