Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn 2050 gắn với tái cơ cấu nông nghiệp tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.85 KB, 38 trang )

Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp
đến năm 2030, tầm nhìn 2050 gắn với
tái cơ cấu nơng nghiệp tại Việt Nam
Nguyễn Quang Dũng, Ngô Huy Kiên,
Hà Văn Định, Lưu Bá Hùng, Trần Thị Loan
Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, Bộ NN&PTNT
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sau hơn 30 năm đổi mới, đến nay nông nghiệp đã đạt được những
thành tựu quan trọng. Báo cáo tổng kết tại Đại hội thi đua yêu nước lần thứ
V và kỷ niệm 75 năm ngày truyền thống ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, ngày 14/11/2020 đã đưa ra những nhận định, đánh giá: trong
vòng 10 năm qua, tốc độ tăng trưởng của khu vực nông nghiệp liên tục đạt
từ 2,8-3%, hàng năm, Việt Nam sản xuất được khối lượng lương thực 45
triệu tấn thóc và 5 triệu tấn ngơ, sản xuất được 5,8 triệu tấn thịt các loại và
8 triệu tấn thủy sản (kể cả khai thác và nuôi trồng), 20 triệu m3 gỗ rừng
trồng. Cây công nghiệp mang lại giá trị lớn: sản lượng cà phê đứng thứ 2
trên thế giới, hạt tiêu đứng đầu, cao su đứng ở vị trí thứ 6.
Nhiều mơ hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn doanh nghiệp
- hợp tác xã - hộ nơng dân đã hình thành và được nhân rộng. Đến nay, cả
nước có trên 7.500 cơ sở chế biến nơng, lâm, thủy sản quy mô công nghiệp
gắn với xuất khẩu; chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) mới được
triển khai nhưng đã đạt được nhiều kết quả tích cực, có tốc độ phát triển
mạnh mẽ, đã có trên 3.200 sản phẩm OCOP được công nhận.
Nhờ tăng trưởng nhanh, nông nghiệp Việt Nam không chỉ cung ứng
đủ lương thực, thực phẩm, đảm bảo an ninh lương thực và ổn định kinh tế
- xã hội mà còn phục vụ đắc lực cho xuất khẩu. Nếu như năm 1986, kim
ngạch xuất khẩu tồn ngành chỉ đạt 486 triệu USD, thì sau 35 năm đổi mới
và hội nhập, Việt Nam đã trở thành một trong những nước xuất khẩu nông
- lâm - thủy sản hàng đầu thế giới với tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành
năm 2020 đạt 41,25 tỷ USD, gấp 85 lần so với năm 1986. Đặc biệt, có một
65




số mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 2 tỷ USD, như: cà phê, gạo, hạt
điều, rau quả, tôm, gỗ và sản phẩm gỗ… Nông sản Việt Nam đã đến trên
196 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có những thị trường khó tính như:
Mỹ, Nhật Bản, EU, Hàn Quốc, Trung Quốc…
Về định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn tới, cùng
với các định hướng trong Nghị quyết Trung ương 7 Khóa X và các kết luận
của Bộ Chính trị: số 97-KL/TW ngày 15/5/2014, số 54-KL/TW ngày
07/8/2019 về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 Khóa X, phát triển nơng nghiệp trong giai đoạn mới địi hỏi:
Phát triển nơng nghiệp hàng hóa tập trung quy mơ lớn theo hướng hiện đại,
ứng dụng công nghệ cao, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
Phát triển nông nghiệp xanh, thơng minh, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Mục tiêu chính là tiếp tục phát triển bền vững theo 3 trụ cột “kinh tế, xã hội
và môi trường”, hướng tới thực hiện mục tiêu tổng quát “Phát triển nền
nông nghiệp thơng minh, hội nhập quốc tế, thích ứng với biến đổi khí hậu,
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; nông thôn mới phồn vinh
và văn minh, nơng dân giàu có”.
Tuy nhiên, trước u cầu sản xuất nông nghiệp phải đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng nhanh của người dân với chất lượng tốt hơn, an toàn hơn
và trước sức ép cạnh tranh gay gắt khi Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền
kinh tế thế giới thì việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp Việt Nam
càng trở nên cấp thiết, đòi hỏi phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng hiện đại, hiệu quả; đổi mới quy hoạch, tổ chức sản xuất nơng
nghiệp theo hướng quy mơ lớn, có tính cạnh tranh quốc tế, đạt đến hiệu quả
cao, đem lại thu nhập cao hơn cho nơng dân; phải hiện đại hóa nông nghiệp,
phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao. Cụ thể là:
- Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với mơ hình tăng trưởng nhằm tạo đột
phá trong phát triển nông nghiệp hiện đại, bền vững, nâng cao giá trị gia

