Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Đề tài: Xử lý hóa CHẤT vô cơ sau khi làm thí nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 35 trang )

MỤC LỤC
Trường THPT Tân Lâm
TÊN ĐỀ TÀI:
“XỬ LÝ HÓA CHẤT VÔ CƠ SAU KHI LÀM THÍ NGHIỆM
TRONG PHÒNG THỰC HÀNH”
GVHD: Bùi Xuân Đông
HSTH: Trần Thị Hà Như
Trường THPT Tân Lâm
Cam Thành – Cam Lộ – Quảng Trị
CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm:
a) Môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh con người,
ảnh hưởng tới con người và tác động đến các hoạt động sống của con người như:
không khí, nước, độ ẩm, sinh vật, xã hội loài người và các thể chế.
b) Ô nhiễm môi trường là tình trạng môi trường bị ô nhiễm bởi các chất hóa
học, sinh học gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, các cơ thể sống khác. Ô
nhiễm môi trường xảy ra là do con người và cách quản lý của con người.
2. Các dạng ô nhiễm chính
a) Ô nhiễm môi trường không khí
Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng
trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự tỏa mùi, có
mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa do bụi.
Ví dụ về các khí độc: CO, SO
2
, các chất cloroflorocacbon (CFCs), và oxit
nito là chất thải của công nghiệp và xe cộ.
Hiện nay, ô nhiễm khí quyển là vấn đề thời sự của cả thế giới chứ không phải
riêng của một quốc gia. Môi trường khí quyển đang có nhiều biến đổi rõ rệt và có ảnh
hưởng xấu đến con người và các sinh vật. Ô nhiễm khí đến từ con người lẫn tự nhiên.
Hàng năm con người khai thác và sử dụng hàng tỉ tấn than đá, dầu mỏ, khí đốt.


Đồng thời cũng thải vào môi trường một khối lượng lớn các chất thải khác nhau như:
chất thải sinh hoạt, chất thải từ các nhà máy và xí nghiệp làm cho hàm lượng các loại
khí độc hại tăng lên nhanh chóng.
b) Ô nhiễm môi trường nước:
Xảy ra khi nước bề mặt chảy qua rác thải sinh hoạt, nước rác công nghiệp, các
chất ô nhiễm trên mặt đất, rồi thấm xuống nước ngầm.
Trang 2
Trường THPT Tân Lâm
(Nước có thể bị phú dưỡng do ô nhiễm)
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hoá học –
sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở
nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét
về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại
hơn ô nhiễm đất.
Ô nhiễm nước có nguyên nhân từ các loại chất thải và nước thải công nghiệp
được thải ra lưu vực các con sông mà chưa qua xử lí đúng mức; các loại phân bón hoá
học và thuốc trừ sâu ngấm vào nguồn nước ngầm và nước ao hồ; nước thải sinh hoạt
được thải ra từ các khu dân cư ven sông gây ô nhiễm trầm trọng,ảnh hưởng đến sức
khỏe của người dân trong khu vực.
c) Ô nhiễm môi trường đất:
Xảy ra khi đất bị nhiễm các chất hóa học độc hại (hàm lượng vượt quá giới hạn
thông thường) do các hoạt động chủ động của con người như: khai thác khoáng sản,
sản xuất công nghiệp, sử dụng phân bón hóa học hoặc thuốc trừ sâu quá nhiều, hoặc
do bị rò rỉ từ các thùng chứa ngầm. Phổ biến nhất trong các loại chất ô nhiễm đất
là hydrocacbon, kim loại nặng, MTBE, thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu, và các
hydrocacbon clo hóa.
Ô nhiễm môi trường đất là hậu quả các hoạt động của con người làm thay đổi
các nhân tố sinh thái vượt qua những giới hạn sinh thái của các quần xã sống trong
đất.
3. Ảnh hưởng

a) Đối với sức khỏe con người
Trang 3
Trường THPT Tân Lâm
(Tổng quan các ảnh hưởng sức khỏe con người từ các loại ô nhiễm)
Không khí ô nhiễm có thể giết chết nhiều cơ thể sống trong đó có con người. Ô
nhiễm ozone có thể gây bệnh đường hô hấp, tim mạch, viêm họng, đau ngực, tức thở.
Ô nhiễm nước gây ra xấp xỉ 14.000 cái chết mỗi ngày, chủ yếu do ăn uống
bằng nước bẩn chưa được xử lý.
Các chất hóa học và kim loại nặng nhiễm trong thức ăn nước uống có thể
gây ung thư không thể chữa trị.
b) Đối với hệ sinh thái
Lưu huỳnh dioxit và oxit của nitơ có thể gây mưa axít làm giảm độ pH của đất.
Đất bị ô nhiễm có thể trở nên cằn cỗi, không thích hợp cho cây trồng. Điều này
sẽ ảnh hưởng đến các cơ thể sống khác trong lưới thức ăn.
Khói lẫn sương làm giảm ánh sáng mặt trời mà thực vật nhận được để thực hiện quá
trình quang hợp.
Các loài động vật có thể xâm lấn,cạnh tranh chiếm môi trường sống và làm
nguy hại cho các loài địa phương, từ đó làm giảm đa dạng sinh học.
Khí CO
2
sinh ra từ các nhà máy và các phương tiện qua lại còn làm tăng hiệu
ứng nhà kính, Trái Đất ngày một nóng dần lên, các khu sinh thái sẵn có dần bị phá
hủy.
II/ THỰC TRẠNG
Hiện nay, trong các giờ giảng dạy các môn hoá học, sinh học…, hầu hết các
trường học đều chưa thể trang bị được những phòng thí nghiệm đạt chuẩn cho các
môn học này. Thực tế cho thấy tình trạng các chất thải hoá học sau thí nghiệm đang bị
thả nổi gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng.
Theo phân phối chương trình giáo dục trung học, các bài tập hoá học có nội
dung liên quan đến thực tiễn như: Hoá học ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày,

trong sản xuất công nghiệp và nông nghiệp, sức khoẻ con người, môi trường, … đều
tăng giờ học thực hành, thí nghiệm, do đó lượng chất thải hoá học cũng tăng theo
hàng ngày.
Phòng thí nghiệm là nơi học tập, tuy nhiên đó cũng là nơi đặc biệt nguy hiểm
nếu không tuân thủ quy tắc an toàn bởi trong số hoá chất sử dụng thực nghiệm có
những loại độc và cực độc. Hầu hết các trường đều chưa có hệ thống xử lý rác, chất
thải nguy hại, các bình hoá chất được đóng bằng thùng catton để riêng, lâu ngày bị
ẩm, bốc mùi.
Tại Trường THPT Tân Lâm, trong các giờ thực hành hoá học, học sinh chủ yếu
thực hành những thí nghiệm đơn giản, ít nguy hiểm và dụng cụ dễ kiếm nhằm đảm
bảo cho thí nghiệm thành công.
Trang 4
Trường THPT Tân Lâm
Với chất thải hóa chất hàng ngày, thường được thải trực tiếp ra môi trường bên
ngoài. Phần nước thải hóa chất sau khi làm thí nghiệm đều được đổ thẳng vào môi
trường, một số rác thải cứng như: vỏ, thùng, túi nilon đựng hóa chất thì được đào hố
chôn.
Bất cập hơn là những loại hoá chất tồn dư do để lâu không được sử dụng nên đã
mất tem nhãn, không rõ nguồn gốc xuất xứ, các bình hoá chất dùng dở, hiện nhà
trường vẫn để nguyên trong kho chưa có biện pháp xử lý. Nhà trường nhiều lần đề
xuất với cơ quan chức năng nhưng chưa được hồi âm.
Hiện nay, số lượng chất thải sau thí nghiệm trong trường đang là vấn đề còn bỏ
ngỏ, không được xử lý đúng quy trình, gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường trầm
trọng, về lâu dài mức độ nguy hại ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống, xâm thực
hủy diệt môi trường môi sinh, ô nhiễm nguồn nước ngầm…
III/ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1. Đối tượng nghiên cứu: Các hóa chất vô cơ sau khi làm thí nghiệm
2. Phạm vi nghiên cứu: Xử lý hóa chất vô cơ sau khi làm thí nghiệm
CHƯƠNG II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Từ cơ sở lý luận và thực trạng đó, em đã chọn đề tài “Xử lý hóa chất vô cơ

