Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Phân Tích Môi Trường Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Sữa VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.18 KB, 28 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................4
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................5
1.

GIỚI THIỆU CƠNG TY...............................................................................5

2.

PHÂN TÍCH PESTLE...................................................................................5
2.1.

Chính trị....................................................................................................5

2.2.

Kinh tế vĩ mơ............................................................................................6

2.3.

Xã hội.......................................................................................................8

2.4.

Cơng nghệ.................................................................................................9

2.5.

Pháp luật...................................................................................................9


2.6.

Mơi trường..............................................................................................10

3.

PHÂN TÍCH PORTER’S 5 FORCES.........................................................11
3.1.

Sức mạnh của nhà cung cấp....................................................................11

3.2.

Mối đe dọa của những sản phẩm thay thế...............................................12

3.3.

Rào cản gia nhập ngành..........................................................................13

3.4.

Sức mạnh của khách hàng.......................................................................14

3.5.

Mức độ cạnh tranh..................................................................................17

4.

5.


PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT.................................................................18
4.1.

Điểm mạnh.............................................................................................19

4.2.

Điểm yếu................................................................................................22

4.3.

Cơ hội.....................................................................................................23

4.4.

Thách thức..............................................................................................24
MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ............................................................25

PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................27
LỜI KẾT

28

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN.................................................................................29

1


DANH MỤC HÌNH ẢNH

/> />%2Fvnr500.com.vn%2FThong-tin-doanh-nghiep%2FCONG-TYCP-SUA-VIET-NAM-Chart--242021.html&psig=AOvVaw0oASP69nXd2na5bp9k90Y&ust=1619541252279000&source=images&cd=vfe&
ved=0CAIQjRxqFwoTCJC-me6qnPACFQAAAAAdAAAAABAJ
/>%2Fwww.quantri123.com%2Fphan-tich-moi-truong-nganh-vadanh-gia-diem-manh-yeu-cua-vinamilk%2F&psig=AOvVaw2XZWEfOYGRQicTcWElRt2&ust=1619541938270000&source=im
ages&cd=vfe&ved=0CAIQjRxqFwoTCODfoLetnPACFQAAAAAd
AAAAABAD

2


LỜI MỞ ĐẦU
Sữa là một thực phẩm dinh dưỡng tốt cho sức khỏe, đặt biệt là trước tình hình dịch
bệnh phức tạp diễn ra những năm gần đây. Lượng tiêu thụ sữa đã và đang ngày càng tăng
đã giúp ngành công nghiệp sữa phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt nổi trội trong ngành phải
nói đến Cơng ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk).
Trong một môi trường như thế, doanh nghiệp cần hiểu rõ về môi trường kinh doanh
để phát huy tốt nhất tiềm lực hiện có, tận dụng những thuận lợi đồng thời tránh những tác
động từ môi trường đến q trình kinh doanh.
Cho nên việc phân tích mơi trường kinh doanh cho Vinamilk là điều cần thiết bởi nó
sẽ giúp dễ dàng hoạt động hơn, giúp Vinamilk có sự thích ứng với mơi trường cũng như
tránh được những phản ứng tiêu cực có thể huỷ hoại mơi trường kinh doanh của doanh
nghiệp như: sự ô nhiễm, gây ra nạn thất nghiệp, các tệ nạn xã hội, tham ô tiêu cực... Mặt
khác, Vinamilk có thể gây dựng nên những phản ứng tích cực cho mơi trường như tạo
việc đóng góp ngân sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng …
Phân tích mơi trường kinh doanh cũng giống như việc chúng ta “hiểu mình hiểu
người, trăm trận tăm thắng”. Từ đó giúp Cơng ty vươn lên một tầm cao mới.


PHẦN NỘI DUNG
1. GIỚI THIỆU CÔNG TY
Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa

Việt Nam (Vietnam Dairy Products Joint Stock
Company)

một

công

ty

sản

xuất,

kinh

doanh sữa và các sản phẩm từ sữa, chăn ni bị
sữa, cung cấp giống vật ni, kỹ thuật ni cũng
như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam.
Mã giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán là
VNM.
Vốn điều lệ 20.900 tỷ đồng.
Tầm nhìn: “Trở thành biểu tượng niềm tin hàng
đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”.
Sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất
lượng cao cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình
với cuộc sống con người và xã hội”.
Công ty là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm
lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng
lưới 183 nhà phân phối và gần 220.000 điểm bán hàng phủ đều 64 tỉnh thành, sản phẩm
Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Cannada, Ba Lan, Đức, khu

vực Trung Đông, Đông Nam Á…
Hơn 40 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được 14 nhà
máy, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh văn phịng bán hàng, một nhà máy sữa tại
Campuchia (Angkormilk) và một văn phịng đại diện tại Thái Lan. Vinamilk hiện có trên
200 mặt hàng sữa tiệt trùng, thanh trùng và các sản phẩm được làm từ sữa.
2. PHÂN TÍCH PESTLE
2.1.

Chính trị


Tình hình chính trị ổn định của Việt Nam có ý nghĩa quyết định trong việc phát triển
kinh tế, tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, tăng nhu cầu tiêu dùng của
xã hội, tác động tích cực đến việc tạo lập và triển khai chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và của ngành cơng nghiệp sữa nói riêng.
Chính phủ có rất nhiều chính sách hỗ trợ cho ngành sữa phát triển. Trong đó, quyết
định số 167/2001/QĐ-TTg ngày 26/10/2001 của Thủ tướng chính phủ về một số biện
pháp và chính sách phát triển chăn ni bị sữa thời kỳ 2001-2010 có ý nghĩa rất quan
trọng. Đây là chính sách mang tầm nhìn và hoạch định chiến lược phát triển của ngành
sữa. Bên cạnh đó cịn có các chính sách liên quan như phát triển ngành chăn ni bị sữa.
Bộ NN&PTNT đã đề ra chiến lược phát triển ngành sữa. Theo đó, đến năm 2020 đạt
mức tiêu thụ 12 kg/người; năm 2020 trên 20 kg/người sẽ bằng chuẩn quốc tế.
Trong xu hướng hội nhập kinh tế thế giới, Quốc Hội đã ban hành và cải thiện các bộ
luật như: luật thương mại, luật đầu tư, luật thuế, luật doanh nghiệp... đảm bảo cho các
doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh, hiệu quả. Theo nghị định 21/2006/NĐ-CP, để đảm
bảo tính cạnh tranh cho các sản phẩm nội có chất lượng và thương hiệu trên thị trường
hiện nay thì vấn đề quảng cáo và tiếp thị của các sản phẩm sữa chưa qua kiểm định tính
năng đều đã được xiết chặt. Nhà nước thực hiện chính sách khuyến khích các thành phần
kinh tế, điều này địi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại phải nâng cao năng lực cạnh
tranh, hoạt động hiệu quả hơn. Các công ty cạnh tranh với nhau bằng chất lượng, sự đa

dạng của sản phẩm, sức mạnh thương hiệu… rồi mới đến giá cả. Nhìn chung áp lực từ
đối thủ mới là khơng đáng kể, mà cạnh tranh chủ yếu diễn ra trong nội bộ ngành hiện tại.
2.2.

