Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non trên địa bàn thành phố quy nhơn, tỉnh bình định theo chuẩn chức danh nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 155 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

ĐẶNG THỊ THANH THÚY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
THEO CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số

: 8.14.01.14

Người hướng dẫn: PGS.TS. VÕ NGUYÊN DU


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
các trường mầm non trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
theo Chuẩn chức danh nghề nghiệp” là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Võ Nguyên Du và
chưa được công bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào của người
khác.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Tác giả

Đặng Thị Thanh Thúy



LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian tham gia học tập, nghiên cứu tại Trường ĐH Quy Nhơn,
tôi xin chân thành cảm ơn nhà trường đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tơi
được học tập nghiên cứu trong suốt khóa học. Em xin trân trọng cảm ơn quý
thầy cô đã truyền thụ vốn kiến thức vô cùng quý báu để em có thể hồn thành
tốt đề tài và làm giàu thêm hành trang kiến thức trên con đường sự nghiệp của
bản thân mình.
Đặc biệt, em xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy
PGS.TS Võ Nguyên Du đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ cho em trong suốt
q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin gửi lời chân thành cảm ơn đến Phòng Giáo dục và Đào tạo
thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, cùng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
các trường mầm non trên địa bàn thành phố Quy Nhơn tham gia cộng tác đã
nhiệt tình tạo điều kiện, giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp, bạn bè và gia
đình đã luôn tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học
tập và thực hiện đề tài.
Bình Định, tháng 03 năm 2020
Học viên

Đặng Thị Thanh Thúy


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC BIỂU
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON THEO CHUẨN
CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP MẦM NON ................................................... 7
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản............................................................................ 12
1.3. Hoạt động bồi dưỡng GV theo Chuẩn chức danh nghề nghiệp MN ......... 19
1.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn CDNNMN .............. 24
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐBD GV theo Chuẩn
CDNNMN ..................................................................................................... 32
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................. 34
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH THEO CHUẨN CHỨC
DANH NGHỀ NGHIỆP MẦM NON .............................................................. 35
2.1. Khái quát về quá trình nghiên cứu và địa bàn nghiên cứu ........................ 35
2.2. Thực trạng đội ngũ GVMN thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định .......... 42
2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng GV tại các trường mầm non trên địa
bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định theo Chuẩn CDNNMN .............. 45
2.4. Thực trạng quản lý HĐBD giáo viên tại các trường mầm non trên địa
bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định theo Chuẩn CDNNMN .............. 52


2.5. Đánh giá chung về quản lý HĐBD GV tại các trường mầm non trên
địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định theo Chuẩn CDNNMN ........ 60
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................. 66
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH THEO CHUẨN CHỨC

DANH NGHỀ NGHIỆP MẦM NON .............................................................. 67
3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................... 67
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại các trường MN
trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định theo Chuẩn chức
danh nghề nghiệp giáo viên mầm non ........................................................... 72
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về sự cần thiết
phải quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn CDNNMN ............72
3.2.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn
CDNNMN ...................................................................................................76
3.2.3. Đa dạng hóa các hình thức, phương pháp bồi dưỡng giáo viên theo
Chuẩn chức danh nghề nghiệp mầm non ...................................................79
3.2.4. Cải thiện các chế độ chính sách tạo động lực cho giáo viên tham
gia bồi dưỡng Chuẩn chức danh nghề nghiệp mầm non ..............................84
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo
Chuẩn chức danh nghề nghiệp mầm non ................................................... 86
3.2.6. Đảm bảo các điều kiện để quản lý có hiệu quả hoạt động bồi dưỡng
giáo viên theo Chuẩn chức danh nghề nghiệp mầm non .............................89
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................ 90
3.4. Khảo nghiệm tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ......... 92
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................... 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 101
1. Kết luận ....................................................................................................... 101
1.1. Về cơ sở lý luận .................................................................................... 101


1.2. Về thực tiễn........................................................................................... 101
1.3. Biện pháp .............................................................................................. 101
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 102
2.1. Đối với UBND thành phố Quy Nhơn .................................................. 102
2.2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo ..................................................... 103

2.3. Đối với cán bộ quản lý, giáo viên các trường MN công lập ................ 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 104
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (bản sao)


