Tải bản đầy đủ (.docx) (260 trang)

Phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp huyện ở Bắc Ninh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 260 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ ĐIỂM

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO,
QUẢN LÝ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN
Ở BẮC NINH HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ ĐIỂM

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO,
QUẢN LÝ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN
Ở BẮC NINH HIỆN NAY

Ngành: Chính trị học
Mã số: 93 10 201

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA


HỌC: PGS.TS. HỒ VIỆT HẠNH


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS Hồ Việt Hạnh. Các số liệu nêu trong luận án là trung
thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Điểm


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN.......................................................................... 6
1.1. Một số cơng trình khoa học tiêu biểu có liên quan đến đề tài luận án.......6
1.2. Khái quát những kết quả của các cơng trình có liên quan và những
vấn đề luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu.......................................................25
Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN.................................................................................27
2.1. Hệ thống chính trị và hệ thống chính trị cấp huyện ở Việt Nam..............27
2.2. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp huyện........41
2.3. Phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp
huyện - quan niệm, nội dung, mục tiêu.................................................... 52
Tiểu kết chƣơng 2................................................................................................79

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH
ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN Ở TỈNH
BẮC NINH HIỆN NAY.......................................................................................80
3.1. Khái quát về tỉnh Bắc Ninh và hệ thống chính trị cấp huyện ở tỉnh

Bắc

Ninh.................................................................................................................80
3.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp
huyện ở tỉnh Bắc Ninh.....................................................................................92
3.3. Công tác phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống

chính trị

cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh - thực trạng và nguyên nhân.............................. 109
Tiểu kết chƣơng 3..............................................................................................137


Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TIẾP TỤC
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA HỆ
THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN Ở TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2030
139
4.1. Quan điểm phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị
cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh............................................................................ 139
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý của hệ thống chính trị cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030 147
Tiểu kết chƣơng 4..............................................................................................170
KẾT LUẬN........................................................................................................ 171
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ...........173
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... 174



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTCTU:

Ban Tổ chức Tỉnh ủy

BTCTW:

Ban Tổ chức Trung ương

BTV :

Ban Thường vụ

BTVTU:

Ban Thường vụ Tỉnh ủy

CB:

Cán bộ

CB LĐQL:

Cán bộ lãnh đạo, quản lý

CBLĐ:

Cán bộ lãnh đạo


CC:

Cơng chức

CNH:

Cơng nghiệp hóa

CT-XH:

Chính trị - xã

HĐH:

hội Hiện đại hóa

HĐND:

Hội đồng nhân dân

HTCT:

Hệ thống chính trị

KT-XH:

Kinh tế - xã hội

MTTQ:


Mặt trận Tổ quốc

QL:

Quản lý

UBKT:

Ủy ban Kiểm tra

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý của HTCT cấp huyện ở tỉnh
Bắc Ninh........................................................................................................93
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu độ tuổi BCH Đảng bộ huyện ở tỉnh Bắc Ninh......................94
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu trình độ chuyên môn cán bộ LĐ, QL của HTCT cấp
huyện ở tỉnh Bắc Ninh...................................................................................98
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu trình độ Lý luận chính trị của cán bộ LĐ, QL của HTCT
cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh............................................................................99
Biểu đồ 3.5. Kết quả xếp loại cán bộ LĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh
Bắc Ninh......................................................................................................102


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, cán bộ và cơng tác cán bộ là vấn đề có ý
nghĩa chiến lược đặc biệt quan trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Cán
bộ là cái gốc của mọi công việc" [128 tr. 269]; "muôn việc thành công hoặc thất
bại đều do cán bộ tốt hay kém" [128, tr. 273] và “muốn xây dựng chủ nghĩa xã
hội trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa” [128, tr. 310]. Tiếp thu tư
tưởng đó, từ ngày thành lập đến nay, cán bộ và công tác xây dựng đội ngũ cán bộ
luôn được Đảng ta coi trọng, coi là vấn đề có tầm quan trọng hàng đầu, mang ý
nghĩa chiến lược.
Công cuộc đổi mới đất nước ngày càng phát triển sâu rộng, đạt được
những thành tựu có ý nghĩa quan trọng, đưa Việt Nam vững bước trong thời kỳ
đẩy mạnh CNH, HĐH. Song thời cơ, nguy cơ, thách thức luôn đan xen nhau
trong một thế giới hội nhập phức tạp. Hơn lúc nào hết, đội ngũ cán bộ LĐ, QL
trong đó có đội ngũ cán bộ LĐ, QL cấp huyện có vai trị quan trọng cho sự ổn
định, phát triển của đất nước và của HTCT. Đây là lực lượng nòng cốt trong xây
dựng các tổ chức của HTCT cấp huyện, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực
hiện các nghị quyết, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
các mục tiêu kinh tế - xã hội (KT-XH), quốc phòng, an ninh trên địa bàn huyện;
trực tiếp lĩnh hội các nghị quyết, chủ trương của Tỉnh ủy để lãnh đạo, chỉ đạo,
hướng dẫn cấp cơ sở thực hiện nhiệm vụ.
Bắc Ninh là một tỉnh cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, trung tâm xứ
Kinh Bắc cổ xưa, mảnh đất địa linh nhân kiệt, nơi có truyền thống khoa bảng và
nền văn hóa lâu đời. Bắc Ninh có vị trí địa kinh tế, chính trị là cầu nối giữa Hà
Nội và các tỉnh trung du miền núi phía Bắc và trên hành lang kinh tế Nam Ninh Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long. Bắc Ninh là một trong 08 tỉnh thuộc
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Sau hơn 20 năm xây dựng và phát triển từ khi
tái lập, Bắc Ninh bước vào giai đoạn mới của thời kỳ hội nhập quốc tế sâu rộng.
Để xây dựng Bắc Ninh phát triển tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh
trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào những năm 20 của thế kỷ XXI,
một trung tâm tài chính, thương mại, du lịch, tổ chức hội nghị, hội thảo, hoạt
8



