Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

BÁO CÁO PTTK-PAT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

MÔN: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ HỆ THỐNG RẠP CHIẾU PHIM

Giảng viên hướng dẫn: NGUYỄN THỊ HỒNG KHÁNH
Sinh viên thực hiện:

PHÍ ANH TUẤN

Lớp:

D11 CNPM

Chun ngành:

CƠNG NGHỆ PHẦN MỀM

Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2018


PHIẾU CHẤM ĐIỂM

Sinh viên thực hiện:

Họ và tên
Phí Anh Tuấn

Chữ ký


Ghi chú


Giảng viên chấm:

Họ và tên
Giảng viên chấm 1 :

Giảng viên chấm 2 :

Chữ ký

Ghi chú


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ....................................................................................1
1.1. Tổng quan ................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................1
2. KHẢO SÁT VA THU THẬP CÁC YÊU CẦU ............................................4
2.1. Thực trạng của hệ thống hiện tại .............................................................4
2.2. Xác định phạm vi đề tài ..........................................................................7
2.3. Người sử dụng chính của hệ thống .........................................................7
2.4. Các kịch bản sử dụng ............................................................................11
2.5. Phân tích ................................................................................................14
3. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG ...........................................................................16
3.1. Biểu đồ phân cấp chức năng .................................................................16
3.3. Biểu đồ thực thể liên kết .......................................................................26



DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1 Bên ngồi trung tâm chiếu phim
Hình 1.2 Bên trong rạp chiếu phim
Hình 2.1 Tìm kiếm phim
Hình 2.2 Lịch chiếu phim
Hình 2.3 Giá vé 2D
Hình 2.4 Giá vé 3D
Hình 3.1 Biểu đồ phân cấp chức năng
Hình 3.2 Biểu đồ luồng dữ liệu ngữ cảnh (mức 0)
Hình 3.3 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh (mức 1)
Hình 3.4 Biểu đồ quản lý phim
Hình 3.5 Biểu đồ quản lý phịng
Hình 3.6 Biểu đồ quản lý lịch phim
Hình 3.7 Biểu đồ chức năng bán vé
Hình 3.8 Biểu đồ báo cáo
Hình 3.9 Biểu đồ thực thể liên kết


LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của công nghệ nhất là nghành công
nghệ thông tin. Công nghệ thông tin được ứng dụng trong rất nhiều các lĩnh vực
khác nhau. Với khả năng ứng dụng rộng rãi đó cùng với những chính sách phát
triển ngành cơng nghệ của Nhà nước, cùng với việc không ngừng nâng cao chất
lượng dịch vụ cũng như chương trình quản lý các ngành dich vụ.
Với khả năng ứng dụng rộng rãi của ngành công nghệ thông tin, việc đưa
tin học vào hỗ trợ các công việc quản lý rạp chiếu phim cho ngành dịch vụ. Ứng

dụng này nhằm giảm tải được công việc của nhân viên và người quản lý về số
lương vé bán, chương trình chiếu phim, giúp người xem có thể xem thơng tin
nhanh hơn, người quản lý có thể update chương trình nhanh hơn. Đây là những
ứng dụng rất cần thiết đối với các rạp chiếu phim nhất là các rạp chiếu phim lớn.
Xuất phát từ nhu cầu đó, em thực hiện đề tài nghiên cứu hệ thống quản lý
rạp chiếu phim. Hệ thống này nhằm nâng cao chất lượng quản lý hệ thống tại các
rạp, tránh các sai sót vẫn mắc phải khi cịn làm các phương pháp cổ điển. Trọng
tâm của đề tài là phân tích , mơ phỏng tồn bộ mơ hình hệ thống bán vé xem phim.
Người sử dụng dễ dàng làm viêc, người xem dễ hiểu.