sau khi làm thí nghiệm trong phòng thực hành” với mục đích: Hạn chế ảnh hưởng
của các chất khí thoát ra trong khi làm thí nghiệm đối với sức khỏe con người và đối
với môi trường xung quanh; hạn chế ảnh hưởng trước mắt và lâu dài của các chất rắn,
chất lỏng sau khi làm thí nghiệm đối với môi trường đất, nước, sức khỏe con người.
I/ CƠ SỞ KHOA HỌC:
1. Tiêu chuẩn về nước thải sạch
Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dùng cho tưới tiêu (Số
39-2011/BTNMT), giá trị giới hạn của các thông số chất lượng nước dùng cho tưới
tiêu được quy định:
TT THÔNG SỐ ĐƠN VỊ GIÁ TRỊ GIỚI HẠN
1. pH 5,5 – 9
2. Oxy hòa tan (DO) ≥ 2
3. Tổng chất rắn hòa tan mg/l 2000
4. Tỷ số hấp phụ Natri (SAR) 9
5. Clorua (Cl
-
) mg/l 350
6. Sunfat mg/l 600
7. Bo (B) mg/l 3
8. Asen (As) mg/l 0,05
Trang 5
Trường THPT Tân Lâm
TT THÔNG SỐ ĐƠN VỊ GIÁ TRỊ GIỚI HẠN
9. Cadimi (Cd) mg/l 0,01
10. Crom (Cr) mg/l 0,1
11. Thủy ngân (Hg) mg/l 0,001
12. Đồng (Cu) mg/l 0,5
13. Chì (Pb) mg/l 0,05
14. Kẽm (Zn) mg/l 2
15.

Fecal, Coli
(Chỉ quy định đối với nước tưới
rau và thực vật ăn tươi sống).
Số vi
khuẩn/100ml
200
2. Ảnh hưởng của một số chất khí, một số ion và kim loại đến con người và môi
trường
2.1. Tính độc hại của kim loại
a) Một số vấn đề chung
Kim loại nặng là những kim loại có d > 5g/cm
3
. Một số kim loại nặng có thể
cần thiết cho sinh vật, chúng được xem là nguyên tố vi lượng. Một số không cần thiết
cho sức sống, khi đi vào cơ thể sinh vật có thể không gây độc hại gì.
Kim loại nặng gây độc hại với môi trường và cơ thể sinh vật khi hàm lượng của
chúng vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
Khả năng độc hại của các kim loại nặng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau
như: Hàm lượng của chúng, các con đường xâm nhập, dạng tồn tại và thời gian có thể
gây hại. Trong môi trường cần phải xác định được mức độ gây hại đối với cá thể hoặc
các loại, hoặc đối với hệ sinh thái.
Cần phân biệt giữa độc hại môi trường và độc hại sinh thái:
• Độc hại môi trường (Envirommental toxicology) là mức độ độc hại của môi
trường trong những phạm vi cụ thể như nhà ở hoặc nơi làm việc.
• Độc hại sinh thái (Ecological toxicology) là nghiên cứu độc tố đối với sự biến
động của các quần thể.
Có 2 loại ảnh hưởng độc hại:
• Độc hại cấp tính là khi có một lượng lớn các chất độc hại trong một khoảng thời
gian ngắn thường dẫn đến gây chết các sinh vật.
• Độc hại lâu dài (mãn tính) khi hàm lượng các chất độc hại thấp nhưng tồn tại lâu

dài. Chúng có thể làm chết sinh vật hoặc tổn thương ở các mức độ khác nhau.
Trang 6
Trường THPT Tân Lâm
(Bảng: Tính độc hại của các kim loại nặng đối với sinh vật)
Sự ô nhiễm các kim loại nặng trong môi trường (đất, nước, sinh vật) có thể ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp (thông qua chuỗi thức ăn) đến sức khoẻ con người. Tùy
theo từng chất mà có những tác động khác nhau đến các bộ phận cơ thể.
b) Tính độc hại của một số kim loại:
* Chì (Pb): là nguyên tố có độc tính cao đối với sức khoẻ con người.
Trong nguồn nước thiên nhiên chỉ phát hiện hàm lượng chì 0,4 – 0,8 mg/l. Tuy
nhiên do ô nhiễm nước thải công nghiệp hoặc hiện tượng ăn mòn đường ống nên có
thể phát hiện chì trong nước uống ở mức độ cao hơn.
Chì gây độc cho hệ thần kinh trung ương, hệ thần kinh ngoại biên, tác động lên
hệ enzim có nhóm hoạt động chứa hyđro.
Người bị nhiễm độc chì sẽ bị rối loạn bộ phận tạo huyết (tuỷ xương). Tuỳ theo
mức độ nhiễm độc có thể bị đau bụng, đau khớp, viêm thận, cao huyết áp, tai biến
não, nhiễm độc nặng có thể gây tử vong.
Đặc tính nổi bật là sau khi xâm nhập vào cơ thể, chì ít bị đào thải mà tích tụ
theo thời gian rồi mới gây độc.
Chì đi vào cơ thể con người qua nước uống, không khí và thức ăn bị nhiễm chì.
Chì tích tụ ở xương, kìm hãm quá trình chuyển hoá canxi bằng cách kìm hãm sự
chuyển hoá vitamin D.
* Thuỷ ngân (Hg):
Thủy ngân hiếm khi tồn tại trong nước. Tuy nhiên các muối thủy ngân được
dùng trong công nghệ khai khoáng có khả năng làm ô nhiễm nguồn nước.
Tính độc phụ thuộc vào dạng hoá học của nó. Thuỷ ngân nguyên tố tương đối
trơ, không độc. Nếu nuốt phải thuỷ ngân kim loại thì sau đó sẽ được thải ra mà không
gây hậu quả nghiêm trọng. Nhưng thuỷ ngân dễ bay hơi ở nhiệt độ thường nên nếu hít
phải sẽ rất độc. Thuỷ ngân có khả năng phản ứng với axit amin chứa lưu huỳnh, các
hemoglobin, abumin; có khả năng liên kết màng tế bào, làm thay đổi hàm lượng kali,