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

TT

Viết tắt

1

BD

2

CBQL

Cán bộ quản lý

3

CDNN

Chức danh nghề nghiệp

4


CDNNMN

5

CSGD

6

CS GDMN

7

CTQL

8

ĐT

9

ĐTBD

Đào tạo bồi dưỡng

10

ĐGKQ

Đánh giá kết quả


11

ĐMGD

Đổi mới giáo dục

12

ĐN GVMN

13

GDMN

Giáo dục mầm non

14

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

15

GV

16

GVMN


17



18

HĐBD

Hoạt động bồi dưỡng

19

HĐQL

Hoạt động quản lý

20

HT

21

HTBD

22

KH

23


KHBD

Kế hoạch bồi dưỡng

24

KTGS

Kiểm tra giám sát

Bồi dưỡng

Chức danh nghề nghiệp mầm non (Chuẩn)
Chăm sóc, giáo dục
Cơ sở giáo dục mầm non
Chủ thể quản lý
Đào tạo

Đội ngũ giáo viên mầm non

Giáo viên
Giáo viên mầm non
Hoạt động

Hình thức
Hình thức bồi dưỡng
Kế hoạch



25

KTQL

Khách thể quản lý

26

MN

Mầm non

27

ND

Nội dung

28

NDBD

29

NNL

Nguồn nhân lực

30


NQL

Nhà quản lý

31

NXB

Nhà xuất bản

32

PP

Phương pháp

33

PPBD

34

PGS.TS

35

QL

36


QLGD

37

TB

38

UBND

39

XH

Nội dung bồi dưỡng

Phướng pháp bồi dưỡng
Phó giáo sư, Tiến sỹ
Quản lý
Quản lý giáo dục
Trung bình
Ủy ban nhân dân
Xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng


Trang

Bảng 2.12

Thực trạng sử dụng phương pháp bồi dưỡng ĐNGV theo
Chuẩn CDNNMN tại các trường MN thành phố Quy Nhơn

46

Bảng 2.13

Thực trạng về hình thức bồi dưỡng ĐNGV theo Chuẩn
CDNNMN tại các trường MN thành phố Quy Nhơn

48

Bảng 2.15

Nhận thức mức độ cần thiết về HĐBD GV trường MN trên
địa bàn thành phố Quy Nhơn theo Chuẩn CDNNMN

51

Bảng 3.1

Kết quả khảo nghiệm tính hợp lý của các biện pháp

94


Bảng 3.2

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp

95


DANH MỤC CÁC BIỂU
Số hiệu
biểu

Tên biểu

Trang

Mối quan hệ giữa nội dung và kết quả thực hiện BD chức danh
Biểu đồ 2.3.1 MN hạng II theo Chuẩn CDNNMN tại các trường MN thành phố
Quy Nhơn

48

Mối quan hệ giữa nội dung và kết quả thực hiện BD chức danh
Biểu đồ 2.3.2 MN hạng III theo Chuẩn CDNNMN tại các trường MN thành
phố Quy Nhơn

49

Mối quan hệ giữa nội dung và kết quả thực hiện BD chức danh
Biểu đồ 2.3.3 MN hạng IV theo Chuẩn CDNNMN tại các trường MN thành
phố Quy Nhơn


49


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã khẳng định "Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng Chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập qc tế, trong đó, đổi mới cơ
chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
là khâu then chốt" và "Giáo dục và Đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí,
phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây
dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam". Liên Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLTBGDĐT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên
mầm non công lập nhằm giúp cho bậc học mầm non, giáo viên tự đánh giá
năng lực nghề nghiệp, yêu cầu nghề nghiệp đáp ứng theo quy định. Đây cũng
là cơ sở để đánh giá, chuẩn hóa, phục vụ cho cơng tác quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non ngày càng chất lượng hơn để theo kịp nhu
cầu hội nhập của đất nước.
Theo thống kê số liệu chung Giáo dục mầm non trong năm 2015 cả
nước ta có 12.466 trường cơng lập với tổng số cán bộ quản lý, giáo viên mầm
non là 200.160 người, tỷ lệ giáo viên/lớp trong loại hình cơng lập là 1,64
người/lớp, 17,34 trẻ/giáo viên. Như vậy, hoạt động bồi dưỡng Giáo viên mầm
non công lập theo Chuẩn chức danh nghề nghiệp mầm non là cả một quá trình
cần chuẩn bị tốt về vật chất, tinh thần và thời gian. Việc bồi dưỡng Chuẩn
chức danh nghề nghiệp mầm non sẽ do một số trường đại học, cao đẳng trên
cả nước thực hiện giảng dạy, trong đó ở tỉnh Bình Định có trường Đại học
Quy Nhơn. Trong chiến lược phát triển Giáo dục mầm non, nhiệm vụ cấp

thiết là đào tạo bồi dưỡng giáo viên mầm non đạt 100% chuẩn trình độ đào
tạo vào năm 2015. Do đó, bồi dưỡng Chuẩn chức danh nghề nghiệp mầm non