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VÀ KHẢO SÁT ĐỀ TÀI
1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan
Sự phát triển của khoa học kĩ thuật trong nhiều năm trở lại đây đã đem lại
những thành tựu to lớn trong việc phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của con người. Kết quả đạt được lại càng thúc đẩy khoa học công
nghệ, đặc biệt là công nghệ kĩ thuật phần mềm ứng dụng vào cuộc sống phát
triển nhanh và mạnh hơn nữa, xử lí nhiều cơng việc thủ cơng trước đây, giúp
giảm đáng kể cơng sức, hồn thành cơng việc nhanh chóng và chính xác.
Rạp chiếu phim Quốc Gia là một rạp chiếu phim lớn và nhu cầu xem phim của
khán giả cũng ngày càng tăng. Nhưng hiện nay việc quản lý rạp chiếu phim mà
trọng tâm là chọn lựa nhập, mua các bộ phim; sắp xếp phòng và lên lịch chiếu
phim; quản lý số lượng vé bán; thực hiện bán, hủy, đổi vé cho người xem. . .
vẫn tiến hành thủ công. Thực trạng này gây nhiều trở ngại, khó khăn cho nhân
viên và người quản lý làm cho tốc độ xử lý chậm, công việc hay xảy ra chồng
chéo, sai sót,.. Điều này ảnh hưởng khơng tốt tới chất lượng phục vụ, làm thất
thoát nguồn lực và thời gian của rạp mà vẫn gây phiền hà cho người xem.
Chúng đã làm ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ của vì vậy việc thay đổi hệ
thống mới là cần thiết và cấp bách.

1.2. Mục tiêu của đề tài
Từ thực tế như vậy mà em đã thực hiện đề tài này với mục tiêu xây dựng
một hệ thống phần mềm giúp tự động hóa tối đa các giai đoạn và các nghiệp vụ
quản lý rạp chiếu phim, nhằm khắc phục các hạn chế và yếu kém của hệ thống
quản lý hiện tại.

1


Đề tài “Hệ thống quản lý rạp chiếu phim” nhằm đạt được các mục tiêu cụ
thể hơn như sau:
❖ Không chồng chéo: hệ thống mới cần rà soát lại hệ thống cũ từ đó điều chỉn
cơng việc sao cho loại bỏ hồn tồn sự chồng chéo trước đây.
❖ Chính xác: việc cập nhật và lựa chọn lên lịch chiếu phim phải phù hợp,
chính xác hạn chế thấp nhất sai sót để nâng cao chất lượng phục vụ của rạp.
❖ Xử lý nhanh chóng: Việc đưa ra các báo cáo, thống kê, cập nhật dữ liệu
(Danh sách phim sắp chiếu, Danh sách phòng, số vé tối đa của mỗi
phòng…) cần nhanh chóng chính xác.
❖ Tìm kiếm dễ dàng: việc tra cứu, tìm kiếm các thơng tin liên quan đến bộ
phim, phịng và thời gian trình chiếu,. . . cần dễ dàng. Bất cứ khi nào người
dùng cần tìm thơng tin gì, họ sẽ biết ngay tìm ở đâu và tìm như thế nào.
❖ Hỗ trợ quản lý: thông qua những vé đã bán, gói phần mềm sẽ đưa ra những
thống kê về bộ phim, khung giờ chiếu ăn khách,.. Chương trình có thể đưa ra
những ngày/tháng doanh thu cao, đưa ra được những thể loại phim thu hút
nhiều người xem... Từ những thống kê, biểu bảng đó sẽ giúp nhà quản lý rạp
chiếu phim dễ dàng tính tốn và đưa ra những hướng đi hợp lý.
❖ An toàn và bảo mật dữ liệu: hệ thống cần có sự tin cậy cao, dữ liệu sẽ bảo
đảm an tồn, bí mật và ln sẵn sàng sử dụng. Dữ liệu được sao lưu, phục
hồi hạn chế tối đa mất mát dữ liệu. Hệ thống cần có các biện pháp để đảm
bảo nguy cơ xảy ra mất mát, sai hỏng dữ liệu là thấp nhất. Hệ thống cũng

cần có độ an tồn cao, đảm bảo có các biện pháp ngăn chặn và phát hiện các
truy nhập bất hợp pháp.
❖ Thân thiện người dùng: gói phần mềm được xây dựng hoàn toàn bằng
tiếng Việt, sử dụng các từ ngữ dễ hiểu, dễ đọc. Giao diện xây dựng hướng

2


thân thiện người dùng. Người dùng dễ dàng sử dụng bằng các thao tác đơn
giản.