Kinh tế

Kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng trong năm 2019 vẫn là thời
khó khăn hậu quả của cuộc suy thối kinh tế tồn cầu. Tuy nhiên, chính phủ Việt Nam đã
có chính sách hiệu quả để kiềm chế lạm phát của suy thoái đưa GDP nước ta tăng trưởng
+5,2%, kiếm chế lạm phát dưới mức 5% (Năm 2021 bình quân mỗi tháng chỉ số giá tiêu
dùng (CPI) tăng 0,4%; CPI bình quân năm 2021 so với năm 2021 tăng 2,66%; CPI tháng


12 năm 2021 tăng 4,74% so với tháng 12 năm 2021, thấp hơn so với mục tiêu 5% của
Quốc hội đặt ra.)
Kinh tế phát triển đời sống của người dân đang ngày càng nâng lên, nếu trước đây
là thành ngữ “ăn no mặc ấm” thì sau khi hội nhập WTO là “ăn ngon mặc đẹp”. Nhu cầu
tiêu dùng sữa của người dân Việt Nam ổn định, mức tiêu thụ bình quân hiện nay là 28
lít/người/năm. Sữa và các sản phẩm từ sữa đã gần gũi hơn với người dân, nếu trước
những năm 90 chỉ có 1-2 nhà sản xuất, phân phối sữa, chủ yếu là sữa đặc và sữa bột
(nhập ngoại), hiện nay thị phần sữa Việt Nam đã có gần 20 hãng nội địa và rất nhiều
doanh nghiệp phân phối sữa chia nhau một thị trường tiềm năng. Tổng lượng tiêu thụ sữa
và các sản phẩm từ sữa Việt Nam liên tục tăng đạt 1,76 triệu tấn, tăng 8,6% so với năm
2019.
Hơn nữa, Việt Nam thời gian trước có cơ cấu dân số trẻ (trẻ em dưới 15 tuổi chiếm
36% cơ cấu dân số) và mức tăng dân số trên 1%/năm, nhưng theo thống kê mới năm
2017 thì cơ cấu dân số trẻ -trẻ em dưới 15 tuổi có xu hướng giảm cịn 25,2%. Thu nhập
bình qn đầu người tăng thêm 6%/năm, đây chính là cơ hội cho ngành cơng nghiệp sữa
Việt Nam trong tương lai.
Những chính sách hỗ trợ của nhà nước trong việc khuyến khích chăn ni và chế

biến bị sữa, các chính sách hoạt động của Chính phú trong việc chăm lo sức khỏe, chống
suy dinh dưỡng, khuyến khích người dân dùng sữa để cải thiện vóc dáng, trí tuệ, xương
cốt cho tất cả mọi người đặc biệt là trẻ nhỏ và người già. Các chiến dịch uống, phát sữa
miễn phí của các cơng ty sữa tất cả góp phần đào tạo nên 1 thị trường tiềm năng cho
ngành sữa Việt Nam. Báo cáo tổng kết thị trường Việt Nam của 1 công ty sữa đa quốc gia
nếu rõ: GDP Việt Nam tăng khoảng 8%/năm và tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng vẫn còn khoảng
trên 20%.
Sân chơi của các doanh nghiệp sữa nằm ở khả năng mua sắm ngày càng lớn của
người tiêu dùng với các khoản ngân sách quốc gia dành cho chiến lược phòng chống,
giảm tỉ lệ dinh dưỡng của trẻ còn 15 đến dưới 20% trong vịng 10 năm tới. Các chính
sách chăn ni bị đang được đẩy mạnh góp phần tăng cường nguồn nguyên liệu cho các
công ty sản xuất sữa trong nước thay vì nhập khẩu, để tăng sức cạnh tranh.


Việc Việt Nam gia nhập WTO một cơ hội lớn cho sữa Việt Nam gia nhập thị trường
thế giới và học hỏi kinh nghiệm trong việc chế biến chăn nuôi và quản lý… Để hoàn
thiện hợn tạo ra những sản phẩm sữa chất lượng tốt và giá cả rẻ hơn. Qua đó chúng ta
cũng thấy được mối đe dọa cho ngành sữa Việt Nam là việc hội nhập tổ chức thương mại
thế giới WTO sẽ khiến cho các nhà máy sản xuất sữa nhỏ tại Việt Nam sẽ khơng có sức
cạnh tranh với các tập đoàn sữa lớn mạnh trên thế giới Mead Johnson, Abbott. Thêm vào
đó chúng ta lại chưa có một mơ hình chăn ni quản lý một cách hiệu quả.
Theo cam kết gia nhập WTO, mức thuế sản xuất sữa bột thành phẩm đến năm 2012
là 25%, nhưng đến nay mức thuế nhập khẩu đang thấp hơn cam kết tạo điều kiện cho các
sản phẩm sữa bột nhập khẩu dễ cạnh tranh hơn với các sản phẩm nội địa. Thế nhập khẩu
nguyên liệu cung thấp hơn cam kết với WTO. Hiện nay Việt Nam vẫn phải nhập khẩu
70% nguyên liệu sữa bột để sản xuất do nguồn cung trong nước không đáp ứng được nhu
cầu.
2.3.

Xã hội


Việt Nam khơng phải là nước có truyền thống sản xuất sữa, vì vậy đại bộ phận dân
chúng chưa có thói quen tiêu thụ sữa. Trẻ em giai đoạn bú sữa mẹ trong cơ thể mẹ có thể
có men tiêu hóa đường sữa (đường lactose). Khi thôi bú mẹ, nếu không được uống sữa
tiếp thì cơ thể sẽ mất dần khả năng sản xuất men này. Khi đó đường sữa khơng được tiêu
hóa gây hiện tượng tiêu chảy nhất thời sau khi uống sữa. Chính vì vậy nhiều người lớn
khơng thể uống sữa tươi (sữa chua thì khơng xảy ra hiện tượng này, vì đường sữa đa
chuyển thành axit lactic). Tập cho trẻ uống sữa đều đặn từ nhỏ, giúp duy trì sự sản sinh
men tiêu hóa đường sữa, sẽ tránh được hiện tượng tiêu chảy nói trên. Thêm vào đó so với
các thực phẩm khác và thu nhập của đại bộ phận gia đình Việt Nam (nhất là ở các vùng
nơng thơn) thì giá cả của các sản phẩm sữa ở Việt Nam còn khá cao. Còn ở nhiều nước
khác, với mức thu nhập cao, việc uống sữa trở thành một điều không thể thiếu được trong
thực đơn ngày nay. Những nước có điều kiện kinh tế khá đang xây dựng chương trình sữa
học đường, cung cấp miễn phí hoặc giá rất rẻ cho các cháu mẫu giáo và học sinh tiểu học.
Điều này không chỉ giúp các cháu phát triển thể chất, cịn giúp các cháu có thói quen tiêu
thụ sữa khi lớn lên.


