Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Bài thảo luận bộ môn Logistics Kinh doanh với đề tài THỰC TRẠNG THUÊ NGOÀI LOGISTICS TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.77 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
I. THUÊ NGOÀI LOGISTICS - ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM........................................3
1.1. Ưu điểm..........................................................................................................3
1.2. Nhược điểm....................................................................................................4
II. THỰC TRẠNG VÀ XU HƯỚNG THUÊ NGOÀI LOGISTICS TẠI VIỆT NAM
HIỆN NAY......................................................................................................................... 6
2.1. Thực trạng thuê ngoài logistics.......................................................................6
2.2. Xu hướng thuê ngoài logistics........................................................................7
2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới logistics và thuê ngoài logistics.....................7
2.2.2. Xu hướng thuê ngoài logistics hiện nay.................................................10
2.3. Đánh giá......................................................................................................13
2.3.1. Ưu điểm.................................................................................................13
2.3.2. Hạn chế..................................................................................................13
2.4. Giải pháp hoàn thiện nâng cao dịch vụ thuê ngoài Logistics........................15
2.4.1. Giải pháp cho hoạt động vận tải.............................................................15
2.4.2. Giải pháp cho hoạt động giao nhận........................................................15
2.4.3. Giải pháp cho hoạt động lưu kho bãi.....................................................17
2.4.4. Các giải pháp khác.................................................................................17
KẾT LUẬN.............................................................................................................19


LỜI MỞ ĐẦU
Khi mà các nước trên thế giới ngày càng hướng tới tồn cầu hóa thì các hoạt
động Logistics lại càng có vai trị quan trọng trong cuộc chiến cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp với nhau. Doanh nghiệp sẽ giành được chiến thắng nếu xây dựng được cho mình
một hệ thống quản lý Logistics hiệu quả.
Nhờ có Logistics mà các doanh nghiệp có thể giải được bài tốn ngun vật liệu đầu
vào cho đến đầu ra của sản phẩm 1 cách hiệu quả nhất. Logistics giúp doanh nghiệp giảm
được các chi phí vận hành, chi phí vận chuyển từ đó tăng khả năng cạnh tranh với các đối
thủ khác. Rất nhiều doanh nghiệp lớn trên thế giới đã nhận ra được tầm quan trọng


của Logistics, từ đó tập trung xây dựng và phát triển các chiến lược Logistics để đạt được
những thành cơng lớn. Khơng những vậy, Logistics cịn là yếu tố hỗ trợ đắc lực cho hoạt
động Marketing của doanh nghiệp bằng cách đưa sản phẩm đến đúng thời điểm mà khách
hàng đang có nhu cầu nhất, từ đó làm thỏa mãn khách hàng.
Tổ chức triển khai logistics là một khâu quan trong của quá trình quản trị logistics,
có mục đích là cung cấp đầy đủ về số lượng và chất lượng nhân lực, phối hợp các nỗ lực
logistic thông qua một cơ chế cùng chức năng hợp lý với các mối quan hệ quyền lực. Có
hai cách thức cơ bản để triển khai các hoạt động logistics là tự thực hiện và thuê ngoài.
Mặc dù thuê ngoài là một xu hướng tất yếu nhưng khơng có nghĩa là các doanh nghiệp
đều bắt buộc phải sử dụng logistics th ngồi. Đặc biệt các doanh nghiệp có quy mơ nhỏ
thường tự thực hiện khơng chỉ vì khả năng kiểm sốt các hoạt động logistics tốt nhất mà
cịn cho phép họ tăng cường sự hiện diện marketing trên các kênh và điểm phân phối, nơi
họ dễ dàng tiếp xúc với khách hàng của mình. Doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng chức
năng logistics thường không phải là chức năng cốt lõi nên việc thuê ngoài logistics ngày
càng được xem là quyết định phổ biến. Thay vì tự đầu tư để sở hữu hoàn toàn năng lực
học thêm ngoài, doanh nghiệp đã chọn phương án sử dụng các đơn vị chuyên cung cấp
dịch vụ logistics, bởi lẽ chia sẻ và hợp tác logistics có thể thu lại được nhiều lợi ích trước
mắt cũng như lợi thế cạnh tranh dài hạn. Theo quan điểm của các chun gia logistics thì
th ngồi khơng chỉ là công nghệ và kỹ thuật mà là chiến lược. Do đó th ngồi
logistics cần phù hợp với ngân sách, nguồn lực, loại hình kinh doanh của doanh nghiệp
và để mang lại hiệu quả còn phải tận dụng tốt năng lực của nhà cung cấp 3PL. Như vậy
thuê ngoài chỉ cần thiết và khả thi nếu doanh nghiệp biết kết hợp điểm mạnh của mình

1


với các nhà cung cấp dịch vụ logistics, đứng ra làm người điều phối, chủ động điều khiển
quá trình hợp tác giữa các bên.
Chính vì vậy, một chiến lược th ngoài logistics hiệu quả trước hết phải bắt đầu
bằng việc lựa chọn chính xác hoạt động nào trong chuỗi logistics có thể hoặc cần thiết để

có thể th ngồi, hoạt động nào cần tự làm hoặc khơng thể th ngồi. Thứ hai là xác
định được nhà cung cấp dịch vụ 3PL thích hợp, khơng chỉ giúp doanh nghiệp tận dụng tối
đa các kỹ năng chuyên môn để hỗ trợ dịch vụ cho mình mà cịn giúp khắc phục các bất
lợi của hình thức th ngồi.

2


I. THUÊ NGOÀI LOGISTICS - ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM
1.1. Ưu điểm
Việc thuê ngoài logistics giúp giảm vốn đầu tư và giảm chi phí logistics. Ngồi lợi
ích khơng phải đầu tư vào mạng lưới tài sản logistics, việc thuê ngoài logistics cịn giúp
giảm chi phí logistics. Các nhà cung cấp dịch vụ logistics thường có điều kiện cơ sở vật
chất và cơng nghệ đầy đủ và hiện đại để có thể cung cấp các dịch vụ logistics có tính
chun mơn cao với lợi thế quy mơ lớn. Do đó họ có thể cung cấp cùng một dịch vụ có
giá trị tương đương nhưng có chi phí thấp hơn so với trường hợp doanh nghiệp tự thực
hiện.
Phát triển các mối quan hệ kinh doanh và tăng cường kĩ năng quản lí làm tăng tính
chun nghiệp của doanh nghiệp. Th ngồi địi hỏi phải phát triển các kỹ năng giao
tiếp và quá trình hợp tác với nhiều tổ chức cung cấp dịch vụ logistics và các doanh
nghiệp khác cùng tham gia kinh doanh.Việc hợp tác với các đơn vị logistics bên ngồi
cịn là cơ hội để doanh nghiệp học hỏi và học tập kinh nghiệm quản lý.
Th ngồi logistics cũng giúp tăng tính linh hoạt cho doanh nghiệp. Các nhà cung
ứng dịch vụ logistics luôn rất nhanh nhạy với những biến đổi của mơi trường kinh doanh
của mình và đây cũng là một trong những nguồn thơng tin hữu ích giúp doanh nghiệp
thích nghi tốt với thị trường. Khơng chỉ vậy, th ngồi logistics giúp cải tiến dịch vụ
khách hàng. Các nhà cung cấp dịch vụ logistics sẽ mất khách hàng nếu họ khơng làm hài
lịng khách hàng, vì vậy họ chịu áp lực cao hơn trong việc đáp ứng tốt hơn chất lượng
dịch vụ so với bộ phận logistics bên trong doanh nghiệp. Với năng lực cốt lõi là cung cấp
dịch vụ logistics, họ tạo ra các dịch vụ có tính chun môn cao, đặc biệt linh hoạt về thời

