MỤC LỤC
*********
I/ PHẦN MỞ ĐẦU
..........................................................................................................................
3
1. Lý do chọn đề tài:
...................................................................................................................
3
2. Mục đích nhiệm vụ của đề tài:
..............................................................................................
4
3. Đối tượng nghiên cứu:
............................................................................................................
5
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
................................................................................................
5
5. Phương pháp nghiên cứu:
.......................................................................................................
5
II/ PHẦN NỘI DUNG:
....................................................................................................................
6
1. Cơ sở lý luận:
..........................................................................................................................
6
2. Thực trạng:
..............................................................................................................................
7
a/ Thuận lợi khó khăn:
..........................................................................................................
7
b/ Thành cơng Hạn chế:
.......................................................................................................
9
3. Các ngun nhân, các yếu tố tác động:
................................................................................
11
III/ CÁC GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP
..............................................................................................
12
1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:
12
....................................................................................................................................................
2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp và biện pháp:
..................................................
12
3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp:
..........................................................................
22
4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:
........................................................................
23
5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:
.......................................
23
6. Kết quả thu được qua khảo nghiệm:
...................................................................................
24
IV/ KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
.....................................................................................................
25
1.Kết luận:
................................................................................................................................
25
2. Kiến nghị:
..............................................................................................................................
25
1
TÀI LIỆU THAM KHẢO NGHIÊN CỨU
1. Thơng tư 02/2010/TTBGDĐT về danh mục đồ dùng
2. Tài liệu hướng dẫn thực hiện chăm sóc giáo dục trẻ 56 tuổi NXB Giáo
dục Hà Nội.
3. Lập kế hoạch giáo dục phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội cho trẻ mầm
non theo chương trình Giáo Dục Mầm Non NXB Giáo Dục Việt Nam.
4. Giáo dục học Mầm Non (tập 1 2) Đào Thanh Âm – NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội 1997
5. Tâm lý học trẻ em lứa tuổi Mầm non Nguyễn Thị Ánh Tuyết – NXB giáo
dục 1994.
6. Tài liệu trên các trang Web của Mầm non
2
I/ PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Vui chơi là hoạt động khơng thể thiếu được của trẻ ở mọi lứa tuổi đặc
biệt ở lứa tuổi mầm non. Qua vui chơi khơng những hình thành cho trẻ óc
tưởng tượng sáng tạo, phát triển ngơn ngữ và tăng cường khả năng nhận thức
mà cịn giúp trẻ thể hiện năng lực, kỹ năng, tình cảm, nguyện vọng và mối liên
hệ với những người xung quanh.
Chỉ khi chơi trẻ mới tích cực tìm hiểu sự vật để thoả mãn nhu cầu nhận thức.
Chơi là một cách để trẻ học, là con đường để giúp trẻ lớn lên và phát triển
nhân cách tồn diện.
Như vậy, hoạt động vui chơi được nhìn nhận với phương diện như là phương
tiện để giáo dục nhân cách cho trẻ mầm non. Vui chơi của trẻ là một hoạt
động phản ánh sáng tạo độc đáo, thực hiện tác động qua lại giữa trẻ với trẻ,
trẻ với mơi trường xung quanh; trong vui chơi trẻ nhận thức được thế giới
xung quanh, khi chơi các trị chơi trẻ lĩnh hội kinh nghiệm xã hội của người lớn
một cách tự nhiên, lĩnh hội những kiến thức, những kỹ năng, kỹ xảo, những
phương thức hành động, những chuẩn mực đạo đức, những ngun tắc sống...
Trong vui chơi trẻ hoạt động tự lực, tự nguyện và tự tin; xã hội trẻ em được
hình thành trong q trình vui chơi sẽ phát triển việc tự tổ chức, hình thành và
biểu hiện những phẩm chất mang tính xã hội: khả năng hồ nhập vào nhóm
chơi, khả năng hoạt động đóng vai, khả năng phục tùng những u cầu của xã
hội trẻ em và bộc lộ những khả năng riêng của trẻ.
Qua hoạt động vui chơi trẻ được phát triển nhiều hơn cả về mặt tình cảm lẫn
các kĩ năng xã hội có trong hoạt động vui chơi. Giúp trẻ phát triển tốt hơn về
mặt nhân cách.
Nhận thức được vai trị quan trọng của sự phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội là
tiền đề quan trọng cho việc học và phát triển tồn diện của trẻ nhỏ. Do vậy
trong Chương trình Giáo dục mầm non, giáo dục phát triển tình
cảm và kĩ năng xã hội là một trong các lĩnh vực giáo dục quan trọng.
Giáo dục phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội góp phần phát triển năng lực nhận
thức xã hội cho trẻ.
Giáo dục phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội góp phần phát triển thái độ và
tình cảm theo các giá trị nhân văn cho trẻ.
Giáo dục phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội góp phần phát triển hành vi thích
ứng với xã hội, tăng cường khả năng sẵn sàng bước vào lớp 1 cho trẻ.
3
Tóm lại, giáo dục phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội góp phần phát triển tồn
diện nhân cách trẻ. Để giáo dục phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội đạt được
hiệu quả thì cần tăng cường tiến hành thơng qua việc tổ chức cho trẻ được
hoạt động trong mơi trường chơi theo hướng trải nghiệm.
Tuy nhiên trên thực tế, việc thiết kế mơi trường chơi cho trẻ 5 tuổi ở đơn vị
trường nơi tơi đang cơng tác cịn nhiều mặt hạn chế, chưa thực sự gợi mở và
chưa khuyến khích trẻ tự hoạt động, khả năng phối hợp giữa các nhóm trẻ chơi
chưa thực sự tự nhiên, cịn rời rạc, chưa thể hiện được mối liên hệ ràng buộc
của các mối quan hệ trong cuộc sống. Giáo viên cịn lung túng khi xây dựng các
loại kế hoạch và thực hiện các biện pháp hỗ trợ trẻ trong khi chơi và phát triển
trị chơi cho trẻ. Bên cạnh đó do việc định hướng nội dung các hoạt động của
trẻ trong giờ chơi theo chủ đề giáo dục của giáo viên cịn máy móc, dẫn đến
tình trạng áp đặt nội dung chơi làm mất đi tính tự do, tự lực, tự chọn của hoạt
động chơi góc. Vì thế kĩ năng chơi góc của trẻ cịn hạn chế, trẻ chưa thật sự
phát triển hết được về tình cảm và các kĩ năng xã hội trong khi chơi.