động thể thao cấp châu lục và không gian di sản, văn hóa quốc tế theo Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX nhiệm kỳ 2020-2025 đã đề ra, đội ngũ
cán bộ của tỉnh, trong đó đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện, sẽ là lực lượng
then chốt nhất tạo nên sự chuyển biến mạnh mẽ, vững chắc trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) của tỉnh.
Trong những năm qua, Tỉnh ủy Bắc Ninh và cấp ủy đảng các cấp cùng với
các cơ quan chức năng của tỉnh, huyện đã thường xuyên quan tâm, chăm lo xây
dựng, phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện, đạt được những thành
quả quan trọng. Hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở có bước phát triển vững
chắc, góp phần tạo nên thành quả khá tồn diện, kinh tế - xã hội phát triển, chính
trị - xã hội ổn định, dân chủ được phát huy, đời sống vật chất và văn hóa của
nhân dân được nâng lên, bộ mặt nông thôn và đô thị biến đổi mạnh mẽ. Tuy
nhiên, việc phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh
hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, khuyết điểm. Số lượng, cơ cấu chưa thật
sự hợp lý, đặc biệt là cơ cấu độ tuổi, cơ cấu nữ. Tình trạng hụt hẫng về CBLĐ,
QL kế cận có trình độ quản lý, chun mơn cao và có nhiều kinh nghiệm cơng tác
cịn xảy ra ở một số tổ chức trong HTCT. Đội ngũ CBLĐ, QL chưa thể hiện rõ
năng lực tư duy, nhất là tầm nhìn chiến lược để đề xuất những phương hướng, giải
pháp mới mang tính đột phá, đạt hiệu quả cao trong việc phát triển kinh tế của
từng huyện trong tỉnh. Việc xây dựng tiêu chuẩn chức danh CBLĐ, QL của HTCT
các cấp còn chung chung; việc thực hiện một số khâu trong cơng tác cán bộ cịn
nhiều lúng túng, đặc biệt là các khâu đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân
chuyển cán bộ. Công tác phát huy vai trò của các tổ chức trong HTCT các cấp của
tỉnh trong phát triển đội ngũ CBLĐ, QL còn chưa được coi trọng.
Việc đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân trong phát triển đội
ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh, xác định quan điểm, mục
tiêu và những giải pháp nhằm tiếp tục phát triển đội ngũ cán bộ này phục vụ tốt
hơn nhiệm vụ chính trị của địa phương trong giai đoạn hiện nay là rất cấp thiết

cả về lý luận và thực tiễn. Vì vậy, tác giả lựa chọn vấn đề "Phát triển đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp huyện ở Bắc Ninh hiện
nay" làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ.


2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT
cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn hiện nay, luận án phân tích thực trạng, đề xuất
một số giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp
huyện ở tỉnh Bắc Ninh ngang tầm nhiệm vụ trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của
HTCT cấp huyện: khái niệm, đặc điểm, vai trò của đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp
huyện; khái niệm, nội dung, mục tiêu phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp
huyện và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT
cấp huyện.
- Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ CBLĐ, QL và thực trạng của công tác phát
triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh; chỉ rõ những nguyên
nhân của thực trạng và những vấn đề đặt ra cần giải quyết.
- Đề xuất quan điểm và các giải pháp chủ yếu tiếp tục phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của
HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh nhằm đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH của
tỉnh và đất nước đến năm 2030.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu về công tác phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp
huyện ở tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu công tác phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của

HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh, tập trung vào các nội dung chủ yếu: Công tác quán
triệt các nghị quyết, chủ trương của TW Đảng, của Tỉnh ủy, xây dựng chủ trương, kế
hoạch phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện; Cơng tác cụ thể hóa tiêu
chuẩn từng chức danh CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện; Thực hiện các khâu trong
cơng tác cán bộ; Phát huy vai trị, trách nhiệm của các tổ chức trong HTCT và nhân
dân trong công tác phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện. Luận án cũng
xác định, đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh, bao gồm các cán


bộ thuộc biên chế huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh quản lý; không nghiên cứu các
đối


tượng cán bộ là biên chế các cơ quan thuộc ngành dọc tỉnh quản lý, doanh nghiệp
đứng chân trên địa bàn huyện.
- Phạm vi không gian: Địa bàn nghiên cứu chủ yếu của luận án là tỉnh Bắc Ninh, gồm 8
huyện, thị xã, thành phố. Tuy nhiên, luận án có mở rộng thêm đến một số khu vực địa
lý ngoài tỉnh khi thực hiện nghiên cứu so sánh hoặc khi trình bày những vấn đề liên
quan đến bổ nhiệm, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
- Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu, khảo sát đánh giá thực trạng đội ngũ CBLĐ,
QL và thực trạng phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh
từ năm 2010 đến nay. Phương hướng và các giải pháp luận án đề xuất có giá trị đến
năm 2030.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng về cán bộ, cơng tác cán bộ, về xây dựng hệ
thống chính trị và hệ thống chính trị cấp huyện ở Việt Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể:

Phương pháp tìm hiểu tư liệu: nghiên cứu thơng qua những tài liệu có liên
quan đến CBLĐ, QL nói chung và phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp
huyện ở tỉnh Bắc Ninh nói riêng.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: Đây là phương pháp rất quan trọng đối
với quá trình nghiên cứu. Trên cơ sở các tài liệu, thông tin và dữ liệu thu thập được,
tác giả sẽ phân tích, đánh giá, xem xét trên khía cạnh chính trị học, qua đó tổng hợp lại
để có những kết luận, những đề xuất mang tính khoa học, phù hợp với lý luận và thực
tiễn công tác phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
- Phương pháp thống kê: đề tài tập trung thu thập, thống kê các tài liệu, phân tích, tổng
hợp số liệu trong các báo cáo tổng kết, báo cáo chuyên đề, báo cáo hằng năm về công
tác cán bộ của các cấp ủy cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh và của Ban tổ chức Tỉnh ủy, Sở
nội vụ tỉnh Bắc Ninh. Sử dụng phương pháp thống kê để so sánh, đối chiếu các số liệu
đã thu thập được từ các phương pháp nhằm đảm bảo kết quả nghiên cứu các số liệu
trong bảng phụ lục của đề tài luận án được chính xác, có độ tin cậy cao.


5. Những đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, luận án đã phân tích, đánh giá và chỉ ra được thực trạng của đội ngũ
CB LĐ, QL của HTCT cấp huyện và thực trạng công tác phát triển đội ngũ CB LĐ,
QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh từ năm 2010 đến nay.
Thứ hai, luận án đã đề xuất một số quan điểm, các giải pháp chủ yếu có tính khả
thi nhằm tiếp tục phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh
ngang tầm nhiệm vụ trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án
Luận án góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ CBLĐ,
QL của HTCT cấp huyện; đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các giải pháp tiếp tục
phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh ngang tầm nhiệm
vụ trong giai đoạn hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án

- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được các cấp ủy đảng của tỉnh Bắc Ninh dùng
làm tài liệu tham khảo trong lãnh đạo, chỉ đạo phát triển đội ngũ CBLĐ, QL.
- Kết quả nghiên cứu của luận án cịn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo, phục vụ
nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại Trường Chính trị tỉnh Bắc Ninh.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các cơng trình của tác giả đã cơng bố,
danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án gồm 4 chương, 10 tiết.


Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Một số cơng trình khoa học tiêu biểu có liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về hệ thống chính trị Việt Nam
- TS Hồ Bá Thâm với cơng trình “Đổi mới và phát triển hệ thống chính trị” [154].
Tác giả đã phân tích vị trí, vai trị của HTCT trong quá trình đổi mới, phát triển
đất nước trên cơ sở mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị. Qua đó, tác giả đã đề
xuất hai giải pháp nhằm đổi mới và phát triển HTCT ở Việt Nam là tập trung xây
dựng, chỉnh đốn Đảng và xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền của dân, do
dân và vì dân.
- PGS, TS Lê Quốc Lý, “Đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị ở nước ta” [121].
Các tác giả đã tập trung làm rõ quá trình ra đời và xây dựng HTCT ở Việt Nam,
đồng thời đã phân tích, xác định những đặc trưng cơ bản của HTCT Việt Nam
hiện nay, những biến đổi và phát triển của HTCT với các yếu tố như mối quan hệ
giữa HTCT với cơ sở kinh tế, cơ cấu xã hội giai cấp, sự ảnh hưởng của nhân tố
văn hóa truyền thống của dân tộc, những tư tưởng triết học, những quan niệm đạo
đức, những truyền thống của cộng đồng đối với sự hình thành và phát triển của
HTCT nước ta.
- Nguyễn Duy Quý, “Hệ thống chính trị nước ta trong thời kỳ đổi mới”[143]. Tác
giả đã tổng kết, đánh giá hiện trạng cũng như thành tựu và hạn chế của HTCT