gian, địa điểm, các loại hình dịch vụ logistics đa dạng theo yêu cầu khách hàng do mạng
lưới của họ có tầm bao phủ lớn, hệ thống thiết bị hiện đại. Thời gian cũng ngắn hơn xuất
phát từ tính chất chuyên nghiệp trong cung ứng và dựa vào việc điều hành một mạng lưới
các dịng chảy hàng hóa thơng suốt khơng ách tắc của cách 3PL.
Khơng chỉ vậy, th ngồi logistics cịn giúp thúc đẩy chia sẻ thông tin và hợp tác
giữa các doanh nghiệp với nhau. Thuê ngoài Logistics của các doanh nghiệp giúp tăng
khả năng tiếp cận thông tin với môi trường ln biến động, th ngồi logistics khơng chỉ
địi hỏi phải chia sẻ thông tin với nhà cung cấp mà cịn phải nắm bắt và phân tích tốt các
thơng tin mơi trường bên ngồi, giúp thúc đẩy doanh nghiệp thích nghi tốt hơn.
3


Dịch vụ thuê ngoài logistics giúp tăng nhanh tốc độ vận động hàng hóa, điều này
giúp cho doanh nghiệp giảm được thời gian cung ứng hàng hoá đến khách hàng. Do các
nhà cung cấp dịch vụ logistics là các tổ chức kinh doanh logistics chuyên nghiệp nên có
khả năng chuyên mơn cao, có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ
khách hàng cho doanh nghiệp.
1.2. Nhược điểm
Bên cạnh những lợi ích kể trên, th ngồi logistics cũng khơng thể tránh khỏi
những bất lợi, cũng có những rủi ro như khả năng mất kiểm soát đối trong quá trình hoạt
động. Những bất lợi phổ biến thường là:
Quy trình tác nghiệp bị gián đoạn: Đây là rủi ro lớn nhất khi doanh nghiệp thuê dịch
vụ logistics bên ngồi và khơng kiểm sốt được quy trình tác nghiệp. Trong trường hợp
này, chất lượng dịch vụ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, đồng thời chi phí sửa chữa các sự cố
sẽ làm tăng tổng chi phí logistics. Điều này, vơ hình chung làm phát sinh chi phí khơng
đáng có trong doanh nghiệp khi họ tiến hành thuê ngoài dịch vụ logistics.
Chi phí hợp tác quá cao: Đây là lỗi thường gặp khi doanh nghiệp đánh giá quá thấp
những nỗ lực và chi phí cần thiết để phối hợp các hoạt động logistics giữa doanh nghiệp,
3PL và khách hàng. Chi phí hợp tác ở đây thường là chi phí về tích hợp hệ thống thơng
tin, chi phí giao tiếp và chi phí thiết kế quy trình hợp lý. Hệ quả là dự trữ cao hơn mức

cần thiết hoặc thời gian đáp ứng đơn hàng kéo dài…Thuê ngoài chỉ hiệu quả khi doanh
nghiệp biết kết hợp điểm mạnh của mình với 3PL, đứng ra làm người điều phối, nâng cao
tính hợp tác của các bên.
Rị rỉ dữ liệu và thơng tin nhạy cảm: Sử dụng 3PL hoặc 4PL nghĩa là doanh nghiệp
phải chia sẻ thông tin về nhu cầu, về khách hàng và các nguồn cung ứng. Nếu các đơn vị
dịch vụ logistics phục vụ cho cả các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp thì có nguy cơ
bị rị rỉ thơng tin. Tường lửa (firewalls) giữa doanh nghiệp với 3PL có thể giảm bớt nguy
cơ này nhưng lại giảm khả năng thích ứng giữa hai bên.
Mặt khác, th ngồi logistics cũng có hạn chế lớn là giảm khả năng kiểm sốt của
doanh nghiệp. Vì doanh nghiệp hợp tác với một bên thứ ba cung ứng dịch vụ logistics
nên khả năng kiểm soát của doanh nghiệp đối với hoạt động này của đối tác bị hạn chế.
Hơn nữa, trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cũng cần phải tiết lộ những thông tin
4


kinh doanh liên quan cho bên cung cấp dịch vụ logistics. Điều này gây ra rủi ro lớn khi
doanh nghiệp khơng kiểm sốt được nguồn thơng tin đó có hồn tồn được bảo mật hay
khơng?
Bên cạnh đó cũng có rất nhiều điều doanh nghiệp khơng hài lịng với kết quả th
ngồi logistics, như chất lượng dịch vụ khơng đúng như cam kết và chưa có sự cải tiến
liên tục, chi phí khơng giảm như mong đợi, hệ thống IT cịn kém, vấn đề nhân sự yếu và
thiếu kinh nghiệm về logistics,… dẫn tới xứ lý các tình huống phát sinh cịn lúng túng.
Như vậy ta có thể thấy hạn chế khi thuê ngoài logistics tại các doanh nghiệp tập
trung chủ yếu vào hai nhóm là chi phí và chất lượng dịch vụ của các nhà cung cấp. Điều
này dường như đẩy các định hướng cải tiến về phía các nhà cung cấp. Và để giảm bớt
những rủi ro trên, doanh nghiệp cần đánh giá các nhà cung ứng dịch vụ logistics trên
nhiều khía cạnh: năng lực dịch vụ, tài sản, hạ tầng thơng tin, giá cả, tính hợp tác…Đồng
thời doanh nghiệp cũng cần có các phương án dự phịng khi rủi ro xảy ra.
Mặc dù dịch vụ thuê ngoài logistics có những hạn chế nhất định nhưng cũng khơng
thể phủ nhận được lợi ích mà dịch vụ này mang lại. Với nhiều doanh nghiệp, thuê ngoài

logistics vẫn là sự lựa chọn ưu tiên.