2
là hết sức cần thiết nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non đáp
ứng theo trình độ đào tạo nghề nghiệp và yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Tuy nhiên, thực trạng việc tổ chức bồi dưỡng giáo viên mầm non theo Chuẩn
chức danh nghề nghiệp mầm non đang gặp phải một số vấn đề như giáo viên
chưa hiểu đúng ý nghĩa của việc bồi dưỡng, nhiều giáo viên bức xúc về việc
bồi dưỡng, cho rằng khơng nhất thiết vì họ đã qua đào tạo trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và được bồi dưỡng thường xuyên hằng năm, một số giáo viên
lại có tâm lý vội vàng vì nghĩ rằng phải đi học bồi dưỡng có chứng chỉ theo
quy định để giữ hạng, không bị "tụt hạng", kinh phí đi học như thế nào, thời
gian...để làm rõ các vấn đề thắc mắc của giáo viên mầm non, các cơ quan
quản lý đã có những văn bản hướng dẫn cụ thể hơn, lãnh đạo ngành giáo dục
các tỉnh cũng như tỉnh Khánh Hòa đã khẳng định việc bồi dưỡng này không
bắt buộc thực hiện ngay mà thực hiện theo lộ trình cho đến năm 2020 và kinh
phí người học tự túc, tự sắp xếp thời gian để tham gia bồi dưỡng chuẩn hóa
các tiêu chuẩn cịn thiếu cho đủ điều kiện chức danh đang giữ...Các tỉnh cũng
đã tiến hành rà soát tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non.
Tại Hội thảo “Đánh giá thực trạng sử dụng chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số
theo quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ
thông khu vực đồng bằng sông Cửu Long”, trường CĐ sư phạm Sóc Trăng,
Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục (Bộ GD&ĐT) đã chia sẻ về việc rà
soát tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non công lập đáp ứng
yêu cầu mới và việc sử dụng chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số theo quy định
về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên....Có thể nói, bối cảnh hiện
nay đang đặt ra những yêu cầu vô cùng khẩn trương và cấp bách trong việc rà
soát, nghiên cứu để tiến hành sửa đổi, bổ sung hệ thống các văn bản quy

phạm pháp luật về sử dụng, quản lý viên chức, đặc biệt là hệ thống văn bản
quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non.


3
Tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, ngành giáo dục mầm non
được quan tâm và đầu tư phát triển. Năm học 2018-2019, nhiều trường mầm
non công lập đã được nâng cấp, sửa chữa và xây dựng mới, trang bị phương
tiện dạy học đầy đủ và hiện đại hơn, đội ngũ giáo viên gồm 337 người đảm
bảo đủ về số lượng biên chế và 6,5% đạt trình độ chuẩn và 93,5% trên chuẩn.
Tuy nhiên, trước những yêu cầu đổi mới về giáo dục, đội ngũ giáo viên mầm
non cũng còn nhiều vấn đề bất cập, yếu kém. Còn hơn 40% giáo viên chưa
đạt trình độ chuẩn chức danh nghề nghiệp mầm non. Theo Báo cáo tổng kết
năm học 2018-2019 của ngành, một số giáo viên mầm non vẫn còn yếu về
kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ chưa tương xứng với trình độ đào
tạo, chưa linh hoạt trong việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức các
hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Nhiều giáo viên cịn lúng túng trong việc
ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng kế hoạch giảng dạy, thiết kế giáo
án điện tử để dạy trẻ, tổ chức cho trẻ thực hành các trị chơi trên máy tính.
Đặc biệt là gần đây nhiều giáo viên mầm non vi phạm đạo đức nghề nghiệp
gây ra nhiều sự việc bạo lực học đường làm xôn xao dư luận, ảnh hưởng
không tốt đến chất lượng và uy tín của bậc học mầm non nói chung và gây
mất niềm tin của phụ huynh khi gởi con đến trường mầm non.
Trước những bất cập về chất lượng của đội ngũ giáo viên mầm non,
yêu cầu chung về việc bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cũng như phẩm chất đạo
đức cho đội ngũ giáo viên mầm non là việc hết sức quan trọng. Nhìn nhận về
ý nghĩa và tính cấp thiết của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm
non công lập theo Chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, đề tài:
“Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non trên địa bàn
thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định theo Chuẩn chức danh nghề nghiệp”

được chúng tôi lựa chọn nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới việc bồi
dưỡng giáo viên mầm non thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định nói riêng và