Nhận thực được điều đó nên hơm nay tơi chọn đề tài “Một số biện pháp
nhằm phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội thơng qua việc tổ chức hoạt
động chơi ở các góc cho trẻ 5 tuổi”
2. Mục đích nhiệm vụ của đề tài:
Đối với trẻ thì vui chơi là một trong những nhu cầu đầu tiên của trẻ Trẻ
muốn chơi và thích chơi. Thơng qua vui chơi trẻ được phát triển tồn diện về
mọi mặt: thể chất, nhận thức, ngơn ngữ, tình cảm kỹ năng xã hội, thẩm mỹ
đặc biệt là tình cảm kĩ năng xã hội. Trẻ được hoạt động vui chơi dưới hình thức
trẻ làm trung tâm đã tạo điều kiện cho trẻ hoạt động tích cực, mạnh dạn, hồn
nhiên, tự tin và hứng thú, dám thể hiện “cái tơi” của mình, bước đầu đặt nền
tảng cho việc đào tạo nên những con người dám nghĩ, dám làm trong tương lai.
Phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội là tiền đề quan trong cho việc học và phát
triển tồn diện của trẻ. Các năng lực tình cảm và kĩ năng xã hội có mối quan hệ
chặt chẽ với kết quả học tập và phát triển được cải thiện của trẻ. Đó là nền
tảng vững chắc cho sự phát triển nhận thức ở trẻ em cũng như khả năng tham
gia hiệu quả vào các cơng việc nhóm hay trách nhiệm của trẻ với xã hội. Khi trẻ
có ý thức rõ ràng và tích cực về bản thân mình, trẻ tự chủ và tự tin hơn thì trẻ sẽ
biết quan tâm đến người khác trong giao tiếp, biết thơng cảm và tơn trọng.
Vì vậy việc tìm ra một số biện pháp nhằm phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội
cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi thơng qua hoạt động chơi ở các góc và việc khắc phục
4
những hạn chế mà giáo viên đang mắc phải trong viêc tổ chức hoạt động chơi ở
các góc nhằm phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội cho trẻ chính là mục đích
nhiệm vụ của đề tài này.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu một số hoạt động chơi của trẻ 5 tuổi ở các góc nhằm phát triển
tình cảm và kĩ năng xã hội cho trẻ.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại trường Mầm non Kitty, thành phố Bn Ma Thuột,
Đăk Lăk cụ thể là 28 trẻ của lớp Lá 1 của trường.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp khảo sát thực trạng
Phương pháp bằng lời
Phương pháp trực quan
Phương pháp thực hành
Phương pháp trải nghiệm
5
II/ PHẦN NỘI DUNG:
1. Cơ sở lý luận:
Đồ chơi là nhu cầu tự nhiên khơng thể thiếu đối với cuộc sống của trẻ.
Tuy nhiên, khơng phải ai cũng có tiền để mua hoặc mua được hết đồ chơi cho
trẻ, để thoả mãn hoạt động vui chơi của trẻ chúng ta có thể tự làm lấy đồ chơi
cho trẻ. Ở trường mầm non muốn trẻ phát triển tốt thì cơ giáo phải là người thể
hiện tốt nhiệm vụ giáo dục của mình ln linh động sáng tạo giúp trẻ thơng qua
chơi mà học, bằng cách thơng qua giờ “Hoạt động góc”. Trong q trình giáo
dục trẻ nói chung, tổ chức cho trẻ chơi nói riêng giáo viên cần phải biết dạy cho
trẻ chơi cái gì? Chơi như thể nào để đem lại kiến thức phục vụ cho hoạt động
học, phục vụ cho sự phát triển tư duy của trẻ, vì vậy đồ chơi càng phong phú
bao nhiêu thì càng kích thích sự hứng thú và tạo sự ham muốn được khám phá
mở mang kiến thức về thế giới xung quanh ở trẻ bấy nhiêu.
Trẻ chơi chủ yếu do nhu cầu và khả năng của trẻ, nhu cầu muốn bắt chước,
muốn làm người lớn, nhưng khả năng và sức lực của trẻ chưa đủ để làm người
lớn do đó trẻ giải tỏa nhu cầu đó dưới hình thức là hoạt động góc:
Góc phân vai
Góc xây dựng
Góc học tập
Góc nghệ thuật
Góc thiên nhiên.
Chúng tham gia vào xã hội người lớn theo cách riêng của mình chúng tưởng
tượng mình là người lớn và cũng đóng một cương vị xã hội như Cơ giáo, bác sỹ,
chú cơng nhân, cơ bán hàng…với vai trị đó chúng tái tạo lại cuộc sống của
người lớn một cách tổng qt trong hồn cảnh tưởng tượng vì chơi của trẻ
khơng phải thật mà là giả vờ, nhưng sự giả vờ ấy lại mang tính chất rất thật.
Các nhà giáo dục khẳng định rằng, có thể rèn luyện tình cảm và kĩ năng xã hội
cho trẻ một cách hiệu quả qua các hoạt động mà trẻ u thích, đáp ứng sự phát
6
triển theo độ tuổi của trẻ. Chẳng hạn, khi chơi các trị chơi phân vai, trẻ tìm
hiểu các biểu hiện của lời nói, ngơn ngữ giao tiếp thơng qua các vai trẻ đóng, từ
đó, trẻ sẽ khám phá ra việc sử dụng ngơn ngữ như thế nào.
Như vậy giờ hoạt động góc được phát triển và mở rộng theo sự phong phú và
mở rộng các mối quan hệ qua lại của trẻ với mơi trường xung quanh, phản ảnh
sáng tạo độc đáo sự tác động qua lại giữa trẻ với mơi trường xung quanh một
cách tích cực, tự lực, tự nguyện và tự tin. Hoạt động góc có giá trị lớn và đã trở
thành phương tiện để giáo dục trẻ phát triển tình cảm xã hội, phát triển thẩm
mỹ, phát triển thể chất, phát triển ngơn ngữ, phát triển nhận thức và là phương
tiện khơng thể thiếu nhằm phát triển tồn diện nhân cách và trí tuệ cho trẻ ở
trường mầm non.
