Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

KHUNG PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TỔNG CÔNG TY TRUYỀN HÌNH CÁP VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.1 KB, 21 trang )

KHUNG PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1. PHẦN CHUNG
Tên đầy đủ DN : Công ty TNHH MTV Tổng Công ty Truyền hình Cáp Việt
Nam
Tên viết tắt DN : VTV Cab
Trụ sở chính: 844 La Thành, Ba Đình, Hà Nội
Ngày tháng năm thành lập : 1995 thành lập trung tâm truyền hình cáp MMDS.
Năm 2001 bắt đầu triển khai truyền hình cáp hữu tuyến.
Loại hình doanh nghiệp
DNNN cổ phần hóa : 
DN TNHH : 

Năm CPH : …………
DN tư nhân : 

DN FDI : 

Tổng cơng ty truyền hình cáp Việt Nam là đơn vị 100% vốn nhà nước trực
thuộc Đài truyền hình Việt Nam.
Tel : 04.37714929 – Fax: 04.37713293/04.38317364
Website:
1.1 Lĩnh vực hoạt động chủ yếu.
1.1.1 Sản phẩm kinh doanh chủ yếu & tỷ trọng bình quân trong tổng doanh
thu :
Sản phẩm kinh doanh chủ yếu : Kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền: Truyền
hình cáp, truyền hình số HD, truyền hình VTV net; kinh doanh bản quyền các chương
trình truyền hình; kinh doanh các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng truyền hình (truyền
hình theo yêu cầu, truyền hình tương tác, sản xuất các chương trình truyền hình trả
tiền); cung cấp các thiết bị truyền hình.
Tỷ trọng bình quân các sảm phẩm kinh doanh chủ yếu trong tổng doanh thu:
+ Hoạt động cung cấp dịch vụ truyền hình cáp, internet; dịch vụ quảng cáo, bản


quyền đóng góp 94% doanh thu của VTVCab.
+ Hoạt động cung cấp đầu thu HD và thẻ HD đóng góp 6% tổng doanh thu của
VTV Cab.
+ Doanh thu trong năm 2013 của VTV Cab đạt 998 tỷ đồng và doanh thu 6 tháng
đầu năm 2014 của VTV Cab đạt 627 tỷ đồng
1


1.1.2 Thị trường tiêu thụ chủ yếu là thị trường trong nước:
Truyền hình trả tiền tại Việt Nam đang phát triển và cạnh tranh khốc liệt, bao
gồm nhiều loại hình: truyền hình cáp phổ biến nhất với thị phần 44%, kỹ thuật số mặt
đất là 36%, truyền hình kỹ thuật số vệ tinh 10%, truyền hình giao thức internet (IPTV)
10%.. Mỗi loại truyền hình đều có những ưu nhược điểm khác nhau. Nếu như năm
2003 Việt Nam chỉ có 79.000 thuê bao truyền hình trả tiền thì đến nay đã có gần 7
triệu thuê bao, mang lại doanh thu khoảng 53,000 tỷ đồng.
Theo số liệu do Hiệp hội Truyền hình trả tiền Việt Nam (VNPayTV) đưa ra,
tính đến hết tháng 6/2014 số lượng thuê bao truyền hình trả tiền đã lên đến gần 7 triệu
thuê bao. Trong đó, dẫn đầu các đơn vị cung cấp dịch vụ này là Truyền hình cáp
Saigontourist (SCTV) với 2 triệu th bao (trong đó có 200.000 th bao truyền hình
số cả SD và HD), phủ sóng đến 51 tỉnh, thành. Đứng thứ 2 là Truyền hình cáp Việt
Nam (VTVcab), đến tháng 12/2013 VTVcab có 1,98 triệu thuê bao (trong đó có
120.000 thuê bao HD), VTVcab đang cung cấp tới 52 tỉnh thành. Thị phần của VTV
Cab trên thị trường truyền hình trả tiền là 32,3% sau SCTV 34,2%. Cụ thể:

1.2 Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU) :
SBU1- Truyền hình cáp

SBU2- Internet, dịch vụ quảng cáo và bản quyền.
2



Nhóm xin tập trung phân tích chiến lược của VTV Cab đối với mảng
truyền hình cáp. Một số đặc điểm chính của loại sản phẩm này:
Sản phẩm của truyền hình cáp chính là nội dung chương trình mà VTV Cab
cung cấp đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Hiện tại VTV Cab đang cung cấp tới
các thuê bao truyền hình cáp là 70 kênh SD được chia theo các nội dung cụ thể như
sau: nội dung chương trình đặc sắc với các kênh truyền hình như: Thể thao TV, Bóng
đá TV, BiBi cho trẻ em , D Dramas cho những người yêu phim Hàn, tin tức Info TV…,
VTVcab còn hội tụ đầy đủ các chùm kênh, gói kênh hay nhất: VTVcab, K+, SCTV,
HTVC, HTV, VTC đem lại cho khán giả nhiều sự lựa chọn.
Mảng dịch vụ truyền hình cáp là mảng hoạt động chính của doanh nghiệp,
doanh thu từ các thuê bao truyền hình cáp chiếm đến hơn 50% tổng doanh thu của
VTV Cap. Các hoạt động bán bản quyền chương trình, cho thuê đường truyền, hợp tác
sản xuất chương trình chỉ chiểm tỷ trọng khoảng 40 % tổng doanh thuc của VTV Cab.
Tốc độ tăng trưởng của dịch vụ truyền hình cáp đạt 41%/năm. Cụ thể số lượng
thuê bao của VTV Cap trong năm 2012 mới chỉ dừng ở con số 1,4 triệu thuê bao thì
đến năm 2013 số lượng thuê bao của VTV Cab tăng lên 1,98 triệu thuê bao.
1.3 Tầm nhìn, Sứ mạng kinh doanh của DN :


Tầm nhìn chiến lược

- Trở thành dịch vụ thiết yếu trong cuộc sống mỗi gia đình Việt, nhà cung cấp
truyền hình trả tiền số 1 tại Việt Nam
- Khơng ngừng mở rộng vùng phủ sóng truyền hình cáp
- Khơng ngừng gia tăng số lượng văn phòng và chi nhánh VTVcab
- Đa dạng nhất Việt Nam về loại hình kinh doanh dịch vụ THTT.
- Cam kết về bản quyền truyền hình, sản xuất và sở hữu nhiều kênh THTT chất
lượng tốt nhất Việt Nam.
- Tăng trưởng vượt trội về khách hàng và khán giả xem VTVcab.