4
đáp ứng nhu cầu của ngành giáo dục nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác bồi dưỡng giáo
viên mầm non theo Chuẩn chức danh nghề nghiệp mầm non tại các trường
mầm non cơng lập thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Luận văn đề xuất
biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại các trường mầm non trên
địa bàn thành phố Quy Nhơn theo Chuẩn chức danh nghề nghiệp mầm non
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non tại các trường mầm
non công lập thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, đồng thời đáp ứng yêu
cầu chung đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo Chuẩn chức danh nghề
nghiệp mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo Chuẩn chức
danh nghề nghiệp mầm non của Phòng giáo dục và đào tạo ở các trường mầm
non công lập trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được cơ sở lý luận và đánh giá đúng thực trạng vấn đề
quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại các trường mầm non trên địa bàn
thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định theo Chuẩn chức danh nghề nghiệp thì
có thể đề xuất được biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm
non theo Chuẩn chức danh nghề nghiệp mầm non một cách hợp lý và khả thi,
góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non tại các trường mầm

non công lập thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, đồng thời đáp ứng yêu
cầu chung đổi mới giáo dục hiện nay.


5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo
viên các trường mầm non theo Chuẩn chức danh nghề nghiệp mầm non.
5.2. Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên tại các trường mầm non trên địa bàn thành phố Quy Nhơn,
tỉnh Bình Định theo Chuẩn chức danh nghề nghiệp mầm non .
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại
các trường mầm non trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định theo
Chuẩn chức danh nghề nghiệp mầm non.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
theo Chuẩn chức danh nghề nghiệp mầm non của Phịng giáo dục ở các
trường mầm non cơng lập trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Địa bàn nghiên cứu tại 20 trường mầm non công lập thành phố Quy
Nhơn, tỉnh Bình Định.
Khảo sát và sử dụng các số liệu từ năm học 2015 - 2016 đến năm học
2018- 2019 của cấp học mầm non thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp thu thập thông tin thông qua đọc sách báo, tài liệu nhằm
mục đích tìm chọn những khái niệm và tư tưởng cơ bản là cơ sở cho lý luận
liên quan đến hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
mầm non theo Chuẩn chức danh nghề nghiệp mầm non.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp nghiên cứu điều tra, khảo sát, thu thập thông tin; trao đổi

phỏng vấn, nghiên cứu sản phẩm.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học


6
Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu và rút ra
các kết luận.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn có 3 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các
trường mầm non theo Chuẩn chức danh nghề nghiệp mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các
trường mầm non trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định theo
Chuẩn chức danh nghề nghiệp mầm non.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các
trường mầm non trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định theo
Chuẩn chức danh nghề nghiệp mầm non.


7

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON THEO
CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP MẦM NON
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục mầm non (GDMN) luôn được các quốc gia trên thế giới quan
tâm vì đây là cấp học đầu tiên góp phần hình thành nhân cách của con người
xã hội (XH). Một trong những yếu tố đảm bảo chất lượng bậc học mầm non
(MN) chính là vai trò của đội ngũ giáo viên mầm non (ĐN GVMN).

Ở Nhật Bản, trong Tạp chí giáo dục, số 169 kỳ 1 - 8/2007 của tác giả
Nguyễn Thị Hòa về "Giáo dục Mầm non ở Nhật Bản và một số bài học kinh
nghiệm đối với Việt Nam" đã cho thấy GVMN ở Nhật Bản là chuyên gia nuôi
dạy trẻ. Các bậc cha mẹ ở Nhật xem GVMN như chuyên gia nuôi dạy trẻ.
Việc đào tạo (ĐT) GVMN do các trường Đại học đảm nhận và tự chủ xây
dựng chương trình ĐT riêng. Người học phải thi lấy chứng chỉ lí luận và
nghiệp vụ sư phạm. Sinh viên ở trường Ochanomizu, năm thứ nhất phải đi
tham quan trường mầm non hướng tới hiểu được trẻ, năm thứ ba có giờ quan
sát và viết báo cáo phân tích những điều đã quan sát được. Nhật Bản rất quan
tâm rèn luyện cho người GVMN tương lai khả năng quan sát, thấu hiểu, phân
tích được các hoạt động (HĐ) của trẻ ở cơ sở giáo dục mầm non (CSGDMN).
Đến năm cuối cùng, người học phải đi thực tập để tập làm công việc của
GVMN Qua bài viết tác giả đã chỉ ra những bài học kinh nghiệm quý báu từ
Nhật và vận dụng vào GDMN Việt Nam trong xu thế đổi mới và hội nhập
hiện nay. Như vậy, chúng ta có thể nhận thấy rằng GDMN ở Nhật luôn được
chú trọng ngay từ đầu ở khâu đào tạo GVMN để đảm bảo cho chất lượng đội
ngũ giảng dạy trực tiếp bậc học này nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục mầm
non [[19], tr 47-48].