thay đổi cân bằng axit bazơ của các mô, làm thiếu hụt năng lượng cung cấp cho tế bào
thần kinh. Trẻ em bị ngộ độc thuỷ ngân sẽ bị phân liệt, co giật không chủ động. Trong
nước, metyl thủy ngân là dạng độc nhất, nó làm phân liệt nhiễm sắc thể và ngăn cản
quá trình phân chia tế bào.
Trang 7
Trường THPT Tân Lâm
Thuỷ ngân đưa vào môi trường từ các chất thải, bụi khói của các nhà máy luyện
kim, sản xuất đèn huỳnh quang, nhiệt kế, thuốc bảo vệ thực vật, bột giấy…
* Asen (As): là kim loại có thể tồn tại ở dạng tổng hợp chất vô cơ và hữu cơ.
Trong tự nhiên tồn tại trong các khoáng chất. Nồng độ thấp thì kích thích sinh
trưởng, nồng độ cao gây độc cho động thực vật.
Do thấm qua nhiều tầng địa chất khác nhau, nước ngầm thường chứa asen
nhiều hơn nước mặt. Ngoài ra asen có mặt trong nguồn nước khi bị nhiễm nước thải
công nghiệp, thuốc trừ sâu.
Nguồn tự nhiên gây ô nhiễm asen là núi lửa, bụi đại dương. Nguồn nhân tạo
gây ô nhiễm asen là quá trình nung chảy đồng, chì, kẽm, luyện thép, đốt rừng, sử
dụng thuốc trừ sâu…
Asen có thể gây ra 19 căn bệnh khác nhau. Các ảnh hưởng chính đối với sức
khoẻ con người: làm keo tụ protein do tạo phức với asen III và phá huỷ quá trình
photpho hoá; gây ung thư tiểu mô da, phổi, phế quản, xoang…
* Cađimi (Cd): là kim loại được sử dụng trong công nghiệp luyện kim, chế tạo đồ
nhựa; hợp chất cadimi được sử dụng để sản xuất pin.
Nguồn tự nhiên gây ô nhiễm cađimi do bụi núi lửa, bụi vũ trụ, cháy rừng… Do
thấm qua nhiều tầng địa chất khác nhau, nước ngầm thường chứa hàm lượng cadimi
nhiều hơn nước mặt. Nguồn nhân tạo là từ nguồn nước bị nhiễm nước thải công
nghiệp luyện kim, mạ, sơn, chất dẻo… Cadimi có thể xuất hiện trong đường ống thép
tráng kẽm nếu xảy ra hiện tượng ăn mòn.
Cadimi xâm nhập vào cơ thể người qua con đường hô hấp, thực phẩm. Theo
nhiều nghiên cứu thì người hút thuốc lá có nguy cơ bị nhiễm cadimi.
Cadimi xâm nhập vào cơ thể được tích tụ ở thận và xương; gây nhiễu hoạt động

của một số enzim, gây tăng huyết áp, ung thư phổi, thủng vách ngăn mũi, làm rối loạn
chức năng thận, phá huỷ tuỷ xương, gây ảnh hưởng đến nội tiết, máu, tim mạch.
* Crom (Cr): Tồn tại trong nước với 2 dạng Cr (III), Cr (VI).
Crom xâm nhập vào nguồn nước từ các nguồn nước thải của các nhà máy mạ
điện, nhuộm, thuộc da, chất nổ, mực in, in tráng ảnh…
Cr (III) không độc nhưng Cr (VI) độc đối với động thực vật. Với người, Cr (VI)
gây tác động xấu đến các bộ phận cơ thể như gan, thận, cơ quan hô hấp, loét dạ dày,
ruột non, ung thư phổi. Nhiễm độc Crom cấp tính có thể gây xuất huyết, viêm da,…
Crom được xếp vào chất độc nhóm 1 (có khả năng gây ung thư cho người)
* Mangan (Mn):
Mangan thường tồn tại trong nước cùng với sắt nhưng với hàm lượng ít hơn.
Khi trong nước có mangan thường tạo lớp cặn màu đen đóng bám vào thành và đáy
Trang 8
Trường THPT Tân Lâm
bồn chứa. Mangan đi vào môi trường nước do quá trình rửa trôi, xói mòn, do các chất
thải công nghiệp luyện kim, acqui, phân hoá học.
Là nguyên tố vi lượng, nhu cầu mỗi ngày khoảng 30 - 50 mg/kg trọng lượng cơ
thể. Mangan có độc tính rất thấp và không gây ung thư.
Nếu hàm lượng lớn, gây độc cho cơ thể; gây độc với nguyên sinh chất của tế
bào, đặc biệt là tác động lên hệ thần kinh trung ương, gây tổn thương thận, bộ máy
tuần hoàn, phổi, ngộ độc nặng gây tử vong.
* Đồng (Cu):
Đồng hiện diện trong nước do hiện tượng ăn mòn trên đường ống và các dụng
cụ thiết bị làm bằng đồng hoặc đồng thau. Các loại hóa chất diệt tảo được sử dụng
rộng rãi trên ao hồ cũng làm tăng hàm lượng đồng trong nguồn nước. Nước thải từ
nhà máy luyện kim, xi mạ, thuộc da, sản xuất thuốc trừ sâu, diệt cỏ hay phim ảnh
cũng góp phần làm tăng lượng đồng trong nguồn nước.
Đồng không tích lũy trong cơ thể nhiều đến mức gây độc. Ở hàm lượng 1–2
mg/l đã làm cho nước có vị khó chịu, và không thể uống được khi nồng độ cao từ 5 –
8 mg/l.

* Nhôm (Al): Là thành phần chính trong các loại đá khoáng, đất sét.
Nhôm được dùng trong các ngành công nghiệp sản xuất chất bán dẫn, thuốc
nhuộm, sơn và đặc biệt là hóa chất keo tụ trong xử lý nước.
Nước khai thác từ vùng đất nhiễm phèn thường có độ pH thấp và hàm lượng
nhôm cao.
Nhôm không gây rối loạn cơ chế trao đổi chất, tuy nhiên có liên quan đến các
bệnh Alzheimei và gia tăng quá trình lão hóa.
* Sắt (Fe):
Do ion Fe
2+
dễ bị oxy hóa thành Fe(OH)
3
, tự kết tủa và lắng nên sắt ít tồn tại
trong nguồn nước mặt.
Đối với nước ngầm, trong điều kiện thiếu khí, sắt thường tồn tại ở dạng ion Fe
2+
và hoà tan trong nước. Khi được làm thoáng, Fe
2+
sẽ chuyển hóa thành Fe
3+
, xuất hiện
kết tủa Fe(OH)
3
có màu vàng, dễ lắng.
Trong trường hợp nguồn nước có nhiều chất hữu cơ, sắt có thể tồn tại ở dạng
keo (phức hữu cơ) rất khó xử lý.
Ngoài ra, nước có độ pH thấp sẽ gây hiện tượng ăn mòn đường ống và dụng cụ
chứa, làm tăng hàm lượng sắt trong nước.
Sắt không gây độc hại cho cơ thể. Khi hàm lượng sắt cao sẽ làm cho nước có vị
tanh, màu vàng, độ đục và độ màu tăng nên khó sử dụng.