- Cam kết về dịch vụ khách hàng, vì khách hàng VTVcab.


Sứ mạng kinh doanh

- Thỏa mãn tối đa nhu cầu dịch vụ truyền hình trả tiền và dịch vụ gia tăng của
mỗi khán giả, mỗi khách hàng;
- Là nơi thỏa sức sáng tạo và thể hiện niềm đam mê, là nơi trân trọng những cống
hiến của mỗi cá nhân để gom góp tạo nên những giá trị bền vững cho VTVcab;
3


- Luôn luôn là đối tác lớn, tin cậy và tràn đầy tiềm năng đối với tất cả các nhà
cung cấp, nhà phân phối dịch vụ truyền hình – viễn thơng trong nước và quốc tế;
- Ngày càng góp phần quan trọng trong sự lớn mạnh của Đài THVN, trong sự
phát triển của ngành truyền hình trả tiền Việt Nam, mang đến những tiện ích thiết thực
cho xã hội.

1.4 Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản năm 2013 (BCTC có kiểm tốn):
 Tổng doanh thu : 998 tỷ đồng

 Doanh thu thuần : 976 tỷ đồng

 Lợi nhuận trước thuế : 101 tỷ đồng

 Lợi nhuận sau thuế : 86,8 tỷ đồng

 Tổng tài sản : 1.388 tỷ đồng

 Tỷ suất sinh lời/tài sản ROA : 6,25%


 Thị phần : 32,3%

 Tỷ suất sinh lời/vốn CSH (ROE) :
17,86%

 Vốn CSH : 486 tỷ đồng



2. NHẬN DẠNG NHỮNG THAY ĐỔI MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
2.1 Ngành kinh doanh của doanh nghiệp
Tốc độ tăng trưởng năm 2011 : 2,2 triệu thuê bao với 47 doanh nghiệp hoạt
động trong ngành.
Tốc độ tăng trưởng năm 2012 : 4,4 triệu thuê bao và 27 doanh nghiệp hoạt động
trong ngành.
Tốc độ tăng trưởng năm 2013 : 6,67 triệu thuê bao và 27 doanh nghiệp hoạt
động trong ngành.
2.2. Tác động những thay đổi chiến lược của môi trường vĩ mơ
Mơ hình PESTEL

4


Các yếu tố chính
trị
Các yếu tố
kinh tế

Các yếu tố pháp

luật
VTV Cab

Các yếu tố cơng
nghệ

Các yếu tố
văn hóa- xã hội

Chính sách vĩ mô liên quan đến chiến lược kinh doanh của VTV Cab
Các yếu tố pháp luật và quy định: Thủ tướng Chính Phủ ban hành Quyết định
số 20/2011/ QĐ- TTg, phê duyệt Quy chế quản lí hoạt động Truyền hình trả tiền vào
năm 2011. Đây là bước tiến mới, là dấu mốc quan trọng trong quản lý hoạt động
truyền hình trả tiền, khẳng định và làm rõ quan điểm “ chính sách quản lý ngày càng
bám sát thực tiễn cuộc sống và tạo thuận lợi cho hoạt động truyền hình trả tiền phát
triển, nhanh, mạnh và vững chắc”. Theo đó, các đơn vị hoạt động truyền hình trả tiền
được tổ chức lại theo quy chế của Chính phủ; khuyến khích truyền hình trả tiền theo
cơng nghệ hiện đại nhằm hỗ trợ việc tuyên truyền các kênh chương trình phát thanh
truyền hình vừa phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng và nhà nước, vừa đáp ứng nhu
cầu thông tin giải trí ngày càng đa dạng của người dân. Cũng theo Quy hoạch phát
triển dịch vụ phát thanh, truyền hình Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng phê
duyệt nêu trên, các doanh nghiệp nhỏ sẽ không đủ điều kiện cấp giấy phép, dẫn
đến nguy cơ bị sáp nhập do chính sách quy định: khơng phát triển thêm và từng
bước hạn chế dịch vụ truyền hình tương tự vơ tuyến mặt đất, ưu tiên cấp phép cho các
doanh nghiệp tận dụng hoặc sử dụng chung hạ tầng truyền dẫn và các doanh nghiệp có
cam kết đầu tư để cung cấp dịch vụ trên phạm vi rộng. Như vậy đây là nhân tố có
tác động mạnh mẽ, phạm vi rộng và cường độ mạnh tới các doanh nghiệp hoạt
động trong ngành truyền hình trả tiền và đặc biệt có lợi đối với doanh nghiệp lớn
trong ngành như VTV Cab. Với chính sách vĩ mô của Nhà nước, VTV Cap đẩy
mạnh việc mua bán sáp nhập các doanh nghiệp nhỏ tại các tỉnh, mở rộng hệ thống cáp,

nâng tổng số chi nhánh từ 30 (năm 2013) lên 50 chi nhánh (năm 2014), dự kiến VTV
Cap sẽ tăng thêm 20-30% số lượng thuê bao từ việc đầu tư các đơn vị truyền hình địa
phương.
5