Hình 1.1 Bên ngồi trung tâm chiếu phim

Hình 1.2 Bên trong rạp chiếu phim
3


2. KHẢO SÁT VA THU THẬP CÁC YÊU CẦU
2.1. Thực trạng của hệ thống hiện tại
➢ Các bước quản lý trong rạp
Bước 1: Tìm kiếm phim mới
Phịng Quản lý phim khảo sát, lựa chọn phim trình Ban giám đốc thơng qua
làm đại diện trực tiếp liên hệ mua bản quyền phim hoặc thuê phim từ các công ty
trung gian sở hữu bản quyền.
Bước 2: Xin giấy phép đối với phim mua bản quyền
Sau khi nhận được phim mới, Phòng Quản lý phim sẽ nhanh chóng gửi lên
Cục Điện Ảnh thuộc Bộ Văn Hóa, Thể Thao và Du Lịch Việt Nam để xin giấy
phép phát hành và phạm vi phổ biến của phim. Vì vậy một số phim sẽ bị cắt một số
đoạn do khơng phù hợp với văn hóa Việt Nam. Sau khi nhân được phạm vi trình
chiếu Phịng Quản lý phim sẽ dán mác cho phim để phần biệt xem phim này phục

vụ cho đối tượng nào( ví dụ mác G là phim dành cho mọi lứa tuổi, mác NC16 là
phim dành cho khán giả trên 16 tuổi …).
Bước 3: Cập nhật thông tin cho các phim mới và lên danh sách phim sẽ chiếu
Sau khi xác định phim cơng chiếu Phịng Quản lý phim sẽ cập nhật thêm
thơng tin cho phim như là nội dung phim, diễn viên chính trong phim, thể loại
phim,… sau đó nhập phim vào kho để quản lý. Sau đó Quản lý phim sẽ lên danh
sách các phim sẽ chiếu, sau đó sẽ gửi danh sách này cho Phòng Quảng cáo &
Marketing và Phòng Quản lý lịch chiếu phim để lên lịch chiếu cho phim.
Bước 4: Lên danh sách phòng chiếu

4


Phòng Quản lý phòng chiếu sẽ lên danh sách chi tiết (số chỗ ngồi, loại phòng
là 3D hay 2D, phòng VIP hay phịng thường…) về các phịng có thể dùng để chiếu
phim và chuyển cho Phòng Quản lý lịch chiếu phim. Sơ đồ của các phòng cũng
được chuyển cho Phòng Quản lý bán vé.
Bước 5: Lên lịch chiếu
Từ danh sách phòng và danh sách phim, Quản lý phim sẽ lên lịch chiếu phim
chi tiết cho các phòng (phòng nào chiếu phim gì vào thời gian nào). Khi hồng
thành quản lý lịch chiếu sẽ gửi lịch chiếu cho Phòng Quảng cáo & Marketing; gửi
lịch chiếu kèm theo số vé tối đa của từng phịng cho bên kế tốn.
Bước 6: Tính tốn giá vé
Trên cơ sở tiền mua bản quyền phim hoặc tiền thuê phim, cộng với chi phí
đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng, phòng chiếu loại nào, thời gian chiếu và các chi phí
cho các hoạt động quảng cáo, nhân viên… Bộ phận kế toán sẽ đưa ra giá vé cho
mỗi phòng, mỗi bộ phim khác nhau rồi chuyền cho ban Quản lý bán vé.
Bước 7: Quảng cáo & Marketing
Sau khi nhận được lịch chiếu phim cụ thể thì Phòng Quảng cáo & Marketing
sẽ post lên website của rạp; tổ chức dán poster, áp phích, treo bandroll (băng rơn)