tăng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Định hướng tổ chức lại xuất nơng nghiệp theo chuỗi giá trị của 3
nhóm sản phẩm chủ lực (nhóm sản phẩm chủ lực Quốc gia, cấp tỉnh, cấp
địa phương).
66


- Cân đối các nguồn lực lớn cho phát triển nông nghiệp hiện đại, bền
vững: (i) Tài nguyên đất được cân đối dựa trên lợi thế so sánh, nhu cầu thị
trường và thích ứng với biến đổi khí hậu, sẽ chuyển đổi diện tích đất trồng
lúa kém hiệu quả sang đất trồng cây hàng năm khác (như rau, đậu, ngô…),
cây ăn quả và ni trồng thủy sản; giảm diện tích cây lâu năm, tăng diện
tích lâm nghiệp; (ii) Tài nguyên nước được cân đối dựa trên mục tiêu tiết
kiệm nước và phát triển thủy lợi đa chức năng; và (iii) nguồn lực lao động
được cân đối dựa trên nền tảng chun mơn hóa lao động nơng nghiệp, tăng
quy mơ sản xuất, phát triển công nghiệp - dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp và
ngành nghề nông thôn.
Như vậy, để thực hiện thành công những chủ trương, định hướng
quan trọng của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp trong giai
đoạn tới, hai trong những nhiệm vụ trọng tâm là:
1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch sản
xuất, rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sản xuất nông nghiệp (trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản) trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm
và lợi thế vùng miền; kiểm soát chặt chẽ quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp, đất quy hoạch cho sản xuất các mặt hàng nông sản chiến lược, mặt
hàng xuất khẩu chủ lực, cho chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Triển khai
thực Quy hoạch ngành quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050. Xây dựng các quy hoạch kỹ thuật chuyên ngành phục vụ công tác
quản lý, phát triển ngành.
2. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp, gắn sản xuất với chế biến và thị

trường. Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát
triển nông nghiệp bền vững, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và khả
năng cạnh tranh nông sản; bảo vệ môi trường, sinh thái; nâng cao thu nhập
cho người dân ở khu vực nông thôn; đảm bảo an ninh lương thực và an ninh
quốc phòng. Đẩy mạnh phát triển nền nông nghiệp hiện đại, nông nghiệp
sạch, nông nghiệp hữu cơ, gắn với phát triển công nghiệp chế biến nông
sản, thích ứng với biến đổi khí hậu và kết nối bền vững với chuỗi giá trị
nơng sản tồn cầu.