8
Ở Pháp, tác giả Nguyễn Thị Như Mai đã viết về "Đào tạo giáo viên
mẫu giáo ở cộng hòa Pháp" trong Tạp chí Giáo dục, số 255 kì 1 - 2/2011,
Việc ĐT GVMN do các trường Đại học đảm nhận. GV trải qua quá trình ĐT
và thực hiện bài kiểm tra nghiêm ngặt như GV ở trình độ khác. Với tổng cộng
3 năm ở các chuyên ngành và 2 năm nghề; ở mỗi năm học được xây dựng
chương trình khắt khe, việc đánh giá kết thúc từ hai phía (người học tự đánh
giá và người ĐT đánh giá) người học mới trở thành GVMN. [[22], tr 61-63].
Theo bài "Tiêu chuẩn khắt khe đối với giáo viên mầm non ở nước phát
triển của Tạp chí Tổ chức nhà nước đăng ngày 11/02/2017, nghiên cứu "Giáo

dục mầm non ở Pháp-Quan điểm cá nhân" T.S Bonnie R.Hurless, chuyên gia
GDMN tại Đại học Dominican ở River Forest, Illinois (Mỹ), chỉ ra những tiêu
chuẩn dành cho GVMN ở Pháp. Họ phải hồn thành chương trình đào tạo và
trải qua các kỳ thi nghiêm ngặt như GV khác, được xem như chuyên gia,
hưởng cùng mức lương, địa vị, uy tín và có cơ hội phát triển. Nhà giáo dục
Mỹ Karen Scott Hill sau chuyến thăm trường học Pháp từ năm 1999 rất ấn
tượng với quá trình này, sự nhấn mạnh chất lượng giáo viên là trụ cột của hệ
thống GDMN ở Pháp. GVMN ở Mỹ phải có bằng Associate's degree
hoặc Chứng chỉ CDA. Theo trang study.com, tất cả bang ở Mỹ đều yêu cầu
giấy phép giảng dạy mầm non. Theo Cục Thống kê Lao động Mỹ, GVMN
được tuyển dụng bởi chương trình liên bang Head Start, ít nhất phải có bằng
Associate’s degree. Giáo viên đạt trình độ này có các kỹ năng sáng tạo trong
học tập, quan sát trẻ em, giáo dục sức khỏe và dinh dưỡng, dạy chữ viết cho
trẻ nhỏ và nắm bắt nhu cầu của trẻ đặc biệt [30].
Qua những tiêu chuẩn khắt khe về GVMN ở Pháp và Mỹ, ta nhận thấy
rằng họ rất quan tâm đến GVMN, chú trọng ngay từ khâu đào tạo bồi dưỡng
(ĐTBD) theo những tiêu chuẩn nhất định để đảm bảo chất lượng đội ngũ
GVMN đáp ứng được yêu cầu của XH, họ luôn hướng đến việc chú trọng xây


9
dựng từng cá thể của XH thành công. Tầm quan trọng của GDMN càng được
chú trọng từ sớm. Coi trọng sự phát triển của trẻ em, phải đào tạo các GVMN
với chất lượng cao, đó là điều cần làm cho GVMN ở tất cả các quốc gia.
Như vậy, các nước đều coi trọng sự phát triển GDMN và phải đào tạo
GVMN chất lượng cao vì đây là đội ngũ quan trọng có vai trị kích thích tinh
thần ham học của trẻ. GDMN lấy trẻ làm trung tâm trong mọi hoạt động trải
nghiệm, chiếm hữu và tích lũy kinh nghiệm sống, đòi hỏi GVMN phải hiểu
được tâm lý, nắm bắt được nhu cầu, mong muốn của trẻ để có định đướng GD
đúng đắn. Vì vậy, ở các nước phát triển vai trò của GVMN càng được nâng

cao, năng lực của ĐN GVMN có ý nghĩa quyết định cho chất lượng GDMN.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ln thể hiện sự quan tâm đến sự nghiệp giáo
dục và đào tạo (GD&ĐT) con người cho XH mới, cho dân tộc Việt Nam.
Người nhấn mạnh rằng bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc
rất quan trọng và cần thiết, muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì trước hết phải
có con người xã hội chủ nghĩa. Đó là những con người có lí tưởng cách mạng
vững vàng, đạo đức trong sáng, có kiến thức văn hóa, khoa học kĩ thuật và kĩ
năng lao động, có sức khỏe, có ý chí vươn đến cái chân, thiện, mỹ. Người
nhắc nhở GV phải chú ý cả tài, cả đức; tài là văn hóa, chun mơn, đức là
chính trị. Muốn cho học sinh có đức thì GV phải có đức. Cho nên thầy giáo,
cơ giáo phải gương mẫu, nhất là đối với trẻ con. Trong "Lời dặn của Bác Hồ
với giáo viên Mầm non" ngày 23/9/1959, Bác đã dặn làm mẫu giáo tức là thay
mẹ dạy trẻ. Muốn làm được thế thì phải yêu trẻ. Dạy trẻ cũng như trồng cây
non. Trồng cây non được tốt thì sau này cây lên tốt, dạy trẻ tốt thì sau này các
cháu thành người tốt. Anh chị em GVMN cần luôn luôn gương mẫu về đạo
đức để các cháu noi theo...Trong thời kỳ cơng nhiệp hóa - hiện đại hóa (CNHHĐH) đất nước, Đảng và Nhà nước ta ln lấy tư tưởng Hồ Chí Minh về
“trồng người” làm nền tảng lí luận vững chắc, là "kim chỉ nam" cho sự