* Kẽm (Zn):
Trang 9
Trường THPT Tân Lâm
Kẽm ít khi có trong nước, ngoại trừ bị ô nhiễm từ nguồn nước thải của các khu
khai thác quặng. Chưa phát hiện kẽm gây độc cho cơ thể người, nhưng ở hàm lượng >
5 mg/l đã làm cho nước có màu trắng sữa.
* Niken (Ni):
Niken ít khi hiện diện trong nước, ngoại trừ bị ô nhiễm từ nguồn nước thải của
ngành điện tử, gốm sứ, ắc quy, sản xuất thép.
Niken có độc tính thấp và không tích lũy trong các mô.
* Molybden (Mo)
Molybden ít khi có mặt trong nước. Molybden thường có trong nước thải ngành
điện, hóa dầu, thủy tinh, gốm sứ và thuốc nhuộm.
Molybden dễ hấp thụ theo đường tiêu hóa và tấn công các cơ quan như gan,
thận.
2.2. Ảnh hưởng của các ion gốc axit
a) Clorua
Nguồn nước có hàm lượng clorua cao thường do hiện tượng thẩm thấu từ nước
biển hoặc do ô nhiễm từ các loại nước thải như mạ kẽm, khai thác dầu, sản xuất giấy,
sản xuất nước từ quy trình làm mềm.
Clorua không gây hại cho sức khỏe. Giới hạn tối đa của clorua được lựa chọn
theo hàm lượng natri trong nước, khi kết hợp với clorua sẽ gây vị mặn khó uống.
b) Amôni – Nitrit – Nitrat
Các dạng thường gặp trong nước của hợp chất nitơ là amôni, nitrit, nitrat; là kết
quả của quá trình phân hủy các chất hữu cơ hoặc do ô nhiễm từ nước thải. Trong
nhóm này, amôni là chất gây độc nhiều nhất cho cá và các loài thủy sinh. Nitrit được
hình thành từ phản ứng phân hủy nitơ hữu cơ và amôni và với sự tham gia của vi
khuẩn. Sau đó nitrit sẽ được oxy hóa thành nitrat.
Ngoài ra, nitrat còn có mặt trong nguồn nước là do nước thải từ các ngành hóa
chất, từ đồng ruộng có sử dụng phân hóa học, nước rỉ bãi rác, nước mưa chảy tràn. Sự

có mặt hợp chất nitơ trong thành phần hóa học của nước cho thấy dấu hiệu ô nhiễm
nguồn nước.
c) Sunfat
Sunfat thường có mặt trong nước là do quá trình oxy hóa các chất hữu cơ có
chứa sunfua hoặc do ô nhiễm từ nguồn nước thải ngành dệt nhuộm, thuộc da, luyện
kim, sản xuất giấy. Nước nhiễm phèn thường chứa hàm lượng sunfat cao.
Trang 10
Trường THPT Tân Lâm
Ở nồng độ sunfat 200mg/l nước có vị chát, hàm lượng cao hơn có thể gây bệnh
tiêu chảy.
d) Florua
Nước mặt thường có hàm lượng flo thấp khoảng 0,2 mg/l. Đối với nước ngầm,
khi chảy qua các tầng đá vôi, đất sét, hàm lượng flo trong nước có thể cao đến 8–9
mg/l.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi hàm lượng flo đạt 2 mg/l đã làm đen răng.
Nếu sử dụng thường xuyên nguồn nước có hàm lượng Flo cao hơn 4 mg/l có thể làm
mục xương. Flo không có biểu hiện gây ung thư.
e) Xyanua
Xyanua có mặt trong nguồn nước do ô nhiễm từ các loại nước thải ngành nhựa,
xi mạ, luyện kim, hóa chất, sợi tổng hợp.
Xyanua rất độc, thường tấn công các cơ quan như phổi, da, đường tiêu hóa.
2.3. Ảnh hưởng của một số chất khí vô cơ
a) Khí CO (cacbonoxit):
Khi hít phải, CO sẽ đi vào máu, chúng phản ứng với Hemoglobin (có trong
hồng cầu) thành một cấu trúc bền vững nhưng không có khả năng tải ôxy, khiến cho
cơ thể bị ngạt. Nếu lượng CO hít phải lớn, sẽ có cảm giác đau đầu, chóng mặt, mệt
mỏi
.
Nếu CO nhiều, có thể bất tỉnh hoặc chết ngạt rất nhanh. Khi bị ôxy hoá, CO biến
thành khí cacbonic (CO

2
). Khí CO
2
cũng gây ngạt nhưng không độc bằng CO.
b) Khí cacbon dioxit (CO
2
)
Cacbon dioxit là một khí không màu mà khi hít thở phải ở nồng độ cao (nguy
hiểm do nó gắn liền với rủi ro ngạt thở) tạo ra vị chua trong miệng và cảm giác nhói ở
mũi và cổ họng. Các hiệu ứng này là do khí hòa tan trong màng nhầy vànước bọt, tạo
ra dung dịch yếu của axít cacbonic.
Hàm lượng Cacbon dioxit trong không khí trong lành là khoảng 0,04%, và
trong không khí bị thải ra từ sự thở là khoảng 4,5%. Khi thở trong không khí với nồng
độ cao (khoảng 5% theo thể tích), nó là độc hại đối với con người và các động vật
khác.
Cacbon dioxit có thể là một trong các chất trung gian để tự điều chỉnh việc
cung cấp máu theo khu vực. Nếu nồng độ của nó cao thì các mao mạch nở ra để cho
nhiều máu hơn đến các mô.
Do tần suất thở có ảnh hưởng tới mức CO
2
trong máu, nên nhịp thở quá chậm
hay quá nông sẽ sinh ra hiện tượng nhiễm axít hô hấp, trong khi nhịp thở quá nhanh
sinh ra trong các chứng thở quá nhanh sẽ dẫn đến nhiễm kiềm hô hấp.
c) Khí lưu huỳnh dioxit (SO
2
):
Trang 11
Trường THPT Tân Lâm
SO
2

xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp hoặc hoà tan với nước bọt, từ đó
qua đường tiêu hoá để ngấm vào máu. SO
2
có thể kết hợp với các hạt nước nhỏ hoặc
bụi ẩm để tạo thành các hạt H
2
SO
4
nhỏ li ti, xâm nhập qua phổi vào hệ thống bạch
huyết.
Trong máu, SO
2
tham gia nhiều phản ứng hoá học để làm giảm dự trữ kiềm
trong máu gây rối loạn chuyển hoá đường và protêin, gây thiếu vitamin B và C, tạo ra
methemoglobine để chuyển Fe
2+
(hoà tan) thành Fe
3+
(kết tủa) gây tắc nghẽn mạch
máu cũng như làm giảm khả năng vận chuyển ôxy của hồng cầu, gây co hẹp dây
thanh quản, khó thở.
d) Khí hidrosunfua (H
2
S):
Khí H
2
S có mùi trứng thối, dễ có thể nhận biết. H
2
S là khí gây ngạt vì chúng
tước đoạt Oxy rất mạnh; khi hít phải nạn nhân có thể bị ngạt, bị viêm màng kết do