Yếu tố cơng nghệ: Hiện đối với ngành truyền hình cáp, các đơn vị đẩy mạnh
quá trình chuyển đổi từ mạng analog sang mạng cáp số: chất lượng hình ảnh, số lượng
kênh phát sóng được cải thiện rõ rệt, mở rộng thêm các dịch vụ gia tăng khác (cung
cấp internet, tăng doanh thu quảng cáo …) đồng thời hạn chế tình trạng thu bắt lậu
đang diễn ra, giảm thất thu cho các đơn vị truyền hình cáp.
2.3. Cấu trúc cạnh tranh của ngành kinh doanh (thị trường)
Cấu trúc mạng giá trị
Khách hàng:
Các cá nhân, hộ gia đình,
doanh nghiệp… có nhu cầu
sử dụng truyền hinh trả
tiền…
Đối thủ cạnh tranh:
SCTV

VTV Cab

Nhà cung cấp: VTV,
các cơng ty sản xuất
chương trình truyền hình

-

Nhà bổ trợ:

VTV
Các đơn vị sản xuất
chương trình truyền
hình.
Các đơn vị có nhu cầu
thuê hạ tầng cáp
của VTV Cap.
Các công ty sản xuất,
phân phối Tivi.

Khách hàng

Khách hàng của VTVcab là các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức, cơ quan, doanh
nghiệp,… có nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình trả tiền của VTVcab. Ví dụ như : hộ
gia đình, cơ quan, bệnh viện và nhà nghỉ, khách sạn,…
-

Nhà cung cấp

Nhà cung cấp của VTVcab là những tổ chức, doanh nghiệp cung cấp đầu vào cho
VTVcab cả về trang thiết bị và thơng tin, những chương trình phát sóng. Nhà cung cấp
của VTVcab cũng có thể là chính những đối thủ đối đầu với VTVcab. Ví dụ như :
SCTV, các cơng ty cản xuất chương trình truyền hình,…
-

Nhà bổ trợ

6



Nhà bổ trợ cho VTVcab có thể nhận diện dễ nhất như VTV, các đơn vị sản xuất
chương trình truyền hình, các đơn vị có nhu cầu th hạ tầng cáp của VTV Cap, các
công ty sản xuất, phân phối Tivi.
Gần đây nhất, năm 2014 Tổng cơng ty truyền hình Cáp Việt Nam đã ký thoả
thuận hợp tác với Công ty cổ phần thương mại điện tử Lingo phát hành thẻ chăm sóc
khách hàng thân thiết VTVcab-Lingo. Đều là những doanh nghiệp lớn có vị thế trên
thị trường, lựa chọn hợp tác của Lingo và VTVcab là giải pháp cộng hưởng sức mạnh,
tiềm lực của cả hai bên để ra mắt sản phẩm, dịch vụ chất lượng, có giá trị với khách
hàng hơn. Sản phẩm đó là thẻ chăm sóc khách hàng đồng thương hiệu VTVcab-Lingo,
dành riêng cho khách hàng thân thiết của VTVcab.
Thị trường có nhiều loại thẻ khác nhau: thẻ ngân hàng, thẻ giảm giá, thẻ khách
hàng thân thiết của từng thương hiệu, thẻ đổi quà… Tuy nhiên, do giá trị ưu đãi không
cao, cơ hội sử dụng không nhiều hoặc phương thức sử dụng phức tạp, nên các loại thẻ
này khơng cịn nhận được nhiều sự quan tâm của khách hàng. Khác biệt với các loại
thẻ đó, những chiếc thẻ đồng thương hiệu như BIDV-Lingo, Vinaphone-Lingo hay
VTVcab-Lingo lại đem đến cho khách hàng được nhiều lợi ích kép từ việc trở thành
khách hàng thân thiết của cả 2 hệ thống lớn.
-

Đối thủ cạnh tranh

Trong nhiều dạng truyền hình trả tiền như: truyền hình cáp, truyền hình số,
truyền hình theo cơng nghệ IPTV (nền tảng internet), Mobile TV…, cuộc đua đang tập
trung ở phân khúc truyền hình cáp.
Năm 2012 chỉ ra rằng, chỉ sau 1 năm phát triển đã có gần 1/2 số doanh nghiệp
phải bỏ chạy khỏi thị trường truyền hình trả tiền. Thị phần chủ yếu vẫn nằm trong tay
những doanh nghiệp lớn như SCTV với 34%, VTVCab với 32% và thứ 3 là HTVC với
15%. Các đối thủ trong ngành cạnh tranh nhau ngày càng khốc liệt, như một cuộc
chiến chạy đua về giá cũng như về nội dung và công nghệ. Đối với VTVcab, đối thủ
lớn nhất hiện nay khơng ai khác chính là SCTV.

2.4. Các nhân tố thành công chủ chốt trong ngành (KFS)
1- Hạ tầng kỹ thuật tốt dẫn 2- Chất lượng
đến chất lượng hình ảnh chương trình
đường truyền tới các thuê
bao ổn định.
-

Hệ thống hạ tầng đồng bộ

7

nội

dung

3- Giá cả dịch vụ
khách hàng tốt


Nhằm ngày một hoàn thiện chất lượng dịch vụ đến khách hàng, thời gian qua,
VTVcab đã hoàn thành cải tạo, nâng cấp đồng bộ 100% hạ tầng truyền dẫn tại các địa
bàn trọng điểm. VTVcab cũng đã giải quyết cơ bản vấn đề truyền dẫn, mở rộng dung
lượng, truyền dẫn hàng trăm kênh truyền hình cho hơn 50 tỉnh thành trên cả nước.
-

Thực đơn giải trí đa dạng, hấp dẫn.