67


2. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
2.1. Kết quả đạt được
2.1.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
2.1.1.1. Tăng trưởng ngành nông nghiệp
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất (GTSX) tồn ngành nơng nghiệp
giai đoạn 2006 - 2019 đạt 4,1%/năm, trong đó giai đoạn 2006 - 2010 đạt
5,1%/năm và giai đoạn 2011 - 2019 tăng 3,4%/năm. Giai đoạn 2011 - 2019
giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 3,5%/năm; lâm nghiệp tăng
5,4%/năm và thủy sản tăng 6%/năm.
Theo giá hiện hành, giá trị sản xuất nông lâm thủy sản năm 2017 đạt
1.306 nghìn tỷ đồng, trong đó nơng nghiệp 844 nghìn tỷ; lâm nghiệp 50,6
nghìn tỷ; thủy sản 211,8 nghìn tỷ.
Bảng 1. Tăng trưởng GTSX ngành nơng nghiệp 2006 - 2019 (giá SS 2010)
Đơn vị: 1.000 tỷ đồng, %
Hạng mục
GTSX nơng lâm thủy
sản
1. Nơng nghiệp


2006

2010

2019

TĐ tăng bình quân/năm
2006 2011 2006 2010
2019
2019

554,62 712,03

898,6

5,1

3,4

4,1

433,86 540,15

658,3

4,5

2,9


3,5

- Trồng trọt

331,42 396,73

470,1

3,7

2,5

3,0

- Chăn ni

95,25

135,13

176,2

7,2

3,9

5,3

- Dịch vụ


7,19

8,29

12,0

2,9

5,4

4,4

2. Lâm nghiệp
- Trồng và chăm sóc
rừng
- Khai thác gỗ và lâm sản
khác
- Dịch vụ lâm nghiệp

15,89

18,72

30,0

3,3

7,0

5,4


2,32

2,71

3,8

3,2

4,9

4,2

12,70

14,95

24,6

3,3

7,4

5,7

0,87

1,06

1,6


4,0

6,1

5,2

3. Thủy sản

104,87 153,16

211,0

7,9

4,7

6,0

- Khai thác

47,65

58,86

86,0

4,3

5,6


5,0

- Nuôi trồng

57,22

94,30

125,0

10,5

4,1

6,7

(Nguồn: Tổng cục thống kê)
68


2.1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp
* Chuyển dịch cơ cấu nông lâm thủy sản
Cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản có sự chuyển dịch theo
hướng giảm tỷ trọng của ngành lâm nghiệp và ngành thủy sản, tăng tỷ trọng
của ngành nông nghiệp, tuy nhiên dấu hiệu của sự chuyển dịch không rõ
nét.
- Về cơ cấu: Tỷ trọng nơng nghiệp thuần vẫn duy trì ở mức cao (trên
70%), giảm nhẹ vào các năm 2006, 2007 sau đó tăng lên 77,5% vào năm
2011 và 79,9% vào năm 2017; lâm nghiệp chiếm tỷ trọng rất nhỏ (trên dưới

3%) và có xu hướng giảm (thấp nhất là 2,3% năm 2011); thủy sản tỷ trọng
từ 21% đến 24%, có xu hướng giảm, thấp nhất từ 2007 đến 2012, tăng nhẹ
vào năm 2015 (24,22%).
Nông nghiệp Việt Nam vẫn nặng về nông nghiệp thuần mà chưa khai
thác được các lợi thế tự nhiên về rừng, đất rừng, mặt nước sông, hồ, biển
để phát triển mạnh các chuyên ngành lâm nghiệp và thủy sản để tạo ra cơ
cấu hợp lý hơn.
Bảng 2. Chuyển dịch cơ cấu nông lâm thủy sản (giá thực tế)
Đơn vị: GTSX: 1.000 tỷ đồng; cơ cấu: %
Năm