nước ta trong hơn 20 năm đã qua. Trên cơ sở dự báo sự vận động của HTCT, các
tác giả đã đề xuất các giải pháp cho việc xây dựng và hoàn thiện HTCT nước ta
trong giai đoạn mới.
- Bùi Thị Thu Hiền, Tư tưởng Hồ chí Minh với sự nghiệp xây dựng hệ thống chính trị
ở Việt Nam hiện nay [88]. Tác giả luận án đã đưa ra khái niệm và phân tích đặc
điểm của HTCT Việt Nam; làm rõ được thực trạng của HTCT Việt Nam trong thời
kỳ đổi mới, từ đó đề xuất bốn giải pháp vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào đổi
mới HTCT Việt Nam: xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch vững mạnh;
xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân; đổi mới tổ chức và hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) và các đồn thể chính trị - xã hội (CT- XH);
nâng cao dân trí và thực hiện dân chủ hóa đời sống xã hội.


- PGS.TS Nguyễn Ngọc Long, “Những đặc trưng cơ bản, quan điểm, nguyên tắc
xây dựng và hoạt động của hệ thống chính trị nước ta trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội”[118]. Cơng trình này đã nghiên cứu phân tích xác định những
đặc trưng cơ bản của HTCT với tính cách là cái tất yếu hợp lý trong giai đoạn quá
độ đi lên CNXH ở nước ta; xuất phát từ thực tiễn, nhận thức lại những quan điểm
cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về HTCT của chủ nghĩa xã hội; làm sáng tỏ một
số nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTCT. Trên cơ sở đó, đề tài này đã đề
xuất những kiến nghị về mặt vận dụng quan điểm, nguyên tắc trong đổi mới
HTCT ở nước ta. Các kết quả nghiên cứu của đề tài này đã góp phần cung cấp
luận cứ, luận chứng cho đổi mới tư duy lý luận chính trị, hệ thống chính trị, giải
quyết một số vấn đề cụ thể do thực tiễn xây dựng HTCT đặt ra.
- TS. Đinh Thế Huynh, GS.TS. Phùng Hữu Phú, GS.TS. Lê Hữu Nghĩa, GS.TS. Vũ
Văn Hiền và PGS.S. Nguyễn Viết Thông, 30 năm đổi mới và phát

triển ở Việt

Nam [99]. Đây là một cơng trình mang tính tổng kết 30 năm đổi mới ở Việt Nam,

vấn đề dân chủ, đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước
pháp quyền đã được các học giả đề cập, phân tích khá kỹ lưỡng từ quá trình nhận
thức về dân chủ và thực tiễn xây dựng và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước
ta; phân tích làm rõ q trình nhận thức và thực tiễn xây dựng và đổi mới hệ thống
chính trị nước ta trong 30 năm sau thực hiện đổi mới (1986).
- Đặng Văn Lợi, Mối quan hệ giữa xây dựng, chỉnh đốn Đảng với xây dựng và
hoàn thiện hệ thống chính trị hiện nay [120]. Trên cơ sở nghiên cứu trên bình diện
tăng cường vai trị lãnh đạo của các tổ chức Đảng ở địa phương và

thực tiễn

thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh phía nam, đề tài đã tiếp cận nghiên cứu trên 3
tuyến vấn đề lớn như: 1. Quan hệ giữa xây dựng, chỉnh đốn Đảng với xây dựng,
hồn thiện hệ thống chính trị dưới góc độ lý luận; 2. Thực trạng và những vấn đề
thực tiễn đặt ra trong quan hệ giữa xây dựng chỉnh đốn Đảng với xây dựng hồn
thiện hệ thống chính trị; 3. Trên cơ sở lý luận và thực trạng, vấn đề đặt ra, đề tài
đã đưa ra và luận giải các giải pháp tăng cường quan hệ giữa xây dựng, chỉnh đốn
Đảng với xây dựng, hồn thiện hệ thống chính trị.
- Dương Phú Hiệp, Đổi mới hệ tư tưởng chính trị ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay
[89]. Tác giả đã phân tích các quan điểm mới trong hệ tư tưởng chính trị của
Đảng và Nhà nước Việt Nam giai đoạn từ năm 1986 đến nay. Đó là những


