Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp huyện ở bắc ninh hiện nay TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.15 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ ĐIỂM

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO,
QUẢN LÝ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN
Ở BẮC NINH HIỆN NAY

Ngành: Chính trị học
Mã số: 93 10 201

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI - 2021


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HỒ VIỆT HẠNH

Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Hữu Khiển
Phản biện 2: PGS.TS. Lưu Văn Quảng
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phong

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, tại: Học
viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
Vào hồi …….giờ, ngày ……… tháng …… năm ……



Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội
- Thư viện Quốc gia Việt Nam


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, cán bộ và cơng tác cán bộ là vấn đề có
ý nghĩa chiến lược đặc biệt quan trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng
định: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc" [122, tr. 269]; "muôn việc
thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém" [122, tr. 273] và “muốn
xây dựng chủ nghĩa xã hội trước hết cần có những con người xã hội chủ
nghĩa” [122, tr. 310]. Tiếp thu tư tưởng đó, từ ngày thành lập đến nay, cán
bộ và cơng tác xây dựng đội ngũ cán bộ luôn được Đảng ta coi trọng, coi là
vấn đề có tầm quan trọng hàng đầu, mang ý nghĩa chiến lược.
Công cuộc đổi mới đất nước ngày càng phát triển sâu rộng, đạt được
những thành tựu có ý nghĩa quan trọng, đưa Việt Nam vững bước trong thời
kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Song thời cơ, nguy cơ, thách thức luôn đan xen nhau
trong một thế giới hội nhập phức tạp. Hơn lúc nào hết, đội ngũ cán bộ LĐ, QL
trong đó có đội ngũ cán bộ LĐ, QL cấp huyện có vai trị quan trọng cho sự ổn
định, phát triển của đất nước và của HTCT. Đây là lực lượng nòng cốt trong xây
dựng các tổ chức của HTCT cấp huyện, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực
hiện các nghị quyết, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
các mục tiêu kinh tế - xã hội (KT-XH), quốc phòng, an ninh trên địa bàn huyện;
trực tiếp lĩnh hội các nghị quyết, chủ trương của Tỉnh ủy để lãnh đạo, chỉ đạo,
hướng dẫn cấp cơ sở thực hiện nhiệm vụ.
Bắc Ninh là một tỉnh cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, trung
tâm xứ Kinh Bắc cổ xưa, mảnh đất địa linh nhân kiệt, nơi có truyền thống
khoa bảng và nền văn hóa lâu đời. Bắc Ninh có vị trí địa kinh tế, chính trị là

cầu nối giữa Hà Nội và các tỉnh trung du miền núi phía Bắc và trên hành
lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long. Bắc
Ninh là một trong 08 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Sau hơn
20 năm xây dựng và phát triển từ khi tái lập, Bắc Ninh bước vào giai đoạn
mới của thời kỳ hội nhập quốc tế sâu rộng. Để xây dựng Bắc Ninh phát triển
tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh trở thành thành phố trực thuộc
Trung ương vào những năm 20 của thế kỷ XXI, một trung tâm tài chính,
thương mại, du lịch, tổ chức hội nghị, hội thảo, hoạt động thể thao cấp châu
lục và khơng gian di sản, văn hóa quốc tế theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XX nhiệm kỳ 2020-2025 đã đề ra, đội ngũ cán bộ của tỉnh,
trong đó đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện, sẽ là lực lượng then chốt
nhất tạo nên sự chuyển biến mạnh mẽ, vững chắc trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) của tỉnh.
Trong những năm qua, Tỉnh ủy Bắc Ninh và cấp ủy đảng các cấp
cùng với các cơ quan chức năng của tỉnh, huyện đã thường xuyên quan tâm,
chăm lo xây dựng, phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện, đạt
được những thành quả quan trọng: “ Hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở
1


có bước phát triển vững chắc, góp phần tạo nên thành quả khá toàn diện,
kinh tế - xã hội phát triển, chính trị - xã hội ổn định, dân chủ được phát huy,
đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân được nâng lên, bộ mặt nông thôn
và đô thị biến đổi mạnh mẽ”. Tuy nhiên, việc phát triển đội ngũ CBLĐ, QL
của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều hạn
chế, khuyết điểm. Số lượng, cơ cấu chưa thật sự hợp lý, đặc biệt là cơ cấu độ
tuổi, cơ cấu nữ. Tình trạng hụt hẫng về CBLĐ, QL kế cận có trình độ quản lý,
chun mơn cao và có nhiều kinh nghiệm cơng tác cịn xảy ra ở một số tổ chức
trong HTCT. Đội ngũ CBLĐ, QL chưa thể hiện rõ năng lực tư duy, nhất là tầm
nhìn chiến lược để đề xuất những phương hướng, giải pháp mới mang tính đột

phá, đạt hiệu quả cao trong việc phát triển kinh tế của từng huyện trong tỉnh.
Việc xây dựng tiêu chuẩn chức danh CBLĐ, QL của HTCT các cấp còn chung
chung; việc thực hiện một số khâu trong công tác cán bộ còn nhiều lúng túng,
đặc biệt là các khâu đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển cán
bộ. Việc phát huy vai trò của các tổ chức trong HTCT các cấp của tỉnh trong
phát triển đội ngũ CBLĐ, QL còn chưa được coi trọng.
Việc đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra những
kinh nghiệm trong phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở
tỉnh Bắc Ninh, xác định phương hướng, mục tiêu và những giải pháp nhằm
phát triển đội ngũ cán bộ này phục vụ tốt hơn nhiệm vụ chính trị của địa
phương trong giai đoạn hiện nay là rất cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
Vì vậy, tác giả lựa chọn vấn đề "Phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý của hệ thống chính trị cấp huyện ở Bắc Ninh hiện nay" làm đề tài
nghiên cứu luận án tiến sĩ.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của
HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn hiện nay, luận án phân tích thực trạng,
đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của
HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh ngang tầm nhiệm vụ trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến phát triển đội ngũ
CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh: khái niệm, đặc điểm, vai trò của
đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh; khái niệm, nội dung,
mục tiêu phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ CBLĐ, QL và thực trạng của công
tác phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh; chỉ rõ
những nguyên nhân của thực trạng.
2



- Đề xuất quan điểm và các giải pháp chủ yếu tiếp tục phát triển đội ngũ
CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh nhằm đáp ứng yêu cầu sự nghiệp
CNH, HĐH của tỉnh và đất nước đến năm 2030.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu về công tác phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT
cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu công tác phát triển đội ngũ
CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh, tập trung vào các nội dung chủ
yếu: Công tác quán triệt các nghị quyết, chủ trương của TW Đảng, của Tỉnh ủy,
xây dựng chủ trương, kế hoạch phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp
huyện; Công tác cụ thể hóa tiêu chuẩn từng chức danh CBLĐ, QL của HTCT cấp
huyện; Thực hiện các khâu trong công tác cán bộ; Phát huy vai trò, trách nhiệm của
các tổ chức trong HTCT và nhân dân trong công tác phát triển đội ngũ CBLĐ, QL
của HTCT cấp huyện. Luận án cũng xác định, đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp
huyện ở tỉnh Bắc Ninh, bao gồm các cán bộ thuộc biên chế huyện, thị xã, thành phố
trong tỉnh quản lý; không nghiên cứu các đối tượng cán bộ là biên chế các cơ quan
thuộc ngành dọc tỉnh quản lý, doanh nghiệp đứng chân trên đại bàn huyện.
- Phạm vi không gian: Địa bàn nghiên cứu chủ yếu của luận án là tỉnh Bắc
Ninh, gồm 8 huyện, thị xã, thành phố. Tuy nhiên, luận án có mở rộng thêm đến một
số khu vực địa lý ngoài tỉnh khi thực hiện nghiên cứu so sánh hoặc khi trình bày
những vấn đề liên quan đến bổ nhiệm, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
- Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu, khảo sát đánh giá thực trạng
đội ngũ CBLĐ, QL và thực trạng phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp
huyện ở tỉnh Bắc Ninh từ năm 2010 đến nay. Phương hướng và các giải pháp luận
án đề xuất có giá trị đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng về cán bộ và công tác cán bộ, về xây
dựng hệ thống chính trị, hệ thống chính trị cấp huyện ở Việt Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Phương pháp tìm hiểu tư liệu: nghiên cứu thông qua những tài liệu có liên
quan đến CBLĐ, QL nói chung và phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp
huyện ở tỉnh Bắc Ninh nói riêng.
3