H
2
S tác động vào mắt, bị các bệnh về phổi vì hệ thống hô hấp bị kích thích mạnh do
thiếu Oxy, có thể gây thở gấp và ngừng thở. H
2
S ở nồng độ cao có thể gây tê liệt hô
hấp và nạn nhân bị chết ngạt.
e) Khí các oxit nitơ (NO
x
):
Oxit nitơ có nhiều dạng. Do oxy hoá không hoàn toàn nên nhiều dạng oxit nitơ
có hoá trị khác nhau hay đi cùng nhau, được gọi chung là NO
x
.
Có độc tính cao nhất là NO
2
, khi chỉ tiếp xúc trong vài phút với nồng độ NO
2
trong không khí 5 phần triệu đã có thể gây ảnh hưởng xấu đến phổi, tiếp xúc vài giờ
với không khí có nồng độ NO
2
khoảng 15-20 phần triệu có thể gây nguy hiểm cho
phổi, tim, gan; nồng độ NO
2
trong không khí 1% có thể gây tử vong trong vài phút.
NO
x
bị oxy hoá dưới ánh sáng mặt trời có thể tạo khí Ôzôn gây chảy nước mắt
và mẩn ngứa da, NO
x

cũng góp phần gây bệnh hen, ung thư phổi, làm hỏng khí quản.
f) Khí Clo (Cl
2
):
Khí Clo gây ngứa, ngạt thở, đau rát xương ức, ho, ngứa mắt và miệng, chảy
nước mắt, tiết nhiều nước bọt. Nếu bị nhiễm nặng có thể đau đầu, đau thượng vị, nôn
mửa, vàng da, thậm chí phù nề phổi.
g) Khí Flo (F
2
):
Mặc dù Flo nguyên chất ở dạng khí, nhưng trong môi trường, Flo thường kết
hợp với các nguyên tố khác tạo thành hợp các hợp chất muối Florua.
Flo có ái lực cao với canxi nên thường tước đoạt canxi của cơ thể. Nếu nước ăn
giàu Flo, người dùng (nhất là trẻ em dưới 12 tuổi) thường bị mủn răng do Flo lấy
canxi của răng. Flo cũng có thể lấy canxi của xương làm cho xương bị xốp, tạo ra các
chỗ ròn xương, cốt hoá dây chằng và gân, làm xương bị ròn dễ gẫy. Flo lấy canxi
trong máu gây hội chứng co cứng cơ, suy tim mạch.
Trang 12
Trường THPT Tân Lâm
HF ở dạng khí, có thể bị hít vào phổi. Người bị nhiễm HF sẽ bị đau xương ức,
ho ra đờm hoặc ra máu, phù nề phổi. Những chỗ tiếp xúc với HF có thể bị loét.
3. Than hoạt tính
3.1. Cấu tạo
Than hoạt tính là một chất gồm chủ yếu là Cacbon ở dạng vô định hình (bột),
một phần nữa có dạng tinh thể vụn grafit (ngoài Cacbon thì phần còn lại thường là tàn
tro, mà chủ yếu là các kim loại kiềm và vụn cát).
Là chất hấp phụ tốt đối với các chất không phân cực, thường là chất hữu cơ,
hấp phụ yếu các chất phân cực như nước, amoniac.
Than hoạt tính có diện tích bề mặt ngoài rất lớn, nếu tính ra đơn vị khối lượng
thì là từ 500 đến 2500 m

2
/g, do vậy mà nó là một chất lý tưởng dùng để lọc hút nhiều
loại hóa chất.
Bề mặt riêng rất lớn của than hoạt tính là hệ quả của cấu trúc xơ rỗng mà chủ
yếu là do thừa hưởng từ nguyên liệu hữu cơ xuất xứ, qua quá trình chưng khô (sấy) ở
nhiệt độ cao, trong điều kiện thiếu khí. Phần lớn các vết rỗng - nứt vi mạch, đều có
tính hấp thụ rất mạnh và chúng đóng vai trò các rãnh chuyển tải (kẽ nối).
Than hoạt tính thường được tự nâng cấp (như: tự rửa tro hoặc các hóa chất
tráng mặt) để lưu giữ lại được những thuộc tính lọc, hút, để có thể thấm hút được các
thành phần đặc biệt như kim loại nặng.
Thuộc tính làm tăng ý nghĩa của than hoạt tính là nó là chất không độc (kể cả
một khi đã ăn phải nó), giá thành sản xuất rẻ và đồng thời cũng xử lý chất thải rất dễ
sau khi đã dùng (bằng cách đốt). Nếu như các chất đã được lọc là những kim loại
nặng thì việc thu hồi lại, từ tro đốt, cũng rất dễ.
3.2. Ứng dụng:
• Trong công nghiệp hóa học: làm chất xúc tác và chất tải cho các chất xúc tác khác.
• Phòng tránh tác hại của tia đất.
• Than hoạt tính dùng chữa bệnh, nâng cao sức khỏe
 Than Hoạt Tính trong y học được dùng chữa bệnh: tham gia vào một trong các
thành phần của thuốc (như Carbogast trị đau dạ dày và đường ruột, Carbo
medicinalis để tẩy trùng và các độc tố sau khi bị ngộ độc thức ăn); làm khẩu
trang phòng lây nhiễm bệnh, làm mặt nạ phòng chất độc hóa học …
 Than Hoạt Tính dùng trong khi tắm làm trắng mịn da, chống mệt mỏi, giảm
cơn đau thần kinh và loại bỏ được chứng tê nhức toàn thân.
• Than Hoạt Tính dùng lọc sạch môi trường không khí (Môi trường nhà ở và làm
việc): Than Hoạt Tính khử mùi, khử màu, khử các chất độc có trong không khí do
ô nhiễm, chống nhiễm phóng xạ, diệt khuẩn, virut… làm sạch môi trường phòng
ngủ, học tập, làm việc, làm sạch môi trường phòng bếp, phòng ăn…
Trang 13
Trường THPT Tân Lâm

• Than Hoạt Tính dùng lọc nước và khử các chất hữu cơ hòa tan trong nước
Do có đặc tính hấp phụ cao nên Than Hoạt Tính được dùng trong xử lý nước
với mục đích:
 Khử các chất bẩn
 Làm sạch vết của các kim loại nặng hòa tan trong nước
 Làm sạch triệt để chất hữu cơ hòa tan, khử mùi và vị, đặc biệt nước thải CN
chứa các phần tử hữu cơ độc hại hoặc các phần tử có độ bền vững bề mặt cao
ngăn cản các quá trình xử lý sinh học.
 Trong quá trình lọc, Than Hoạt Tính chứa và nuôi dưỡng các loại vi khuẩn có
khả năng phân hủy các chất hữu cơ dính bám để tạo ra bề mặt tự do, cho phép
giữu lại các phân tử hữu cơ mới.
 Khử Clo dư trong nước. Khi tiệt trùng nước bằng Clo thường phải giữ lại một
lượng Clo dư trong thời gian tiếp xúc để đảm bảo khả năng tiệt trùng tiếp trên
đường ống dẫn. Lượng Clo dư này gây mùi khó chịu, có thể dùng Than Hoạt
Tính để khử.
4. Bèo tấm:
4.1. Đặc điểm
Bèo tấm là loại thực vật nổi, kích thước nhỏ, phân bố rộng ở nhiều vùng trên
thế giới, sống trong nước ngọt.
Tốc độ phát triển của bèo tấm bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: ánh sáng, nhiệt độ,
pH và điều kiện dinh dưỡng. Trong nước thải, nồng độ amoniac và hydrosunfua cao
cũng ảnh hưởng đến tốc độ phát triển của bèo.
Bèo tấm thuộc loại thực vật có tốc độ phát triển nhanh nhất, tốc độ tăng trưởng
sinh khối gấp đôi trong thời gian 2 – 3 ngày trong điều kiện tối ưu. Một số giống bèo
tấm có tốc độ phát triển vào ban đêm ngang bằng hoặc thậm chí còn cao hơn so với
ban ngày.
Bèo tấm có khả năng chống chịu pH trong khoảng rộng (3,0 – 10,0) nhưng sẽ
bị tổn thương nghiêm trọng khi pH >10. Bèo tấm có thể phát triển trong điều kiện dọi
ánh sáng trực tiếp hay trong bóng râm.
Kích thước của bèo tấm khá nhỏ: Lá có chiều rộng 1 - 3 mm, rễ ngắn hơn 10