10
nghiệp phát triển GD và ra sức thực hiện đường lối đổi mới mục tiêu giáo
dục. Trong Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
trình Đại hội XII của Đảng xác định GD là quốc sách hàng đầu. Phát triển
GD&ĐT nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và nhấn
mạnh vai trò của đội ngũ giáo viên (ĐNGV) trong nhiệm vụ này. Nếu không
quan tâm đến việc bồi dưỡng GV thì khơng thể đáp ứng được u cầu ĐT
nguồn nhân lực (NNL) phục vụ quá trình phát triển XH, nâng cao chất lượng
GVMN những người thực hiện mục tiêu GD đầu tiên của nền GD nước ta
hiện nay. Cần phải xây dựng quy hoạch, kế hoạch ĐTBD GV gắn với nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế.

Thực hiện chuẩn hóa ĐNGV theo từng cấp học và trình độ đào tạo [2].
Nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học đề cập vấn đề bồi dưỡng (BD)
cán bộ quản lý (CBQL), GV như Nguyễn Văn Lê với cuốn sách "Nghề thầy
giáo” [21]; Nhóm tác giả Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa
với cuốn sách "Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo
viên"[4]; Nhóm tác giả: Lê Xuân Hồng, Trần Quốc Minh, Hồ Lai Châu,
Hoàng Mai và Lê Thị Khang với "Cẩm nang dành cho GV trường mầm
non"[20], các tác giả đều đề cập vai trị của người GV, kỹ năng sư phạm, đổi
mới cơng tác ĐTBD GV để nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức cho
ĐNGV và đưa những khía cạnh đa dạng, đặc trưng về các vấn đề khó khăn
của trẻ, phụ huynh, GV trường MN; Nhấn mạnh việc BD ĐNGV cần theo
một hệ thống từ Trung ương đến địa phương, hình thức, giải pháp BD phong
phú mang tính định hướng, tùy thuộc vào điều kiện quốc gia, địa phương với
việc xây dựng quy trình phù hợp, từng bước nâng cao chất lượng ĐNGV.
Thực hiện tốt việc phát triển GDMN, Bộ GD&ĐT cũng đã ban hành
một số văn bản như Quyết định số 16/2008/QĐ-GDĐT ngày 16/4/2008 ban
hành quy định về đạo đức nhà giáo [6], Thông tư số 20/2012/TT-BGDĐT


11
ngày 6/7/2012 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành quy chế bồi dưỡng thường
xuyên GVMN [7], Thông tư 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14/09/2015
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT - Bộ nội vụ ban hành ban hành quy định về Chuẩn
chức danh nghề nghiệp mầm non [11], các văn bản trên gồm những tiêu
chuẩn cụ thể làm căn cứ để xây dựng mục tiêu, nội dung bồi dưỡng và đánh
giá chất lượng ĐNGVMN nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu GD của nước ta.
Trong những năm gần đây, đã có nhiều luận văn thạc sĩ giáo dục học,
khoa học quản lý giáo dục nghiên cứu về vấn đề quản lý ĐTBD GV như:
“Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề
nghiệp ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” của tác giả Lê Thị Thanh Thủy