5


II. THỰC TRẠNG VÀ XU HƯỚNG THUÊ NGOÀI LOGISTICS TẠI VIỆT NAM
HIỆN NAY
2.1. Thực trạng thuê ngoài logistics
Các quốc gia châu Á cũng là một thị trường thuê ngoài logistics sơi động, trong đó
Việt Nam và các nước ASEAN được đánh giá là khu vực thị trường trẻ nhưng có tiềm
năng tăng trưởng lớn.
Nghiên cứu về sử dụng dịch vụ logistics của công ty SCM năm 2008, cho thấy tỷ lệ
các doanh nghiệp VN thuê ngoài logistics khá lớn, đứng đầu là các doanh nghiệp kinh
doanh hàng tiêu dùng đóng gói (40%) và thủy sản (23%). Các dịch vụ logistics được thuê
ngoài nhiều nhất là vận tải nội địa (100%), giao nhận, kho bãi (73-77%), khai quan
(68%), vận tải quốc tế (59%). Nghiên cứu cũng cho thấy các kết quả dịch vụ logistics
thuê ngoài mang lại cho doanh nghiệp, đứng đầu là lợi ích về giảm chi phí, giảm đầu tư
và tăng tốc độ vận động hàng hóa.
Bên cạnh đó cũng cịn rất nhiều phàn nàn của doanh nghiệp khơng hài lịng với kết
quả th ngồi logistics, như chất lượng dịch vụ khơng đúng như cam kết và chưa có sự
cải tiến liên tục (55%), chi phí khơng giảm như mong đợi (50%), hệ thống IT còn kém
(45%), vấn đề nhân sự yếu (36%) và thiếu kinh nghiệm về logistics (27%). Tuy nhiên
những hạn chế trên không làm giảm nhu cầu đối với hoạt động thuê ngoài dịch vụ
logistics cả về quy mơ và loại hình trong thời gian tới.
Các kết quả khảo sát trên cho thấy, hạn chế khi thuê ngoài dịch vụ logistics tại các
doanh nghiệp tập trung chủ yếu vào hai nhóm là chi phí và chất lượng dịch vụ của các
nhà cung cấp. Điều này dường như đẩy các định hướng cải tiến về phía các nhà cung cấp,
nhưng theo quan điểm của các chuyên gia logistics thì th ngồi khơng chỉ là cơng nghệ
và kỹ thuật mà là chiến lược. Do đó th ngồi logistics cần phù hợp với ngân sách,
nguồn lực, loại hình kinh doanh của doanh nghiệp và để mang lại hiệu quả còn phải tận

dụng tốt năng lực của nhà cung cấp 3PL. Như vậy thuê ngoài chỉ cần thiết và khả thi nếu
doanh nghiệp biết kết hợp điểm mạnh của mình với các nhà cung cấp dịch vụ logistics,
đứng ra làm người điều phối, chủ động điều khiển quá trình hợp tác giữa các bên.
Chính vì vậy, một chiến lược th ngoài logistics hiệu quả trước hết phải bắt đầu
bằng việc lựa chọn chính xác hoạt động nào trong chuỗi logistics có thể hoặc cần thiết để
có thể th ngồi, hoạt động nào cần tự làm hoặc khơng thể th ngồi. Thứ hai là xác
6


định được nhà cung cấp dịch vụ 3PL thích hợp, không chỉ giúp doanh nghiệp tận dụng tối
đa các kỹ năng chun mơn để hỗ trợ dịch vụ cho mình mà cịn giúp khắc phục các bất
lợi của hình thức th ngồi đã nêu trên.
Theo nghiên cứu trên ta có thể thấy các doanh nghiệp kinh doanh có tỷ trọng thuê
ngoài cao nhất đang là Xuất khẩu thủy sản. Các chuyên gia cho rằng các doanh nghiệp
xuất khẩu thủy sản đều có th ngồi dịch vụ logistics (một hoặc nhiều hoạt động
logistics). Sau sự việc Mỹ kiện Việt Nam bán phá giá cá tra cá basa năm 2001, các doanh
nghiệp xuất khẩu thủy sản lớn, nhỏ có nguy cơ phá sản ngày càng nhiều. Các doanh
nghiệp lớn còn trụ lại được nhưng cũng gặp khơng ít khó khăn. Họ phải đầu tư vào các
công việc quan trọng khác như vùng ni, chất lượng nguồn hàng, tìm kiếm thị trường
xuất khẩu…, nên để giảm vốn đầu tư vào tiền cước tàu, cơ sở vật chất liên quan đến quá
trình vận tải hàng thì họ đều thuê dịch vụ logistics từ bên ngồi. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp xuất khẩu thủy sản nhỏ có năng lực về vốn nhỏ, tiềm lực kinh doanh không đủ
khả năng nên họ vẫn lựa chọn thuê dịch vụ logistics từ bên ngoài. Khi lựa chọn nhà cung
cấp dịch vụ logistics, họ thường nhìn vào vốn của nhà cung cấp dịch vụ logistics, chính
sách cơng nợ, cơ sở vật chất kỹ thuật (hệ thống tàu, sà lan, xe container…)
2.2. Xu hướng thuê ngoài logistics
2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới logistics và thuê ngoài logistics
a. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng rất lớn đến dịch vụ logistics. Nhìn từ góc độ
Logistics, cơ sở hạ tầng các doanh nghiệp Việt còn yếu kém, lạc hậu, thiếu đồng

bộ, cụ thể: do nguồn vốn hạn hẹp nên hệ thống kho bãi quy mô nhỏ và rời rạc,
trang thiết bị, phương tiện như xe vận chuyển hàng, thiết bị chiếu sáng, xe nâng
hạ hàng hóa, máy đóng gói và các thiết bị mã vạch... chưa áp dụng cơng nghệ
dẫn đến tốn nhiều chi phí ảnh hưởng chất lượng đầu ra của doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp không thể tự mình thực hiện tốt tồn bộ các khâu logistics từ đó
làm cho chi phí dịch vụ này tăng cao dẫn tới tăng giá thành sản phẩm, khó cạnh
tranh làm ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ logistics ở Việt Nam nói
chung.