Giá trị sản xuất (giá thực tế)
Nông
Lâm
Thủy
Tổng số
nghiệp
nghiệp
sản

Tổng
số

Cơ cấu GTSX
Nông
Lâm
nghiệp nghiệp

Thủy
sản


2005

256,38

183,20

9,50

63,68

100,0

71,46

3,70

24,84

2010

712,04

540,16

18,71

153,17

100,0


75,86

2,63

21,51

2011

1.016,08

787,20

23,02

205,86

100,0

77,47

2,27

20,26

2012

999,30

748,24


26,80

224,26

100,0

74,88

2,68

22,44

2013

1.037,84

763,20

29,04

245,60

100,0

73,54

2,80

23,66


2014

1.128,81

817,60

35,71

275,50

100,0

72,43

3,16

24,41

2015

1.166,15

843,40

40,35

282,40

100,0


72,32

3,46

24,22

2017

1.306,10

1.043,70

50,60

211,80

100,0

79,91

3,87

16,22

2019

2.032,09

1.491,77


60,48

479,84

100,0

73,41

2,98

23,61

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
69


* Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp
Chuyển dịch về giá trị sản xuất: giai đoạn 2005 - 2019 giá trị sản xuất
chuyên ngành nông nghiệp tăng 4,7 lần, từ 183,2 ngàn tỷ lên 863,5 ngàn
tỷ. Trong đó trồng trọt tăng 4,6 lần, từ 134,5 ngàn tỷ lên 620,2 ngàn tỷ;
chăn nuôi tăng 5 lần từ 45,1 ngàn tỷ lên 223,8 ngàn tỷ; dịch vụ tăng 5,8 lần,
từ 3,39 ngàn tỷ lên gần 19,5 ngàn tỷ đồng. Tốc độ tăng của chăn nuôi và
dịch vụ xấp xỉ bằng nhau và cao hơn so với trồng trọt, nhưng do giá trị thấp
nên chưa làm thay đổi được vị trí so với trồng trọt.
Chuyển dịch về cơ cấu: Cơ cấu giá trị giữa trồng trọt, chăn nuôi và
dịch vụ giai đoạn 2005 - 2017 ít thay đổi, tỷ trọng trồng trọt vẫn duy trì ở
mức cao từ 71 - 73%, chăn nuôi từ 24,3 - 28,8% và dịch vụ rất thấp 1,3%
đến 2,2%. Tỷ trọng dịch vụ thấp phản ánh tính chất sản xuất truyền thống,
thủ cơng cao, chưa phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ cần thiết như:

giống mới, khoa học kỹ thuật, khuyến nông, bảo vệ cây trồng, thú ý, tiếp
thị, tín dụng… để nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi và giá trị gia tăng
sản phẩm. Chăn ni chưa trở thành ngành sản xuất chính, mức độ áp dụng
khoa học công nghệ và các phương pháp sản xuất tiên tiến cịn ít nên chưa
khai thác đầy đủ tiềm năng đất đai, nguồn nước, khí hậu và các điều kiện
tự nhiên tại các vùng sản xuất.
Bảng 3. Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp (giá thực tế)
Đơn vị: GTSX: 1.000 tỷ đồng; cơ cấu: %
Năm