Phương pháp phân tích và tổng hợp: Đây là phương pháp rất quan trọng
đối với quá trình nghiên cứu. Trên cơ sở các tài liệu, thông tin và dữ liệu thu thập
được, tác giả sẽ phân tích, đánh giá, xem xét trên khía cạnh chính trị học, qua đó
tổng hợp lại để có những kết luận, những đề xuất mang tính khoa học, phù hợp với
lý luận và thực tiễn công tác phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT tỉnh Bắc
Ninh hiện nay.
- Phương pháp thống kê: đề tài tập trung thu thập, thống kê các tài liệu,
phân tích, tổng hợp số liệu trong các báo cáo tổng kết, báo cáo chuyên đề, báo cáo
hằng năm về công tác cán bộ của các cấp ủy cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh và của Ban
tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh. Sử dụng phương pháp thống kê để so
sánh, đối chiếu các số liệu đã thu thập được từ các phương pháp nhằm đảm bảo kết
quả nghiên cứu các số liệu trong bảng phục lục của đề tài luận án được chính xác,
có độ tin cậy cao.
5. Những đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, luận án đã phân tích, đánh giá và chỉ ra được thực trạng của đội
ngũ CB LĐQL của HTCT cấp huyện và thực trạng phát triển đội ngũ CB LĐQL
của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh trong những năm qua.
Thứ hai, luận án đã đề xuất một số quan điểm, các giải pháp chủ yếu, có tính

khả thi nhằm phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh
ngang tầm nhiệm vụ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án
Luận án góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ
CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay; đánh giá đúng thực
trạng và đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện
ở tỉnh Bắc Ninh ngang tầm nhiệm vụ.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được các cấp ủy đảng của tỉnh Bắc
Ninh dùng làm tài liệu tham khảo trong lãnh đạo, chỉ đạo phát triển đội ngũ CBLĐ,
QL.
- Kết quả nghiên cứu của luận án cịn có thể được dùng làm tài liệu tham
khảo, phục vụ nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại Trường Chính trị tỉnh Bắc Ninh.
7. Kết cấu của luận án
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục các cơng trình của tác giả đã cơng
bố, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án gồm 4 chương, 10 tiết.

4


Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Một số cơng trình khoa học tiêu biểu có liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về hệ thống chính trị Việt Nam
Tác giả Hồ Bá Thâm với cơng trình “Đổi mới và phát triển hệ thống
chính trị” [148]. Tác giả đã phân tích vị trí, vai trị của HTCT trong quá
trình đổi mới, phát triển đất nước trên cơ sở mối quan hệ giữa kinh tế và
chính trị.

Tác giả Lê Quốc Lý, “Đổi mới, hồn thiện hệ thống chính trị ở nước
ta” [115]. Các tác giả đã tập trung làm rõ quá trình ra đời và xây dựng
HTCT ở Việt Nam, đồng thời đã phân tích, xác định những đặc trưng cơ bản
của HTCT Việt Nam hiện nay.
Tác giả Nguyễn Duy Quý, “Hệ thống chính trị nước ta trong thời kỳ
đổi mới”[137]. Tác giả đã tổng kết, đánh giá hiện trạng cũng như thành tựu
và hạn chế của HTCT nước ta trong hơn 20 năm đã qua.
Tác giả Bùi Thị Thu Hiền, Tư tưởng Hồ chí Minh với sự nghiệp xây
dựng hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay [86]. Tác giả luận án đã đưa ra
khái niệm và phân tích đặc điểm của HTCT Việt Nam; làm rõ được thực trạng
của HTCT Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, từ đó đề xuất bốn giải pháp.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về cán bộ; cán bộ lãnh đạo, quản lý
và cơng tác cán bộ
1.1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu về vị trí, vai trị, đặc điểm của cán bộ
và CBLĐ, QL các cấp, ngành, địa phương
Tác giả Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm, Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước [168]. Các tác giả đã tập trung làm rõ những vấn đề lý luận và
phương pháp luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước.
Đề tài khoa học cấp Nhà nước, mã số KX.05.11, Xác định cơ cấu và tiêu
chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị đổi mới [126]. Đề tài tập
trung phân tích sự cần thiết và đảm bảo sự phù hợp giữa tiêu chuẩn và cơ cấu cán
bộ trong các giai đoạn lịch sử mới.
Đề tài khoa học xã hội cấp Nhà nước giai đoạn 2001-2005, mã số
KX.05.07, Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức[129].
Các nhà khoa học đã chỉ rõ cơ sở lý luận về công tác xây dựng đội ngũ CB, CC
5



trong giai đoạn hiện nay. Đề tài cũng nghiên cứu, tổng kết và đánh giá thực trạng
đội ngũ CB, CC và thể chế quản lý CB, CC hiện nay.
Tác giả Bùi Đình Phong, Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác
cán bộ[127]. Tác giả đã tập trung nghiên cứu quá trình hình thành và những nội
dung tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ. Tác giả chỉ ra
một số nội dung cơ bản về công tác cán bộ trong tư tưởng Hồ Chí Minh: vai trị, vị
trí cán bộ trong sự nghiệp cách mạng, yêu cầu của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với
cán bộ cách mạng.
1.1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu về tiêu chuẩn, phẩm chất, năng lực cán
bộ lãnh đạo, quản lý
Tác giả Cao Khoa Bảng, Chất lượng đội ngũ cán bộ diện BTV Thành ủy Hà
Nội quản lý trong giai đoạn hiện nay [51]. Luận án đã đưa ra các khái niệm về đội
ngũ cán bộ diện BTV Thành ủy Hà Nội quản lý và chất lượng đội ngũ cán bộ diện
BTV Thành ủy quản lý. Các yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ cán bộ gồm: số
lượng, cơ cấu, trình độ, phẩm chất, năng lực, phong cách làm việc và chất lượng hoàn
thành chức trách nhiệm vụ được giao.
Tác giả Thanh Toàn, Năng lực, phẩm chất người lãnh đạo trong sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa [161]. Tác giả đã chỉ ra các phẩm chất, năng lực cần
có của một người lãnh đạo trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước gồm: bản lĩnh chính
trị vững vàng, trung thành với lý tưởng cách mạng, với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh; có tư duy lãnh đạo, năng lực định hướng hoạt động cho tập thể;
có năng lực tổ chức; năng lực xử lý đúng đắn các mối quan hệ; có nghệ thuật giao
tiếp và ứng xử linh hoạt.
Tác giả J.C.Maxwell, Phát triển kỹ năng lãnh đạo [96]. Kỹ năng lãnh đạo là
một yếu tố trọng yếu trong công tác quản lý. Một nhà quản lý giỏi phải có các kỹ
năng lãnh đạo. Tương tự, một nhà lãnh đạo hiệu quả cũng phải thực hiện tốt vai trò
của một nhà quản lý. J.C. Maxwell trình bày 5 cấp độ lãnh đạo.
1.1.2.3. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến thẩm quyền, trách nhiệm
của cán bộ lãnh đạo, quản lý
Tác giả Bùi Đức Lại, Về trách nhiệm người đứng đầu trong công tác cán bộ

[100].Tác giả đi sâu phân tích chế độ người đứng đầu trong hệ thống các nước xã hội
chủ nghĩa (XHCN) trước đây. Tác giả cho rằng, ở Việt Nam, do đặc thù Đảng duy
nhất lãnh đạo HTCT và toàn xã hội, người đứng đầu được giao quyền rất hạn chế,
khơng tương xứng với vị trí đứng đầu của họ. Tác giả Nguyễn Ngọc Ánh, Thực hiện
thẩm quyền, trách nhiệm của Bí thư Huyện ủy ở đồng bằng Sơng Hồng[1]. Tác giả
luận án đã đưa ra được khái niệm về thẩm quyền, trách nhiệm của Bí thư Huyện ủy.