7


Ngồi ra hệ thống vận tải đường biển, đường sơng, hàng khơng, đường bộ,
đường sắt cịn nhiều bất cập, dẫn đến tốc độ lưu chuyển trong logistic còn khả
chậm nên đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động hiệu quả của ngành logistics.
Vận chuyển và giao nhận ảnh hưởng lớn đến logistic: hạ tầng Logistics
cũng được ví như mạch máu của doanh nghiệp, sức khỏe của doanh nghiệp hoàn
toàn phụ thuộc vào sự tuần hoàn của chuỗi cung ứng hàng hóa, mua nguyên liệu,
bán thành phẩm, quản lý hàng tồn kho... nó giúp cho doanh nghiệp có thể mua
sản phẩm ở nơi họ cần, hoặc cho phép người mua và người bán giao tiếp một
cách hiệu quả, cho phép doanh nghiệp phục vụ các thị trường xa xơi.
=> Chính vì vậy hình thức th ngồi dịch vụ logistic từ các khâu liên quan
đến đầu vào và đầu ra của sản phẩm ngày càng có xu hướng tăng nhằm đáp ứng
nhu cầu sản xuất và tiêu thụ của các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp tiết
kiệm chi phí vận tải nội địa và quốc tế. Dựa vào nhu cầu thuê ngoài và sự phù
hợp với mục tiêu kinh doanh, nguồn lực doanh nghiệp hình thức th ngồi dịch
vụ Logistics chủ yếu là dịch vụ thuê kho bãi, nhà xưởng và vận chuyển, giao
nhận. Nhu cầu thuê nhà kho ở Việt Nam sẽ tiếp tục tăng mạnh nhờ các ngành
sản xuất phát triển và người dân tăng chi tiêu tiêu dùng. Ngày nay các doanh
nghiệp đều có xu hướng th ngồi kho bãi, nhà xưởng do nhiều doanh nghiệp

diện tích cịn hạn chế.
b. Mơi trường pháp lý
Ở nước ta, có khá nhiều các văn bản pháp luật, thông tư, nghị định cho việc
thành lập doanh nghiệp, các cơ quan quản lý chuyên ngành, tổ chức, hiệp hội, và
cả các quy định về thuế. Tuy nhiên, nhiều văn bản không chặt chẽ, rõ ràng,
không theo kịp sự phát triển của ngành Logistics. Logistics liên quan đến nhiều
bộ ngành như: Giao thông vận tải, Hải quan, kiểm định…mỗi bộ ban hành
những quy định khác nhau đơi khi chồng chéo nhau gây khơng ít khó khăn cho
ngành logistics.
=> Xu hướng thuê ngoài thủ tục hải quan cũng dần xuất hiện và phát triển.
Các doanh nghiệp ko đủ nhân lực có trình độ chun mơn, chi phí cho dịch vụ
cao chính vì thế hầu hết các doanh nghiệp thuê ngoài dịch vụ này để tiết kiệm
chi phí thay vì phải xây dựng một cơ cấu làm việc trong doanh nghiệp đồng thời
hạn chế rủi ro khi doanh nghiệp thiếu chuyên môn.
8


c. Tình hình phát triển vận tải đa phương thức tại Việt Nam
Vận tải đa phương thức (Multimodal transport) quốc tế hay còn gọi là vận
tải liên hợp (Combined transport) là phương thức vận tải hàng hóa bằng ít nhất
hai phương thức vận tải khác nhau trở lên. Các phương thức vận tải phổ biến
hiện nay gồm vận tải hàng không, vận tải bộ, vận tải đường sắt, vận tải biển.
– Hiện nay các doanh nghiệp vận tải đa phương thức Việt Nam phát triển
nhanh về số lượng nhưng quy mơ cung cấp dịch vụ logistics nhỏ, vốn ít, trang
thiết bị lạc hậu và nhân lực thiếu thốn
– Hệ thống kết cấu hạ tầng đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, đường
hàng hải và đường hàng khơng nhìn chung chưa đáp ứng nhu cầu vận tải đa
phương thức.
Với các doanh nghiệp tự chuẩn bị nguồn lực để phục vụ cho việc vận
chuyển hàng hóa thì cần phải đầu tư hệ thống vận tải gồm những danh mục: xe

tải chở hàng, bãi đỗ xe tải, lương dành cho tài xế lái xe, trang thiết bị để bốc dỡ
hàng. Với mức chi phí cho nhiều khoản như vậy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
thường không mấy mặn mà cho việc đầu tư. Cơng việc kinh doanh của doanh
nghiệp thì ln biến động về lượng hàng. Do đó sẽ có sự ảnh hưởng doanh thu
trong khi những chi phí bỏ ra cho vận tải là cố định.
Chính vì thế, hình thức th ngoài dịch vụ vận chuyển ngày càng tăng lên.
Việc thuê ngồi này vừa khơng tốn nhiều chi phí ban đầu, vừa tận dụng chuyên
môn của các công ty Logistics giúp hàng hóa được đóng gói một cách khoa học
và chuẩn mực trước khi giao cho khách hàng. Các dịch vụ thuê ngoài vận
chuyển phát triển mạnh với nhiều doanh nghiệp kinh doanh với nhiều hình thức
khác nhau như dịch vụ chuyển phát nhanh, dịch vụ ship COD, vận tải container,

d. Nguồn nhân lực phục vụ logistics
Do phát triển nóng nên nguồn nhân lực cung cấp cho thị trường logistic tại
Việt Nam hiện nay trở nên thiếu hụt trầm trọng. Vấn đề Việt Nam đang phải đối
mặt chính là nguồn nhân lực logistics thiếu về số lượng, yếu về trình độ chun
mơn và tính chun nghiệp. Bên cạnh đó, sự chuẩn bị về kiến thức, kỹ năng,

9


thái độ cũng như trạng thái tâm lý của lao động logistics Việt Nam để sẵn sàng
đón nhận làn sóng di chuyển lao động giữa các nước ASEAN chưa cao.
=> Cũng vì lý do đó mà ngày nay việc th ngoài nhân sự cũng ngày càng
mở rộng và phát triển. Bên cạnh vấn đề thiếu nguồn nhân lực cung cấp cho thị
trường logistic thì phần lớn các doanh nghiệp khơng thể tự mình xử lý tất cả
hoạt động trong chuỗi quy trình kinh doanh. Thêm vào đó, một số quy trình
mang tính tạm thời và doanh nghiệp khơng có ý định thuê người tự thực hiện
những phần việc này, khi đó doanh nghiệp có thể lựa chọn th ngồi nhân sự.
Thuê ngoài nhân sự là một cách để tránh nhu cầu phải tuyển dụng nhân viên; vì