Quan niệm của người Việt là dùng những sản phẩm quen thuộc và cảm thấy yên
tâm, tin tưởng, rất ít khi thay đổi. Vì thế các cơng ty trong ngành đã và đang không ngừng
cố gắng tạo niềm tin, uy tín về chất lượng sản phẩm của mình. Những cơng ty đã tạo
được tiếng vang thương hiệu trên thị trường có khả năng thu hút và khiến khách hàng
ngày càng trung thành hơn với sản phẩm của mình.
Chịu ảnh hưởng của tác động xã hội cho nên tiêu lượng tiêu thụ sữa ở Việt Nam còn
thấp (theo số liệu 2019 Vinamilk ước khoảng 20kg/ người). Đây cũng là một trong những
khó khăn mà cơng ty gặp phải khi hoạt động ở Việt Nam.
Giá trị văn hóa cốt lõi của mỗi người dân Việt Nam đều có xu hướng hướng về
nguồn cội, các ngày lễ, tấm lòng nhân ái... nên Vinamilk đã nắm bắt tâm lý khách hàng
đưa ra các hình ảnh quảng cáo với nội dung “sáu triệu ly sữa cho trẻ em nghèo” và các
chiến dịch từ thiện, quỹ khuyến học, phẫu thuật hở hàm ếch miến phí cho trẻ em nghèo,

quyên góp khác đã thúc đẩy người dân mua hàng để ủng hộ nhiều hơn.
2.4.

Công nghệ

Đây là yếu tố tạo ra nhiều cơ hội và cũng tồn tại nhiều thách thức buộc doanh
nghiệp phải tìm hiểu kĩ để đưa ra các chiến lược marketing. Là một trong những yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất, nên đây là yếu tố quan trọng quyết định việc sản xuất của
doanh nghiệp có hiệu quả hay khơng. Chính vì vậy, các công ty trong ngành đã ứng dụng
nhiều thành tựu mới về các loại máy móc, trang thiết bị sản xuất ra các sản phẩm vừa đạt
hiệu quả về chất lượng vừa tiện nghi. Khoa học công nghệ phát triển đã giúp giảm bớt
thời gian sản xuất sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất.
Mặc khác, việc đầu tư quá nhiều vào các dây chuyền sản xuất và mô hình trang trại
kiểu mới cũng tạo khơng ít rủi ro đến với doanh nghiệp. Bởi những sản phẩm áp dụng kĩ
thuật công nghệ sẽ rất nhanh bị lạc hậu về kĩ thuật sản xuất do sự phát triển của xã hội
cũng như sự phát triển của khoa học công nghệ, kéo theo nhiều huệ lụy nếu khơng có
biện pháp, hướng giải quyết mang tính lâu dài thì doanh nghiệp sẽ rất có thể rơi vào
khủng hoảng.
2.5.

Pháp luật


Trong xu hướng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Quốc hội đã ban
hành và tiếp tục hòan thiện các Bộ Luật như Luật thương mại, Luật doanh nghiệp, Luật
đầu tư, Luật thuế…để đẩy nhanh tiến trình cải cách kinh tế ở Việt Nam. Các nhân tố
chính trị pháp luật có ảnh hưởng mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó
bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các công cụ chính sách của nhà nước, tổ
chức bộ máy điều hành của chính phủ và các tổ chức chính trị xã hội. Một thể chế chính
trị ổn định, luật pháp rõ ràng, rộng mở sẽ là cơ sở cho việc đảm bảo sự thuận lợi, bình

đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có hiệu quả. Ví dụ các luật thuế có ảnh
hưởng rất lớn đến cạnh tranh, đảm bảo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế khác nhau và trên mọi lĩnh vực; thuế xuất nhập khẩu cũng ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất trong nước, đặc biệt thuế giúp tăng
tính cạnh tranh của sản phẩm trong nước với sản phẩm nước ngoài.
Ngoài ra, Việt Nam hiện nay đã có cơ chế bảo vệ nhà kinh doanh theo luật số 10/
2017/QH14 (Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước) nên việc kinh doanh cũng thuận
lợi hơn. Tránh được các thiệt hại do bị oan như vụ sữa nhiễm Melamine hồi năm 2008.
2.6.

Mơi trường

Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nóng ẩm, mưa quanh năm thuận lợi việc trồng cỏ
ni bị, có nhiều đồng cỏ rộng lớn như Hà Tây, Mộc Châu, Bình Dương... cung cấp
nguồn thức ăn dồi dào, phong phú và đảm bảo phục vụ cho chăn ni bị sữa, giảm tối đa
lượng nhập khẩu ngun liệu từ nước ngồi nhưng cũng là khó khăn cho việc bảo quản vì
cỏ dễ bị biến chất nếu khơng được xử lý bảo quản đúng cách ảnh hưởng xấu đến chất
lượng sữa.
Bên cạnh đó, cịn có các thiên tai như: lũ lụt, dịch bệnh, bão…, hệ thống giao thông
ở các vùng trang trại chưa được hoàn thiện gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến q trình cung
cấp ngun liệu đầu vào.


Với các yếu tố môi trường thuận lợi như thế, đã tạo điều kiện cho việcmở các trang
trại chăn nuôi bị sữa, trồng các đồng cỏ ni
bị rộng lớn như Hà Tây, Mộc Châu, Bình
Dương tạo nguồn thức ăn dồi dào cho đàn bị.
Tuy nhiên, cũng gặp khơng ít khó khăn trong
việc bảo quản vì cỏ dễ bị biến chất nếu không
được xử lý đúng cách, ảnh hưởng xấu đến chất

lượng sữa. Thêm vào đó, phải đối mặt với việc
vận chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm, do
đường xá đi lại cịn khó khăn cộng thêm các
thiên tai dịch bệnh khiến bò dễ mắc bệnh nên
và sẽ phải mất nhiều chi phí thú y bảo vệ sức
khỏe đàn bị.
Ngồi ra, Việt nam cịn có vị trí địa lí thuận lợi, nằm trên ngã tư đường hàng hải và
hàng không quốc tế quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta giao lưu với các nước
trong khu vực và trên thế giới.
3. PHÂN TÍCH PORTER’S 5 FORCES
Vinamilk là thương hiệu sữa hàng đầu trên thị trường Việt Nam và là doanh nghiệp
đứng thứ 2 trên sàn chứng khốn Việt. Vinamilk có hệ thống phân phối rộng khắp trên
toàn bộ 64 tỉnh thành, bao gồm các đại lý bán buôn, bán lẻ, siêu thị, cửa hàng tạp hóa…
Tuy nhiên, là một doanh nghiệp trên thị trường Vinamilk cũng khơng thể nằm ngồi
những áp lực cạnh tranh của ngành.
3.1.

Sức mạnh của nhà cung cấp

Xây dựng mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững đối với các nhà cung cấp chiến
lược lớn trong và ngồi nước là mục tiêu chính của Vinamilk nhằm đảm bảo nguồn cung
cấp nguyên liệu thô không những ổn định về chất lượng cao cấp mà còn ở giá cả rất cạnh
tranh.
Nguồn sữa của Vinamilk chủ yếu đến từ trang trại mà công ty tự phát triển và các hộ
nông dân nhỏ lẻ. Xét về quy mô ngành chăn ni bị sữa, 95% số bị sữa được ni tại


các hộ gia đình, chỉ 5% được ni tại các trại chuyên biệt với qui mô từ 100-200 con trở
lên (VEN, 2009). Điều này cho thấy người dân chủ yếu ni bị tự phát, họ thiếu kinh
nghiệm quản lý, quy mơ trang trại nhỏ, chưa có kỹ thuật chăm sóc tốt, tỷ lệ rối loạn sinh

sản và mắc bệnh của bò sữa còn ở mức cao… chất lượng sữa thường thay đổi thất
thường, khiến họ gặp nhiều bất lợi.
Do đó quyền chủ động thường thuộc về phía của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, đó chỉ là nguồn sữa nước, cịn về các nguyên vật liệu và nguồn sữa bột
thì Vinamilk 70% đầu vào là nhập khẩu từ nước ngoài bởi các thương hiệu lớn hàng đầu
trên thế giới. Giá sữa bột thế giới sẽ gây áp lực lên ngành sản xuất sữa Việt Nam. Trong
thời gian tới, giá sữa bột có xu hướng tăng. Đồng thời, nguồn cung từ các nước xuất khẩu
chủ yếu sang Việt Nam như New Zealand, Úc… tăng nhẹ trong khi cầu nhập khẩu từ các
nước châu Á tăng lên, đặc biệt là Trung Quốc. Do đó, việc kiểm soát được các hợp đồng
mua sữa bột cả về số lượng và chất lượng là rất quan trọng đến năng lực cạnh tranh của
các công ty.
Danh sách một số nhà cung cấp lớn của Vinamilk:
Tên nhà cung cấp
Fonterra (SEA) Pte Ltd
Hoogwegt International BV
Perstima Binh Duong
Tetra Pak Indochina