để quảng bá cho phim, thông báo lịch chiếu của phim và giá vé cho từng phòng
trong từng thời điểm.
Bước 8: Bán vé
Từ lịch chiếu phim được cập nhật và giá vé Phòng bán vé tổ chức cho nhân
viên bán vé cho khách; xử lý các trường hợp đặc biệt như hủy vé, đổi vé, đổi chỗ
ngồi hoặc trong các trường hợp được ưu tiên, khuyến mại, giảm giá…
5


Bước 9: Làm báo cáo doanh thu và báo cáo của các bộ phận
Sau mỗi đợt chiếu phim Phòng Bán vé sẽ thống kê số lượng vé bán, số lượng
vé hủy hoặc chuyển thời gian, báo cáo doanh thu thu được sau khi bán vé, gửi báo
cáo này cho Phòng kế toán lập báo cáo gửi lên Ban giám đốc. Đến mỗi đợt tổng kết
thì Phịng Quản lý phim sẽ gửi báo cáo thống kê về các phim trong kho xem phim
nào hết hạn bản quyền, phim nào cịn có thể sử dụng hoặc có tiềm năng để cơng
chiếu thì sẽ tiếp tục sử dụng. Phòng Quản lý phòng phải đưa ra báo cáo về những
hư hỏng cần phải sửa chữa.
➢ Một số vấn đề của hệ thống hiện tại
o Chậm chạp
Ta nhận thấy khi lên lịch chiếu phim thì việc nhân viên lên lịch phải
tính tốn xem phim sẽ chiếu vào thời gian nào, ở phịng nào thì hợp, hoặc
đôi khi phải làm một lúc khoảng vài bộ phim làm cho việc lên lịch chiếu
chậm chập gây chậm trễ chung cho các phòng ban khác. Hay trường hợp bán
vé khi có các chương trình khuyến mãi nhân viên bán vé lúc này sẽ phải
dùng máy tính để tính phần được hưởng cho người mua làm cho việc bán vé
bị chậm chạp gây mất thời gian của khách.
o Tìm kiếm khó khăn và chậm chạp
Mỗi khi có yêu cầu về vị trí ngồi của khán giả, nhân viên phải tìm kiếm
trong số lượng vé in sẵn còn lại. Điều này gây nhiều khó khăn, phiền tối
cho khách hàng khi phải chờ đợi trong khi kết quả có thể khơng được như ý.

o Quá tải
Một số bộ phận trong hệ thống thể hiện sự quá tải. Chẳng hạn Phòng
Quản lý lịch chiếu phim ngồi việc phải lưu trữ lịch chiếu, tính toán và đưa

6


ra lịch chiếu cho các bộ phim. Họ còn phải kiểm tra xem việc thực hiện
chiếu của các lịch có sai sót hay khơng?
o Lặp lại và chồng chéo
Một số công việc phải lặp đi lặp lại nhiều lần đặc biệt là việc viết báo
cáo tổng kết các lịch chiếu phim đã từng chiếu của Phòng Bán vé và Phòng
Quản lý lịch chiếu. Đồng thời các phòng cũng phải thêm việc kiểm tra lại
các thống kê này.
o Dễ sai sót
Vì khối lượng quản lý lớn lại hay xảy ra quá tải, chồng chéo nên khơng
thể khơng có sai sót.
2.2. Xác định phạm vi đề tài
Đối với một rạp chiếu phim, có thể thấy khối lượng cơng việc cần quản lý là rất
lớn, nên dường như không khả thi nếu triển khai phát triển ngay một hệ thống bao
quát toàn bộ các chức năng. Chính vì vậy, trong khn khổ đề tài này, em chỉ tập
trung vào quản lý rạp ở các bước chọn phim, quản lý phòng chiếu, lịch chiếu và
đưa vé ra bán. Không giúp quản lý nhân viên, đưa ra chương trình quảng cáo …
Việc mở rộng để giúp rạp quản lý nhân viên, và việc truyền thông quảng bá sẽ
là hướng phát triển của phần mềm trong tương lai.
2.3. Người sử dụng chính của hệ thống
a) Nhân viên Quản lý phim
❖ Cập nhật phim mới : sau khi có phim mới người quản lý sẽ cập nhật thơng
tin chi tiết về phim sau đó lưu trữ nó vào kho phim.
❖ Đưa ra danh sách các phim đề xuất để chiếu