6


- Vũ Văn Phúc, Thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính
quyền trong hệ thống chính trị hiện nay [130]. Cuốn sách là tập hợp 23 bài tham luận
tại hội thảo được chọn lọc và sắp xếp thành 03 chương. Nội dung cuốn sách bàn luận
và kiến giải nhiều vấn đề về thẩm quyền, trách nhiệm cá nhân người đứng đầu cấp
ủy, chính quyền và mối quan hệ với tập thể cấp ủy, cơ quan, đơn vị.
1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu về thực trạng phát triển đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lý
1.1.3.1. Các cơng trình nghiên cứu về tạo nguồn, đào tạo và bồi dưỡng cán
bộ lãnh đạo, quản lý
Đề tài "Tạo nguồn cán bộ hệ thống chính trị cơ sở ở các tỉnh Tây Bắc nước ta
hiện nay" [94]. Các tác giả đưa ra khái niệm và cách tiếp cận vấn đề tạo nguồn cán bộ
chủ chốt, kinh nghiệm tạo nguồn; đặc điểm của HTCT cơ sở các tỉnh Tây Bắc ảnh
hưởng đến xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã.
Tác giả Nguyễn Văn Mạnh, Tiêu chí đánh giá và điều kiện bảo đảm chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là người dân tộc thiểu số [107]. Tác giả đã phân
tích và làm rõ hai tiêu chí để đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ: kết quả
học tập, rèn luyện của cán bộ trong mỗi khóa đào tạo, bồi dưỡng và hiệu quả công tác
sau đào tạo, bồi dưỡng.
1.1.3.2. Các cơng trình nghiên cứu về cơng tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo,
quản lý

Tác giả Trần Đình Hoan, Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo,
quản lý thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [87]. Tác giả đã nghiên cứu
cơ sở khoa học của công tác quy hoạch cán bộ trên phương diện mục tiêu, nguyên
tắc, thẩm quyền, đối tượng quy hoạch cán bộ.
Tác giả Đỗ Minh Cương, Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý [58]. Tác giả đã
trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác
Quy hoạch CBLĐ, QL đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Tác giả Trần Thị Thanh Nhàn, Quy hoạch cán bộ diện BTV tỉnh, thành ủy
quản lý ở đồng bằng Bắc bộ giai đoạn hiện nay [124]. Tác giả xây dựng khái niệm
quy hoạch cán bộ diện BTV tỉnh ủy quản lý; phân tích rõ thực trạng, chỉ ra nguyên
nhân, kinh nghiệm bổ ích của việc quy hoạch cán bộ của các tỉnh, thành phố ở đồng
bằng Bắc bộ hiện nay.
1.1.3.3. Các cơng trình nghiên cứu về cơng tác đánh giá cán bộ lãnh đạo,
quản lý
Tác giả Ngô Văn Thảng, Đánh giá đội ngũ cán bộ chủ chốt diện BTV Tỉnh
ủy Phú Thọ quản lý trong giai đoạn hiện nay [150].Tác giả phân tích làm rõ đánh giá
cán bộ là một khâu quan trọng của công tác cán bộ. Đây là khâu tiền đề, định hướng
7


cho việc bố trí, sắp xếp, sử dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ.
Tác giả Phạm Tất Thắng, Đánh giá cán bộ diện BTV tỉnh ủy quản lý ở các
tỉnh đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn hiện nay [147]. Luận án đã làm rõ hơn
những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác đánh giá cán bộ diện BTV tỉnh ủy quản
lý ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Tác giả đã phân tích làm sáng tỏ quan niệm và
nội hàm đánh giá cán bộ, tổng kết một số kinh nghiệm trong công tác đánh giá cán
bộ diện BTV tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh đồng bằng sơng Hồng.
1.1.3.4. Các cơng trình nghiên cứu về cơng tác luân chuyển cán bộ lãnh
đạo, quản lý

Tác giả Trần Thanh Sơn, Luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện
BTV Thành ủy Hà Nội quản lý trong giai đoạn hiện nay [141]. Tác giả phân tích,
đánh giá đúng thực trạng đội ngũ cán bộ và công tác luân chuyển CBLĐ, QL của
Thành ủy Hà Nội quản lý; chỉ ra nguyên nhân kết quả đạt được, nguyên nhân hạn
chế, yếu kém trong công tác luân chuyển cán bộ.
Tác giả Trần Đình Hoan, Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh
đạo, quản lý thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đất nước [88]. Tác giả
cho rằng, cơng tác luân chuyển cán bộ cần được coi trọng và là khâu đột phá mang
tính quyết định đối với việc xây dựng chiến lược cán bộ ngang tầm nhiệm vụ cách
mạng mới.
Tác giả Bùi Thị Oanh, Luân chuyển cán bộ ở một số tỉnh đồng bằng sông
Hồng [125].Tác giả tập trung làm rõ những ưu điểm của công tác luân chuyển cán bộ
ở một số địa phương của các tỉnh đồng bằng sông Hồng, nổi bật là việc tăng cường
cán bộ về những địa bàn khó khăn, phức tạp, mất đồn kết nội bộ; yếu kém trong
cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo; điểm nóng về giải phóng mặt bằng, quản lý đất đai, trật tự
xây dựng.
1.1.4. Các cơng trình nghiên cứu về giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý các cấp, ngành, địa phương
Tác giả Phạm Công Khâm, Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vùng
nông thôn đồng bằng sông Cứu Long hiện nay [98]. Tác giả phân tích làm rõ vai trị
quan trọng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã; đánh giá đúng thực trạng, xác định rõ
mục tiêu, quan điểm và đưa ra hệ thống các giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp xã vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn hiện nay. Tác giả đề xuất các
giải pháp chủ yếu: đổi mới công tác quy hoạch, công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng
và quản lý, kiểm tra đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã; hồn thiện chính sách đãi ngộ
cán bộ cấp xã và tăng cường sự quan tâm, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền cấp
huyện.
8



Tác giả Nguyễn Thái Sơn, Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp
tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước [140]. Tác giả tập trung làm rõ thực trạng đội ngũ cán bộ, công tác xây
dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh, chỉ ra nguyên nhân của những ưu,
khuyết điểm. Tác giả luận án đề xuất các giải pháp chủ yếu: nâng cao chất lượng
công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, và thực hiện tiêu chuẩn hóa chức danh cán
bộ; nâng cao ý thức tự học, từ rèn luyện của cán bộ và nâng cao nhận thức của cấp
ủy đảng, các tổ chức trong HTCT về vai trò của việc xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo chủ chốt cấp tỉnh.
Tác giả Vũ Văn Hiền, Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [85]. Các tác giả
đã khảo sát thực tiễn để rút ra những bài học kinh nghiệm, những vấn đề có tính quy
luật trong xây dựng đội ngũ CBLĐ, QL. Trên cơ sở đó, các tác giả đề xuất những giải
pháp đồng bộ, có tính khả thi nhằm góp phần xây dựng đội ngũ CBLĐ, QL ở Việt
Nam ngang tầm nhiệm vụ của thời kỳ mới.
Các tác giả Trịnh Cư, Nguyễn Duy Hùng và Lê Văn Yên, Kinh nghiệm xây
dựng đội ngũ cán bộ ở Trung Quốc [57]. Cuốn sách đã phân tích, luận giải theo từng
vấn đề mang tính tổng quát về công tác tổ chức, xây dựng đội ngũ cán bộ của Trung
Quốc. Để xây dựng CNXH mang đặc sắc Trung Quốc, đẩy mạnh công cuộc cải cách,
mở cửa, Trung Quốc đặc biệt coi trọng vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ với các đặc
điểm: có tố chất cao, có tri thức, nắm vững nghiệp vụ, hoàn thành tốt trọng trách
được giao, trung thành với chủ nghĩa Mác, kiên trì con đường XHCN, biết lãnh đạo,
quản lý đất nước, xã hội.
Tác giả Nguyễn Thành Dũng, Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp huyện ở các tỉnh Tây Nguyên trong giai đoạn hiện nay [63]. Luận án đã tập trung
làm rõ khái niệm cán bộ chủ chốt, đội ngũ cán bộ chủ chốt, đặc điểm của đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh Tây Nguyên. Đồng thời, tác giả cũng đã đưa ra
quan điểm, các tiêu chí đánh giá chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh Tây Nguyên. Luận án đã tiến hành khảo sát thực trạng
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ này từ năm 2000 đến năm 2011, từ đó rút ra