2. Thực trạng:
Trong thực tế hiện nay ở các trường mầm non nói chung và trường Mầm
non Kitty nói riêng, đa số giáo viên đã biết cách tổ chức hoạt động góc cho trẻ
mẫu giáo nói chung và trẻ mẫu giáo lớn nói riêng một cách phù hợp và tạo được
mơi trường thuận lợi cho trẻ chơi, học, giúp phát triển trẻ một cách tồn diện
đặc biệt là phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội. Đa số trẻ hứng thú tích cực tham
gia vào các góc chơi.
Tuy nhiên ở một số trường, cơ sở vật chất chưa đầy đủ, một số giáo viên nhận
thức chưa đầy đủ về hoạt động góc nên việc tổ chức hoạt động góc cho trẻ
mẫu giáo lớn chưa thật sự tích cực, chưa tự giác. Thiết kế mơi trường chơi cịn
chưa sáng tạo, chưa gợi mở và chưa khuyến khích trẻ tự hoạt động. Giáo viên
xây dựng kế hoạch cịn máy móc, rập khn… vì thế kĩ năng chơi của trẻ cịn
hạn chế chưa phát triển được tình cảm, kĩ năng xã hội cần thiết.
Từ thực tế trên, tơi đã mạnh dạn đưa ra “Một số biện pháp nhằm phát
triển tình cảm và kĩ năng xã hội thơng qua việc tổ chức hoạt động chơi ở
các góc cho trẻ 5 tuổi”
a/ Thuận lợi khó khăn:
* Thuận lợi:
Trong cơng tác trực tiếp giảng dạy với q trình thực hiện chương trình Mầm
Non mới tơi đã có một số thuận lợi:
7
Tuy là một đơn vị Trường mầm non mới thành lập được 2 năm trên địa bàn
thành phố Bn Ma Thuột nhưng được sự chỉ đạo sát sao, quan tâm nhiệt tình
của Chủ trường và Ban giám hiệu nhà trường đã tạo một cơ sở hạ tầng có quy
mơ cùng các trang thiết bị về cơ sở hạ tầng hiện đại và đầy đủ. Đồ dùng, đồ
chơi, phục vụ cơng tác giảng dạy của cơ và trị cũng được trang bị tương đối
đầy đủ và đẹp mắt dựa trên danh mục đồ dùng đồ chơi thiết bị dành cho mầm
non theo Thơng tư số 02/2010/TTBGDĐT.
Đội ngũ giáo viên, nhân viên của nhà trường trẻ trung, có bằng cấp và chun
mơn nghiệp vụ, nhiệt tình, u nghề, mến trẻ, có tinh thần học hỏi cao, năng
động và sáng tạo ln luon cố gắng hồn thành tốt nhiệm vụ chăm sóc – giáo
dục trẻ. Giáo viên, nhân viên được nhà trường tạo điều kiện cho đi học, tham
gia các lớp, các chun đề nhằm nâng cao hiệu quả trong cơng tác giảng dạy do
PGD&ĐT tổ chức đầy đủ.
Nhà trường ln quan tâm tạo điều kiện cho giáo viên mở rộng mạng lưới
Internet cập nhật thơng tin với nhiều chun đề và phương pháp đổi mới hình
thức tổ chức hoạt động ngồi chương trình một cách nhanh chóng, kịp thời.
Đại đa số học sinh lớp tơi là con em cán bộ cơng nhân viên chức, nên được sự
quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho con em mình về mọi mặt, từ cơ sở
vật chất đến tinh thần và kết hợp tốt với giáo viên trong việc chăm sóc giữa gia
đình, nhà trường và xã hội.
* Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi song tơi cũng gặp khơng ít khó khăn:
Do tuổi nghề của đội ngũ giáo viên cịn ít nên kinh nghiệm giảng dạy, lên lớp
cũng chưa thật sự tự tin, các phương pháp giảng dạy cịn rập khn, máy móc
chưa được sáng tạo đặc biệt trong các hoạt động chơi của trẻ. Kinh nghiệm làm
các đồ dùng đồ chơi trong q trình giảng dạy vẫn cịn hạn chế.
Phương pháp dạy học truyền thống cịn ảnh hưởng đến cách học của trẻ làm
cho trẻ thụ động thiếu tự tin, lúng túng trong giao tiếp, diễn đạt cịn ấp úng
chưa rõ ràng, chưa biết bày tỏ ý nghĩ của mình, khơng thể hiện được khả năng
tư duy, độc lập, sáng tạo.
8
Trẻ lớp tơi tuy đã 5 tuổi nhưng hầu hết là trẻ mới từ các trường khác chuyển
sang hoặc do nơi khác chuyển về nên sự tiếp nhận kiến thức, kĩ năng của trẻ
cũng khơng được đồng đều.
Hầu hết phụ huynh nhận thức về ngành học mầm non cịn hạn chế, họ chỉ
muốn khi trẻ đến lớp phải được học đọc, học viết, học tốn chứ khơng ai quan
tâm đến việc cho trẻ phát triển theo 5 mục tiêu giáo dục. Vì họ nghĩ rằng khi lên
lớp một mà khơng biết đọc, biết viết thì mới là điều họ đáng quan tâm hơn, họ
nghĩ trẻ mẫu giáo đến lớp chỉ để chơi để cơ trơng như một vườn trẻ khơng hơn
khơng kém, nhiều người nhận thức về giáo viên mầm non khơng khác gì bảo
mẫu. Con em trong trường hầu hết đều là con gia đình khá giả, gia đình thành
phố nên bảo bọc con q kĩ, ít cho tiếp xúc với cuộc sống xã hội bên ngồi. Nên
trong việc cho trẻ phá triển nhận thức là rất khó khăn, trẻ thường ngồi thụ
động, hoặc làm việc riêng, ít chú ý tập trung, trẻ tuy lớn 5 tuổi nhưng vốn kinh
nghiệm về kĩ năng xã hội cịn khá ít ỏi. Từ những khó khăn trên tơi đã suy nghĩ
nghiên cứu để tìm ra một số giải pháp để khắc phục vấn đề trên.