2005
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2017
2019

Giá trị sản xuất (giá thực tế)
Tổng
số

Trồng
trọt

183,20
540,16
787,20

748,24
763,20
817,60
843,40
863,50
1.491,77

134,75
396,73
577,75
533,20
547,10
572,60
581,60
620,20
1046,03

Chăn
nuôi

Cơ cấu GTSX

Dịch vụ
nông
nghiệp

45,09
135,14
199,17
200,85

199,40
227,20
242,90
223,80
397,26

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
70

3,36
8,29
10,28
14,19
16,70
17,80
18,90
19,50
48,48

Tổng
số

Trồng
trọt

Chăn
nuôi

100,0
100,0

100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0

73,55
73,45
73,39
71,26
71,69
70,03
68,96
71,82
70,12

24,61
25,02
25,30
26,84
26,13
27,79
28,80
25,92
26,63

Dịch
vụ

nông
nghiệp
1,83
1,53
1,31
1,90
2,19
2,18
2,24
2,26
3,25


* Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành lâm nghiệp
- Về giá trị: giai đoạn 2005 - 2019 GTSX lâm nghiệp tăng 5,3 lần, từ
9,5 ngàn tỷ lên 50,6 ngàn tỷ đồng. Giá trị sản xuất trồng và chăm sóc rừng
tăng 4,5 lần từ 1,4 ngàn tỷ lên 6,33 ngàn tỷ; khai thác gỗ và lâm sản tăng
5,65 lần, từ gần 7,55 ngàn tỷ lên 42,63 ngàn tỷ; dịch vụ lâm nghiệp tăng
hơn 4 lần, từ 542,4 tỷ lên 2.243 tỷ đồng, cho thấy tốc độ tăng GTSX tiểu
ngành khai thác gỗ và lâm sản cao nhất, sau đó đến dịch vụ lâm nghiệp và
thấp nhất là trồng và chăm sóc rừng. Tiểu ngành khai thác gỗ và lâm sản
đang thể hiện thế mạnh vượt trội trong so sánh với các tiểu ngành còn lại
của chuyên ngành lâm nghiệp.
- Về cơ cấu: Cơ cấu GTSX lâm nghiệp chuyển dịch theo hướng giảm
tỷ trọng trồng và chăm sóc rừng (từ 14,8% xuống 12,5%), tăng tỷ trọng
khai thác gỗ và lâm sản (từ 79,5% lên 84,2%), chiếm ưu thế gần tuyệt đối
trong chuyên ngành này; dịch vụ lâm nghiệp giảm từ 5,7% xuống 3,3%,
phản ánh xu hướng tích cực là giảm khai thác gỗ để giữ rừng đầu nguồn,
tăng khai thác lâm sản ngoài gỗ là thế mạnh của nghề rừng, đặc biệt đối với
rừng nhiệt đới.

Bảng 4. Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành lâm nghiệp (giá thực tế)
Đơn vị: GTSX: tỷ đồng; cơ cấu: %
Năm

Giá trị sản xuất (giá thực tế)
Tổng số

2005
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2017
2019

9.496,2
18.714,7
23.016,7
26.800,4
29.043,1
35.709,5
40.351,2
50.600,0
60.480,0

Trồng
và chăm
sóc rừng


Khai
thác gỗ
và lâm
sản khác

1.403,5
2.711,1
2.943,0
2.764,7
2.949,4
3.348,1
4.147,8
6.325,0
7.408,8

7.550,3
14.948,0
18.844,3
22.611,1
24.555,5
30.565,6
34.135,0
42.625,4
50.827,4

Cơ cấu GTSX

Dịch vụ
lâm

nghiệp

542,4
1.055,6
1.229,4
1.424,6
1.538,2
1.795,8
2.068,4
1.649,6
2.243,8

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
71

Tổng số Trồn Khai Dịch
g và thác
vụ
chăm gỗ và lâm
sóc
lâm nghiệ
rừng sản
p
khác
100,0 14,78 79,51 5,71
100,0 14,49 79,87 5,64
100,0 12,79 81,87 5,34
100,0 10,32 84,37 5,32
100,0 10,16 84,55 5,30
100,0 9,38 85,60 5,03