lẽ này, th ngồi sẽ giúp giảm phí tuyển dụng và vận hành đến mức thấp nhất
có thể.
e. Sự phát triển của cơng nghệ thông tin và thương mại điện tử tại Việt Nam
Nhờ có cơng nghệ thơng tin và thương mại điện tử mà logistics Việt Nam
trở nên linh hoạt hơn, giao thương được với nhiều quốc gia trên thế giới cách
nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn và tiết kiệm được nhiều thời gian chi phí cho các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics. Tuy nhiên bên cạnh đó việc ứng
dụng cơng nghệ thông tin trong quản lý để nâng cao hiệu quả logistics cũng cịn
nhiều hạn chế vì thế địi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics phải
linh hoạt hơn nữa, chú trọng đầu tư hơn nữa thì sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.
=> Xu hướng thuê ngoài dịch vụ cơng nghệ thơng tin: th ngồi dịch vụ
cơng nghệ thơng tin là hình thức cung cấp các phần mềm, hệ thống cơng nghệ
dưới dạng dịch vụ, gói th bao. Toàn bộ hệ thống sẽ chạy trên nền tảng của nhà
cung cấp, và nhà cung cấp dịch vụ sẽ đảm trách mọi khâu từ triển khai dịch vụ,
vận hành cho tới bảo trì, bảo dưỡng cho khách hàng. Mục đích việc th ngồi
dịch vụ cơng nghệ thơng tin nhằm tối ưu hóa chi phí, tận dụng nguồn nhân lực
của các nhà cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin. Bù đắp thiếu hụt về nhân lực
công nghệ thông tin của tổ chức để nâng cao chất lượng hệ thống, đạt được mức
độ an toàn, nâng cao hơn về hệ thống, cũng như khả năng tập trung phát huy
những mặt mạnh của tổ chức, doanh nghiệp. Nhu cầu thuê dịch vụ công nghệ
thông tin tại Việt Nam gần đây liên tục tăng. Th ngồi dịch vụ cơng nghệ
thơng tin đã được triển khai nhiều ở khối các doanh nghiệp, nhất là các doanh
nghiệp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
10


2.2.2. Xu hướng thuê ngoài logistics hiện nay
Xu hướng mới của logistics là quản lý logistics tích hợp và ghi nhận sự khác
biệt rõ rệt giữa logistics đầu vào và logistics đầu ra. Các công ty đã tập trung và
phân phối vật chất như là một chức năng hợp nhất cho hiệu quả hoạt động. Chính

những việc này đã khiến cho các công ty không thể thực hiện cả vận tải, quyền sở
hữu kho bãi, bảo trì, kế hoạch và quản lý. Từ đó dẫn đến sự dịch chuyển sang th
ngồi.
Th dịch vụ Logistics từ các cơng ty Logistics chun nghiệp ngày càng
phổ biến. Tồn cầu hố nền kinh tế càng sâu rộng thì tính cạnh tranh lại càng gay
gắt trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Trong lĩnh vực Logistics cũng vậy, để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, thì ngày càng có nhiều nhà cung cấp
dịch vụ Logistics ra đời và cạnh tranh quyết liệt với nhau. Để tối ưu hóa, tăng sức
cạnh tranh của các doanh nghiệp, nếu như trước đây, các chủ sở hữu hàng hóa lớn
thường tự mình đứng ra tổ chức và thực hiện các hoạt động Logistics để đáp ứng
nhu cầu của bản thân, thì giờ đây việc đi thuê các dịch vụ Logistics ở bên ngồi
ngày càng có xu hướng gia tăng. Doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ thuê ngoài sẽ
tập trung thực hiện các chức năng cốt lõi; sẽ giúp doanh nghiệp giảm vốn đầu tư và
giảm chi phí, có cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ tốt, khả năng đáp ứng nhu cầu
khách hàng đa dạng với quy mô lớn nên đạt được lợi thế nhờ quy mơ, nhờ đó có thể
cung cấp cùng một dịch vụ với chi phí thấp hơn so với doanh nghiệp tự làm. Đồng
thời nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng và tăng nhanh tốc độ vận động hàng
hóa.
Điều tra doanh nghiệp năm 2019 cho thấy, tỷ lệ thuê ngoài và tự thực hiện
dịch vụ logistics của các doanh nghiệp như nhau (50% - 50%). Con số của năm
trước đây nghiêng về tự thực hiện chứ không phải thuê ngoài. Theo kết quả khảo sát
của bộ phận nghiên cứu và tư vấn của công ty SCM trong năm 2019 thì các doanh
nghiệp Việt Nam có xu hướng th ngồi các cơng đoạn logistics (chiếm 92% tổng
số cơng ty tham gia và phản hồi cuộc khảo sát). Kết quả khảo sát cũng cho thấy các
công ty sử dụng các dịch vụ logistics đến từ mọi lĩnh vực trong nền kinh tế bao
gồm ngành hàng tiêu dùng đóng gói (40%) ngành thủy sản (20%), ngành công
nghiệp ô tô (14%), ngành phân phối, bán lẻ (9%) ngành điện tử gia dụng (9%) và
ngành chế biến gỗ (5%). Cũng theo kết quả cuộc khảo sát này thì các doanh nghiệp
11



Việt thuê ngoài phần lớn đối với các dịch vụ có vai trị quan trọng đối với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp như vận tải, giao nhận, kho bãi.
Một số hoạt động thuê ngoài logistic nổi bật
Theo thống kê, 84% các doanh nghiệp hàng đầu trên thế giới đều thuê một
công ty Logistic chuyên nghiệp. Ở các nước phát triển khoảng 50% công ty đều sử
dụng dịch vụ thuê ngồi trọn gói để ln chuyển hàng hóa, các cơng ty tập trung
phát triển kinh doanh và thuê ngoài những phần cơng ty khơng có chun mơn.
Hiện nay dịch vụ thuê ngoài logistics ở Việt Nam cũng đang phát triển mạnh và có
xu hướng gia tăng trong tương lai. Thống kê logistics 2019 cho thấy có 100% cơng
ty th ngồi dịch vụ vận tải nội địa, 77% công ty thuê ngoài dịch vụ giao nhận,
73% thuê dịch vụ kho bãi, 68% công ty thuê khai quan và 59% công ty thuê vận tải
quốc tế. Các hoạt động ít được thuê ngoài là các hoạt động giá trị gia tăng, hải quan
và giao nhận nội địa. Hoạt động IT logistics khó đánh giá được vì lượng th ngồi
khá đồng đều, trừ số lượng doanh nghiệp thuê ngoài từ (51 - 75%) chỉ chiếm 4,6%
doanh nghiệp tham gia điều tra. Các dịch vụ logistics khác và phức tạp hơn như
quản lý đơn hàng, gom hàng, quản lý cước vận tải thì khơng được các doanh nghiệp
lựa chọn để thuê ngoài nhiều.
Hoạt động th ngồi vận tải: đây là hoạt động có xu hướng tăng nhiều nhất
bởi kết quả của quá trình vận chuyển và phân phối hàng hóa ảnh hưởng lớn đến hoạt
động kinh doanh của công ty. Quản lý vận tải hàng hóa nhằm quản lý cơng tác vận
chuyển và phân phối hàng hóa đúng thời hạn, an tồn, đảm bảo đủ khối lượng và
chất lượng. Các doanh nghiệp thường thuê ngồi dịch vụ này nhằm tiết kiệm chi
phí, nâng cao chất lượng dịch vụ. Sự tăng trưởng của sản xuất trong nước, của tiền
lương và tiêu dùng, của dân số trẻ và sự bùng nổ của thương mại điện tử cũng là
những yếu tố thúc đẩy thị trường logistics Việt Nam phát triển.
Hoạt động thuê ngoài kho bãi: lưu kho, lưu bãi kho là loại hình cơ sở
logistics thực hiện việc dự trữ, bảo quản và chuẩn bị hàng hóa nhằm cung ứng hàng
hóa cho khách hàng. Hoạt động kho liên quan trực tiếp đến việc tổ chức, bảo quản
hàng hóa, dự trữ chuẩn bị lơ hàng hóa theo u cầu kinh doanh của doanh nghiệp.