7


❖ Tìm kiếm một phim đã nhập: việc tìm kiếm có thể theo nhiều tiêu chuẩn
khác nhau như: theo tên phim, theo tên nhà sản xuất, năm sản xuất,…

Hình 2.1 Tìm kiếm phim
b) Nhân viên Quản lý phịng
❖ Liệt kê danh sách phòng chiếu: hiển thị ra danh sách phòng chiếu và thơng
tin của phịng
❖ Bổ sung thêm phịng chiếu: Khi có phịng chiếu mới có thể sử dụng thì quản
lý phịng sẽ cập nhật thơng tin đầy đủ của phịng rồi thêm nó vào danh sách
quản lý
❖ Xóa phịng: khi phịng tạm thời khơng sử dụng được thì có thể xóa phịng đó
khỏi danh sách quản lý
❖ Đưa ra danh sách chi tiết về phòng được lựa chọn gửi cho Phòng Quản lý
lịch chiếu và chuyển sơ đồ phòng cho Phòng bán vé.
8


❖ Tìm kiếm một phịng đã nhập: việc tìm kiếm có thể theo nhiều tiêu chuẩn
khác nhau như: theo tên phòng, mã phòng, loại phòng ...
c) Nhân viên Quản lý lịch chiếu
❖ Từ danh sách phòng và danh sách phim được lựa chọn thì sẽ lên lịch chiếu
mới cho phim và số lượng vé
❖ Xóa bỏ lịch chiếu: nếu lịch chiếu đó đã chiếu hoặc có sự cố khơng chiếu nữa
thì lịch chiếu đó sẽ được xóa bỏ
❖ Tìm kiếm một lịch chiếu đã nhập: việc tìm kiếm có thể theo nhiều tiêu chuẩn
khác nhau như: theo tên ngày, theo tên phim….


Hình 2.2 Lịch chiếu phim

d) Quản lý bán vé
❖ Cập nhật số lượng vé, giá vé, mẫu vé…

9


❖ Bán vé theo yêu cầu của khán giả; thực hiện giảm giá trong các trường hợp
được quy định
❖ Hủy vé cho khách, hoặc chuyển vé

Hình 2.3 Giá vé 2D

Hình 2.4 Giá vé 3D
10


Các chức năng khác
✓ Chức năng Quản trị hệ thống: Người QTHT (Admin) cần thực hiện các cơng
việc như sau:
• Cập nhật danh mục các chức danh
• Cập nhật các quyền sử dụng của các chức danh
✓ Các yêu cầu khác
2.4. Các kịch bản sử dụng
a) Quản lý lịch chiếu
Mô tả:
Thực chất là kết hợp của các chức năng sau:
- Cập nhật thơng tin về phim: khi có phim mới Nhân viên Quản lý phim sẽ

cập nhật chi tiết thông tin về phim.
- Bổ sung phim: thêm các bộ phim mới mua được hoặc thuê được đã được cập
nhật thông tin chi tiết vào kho.
- Xóa các phim khơng cịn bản quyền và không được công chiếu ra khỏi danh
sách phim.
- Từ danh sách chi tiết đó, kết hợp với thời điểm dự đinh chiếu sẽ chọn phim
chiếu và chuyển nó cho bên quản lý lịch chiếu, quảng cáo, …
Tìm kiếm một phim đã nhập: việc tìm kiếm có thể theo nhiều tiêu chí khác nhau
như: theo tên phim, theo tên nhà sản xuất, năm sản xuất,…