b/ Thành cơng Hạn chế:
Từ những thuận lợi trên tơi đã thành cơng trong việc chăm sóc giáo dục
trẻ theo hướng đổi mới tích cực sau:
* Phía giáo viên:
Năm học 2018 2019 được sự phân cơng của Ban giám hiệu nhà trường chủ
nhiệm lớp Lá 1 tại trường Mầm non Kitty với cương vị là một giáo viên chủ
nhiệm lớp cuối bậc học, bản thân tơi ln băn khoăn lo lắng bởi vì lứa tuổi này
rất hiếu động và hay bắt chước người lớn, tuy nhiên nếu kinh nghiệm sống về
các kĩ năng xã hội và tình cảm của trẻ q ít ỏi, hạn chế thì trẻ sẽ rất bỡ ngỡ và
cảm thấy lạc lõng khi bước ra ngồi cuộc sống. Chuẩn bị cho hành trình bước
vào lớp 1 kiến thức là rất cần thiết nhưng kĩ năng là bước đệm quan trọng để
giúp trẻ phát triển. Ngay từ những ngày đầu nhận lớp tơi thường xun gặp gỡ
các bậc phụ huynh để trao đổi tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý của từng trẻ, đi
sâu đi sát để nắm bắt tâm tư tình cảm cá nhân trẻ để có biện pháp quan tâm,
giúp trẻ phát triển tốt hơn về mặt tình cảm và kĩ năng xã hội. Vì thế tơi đã chọn
đề tài “Một số biện pháp nhằm phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội thơng
qua việc tổ chức hoạt động chơi ở các góc cho trẻ 5 tuổi”
9
Tơi thường xun trao đổi kinh nghiệm với các giáo viên trong trường, khi gặp
khó khẳn tơi thường hỏi ý kiến chun mơn của Hiệu trường hoặc hiệu phó
chun mơn, cố gắng tìm ra các biện pháp khắc phục những điểm yếu trong q
trình giảng dạy.
Qua nhiều biện pháp áp dụng với lớp mình tơi nhận thấy trẻ lớp tơi đã thực sự
tự tin, mạnh dạn hơn trong học tập cũng như vui chơi. Trẻ tham gia vào các
hoạt động vui chơi rất tự nhiên, giải quyết rất tốt các tình huống mà cơ đưa ra,
biết phối hợp đồn kết với nhau trong khi chơi. Trong các hoạt động hằng ngày
trẻ cũng thường xun giúp đỡ cơ và bạn bè mỗi khi cần, trẻ vui vẻ, hào hứng
khi tham gia vào hoạt động chơi góc cũng như các hoạt động khác một cách tích
cực.
* Về phía trẻ:
Tơi nhận thấy đầu năm trẻ chưa được mạnh dạn tự tin trước đám đơng, trước
lớp. Kinh nghiệm khi chơi hoạt động góc của trẻ cịn rất ít, mỗi lần chơi trẻ rất
lung túng, khơng biết phải làm những gì, chơi như thế nào… Nhưng chỉ trong
một thời gian ngắn trẻ đã khẳng định được chính bản thân trẻ trước đám đơng,
biết chú ý lắng nghe những điều cơ truyền đạt trong giờ học cũng như giờ chơi,
trẻ đã biết thể hiện các ý tưởng của mình cho cơ và bạn hiểu bằng ngơn ngữ
diễn đạt một cách rõ ràng mạch lạc, trẻ chơi tốt hơn, thuần thục hơn, cịn sáng
tạo trong cách giải quyết tình huống chơi, biết phối hợp với nhau trong khi chơi,
biết liên kết các góc chơi với nhau, thể hiện vai chơi một cách sáng tạo, kĩ năng
giải quyết các vấn đề nhạy bén hơn…
Từ những thành cơng trên bản thân tơi vẫn cịn một số hạn chế nhất định
Bản thân là một giáo viên tuy có chun mơn và nghiệp vụ bài bản nhưng đơi
lúc bản thân vẫn gặp phải khó khăn, lúng túng trong q trình giảng dạy, tổ
chức hoạt động chơi cho trẻ cịn máy móc chưa thực sự sáng tạo. Tơi đã cố
gắng học hỏi đồng nghiệp trong trường và trường bạn để nâng cao tay nghề
hơn, sáng tạo hơn.
Vẫn cịn một số phụ huynh q bận rộn nên khơng để ý đến sự phát triển của
con trẻ, chỉ phó mặc cho cơ nên việc phối hợp để giúp trẻ phát triển tốt hơn về
tình cảm và kĩ năng xã hội cho một số trẻ vẫn cịn hạn chế.
10
3. Các ngun nhân, các yếu tố tác động:
+ Đồ dùng, đồ chơi cịn q ít, đơi lúc chưa đủ dẫn đến việc hoạt động chơi ở
các góc bị hạn chế, nên tiết học buồn tẻ, chưa tích cực, chưa khơi nguồn sáng
tạo của trẻ khơng đem lại kết quả như mong muốn.
+ Giáo viên cịn ít kinh nghiệm, máy móc trong việc tổ chức thiết kế mơi
trường chơi khuyến khích trẻ hoạt động tích cực, sáng tạo.
Trẻ kinh nghiệm về kĩ năng xã hội cịn ít nên khi giải quyết các vấn đề của cơ
cịn bỡ ngỡ, lúng túng, khơng biết cách xử lí…
11
III/ CÁC GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP
1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:
Để giúp trẻ phát triển tốt hơn về tất cả mọi mặt đặt biệt là về phát triển tình
cảm, kĩ năng xã hội. Thơng qua hoạt động vui chơi góc trẻ sẽ có thêm nhiều
kinh nghiệm xã hội trong các trị chơi, mạnh dạn, tự tin thể hiện bản thân mình
thơng qua các vai chơi. Thơng qua các biện pháp này, giáo viên sẽ có thêm nguồn
tài liệu, kinh nghiệm để áp dụng vào việc thực hiện kế hoạch giáo dục, tổ chức
mơi trường chơi phong phú hơn, sáng tạo hơn, phù hợp hơn với trẻ. Đồng thời
tạo mơi trường chơi phong phú, đa dạng, kích thích khả năng tư duy và tính sáng
tạo của trẻ.
Sau khi áp dụng giải pháp, biện pháp này bản thân tơi nhận thấy trẻ lớp tơi đã
có nhiều tiến bộ rõ về mọi mặt đó là trẻ có kinh nghiệm chơi phong phú hơn,
sáng tạo hơn, trẻ mạnh dạn giao tiếp với các bạn thơng qua trị chơi, vai chơi
mà mình thể hiện, biết nhập vai tốt hơn, biết làm việc nhóm, phối hợp giữa các
nhóm chơi một cách tự nhiên. Trẻ rất vui vẻ, hào hứng trong suốt q trình chơi
và thể hiện tính đồn kết, thân thiết giữa các trẻ với nhau, biết giúp đỡ nhau khi
cần. Kinh nghiệm về các kĩ năng xã hội của trẻ cũng dồi dào hơn. Trẻ rất tự tin
và hứng thú trong các hoạt động chơi ở các góc.