mm, không có sự phân biệt rõ giữa là và thân. Thảm bèo tấm dày cản trở sự thâm
nhập của oxy vào môi trường nước và hạn chế sự hình thành oxy do quang hợp của
tảo. Môi trường nước khi đó trở về trạng thái thiếu khí, tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình khử nitrat.
4.2. Cơ chế xử lý thành phần ô nhiễm trong hồ nuôi bèo tấm.
Trang 14
Trường THPT Tân Lâm
Ao bèo tấm được sử dụng để xử lý các loại nước thải: sinh hoạt, chế biến sữa,
xử lý bậc ba từ nước thải đã xử lý thứ cấp, từ các hồ sinh học ổn định, nước nuôi thủy
sản.
Tác dụng xử lý chất hữu cơ sinh hủy (BOD), cặn không tan trong ao nuôi bèo
tấm dựa trên hoạt động của vi sinh vật. Do bị che chắn bởi bèo và bèo không có khả
năng cấp oxy cho nước nên các loại vi sinh hiếu khí hoạt động kém và mật độ tảo
cũng rất thấp lại càng hạn chế khả năng phát triển của vi sinh hiếu khí.
Tách loại hợp chất nitơ trong ao nuôi bèo tấm thông qua các cơ chế: hấp thụ tạo
thành sinh khối bèo, bay hơi amoniac, nitrat hóa kết hợp với khử nitrat.
Hấp thụ dinh dưỡng (N, P) của bèo tấm đóng góp vào hiệu quả tách loại các
thành phần trên trong nước thải là do thực vật tích lũy chúng trong tế bào (chủ yếu
dưới dạng protein).
Xử lý kim loại nặng trong ao bèo tấm dựa trên cơ chế hấp thu của thực vật, hấp
phụ và kết tủa.
Xử lý vi sinh gây bệnh trên cơ sở: chết tự nhiên, lắng, ăn thịt lẫn nhau, hấp phụ
và phơi nhiễm tia cực tím.
Ao bèo tấm có khả năng rất tốt về phương diện làm trong nước do các thảm bèo
duy trì được trạng thái nước lặng và ngăn cản sự phát triển của tảo. Khi được bèo che
phủ, tảo chỉ có thể tồn tại thêm được 6-10 ngày thì chết và lắng xuống đáy ao.
4.3. Sử dụng ao nuôi bèo tấm vào mục đích xử lý nước thải.
Sử dụng bèo tấm để xử lý nước thải có các ưu điểm:
• Bèo tấm có khả năng hấp thu dinh dưỡng cao, tốc độ phát triển nhanh nên hiệu quả
xử lý hợp chất nito và photpho lớn. Tốc độ phát triển của bèo ít nhạy cảm bởi nhiệt

độ, mức độ ô nhiễm của nước thải, dao động của pH; ít bị nhiễm bệnh.
• Bèo tấm có khả năng chịu đựng với nồng độ khá cao của chất tẩy rửa trong nước
thải sinh hoạt.
• Bèo tấm có khả năng hấp thu, tích lũy và phân hủy một số chất hữu cơ khó sinh
hủy, kể cả một số kim loại nặng. Tích lũy kim loại nặng là yếu tố bất lợi nếu chúng
được sử dụng làm thức ăn cho gia súc, gia cầm hay cho các động vật khác.
• Hồ nước được phủ kín bèo tấm có tác dụng ngăn cản sự phát triển của tảo, tạo ra
điều kiện tĩnh giúp thúc đẩy quá trình lắng của các chất rắn lơ lửng, làm trong
nước.
• Nước thải sau xử lý với bèo tấm chứa nồng độ dinh dưỡng thấp (N, P) là yếu tố có
lợi đối với thủy động vật và giảm thiểu ô nhiễm cho nước ngầm.
Trang 15
Trường THPT Tân Lâm
II/ NGUYÊN TẮC XỬ LÝ HÓA CHẤT VÔ CƠ SAU KHI LÀM THÍ NGHIỆM
1. Đối với chất khí
Đồng thời tiến hành thí nghiệm điều chế, thử tính chất của chất khí và xử lý
nhằm hạn chế tối đa lượng khí thoát ra môi trường.
2. Đối với chất lỏng
Hạn chế tối đa các ion có hại thoát ngoài môi trường bằng phương pháp kết tủa.
3. Đối với chất rắn
Thu hồi chất rắn sau thí nghiệm bằng phương pháp lọc, lắng.
* Các chất rắn thu được trong quá trình xử lý sẽ được cất riêng và chờ cơ quan chức
năng đem đi xử lý.
III/ CÁC THÍ NGHIỆM VÔ CƠ CÓ THỂ LÀM TRONG CHƯƠNG TRÌNH
HÓA PHỔ THÔNG CƠ BẢN TẠI TRƯỜNG THPT TÂN LÂM
LỚ
P
BÀI
HÓA CHẤT TRƯỚC KHI
LÀM THÍ NGHIỆM

HÓA CHẤT SAU KHI LÀM
THÍ NGHIỆM
10
Phân loại phản
ứng trong hoá
học vô cơ
Cu, AgNO
3
Cu(NO
3
)
2
, Ag, Cu, AgNO
3
Zn, HCl Zn, HCl, ZnCl
2
AgNO
3
, NaCl AgNO
3
, NaCl, AgCl, NaNO
3
NaOH, CuCl
2
NaOH, CuCl
2
, Cu(OH)
2
, NaCl
CaCO

3
, HCl CaCO
3
, HCl, CaCl
2
Cl
2
Cu, Cl
2
Cu, CuCl
2
Fe, Cl
2
Fe, FeCl
3
MnO
2
, HCl MnO
2
, HCl, MnCl
2
KMnO
4
,HCl KMnO
4
,HCl, MnCl
2
, KCl
HCl và muối
clorua

Fe, HCl Fe, HCl, FeCl
2
CuO, HCl CuO, HCl, CuCl
2
I
2
, Al I
2
, Al, AlCl
3
NaBr, AgNO
3
NaBr, AgNO
3
, AgBr, NaNO
3
S
S, Fe S, Fe, FeS
S, O
2
S
H
2
S, SO
2
, SO
3
FeS, HCl FeS, HCl, FeCl
2
Na

2
SO
3
, H
2
SO
4
Na
2
SO
3
, H
2
SO
4
, Na
2
SO
4
H
2
SO
4
, Cu H
2
SO
4
, Cu, CuSO
4
H

2
SO
4
, S H
2
SO
4
, S
C, H
2
SO
4
C, H
2
SO
4
H
2
SO
4
, BaCl
2
H
2
SO
4
, BaCl
2
, BaSO
4

, HCl
Na
2
SO
4
, BaCl
2
Na
2
SO
4
, BaCl
2
,

BaSO
4
, NaCl
11 Phản ứng trao
đổi trong chất
điện li
Na
2
SO
4
, BaCl
2
BaSO
4
, NaCl, Na