100,0 10,28 84,59 5,13
100,0 12,50 84,24 3,26
100,0 12,82 84,04 3,71


* Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành thủy sản
- Về giá trị: giai đoạn 2005 - 2019 GTSX thủy sản tăng 3,3 lần từ trên
63,7 ngàn tỷ lên 211,8 ngàn tỷ. Trong đó, giá trị ni trồng tăng 3,2 lần, từ
40,9 ngàn tỷ lên 130,2 ngàn tỷ; giá trị khai thác tăng 3,6 lần, từ 22,8 ngàn
tỷ lên 81,6 ngàn tỷ đồng. Việc gia tăng khối lượng và giá trị nuôi trồng là
đúng hướng, phát huy được các thế mạnh về mặt nước các sông, hồ, đầm
và ven biển. Tiểu ngành khai thác tập trung vào đánh bắt xa bờ để hạn chế
sụt giảm nguồn lợi thủy sản ven bờ, theo đó chính sách đầu tư cho ngư dân
đóng tàu lớn để đánh bắt xa bờ kỳ vọng sẽ đem lại sự thay đổi tích cực cho
ngành thủy sản thời gian tới.
- Về cơ cấu: tiểu ngành nuôi trồng thủy sản chiếm tỷ trọng cao hơn
khai thác, dao động trong khoảng 58,71- 64,24% tổng giá trị sản xuất,
nhưng có xu hướng giảm. Tiểu ngành khai thác chiếm tỷ trọng thấp hơn,
nhưng có xu hướng tăng từ 35,8% lên 40,72%, nếu chương trình hỗ trợ ngư
dân đóng tàu đánh bắt xa bờ thành cơng thì khả năng tỷ trọng khai thác sẽ
còn tăng lên trong những năm tới.
Bảng 5. Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành thủy sản (giá thực tế)
Đơn vị: GTSX: 1.000 tỷ đồng; cơ cấu: %
Năm

Giá trị sản xuất (giá thực tế)

Cơ cấu GTSX

2005

2010

Tổng số
63,68
153,17

Khai thác
22,77
58,86

Nuôi trồng
40,91
94,31

Tổng số
100,0
100,0

Khai thác
35,76
38,43

Nuôi trồng
64,24
61,57

2011
2012
2013
2014

2015
2017
2019

205,86
224,26
245,60
275,50
282,40
211,80
479,84

78,20
91,31
101,40
104,50
107,80
81,58
183,06

127,66
132,95
144,20
171,00
174,60
130,22
296,78

100,0
100,0

100,0
100,0
100,0
100,0
100,0

37,99
40,72
41,29
37,93
38,17
38,52
38,15

62,01
59,28
58,71
62,07
61,83
61,48
61,85

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
2.2. Những thành tố tác động đến q trình phát triển nơng nghiệp bền
vững trong giai đoạn tới
Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào điều kiện khí hậu cho
nên thách thức trực tiếp và lâu dài đến sản xuất nông nghiệp là tác động
72



của biến đổi khí hậu - Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc
gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ biến đổi khí hậu. Nếu mực nước biển
dâng cao thêm 1m mà Việt Nam khơng có biện pháp phịng ngừa hữu hiệu,
thì khoảng 40% diện tích Đồng bằng sơng Cửu Long, 11% diện tích Đồng
bằng sơng Hồng và 3% diện tích của các tỉnh khác thuộc vùng ven biển sẽ
bị ngập. Mặt khác, biến động thời tiết ngày càng cực đoan, bất thường, khó
kiểm sốt; các nhà khoa học cũng dự báo các tỉnh Tây Nguyên và miền
Trung sẽ bị hạn nhiều hơn; số đợt khơng khí lạnh, rét đậm, rét hại sẽ xuất
hiện nhiều hơn ở các tỉnh phía Bắc và Bắc trung bộ.
BĐKH tác động tới tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, đời sống, y tế
và sức khỏe cộng đồng. Trong lĩnh vực nông nghiệp, BĐKH ảnh hưởng tới
sản lượng và gây ra những thay đổi về thời tiết, trực tiếp tác động tới mùa
vụ (thay đổi dần về tập quán canh tác...). BĐKH cũng được cho là một
trong những nguyên nhân phát sinh các virus mới và những virus đột biến
gây bệnh truyền nhiễm, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sản xuất nơng nghiệp
và sức khỏe cộng đồng.
Tác động đến q trình phát triển nông nghiệp bền vững trong giai
đoạn tới được đề cập trong hai nội dung dưới đây.
2.2.1. Phát triển, nâng cao sức mạnh hợp tác xã nông nghiệp
Trong những năm gần đây, đã có sự tham gia tích cực của nhiều
doanh nghiệp, trong đó có những tập đồn hàng đầu Việt Nam vào lĩnh vực
nông nghiệp, hứa hẹn đem lại những đột phá lớn về chuỗi cung ứng, nông
nghiệp cơng nghệ cao, quy mơ sản xuất lớn để có sức cạnh tranh trong khu
vực và toàn cầu.
Tuy nhiên, Covid-19 khiến các chuỗi giá trị nông sản bị đứt gãy, các
rủi ro thị trường và phi thị trường đều gia tăng. Để nông nghiệp thực sự là
trụ cột của nền kinh tế, là nền tảng cho phát triển bền vững thì cịn rất nhiều
vấn đề cần giải quyết. Trong đó, làm sao thay đổi thực trạng nông nghiệp
dựa trên quy mô nhỏ lẻ vừa là thách thức, vừa là nguyên nhân khiến hiệu
quả sản xuất và giá trị gia tăng thấp là vấn đề đặt ra trong bối cảnh hội nhập