2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp và biện pháp:
a. Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động chơi góc:
Theo tơi các hoạt động học và chơi ở trường Mầm Non ln gắn liền với nhau,
mỗi hoạt động chúng ta đều có thể xây dựng lồng ghép nội dung giáo dục tình
cảm, kĩ năng xã hội cho trẻ, đặc biệt ở hoạt động chơi góc của trẻ dù ở bất kì
độ tuổi nào, giúp trẻ dễ dàng tiếp thu, cảm nhận và nhập tâm một cách thoải
mái, vui vẻ nhất.
Nội dung giáo dục tình cảm và kĩ năng xã hội phải đưa vào các chủ đề thích
hợp như chủ đề: Trường mầm non, Bản thân, Gia đình, Nghề nghiệp, Q
hương đất nước…
Ví dụ: Ở chủ đề Trường mầm non việc lồng ghép nội dung giáo dục tình cảm,
kĩ năng xã hội vào hoạt động góc có thể được thực hiện như sau:
12
+ Góc đóng vai: Trẻ sẽ thể hiện vai chơi Cơ và Trẻ, đóng vai các tình huống:
bạn bị ốm, bạn mới đến lớp, cơ giáo giảng bài…
+ Góc tạo hình: Vẽ lớp học, cơ giáo, các bạn…
+ Góc âm nhạc: Thể hiện các bài hát trong chủ đề một cách sáng tạo theo ý
thích của mình thơng qua các dụng cụ âm nhạc.
+ Góc khám phá khoa học: Xem tranh ảnh về lớp học, các bạn, các hoạt động
của lớp…
+ Góc sách/thư viện: Làm sách tranh truyện về lớp học, những hình ảnh về các
bạn trong lớp một cách sáng tạo theo ý tưởng của riêng trẻ.
+ Góc xây dựng lắp ghép: Lắp ghép các đồ chơi, xây dựng lớp học của bé.
Nội dung giáo dục cần đạt đó là trẻ biết chơi với bạn một cách thân thiện,
biết thể hiện các vai chơi sao cho phù hợp với tình huống cơ đặt ra (đóng vai
cơ giáo: nói năng nhỏ nhẹ, dịu dàng, dỗ trẻ mới đến lớp, biết chăm sóc trẻ
13
khi trẻ bị ốm…; đóng vai trẻ: lễ phép với cơ, nói chuyện với cơ phải “dạ,
vâng” khơng được nói trổng, chú ý nghe lời cơ khi giảng bài…).
Giáo dục trẻ u thích đến trường, lớp, biết nghe lời cơ giáo và người lớn,
giúp cơ những cơng việc vừa sức với bản thân mình. Cử chỉ, lời nói lễ phép,
biết nói cảm ơn, xin lỗi. Thực hiện tốt các quy định của lớp, trường; biết giữ
gìn để lớp ln sạch, đẹp.
Nhận biết được các trang thái cảm xúc: vui, buồn… thơng qua hình ảnh được
xem; thể hiện cảm xúc của mình với các bạn, cơ giáo… Biết hợp tác, chia sẻ
u thương, giúp đỡ bạn trong khi chơi. Biết chấp nhận và biết phân cơng
nhiệm vụ, điều hành hoạt động của các thành viên trong nhóm.
Giao tiếp tích cực, mạch lạc trong giao tiếp với nhau: kĩ năng thương lượng,
kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, tình huống…
Ví dụ: Ở chủ đề Gia đình
+ Góc phân vai: Chơi trị chơi đóng vai mẹ con, bác sĩ, y tá
+ Góc xây dựng, lắp ghép: Xây nhà của bé, lắp ghép hình ngơi nhà…
+ Góc sách/ thư viện: Cho trẻ xem tranh về các thành viên trong gia đình, ngơi
nhà của bé, tranh giữ gìn vệ sinh thân thể…
+ Góc âm nhạc: Hát biểu diễn các bài hát về chủ đề
+ Góc tạo hình: Vẽ người thân trong gia đình
+ Góc thiên nhiên: Cơ hướng dẫn trẻ chăm sóc cây cảnh ở lớp cho đẹp
Nội dung giáo dục phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội tích hợp cần đạt
được là: Trẻ biết chơi thân thiện, vui vẻ, đồn kết, nhường nhịn nhau,
khơng tranh giành đồ chơi với nhau.
14
Trẻ biết nhập vai chơi bố mẹ, con cái, biết thể hiện tình cảm của mọi
người trong gia đình đến nhau như: Chăm con khi con bị ốm, đưa con đi
khám, nấu cơm cho cả nhà cùng ăn, giúp đỡ mọi người trong gia đình các
cơng việc vừa sức, con biết chăm sóc em bé nhỏ cho mẹ khi bố mẹ bận…
Trẻ hiểu biết về cơng việc cụ thể của bố, mẹ, người than trong gia đình.
Biết cơng việc hằng ngày của bố, mẹ khi ở nhà (mẹ thường nấu cơm, bố
lau chùi nhà cửa…). Nhập vai bác sĩ, y tá biết chăm sóc cho người bệnh,
khám bệnh, kê đơn thuốc, dặn dị bệnh nhân…
Biết nhu cầu ăn uống, nghỉ ngơi của mọi người trong gia đình, nhu cầu
quan tâm, chia sẻ, u thương, chăm sóc…
Trẻ biết u q, bảo vệ ngơi nhà của mình, biết cất dọn đồ chơi, đồ
dùng đúng quy định, biết chăm sóc cho ngơi nhà sạch đẹp (dọn dẹp nhà
cửa, khơng xả rác ra nhà, biết trồng thêm cây xanh, hoa cho ngơi nhà thêm
đẹp…)
Trẻ biết u q các sản phẩm mà mình tạo ra, cẩn thận, giữ gìn sản
phẩm, biết phối hợp nhiều màu sắc khác nhau để tạo thành sản phẩm
đẹp.
Nội dung giáo dục tình cảm và kĩ năng xã hội phải được lựa chọn phù hợp
với trình tự thực hiện chủ đề trong năm. Đến chủ đề nào thì lồng ghép nội
dung giáo dục tình cảm, kĩ năng xã hội ấy sao cho phù hợp tránh đưa các kĩ
năng lộn xộn, làm trẻ khó tiếp nhận.