Sản phẩm cung cấp
Sữa bột
Sữa bột
Hộp
Máy đóng hộp và đóng bìa

Fonterra là một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực về sữa và
xuất khẩu các sản phẩm sữa, tập đoàn này nắm giữ 1/3 khối lượng mua bán trên tồn thế
giới. Đây chính là nhà cung cấp chính bột sữa chất lượng cao cho nhiều cơng ty nổi tiếng
trên thế giới cũng như Vinamilk. Hoogwegt International đóng vai trò quan trên thị
trường sữa thế giới và được đánh giá là một đối tác lớn chuyên cung cấp bột sữa cho nhà
sản xuất và người tiêu dùng ở Châu Âu nói riêng và trên tồn thế giới nói chung......

Đối với các nhà cung cấp này, Vinamilk lại không có mấy thuận lợi trong quyền
thương lượng và phải chịu nhiều áp lực nhưng lại yên tâm về mặt chất lượng của nguyên
liệu đầu vào.


3.2.

Mối đe dọa của những sản phẩm thay thế

Do nhiều nguyên nhân khác nhau mà nhiều thành phần khách hàng không thể sử
dụng các sản phẩm từ sữa. Thế nên sự ra đời của các sản phẩm thay thế sữa là điều khách
quan trong xã hội. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học đã góp phần giúp chúng ta tạo ra
nhiều sản phẩm thay thế sữa một cách hiệu quả.
Các sản phẩm có thể thay thế cho sữa nước có thể là sữa từ các hạt ngũ cốc, sữa đậu
nành, thực phẩm chức năng như IMC, DOMESCO, BIBICA hay là các loại nước giải
khát có pha sữa do các hãng nước ngọt, nước giải khát nghiên cứu tung ra thị trường. Mà
các sản phẩm này có giá cũng gần như tương đương nhau:
Giá sữa bột Dielacs Pedia 400g
(Vinamilk) 99.000 VNĐ
Sữa Tiệt Trùng Vinamil 100% Có
Đường 180Ml×48 Hộp giá
338.000 VNĐ

Ngũ cốc An Mộc Hương: 1 hộp 500g giá
185.000VNĐ
Bánh mì bơ sữa BIBICA 55g giá 6.000 VNĐ

Tuy nhiên, vì sữa là sản phẩm mang tính đặc trưng, thiết yếu và quan trọng
đối với con người (khoa học cũng đã chứng minh được rằng sữa là thức uống thiết
yếu bổ sung đầy đủ dinh dưỡng về nhu cầu của con người). Có thể nói, các sản phẩm

từ sữa phải chịu ít sự đe dọa từ sản phẩm thay thế do tính thiết yếu và yếu tố dinh dưỡng,
phổ biến mang lại.
Nhìn chung tiềm năng chưa mạnh, chưa đủ sức cạnh tranh với sản phẩm sữa, vậy
nên áp lực từ sản phẩm thay thế đối với sản phẩm sữa của Vinamilk là không nhiều.
Nhưng Vinamilk cũng nên tăng cường công tác nghiên cứu để sản phẩm sữa của hãng có
khả năng đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng trong tương lai.
3.3.

Rào cản gia nhập ngành


Để gia nhập được ngành hàng này, các doanh nghiệp sẽ gặp phải những rào cản
tương đối lớn và để thành cơng thì khơng phải là một điều dễ dàng khi mà hiện nay
ngành này đã tương đối bão hòa. Các rào cản đó bao gồm:
Chi phí gia nhập ngành:
Tùy vào số lượng, chủng loại mà doanh nghiệp lựa chọn sẽ có các mức chi phí khác
nhau. Nếu là các sản phẩm sữa nước và sữa chua thì chi phí này khá cao do doanh nghiệp
sẽ phải đầu tư tương đối lớn để nghiên cứu, phát triển sản phẩm, quảng cáo và xây dựng
hình ảnh cho doanh nghiệp.
Tạo ra sự khác biệt cho thương hiệu:
Như đã biết, ngành sữa hiện nay có rất nhiều các thương hiệu đang cạnh tranh với
nhau cả trong và ngồi nước. Nên để có thể tồn tại trên thị trường, sản phẩm và thương
hiệu nhất định phải tạo được sự nổi trội vượt bậc so các thương hiệu đã có mặt trong
ngành từ lâu như:
Vinamilk
Dutch Lady Việt Nam
Nutifood

Nestle
TH true milk

Abbott

Đây là một rào cản cực lớn trong việc gia nhập ngành.
Đặc trưng hóa sản phẩm:
Thị trường sữa Việt Nam tới nay đã có mặt hầu hết các hãng sữa lớn trên thế giới,
trong đó các hãng sữa lớn đã sở hữu thị phần nhất định và ít biến đổi trong thời gian qua.
Do đó, các đối thủ mới muốn gia nhập phải có sự đầu tư mạnh mẽ để lôi kéo và làm thay
đổi sự trung thành của thị trường với các hãng sữa hiện có.
Kênh phân phối:
Các kênh phân phối sản phẩm hiện tại của ngành sữa đã được các doanh nghiệp
hiện có sử dụng triệt để. Thương hiệu sữa Vinamilk hiện nay đã xây dựng được hệ thống
kênh phân phối rộng, dày đặc trên cả nước. Nên nếu muốn gia nhập ngành này, doanh
nghiệp cần phải có một chiến lược chu tồn để có thể thuyết phục các kênh này đưa sản
phẩm của mình vào hệ thống.


Do đó, có thể kết luận rằng áp lực từ những đối thủ mới là không đáng kể, mà cạnh
tranh chủ yếu sẽ diễn ra trong nội bộ ngành hiện tại.
3.4.