sâu rộng.

73


Nền nông nghiệp nước ta về cơ bản vẫn là nền sản xuất thô về sản
phẩm, thấp về đẳng cấp, tiêu tốn nhiều nguồn lực, ứng dụng KH&CN và
cơ giới hóa trong nơng nghiệp cịn khiêm tốn, sức cạnh tranh với khu vực
và thế giới chưa cao; thậm chí, ở một số lĩnh vực còn đi sau thế giới khá
xa. Các nguyên nhân của tình trạng này là do sản xuất nhỏ lẻ, manh mún,
năng suất lao động thấp mà giá thành nơng sản lại cao, thiếu tính liên kết
trong nội bộ ngành nông nghiệp và giữa ngành nông nghiệp với các ngành
kinh tế khác như công nghiệp và dịch vụ (như công nghiệp hỗ trợ ngành
nông nghiệp chẳng hạn), tạo ra quá nhiều tầng nấc trung gian trong chuỗi
giá trị; một nghiên cứu cho thấy, trong khi các quốc gia khác chỉ có chừng
2-4 tác nhân trung gian thì ở Việt Nam con số này là 5-7.
Trên toàn quốc hiện có khoảng 8,6 triệu hộ nơng dân sản xuất với
quy mơ nhỏ lẻ với 80% số hộ có quy mô sản xuất dưới 1ha, phân tán và
chủ yếu mua bán qua thương lái, là phần “vướng” then chốt để có thể áp
dụng các giải pháp khoa học cơng nghệ nhằm có được nền nơng nghiệp
phát triển theo chiều hướng hiện đại, tập trung và hiệu quả.
Tích tụ, tập trung ruộng đất làm gia tăng quy mô sử dụng đất của mỗi
trang trại để có lợi thế kinh tế theo quy mơ. Tích tụ ruộng đất là cách trang
trại dùng vốn của mình (vốn tích lũy hay vốn vay) để mua thêm ruộng đất.
Còn tập trung ruộng đất là vài trang trại sáp nhập tạo ra một trang trại lớn
hơn bằng cách tự nguyện hay mua bán. Đó là cơ sở tạo lập vùng sản xuất
tập trung, chun mơn hóa phát triển bền vững và hiệu quả cao, nhờ ứng
dụng công nghệ hiện đại. Phát triển cánh đồng lớn hiện nay ở một số địa
phương khơng phải là tích tụ hay tập trung ruộng đất, mà thực chất chỉ là
tập trung sản xuất, theo nguyên tắc “liền đồng, cùng trà giống, khác chủ”.