Nhiều doanh nghiệp Việt xây dựng kho riêng dẫn đến tốn kém rất nhiều chi phí. Vì
vậy mà xu hướng th ngồi kho, bãi ngày càng tăng mạnh. Hiện nay một số dịch
vụ thuê kho bãi không chỉ cung cấp chất lượng kho đảm bảo, đội ngũ nhân viên
12


chun nghiệp,.. mà cịn tích hợp nhiều dịch vụ đi kèm như cung cấp dịch vụ trọn
gói theo nhu cầu khách hàng nhận giữ hàng, nhập xuất, báo cáo hàng ngày, tuần,
tháng, bốc xếp chuyên nghiệp; cung cấp dịch vụ giao hàng tận nơi; áp dụng công
nghệ ứng dụng tin học vào hệ thống kho, lưu trữ chứng từ theo quy trình hiện đại
đạt tiêu chuẩn quốc tế. Hệ thống quản lý hồ sơ chứng từ bằng hệ thống mã vạch và
phần mềm quản lý kho…
Thuê ngoài dịch vụ giao nhận: dịch vụ giao nhận được định nghĩa như là bất
kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng
gói hay phân phối hàng hóa cũng như cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan
đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh
toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá. Các khâu nghiệp vụ bao gồm: Tổ
chức chuyên chở xếp dỡ, hàng hóa từ nơi sản xuất đến các điểm đầu mối vận tải và
ngược lại. Lập các chứng từ có liên quan đến giao nhận vận chuyển nhóm bảo vệ
quyền lợi của chủ hàng. Theo dõi và giải quyết những khiếu nại về hàng hóa trong
q trình giao nhận vận tải, đồng thời thanh tốn các chi phí có liên quan đến giao
nhận,... Hiện nay, khoảng 80,3% doanh nghiệp dịch vụ logistics của nước ta cung
cấp dịch vụ giao nhận hàng quốc tế và nội địa. Dịch vụ này được nhiều doanh
nghiệp cung cấp nhất là thế mạnh của dịch vụ logistics Việt Nam.
Theo thống kê, 84% các doanh nghiệp hàng đầu trên thế giới đều thuê một
công ty Logistic chuyên nghiệp. Ở các nước phát triển khoảng 50% cơng ty đều sử
dụng dịch vụ th ngồi trọn gói để ln chuyển hàng hóa, các cơng ty tập trung
phát triển kinh doanh và th ngồi những phần cơng ty khơng có chun mơn.
Hiện nay dịch vụ th ngồi logistics ở Việt Nam cũng đang phát triển mạnh và có
xu hướng gia tăng trong tương lai.

2.3. Đánh giá
2.3.1. Ưu điểm
Mặc dù logistics còn là ngành khá non trẻ ở Việt Nam, các doanh nghiệp
trong nước vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm, nhưng khơng thể phủ nhận là nó đang
dần từng bước phát triển. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, ngành logistics ra đời
góp phần làm giảm chi phí phân phối hàng hóa, chi phí giao nhận, chí phí đầu tư
xây dựng kho bãi. Thay vì phải đầu tư vốn vào xây dựng kho bãi, mua phương tiện
vận chuyển, thuê nhân viên thì giải pháp tối ưu nhất là tìm đến các nhà cung cấp
13


dịch vụ th ngồi logistics. Việc giảm chi phí khi th ngồi logistics góp phần làm
giảm giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm.
Hoạt động thuê ngoài logistics giúp cho doanh nghiệp sản xuất tiết kiệm thời
gian cũng như chi phí vận chuyển. Việc sử dụng dịch vụ logistics cũng giúp cho
doanh nghiệp sản xuất kiểm soát được nguyên liệu đầu vào, đảm bảo kế hoạch sản
xuất ổn định.
2.3.2. Hạn chế
Tuy hoạt động thuê ngoài có tốc độ phát triển nhanh nhưng các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ trong nước đều có quy mơ vừa và nhỏ. Quy mô doanh nghiệp nhỏ,
lại thêm hạn chế về vốn, công nghệ và nhân lực nên năng lực cung cấp dịch vụ của
các doanh nghiệp logistics Việt Nam còn thấp. Phần lớn các doanh nghiệp làm vệ
tinh, đại lý cho các cơng ty nước ngồi thực hiện một phần nhỏ trong chuỗi hoạt
động logistics.
Hoạt động logistics của các doanh nghiệp nội địa đang gặp nhiều khó khăn
do luật pháp và thể chế rời rạc, không hiệu quả. Các hoạt động như vận tải, kho bãi,
giao nhận… do cơ sở hạ tầng thiếu và yếu kém, các nhà cung ứng dịch vụ có quy
mơ nhỏ, phân đoạn rời rạc, không tập trung, công nghệ, cơ sở vật chất thiếu. Chính
vì thế các hoạt động này cịn vướng nhiều khó khăn hạn chế.
Tính liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước còn thấp, cạnh tranh lẫn nhau