Sức mạnh của khách hàng

Ngày nay, cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, trên thị trường hiện nay có rất
nhiều các thương hiệu sữa khác nhau với mẫu mã, hương vị đa dạng, từ lâu yếu tố giá cả
không còn quá quan trọng với người tiêu dùng. Bởi sự chênh lệch giá của các hãng không
quá lớn:
Sữa
tươi
Sữa
chua

Sữa
bột

Vinamilk
26.000-28.000
VND
26.000-31.000
VND
100.000-170.000
VND

TH true milk
28.000-29.000
VND
22.000-28.000
VND

Dutch Lady
17.000-26.000
VND
26.000 VND

Nestle
26.000 VND

76.000-265.000
VND

247.000479.000 VND


Khách hàng trở nên thông thái và nhạy cảm hơn rất nhiều không chỉ vấn đề chất
lượng mà cịn nằm ở hình ảnh cơng ty, thương hiệu sản phẩm, tính đầy đủ của thơng tin
sản phẩm… Chỉ cần một yếu tố làm khơng tốt cũng có thể làm cho khách hàng quay lưng
với doanh nghiệp ngay.
Khách hàng của Vinamilk bao gồm khách hàng là tổ chức và khách hàng là người
tiêu dùng. Họ đều có thể gây áp lực cho doanh nghiệp, đặc biệt là khách hàng cuối cùng
(người tiêu dùng).
“Lợi ích của người tiêu dùng là mục tiêu phát triển của Vinamilk” bằng sự kết hợp
của một dịch vụ sau bán hàng hoàn hảo với sự phục vụ chu đáo, tận tâm và luôn luôn
lắng nghe ý kiến phản hồi từ khách hàng. Tất cả những điều này giúp Vinamilk định
hướng và dần tiến đến tầm nhìn: Vinamilk trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt nam
về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc song con người. Vinamilk thường
xuyên có các chương trình khuyến mãi, ưu đãi hấp dẫn dành cho quý khách hàng, để tri
ân khách hàng thân thiết và mang sản phẩm của Vinamilk đến với mỗi người Việt Nam.
Bởi khách hàng cuối cùng sẽ quan tâm đến thương hiệu sản phẩm, sự khác biệt về
chất lượng, tác dụng nổi bật của sản phẩm hơn là giá cả. Do đó, Vinamilk tập trung hiệu


quả kinh doanh chủ yếu tại thị trường Việt nam, nơi chiếm khoảng 80% doanh thu trong
nhiều năm tài chính vừa qua. Từ lúc hình thành Vinamilk đã ln có xu hướng xây dựng
hình ảnh cho sản phẩm thơng qua chất lượng, thương hiệu, quan hệ công chúng... tiếp
theo mới tới giá cả.
Sữa là một mặt hàng thiết yếu, được sử dụng nhiều bởi trẻ em, mẹ bầu và người cao
tuổi nên khi các nguyên vật liệu đầu vào tăng,
các doanh nghiệp có thể tăng giá mà ít bị ảnh
hưởng đến doanh số. Một số sản phẩm của
Vinamilk có giá dao động từ:

Dòng sản phẩm


Số lượng sản phẩm (loại)

G


Sữa bột

31

10

Sữa tươi

33

26

Sữa chua

9

26

Trung bình tiêu thụ khoảng 20kg/người trong năm 2019 (Vinamilk ước tính).
Do đó, quyền thương lượng của đối tượng khách hàng này là tương đối thấp.
Tuy nhiên, dạo gần đây Vinamilk trong vòng chỉ hơn một tháng tăng giá đến 2 lần
với tổng mức tăng lên đến 14%... cũng gây ra khơng ít làn sóng khơng mấy hài lịng từ
các đối tượng khách hàng. Cho nên dù nắm thế chủ động Vinamilk vẫn phải luôn xem xét
kĩ càng trước khi đưa ra các chính sách giá để khơng ảnh hưởng đến sức mua.
Ngoài ra, Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa và các

sản phẩm từ sữa. Hiện nay, theo nguồn thông tin thu thập thì ta thấy Vinamilk sở hữu
mạng lưới phân phối cực kỳ lớn, có 250 nhà phân phối có mặt tại 64 tỉnh thành trên tồn
quốc. Cơng ty cịn bán trực tiếp cho các siêu thị, văn phòng, nhà máy, bán hàng qua tất cả
các hệ thống Siêu thị trong tồn quốc…để hộ trợ mạng lưới phân phối Vinamilk cịn mở
14 phòng trưng bày sản phẩm tại các thành phố lớn trong toàn quốc.


Đối với khách hàng là tổ chức này lại có khả năng tác động lớn đến doanh nghiệp
bởi họ có thể dễ dàng điều hướng khách hàng. Nếu chính sách hoa hồng, chiết khấu
khơng thỏa đáng, họ có thể điều hướng khách hàng sang các phẩm khác để tăng thu nhập
cho mình.
Cho nên khả năng thương lượng của đối tượng khách hàng này là cao.
Ước tính lượng sữa của cơng ty Vinamilk được khách hàng tiêu thụ mỗi ngày
khoảng 950-1.000 tấn sữa tươi/ngày, tương đương khoảng 5,5 triệu hộp sữa tươi/ngày
(dung tích hộp 180ml) …
Đối với thị trường xuất khẩu
Vinamilk cũng xuất khẩu sản phẩm ra ngoài Việt Nam đến các nước như: Úc,
Cambodia, Iraq, Kuwait, The Maldives, The Philippines, Suriname, UAE và Mỹ. Ngồi
ra, cơng ty cịn sớm có các nhà phân phối chính thức tại Hoa Kỳ, Châu Âu, Úc và Thái
Lan…
Kết thúc năm 2018, Vinamilk đã xuất hàng đến 40 quốc gia khác nhau thông qua 70
khách hàng. Ba thị trường mới mở trong năm 2018 thuộc khu vực Asean, châu Phi và sự
phục hồi của thị trường Trung Đông giúp mảng xuất khẩu của Vinamilk tăng trưởng tốt
trong năm 2019.
Phân loại các thị trường chủ yếu theo vùng như sau:
Vùng
ASEAN

Số lượng thị trường
3 (Cambodia, Philippines và Việt Nam)


Trung Đơng

3 (Iraq, Kuwait, UAE)

Phần cịn lại
Tổng cộng

4 (chú yếu là Úc, Maldives, Suriname và Mỹ)
10

Vào tháng 9/2019, Vinamilk đại diện cho ngành sữa Việt Nam tham gia "Chương
trình ra mắt sản phẩm sữa Việt Nam tại Trung Quốc". Sự kiện này giúp sữa chua của
Vinamilk lên kệ siêu thị thông minh Hema tại Trung Quốc.
Vinamilk không phải là thương hiệu lớn trên thị trường xuất khẩu thế nên để xâm
nhập vào thị trường xuất khẩu Vinamilk chỉ còn cách là tham gia vào hệ thống phân phối


của các nhà phân phối lớn và chịu nhiều áp lực cạnh tranh từ khách hàng này, cộng với sự
khó tính và những yêu cầu cao của thị trường ngoại cũng là áp lực rất lớn đối với
Vinamilk.
3.5.

Mức độ cạnh tranh

Công ty Vinamilk hiện nay đang đối mặt với sự cạnh tranh tương đối cao từ các
thương hiệu trong nước và nước ngoài như: TH True Milk, Nesle, Abbott, Mead Jonson,
…mới đây thì nhãn hàng Coca Cola chính thức tham chiến với thị trường sữa với sản
phẩm sữa thương hiệu Nutriboot và tương lai thị trường sữa sẽ tiếp tục mở rộng và mức
độ cạnh tranh càng tăng cao.