Khơng nên lồng ghép q nhiều nội dung giáo dục tình cảm và kĩ năng xã hội
vào một trị chơi.
b. Lập kế hoạch tổ chức hoạt động chơi theo chủ đề:
Giáo viên đưa ra các dự kiến về đồ dùng, đồ chơi, khơng gian của các góc chơi
phù hợp với trẻ, kích thích trẻ hứng thú khi tham gia vào trị chơi. Dự kiến về
nội dung chơi, biện pháp trên hoạt động chơi.
Xây dựng kế hoạch hoạt động vui chơi dựa trên việc thực hiện kế hoạch hoạt
động theo chủ đề (Nhà trẻ: 5 chủ đề, MG: 1011 chủ đề)
+ Lựa chọn nội dung và sắp xếp tích hợp theo chủ đề.
+ Lựa chọn thời gian, khơng gian, thiết bị và ngun vật liệu để tổ chức hoạt
động vui chơi.
15
+ Mỗi loại trị chơi giáo viên có thể xây dựng nhiều nội dung và sắp xếp theo
thời gian thực hiện chủ đề nhánh để đưa vào cho phù hợp: GV lựa chọn và đưa
những nội dung nào vào trong kế hoạch hoạt động (ngày), (tuần) sao cho phù
hợp với chủ đề đang thực hiện nhằm giúp trẻ củng cố và rèn luyện các kiến
thức và kỹ năng khác.
+ Xây dựng kế hoạch vui chơi cho từng chủ đề, cả năm học phải thỗ mãn tính
liên kết của chủ đề, phù hợp với đặc điểm tình hình của trẻ, của lớp. Việc xây
dựng kế hoạch giáo viên có thể thay đối linh hoạt sao cho phù hợp với nội dung
chủ đề đang thực hiện và mang lại hiệu quả cao trên trẻ.
Ví dụ: Lập kế hoạch tổ chức hoạt động chơi theo chủ đề Gia đình hoặc chủ đề
Nghề nghiệp, chủ đề nào thì có đồ chơi, dụng cụ chơi phù hợp với chủ đề đó.
Trang trí đồ chơi góc gia đình dành cho chủ đề “Gia đình”
16
Trang trí đồ chơi góc phân vai chủ đề “Nghề nghiệp”
Giáo viên quan sát, ghi chép các biểu hiện của trẻ để điều chỉnh kế hoạch
thực hiện nội dung, thực hiện các biện pháp, xây dựng một số tình huống
mới để trẻ tham gia vào các hoạt động theo nhóm.
c. Thiết kế mơi trường hoạt động trong các góc:
Giáo viên cần tạo ra góc chơi phu hợp với kinh nghiệm của trẻ.
Các góc chơi cân bố trí khơng gian phù hợp cho việc đi lại, đủ khơng gian
khuyến khích trẻ cùng hoạt động, giao tiếp qua lại với các nhóm chơi.
Ví dụ: Góc Gia đình nên sắp xếp gần góc chơi Bán hàng, góc Bác sĩ để khuyến
khích các thành viên trong gia đình đi mua sắm, đi khám bệnh.
Bố trí, sắp xếp đồ dùng, đồ chơi đa dạng, mang tính mở. Đồ dùng, đồ
chơi bố trí ở các góc chơi ln được bổ sung, ln chuyển và đổi mới tạo
cho trẻ sự mới lạ, hấp dẫn kích thích trẻ hoạt động tích cực, mở rộng nội
17
dung chơi, các quan hệ giao tiếp (trẻ được thực hành, luyện tập cách ứng
xử trong giao tiếp).
Ví dụ: Một số đồ chơi của trẻ đã được sử dụng lâu ở góc chơi Gia đình như bộ
ấm chén hoặc đồ dùng, trang phục cho em bé, búp bê… có thể chuyển sang để
chơi trị chơi “Bán hàng”, trong “Cửa hàng đồ dùng gia đình”
Lên kế hoạch để bổ sung thêm đồ chơi mới ở các góc chơi thích hợp. Ban
đầu giáo viên chỉ đưa ra một số đồ chơi, dần dần bổ sung thêm các đồ
chơi cịn lại, như vậy sẽ tạo cho trẻ sự mới lạ, hấp dẫn, đồng thời làm
phong phú thêm nội dung chơi.
Khai thác ưu thế của từng góc chơi nhằm phát triển tình cảm và kĩ năng
xã hội một cách có hiệu quả.
Ví dụ:
+ Góc xây dựng: Trong q trình xây dựng giáo viên tạo cho trẻ nhiều cơ hội
để hợp tác với bạn, giúp đỡ bạn khi cần. Trước khi xây dựng giáo viên gợi ý
cho trẻ biết phân cơng, biết phối hợp hoạt động cùng nhau. Trong q trình
hoạt động, giáo viên tạo tình huống để trẻ học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau, biết
chia sẻ, hợp tác với nhau. Giáo viên khích lệ trẻ để tạo niềm say mê, kiên trì
18
hồn thành cơng trình xây dựng, trẻ cảm thấy tự hào về cơng trình của mình
và cùng các bạn chia sẻ niềm vui.
+ Góc đóng vai: Được nhập các vai khác nhau giúp trẻ thể hiện tình cảm u
mến những người thân trong gia đình và những người xung quanh. Từ đó,
giúp trẻ có những hành động đúng trong cuộc sống như biết vâng lời ơng bà,
cha mẹ; biết quan tâm, chăm sóc những người xung quanh. Giáo viên cần
khai thác các tình huống khi trẻ thể hiện vai chơi, hướng dẫn trẻ thực hiện
những hành vi tốt. Ngồi ra, cơ cũng có thể đóng vai điều chỉnh hành vi của
trẻ một cách tự nhiên. Kết thúc trị chơi, cơ nhận xét việc thể hiện vai chơi
của trẻ giúp trẻ điều chỉnh vai chơi ở buổi chơi tiếp theo.
d. Tạo mơi trường tâm lí:
Giáo viên tạo bầu khơng khí lớp học thoải mái, hào hứng khi bước vào trị
chơi. Có thể lơi cuốn trẻ bằng cách sử dụng các bài hát, bài thơ, câu chuyện
hay tạo một tình huống gây hứng thú cho trẻ.