Ngồi việc nâng cấp sơ sở hạ tầng toàn diện, VTVcab ln chú trọng việc đa
dạng gói kênh cũng như chất lượng nội dung để đáp ứng tối đa nhu cầu xem truyền
hình của mọi đối tượng khách hàng. Với gần 150 kênh truyền hình trong đó có 31

kênh HD, khách hàng VTVcab có thể thoải mái lựa chọn các kênh mà mình u thích.
-

Dịch vụ Chăm sóc khách hàng hồn hảo, giá phù hợp

Không chỉ mang đến cho khách hàng sự hài lịng về chất lượng nội dung, tín
hiệu, VTVcab còn ghi dấu ấn và để lại những ấn tượng tốt đẹp trong lịng khách hàng
bởi dịch vụ chăm sóc, hậu mãi chu đáo, nhiệt tình. Với hàng loạt các chương trình tri
ân, VTVcab đã nhận được những phản hổi tích cực từ phía khách hàng. Bên cạnh đó,
VTVcab đã và đang xây dựng thêm nhiều gói dịch vụ phù hợp, hiệu quả và tiết kiệm
chi phí hơn để VTVcab là dịch vụ thiết yếu và phổ cập trong mỗi gia đình, là người
bạn thân thiết ln đồng hành cùng khán giả.
2.5 Nguồn lực, năng lực của VTV Cap so với SCTV.
♦ Hoạt động cơ bản:
VTV Cap
Đầu vào

SCTV

- Các kênh truyền hình VTV.

- Các kênh truyền hình VTV.

- Các doanh nghiệp sản xuất - Các doanh nghiệp sản xuất
chương trình truyền hình.
chương trình truyền hình.
- Mua bản quyền các chương trình - Mua bản quyền các chương trình
truyền hình quốc tế.
truyền hình quốc tế.
- Các doanh nghiệp cung cấp thiết Các doanh nghiệp cung cấp thiết bị,

bị, cơ sở hạ tầng cáp, thiết bị HD… cơ sở hạ tầng cáp, thiết bị HD…
Số lượng
thuê bao

1,98 triệu thuê bao vào năm 2014

8

2 triệu thuê bao năm 2014


Số lượng 102 kênh SD và 31 kênh HD. Bao
kênh
gồm các kênh giải trí, phim truyện,
truyền
khoa học khám phá…
hình

108 kênh SD và 30 kênh HD. Bao
gồm các kênh giải trí, phim truyện,
khoa học khám phá… Trong đó
SCTV có độc quyền kênh bóng đá
Nam Mỹ SCTV15, và thiên về các
kênh phim truyện, có bản quyền
phát song tồn bộ các chương trình
quần vợt… .Phim truyện tập trung
vào thể loại các phim của các nước
Chấu Á.

Marketing

và Bán

- Quảng cáo Thơng qua chính các
kênh truyền hình để thơng tin tới
khách hàng, thơng qua các đại lý
bán …

- Quảng cáo: Thơng qua chính các
kênh truyền hình để thơng tin tới
khách hàng, thơng qua các đại lý
bán tivi…
- Khuyến mại:

- Khuyến mại: Do giá của truyền
+ truyền hình cáp: tặng sữa tươi hình cáp của SCTV đã rẻ hơn VTV
TH Truemilk khi khách hàng đóng Cap nên mảng này SCTV khơng có
trước tiền th bao từ 3 tháng trở chương trình khuyến mại.
lên. Giảm giá khi khách hàng đóng Đối với mảng truyền hình HD:
trước cước th bao.
miễn phí hịa mạng, miễn phí đầu
+ truyền hình HD: (i) miễn phí bộ thu.
đầu thu khi đăng ký mới và đóng
trước 6 tháng tiền thuê bao, hỗ trợ
chi phí lắp đặt; (ii) Tặng thêm 2
tháng miễn phí đối với thẻ cào xem
chương trình HD
Bán hàng thơng qua các chi nhánh Kênh bán hàng qua các chi nhánh
tại 52 tỉnh thành
tại 51 tỉnh thành.
+ Hợp tác với các công ty xây

dựng, các chủ đầu tư các dự án nhà
ở trong việc cung cấp dịch vụ
truyền hình trả tiền…
Dịch
khách
hàng

vụ Cung cấp 3 dịch vụ trên một đường Có tổng đài chăm sóc khách hàng,
truyền: TV Cap (3 TV), HD, Dịch vụ SMS 6X53, khách hàng
Internet TV.
chỉ cần sử dụng điện thoải và thiết
9


2 Có tổng đài chăm sóc khách lập cú pháp để yêu cầu tư vấn và
hàng. Đội ngũ bảo trì,bảo hành cung cấp dịch vụ.
có đồng phục, dễ nhận diện.
3 Có mạng lưới chắm sóc khách
hàng rộng khắp cả nước làm việc
24/24, có mặt sau 2h kể từ khi
khách hàng yêu cầu bảo trì
♦ Hoạt động bổ trợ
VTV Cab

SCTV

Nguồn
nhân lực

1.100 CBNV


3.200 CBNV

Quản trị

Chịu sự quản lý chung của VTV

Chịu sự quản lý chung của VTV

Hệ thống
thơng tin

Website:

Website:



/>
Tài chính
kế tốn

Quy mơ vốn chủ sở hữu: 486 tỷ
đồng.
Hoạt động đầu tư: tập trung đầu tư
nâng cấp cơ sở hạ tầng, hệ thống
dây cáp đồng trục làm tăng tài sản
cố định, và tăng cường mua bán
sáp nhập các cơng ty truyền hình
cáp nhỏ lẻ tại các tỉnh thành để

mở rộng quy mô, thị phần làm
tăng đầu tư tài chính dài hạn

2.6. Phân tích các giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh
- Giá trị gia tăng: Giá, chất lượng dịch vụ và thương hiệu
- Năng lực cạnh tranh: VTV Cab có thể mạnh về hệ thống cơ sở hạ tầng mạng
lớn, được đầu tư hồn chỉnh với cơng nghệ cao, kỹ thuật chất lượng truyền dẫn tốt,
ngồi ra có sự hậu thuẫn của VTV nên VTV Cab có một lượng lớn các kênh truyền
hình có chất lượng cao.
3. PHÁT TRIỂN CHIẾN LƯỢC PHÂN ĐOẠN / LỰA CHỌN / ĐỊNH VỊ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG TRÊN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU
10