nguyên nhân, bài học kinh nghiệm và đề xuất 05 giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở Tây Nguyên.
1.2. Khái quát những kết quả của các cơng trình có liên quan và những
vấn đề luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu
1.2.1. Khái quát những kết quả của các cơng trình có liên quan
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài cho thấy, đã có nhiều
cơng trình đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn chủ yếu về CBLĐ, QL của
9


HTCT. Nhiều cơng trình nghiên cứu đã xác định rõ vị trí, vai trị, chức trách, nhiệm
vụ của đội ngũ CBLĐ, QL; tiêu chuẩn, phẩm chất, đặc điểm CBLĐ, QL và về thẩm
quyền, trách nhiệm của CBLĐ, QL. Về các khâu của cơng tác cán bộ, một số cơng
trình đã đề cập đến yêu cầu, thực trạng và giải pháp thực hiện tốt hơn các khâu tạo
nguồn; đánh giá; đào tạo, bồi dưỡng; quy hoạch; điều động; bổ nhiệm; bầu cử; ln
chuyển và chính sách cán bộ. Một số cơng trình đã đề cập đến cơng tác xây dựng đội
ngũ CBLĐ, QL của các địa phương ở các vùng khác nhau. Đáng quan tâm nhất là
một số cơng trình đã nêu những kinh nghiệm thiết thực và đề xuất được một số giải
pháp cụ thể, sát hợp để xây dựng đội ngũ cán bộ đảng, chính quyền, MTTQ và các tổ
chức CT-XH ở các cấp từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn. Đây là những nội dung có thể tham
khảo, vận dụng vào nghiên cứu đề tài.
Tuy nhiên, do mục tiêu, phạm vi và đối tượng riêng, nên chưa có cơng trình
nào nghiên cứu một cách có hệ thống, chun sâu, toàn diện về lý luận và tổng kết
thực tiễn về phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh hiện
nay. Các cơng trình đó chưa đưa ra được khái niệm đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT
cấp huyện; khái niệm phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc
Ninh; chưa đánh giá thực trạng số lượng, cơ cấu và chất lượng đội ngũ CBLĐ, QL
của HTCT cấp huyện và thực trạng phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp
huyện ở tỉnh Bắc Ninh; chưa đưa ra được giải pháp nhằm phát triển đội ngũ CBLĐ,
QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh.

1.2.2. Những vấn đề luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu
Về lý luận: xây dựng khung lý thuyết về phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của
HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh. Cụ thể, luận án sẽ tập trung làm rõ khái niệm, vị
trí, vai trị và đặc điểm của đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện tỉnh Bắc Ninh;
khái niệm, mục tiêu, đối tượng, chủ thể, lực lượng tham gia phát triển đội ngũ CBLĐ,
QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh; nội dung và phương thức phát triển đội
ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh.
Về thực tiễn: trên cơ sở những nội dung và các phương thức phát triển đội
ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh, luận án phân tích, đánh giá
thực trạng số lượng, cơ cấu, chất lượng đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở
tỉnh Bắc Ninh từ năm 2010 đến nay; thành tựu và hạn chế trong phát triển đội ngũ
CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh; xác định rõ nguyên nhân và
những vấn đề đặt ra; dự báo những thuận lợi, khó khăn, tác động đến việc phát triển
đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh; xác định quan điểm và đề
xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT
cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030.

10


Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
CẤP HUYỆN
2.1. Hệ thống chính trị và hệ thống chính trị cấp huyện ở Việt Nam
2.1.1. Hệ thống chính trị Việt Nam
2.1.1.1. Khái niệm hệ thống chính trị
HTCT Việt Nam là một chỉnh thể thống nhất, bao gồm Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, MTTQ và các tổ chức CT-XH,
được pháp luật thừa nhận và có mối liên hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại với

nhau, trong đó Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo, Nhà nước thực
hiện chức năng quản lý, nhân dân làm chủ, từng bước hoàn thiện nền dân chủ
XHCN, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh.
2.1.1.2. Kết cấu hệ thống chính trị Việt Nam
Thứ nhất, Đảng Cộng sản Việt Nam là một bộ phận, là hạt nhân chính trị
của HTCT. Đảng thực hiện sự lãnh đạo đối với cả HTCT và tồn xã hội.
Thứ hai, Nhà nước Cộng hịa XHCN Việt Nam - Nhà nước pháp
quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; cơng cụ chủ yếu để
thực hiện quyền làm chủ của nhân dân.
Thứ ba, MTTQ Việt Nam và các tổ chức CT-XH là các bộ phận của
HTCT, là cơ sở chính trị của cả hệ thống và tồn xã hội.
2.1.1.3. Vai trị của hệ thống chính trị Việt Nam
Một là, HTCT chính là thiết chế thực hiện quyền lực chính trị của nhân
dân, bản chất của nền dân chủ XHCN.
Hai là, HTCT có chức năng xây dựng, thực hiện đường lối chính sách và
tác động vào đường lối chính sách để phát triển đất nước; xây dựng, tăng cường
khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng một xã hội hài hịa, đồng thuận, đồn kết.
Ba là, là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng xã hội, HTCT tác động
mạnh mẽ, sâu sắc tới cơ sở hạ tầng của xã hội.
2.1.1.4. Đặc điểm của hệ thống chính trị Việt Nam
Thứ nhất, tính nhất nguyên chính trị.
Thứ hai, HTCT Việt Nam là kết quả của cuộc đấu tranh giải phóng dân
tộc, giải phóng giai cấp lâu dài, gian khổ của nhân dân Việt Nam.
Thứ ba, HTCT Việt Nam được tổ chức rộng khắp và có tính thống
nhất trong tồn quốc.
11