Trang trí các góc hoạt động mang tính thẩm mĩ, gần gũi với trẻ để tạo cho
trẻ cảm giác thoải mái khi tham gia vào các hoạt động. Giáo viên cho trẻ
cùng tham gia vào việc bố trí, sắp xếp đồ dùng, đồ chơi, trình bày các sản
phẩm. Điều đó sẽ giúp trẻ có cảm giác tự tin, hứng thú, sẵn sàng chia sẻ ý
tưởng, thể hiện những cử chỉ, hành vi đẹp với mọi người xung quanh.
e. Tạo tình huống chơi phù hợp và giải quyết xung đột:
Khi trẻ đã biết thực hiện theo u cầu của trị chơi, cơ đưa ra các tình huống
chơi để mở rộng nội dung chơi, giúp trẻ có cơ hội thể hiện hành động trong
các mối quan hệ khác nhau của trị chơi. Các tình huống chơi phải phù hợp
nội dung chơi và hồn cảnh chơi.
Ví dụ: Tổ chức sinh nhật cho trẻ nhằm giúp trẻ hiểu về các mối quan hệ,
tình cảm bạn bè, bố/mẹ con, ơng/bà – cháu… Tạo điều kiện để trẻ tiếp xúc
với khách, thể hiện lịng hiếu khách qua việc mời nước, mời bánh kẹo…
19
Quan sát biểu hiện của trẻ để kịp thời tạo tình huống nhằm duy trì hứng thú
chơi cho trẻ.
Ví dụ: Ở góc Gia đình, trẻ đóng vai mẹ, trẻ lúng túng chưa biết cách chơi cứ
loay hoay với đồ chơi búp bê. Cơ tạo tình huống mới “Cửa hàng bách hố
đang có khuyến mãi hấp dẫn” để thu hút các “gia đình” đi mua sắm. Từ đó,
tạo thêm cho trẻ ý tưởng và hứng thú về trị chơi.
Trong q trình chơi, giáo viên động viên, khen ngợi trẻ sẵn sàng nhường vai
chơi cho bạn và khuyến khích, động viên những trẻ nhút nhát mạnh dạn đóng
vai chính của trị chơi.
f. Tăng cường kinh nghiệm cho trẻ về các mối quan hệ xã hội:
Tổ chức cho trẻ xem tranh ảnh, băng hình về các mối quan hệ giao tiếp trong
hoạt động, sinh hoạt của người lớn. Giáo viên có thể thực hiện biện pháp
này vào các thời điểm khác nhau như: lúc đón – lúc trả trẻ, lúc trẻ chơi ở
ngồi trời và vào buổi chiều trong thời gian hoạt động ở góc Sách…
Kể cho trẻ nghe những câu chuyện, bài thơ, câu đó có nội dung giáo dục tình
cảm và kĩ năng xã hội tuỳ theo chủ đề đang triển khai và việc mở rộng nội
20
dung chơi. Các câu chuyện, bài thơ giáo viên kể và đọc cho trẻ nghe như:
Khách đến rồi”, “Sáo học nói”, “Bác Voi tốt bụng”… hay những câu đố có
nội dung gắn với từng mảng hoạt động của người lớn trong cuộc sống hằng
ngày.
Chú ý tổ chức cho trẻ tham quan, tiếp xúc, quan sát các hoạt động sản xuất,
các mối quan hệ giao tiếp, ứng xử của người lớn: đi tham quan cửa hàng mua
bán, phịng khám bệnh… Trong q trình đó, giáo viên cần đưa ra những câu
hỏi gợi mở, hướng sự chú ý của trẻ tới mối quan hệ tốt đẹp, những mẫu
hành vi đúng và đẹp cũng như cách ứng xử hay. Đồng thời, hướng dẫn, tạo
điều kiện cho trẻ liên hệ và vận dụng những cách giao tiếp, ứng xử hay với
những người xung quanh cho bản thân mình.
21
3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp:
Để thực hiện tơt các giải pháp trên thì địi hỏi giáo viên cần phải tham khảo
them các tài liệu chun ngành, học tập kinh nghiệm của các đồng nghiệp đi
trước, cập nhật thơng tin trên trang web Giáo dục điện tử để nắm bắt kịp thời
những cái mới trong giáo dục Mầm non hiện nay. Tham khảo một số tài liệu
của các nhà tâm lý Giáo dục để bổ sung cho đề tài của mình thêm phong phú.
Làm tốt cơng tác tun truyền phối hợp với phụ huynh để nâng cao thói quen
tự phục vụ, kĩ năng xã hội cho trẻ, tạo mơi trường thân thiện, tích cực qua các
hoạt động hằng ngày để trẻ nhìn theo và học tập.
Đối với trẻ 56 tuổi ở lứa tuổi này trẻ đã có những kiến thức nhất định của
bản thân về ngơn ngữ, nhận thức, thể chất và tình cảm xã hội đối với mọi vật
xung quanh, trẻ đã nhận định được cái đúng cái sai khi cơ đưa ra tình huống giả
thuyết. Bởi lẽ ở lứa tuổi này tâm sinh lý trẻ đang dẫn phát triển theo từng ngày,
để các giải pháp trên được thực hiện một cách thuận lợi và mang lại hiệu quả
cao thì cơ nên sắm vai cùng trẻ như một người mẹ, người chị, người bạn gần
gũi để giúp trẻ bày tỏ những suy nghĩ buồn vui trong lịng trẻ và cùng chia sẻ
với trẻ khi trẻ gặp khó khăn vướng mắc hàng ngày, tạo mơi trường lớp thân
thiện, hồ đồng, vui vẻ để trẻ cảm thấy hứng thú mỗi khi đi học, mỗi khi chơi.
Muốn cho hoạt động Góc đạt kết quả như mong muốn thì giáo viên cần phối
hợp vận động phụ huynh sưu tầm tìm kiếm một số đồ dung, đồ chơi từ ngun
22
vật liệu đã được tái chế như: bìa cát tơng, hộp thuốc, hộp bánh, kẹo ,ống hút
nhựa, giấy xốp, ống lon sữa các loại, chai sữa Yumi, chai nước khống… để
giáo viên hướng dẫn trẻ làm một số đồ dùng phục vụ cho các góc trong lớp tạo
thêm sự sáng tạo và thích thú cho trẻ, giáo dục trẻ biết giữ gìn sản phẩm do
mình tạo ra.
4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:
Các biện pháp mà tơi đề xuất ở phía trên đều có mơi quan hệ mật thiết với
nhau, các biện pháp cần thực hiện song hành khơng bỏ thì hiệu quả của giáo
dục phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội qua hoạt động góc sẽ cao hơn.