Vinamilk và Dutch Lady là 2 công ty sản xuất sữa lớn nhất cả nước, chiếm gần 60%
thị phần. Sữa ngoại như Mead Johnson, Abbott, Nestle... chiếm khoảng 22% thị phần, với
các sản phẩm chủ yếu là sữa bột. Hiện nay các hãng sản xuất sữa trong nước còn đang
chịu sức ép cạnh tranh ngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập. Còn lại
19% thị phần thuộc về khoảng trên 20 cơng ty sữa có quy mơ nhỏ như Nutifood, Hanoi
Milk, Ba Vì ...
Tuy là doanh nghiệp hàng đầu về sữa trong nước nhưng Vinamilk cũng phải chịu
rất nhiều áp lực cạnh tranh của các đối thủ khác.
Đối với các mặt hàng sữa nước, Vinamilk đang phải cạnh tranh gay gắt với các
thương hiệu sữa lớn như Cô gái Hà Lan, Mộc Châu, TH True Milk... Trong những năm
gần đây, TH True Milk nổi lên một cách đáng kinh ngạc khiến cho tất cả các thương hiệu
đã tồn tại lâu trong ngành cũng đều phải dè chừng.
Ngoài ra, Vinamilk cũng có các sản phẩm cà phê, đường, và phomai tuy nhiên nó lại
khơng thành cơng vì khó cạnh tranh được với các thương hiệu lớn trong ngành và không
mang chung bản sắc với các sản phẩm khác cũng như thương hiệu của doanh nghiệp.
Vinamilk cịn khơng ngừng phát triển thị trường xuất khẩu. Hiện Vinamilk đã xuất
sản phẩm đi hơn 31 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới với kim ngạch xuất khẩu hàng
năm khoảng hơn 200 triệu USD Mỹ. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Trung Đơng và
Châu Á. Vinamilk đang tiếp tục tìm kiếm và mở rộng thị trường sang Châu Âu, Châu Phi,
Nam Mỹ, …Doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ lệ từ 8% – 24% tổng doanh thu hợp nhất của


Vinamilk. Tốc độ tăng trưởng bình quân của xuất khẩu là 17%/năm trong 10 năm qua.
Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là sữa bột và sữa đặc.
Tốc độ tăng trưởng ngành
Ngành sữa Việt Nam trong năm 2019 có mức tăng trưởng tương đối tốt, đặc biệt là
sữa nước, sữa chua và sữa đặc. Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Thống kê, sản lượng
sữa nước trong năm 2019 đạt hơn 1 triệu lít, tăng 8.32% so với năm 2018. Cả nước sản
xuất được khoảng 390 nghìn tấn sữa chua, tăng 17.65%; sản lượng sữa đặc trên 150
nghìn tấn, giảm 4.98% so với năm trước. Ngành sữa Việt trong năm 2020 tiếp tục tăng

trưởng ở mức cao.
4. PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT

S (Điểm mạnh)

W (Điểm yếu)

O (Cơ hội)

-

Thương hiệu mạnh
Tài chính mạnh
Lãnh đạo quản lý giỏi và giàu kinh nghiệm
Danh mục sản phẩm đa dạng, sản phẩm có chất lượng cao

-

nhưng giá thành rẻ
Mạng lưới phân phối rộng khắp, kết hợp nhiều kênh phân

-

phối hiện đại và truyền thống
Quan hệ tốt với nhà cung cấp, chủ động nguồn nguyên

-

liệu đầu vào, đầu tư việc cung cấp sữa bò
Trang thiết bị hàng đầu, công nghệ hiện đại


-

Chưa thật sự chủ động được nguồn nguyên liệu
Thị phần sữa bột chưa cao, chưa cạnh tranh được với các

-

sản phẩm sữa bột nhập khẩu
Khâu marketing yếu
Nguồn nguyên liệu cung cấp nhận được sự trợ giúp của
Chính Phủ


T (Thách thức)
4.1.

-

Gia nhập: WTO mở rộng thị trường
Lực lượng khách hàng có tiền năng cao, nhu cầu lớn

-

Nhiều đối thủ cạnh tranh
Tâm lí khách hàng

Điểm mạnh

Vinamilk là thương hiệu quen thuộc và được người tiêu dùng Việt Nam tin tưởng sự

dụng hơn 45 năm qua. Thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu nổi tiếng”
và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh do Bộ Cơng Thương bình chọn năm 2006.
Vinamilk cũng được người tiêu dùng bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam rất
tốt” từ thời điểm năm 1995 – 2009. Trong Lễ Công bố các doanh nghiệp có sản phẩm đạt
thương hiệu quốc gia năm 2018 mới đây, Công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk đã
một lần nữa vinh dự đạt được danh hiệu quý giá này lần thứ 5 liên tiếp (Danh hiệu được
lựa chọn và công bố 2 năm 1 lần). Vinamilk cũng là công ty sữa duy nhất tại Việt Nam
liên tục được đánh giá cao và bình chọn là thương hiệu quốc gia trong suốt một quãng
thời gian dài và liên tục. Vinamilk đã vươn lên và khẳng định vị thế thương hiệu số 1 Việt
Nam nói chung và trong ngành sữa nói riêng, với hơn 200 chủng loại sản phẩm dinh
dưỡng các loại, hàng năm có khoảng 15 tỷ sản phẩm được người tiêu dùng trên toàn quốc
tin dùng.
Tài chính là vấn đề khá nhạy cảm đối với hầu hết các doanh nghiệp. Tuy nhiên,
trong lúc nhiều doanh nghiệp đang vất vả vì lãi suất vay thì Vinamilk có cơ cấu vốn khá
đảm bảo an tồn, tỉ lệ Nợ/Tổng tài sản là 16,7% (2009). Ngoài ra, Vinamilk ln có một
đội ngũ lãnh đạo giỏi, nhiều tay nghề và tham vọng được chứng tỏ bởi lợi nhuận kinh
doanh thương mại bền vững.

Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước
thuế
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu

2019
Tỷ VND
56.318
12.769


2018
Tỷ VND
52.562
12.052

Tăng/ (giảm)