2
SO
4
, BaCl
2
Phenolphtalein, HCl, NaOH NaCl, Phenolphtalein, HCl, NaOH
HCl, Na
2
CO
3
NaCl, HCl, Na
2
CO
3
Trang 16
Trường THPT Tân Lâm
LỚ
P
BÀI
HÓA CHẤT TRƯỚC KHI
LÀM THÍ NGHIỆM
HÓA CHẤT SAU KHI LÀM
THÍ NGHIỆM
Bài TH 1
Na
2
CO
3
, CaCl
2

CaCO
3
, NaCl, Na
2
CO
3
, CaCl
2
,
CaCO
3
, HCl CaCl
2
, CaCO
3
, HCl
NaOH, phenolphtalein, HCl NaCl, NaOH, phenolphtalein, HCl
NH
3
và amoni
NH
4
Cl, Ca(OH)
2
NH
3
, CaCl
2
, NH
4

Cl, Ca(OH)
2
(NH
4
)
2
SO
4
, NaOH Na
2
SO
4
, (NH
4
)
2
SO
4
, NaOH
HNO
3
và muối
nitrat
Cu, HNO
3
Cu(NO
3
)
2
, Cu, HNO

3
S, HNO
3
H
2
SO
4,
S, HNO

NaNO
3
, H
2
SO
4
HNO
3
, NaHSO
4
NaNO
3
, H
2
SO
4
H
3
PO
4
và muối

photphat
P, HNO

H
3
PO
4
, P, HNO

AgNO
3
, Na
3
PO
4
Ag
3
PO
4,
NaNO
3
, AgNO
3
, Na
3
PO
4
Bài TH 2
NH
4

Cl, KCl, Ca(H
2
PO
4
)
2
,
NaOH, AgNO
3
AgCl NH
4
Cl, KCl, Ca(H
2
PO
4
)
2
,
NaOH, AgNO
3
Hợp chất của
Cacbon
HCl, CaCO
3
, CaCO
3,
HCl, CaCO
3
,
NaHCO

3
, NaOH Na
2
CO
3
, NaHCO
3
, NaOH
NaHCO
3
, HCl NaCl, NaHCO
3
, HCl
NaHCO
3
NaCO
3
, NaHCO
3
12
Tính chất của
KL
Cu, HNO
3
Cu(NO
3
)
2
, Cu, HNO
3

Fe, H
2
SO
4
Fe
2
(SO
4
)
3
, Fe, H
2
SO
4
Bài TH 3
Fe, CuSO
4
FeSO
4
, Cu, Fe, CuSO
4
Al, HCl AlCl
3
, Al, HCl
Fe , HCl FeCl
2
, Fe , HCl
Cu , HCl Cu, HCl, CuCl
2
KLK Na, H

2
O NaOH
KLKT
Mg, H
2
SO
4
MgSO
4
, Mg, H
2
SO
4
CaCO
3
, HCl CaCl
2
, CaCO
3
, HCl
Nhôm Al , H
2
SO
4
Al
2
(SO
4
)
3

, Al , H
2
SO
4
Bài TH 4
Na , H
2
O NaOH
AlCl
3
, NH
3
, H
2
SO
4
, NaOH
Al(OH)
3
, NH
4
Cl, Al
2
(SO
4
)
3
,
NaAlO
2

Fe Fe, HNO
3
Fe(NO
3
)
3
, Fe, HNO
3
Hợp chất của Fe FeCl
3
, NaOH Fe(OH)
3
, NaCl, FeCl
3
, NaOH
Bài TH 5
FeCl
2
, NaOH Fe(OH)
2
, NaCl
CuSO
4
, NaOH Cu(OH)
2
, Na
2
SO
4
, CuSO

4
, NaOH
Cu, H
2
SO
4
Cu, H
2
SO
4
,

CuSO
4

Trang 17
Trường THPT Tân Lâm
CHƯƠNG III: QUY TRÌNH XỬ LÝ CÁC CHẤT SAU THÍ NGHIỆM
Căn cứ vào nguyên tắc tiến hành xử lý, chúng em đã đề ra quy trình xử lý các
chất khí và chất lỏng nhằm hạn chế đến mức tối đa sự ảnh hưởng của chúng đối với
môi trường và con người.
Vấn đề xử lý hóa chất vô cơ ở trạng thái rắn sau khi làm thí nghiệm, chúng em
đã tiến hành thu gom, phân loại, cất giữ và liên hệ với phòng TNMT Huyện Cam Lộ
để tiến hành xử lý.
I/ XỬ LÝ CHẤT KHÍ
Điều chế, thử tính chất và xử lý khí thoát ra ngoài môi trường bằng hệ thống:
1) Khí Clo (Cl
2
):
a) Điều chế: Dùng HCl đặc tác dụng với KMnO

4
hoặc MnO
2
và đun nóng.
b) Thử tính chất và xử lý khí thoát ra:
* Bình 1: Giấy pH ẩm.
- Mục đích: Thử tính chất của Cl
2
* Bình 2 và 3: Dung dịch NaOH
- Mục đích: Thử tính chất và hạn chế Cl
2
thoát ra môi trường xung quanh.
(Điều chế, thử tính chất của Cl
2
và hạn chế Cl
2
thoát ra không khí)
2) Khí Hydrosunfua (H
2
S):
a) Điều chế: Dùng HCl đặc tác dụng với FeS và đun nóng.
b) Thử tính chất và xử lý khí thoát ra:
Trang 18
Trường THPT Tân Lâm
* Bình 1: Dung dịch Pb(NO
3
)
2
.
- Mục đích: Thử tính chất và hạn chế một phần H

2
S thoát ra
* Bình 2: Dung dịch KMnO
4
.
- Mục đích: Thử tính chất và hạn chế một phần H
2
S thoát ra
(Điều chế, thử tính chất của H
2
S và hạn chế H
2
S thoát ra không khí)
3) Khí lưu huỳnh dioxit (SO
2
):
a) Điều chế: Dùng HSO
4
đặc tác dụng với Cu và đun nóng.
b) Thử tính chất và xử lý khí thoát ra:
* Bình 1: Cánh hoa hồng.
- Mục đích: Thử tính chất làm mất màu của SO
2
.
* Bình 2: Dung dịch KMnO
4
.
- Mục đích: Thử tính chất và hạn chế SO
2
thoát ra môi trường xung quanh.