Thứ tư, HTCT Việt Nam mang tính nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát

của nhân dân và mang tính dân tộc sâu sắc.
Thứ năm, HTCT Việt Nam phải thực hiện nhiệm vụ lịch sử là phát triển
kinh tế, đưa đất nước thốt khỏi tình trạng kém phát triển, tiến hành CNH, HĐH
đất nước, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH.
2.1.2. Hệ thống chính trị cấp huyện trong hệ thống chính trị ở Việt Nam
2.1.2.1. Quan niệm về hệ thống chính trị cấp huyện
Trong HTCT nước ta, cấp huyện bao gồm các huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh; là một cấp trung gian, cầu nối giữa cấp tỉnh và cấp xã; là hình ảnh
thu nhỏ của HTCT cấp quốc gia. Như vậy, có thể hiểu HTCT cấp huyện là chỉnh
thể các thiết chế gồm tổ chức Đảng, chính quyền, MTTQ và các đồn thể CT-XH
được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước và phát huy quyền dân chủ của nhân
dân ở cấp huyện.
2.1.2.2. Vai trò của hệ thống chính trị cấp huyện
Hệ thống chính trị cấp huyện bảo đảm sự nối liền, xuyên suốt toàn bộ
HTCT của đất nước từ cấp Trung ương, cấp tỉnh đến cấp xã. Cấp huyện cụ thể hóa
phương hướng, nhiệm vụ của tỉnh sát với cấp xã để lãnh đạo cấp xã một cách trực
tiếp, toàn diện trên mọi lĩnh vực. Đồng thời, nhờ sự lãnh đạo, quản lý của cấp
huyện mà cấp tỉnh nắm được tình hình cấp xã để có những chủ trương phù hợp và
kịp thời báo cáo với trung ương; trên cơ sở đó Trung ương đề ra những chủ trương
đúng đắn, sát hợp với cấp xã.
2.1.2.3. Đặc điểm của hệ thống chính trị cấp huyện
Thứ nhất, HTCT cấp huyện là một bộ phận hợp thành quan trọng, không
thể tách rời của HTCT Việt Nam, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, đảm bảo tính nhất nguyên chính trị của HTCT Việt Nam.
Thứ hai, HTCT cấp huyện có đầy đủ các tổ chức của HTCT.
Thứ ba, HTCT cấp huyện chỉ là cấp trung gian, là cầu nối giữa HTCT cấp
tỉnh và HTCT cấp xã.
2.2. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp huyện
2.2.1. Một số khái niệm cơ bản

Tác giả luận án đưa ra quan niệm: Đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp
huyện là những người được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ một chức vụ trong hệ
thống tổ chức của Đảng, chính quyền, MTTQ, các tổ chức CT-XH cấp huyện có vai
trị quan trọng trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức, tập hợp CB, CC và nhân dân
địa phương thực hiện các nhiệm vụ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
nhằm hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao trong từng thời kỳ lịch sử.
12


2.2.2. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp
huyện
Thứ nhất, đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện đa số là người địa
phương, chịu sự chi phối mạnh mẽ từ hoàn cảnh cụ thể của từng địa phương.
Thứ hai, phần lớn CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện xuất thân từ nông thôn, nông
dân.
Thứ ba, đội ngũ CBLĐ, QL cấp huyện tương đối đông, được đào tạo cơ
bản, song số được đào tạo chính quy cịn thấp, cịn hạn chế về nghiệp vụ, kỹ năng
lãnh đạo, quản lý.
2.2.3. Vai trò của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính
trị cấp huyện
Thứ nhất, trực tiếp tổ chức chỉ đạo cấp cơ sở thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; các chủ trương công tác
của tỉnh ủy, HĐND, UBND cấp tỉnh.
Thứ hai, là lực lượng quan trọng có vai trị quyết định trong việc tổ chức
thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phịng, xây dựng Đảng, chính quyền, MTTQ và các tổ chức CT-XH cấp huyện
trong sạch, vững mạnh.
Thứ ba, là những người xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, đảng viên
kế cận và dài hạn thay thế lớp cán bộ đi trước; là nguồn bổ sung cho đội ngũ cán bộ
cấp trên.

2.3. Phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị
cấp huyện - quan niệm, nội dung, mục tiêu
2.3.1. Quan niệm về phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ
thống chính trị cấp huyện
Phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện là các hoạt động của
cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, MTTQ và các tổ chức CT-XH, cán bộ, đảng
viên và nhân dân từ tỉnh đến huyện và các lực lượng liên quan nhằm thực hiện
những công việc cần thiết, tạo nên sự hợp lý về mặt số lượng và cơ cấu cán bộ,
nâng cao chất lượng của các cá nhân và cả đội ngũ CBLĐ, QL cấp huyện nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quả và hiệu lực hoạt động của cấp huyện trong hệ thống
chính trị ở nước ta hiện nay.
Mục tiêu phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện là làm cho
đội ngũ cán bộ này có số lượng, cơ cấu hợp lý, có chất lượng đáp ứng yêu cầu thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của từng địa phương.
Chủ thể lãnh đạo và tổ chức thực hiện việc phát triển đội ngũ CBLĐ, QL
của HTCT cấp huyện là cấp ủy cấp tỉnh và cấp ủy cấp huyện, trước hết là BTV cấp
13


ủy cấp tỉnh và BTV cấp ủy cấp huyện. Mỗi một chủ thể có vai trị, nhiệm vụ cụ thể
khác nhau trong việc phát triển đội ngũ cán bộ này.
Lực lượng tham gia phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện
gồm: các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp tỉnh và cấp ủy cấp huyện,
trước hết là ban tổ chức cấp ủy; các tổ chức trong HTCT cấp huyện; các cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện; bản thân đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT
cấp huyện và đảng viên, nhân dân địa phương.
2.3.2. Mục tiêu phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống
chính trị cấp huyện
2.3.2.1. Bảo đảm số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ hợp lý
Phải có đủ số lượng cần thiết CBLĐ, QL theo các chức danh cán bộ đã

được Đảng, Nhà nước quy định để bố trí vào các vị trí lãnh đạo, quản lý các cơ
quan, đơn vị trong HTCT cấp huyện, nhằm duy trì tốt mọi hoạt động của địa
phương, cơ quan, đơn vị đó; bù đắp số lượng cán bộ nghỉ hưu, cán bộ luân chuyển,
cán bộ qua đời; đủ cán bộ kế cận, tránh tình trạng hụt hẫng, chắp vá, hoặc tình trạng
thừa cán bộ.
2.3.2.2. Các cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp huyện có
phẩm chất và năng lực tốt, ngang tầm nhiệm vụ
Phẩm chất gồm phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức. Trình độ, năng
lực phải đảm bảo về trình độ chun mơn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị phù
hợp với trừng chức danh. Tác phong công tác của người cán bộ lãnh đạo, quản lý
cần có phong cách làm việc dân chủ, khoa học, liên hệ mật thiết với nhân dân, là
trung tâm đoàn kết của tổ chức. Cán bộ lãnh đạo, quản lý cần có uy tín. Uy tín
chính là kết quả tổng hịa của phẩm chất và năng lực.
2.3.2.3. Hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ và hồn thành
nhiệm vụ chính trị địa phương
Đây là yêu cầu quan trọng nhất, xét đến cùng phản ánh khách quan nhất,
đầy đủ nhất kết quả của công tác phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của
cấp ủy cấp tỉnh và cấp huyện. Các chỉ số về mức độ trong sạch, vững mạnh của
đảng bộ huyện, của tổ chức đảng, mức độ xếp loại các cơ quan, đơn vị trong hệ
thống chính trị; tình hình kinh tế- xã hội địa phương, tình hình an ninh chính trị, đời
sống vật chất, tinh thần của người dân địa phương là các tiêu chí hợp thành mức độ,
kết quả hoàn thành nhiệm vụ của từng cán bộ.
2.3.3. Nội dung phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ
thống chính trị cấp huyện