10.554
44.700
29.731

10.206
37.366
26.271

3,4%
19,6%
13,2%

7,1%
6,2%


Vốn cổ phần
Tổng nợ phải trả

17.417
14.696

17.417

11.095

0,0%
34,9%

Vinamilk có danh mục sản phẩm đa dạng, sản phẩm có chất lượng cao nhưng giá
thành thấp hơn thành phần nhập ngoại cùng loại và thị trường lớn số 1 Việt Nam trong số
những nhà phân phối sản phẩm cùng loại. Các sản phẩm của Vinamilk hướng tới nhiều
đối tượng người tiêu dùng, chất lượng thành phầm không thua kém hàng ngoại nhập
trong khi giá cả lại rất đối đầu. Đặc biệt dòng thành phầm sữa đặc “Ơng Thọ và Ngơi
sao” là thành phầm giá rẻ, tương thích với nhu yếu và thị hiếu của khơng ít người dân dân
lúc bấy giờ. Vinamilk có năng lực định giá trên thị trường bởi công ty chiếm số lượng thị
phần khá cao trong ngành công nghiệp sữa. Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp
của Vinamilk là yếu tố thiết yếu dẫn đến thành công xuất sắc trong hoạt động và sinh hoạt
giải trí, Vinamilk sở hữu được số lượng lớn người tiêu dùng và đảm bảo việc đưa ra
những sản phẩm mới và những kế hoạch tiếp thị hiệu suất cao trên toàn quốc. Hiện nay,
Vinamilk phân phối rộng khắp 64 tỉnh thành với 250 nhà phân phối và hơn 135.000 điểm
bán hàng trên toàn quốc, mạng lưới hệ thống phân phối phối hợp giữa văn minh và truyền
thống: thành phầm được phân phối trải qua mạng lưới hệ thống Metro, siêu thị → người
tiêu dùng (kênh văn minh); nhà phân phối → điểm bán lẻ → người tiêu dùng (kênh
truyền thống).
Vinamilk đã xây dựng quan hệ bền vững với nhà cung cấp trải qua chủ trương
tương hỗ tài chính cho nơng dân để sở hữu bị sữa và mua sữa có chất lượng tốt với giá
cao. Điều này giúp đảm bảo nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho hoạt động và sinh hoạt
giải trí sản xuất. Doanh nghiệp đã ký phối hợp đồng thường niên với những nhà cung cấp
sữa và hiện tại 40% sữa nguyên liệu được mua từ thị trường trong nước. Những nhà máy
sản xuất sản xuất của Vinamilk được đặt tại những vị trí gần nơng trại để đảm bảo thu
mua được sữa tươi với chất lượng tốt.
Ngoài ra, doanh nghiệp đã và đang sẵn có những dự án trực tiếp chăn ni bị sữa,
ngồi tra cịn tương hỗ nơng dân ni bị sữa, nhằm mục tiêu dữ thế chủ động hơn về



nguyên liệu đầu vào. Bên cạnh đó, doanh nghiệp đã có dự án ni bị sữa ở New Zealand
(quốc gia xuất khẩu sữa nguyên liệu nhiều nhất vào thị trường Việt Nam) nhằm mục tiêu
dữ thế chủ động hơn về nguồn nguyên liệu.
Yếu tố khoa học công nghệ không những đảm bảo cho sự phát triển của doanh
nghiệp mà còn tạo ra ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Vinamilk đã sử dụng nhiều loại
công nghệ hiện đại trên thế giới, sử dụng công nghệ tiên tiến và phát triển sản xuất và
đóng gói văn minh tại tổng thể những nhà máy sản xuất:
- Công nghệ tiệt trùng nhiệt độ cao UHT để sản xuất sữa nước
- Công nghệ cô đặc sữa chân không
- Công nghệ bảo quản sữa hộp bằng nitơ
- Công nghệ lên men sữa chua công nghiệp
- Cơng nghệ chiết rót và đóng gói chân khơng
- Cơng nghệ sản xuất phomat nấu chảy
- Công nghệ sản xuất kem, công nghệ sấy sữa bột
Những công nghệ này phần lớn được nhập khẩu từ các hãng cung cấp thiết bị ngành
sữa nổi tiếng trên thế giới như: Tetra Pak (Thụy Điển), APV (Đan Mạch). Các dây chuyền
thiết bị có tính đồng bộ, thuộc thế hệ mới, hiện đại, điều khiển tự động, hoặc bán tự động,
đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Vinamilk là doanh
nghiệp duy nhất tại Việt Nam sở hữu mạng lưới hệ thống máy móc sử dụng công nghệ
tiên tiến và phát triển sấy phun do Niro của Đan Mạch, sử dụng những dây chuyền sản
xuất đạt chuẩn quốc tế do Tetra Pak phân phối để cho ra sản phẩm sữa và những sản
phẩm giá trị cộng thêm khác.


Ngồi ra, Vinamilk tập trung đầu tư mạnh vào cơng nghệ thông tin và hiện đang ứng
dụng thành công phần mềm doanh nghiệp tổng thể ERP Oracle EBS 11i, phần mềm SAP
CRM (Hệ quản trị quan hệ khách hàng) và BI (Hệ thống thông tin).
4.2. Điểm yếu

Chưa tự chủ được nguồn nguyên liệu do nhu cầu sữa tươi của người dùng ngày
càng tăng cao, nguồn nguyên liệu của trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng 30% nhu
cầu sản xuất, còn 70% là nhập khẩu từ New Zealand, Mỹ, Eu và Nhật Bản. Chính bởi
vậy, chi phí đầu vào tăng và giá thành sản phẩm cũng tăng lên.
Tuy nhiên, Vinamilk cũng đang đẩy mạnh phát triển các vùng nguyên liệu để phục
vụ nhu cầu ngày càng tăng của người dân trong nước. Thị phần sữa bột chưa cao Với nhu
cầu ngày một khắt khe hơn từ người dùng cùng với sự cạnh tranh đến từ các thương hiệu
sữa ngoại, nhập khẩu từ Anh, Mỹ, Hà Lan …. khiến sữa Vinamilk khơng cịn nắm vị trí
độc quyền thị trường sữa. Theo một báo cáo cho thấy, tại thị trường Việt Nam sữa tại thị
trường Việt Nam sữa nhập khẩu chiếm 65%, Vinamilk chiếm 16% và Dutch Lady chiếm
20%.
Vinamilk có những sản phẩm tốt, thậm chí có thương hiệu mạnh, nhưng khâu
marketing yếu, dẫn đến chưa tạo được một thông điệp hiệu quả để quảng bá đến người
tiêu dùng về những điểm mạnh của cơng ty. Tuy trong các sản phẩm có lượng sữa tươi
chiếm từ 70% đến 99%, nhưng do chưa biết cách khai thác thương hiệu nên Vinamilk
chưa có một thông điệp nào để người tiêu dùng hiểu sự khác biệt của sữa tươi so với sữa
hoàn nguyên, sữa tiệt trùng. Hệ thống xe đông lạnh vận chuyển tốt, dây chuyền chế biến
hiện đại là một lợi thế vượt trội của Vinamilk, nhưng tất cả thế mạnh hơn hẳn này lại
chưa được chuyển tải đến người tiêu dùng. Hiện nay, Vinamilk đã và đang phải gấp rút
xây dựng lại bộ phận marketing, chiến lược marketing ngắn hạn, dài hạn với các tiêu chí
rõ ràng, đặt mục tiêu xây dựng hệ thống thương hiệu mạnh lên hàng đầu.
4.3. Cơ hội
Nguồn nguyên liệu cung cấp đang được hỗ trợ từ chính phủ, nguyên liệu nhập khẩu
có thuế suất giảm


Hiện Chính phủ đã đưa ra nhiều chính sách ưu đãi, giảm bớt gánh nặng cho các
doanh nghiệp sữa Việt Nam nhằm thúc đẩy thị trường sữa trong nước phát triển. Tăng
cường việc cạnh tranh giá với hàng ngoại nhập. Thuế nhập khẩu nguyên liệu sữa tại Việt
Nam đang thấp hơn theo cam kết với WTO. Đây là một cơ hội tốt giúp các doanh nghiệp