quan điểm mới về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, về đấu
tranh giai cấp, đấu tranh giữa hai con đường xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ
nghĩa, về vấn đề đại đoàn kết dân tộc, vấn đề quan hệ giữa các quốc gia, về hệ
thống chính trị, về thực hiện dân chủ. Trong bài viết, tác giả đã trình bày những
quan điểm mới về hệ thống chính trị của Đảng ta. Theo tác giả, trước đây, trong
các văn kiện của Đảng thường sử dụng cụm từ “hệ thống chun chính vơ sản”.
Lần đầu tiên ở nước ta, cụm từ “hệ thống chính trị” được sử dụng trong Nghị

quyết Trung ương 6, khóa VI và từ đó hầu như khơng cịn sử dụng cụm từ “hệ
thống chun chính vơ sản”. Điều đó thể hiện quan điểm mới về hệ thống chính
trị; dẫn đến việc đổi mới quan điểm về vai trò, chức năng, quan hệ và hoạt động
của cả hệ thống chính trị nói chung và của từng bộ phận trong hệ thống đó. Với
03 bộ phận quan trọng trong hệ thống chính trị, Đảng đã có sự đổi mới. Đó là cả
một q trình vận động, trăn trở, tìm tịi để đi tới sự đổi mới hồn thiện hơn.
Nhóm các cơng trình nghiên cứu này là cơ sở để tác giả luận án tìm hiểu,
trình bày những nội dung về HTCT và HTCT cấp huyện trong HTCT ở Việt
Nam hiện nay liên quan đến đề tài nghiên cứu của mình.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về cán bộ; cán bộ lãnh đạo, quản lý và
cơng tác cán bộ
1.1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu về vị trí, vai trị, đặc điểm của cán bộ và CBLĐ, QL các
cấp, ngành, địa phương
- PGS, TS Nguyễn Phú Trọng và PGS, TS Trần Xuân Sầm, Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước [174]. Các tác giả đã tập trung làm rõ những vấn đề lý luận và
phương pháp luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước. Các tác giả nghiên cứu quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và cơng tác cán bộ như: về vị trí của cán bộ và
công tác cán bộ; về tiêu chuẩn cán bộ; việc phát hiện, lựa chọn, đánh giá sử dụng và
cất nhắc cán bộ... Đồng thời, các tác giả tìm hiểu kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán
bộ công chức trong lịch sử nước ta và một số nước trên thế giới như Trung Quốc,
Nhật Bản, Singapo... Bám sát mục tiêu đã được xác định, các tác giả tập trung hướng
vào luận cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ mà không sa vào


những vấn đề cụ thể hoặc dừng ở sự mô tả chung chung. Các tác giả cố gắng luận
giải, khái quát lý



luận cho việc nâng cao chất lượng cán bộ trên cơ sở những dữ liệu, số liệu thu thập
được. Từ đó, các tác giả đã đưa ra quan điểm, phương hướng giải pháp nhằm củng cố,
phát triển đội ngũ cán bộ cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu cho phù hợp, đặc biệt,
nhấn mạnh đến nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và rèn
luyện cán bộ. Đây là tài liệu có giá trị tham khảo tốt để nghiên cứu sinh xây dựng và
đề xuất các giải pháp trong quá trình nghiên cứu luận án.
- Đề tài khoa học cấp Nhà nước, mã số KX.05.11, Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán
bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị đổi mới [145 ]. Đề tài tập trung phân
tích sự cần thiết và đảm bảo sự phù hợp giữa tiêu chuẩn và cơ cấu cán bộ trong các
giai đoạn lịch sử mới. Mỗi thời kỳ khác nhau, tiêu chuẩn cán bộ cũng có yêu cầu
riêng. Các tác giả khẳng định, trước yêu cầu nhiệm vụ mới trong thời kỳ mới, đội ngũ
cán bộ phải khơng ngừng học tập, nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, trình độ
lãnh đạo, quản lý; khơng ngừng tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng...
Từ đó, các tác giả đã đưa ra hệ thống tiêu chuẩn chung đối với cán bộ lãnh đạo, chủ
chốt đồng thời nhấn mạnh sự cần thiết cụ thể hóa cơ cấu và tiêu chuẩn từng chức danh
đối với mỗi cơ quan, tổ chức, từng cấp, từng ngành.
- Đề tài khoa học xã hội cấp Nhà nước giai đoạn 2001-2005, mã số KX.05.07, Cơ sở lý
luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức [135]. Các nhà khoa học đã chỉ
rõ cơ sở lý luận về công tác xây dựng đội ngũ CB, CC trong giai đoạn hiện nay. Đề tài
cũng nghiên cứu, tổng kết và đánh giá thực trạng đội ngũ CB, CC và thể chế quản lý
CB, CC hiện nay. Các tác giả đã trình bày và phân tích tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh về cán bộ và cơng tác xây dựng đội ngũ cán bộ, nguyên tắc đổi mới cán bộ của
Đảng ta giai đoạn hiện nay.
- Sách “Hồ Cẩm Đào, con đường phía trước" [117]. Các tác giả cho rằng, Đảng Cộng
sản Trung Quốc đã sớm phát hiện và tạo điều kiện thuận lợi cho một nhân tài trẻ tuổi
thăng tiến vượt cấp, như trường hợp Tổng Bí thư - Chủ tịch nước Hồ Cẩm Đào. Con
đường đi đến đỉnh cao quyền lực của ông do nhiều yếu tố tạo nên: thứ nhất là tài
năng, thứ hai là sự phấn đấu, thứ ba là thời thế, thứ tư là sự sớm phát hiện, tiến cử,
nâng đỡ dìu dắt của một số lãnh đạo cấp cao thế hệ trước. Theo tác giả, tài năng của
Hồ Cẩm Đào có điều kiện phát triển rất thuận lợi vì có đường lối "bốn hóa" cán bộ