chủ yếu bằng phương thức hạ giá thành sản phẩm. Điều này dẫn đến các dịch vụ
logistics cung ứng rời rạc, chưa tích hợp thành chuỗi liên tục bảo đảm luồng chu
chuyển của hàng hóa từ khâu thu mua, nhập kho, sản xuất và phân phối đến tay
người tiêu dùng cuối cùng.
Các doanh nghiệp Việt Nam cịn hạn chế về mặt vốn và cơng nghệ. Thiếu
vốn và công nghệ lạc hậu đã làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam.
Nguồn vốn đầu tư vào phát triển đội tàu, đội xe vận tải, thiết bị bốc xếp, trang bị hệ
thống kho bãi lớn trong khi năng lực tài chính của doanh nghiệp bị hạn chế. Trình
độ ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lý và theo dõi đơn hàng, kho bãi, định
vị hàng hóa cịn yếu kém, chưa tạo ra giá trị gia tăng trong dịch vụ khách hàng
Nhân lực vẫn còn yếu kém, trình độ tay nghề logistics và tính chun nghiệp
của nguồn nhân lực trong ngành còn thấp. Mặc dù nguồn nhân lực ở Việt Nam rất
14


nhiều, tuy nhiên hầu hết thì là những người khơng chuyên nghiệp hoặc bán chuyên
nghiệp. Đội ngũ nhân viên nghiệp vụ phần lớn tốt nghiệp đại học nhưng từ những
chuyên ngành ngồi logistics, số cịn trẻ chưa được tham gia hoạch định chính sách.
Cịn lực lượng lao động trực tiếp như bốc vác, xếp dỡ, lái xe, kiểm đếm hàng kho
bãi thì đa số có trình độ học vấn thấp, chưa được đào tạo tác phong làm việc chuyên
nghiệp.
2.4. Giải pháp hoàn thiện nâng cao dịch vụ thuê ngoài Logistics
2.4.1. Giải pháp cho hoạt động vận tải
Về phía nhà nước, nhà nước cần đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
vận tải. Nâng cao chất lượng đường và số lượng đường để đảm bảo khả năng lưu
thông được trơi chảy, tránh tình trạng tắc đường. Đối với đường khơng và đường
biển cần có sự quy hoạch và phân loại các cảng biển, cảng hàng khơng để có sự đầu
tư hợp lý cho các cảng. Bên cạnh đó cần có những rà sốt, bổ sung các văn bản quy
phạm pháp luật chuyên ngành hàng hải, hàng không, đường sắt, đường bộ, tạo điều
kiện tối đa cho doanh nghiệp logistics hoạt động. Cấp quản lý nhà nước cần quy

hoạch xây dựng các trung tâm phân phối hàng hóa, các nhà máy sản xuất, lắp ráp,
chế biến cho phù hợp để tránh tình trạng mất cân đối giữa các cảng. Nhà nước cần
có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam thông qua
việc Nhà nước ưu tiên cho vay vốn với lãi suất thấp, ưu tiên làm thủ tục thơng quan.
Về phía doanh nghiệp, cần có sự đầu tư và tự củng cố nội lực của mình bằng
việc đầu tư cho phương tiện vận tải để đáp ứng kịp thời nhu cầu vận tải của khách
hàng. Các doanh nghiệp vận tải cần có chiến lược thu hút đầu tư trong và ngoài
nước để tăng chất lượng vận tải, đảm bảo việc vận chuyển được hiệu quả, nhanh
chóng và an toàn. Ngoài ra, doanh nghiệp vận tải phải có hoạt động tái đầu tư để
đảm bảo hoạt động kinh doanh của mình bền vững. Đồng thời các doanh nghiệp vận
tải cần có sự liên hệ hợp tác chặt chẽ với nhau để hỗ trợ nhau trong hoạt động vận
tải và cùng nhau phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Các doanh nghiệp vận tải
Việt Nam hiện nay do nguồn vốn cịn hạn chế nên cần có những thương vụ sáp nhập
để tăng nội lực, từ đó tăng khả năng cạnh tranh. Tìm kiếm sự liên doanh hợp tác từ
phía nước ngồi để học hỏi kinh nghiệm quản lý cũng như công nghệ tiên tiến của
họ. Các nhà cung cấp dịch vụ logistics phải tiến đến cung cấp các dịch vụ th
ngồi trọn gói chứ khơng chỉ là hoạt động vận tải riêng lẻ.
15


2.4.2. Giải pháp cho hoạt động giao nhận
Các doanh nghiệp giao nhận cần đầu tư phương tiện phục vụ hoạt động giao
nhận để đảm bảo hàng hóa được giao nhận một cách nhịp nhàng, tránh tình trạng ứ
đọng hàng hóa. Các doanh nghiệp giao nhận trong nước cần có sự liên hệ hợp tác
với nhau, giúp đỡ nhau để cùng phát triển. Tránh tình trạng giảm giá dịch vụ để lôi
kéo khách hàng, cạnh tranh không lành mạnh làm mất uy tín của các doanh nghiệp
giao nhận trong nước. Cần có sự hợp tác, liên doanh với các doanh nghiệp giao
nhận nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm quản lý và tiếp cận công nghệ quản lý tiên
tiến của nước ngoài, ứng dụng phần mềm trong quản lý giao nhận để đảm bảo hoạt
động giao nhận diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, đảo bảo an toàn cao.

Đối với hoạt động khai báo hải quan cần rút ngắn thời gian cho việc khai báo
hải quan bằng cách chuẩn hóa chứng từ làm thủ tục hải quan, tránh sai sót trong khi
làm chứng từ và khai báo hải quan. Thường xuyên tập huấn kỹ năng khai hải quan
cho nhân viên.
Bộ Tài Chính và Tổng cục Hải quan cần tiếp tục hoàn thiện thực hiện thủ tục
hải quan điện tử, hiện đại hóa hải quản, cải cách thủ tục hành chính. Xây dựng các
địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung tại các địa bàn trọng điểm như quy hoạch được
duyệt. Thêm vào đó, đầu tư hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại phục vụ công
tác kiểm tra giám sát như máy soi container, máy soi hành lý, hệ thống camera giám
sát, bộ công cụ hỗ trợ,... nhằm rút ngắn thời gian chờ của doanh nghiệp và trách tình
trạng ứ đọng hàng hóa.
Tăng cường cải thiện mối quan hệ hợp tác giữa hải quan, doanh nghiệp và
các cơ quan chức năng liên quan để q trình làm việc được nhanh chóng và hiệu
quả.
Các công ty logistics nên kết hợp với các trường đại học trong việc đào tạo
sinh viên logistics. Ngoài việc hỗ trợ các điều kiện vật chất cho việc giảng dạy, các
cơng ty logistics có thể tạo cơ hội cho các sinh viên được nghiên cứu, cọ sát với mơi
trường logistics thực tế ngay tại chính cơng ty mình. Từ đó, cơng ty có thể thu hút
và đào tạo được lao động chun nghiệp cho chính mình. Ngồi ra, cần xúc tiến các
trung tâm đào tạo ngắn hạn về logistics cho các đối tượng đã có trình độ trong các
ngành liên quan, đã có kiến thức về ngoại ngữ, ngoại thương và có kinh nghiệm
thực tế. Chương trình đào tạo phải được rà soát, xây dựng trên cơ sở nhu cầu thực
16


tế, có thể mua lại chương trình đào tạo tiên tiến của nước ngồi, kèm theo đó, cơ sở
vật chất, kỹ thuật phục vụ cho việc đào tạo phải được đầu tư thích hợp. Các doanh
nghiệp logistics cũng nên tạo cơ hội cho nhân viên logistics của mình được tham gia
vào các lớp đào tạo ngắn hạn để nâng cao nghiệp vụ, cập nhật các thông tin cũng
như quy định mới về hoạt động khai báo hải quan.