11


b) Quản lý danh sách phịng
Mơ tả:
Thực chất là kết hợp của các chức năng sau:
- Cập nhật phòng: khi có phịng mới Nhân viên Quản lý phịng sẽ tiến hành
cập nhật về phòng (mã phòng, loại phòng, sức chứa…).
- Thêm phòng mới: sau khi cập nhật chi tiết phòng mới người quản lý xẽ thêm
phòng này vào danh sách các phịng để quản lý.
- Xóa phịng: xóa các phịng đóng của khơng cịn sử dụng được nữa sẽ bị xóa
khỏi hệ thống. xóa các phịng đang trong giai đoạn sửa chữa nâng cấp ra
khỏi danh sách phòng chiếu sẽ được sử dụng.
- Lên danh sách phòng: lên danh sách chi tiết về phịng (số lượng ghế, loại
phịng…).
Tìm kiếm một phịng đã nhập: việc tìm kiếm có thể theo nhiều tiêu chí khác nhau
như: theo tên phịng, theo số lượng chỗ ngồi,…

c) Lên danh sách chiếu phim
Mô tả:

Thực chất là kết hợp của các chức năng sau:
- Từ danh sách phòng và danh sách phim được lựa chọn người quản lý lên
lịch chiếu phim cho khoảng thời gian đó.
- Xóa các lịch chiếu không không sử dụng để chiếu.
12


- Sửa lại lịch chiếu sao cho phù hợp hoặc có những biến đổi.
- Chuyển bản chi tiết lịch chiếu phim cho Phòng Quản lý vé.
- Lưu trữ: lưu trữ các lịch chiếu đã được chiếu.
Tìm kiếm một lịch chiếu đã nhập: việc tìm kiếm có thể theo nhiều tiêu chí khác
nhau như: theo tên ngày, theo tên phim….

d) Bán vé
Mô tả:
Thực chất là kết hợp của các chức năng sau:
- Sau khi cập nhật về lịch chiếu, thông tin về phim người bán vé sẽ cung cấp
thông tin cho khách hang.
- Chọn phim, thời gian chiếu theo yêu cầu của khách, chọn chỗ ngồi, ...
- Xử lý hủy vé và đổi vé cho khách theo đúng quy định khi có yêu cầu từ
khách hoặc sự cố bất ngờ.
- Thực hiện giả bớt phần trăm cho các trường hợp nằm trong diện được miễn
giảm (mua vé với số lượng lớn, sinh viên,…).
Tìm kiếm một vé đã nhập: việc tìm kiếm có thể theo nhiều tiêu chí khác nhau như:
theo tên phim, theo số ghế,…

e) Bán vé
Mô tả:
Thực chất là kết hợp của các chức năng sau:
13



- Nhận các báo cáo về phim (thời gian, bản quyền, số lần công chiếu và doanh
thu mỗi lần,...).
- Nhận báo cáo về phòng (cơ sở vật chất, chất lượng phục vụ của phòng,...).
Nhận báo cáo về vé như số lượng vé bán ra trong các khoảng thời gian chiếu khác
nhau và các phòng chiếu bán được nhiều vé nhất.

2.5. Phân tích
➢ Giải pháp
Với giải pháp phần mềm này, thì chu trình thực hiện việc quản lý rạp
chiếu phim sẽ thực hiện như sau:
• Bước 1
Sau khi có danh sách phim người quản lý phim có thể bổ sung thêm
phim mới hay xóa bớt những phim khơng dùng nữa, cập nhật thông tin
phim, ... Danh sách này sẽ được làm theo một mẫu quy định trước (ví dụ
làm trên Word theo một định dạng cho trước), để việc nhập có thể được
làm tự động. Tiếp theo Phòng Quản lý phim sẽ lên danh sách cho những
phim được chọn, thông báo cho Phòng Quản lý phòng chuẩn bị phòng và
gửi lịch chiếu phim sơ bộ cho Phịng Quản lý lịch chiếu.
• Bước 2
Quản lý phòng cập nhật danh sách phòng theo một mẫu có sẵn , cập
nhật thơng tin, cơ sở vật chất của phịng, xóa bỏ phịng khơng dùng, lên
danh sách chi tiết về phòng, chuyển danh sách phòng cho Phòng Quản lý
lịch chiếu và chuyển sơ đồ phòng cho Phịng Bán vé.
• Bước 3