của Đặng Tiểu Bình: cách mạng hóa, trẻ hóa, tri thức hóa và chun mơn hóa. Trong


đó, đường lối cách mạng hóa ln được đặt lên vị trí hàng đầu. Bởi vì, trong cơng
tác cán bộ, dù


làm công tác lựa chọn, cất nhắc hay đào tạo, bồi dưỡng... đều phải chú ý coi trọng mặt
chính trị và lý luận về chủ nghĩa xã hội (CNXH) đối với cán bộ. Tài rất cần, nhưng
chưa đủ, mà còn phải có đức. Đồng thời, phải trẻ hóa, trí thức hóa, chun mơn hóa
cán bộ thì mới có cán bộ kế tục sự nghiệp cách mạng khi đất nước bước vào thời kỳ
mới. Tùy từng nơi, từng thời gian cụ thể mà nhấn mạnh đường lối nào, nhưng phải
luôn kết hợp đồng bộ cả 4 đường lối trong công tác cán bộ.
- Chu Phúc Khởi, Xuất phát từ đại cục, hướng tới lâu dài, cố gắng xây dựng một đội
ngũ cán bộ dự bị tố chất cao [103].Tác giả đã làm rõ những vấn đề như ý nghĩa chiến
lược của việc xây dựng đội ngũ cán bộ dự bị và đề xuất các giải pháp có giá trị tham
khảo tốt cho luận án như: xuất phát từ thực tiễn của việc xây dựng ban lãnh đạo, phải
xây dựng quy hoạch thiết thực, khả thi về xây dựng đội ngũ cán bộ dự bị; tăng cường
xây dựng chế độ hóa, quy phạm hóa chặt chẽ về tiêu chuẩn, quy trình và yêu cầu đối
với các khâu trong công tác cán bộ dự bị; đảm bảo số lượng và chất lượng cán bộ dự
bị, có kế hoạch tuyển chọn cán bộ dự bị khi đã chín muồi, kiên trì dự trữ kết hợp với
sử dụng.
- Bùi Đình Phong, Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ[132]. Tác giả
đã tập trung nghiên cứu quá trình hình thành và những nội dung tư tưởng cơ bản của
Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ. Tác giả chỉ ra một số nội dung cơ bản về
công tác cán bộ trong tư tưởng Hồ Chí Minh: vai trị, vị trí cán bộ trong sự nghiệp
cách mạng, yêu cầu của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với cán bộ cách mạng như: đạo
đức của người cán bộ cách mạng; tầm quan trọng của việc huấn luyện, đào tạo cán bộ
đối với sự sống còn của Đảng. Tác giả nhấn mạnh, cần vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về cán bộ và công tác cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; cần

đổi mới tư duy xây dựng tiêu chuẩn chức danh cho từng cán bộ trong tình hình mới.
Đây là tài liệu có giá trị tham khảo tốt để tác giả vận dụng vào việc đánh giá vị trí vai
trị của đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện hiện nay.
- Trương Thị Thông, “Bệnh quan liêu trong công tác cán bộ ở nước ta hiện nay
- thực trạng, nguyên nhân và giải pháp” [155]. Cuốn sách cung cấp cho người đọc
nguồn gốc hình thành bệnh quan liêu trong công tác cán bộ. Bản chất và những biểu
hiện của bệnh quan liêu trong tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trong kiểm tra,
đánh giá, bố trí, chính sách cán bộ. Đặc biệt, tác giả cịn luận giải hết sức thuyết phục
và phân tích sâu sắc nguồn gốc của bệnh quan liêu; khẳng định bệnh quan liêu do
nhiều


nguyên nhân, song nguyên nhân chủ yếu nhất vẫn xuất phát từ các khâu trong công tác
cán bộ. Từ việc chỉ ra nguyên nhân và biểu hiện của bệnh quan liêu, các tác giả đã đưa
ra được các biện pháp chủ yếu để đề phòng, khắc phục: đổi mới phương thức lãnh đạo
của Đảng, xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân trong công tác cán
bộ… Đây là cuốn sách có giá trị tham khảo đối với tác giả trong việc đề xuất những
giải pháp khắc phục những yếu kém, lệch lạc trong công tác phát triển đội ngũ CBLĐ,
QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
1.1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu về tiêu chuẩn, phẩm chất, năng lực cán bộ lãnh đạo, quản