3.1 Phân đoạn thị trường:
- Theo tiêu chí địa lý (thành thị - nông thôn)
+ Phân khúc tại Thành Thị (tại các thành phố lớn, thành phố trực thuộc tỉnh):
Trong khi 80% dân số Việt Nam chủ yếu sống ở khu vực nơng thơn thì phần lớn hộ gia
đình sử dụng dịch vụ truyền hình trả tiền lại tập trung ở các đô thị lớn hoặc ở khu
trung tâm các tỉnh, thành phố. Trong tổng số các gia đình sử dụng dịch vụ truyền hình
trả tiền, có khoảng 50% ở khu vực thành thị thuê bao dịch vụ truyền hình cáp, khoảng
20% sử dụng truyền hình số vệ tinh.
+ Phân khúc tại nông thôn: lượng thuê bao tại nông thôn sử dụng dịch vụ truyền
hình cáp hiện nay rất thấp, đa phần tại nông thôn hiện đang sử dụng truyền hình khơng
trả tiền hoặc truyền hình kỹ thuật số sử dụng đầu số Trung quốc không phải trả tiền.
- Theo tiêu chí nhân chủng học (thu nhập):
+ Thu nhập cao thường hướng đến dịch vụ truyền hình trả tiền VTV net và HD
và truyền hình theo yêu cầu VOD
+ Thu nhập bình dân hoặc hạng trung thường hướng đến dịch vụ truyền hình
cáp thơng thường (analog).

3.2 Lựa chọn thị trường/ đoạn thị trường mục tiêu.
- VTV Cap lựa chọn thị trường thành thị để phát triển trong đó tập trung khai
thác sâu thị phần tại Hà Nội qua việc đẩy mạnh mở rộng, nâng cấp hệ thống cáp đồng
trục: đây là thị trường truyền thống của VTV Cab, hiện mang lại 80% tổng doanh thu
cho Công ty, tỷ suất lợi nhuận cao hơn các khu vực khác.
- VTV Cap và đối thủ cạnh tranh lớn nhất của họ là SCTV đều tập trung cho
phân khúc thị trường này. Trước đây, VTV Cab được xem là gần như chiếm thị phần
lớn nhất tại khu vực các tỉnh phía Bắc, SCTV chiếm lĩnh thị trường phía Nam. Tuy
nhiên trong năm 2013, SCTV đã thực hiện chiến lược xâm nhập thị trường phía Bắc và
chiếm một phần thị phần của VTV Cab. Ngay sau đó, để bảo vệ thị phần cũng như mở
rộng thị phần, VTV Cab cũng đã phát triển vào thị trường miền Nam, đầu tư mới hệ
thống hạ tầng cáp tại khu vực phía Nam, đẩy mạnh sáp nhập với đài truyền hình các
địa phương Miền Trung để mở rộng thị phần. Do vậy trong 2 năm vừa qua tại phân
khúc thị trường thành thị của truyền hình cáp diễn ra cạnh tranh khá khốc liệt. Tại
phân khúc thị trường thành thị này, hiện nay hầu hết các hộ gia đình tại khu vực này
đều sử dụng dịch vụ truyền hình trả tiền. Do vậy giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ truyền hình cáp chỉ cạnh tranh nhau về giá, nội dung chương trình và chính sách
hậu mãi. Tuy nhiên trước bối cảnh cạnh tranh khốc liệt như hiện tại các doanh nghiệp
11


đều đua nhau tung ra các chiêu bài khuyến mãi, và mức giá cạnh tranh nhằm thu hút
khách hàng của đối thủ, nội dung chương trình cơ bản của các doanh nghiệp khá giống
nhau.
Đứng trước tình thế phân khúc lựa chọn đang gần như bão hòa về nhu cầu,
VTV Cab đã xác định bắt đầu chuyển chiến lược phát triển hướng tới cung cấp dịch vụ
truyền hình trả tiền theo yêu cầu của khách hàng (như dịch vụ VOD). Đây là loại hình
mới , đáp ứng đúng tâm lý hiện tại của khách hàng sử dụng truyền hình trả tiền tại
phân khúc thành thị. Với dịch vụ này, khách hàng có thể xem các chương trình mà
mình muốn/thích thơng qua hình thức tua lại/xem lại các chương trình này đã phát

trước đó hoặc người xem có thể xem trên cơ sở kho chương trình được lưu trữ sẵn trên
hệ thống mạng của nhà cung cấp, các chương trình này được cập nhật thường xuyên
để thỏa mãn nhu cầu của người dùng dịch vụ. Để thực hiện được chiến lược này, VTV
Cab đã đẩy mạnh quá trình chuyển đổi từ mạng analog sang mạng cáp số: chất lượng
hình ảnh, số lượng kênh phát sóng được cải thiện rõ rệt, đồng thời giúp Khách hàng
mở rộng thêm các dịch vụ gia tăng khác (cung cấp internet, tăng doanh thu quảng cáo
…) đồng thời hạn chế tình trạng thu bắt lậu đang diễn ra, giảm thất thu cho Khách
hàng.
- Tuy nhiên khi thực hiện chiến lược này, VTV Cab phải đối mặt với việc tiếp
tục cạnh tranh với SCTV ở phân khúc này, do SCTV đã đi vầu trong việc cung cấp gói
dịch vụ video theo yêu cầu VOD.
4. PHÁT TRIỂN NỘI DUNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH THƯƠNG MẠI
4.1Phân tích TOWS chiến lược kinh doanh của VTVcab:

12


VTV cab với thơng điệp “Gắn kết gia
đình”

Điểm mạnh (S):

Điểm yếu (W):