14


Một là, quán triệt các nghị quyết, chủ trương của Trung ương Đảng, của
tỉnh ủy, xây dựng chủ trương, kế hoạch phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT

cấp huyện.
Hai là, cụ thể hóa tiêu chuẩn từng chức danh CBLĐ, QL của HTCT cấp
huyện.
Ba là, thực hiện các khâu trong công tác cán bộ
* Công tác đánh giá cán bộ
* Công tác tạo nguồn và xây dựng quy hoạch cán bộ.
* Tiến hành công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
* Điều động, luân chuyển đúng cán bộ
* Bố trí, sử dụng đúng cán bộ
* Tiến hành công tác quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ và thực hiện chính sách
cán bộ
Bốn là, phát huy vai trị, trách nhiệm của các tổ chức trong HTCT và nhân
dân trong phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện.
2.3.4. Những yếu tố tác động đến phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý của hệ thống chính trị cấp huyện
2.3.4.1. Các yếu tố khách quan
Một là: các quan điểm, chủ trương, chính sách, quy chế, quy định của Đảng và
Nhà nước về cán bộ và công tác cán bộ
Hai là: việc đổi mới tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của HTCT
Ba là: mơ hình chế độ công vụ trong quản lý CB, CC
Bốn là: đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội của từng địa
phương
2.3.4.2. Các yếu tố chủ quan
Một là: năng lực và trách nhiệm của các chủ thể phát triển đội ngũ CBLĐ, QL
của HTCT cấp huyện.
Hai là: phẩm chất, năng lực của từng CBLĐ, QL cấp huyện
Ba là: ý thức tự phấn đấu, rèn luyện của từng CBLĐ, QL cấp huyện
Tiểu kết chương 2
Để thực hiện thành công quá trình CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế,
bên cạnh việc huy động mọi nguồn lực để phát triển KT-XH, việc hồn thiện, đổi mới

HTCT nói chung và HTCT cấp huyện nói riêng, trong đó có việc phát triển đội ngũ
CBLĐ, QL, có ý nghĩa quan trọng. Sự phân cấp trong HTCT Việt Nam hiện nay tương
ứng với phân cấp đơn vị hành chính. Cấp huyện là cấp trung gian giữa cấp tỉnh và cấp
xã - cấp cơ sở, cấp cuối cùng trong đơn vị hành chính. HTCT cấp huyện có vai trị quan
trọng trong việc cụ thể hóa các nghị quyết, chủ trương của Trung ương, của tỉnh phù
15


hợp với điều kiện cụ thể của địa phương để chỉ đạo, hướng dẫn cấp cơ sở tổ chức, vận
động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; huy
động mọi nguồn lực để phát triển KT-XH; tăng cường khối đại đoàn kết toàn
dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân; đồng thời, là cầu nối, phản ánh
những tâm tư, nguyện vọng chính đáng của nhân dân với cấp ủy tỉnh, Trung
ương. Để đảm bảo cho HTCT cấp huyện hoàn thành chức năng của mình, bên
cạnh việc sắp xếp, đổi mới tổ chức, bộ máy, hồn thiện thể chế thì cơng tác phát
triển đội ngũ CBLĐ, QL đóng vai trị then chốt.
Thực chất của việc phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện chính
là các hoạt động của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, MTTQ và các tổ chức CT-XH,
cán bộ, đảng viên từ tỉnh đến huyện và các lực lượng liên quan thực hiện những công
việc cần thiết, tạo nên sự hợp lý về mặt số lượng và cơ cấu cán bộ, nâng cao chất lượng
của các cá nhân và cả đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện nhằm đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ chính trị của địa phương. Quá trình phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT
cấp huyện xuất phát từ yêu cầu xây dựng HTCT, yêu cầu, nhiệm vụ phát triển KT-XH
của từng địa phương và đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng và Nhà nước.
Chương 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO,
QUẢN LÝ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN
Ở TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY
3.1. Khái quát về tỉnh Bắc Ninh và hệ thống chính trị cấp huyện ở tỉnh
Bắc Ninh

3.1.1. Khái quát tỉnh Bắc Ninh
3.1.1.1. Về địa lý, truyền thống văn hóa
Bắc Ninh là một tỉnh đồng bằng Bắc bộ, có diện tích nhỏ nhất Việt Nam,
tổng diện tích 822,7 km2. Phía bắc và đơng tỉnh giáp tỉnh Bắc Giang, phía đơng
nam giáp tỉnh Hải Dương và Hưng n, phía tây và tây bắc giáp thủ đơ Hà Nội.
Bắc Ninh - Kinh Bắc là vùng đất giàu truyền thống văn hiến và cách mạng, nơi
khởi nguồn của Thủy tổ Việt Nam (Kinh Dương Vương); là quê hương của Vương
triều Lý và nhiều nhà cách mạng tiền bối như Ngơ Gia Tự, Nguyễn Văn Cừ, Hồng
Quốc Việt; là q hương của làn điệu Dân ca Quan họ được UNESCO cơng nhận
là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện cho nhân loại.
3.1.1.2. Về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội
Tỉnh Bắc Ninh có địa hình tương đối bằng phẳng, đất đai màu mỡ, phì
nhiêu, khí hậu ơn hịa, diện tích đất nơng nghiệp chiếm trên 60% diện tích đất tự
nhiên của tỉnh.
16


Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, từ chủ yếu là sản xuất nông nghiệp
sang sản xuất nông nghiệp hàng hóa, hàng hóa chất lượng cao, cơng nghiệp - xây
dựng và dịch vụ. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) tăng cao. Năm 2020,
tổng sản phẩm (GRDP) chiếm 3,11% GPD cả nước, xếp thứ 4/63 tỉnh, thành phố.
Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 18,6%. GRDP bình quân đầu người mới đạt 107,6
triệu đồng, gấp 2,3 lần bình quân chung cả nước và xếp thứ nhất trong vùng.
Văn hóa, giáo dục, y tế thuộc nhóm dẫn đầu cả nước, nhiều chính sách an sinh
xã hội đi trước và thực hiện ở mức cao hơn so với Trung ương như hỗ trợ nhà ở
cho người nghèo, trợ cấp người cao tuổi… Chính trị ổn định, trật tự an tồn xã
hội được đảm bảo.
3.1.2. Khái quát về hệ thống chính trị cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh
3.1.2.1. Đặc điểm các huyện ở tỉnh Bắc Ninh.
Một là, trải qua các thời kỳ lịch sử khác nhau, cùng với việc sáp nhập, chia

tách địa giới hành chính của tỉnh, các huyện ở tỉnh Bắc Ninh cũng được sáp nhập,
chia tách.
Hai là, các huyện ở tỉnh Bắc Ninh diện tích khơng lớn, gồm nhiều loại
hình, mỗi huyện có những đặc trưng và thế mạnh về phát triển KT-XH khác nhau.
Ba là, các huyện ở tỉnh Bắc Ninh chủ yếu được tạo nên bởi các làng, xã có
lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, quan hệ huyết thống, văn hóa, phong tục
tập quán còn sâu đậm. Song các làng, xã đang trong quá trình phát triển nhanh theo
hướng CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thôn và xây dựng nông thôn mới.
Bốn là, các huyện ở tỉnh Bắc Ninh có mật độ dân số cao, nhân dân có
truyền thống cần cù, sáng tạo trong lao động, sản xuất nơng nghiệp, giỏi bn bán,
tích cực phát huy các làng nghề truyền thống.
3.1.2.2. Hệ thống chính trị cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh
Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh (tính đến tháng 11/2020) có 11 đảng bộ trực thuộc
Tỉnh ủy, với 581 tổ chức cơ sở đảng và 54.923 đảng viên, trong đó có 06 đảng bộ
huyện, 01 đảng bộ thành phố và 01 đảng bộ thị xã được lập tương ứng với 08 đơn
vị hành chính cấp huyện của tỉnh.
3.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính
trị cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh
3.2.1. Những ưu điểm cơ bản
3.2.1.1. Số lượng và cơ cấu đội ngũ tương đối hợp lý, cơ bản đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ chính trị của tỉnh và của từng địa phương
3.2.1.2. Về phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của
hệ thống chính trị cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh

17


Một là, đại đa số CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh đều có
phẩm chất chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức, lối sống trong sáng, lành mạnh.
Hai là, trình độ chun mơn nghiệp vụ của CBLĐ, QL của HTCT cấp

huyện ở tỉnh Bắc Ninh ngày càng được nâng lên, cơ bản đảm bảo yêu cầu nhiệm
vụ được giao.
Ba là, khả năng vận dụng kiến thức, nắm bắt thực tiễn để chỉ đạo, tổ chức
thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao.
Bốn là, phần lớn CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở Bắc Ninh có phong
cách làm việc khoa học, dân chủ, gần gũi và gắn bó với nhân dân.
3.2.1.3. Về kết quả hồn thành chức trách, nhiệm vụ được giao và hoàn
thành nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị.
Một là, đa số CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh đã ln
phấn đấu hồn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần quan trọng vào sự nghiệp
xây dựng, phát triển địa phương và của tỉnh.
Hai là, trên cơ sở từng cán bộ thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao
trên từng cương vị khác nhau, đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện đã góp
phần quan trọng quyết định tới chất lượng xây dựng cấp ủy, chính quyền, cơ quan,
đơn vị và địa phương của toàn tỉnh.
3.2.2. Những hạn chế chủ yếu
3.2.2.1. Số lượng cán bộ, quản lý cấp phó cịn tương đối lớn, được bố trí
chưa hợp lý với yêu cầu tổ chức, biên chế của cơ quan, đơn vị, địa phương
3.2.2.2. Cơ cấu độ tuổi và giới tính của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
của hệ thống chính trị cấp huyện cịn một số hạn chế
3.2.2.3. Phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ có mặt chưa đáp ứng yêu
cầu, chưa ổn định, vững chắc
3.2.2.4. Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ của một số cán bộ lãnh
đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp huyện cịn hạn chế, ảnh hưởng đến chất
lượng hoàn thành nhiệm vụ chung của cấp ủy, cơ quan, đơn vị, địa phương và
toàn đảng bộ huyện
3.3. Phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị
cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh - thực trạng và nguyên nhân
3.3.1. Thành tựu
3.3.1.1. Các cấp ủy, cơ quan chính quyền đã nghiêm túc quán triệt các

nghị quyết, chủ trương của Trung ương Đảng, của tỉnh ủy, xây dựng chủ trương, kế
hoạch phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp huyện
3.3.1.2. Cơng tác xây dựng tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý
của hệ thống chính trị cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh
18


3.3.1.3. Thực hiện tương đối tốt các khâu trong công tác cán bộ
3.3.1.4. Phát huy vai trò, trách nhiệm tham gia của các tổ chức trong hệ
thống chính trị và nhân dân trong phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của
hệ thống chính trị cấp huyện
3.3.2. Hạn chế, khuyết điểm
3.3.2.1. Việc quán triệt các nghị quyết, chủ trương của Trung ương Đảng,
của tỉnh ủy, xây dựng chủ trương, kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý của hệ thống chính trị cấp huyện chưa sâu sắc, cịn chậm trễ
3.3.2.2. Việc cụ thể hóa tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống
chính trị cấp huyện chưa đáp ứng yêu cầu
3.3.2.3. Một số khâu trong công tác cán bộ chưa được thực hiện nghiêm
túc, có chất lượng cao
* Cơng tác đánh giá cán bộ cịn lúng túng trong quy trình thực hiện
* Cơng tác tạo nguồn và xây dựng quy hoạch chưa tạo được sự đột phá,
chưa thực sự “động” và “mở”
* Công tác đào tạo, bồi dưỡng còn dàn trải, chưa gắn với quy hoạch, bố trí
sử dụng
* Điều động, luân chuyển cán bộ chưa thực hiện thường xuyên, bố trí cán
bộ sau ln chuyển cịn lúng túng
* Bố trí, sử dụng cán bộ có lúc cịn “đúng quy trình”, nhưng chưa sử dụng
được đúng người, đúng việc, đúng lúc
* Tiến hành công tác quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ và thực hiện chính sách
cán bộ có lúc, có nơi chưa được thực hiện thường xuyên và còn biểu hiện hình thức

3.3.2.4. Chưa phát huy tốt vai trị, trách nhiệm tham gia của các tổ chức
trong hệ thống chính trị và nhân dân trong phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý của hệ thống chính trị cấp huyện
3.3.3. Nguyên nhân, những vấn đề đặt ra
3.3.3.1 Nguyên nhân
* Nguyên nhân của thành tựu
Một là, các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế của Đảng, Nhà nước về
cán bộ và công tác cán bộ trong giai đoạn hiện nay được ban hành kịp thời và
ngày càng cụ thể hơn
Hai là, sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, đúng đắn của Tỉnh ủy Bắc
Ninh, các huyện ủy và cơ quan chức năng đối với công tác cán bộ, phát triển đội
ngũ cán bộ LĐQL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh
Ba là, tuyệt đại đa số CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh đã
quyết tâm khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu vươn lên trong học tập, công tác,
19


tích lũy kinh nghiệm và rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ được giao.
Bốn là, phần lớn các cấp ủy huyện ở tỉnh Bắc Ninh đã lãnh đạo và phát
huy tốt vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội và đội ngũ cán bộ, công chức ở các
cơ quan, đơn vị trong phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện.
* Nguyên nhân của hạn chế
Một là, một số cấp ủy huyện ở tỉnh Bắc Ninh nhận thức về các chủ trương,
nghị quyết của Đảng về cán bộ và công tác cán bộ cịn có điểm chưa sâu sắc; việc
cụ thể hóa thành các chủ trương, giải pháp phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của địa
phương còn hạn chế
Hai là, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của một số cấp ủy
huyện ở tỉnh Bắc Ninh chưa thực sự nghiêm túc trong các khâu của quy trình công
tác cán bộ.

Ba là, một bộ phận CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh thiếu
ý thức học tập, rèn luyện, tu dưỡng về phẩm chất, tinh thần, năng lực chun mơn.
Bốn là, một số chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản pháp luật của
Nhà nước trong khâu tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ, thực hiện chính sách cán bộ
chưa được cụ thể hóa để thực hiện thống nhất.
Năm là, đội ngũ cán bộ chuyên trách làm cơng tác tổ chức, cán bộ cịn hạn
chế về năng lực, trình độ, tính chun nghiệp chưa cao.
3.3.3.2. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết
Thứ nhất, số lượng đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc
Ninh tương đối hợp lý song có xu hướng tăng lên, đặc biệt là cán bộ là cấp phó
phịng, nhưng hiệu quả xử lý cơng việc có lúc, có nơi cịn thấp và chậm. Thứ hai,
đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh có bằng cấp đào tạo
ngày càng cao theo quy định về tiêu chuẩn bằng cấp song trên thực tế năng lực,
phẩm chất, uy tín chưa ngang tầm nhiệm vụ. Thứ ba, các quy định, quy chế, hướng
dẫn về cán bộ và công tác cán bộ ngày càng nhiều và chặt chẽ hơn song vẫn cịn
tình trạng thực hiện cơng tác cán bộ đúng quy trình nhưng khơng đúng người, đúng
việc, đúng thời điểm. Thứ tư, công tác đánh giá cán bộ LĐ, QL được thực hiện
thường xuyên, hàng năm và theo nhiệm kỳ nhưng kết quả chưa phản ánh đúng thực
chất, còn lúng túng, xuề xịa, qua loa, hình thức.
Tiểu kết chương 3
Phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh là vấn đề
quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả xây dựng tổ chức và thực hiện nhiệm vụ
chính trị của từng cơ quan, đơn vị, địa phương và cả Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh.