* Bình 3: Dung dịch Ca(OH)
2
.
- Mục đích: Thử tính chất và hạn chế SO
2
thoát ra môi trường xung quanh.
Trang 19
Trường THPT Tân Lâm
(Điều chế, thử tính chất của SO
2
và hạn chế SO
2
thoát ra không khí)
4) Khí ammoniac (NH
3
):
a) Điều chế: Dùng NaOH tác dụng với NH
4
Cl và đun nóng.
b) Thử tính chất và xử lý khí thoát ra:
* Bình 1: Nước có nhỏ vài giọt dung dịch Phenolphtalein.
- Mục đích: Chứng minh NH
3
có tính bazo và hạn chế NH
3
thoát ra không khí.
* Bình 2: Dung dịch CuSO
4
.
- Mục đích Thử tính chất và hạn chế NH

3
thoát ra không khí.
(Điều chế, thử tính chất của NH
3
và hạn chế NH
3
thoát ra không khí)
5) Khí nito oxit (NO), nito dioxit (NO
2
):
a) Điều chế: Dùng HNO
3
tác dụng với Cu và đun nóng.
b) Thử tính chất và xử lý khí thoát ra:
* Bình 1 và 2: Dung dịch NaOH.
- Mục đích: Hạn chế NO
2
thoát ra môi trường xung quanh.
Trang 20
Trường THPT Tân Lâm
(Điều chế, thử tính chất của NO, NO
2
và hạn chế NO, NO
2
thoát ra không khí)
6) Khí cacbonic (CO
2
):
a) Điều chế: Dùng HCl đặc tác dụng với CaCO
3

hoặc Na
2
CO
3
và đun nóng.
b) Thử tính chất và xử lý khí thoát ra:
* Bình 1: Giấy pH ẩm.
- Mục đích: Kiểm tra tính axit của CO
2
.
* Bình 2 và 3: Dung dịch Ca(OH)
2
.
- Mục đích: Thử tính chất và hạn chế CO
2
thoát ra không khí.
(Điều chế, thử tính chất của CO
2
và hạn chế CO
2
thoát ra không khí)
II/ XỬ LÝ CHẤT LỎNG
1) Sơ đồ xử lý: Cho chất lỏng lần lượt đi qua các bình theo sơ đồ
Trang 21
Trường THPT Tân Lâm
* Nguyên vật liệu sử dụng:
- Ưu tiên các vật liệu và nguyên liệu phổ biến, giá thành thấp.
- Vật liệu: Các xô nhựa, cục lọc nước, các ống dẫn nước, vòi nước.
- Nguyên liệu: Đá cuội, cát, than củi, vôi bột, phân ure, bèo tấm.
2) Công dụng của các bình:

a) Bình 1: Chứa đá cuội, cát, than củi.
* Mục đích: Khi cho chất thải ở trạng
thái lỏng đi qua bình 1 (lần lượt chứa
đá cuội, cát, than củi), chủ yếu làm
trong nước và lắng một số chất cặn.
b) Bình 2: Chứa dung dịch nước vôi trong (Được pha từ vôi bột)
* Mục đích: Nước vôi trong có thể loại
bỏ được các ion bằng phương pháp kết
tủa, lắng.
c) Bình 3: Chứa dung dịch nước Ure
Trang 22
Trường THPT Tân Lâm
* Mục đích: Dung dịch khi hòa tan
phân Ure có thể loại bỏ được một số
ion bằng phương pháp kết tủa, lắng.
d) Bình 4: Sử dụng cục lọc nước
* Mục đích: Nước sau khi qua bình 1,
2, 3 sẽ được cho qua một trụ sứ (hoặc
thạch cao) chảy xuống ngăn chứa. Cục
lọc nước sẽ lọc được sơ bộ các chất cặn
bẩn có kích thước lớn mắt thường có
thể nhìn thấy còn sót lại khi đi qua 3
bình trước.
e) Bình 5: Bể nuôi bèo tấm
* Mục đích: Bèo tấm có khả năng hấp
thu, tích lũy và phân hủy một số chất
hữu cơ khó sinh hủy, kể cả một số kim
loại nặng.
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN
Để có thể hoàn thiện đề tài thì không phải là điều đạt được dễ dàng. Chúng em

phải ý thức được trách nhiệm của bản thân. Trong nội dung đề tài, chúng em chỉ đề
cập đến một số biện pháp cơ bản, với những nguyên vật liệu có sẵn hoặc phổ biến, dễ
tìm kiếm để thay thế với chi phí thấp. Chúng em hi vọng đây sẽ là một trong những
cách hạn chế thải các hóa chất sau khi làm thí nghiệm trực tiếp ra môi trường.
I/ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
1) Xử lý chất khí
a) Khí Clo (Cl
2
):
Trang 23
Trường THPT Tân Lâm
(Điều chế, thử tính chất của khí Cl
2
và hạn chế khí Cl
2
thoát ra)
* Điều chế: Dùng HCl đặc tác dụng với KMnO
4
hoặc MnO
2
và đun nóng.
4 2 2 2
16 2 2 2 5 8
o
t
HCl KMnO KCl MnCl Cl H O+ → + + +
* Thử tính chất và xử lý khí thoát ra:
- Bình 1: Giấy pH ẩm.
+ Hiện tượng: Làm giấy pH ẩm chuyển màu đỏ, sau đó mất màu.
+ Giải thích: Cl

2
tác dụng với H
2
O tạo thành HCl, HClO nên giấy pH chuyển màu đỏ.
Đồng thời, HClO là chất oxy hóa mạnh, có thể làm tẩy trắng màu nên giấy pH sẽ mất
màu.
Cl
2
+ 2H
2
O  HCl + HClO
- Bình 2 và 3: Dung dịch NaOH
+ Giải thích: Khi Cl
2
đi qua dung dịch NaOH sẽ xảy ra phản ứng hóa học nên hạn chế
Cl
2
thoát ra không khí
Cl
2
+ 2NaOH  NaCl + NaClO + H
2
O.
* Kết quả: Thành công, kiểm tra được tính chất của Cl
2
và hạn chế được khí Cl
2
thoát
ra ngoài môi trường.
b) Khí Hydrosunfua (H

2
S):
* Điều chế: Dùng HCl đặc tác dụng với FeS và đun nóng.
* Kết quả: Không thành công. Chưa điều chế được H
2
S (có thể vì do FeS đã quá lâu)
nên chưa thử được tính chất của khí H
2
S.
c) Khí lưu huỳnh dioxit (SO
2
):
Trang 24
Trường THPT Tân Lâm
(Điều chế, thử tính chất của khí SO
2
và hạn chế khí SO
2
thoát ra)
* Điều chế: Dùng HSO
4
đặc tác dụng với Cu và đun nóng.
- Phương trình phản ứng hóa học xảy ra:
2 4 4 2 2
2 uS 2
o
t
Cu H SO C O SO H O+ → + ↑ +
* Thử tính chất và xử lý khí thoát ra:
- Bình 1: Cánh hoa hồng.

+ Hiện tượng: Cánh hoa hồng dần mất màu.
+ Giải thích: Do khí SO
2
có khả năng làm mất màu 1 số hợp chất.
- Bình 2: Dung dịch KMnO
4
.
+ Hiện tượng: Dung dịch KMnO
4
bị chuyển từ màu tím sang không màu.
+ Phương trình phản ứng hóa học xảy ra:
5SO
2
+ 2KMnO
4
+ 2H
2
O  K
2
SO
4
+ 2MnSO
4
+ 2H
2
SO
4
.
- Bình 3: Dung dịch Ca(OH)
2

.
+ Hiện tượng: Có xuất hiện kết tủa. Sau đó, nếu để lâu thì kết tủa dần tan.
+ Phương trình phản ứng hóa học xảy ra:
SO
2
+ Ca(OH)
2
 CaSO
3
+ H
2
O.
SO
2
+ CaSO
3
+ H
2
O  Ca(HSO
3
)
2
.
* Kết quả: Thành công, kiểm tra được tính chất của SO
2
và hạn chế được khí SO
2

thoát ra ngoài môi trường.
d) Khí ammoniac (NH

3
):
Trang 25

×