S1. Được kế thừa cơ sở vật chất và nguồn nhân lực, các mối W1. Giá dịch vụ của VTV Cab cao
quan hệ mua nội dung chương trình từ VTV.
hơn so với các cơng ty khác trong
ngành.
S2. Có đội ngũ chăm sóc khách hàng tốt, chun nghiệp.
S3. VTVcab ln chú trọng đầu tư về công nghệ cũng như nội W2. Hạ tầng mạng chưa hồn

dung chương trình để đảm bảo khán giả có thể thưởng thức trọn thiện, chưa xây dựng được hạ tầng
mạng tại nông thôn.
vẹn các chương trình hấp dẫn trong nước và quốc tế
S4. Hệ thống chi nhánh lớn (trong năm 2014 công ty đã sáp
nhập với 9 đài truyền hình tại các tỉnh nhằm mở rộng mạng lưới
chi nhánh).
S5. VTV Cab tạo nên sự khác biệt bởi các gói kênh chun biệt,
nội dung chương trình đặc sắc với các kênh truyền hình đặc sắc
như: Thể thao TV, Bóng đá TV, BiBi, D Dramas, Thể thao TV
tin tức…, VTVcab còn hội tụ đầy đủ các chùm kênh, gói kênh
hay nhất: VTVcab, K+, SCTV, HTVC, HTV, VTC đem lại cho
khán giả nhiều sự lựa chọn về các gói kênh cho nhu cầu xem
truyền hình của gia đình mình.

Cơ hội (O):

Chiến lược S - O:

Chiến lược W - O:

O1. Thị trường còn tiềm năng, số lượng - Chiến lược nâng cao chất lượng đường truyền dẫn, chất lượng
thuê bao truyền hình trả tiền 7 triệu/22 hình ảnh
triệu hộ dân có sử dụng Tivi. dự kiến đến
13

- Chiến lược chi phí thấp


năm 2015 cả nước có khoảng 30 – 40%
số hộ gia đình sử dụng dịch vụ truyền

hình cáp, đến năm 2020 tỷ lệ này phấn
đấu đạt 60 – 70% (Theo Quy hoạch phát
triển dịch vụ phát thanh, truyền hình Việt
Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng
phê duyệt (QĐ số 1448/QĐ-TTg ngày
19/08/2013)).

- Chiến lược hoàn thiện chất lượng về nội dung chương trình.
- Chiến lược nâng cao chất lượng hạ tầng kỹ thuật.
- Chiến lược sáp nhập các đài truyền hình địa phương để tận
dụng cơ sở hạ tầng sẵn có nhằm mở rộng mạng lới và gia tăng
thị phần

O2. Chủ trương “số hóa truyền hình mặt
đất” của Chính phủ là cuộc cách mạng
lớn và toàn diện tác động trực tiếp đến
chiến lược kinh doanh và mục tiêu phát
triển của các nhà cung cấp dịch vụ truyền
hình trả tiền.
O3. Quy định giới hạn của thủ tướng
chính phủ trong việc cấp phép thành lập
T: những nguy cơ

Chiến lược S – T

Chiến lược W – T:

T1. Sự cạnh tranh khốc liệt trên thị
trường giữa các đối thủ như SCTV...


- Chiến lược chi phí thấp

- Chiến lược chi phí thấp

- Chiến lược khác biệt hóa về nội dung chương trình

T2. Người tiêu dùng có nhiều xu hướng
lựa chọn sản phẩm
14


T3. Sản phẩm dịch vụ công nghệ cao ra
đời nhanh.
4.2 Một số chiến lược cụ thể:
Chiến lược giá : VTV Cab tận dụng các chương trình, đơn vị sản xuất chương trình có nội dung chất lượng tốt của VTV, từ đó hạ
thấp được chi phí mua bản quyền, kết hợp với dịch vụ cho thuê hạ tầng mạng với các công ty khác hạ giá thành xuống thấp. Trên cơ sở
đó VTV Cab đưa ra các chương trình khuyến mại, giảm giá lắp đặt, cước phí khi thanh tốn trước để cạnh tranh, thu hút nhu cầu của
người sử dụng. Ngồi ra mặc dù duy trì mức giá cao nhưng VTV Cab cam kết cung cấp cho các thuê bao chất lượng tốt nhất của các
chương trình, nội dung chương trình được đánh giá cao, thỏa mãn nhu cầu của các thuê bao.
Chiến lượng khác biệt hóa về nội dung chương trình: VTV Cab tạo nên sự khác biệt bởi các gói kênh chun biệt, nội dung
chương trình đặc sắc với các kênh truyền hình đặc sắc như: Thể thao TV, Bóng đá TV, BiBi, D Dramas, Thể thao TV tin tức…, VTVcab
còn hội tụ đầy đủ các chùm kênh, gói kênh hay nhất: VTVcab, K+, SCTV, HTVC, HTV, VTC đem lại cho khán giả nhiều sự lựa chọn về
các gói kênh cho nhu cầu xem truyền hình của gia đình mình.Nội dung chương trình được cải thiện đáng kể và được đánh giá là gói nội
dung đa dạng và hay nhất hiện nay.
Chiến lược nâng cao hạ tầng kỹ thuật: Hạ tầng kỹ thuật được nâng cấp và truyền dẫn gần 150 kênh truyền hình khắp cả nước.
Chiến lược sáp nhập các đài truyền hình địa phương để tận dụng cơ sở hạ tầng sẵn có nhằm mở rộng mạng lới và gia tăng thị phần.
VTV Cap đã sáp nhập được 9 đài truyền hình địa phương trong năm 2014