- Bùi Thị Ngọc Mai, Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước
[106]. Tác giả luận án đã chỉ ra vai trò của người đứng đầu trong cơ quan hành chính
nhà nước, đồng thời nêu và phân tích hai yêu cầu đối với người đứng đầu cơ quan hành
chính nhà nước. Thứ nhất, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước phải có đạo
đức cơng vụ, văn hóa cơng vụ ở mức độ cao. Họ phải làm hết khả năng của bản thân,
biết chia sẻ, đồng cảm, lo nỗi lo của nhân dân. Người lãnh đạo phải luôn xác định việc
đáng làm, nên làm và cần phải làm với nhân dân, với xã hội trên cơ sở tự ý thức về vai
trò, sứ mệnh, bổn phận của bản thân. Thứ hai, người đứng đầu phải có năng lực - sự
kết hợp của ba yếu tố kiến thức, kỹ năng và thái độ. Người đứng đầu phải có kiến thức

tồn diện, phong phú, chun sâu về chun mơn, thạo chính trị, tinh thơng pháp luật;
vừa có kỹ năng lãnh đạo, vừa có kỹ năng quản lý, tức là họ vừa phải có kỹ năng ra
quyết định, dẫn dắt, truyền cảm hứng, vừa thành thạo việc lập kế hoạch, tổ chức, triển
khai, kiểm tra. Về thái độ, người đứng đầu phải ln có tinh thần dám làm, dám chịu
trách nhiệm, là người “đứng mũi chịu sào”, đương đầu với khó khăn, thách thức để
thực hiện nhiệm vụ được giao đạt hiệu quả tối ưu nhất.
- Cao Khoa Bảng, Chất lượng đội ngũ cán bộ diện BTV Thành ủy Hà Nội quản lý trong
giai đoạn hiện nay [51]. Luận án đã đưa ra các khái niệm về đội ngũ cán bộ diện BTV
Thành ủy Hà Nội quản lý và chất lượng đội ngũ cán bộ diện BTV Thành ủy quản lý.
Các yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ cán bộ gồm: số lượng, cơ cấu, trình độ, phẩm
chất, năng lực, phong cách làm việc và chất lượng hoàn thành chức trách nhiệm vụ
được giao. Đồng thời, tác giả đưa ra 07 nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ diện BTV Thành ủy Hà Nội quản lý trong giai đoạn hiện nay. Luận án có
giá trị tham khảo tốt cho tác giả xây dựng khung lý thuyết và gợi ý một số giải pháp
phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh.


- Vũ Thanh Sơn, Lãnh đạo tư duy đột phá toàn diện ở Quảng Ninh: cơ sở khoa học và
bài học kinh nghiệm [148]. Tác giả chỉ ra các phẩm chất người lãnh đạo cần có là: đủ
năng lực nắm bắt thời vận, biết chuyển chúng thành những chiến lược, chính sách và
kịp thời, quyết liệt chỉ đạo, triển khai để đạt được mục tiêu đề ra. Đồng thời, người lãnh
đạo cũng cần có uy tín để truyền cảm hứng cho đồng nghiệp, nhân viên dưới quyền để
họ cùng đồng hành theo đuổi mục tiêu đến cùng. Thông qua những kết quả đổi mới
toàn diện ở tỉnh Quảng Ninh về phương thức lãnh đạo của Đảng, tinh giản bộ máy, biên
chế, cải cách thể chế, cơ chế, chính sách, tác giả đã đưa ra bốn kinh nghiệm cho các địa
phương: thứ nhất, đề cao vai trò tiên phong của người đứng đầu và sức mạnh đoàn kết
của tập thể lãnh đạo; thứ hai, tư duy đột phá phải phù hợp với quy luật khách quan và
thích ứng với điều kiện thực tiễn địa phương; thứ ba, chỉ đạo hành động quyết liệt khi
đã có chủ trương đúng và thứ tư, duy trì động lực đổi mới, truyền cảm hứng cho
tương lai.