giảm chi phí sản xuất. Vì hiện tại nguồn nguyên liệu bột sữa nhập khẩu chiếm 75% lượng
sữa thô tại Việt Nam.
Lượng khách hàng tiềm năng cao và có nhu cầu lớn
Nhu cầu sử dụng các sản phẩm sữa của người Việt Nam là rất lớn. Trung bình mỗi
năm, mức tiêu thụ sữa của 1 người là 14 lít/năm. Đây được xem là cơ hội và tiềm năng
lớn để Vinamilk vươn xa trong ngành sữa. Thêm vào đó, Việt Nam đang trong thời kỳ
dân số vàng nên nhu cầu sữa là rất lớn. Vinamilk hiện là thương hiệu sữa tươi số 1 Việt
Nam nên sẽ có nhiều cơ hội để tăng trưởng và mở rộng thị phần.
Đối thủ cạnh tranh đang dần suy yếu và tư duy sử dụng sữa của người Việt đang
dần thay đổi
Thị trường sữa Việt Nam chứng kiến sự tham gia của nhiều doanh nghiệp, có nhiều
thương hiệu sữa Việt sản xuất sữa tươi ra thị trường, tạo sự đa dạng và cạnh tranh sản
phẩm. Nhưng cũng chính vì thế mà đã xảy ra nhiều sự việc về an toàn thực phẩm, sản
phẩm kém chất lượng gây mất uy tín với người tiêu dùng khiến họ quay về sử dụng
những thương hiệu sữa nhập ngoại xách tay hay thương hiệu sữa tươi tên tuổi trong nước
như Vinamilk.
Những cuộc vận động “Người Việt dùng hàng Việt” góp phần thúc đẩy sự cạnh
tranh của các thương hiệu trong nước, trong đó có Vinamilk. Đây là cơ hội tốt để
Vinamilk tăng tốc bứt phá, khẳng định thương hiệu số 1 về sữa tươi tại Việt Nam.
4.4.

Thách thức

Sự tham gia thị trường của nhiểu đối thủ cạnh tranh mạnh
Thị trường sữa cạnh tranh quyết liệt khi có rất nhiều cơng ty tham gia, đặc biệt là
các công ty sữa lớn trên thế giới như: Nestle, Dutchlady, Abbott, Enfa, Anline, Mead
Jonhson…


Lộ trình cắt giảm thuế mà Việt Nam đã cam kết khi gia nhập WTO là giảm thuế cho

sữa bột từ 20% xuống 18%, sữa đặc từ 30% xuống 25% → đây là cơ hội để đối thủ cạnh
tranh của Vinamilk dễ dàng hơn trong việc xâm nhập thị trường Việt Nam.
Nguồn nguyên liệu chính để sản xuất là sữa bột lại phải nhập khẩu phần lớn (chiếm
đến 70% nhu cầu nguyên liệu)
Cạnh tranh lớn ở phân khúc sản phẩm sữa bột (đặc biệt là sữa bột dành cho trẻ em)
từ các hãng ngoại nhập khâu như Dutch Lady, Nestle, Abbott, Mead Jonhson…
Sữa (đặc biệt là sữa bột nhập khẩu dành cho trẻ em) hiện nay vẫn nhận được sự
quan tâm của người tiêu dùng trong nước. Sữa nước, sữa chua và sữa đặc là những sản
phẩm mà Vinamilk đã chiếm được thị phần lớn. Tuy nhiên sự cạnh tranh ở phân khúc sữa
bột ngày càng khó khăn hơn.
Khách hàng: thị trường xuất khẩu gặp nhiều rủi ro và tâm lý thích sử dụng hàng
ngoại của khách hàng
Thị trường xuất khẩu chỉ đóng góp tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu doanh thu của
Vinamilk hiện nay, chủ yếu tiêu thụ các sản phẩm sữa đặc và sữa bột. Tuy nhiên những
thị trường xuất khẩu này cũng đang tiềm ẩn những rủi ro chính trị như Thái Lan, Irac…
Hơn 90% lợi nhuận từ xuất khẩu đến từ thị trường Iraq – nhưng đây lại là thị trường có
nhiều rủi ro cả về chính trị và kinh tế. Do vậy, lợi nhuận từ xuất khẩu của Vinamilk vẫn
chưa có tính vững chắc.
Lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng,
địi hỏi doanh nghiệp ln đảm bảo chất lượng sản phẩm. Các vấn đề về an toàn thực
phẩm có thể làm người tiêu dùng e ngại và kỹ càng hơn khi sử dụng các sản phẩm sữa.
Tâm lý gắn liền giữa giá bán với chất lượng sản phẩm, xu hướng chọn mua loại đắt nhất
có thể của người tiêu dùng Việt Nam cũng góp phần làm tăng giá sản phẩm sữa. Người
tiêu dùng khi quyết định mua sữa, họ sẽ đứng trước sự lựa chọn và luôn tự đặt câu hỏi:
loại sữa nào tốt, loại nào đảm bảo, giá nào thì phù hợp, nên mua sữa nội hay ngoại? Vì
vậy, khi định giá bán Vinanmilk phải tìm hiểu và phân tích kỹ lưỡng về khách hàng mục
tiêu của sản phẩm, đảm bảo sự thích ứng giữa giá cả sản phẩm và khả năng chấp nhận


của khách hàng, ngồi ra cần tính tốn những tác động vào tâm lý và phản ứng của khách

hàng
Hơn nữa, tâm lý thích sử dụng hàng ngoại của người Việt Nam là thử thách lớn đối
với Vinamilk và các doanh nghiệp trong ngành.

5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ
Để có thể tiếp tục phát huy những thế mạnh về thương hiệu, trong giai đoạn tới,
Vinamilk cần nỗ lực phát huy hơn nữa và có thể thực hiện một số giải pháp sau:
 Về giá: Trong giai đoạn vừa qua, Vinamilk thực hiện chính sách hỗ trợ giá sữa.
Đây là giải pháp mang lại hiệu quả trong ngắn hạn nhưng nếu xét về dài hạn,
chính sách này sẽ ảnh hưởng đến tài chính của Vinamilk. Vì thế, Vinamilk cần rà
sốt lại để có thể đưa ra một mức giá phù hợp sao cho người tiêu dùng có thể cảm
nhận sự tương ứng giữa chất lượng mang lại khi mà họ đã bỏ tiền ra để dùng mà
bản thân Vinamilk vẫn được đảm bảo nguồn thu cho ngành hàng sữa tươi này.
 Về sản phẩm: Hiện Vinamilk đã thành công khi là thương hiệu được người tiêu
dùng sử dụng thường xuyên nhất. Theo quan điểm người tiêu dùng, “Vinamilk”
cần phải đưa ra các sản phẩm sữa tươi vừa đảm bảo về chất lượng vừa đáp ứng
đầy đủ về các dưỡng chất cần phải có.
 Về cách trưng bày: Hiện Dutch Lady được người tiêu dùng đánh giá là thương
hiệu “Dễ tìm mua”. Trong khi đó trong ngành hàng sữa nước, Vinamilk hiện đang
nắm thị phần là 48,7%. Do hiện nay Vinamilk có mạng lưới phân bổ rộng khắp thì
yếu tố “Dễ tìm mua” có thể đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng nhưng bản
thân họ lại muốn được đáp ứng cao hơn đó là “Trưng bày bắt mắt”. Nếu Vinamilk
thực hiện tốt điều này, có thể đây là yếu tố góp phần làm tăng mức tiêu thụ sản
phẩm sữa tươi trong thời gian tới. Vì thế, Vinamilk cần đầu tư cho việc thiết kế
bao bì kết hợp thực hiện cơng tác “Trưng bày bắt mắt” sao cho có thể thu hút từ
cái nhìn đầu tiên. Điều này giúp tạo thương hiệu sữa tươi Vinamilk về hình ảnh
bao bì trong tâm trí người tiêu dùng. Vì thế, Vinamilk cần đầu tư cho việc thiết kế



×