15



5. PHÁT TRIỂN CHIẾN LƯỢC ĐỊNH VỊ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐÁP ỨNG THỊ
TRƯỜNG MỤC TIÊU
5.1. Chất lượng sản phẩm dịch vụ:
Thực hiện đẩy nhanh lộ trình số hóa truyền hình, các nhà đài đang tăng tốc thực
hiện hàng loạt chính sách nhằm đưa dịch vụ truyền hình số đến với nhiều thuê bao
hơn. Trong xu thế đó, VTVcab nổi lên như một nhà cung cấp đạt tăng trưởng vượt trội
dịch vụ truyền hình số về tốc độ và quy mô. Hiện nay, VTVcab là nhà cung cấp dịch
vụ truyền hình trả tiền có mạng truyền hình cáp phủ sóng lớn nhất cả nước. 100% hạ
tầng truyền dẫn tại các địa bàn trọng điểm của VTVcab đã được nâng cấp đồng bộ,
thay thế hệ thống cáp đồng trục sang hệ thống cáp quang và ngầm hóa hệ thống này để
đảm bảo chất lượng đường truyền, hình ảnh đẹp. Nhà cung cấp này cũng đã mở rộng
dung lượng truyền dẫn hàng trăm kênh truyền hình tới 60 tỉnh thành.
Song hành cùng mở rộng, phát triển địa bàn cung cấp dịch vụ, việc khảo sát thị
hiếu và nhu cầu khán giả tại từng địa bàn cũng được VTVcab chú trọng nhằm xây
dựng và cung cấp gói nội dung phù hợp. Đặc biệt, tính vùng miền được tập trung khi
phân bổ gói kênh truyền dẫn phát sóng. Khơng chỉ tạo được ấn tượng tốt về cơng nghệ
truyền hình độ nét tiêu chuẩn HD, VTVcab còn nhận được đánh giá cao từ khán giả về
nội dung chương trình trên gần 200 kênh, trong đó có 40 kênh HD. Chỉ có trên
VTVcab, khán giả có thể xem đồng thời các chùm kênh: VTVcab, K+, SCTV, VTC,
HTV, HTVC, AVG. Điều này cho thấy sự phong phú về nội dung, lựa chọn đa dạng
cho người xem truyền hình. Đặc biệt, khách hàng tại TP HCM có thể xem gói K+ với
đầy đủ 4 kênh: K+1 HD, K+NS HD, K+PM HD, K+PC trên hệ thống số của VTVcab.
Bên cạnh đó, VTVcab cịn đẩy mạnh q trình chuyển đổi từ mạng analog sang
mạng cáp số: chất lượng hình ảnh, số lượng kênh phát sóng được cải thiện rõ rệt, đồng
thời giúp Khách hàng mở rộng thêm các dịch vụ gia tăng khác (cung cấp internet, tăng
doanh thu quảng cáo …) đồng thời hạn chế tình trạng thu bắt lậu đang diễn ra, giảm
thất thu cho Khách hàng.
VTV Cab chủ trương tập trung đổi mới nội dung chương trình để phong phú
hơn, phù hợp với nhiều lứa tuổi.

Đội ngũ nhân viên bán hàng và nhân viên lắp đặt, bảo trì được quan tâm hơn.
VTV Cab tổ chức các khóa đào tạo về marketing cho nhân viên bán hàng, đào tạo
nghiệp vụ, trang bị đồng phục và thiết bị tiện ích cho nhân viên lắp đặt, bảo trì.
Dịch vụ khách hàng trước, trong và sau khi bán hàng được quan tâm.

16


5.2. Giá thành sản phẩm:
Khuyến mại đi kèm khi mua sản phẩm: Đây có lẽ là những chiến dịch khuyến
mại thành công nhất của VTV Cab. Khi sử dụng sản phẩm truyền hình HD, người sử
dụng được khuyến mại đầu thu, phí lắp đặt. Khi sử dụng truyền hình cap, người sử
dụng lựa chọn hình thức trả trước sẽ được giảm giá và kèm quà tặng.
Mặc dù mức giá cho 1 thuê bao truyền hình cáp của VTV Cab vẫn ở mức
110.000đ/tháng/máy, cao hơn so với SCTV và các hãng khác nhưng VTV Cab vẫn
được ưa chuộng vì chất lượng nội dung chương trình.
Bên cạnh những tiện ích như xem nhiều kênh hơn, sắc nét hơn, VTVcab dành
tặng thêm nhiều thời gian sử dụng dịch vụ để khán giả thỏa chí thưởng thức các
chương trình u thích. Cụ thể, VTVcab tặng thêm 2 tháng sử dụng dịch vụ khi khách
hàng kích họat thẻ cào gói kênh HD mệnh giá 12 tháng. Chương trình áp dụng với
khách hàng đang sử dụng dịch vụ truyền hình HD. Một sức hút đáng chú ý trong 30
ngày khuyến mại sốc là VTVcab tung ra gói thuê bao đặc biệt với mức giá chỉ 120.000
đ/tháng để thưởng thức đầy đủ gói kênh K bao gồm 4 kênh: K+1 HD, K+NS HD,
K+PM HD và K+ PC. Phát sóng trọn vẹn các giải đấu đắt giá nhất hiện nay, trình
chiếu nhiều phim mới và hàng loạt chương trình giải trí đặc sắc, gói kênh K trên hệ
thống truyền hình HD của VTVcab chắc chắn sẽ mang đến những trải nghiệm thú vị
và thư giãn thoải mái cho khách hàng.
5.3 Thương hiệu:
Tên gọi: VTV Cab


Logo:
Nhìn vào logo mọi người đều hiểu là thương hiệu VTV Cab trong đó:
- VTV: Tiền tố quan trọng nhất của VTVcab, biểu tượng của Đài truyền hình
Quốc gia Việt Nam – đơn vị chủ quản của Truyền hình Cáp Việt Nam.
- Cab: Viết tắt từ Cable – hàm ý tên thương hiệu của Truyền hình Cáp Việt Nam.
Đây cũng là phương thức truyền dẫn cơ bản nhất của VTVcab.
- Biểu tượng On: Là biểu trưng của sự khởi động. On multimedia – trên đa
phương tiện truyền dẫn phát sóng, đa dịch vụ truyền hình trả tiền. On demand – truyền
hình theo yêu cầu. On the go – mọi nơi mọi lúc.
- Ba yếu tố trên hội tụ trên nền hình bình hành tạo nên khối hình thống nhất với
độ nghiêng theo hướng phát triển, biểu trưng cho sự đoàn kết vươn tầm lớn mạnh.
17