- Thanh Toàn, Năng lực, phẩm chất người lãnh đạo trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa [167]. Tác giả đã chỉ ra các phẩm chất, năng lực cần có của một người
lãnh đạo trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước gồm: bản lĩnh chính trị vững vàng,
trung thành với lý tưởng cách mạng, với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh; có tư duy lãnh đạo, năng lực định hướng hoạt động cho tập thể; có năng lực tổ
chức; năng lực xử lý đúng đắn các mối quan hệ; có nghệ thuật giao tiếp và ứng xử linh
hoạt; độ lượng, nhân hậu, yêu thương cấp dưới. Những phẩm chất, năng lực của người
lãnh đạo mà tác giả chỉ ra là tài liệu tham khảo tốt cho tác giả xây dựng khung lý
thuyết về phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh hiện
nay.
- J.C.Maxwell, Phát triển kỹ năng lãnh đạo [100]. Kỹ năng lãnh đạo là một yếu tố trọng
yếu trong công tác quản lý. Một nhà quản lý giỏi phải có các kỹ năng lãnh đạo. Tương
tự, một nhà lãnh đạo hiệu quả cũng phải thực hiện tốt vai trị của một nhà quản lý.
J.C. Maxwell trình bày 5 cấp độ lãnh đạo: bao gồm: cấp độ 1: chức vị (mọi người đi
theo bạn vì họ buộc phải theo); cấp độ 2: sự chấp thuận (mọi người đi theo bạn vì họ
muốn thế); cấp độ 3: định hướng kết quả (mọi người đi theo bạn vì những gì bạn đã
làm cho họ); cấp độ 4: phát triển con người (mọi người đi theo bạn vì những gì bạn đã
làm cho họ); cấp độ 5: cá nhân (mọi người đi theo bạn vì bạn là ai và bạn đại diện cho
điều gì). Từ đó, ơng chỉ ra những yếu tố cần thiết cũng như những vấn đề mà các nhà


lãnh đạo hay phải đối mặt, cùng với những giải pháp rất cụ thể để giúp rèn luyện các tố
chất lãnh đạo hay giải quyết vấn đề.


- Ngô Kim Ngân, Lâm Quốc Tuấn, Phong cách làm việc của người Bí thư huyện ủy hiện
nay - qua khảo sát vùng đồng bằng sông Hồng [129]. Các tác giả đã trình bày: HTCT
cấp huyện ở đồng bằng sơng Hồng và vai trị của người bí thư huyện ủy; quan niệm và
tiêu chí đánh giá phong cách làm việc của người bí thư huyện ủy; thực trạng về phong
cách làm việc của đội ngũ bí thư huyện ủy của nước ta hiện nay (qua khảo sát ở đồng

bằng sông Hồng); mục tiêu, phương hướng và giải pháp nhằm xây dựng phong cách
làm việc khoa học của đội ngũ bí thư huyện ủy. Cuốn sách có giá trị tham khảo tốt
trong việc xây dựng tiêu chí đánh giá sự phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT tỉnh
Bắc Ninh hiện nay.
- Trần Khắc Việt, Phong cách làm việc của người đứng đầu [176]. Phần đầu tác giả đưa
ra những yêu cầu đối với phong cách làm việc của người đứng đầu và giải thích vì sao
phải quan tâm, rèn luyện phong cách làm việc đối với người đứng đầu. Trong phần 2,
tác giả phân tích 05 đặc trưng chủ yếu trong phong cách làm việc của người đứng đầu,
bao gồm: thứ nhất, sự thống nhất giữa tính đảng, tính nguyên tắc cao với tính năng
động, sáng tạo, sự nhạy bén với cái mới; thứ hai, sự thống nhất giữa tính cách mạng
với tính khoa học; thứ ba, sự thống nhất giữa cách làm việc dân chủ, tập thể với tính
quyết đoán và tinh thần trách nhiệm cá nhân cao; thứ tư, sự thống nhất giữa tri thức và
hành động, nói đi đôi với làm; thứ năm, sâu sát cơ sở, thường xuyên liên hệ mật thiết
với nhân dân. Từ đó, tác giả khẳng định: để có phong cách làm việc đúng đắn, mỗi
người đứng đầu phải học tập, tu dưỡng một cách tồn diện cả về phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống, khơng ngừng nâng cao trình độ lý luận, chuyên môn nghiệp vụ. Mặt
khác, các tổ chức đảng, cơ quan nhà nước có trách nhiệm giáo dục, tạo môi trường
thuận lợi và giúp đỡ người đứng đầu không ngừng hồn thiện phong cách làm việc.
- Phan Hữu Tích, Xây dựng phẩm chất, năng lực đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu
cầu thời kỳ mới [166]. Tác giả đã chỉ ra và phân tích một số vấn đề trong xây dựng đội
ngũ CB, CC thời kỳ mới. Đối với công tác xây dựng tiêu chuẩn chức danh và tiêu chí
đánh giá CB, CC, về cơ bản các cơ quan, địa phương đã cụ thể hóa tiêu chuẩn cán bộ
song các tiêu chuẩn cịn chung chung, định tính, chưa được lượng hóa; nhiều nơi xây
dựng tiêu chí đánh giá theo cách tính điểm, thiếu rõ ràng, khơng mang tính thước đo.
Chính vì vậy, việc đánh giá cán bộ phụ thuộc rất lớn vào cảm tính để xếp loại cán bộ
“hoàn thành tốt nhiệm vụ” hay “hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”. Cịn xảy ra tình trạng,


người hồn thành tốt nhiệm vụ chun mơn nhưng do tính cách, khẩu khí và hay
phải



×