20


Nhận thức đúng vị trí, vai trị quan trọng của công tác này, trong những
năm qua, Tỉnh ủy, các BTV cấp ủy cấp huyện và các cơ quan chức năng đã thường
xuyên quan tâm, chăm lo xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBLĐ, QL các cấp

của tỉnh nói chung và của HTCT cấp huyện nói riêng. Chính vì vậy, chất lượng của đội
ngũ cán bộ và chất lượng của công tác phát triển đội ngũ CBLĐ, QL cấp huyện ngày
càng được nâng lên rõ rệt, góp phần tích cực vào việc hồn thành thực hiện nhiệm vụ
chính trị của các địa phương, cơ quan, đơn vị. Bên cạnh những kết quả đạt được, chất
lượng đội ngũ và công tác phát triển đội ngũ cán bộ này còn bộc lộ một số mặt hạn chế,
làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH, bảo đảm
quốc phòng, an ninh và các lĩnh vực hoạt động khác của địa phương.
Việc đánh giá đúng thực trạng đội ngũ cán bộ và công tác phát triển đội
ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện là cơ sở quan trọng và là căn cứ sát thực nhất
để xác định đúng phương hướng, mục tiêu và đề ra những giải pháp chủ yếu nhằm
phát triển đội ngũ cán bộ này trong giai đoạn hiện nay.
Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TIẾP TỤC PHÁT
TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN Ở TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2030
4.1. Quan điểm phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ
thống chính trị cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh
4.1.1. Phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị
cấp huyện ở Bắc Ninh hiện nay phải xuất phát từ nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh
tế -xã hội của tỉnh, từ đặc điểm và yêu cầu của thực tiễn ở tỉnh Bắc Ninh
4.1.2. Phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đao, quản lý của hệ thống chính trị cấp
huyện ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng; gắn với xây dựng,
đổi mới, tinh gọn tổ chức, bộ máy trong hệ thống chính trị, tinh giản biên chế
4.1.3. Phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị
cấp huyện ở Bắc Ninh hiện nay phải đảm bảo yêu cầu cả về cơ cấu, trình độ
chun mơn nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực thực
tiễn
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục phát triển đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030
4.2.1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, cán

bộ, đảng viên và nhân dân về yêu cầu phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp
huyện ở Bắc Ninh trong sạch, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín

21


4.2.2. Tiếp tục xây dựng, bổ sung, hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh cán bộ;
đổi mới công tác đánh giá cán bộ làm cơ sở để phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý của HTCT cấp huyện
4.2.3. Đổi mới đồng bộ một số khâu cơ bản của công tác cán bộ để tiếp tục
phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp huyện
4.2.4. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát, quản lý đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp huyện
4.2.5. Phát huy tinh thần tự phấn đấu, rèn luyện, tu dưỡng của bản thân
từng cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp huyện
4.2.6. Tiếp tục nâng cao chất lượng cơ quan tham mưu, giúp việc về công
tác tổ chức, cán bộ
Tiểu kết chương 4
Đối với tỉnh Bắc Ninh và các huyện ở tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn từ nay đến
năm 2030 là thời kỳ có ý nghĩa và vai trò quan trọng. Cùng với cả nước, tỉnh Bắc
Ninh phấn đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu chiến lược mà Đại hội XIII của Đảng
đã đề ra. Đồng thời, phấn đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng tỉnh Bắc Ninh
trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào những năm 20 của thế kỷ XXI.
Để thực hiện được mục tiêu trên, tỉnh Bắc Ninh cần phải xây dựng được
đội ngũ CBLĐ, QL các cấp vừa hồng, vừa chuyên. Đó là, một đội ngũ cán bộ trong
đó có đội ngũ CBLĐ, QL cấp huyện có chất lượng đồng bộ, tồn diện, có cơ cấu
hợp lý, tinh gọn, năng động; có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức
trong sáng, lành mạnh, giản dị; có trình độ, kiến thức, năng lực lãnh đạo, quản lý,
điều hành, năng lực tư duy lý luận, tổng kết thực tiễn ngang tầm nhiệm vụ.
Thực hiện yêu cầu trên cần phải đề ra được những giải pháp thiết thực,

đồng bộ và khả thi, phù hợp với tình hình thực tiễn của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh nói
chung và HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Để thực hiện thực sự có hiệu
quả các giải pháp trên, phải có sự chỉ đạo sát sao, thống nhất và sự phối hợp đồng
bộ, nhịp nhàng chặt chẽ của các cấp, các ngành từ tỉnh đến huyện. Đồng thời phải
có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo tập trung, sâu sát của Bộ Chính trị, Ban Chấp
hành Trung ương Đảng đặc biệt cần sự vào cuộc quyết liệt của cả HTCT và đội
ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tỉnh Bắc Ninh.
KẾT LUẬN
Phát triển đội ngũ cán bộ trong đó có đội ngũ cán bộ LĐ, QL là một trong
những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, có ý nghĩa quyết định đối với công cuộc đổi
mới cũng như trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Đội ngũ cán bộ LĐ, QL
nói chung, cán bộ LĐ, QL của HTCT cấp huyện nói riêng có vai trị đặc biệt quan
22


trọng trong sự phát triển mọi mặt của các huyện, là nhân tố quyết định thắng lợi
nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng Đảng, xây dựng HTCT ở cấp huyện. Đội
ngũ cán bộ LĐ, QL của HTCT cấp huyện chính là lực lượng nịng cốt xây dựng
các tổ chức của HTCT cấp huyện; trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo cấp cơ sở tổ chức
thực hiện thắng lợi mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật cảu
Nhà nước, phát triển KT-XH, đảm bảo an ninh, quốc phòng địa phương. Trong
những năm tới, công cuộc đổi mới trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh liên tục phát triển với
những mục tiêu, nhiệm vụ nặng nề, to lớn, được thực hiện trong điều kiện có những
thuận lợi, thời cơ và thách thức, khó khăn đan xen. Để tận dụng tốt thời cơ, khắc
phục những hạn chế, khó khăn thực hiện thắng lợi cơng cuộc đổi mới cần phải tìm
giải pháp để phát triển đội ngũ cán bộ LĐ, QL của tỉnh Bắc Ninh nói chung và đội
ngũ cán bộ LĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Đây là vấn đề
có tính cấp thiết.
Phát triển đội ngũ cán bộ LĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh là
các hoạt động của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, MTTQ và các tổ chức CTXH, cán bộ, đảng viên và nhân dân từ tỉnh đến huyện và các lực lượng liên quan

nhằm thực hiện những công việc cần thiết, tạo nên sự hợp lý về mặt số lượng và cơ
cấu cán bộ, nâng cao chất lượng của các cá nhân và cả đội ngũ CBLĐ, QL của
HTCT cấp huyện đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Trong những năm qua, Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Ninh, các
cấp ủy cấp huyện trực thuộc và nhân dân trong tỉnh đã luôn nỗ lực phấn đấu đạt kết
quả quan trọng trong công tác phát triển đội ngũ cán bộ. Đội ngũ cán bộ LĐ, QL
của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh đã có bước trưởng thành. Cơng tác phát triển
đội ngũ cán bộ LĐ, QL của HTCT cấp huyện đã có nhiều ưu điểm, kết quả bước
đầu. Tuy nhiên, công tác phát triển đội ngũ cán bộ này còn một số khuyết điểm,
hạn chế. Qua việc nghiên cứu thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ LĐ, QL của
HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh từ năm 2010 đến nay, có thể đưa ra một số vấn
đề đặt ra cần giải quyết: Một là, cần phải xây dựng đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT
cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh tinh gọn về số lượng, cơ cấu hợp lý, có chất lượng gắn
với đổi mới tổ chức. Hai là, đổi mới nội dung, chất lượng, cách tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng của các cơ sở đào tạo và phương thức, trách nhiệm đào tạo cán bộ của các
cấp ủy quản lý cán bộ. Ba là, đổi mới, nâng cao chất lượng tổ chức bộ máy làm
công tác cán bộ. Bốn là, xem xét các tiêu chí, nội dung, quy trình đánh giá cán bộ
lãnh đạo, quản lý.
Để tiếp tục phát triển đội ngũ cán bộ LĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh
Bắc Ninh trong những năm tới, cần thực hiện nhiều giải pháp. Có thể chú trọng vào
một số giải pháp do luận án đề xuất. Thứ nhất, nâng cao nhận thức và trách nhiệm
23


×