Sologan: “Gắn kết gia đình”: Ý nghĩa của thơng điệp này bắt nguồn từ sự
quan trọng của gia đình là tế bào của xã hội, mỗi thành viên đều có niềm đam mê và
lựa chọn giải trí riêng. VTVcab thực hiện sứ mệnh gắn kết mọi thành viên trong gia
đình dưới một mái nhà bằng những giá trị dịch vụ ưu việt và tiện ích.
6. PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC THỰC THI
6.1. Phát triển cấu trúc tổ chức thực thi CLKDTM
Chính sách hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ: VTV Cab chú trọng
phát triển nội dung các chương trình, đa dạng hóa các kênh truyền hình nhằm đáp ứng
nhu cầu của khách hàng. Đồng thời để nâng cao chất lượng dịch vụ, VTV Cab đã nâng
cao chất lượng đường truyền thơng qua hình thức đầu tư thay thế và cải tạo hệ thống
cáp, chuyển đổi từ cáp đồng trục sang cáp quang. Xu hướng trong dài hạn truyền
hình cáp có thể được thay thế dần bởi truyền hình số và khơng dây: VTV Cab
đang đẩy mạnh đa dạng hóa sản phẩm. Như VTV Cab triển khai cung cấp thêm nhiều
dịch vụ khác như truyền hình số HD, truyền hình tương tác VTV live, dịch vụ internet
trên mạng truyền hình cáp – VTV net…
Chính sách mở rộng thị phần: VTV Cab đẩy mạnh hoạt động mua bán sáp

nhập với các đài truyền hình địa phương nhằm tận dụng cơ sở hạ tầng và lượng thuê
bao sẵn có, nâng tổng số chi nhánh từ 30 (năm 2013) lên 50 chi nhánh (năm 2014)
Chính sách giá: VTV Cab chủ trương thiết kế các gói sản phẩm phù hợp với
từng nhu cầu phân khúc khách hàng, từ đó xây dựng các chương trình khuyến mại
giảm giá ở mức phù hợp nhằm cạnh tranh thị phần đạt mục tiêu vượt SCTV.
Chính sách hậu mãi: VTV Cab phát triển đội ngũ lắp đặt và bảo trì các thiết bị
chuyên nghiệp, phục vụ kịp thời các nhu cầu của khách hàng.
7.2. Phát triển văn hóa doanh nghiệp
Phát triển nguồn lực:
VTV Cab mặc dù với lợi thế tận dụng được nguồn nhân lực có kinh nghiệm
của VTV chuyển sang nhưng VTV Cab vẫn luôn đẩy mạnh việc đào tạo xây dựng đội
ngũ kế cận có năng lực và chun mơn cao. Phát huy tính sáng tạo, khơi gợi tính sáng
tạo của nhân viên. Cơng ty ln tìm kiếm, khuyến khích và phát triển nhân viên có
năng lực ngay tại công ty, đào tạo nhân viên để đưa họ lên làm quản lý giúp tiết kiệm
chi phí thay vì đi tuyển dụng ở nơi khác với chi phí cao.
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế:

18


Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực phát thanh, truyền
hình, phối hợp trao đổi, đào tạo chuyên gia trong lĩnh vực kỹ thuật và quản lý phát
thanh, truyền hình; Tranh thủ sự hợp tác quốc tế để huy động các nguồn vốn đầu tư
nước ngoài, đặc biệt là nguồn vốn hỗ trợ phát triển ODA, nhằm phát triển mạng phát
thanh, truyền hình tại các vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo. Ngoài ra với việc hợp
tác quốc tế, hỗ trợ VTV Cab trong việc mua bản quyền các chương trình truyền hình
đặc sắc của quốc tế. Cụ thể trong năm 2014, VTV Cab đã phối hợp với Hiệp hội
truyền hình trả tiền Châu Á Thái Bình Dương (CASBAA) tổ chức Hội nghị quốc tế về
cơ hội phát triển truyền hình trả tiền.


19


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quản trị chiến lược, NXB Kinh tế Quốc dân
2. Nguyễn Hoàng Việt (2014), Bài Giảng “Quản trị chiến lược nâng cao”
3. Báo cáo tài chính có kiểm toán năm 2013 của VTV Cap và báo cáo tài chính
6 tháng đầu năm 2014 (khơng kiểm tốn) của VTV Cap.
4. />
20


PHIẾU ĐÁNH GIÁ NHÓM THẢO LUẬN LỚP QUẢN LÝ KINH TẾ 20B (TỐI)
Nhóm trưởng:
Thư ký:
TT Họ và tên

Nhiệm vụ

Thời gian thực hiện

1

Đặng Trần Ngọc

Phát triển chiến lược phân
chọn/định vị giá trị gia tăng

đoạn/lựa 14/5/2015 -18/5/2015


2

Nguyễn Hồng Nhung

Phát triển chiến lược phân
chọn/định vị giá trị gia tăng

đoạn/lựa 14/5/2015 -18/5/2015

3

Vũ Sĩ Quân

Phát triển chiến lược định vị giá trị gia tăng 14/5/2015 -18/5/2015
đáp ứng thị trường mục tiêu

4

Lưu Thị Son

Phát triển chiến lược định vị giá trị gia tăng 14/5/2015 -18/5/2015
đáp ứng thị trường mục tiêu

5

Nguyễn Văn Thân

Phát triển tổ chức thực thi


6

Lâm Thị Minh Thúy

Xây dựng đề cương, Phân tích thơng tin 14/5/2015 -18/5/2015
chung, Nhận dạng những thay đổi môi
trường chiến lược

7

Lê Minh Tiến

Nhận dạng những thay đổi môi trường chiến 14/5/2015 -18/5/2015
lược

8

Nguyễn Thị Trang

Phát triển nội dung chiến lược kinh doanh

14/5/2015 -18/5/2015

9

Nguyễn Sơn Tùng

Phát triển tổ chức thực thi

14/5/2015 -18/5/2015


14/5/2015 -18/5/2015

21

Đánh giá



×