(2013),“Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ngành giáo dục mầm non ở
trường Cao đẳng Bình Bịnh” của tác giả Đồn Thị Minh Hạnh (2015), “Quản
lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp ở
các trường mầm non quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả
Lưu Thị Khánh Trung (2018). Luận văn của các tác giả đã nghiên cứu góp
phần hồn thiện cơ sở lý luận về GDMN, phân tích thực trạng, bối cảnh đổi
mới GD, quản lý chất lượng ĐN GVMN...đề xuất quản lý, đổi mới mục tiêu,
nội dung, phương thức kiểm tra, đánh giá trong ĐTBD; đưa ra các biện pháp
quản lý HĐBD cho GVMN phù hợp tình hình địa phương, điều kiện cụ thể
của nhà trường; từng bước cải thiện quá trình ĐTBD GVMN trở thành lực
lượng chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng trong GD, quyết định sự phát triển
GD nước ta. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu này chưa đề cập đến chất
lượng cơng tác chăm sóc giáo dục (CSGD) trẻ của GVMN sau khi ra trường
so với trình độ bằng cấp đã được đào tạo, nhiệm vụ của GVMN ở từng vị trí
việc làm theo bằng cấp, yêu cầu năng lực cơng tác đáp ứng theo trình độ đào
tạo, còn nhận định chung chung chất lượng GVMN và ít nghiên cứu về
phương thức BD của đơn vị Sở GD&ĐT và Phịng GD&ĐT. Các cơng trình


12
tập trung nghiên cứu về BD ĐNGV nói chung và GVMN tại các nhà trường
nói riêng thì nhiều nhưng cơng trình bàn đến quản lý HĐBD GVMN theo
Chuẩn CDNNMN thì cịn mỏng. Do đó, luận văn này kế thừa các cơ sở lý
luận về GDMN, các biện pháp đổi mới mục tiêu, nội dung, phương thức, lập
kế hoạch, kiểm tra, đánh giá trong ĐTBD, các biện pháp quản lý HĐBD cho
GVMN để tiến hành phân tích nguyên nhân, thực trạng và đề xuất các biện
pháp về quản lý HĐBD cho GV các trường MN trên địa bàn thành phố Quy
Nhơn, tỉnh Bình Định theo Chuẩn chức danh nghề nghiệp mầm non (Chuẩn).
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục

1.2.1.1 Quản lý
Trên cơ sở những quan điểm khác nhau, cách tiếp cận khác nhau, đã có
quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý:
Nhà khoa học người Mỹ W.Taylor (1856-1915): Quản lý (QL) là nghệ
thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương
pháp tốt nhất và rẻ nhất [23].
Theo tác giả Jennifer M.George và Gareth R.Jones: Quản lý là hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra tài nguyên nhân sự và các tài nguyên khác
nhằm hoàn thành có kết quả và có hiệu quả mục tiêu của tổ chức [25].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Trí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010) định nghĩa:
“Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích, có tổ chức,
có lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên thơng tin về tình trạng
và mơi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm
cho nó phát triển tới mục tiêu đã định” [[16], tr.8]
Từ những quan niệm này cho thấy, quản lý là một hoạt động cần thiết
khi con người kết hợp với nhau trong tổ chức, là quá trình tạo nên sức mạnh
gắn liền các hoạt động của các cá nhân với nhau trong một tổ chức nhằm đạt


13
mục tiêu chung. Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là một nghệ thuật,
hoạt động quản lý (HĐQL) vừa có tính khách quan, vừa mang tính chủ quan,
vừa có tính pháp luật của Nhà nước, vừa có tính đạo đức, nhân văn.
Như vậy, quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của CTQL
đến KTQL với hệ thống công cụ quản lý, thông qua các chức năng quản lý
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu nhất định.
1.2.1.2 Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục (QLGD) cũng có nhiều khái niệm khác nhau.
Xét ở cấp độ vĩ mơ mang tính chất quản lý nhà nước thì Nhà nước quản
lý mọi mặt hoạt động giáo dục. Quản lý nhà nước về GD là tập hợp những tác

động tự giác (có ý thức, mục đích, kế hoạch, hệ thống, hợp quy luật) thể chế
hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý (CTQL) nhằm tác động đến các phân
hệ quản lý (tất cả các mắc xích của hệ thống từ cấp cao nhất đến các CSGD)
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển GD&ĐT.
Nếu xét ở cấp độ vi mô: QLGD được hiểu là hệ thống những tác động
tự giác (có ý thức, mục đích, kế hoạch, hệ thống, hợp quy luật) của CTQL đến
KTQL như tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học
sinh, các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Với tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát
nhất là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triền của xã hội [5].
Quản lý giáo dục được thực hiện chủ yếu ở hai cấp vĩ mô và vi mô. Cụ
thể, quản lý vĩ mô là quản lý hệ thống giáo dục và quản lý vi mô là quản lý
một nhà trường, cơ sở giáo dục. Dù ở cấp nào thì QLGD đều thống nhất với
nhau về nội dung, bản chất và bao gồm các yếu tố: CTQL, KTQL, quan hệ
quản lý, nội dung quản lý, lĩnh vực quản lý.