14



Phòng Quản lý lịch chiếu sẽ nhận danh sách các phim sẽ chiếu, danh
sách phòng và thời gian chiếu phim. Nhân viên quản lý lịch chiếu lên lịch
chiếu, sửa chữa nếu có thay đổi, sau đó gửi lịch chiếu này cho Phòng bán
vé, Phòng Quảng cáo & Marketing và Phòng Kế tốn.
• Bước 4
Phịng bán vé nhận đầy đủ thơng tin của phim, lịch chiếu, giá vé của
từng phòng, quản lý việc đặt, hủy, đổi vé, các trường hợp được hưởng ưu
tiên. Chuyển lịch chiếu phim đã chiếu chuyển cho Phòng Quản lý lịch
chiếu xác nhận.
Với giải pháp phần mềm như ở trên, thì đa số các vấn đề trong hệ
thống, quản lý cũ đã được giải quyết. Cụ thể như sau:

o Xử lý nhanh chóng và chính xác: đa số các thao tác nghiệp vụ trong
hệ thống mới đều thực hiện nhanh hơn rất nhiều so với hệ thống cũ,
nhất là trong việc cập nhật thông tin phim, lên danh sách phòng và
lịch chiếu. Đồng thời do việc thống kê số lượng vé bán sau mỗi kíp
chiếu, tính tốn giảm giá vé cho các trường hợp miễn giảm hoàn tồn
tự động trên máy tính, nên cũng chính xác hơn rất nhiều (gần như
100%).

o Khơng cịn chồng chéo và dư thừa cơng việc: hệ thống mới đã loại
bỏ hồn tồn việc phải làm lặp lại nhiều lần công việc kiểm tra, thống
kê lịch chiếu phim mỗi đợt tổng kết và giúp có những điều chỉnh
nhanh chóng.

15


o Giảm tải: đây là hệ quả của hai kết quả trên. Toàn bộ những người
dùng của hệ thống mới đều hưởng lợi ích do được giảm nhẹ khối

lượng các công việc hậu cần liên quan đến quản lý hệ thống rạp chiếu
phim.

o Tìm kiếm dễ dàng: Việc tìm kiếm của các phịng quản lý trở lên dễ
dàng và chính xác hơn, bất kể thời gian nào khi cần thông tin về
phịng, hay lịch chiếu phim… thì đều có thể tìm kiếm một cách dễ
dàng dựa vào các cơng cụ tìm kiếm được cung cấp.

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
3. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
3.1. Biểu đồ phân cấp chức năng

16


Hình 3.1 Biểu đồ phân cấp chức năng

3.2 Biểu đồ luồng dữ liệu (Data Flow Diagram)
a) Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh (mức 0)

17


Hình 3.2 Biểu đồ luồng dữ liệu ngữ cảnh (mức 0)

Trong đó các luồng dữ liệu:
(1) trao đổi thơng tin giữa Nhân viên Quản lý phim và hệ thống như lên danh
sách các phim đưa ra trình chiếu, thơng tin về phim, . . .
(2) trao đổi thông tin giữa Nhân viên Quản lý phòng và hệ thống như lên danh
sách phịng, thơng tin phịng, sơ đồ phịng, . . .

(3) trao đổi thông tin giữa Nhân viên Quản lý lịch chiếu và hệ thống như các
danh sách phòng, danh sách phim và thời gian chiếu.

18


(4) trao đổi thông tin giữa Nhân viên bán vé và hệ thống như thơng tin về vé, sơ
đồ phịng chiếu, . . .
(5) trao đổi các thông tin, báo cáo mà Admin nhận từ hệ thống.

b) Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh (mức 1)

19


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×