Để xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động vui chơi được phù hợp, rõ ràng thì
phải lập kế hoạch tổ chức hoạt động chơi theo chủ đề cũng phải phù hợp để có
thể giúp trẻ tham gia chơi một cách tự nhiên khơng bị lung túng, kích thích trẻ
hứng thú khi tham gia trị chơi. Để kế hoạch chơi thực hiện được tốt nhất, đem
lại được hiệu quả cao địi hỏi người giáo viên phải biết thiết kế mơi trường
hoạt động trong các góc sao cho phù hợp với trẻ, thuận tiện cho q trình chơi
của trẻ, bố trí, sắp xếp đồ dùng, đồ chơi đa dạng, mang tính mở để kích thích
trẻ hoạt động. Bổ sung thêm các góc chơi sáng tạo, kích thích sự ham hiểu biết
của trẻ, phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội một cách tự nhiên nhất. Đồng thời
giáo viên cần tạo một mơi trường tâm lí, tạo ra tình huống chơi phù hợp với
kinh nghiệm của trẻ địi hỏi trẻ tự giải quyết như vậy sẽ tăng cường kinh
nghiệm cho trẻ về các mối quan hệ, kĩ năng xã hội được nâng cao, trẻ sẽ cảm
thấy tự tin hơn khi được nhập vào các vai trong xã hội giúp trẻ có ửng xử văn
minh hơn, giao tiếp tốt hơn, có các hành vi tốt hơn. Để thấy được ý nghĩa của
mối quan hệ giữa giải pháp và biện pháp vì thê tơi ln tìm hiểu các q trình
hoạt động của lớp mình chủ nhiệm để có sự phối hợp điều chỉnh sao cho các
biện pháp được áp dụng một cách tốt nhất.
5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:
Trong q trình sử dụng các biện pháp đề ra tơi ln nhận thấy chất lượng
tham gia hoạt động góc của trẻ ngày càng nâng lên rõ rệt.
Khả năng phối hợp giữa các nhóm trẻ thật sự tự nhiên, hồ quyện vào nhau
trong một chủ đề nhất định. Mối quan hệ giữa các nhóm chơi gắn kết, có tác
23
động tương hỗ, qua lại và giúp trẻ cảm nhận được các mỗi liên hệ ràng buộc
trong cuộc sống. Từ đó trẻ rát hứng thú học tập và tham gia hoạt động chơi rất
tích cực.
Đầu năm trẻ tham gia vào hoạt động góc chưa được mạnh dạn, thiếu kinh
nghiệm chơi ở các góc, các kĩ năng xã hội của trẻ cịn rất hạn chế, trẻ chơi cịn
thụ động và chưa biết cách phối hợp, đồn kết với nhau trong khi chơi. Nhưng
khi áp dụng các biện pháp trên thì trẻ đã mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp và
thích thú hơn khi tham gia hoạt động chơi góc. Trẻ đã biết cách xử lí các tình
huống cơ đưa ra một cách tự nhiên và hay hơn, có sáng tạo trong khi chơi. Kinh
nghiệm chơi của trẻ được nâng cao và thuần thục hơn, trẻ chủ động chơi khơng
cần cơ nhắc nhở. Trẻ cịn biết đồn kết, phối hợp với bạn trong khi chơi, giúp
đỡ bạn khi cần. Các nhóm chơi, các góc chơi có sự gắn kết, qua lại với nhau rất
tốt, trẻ thể hiện được nhiều mối quan hệ trong xã hội trong khi chơi. Trẻ thực
sự đã phát triển hơn về mặt tình cảm và kĩ năng xã hội.
6. Kết quả thu được qua khảo nghiệm:
* Sau khi áp dụng các giải pháp, biện pháp trên qua khảo nghiệm thực tế đã thu
được kết quả năm học 2018 – 2019 như sau.
Khảo sát đầu năm 2018 2019
Khảo sát giữa năm 2018 2019
+ 20% trẻ tích cực học tập tốt.
+ 40% khá
+ 40% trung bình
+ 40% trẻ tích cực học tập tốt.
+ 50% khá
+ 10% trung bình
24
IV/ KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Việc cho trẻ hoạt động ở các góc là một hoạt động vơ cùng quan trọng,
khơng thể thiếu được trong chương trình giáo dục trẻ đặc biệt là trẻ 5 tuổi.
Thơng qua hoạt động góc trẻ sẽ được phát triển về mọi mặt qua các góc chơi
đặc biệt là phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội giúp trẻ tự tin, mạnh dạn hơn
khi bước vào xã hội trẻ sẽ khơng bị q ngỡ ngàng. Vì thế, giáo viên cần cố
gắng khắc phục mọi khó khăn để tổ chức cho trẻ hoạt động hằng ngày ở các
góc chơi; cho trẻ hoạt động xun suốt, liên tục từ độ tuổi lớp bé cho đến lớp
lớn. Có như vậy mới phát huy hứng thú, trí tưởng tượng, khả năng sáng tạo và
sự khéo léo của bản thân.
Sau khi thực hiện các giải pháp và biện pháp nhằm phát triển tình cảm và kĩ
năng xã hội thơng qua hoạt động góc tơi nhận thấy đây là một đề tài xác thực
với tình hình thực tế mà thời đại nào cũng cần nhằm giúp cho trẻ tự tin thân
thiện trong cuộc sống cũng như trong các hoạt động để trẻ được tham gia trãi
nghiệm kĩ năng sống của một cơng dân trong tương lai.
Qua đó bản thân tơi cũng cố gắng tìm tịi, sang tạo ra các biện pháp nhằm giúp
trẻ của lớp mình hoạt động tích cực hơn khơng chỉ trong hoạt động góc mà cịn
tất cả các hoạt động, chủ động lập kế hoạch theo tình hình đặc điểm của lớp
mình, nhưng vẫn đảm bảo chương trình chung của ngành. Mặt khác cịn giúp
cho giáo viên chủ động lên lớp nhẹ nhàng thoải mái, đặc biệt trẻ tự tin, mạnh
dạn trong giao tiếp và tích cực tham gia các hoạt động với nhiều hình thức khác
nhau./.
2. Kiến nghị:
* Ban giám hiệu nhà trường cần tạo mọi điều kiện về mơi trường hoạt động
học tập cũng như về cơ sở vật chất được đầy đủ để giáo viên có điều kiện tốt
hơn trong việc hướng dẫn, giáo dục trẻ một cách tốt nhất, chất lượng nhất.
Bn Ma Thuột, ngày 15/10/2018
Người viết
25