14
Tóm lại, QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của CTQL đến KTQL nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đề ra; là
quá trình tổ chức những tác động GD của CTQL đến KTQL nhằm đạt được
mục tiêu quản lý, đồng thời thoả mãn các điều kiện: có thơng tin hai chiều,
CTQL và KTQL có khả năng thích nghi. QLGD ở nước ta theo nguyên lý của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam
hướng tới mục tiêu tiến lên trạng thái mới về chất - dân giàu nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh và vững bước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
1.2.2. Đổi mới, đối mới giáo dục
1.2.2.1 Đổi mới

Theo Từ điển Tiếng Việt, năm 1999: Đổi mới (ĐM) là thay đổi hoặc
làm cho thay đổi tốt hơn, tiến bộ hơn so với trước, đáp ứng yêu cầu của sự
phát triển”[31]. Nội hàm của khái niệm đổi mới nhằm chỉ những hoạt động
của con người làm thay đổi những cái cũ, lạc hậu bằng cái mới tiến bộ hơn.
Đổi mới không bao giờ là đủ cả và là con đường tiến hóa của nền văn minh.
Đổi mới có nhiều loại hình, cấp độ khác nhau như ĐM kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội, cơ chế tổ chức quản lý, cách thức sản xuất…Ở mỗi đất
nước, từng thời điểm lịch sử, sự nghiệp ĐM có nội dung, biện pháp, kết quả
khác nhau nhưng đồng nhất với nhau về mục tiêu “cải biến cái cũ thành cái
mới tiến bộ hơn”. Ngay từ năm 1949, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng Đổi
mới là thay cách nghĩ, cách làm cũ lạc hậu, lỗi thời, không đáp ứng được nhu
cầu phát triển, bằng cách nghĩ, cách làm khác, tiến bộ hơn, hợp với quy luật
của sự phát triển. Trong Đại hội VI của Đảng ta năm 1986 đã nhấn mạnh ĐM
là vấn đề có ý nghĩa sống còn, ĐM về tư duy, trước hết là tư duy kinh tế; ĐM
tổ chức; ĐM đội ngũ cán bộ; ĐM phong cách lãnh đạo và công tác của Đảng.
Nhận thức về “Đổi mới ở Việt Nam” cũng không ngừng phát triển, ĐM đôi
khi cần nhanh gọn nhưng cũng cần tiến hành trong một quá trình lâu dài, ĐM


15
như là một bản năng của mỗi cá thể, tập thể trong cuộc sống để thích nghi với
sự thay đổi của mơi trường sống.
Đổi mới là q trình vận động tự nhiên của mọi hiện tượng xã hội, là
thay đổi, kế thừa cái cũ, tiếp thu cái mới một cách linh hoạt, phù hợp với điều
kiện hoàn cảnh để đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn hiện nay.
1.2.2.2 Đổi mới giáo dục
Đổi mới nói chung, đổi mới giáo dục (ĐMGD) nói riêng là quy luật tất
yếu của mỗi quốc gia trên con đường phát triển xã hội. ĐMGD là con đường
tốt nhất để đạt được hiệu quả GD cao, kế thừa và thay đổi nền GD truyền
thống, tiếp thu những tiến bộ của GD thế giới một cách linh hoạt, phù hợp với

điều kiện, hoàn cảnh để đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước hiện nay.
Nói đến giáo dục là nói đến con người. ĐMGD phải là một q trình
lâu dài, khơng thể nóng vội, chủ quan, né tránh. Nguồn nhân lực là yếu tố
quyết định tốc độ phát triển và sự phồn vinh của đất nước. Xác định vai trò
của GD trong việc phát triển NNL, Đảng và Nhà nước ta đã quyết định đổi
mới căn bản, tồn diện GD thơng qua Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày
4/11/2013. Đến Đại hội lần thứ XII, Đảng khẳng định tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản của GD&ĐT theo hướng coi trọng phát triển
phẩm chất, năng lực của người học và luôn tập trung vào các nhiệm vụ chủ
yếu để phát triển NNL, nhất là NNL chất lượng cao. Trước những thay đổi
của thời đại, cơng cuộc ĐMGD trên quy mơ tồn thế giới theo hướng khắc
phục các thành tố giáo dục đã lạc hậu, tạo điều kiện cho người học hoạt động
tích cực, sáng tạo; tăng cường vận dụng những thành tựu mới của khoa học,
kĩ thuật, công nghệ thông tin trong quá trình ĐTBD nhằm nâng cao chất
lượng GD. ĐMGD phải được tổ chức, chỉ đạo một cách có hệ thống, khoa
học, đồng bộ, khả thi. Giáo dục Việt Nam tiếp cận với các xu thế GD mới,
vốn tri thức mới, phương thức tổ chức linh hoạt, nội dung giảng dạy hiện đại


×