2.4.3. Giải pháp cho hoạt động lưu kho bãi
Các công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận cần có sự đầu tư cho các kho bãi,
đảm bảo tiêu chuẩn kho bãi của khu vực và thế giới tránh việc vì kho hàng khơng
đạt tiêu chuẩn mà khách hàng không thuê. Để giải quyết vấn đề này nhà nước cần
có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp để xây dựng hệ thống kho bãi đạt tiêu chuẩn.
Nhà nước cần có quy hoạch về xây dựng kho bãi lưu trữ hàng hóa một cách
hợp lý để đảm bảo mật độ kho bãi đồng đều và hợp lý. Việc bố trí các kho bãi ảnh
hưởng tới khả năng phục vụ của các kho.
Ngoài sự đầu tư, hỗ trợ của nhà nước, các doanh nghiệp cần có sự liên
doanh, liên kết để thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, những doanh nghiệp
nhỏ lẻ nên liên kết với nhau để xây dựng kho bãi đạt chuẩn, đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
Khi kho bãi được đầu tư xây dựng đạt tiêu chuẩn thì các doanh nghiệp cần
tiếp cận công nghệ quản lý kho bãi của nước ngồi bằng việc liên doanh với các
cơng ty nước ngoài để học tập, trao đổi kinh nghiệm quản lý kho bãi một cách hiệu
quả.
2.4.4. Các giải pháp khác
Ngoài các giải pháp cụ thể như trên, còn một số các giải pháp sau:
Việc tăng cường nội lực trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics
Việt Nam là cơ sở để nâng cao tính đảm bảo. Doanh nghiệp cần chú trọng phát triển
nguồn vốn và nguồn nhân lực cũng như tăng cường mối liên kết lẫn nhau giữa các
doanh nghiệp logistics nội địa và giữa các doanh nghiệp logistics nội địa với khách
hàng để gia tăng nội lực. Tăng cường tính liên kết trong các doanh nghiệp logistics
nội địa cũng như mối liên kết với khách hàng để nâng cao năng lực cạnh tranh trên
sân nhà. Tạo mối quan hệ khăng khít hơn với khách hàng thơng qua dịch vụ đang
cung ứng. Luôn thông báo cho khách hàng kịp thời những chậm trễ xảy ra để họ có
17


khả năng ứng phó với những thay đổi trong kế hoạch với đối tác từ đó tạo niềm tin

cho chủ hàng và xây dựng mối quan hệ lâu dài. Sự liên kết sẽ giúp việc trao đổi
thông tin cũng như tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để từ đó phục vụ khách hàng
tốt hơn. Doanh nghiệp logistics cần tham gia vào hiệp hội kho vận để tăng sự liên
kết giữa các doanh nghiệp trong ngành.
Củng cố và tăng cường độ tin cậy của khách hàng là yếu tố quan trọng để
nâng cao chất lượng dịch vụ trong các doanh nghiệp logistics Việt Nam. Để nâng
cao độ tin cậy, doanh nghiệp phải luôn làm cho khách hàng tin tưởng vào dịch vụ
của mình. Cần “giao đúng hàng, đúng số lượng, đến đúng nơi và vào đúng lúc cần
thiết” nhằm triệt tiêu các lãng phí phát sinh và nâng cao chất lượng dịch vụ cung
cấp cho khách hàng sử dụng dịch vụ logistics. Để tạo lòng tin với khách hàng, các
doanh nghiệp logistics Việt Nam phải thực hiện đúng cam kết của mình về dịch vụ
đối với khách hàng. Muốn vậy, các doanh nghiệp logistics nội địa phải có sự bảo
đảm sẵn có về tàu vận chuyển và về các hoạt động tại đầu nước ngoài.
Đầu tư phát triển, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ hoạt động
logistics đối với cả vận tải biển, hệ thống giao thơng kết nối nội địa như đường sắt,
đường bộ. Hồn thiện hành lang pháp lý, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cạnh
tranh lành mạnh.

18


KẾT LUẬN
Đối với nền kinh tế quốc dân, hoạt động logistics có nhiệm vụ tận dụng tối đa năng
lực của hạ tầng cơ sở, phương tiện nhằm đáp ứng tốt nhất những mục tiêu đặt ra trong
việc lưu thông phân phối. Logistics là một chức năng kinh tế chủ yếu, có vai trị rất quan
trọng đối với nền kinh tế nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng. Trên thế giới
logistics đã và đang phát triển mạnh mẽ. Ở Việt Nam, logistics đã bắt đầu được nhìn nhận
như một cơng cụ “sắc bén” đem lại thành công cho doanh nghiệp cũng như nâng cao
năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế quốc gia. Với tính thời cuộc và một triển vọng phát
triển kinh tế, trong tương lai dịch vụ thuê ngồi logistics ngày càng đóng vai trị quan

trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt là khi các doanh
nghiệp phát triển và mở rộng kinh doanh, họ trở nên phụ thuộc nhiều hơn vào các chuỗi
cung ứng hiệu quả trong đó cần tổ chức logistics một cách hiệu quả và chun mơn hóa
hơn.
Tuy nhiên hiện tại, tỷ lệ thuê ngoài logistics tại Việt Nam vẫn chưa thực sự hiệu
quả. Nguyên nhân là do chưa có sự phối hợp, hợp tác giữa các nhà cung cấp dịch vụ
logistics với các nhà sản xuất và các nhà xuất nhập khẩu. Đứng trước thực trạng đó, nhà
nước đã có những chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh ngành logistics Việt
Nam, thúc đẩy phát triển thuê ngoài logistics. Đồng thời, Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ
logistics Việt Nam (VLA) cũng đưa việc đẩy mạnh thuê ngoài dịch vụ logistics là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện trong những năm tới.
Cuối cùng, vì kiến thức logistics rất rộng và thị trường logistics đặc biệt là dịch vụ
th ngồi logistics phát triển rất nhanh nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong q
trình viết bài. Nhóm rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ cơ và các bạn để bài thảo
luận được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!

19



×