Những chủ ruộng vẫn là những nông dân nhỏ nên rất khơng bền vững do
khó quản lí trong việc thực hiện tiêu chuẩn kĩ thuật như VietGAP…, và các
quy định khác của sản xuất theo hợp đồng.
Liên kết 4 nhà là mối quan hệ hợp tác giữa nhà sản xuất, nhà doanh
nghiệp, nhà khoa học và Nhà nước nhằm tạo ra sự thuận lợi và mang lại lợi
ích cho các bên tham gia. Đây là mối liên kết xét về cấu trúc là rất cơ bản,
bởi nó được xây dựng trên nguyên tắc có sự tham gia của đầy đủ các bên:
sản xuất (người nông dân); cung cấp vật tư đầu vào/tiêu thụ sản phẩm đầu
74


ra (doanh nghiệp); chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ (nhà khoa
học); hỗ trợ (Nhà nước) nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh.
- Nhà khoa học: mặc dù “nắm trong tay” các tiến bộ KH&CN, nhưng
các nhà khoa học khơng thể đến từng hộ gia đình để chuyển giao các tiến
bộ này bởi vì thời gian và kinh phí khơng cho phép. Nhiều kết quả nghiên
cứu khoa học chỉ dừng lại ở các mơ hình thí điểm trong q trình nghiên
cứu, mà khơng thể ứng dụng rộng rãi trong thực tiễn cuộc sống. Bên cạnh
đó, mặc dù giữ vai trò rất quan trọng trong mối liên kết này nhằm giúp nông
dân nâng cao năng suất, chất lượng, giảm chi phí sản xuất... nhưng do thiếu
những cơ chế rõ ràng khiến vai trị của “nhà” này khơng được đề cao. Đã
có khơng ít trường hợp các nhà khoa học đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất,
chế biến sản phẩm làm lợi hàng chục tỷ đồng nhưng phần được hưởng của
họ hầu như không đáng kể. Đây cũng là lý do khiến cho nhiều nhà khoa
học không/chưa phát huy được lợi thế của mình.
- Nhà nước: từ Trung ương đến các tỉnh, thành phố ban hành rất nhiều
chính sách đặc thù để hỗ trợ thúc đẩy sản xuất nơng nghiệp, nhưng trên
thực tế, các chính sách do Trung ương ban hành không thể đến hết được
với hàng triệu hộ nông dân sản xuất ở các lĩnh vực khác nhau mà chỉ dừng
lại ở việc đầu tư xây dựng mơ hình thí điểm. Ngồi ra, Nhà nước cũng chưa

có chính sách giám sát chặt chẽ đối với các đối tượng thụ hưởng nên trong
rất nhiều trường hợp sự hỗ trợ của Nhà nước không đạt hiệu quả cao như
kỳ vọng. Nhiều doanh nghiệp/nhà nông nhận hỗ trợ từ Nhà nước nhưng
không thực hiện đúng cam kết dẫn đến lãng phí nguồn lực đầu tư.
- Doanh nghiệp: các doanh nghiệp cung ứng đầu vào hay bao tiêu sản
phẩm đầu ra không thể ký hợp đồng với tất cả các hộ gia đình sản xuất nơng
nghiệp thuộc lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Trên thực tế có những
hợp đồng được ký kết, nhưng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro cho cả hai bên. Người
nông dân sẵn sàng “bẻ kèo” khi giá thị trường cao hơn giá doanh nghiệp
cam kết, ngược lại doanh nghiệp cũng sẵn sàng “bẻ kèo” khi giá thị trường
thấp hơn giá cam kết. Khi tình trạng “bẻ kèo” xảy ra, người nông dân không
đủ điều kiện để theo kiện doanh nghiệp; ngược lại, doanh nghiệp cũng
không thể khởi kiện hàng trăm hộ nông dân.

75


- Người nông dân: người nông dân rất trông đợi vào những chương
trình hỗ trợ của Nhà nước, mong đợi được chuyển giao tiến bộ KH&CN,
được ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm với doanh nghiệp. Tuy nhiên, là
hộ sản xuất cá thể, nhỏ lẻ manh mún, nên rất khó có thể nhận được sự hỗ
trợ chính sách của Nhà nước, nhận được sự chuyển giao một cơng trình
nghiên cứu khoa học của các nhà khoa học và cũng không đủ niềm tin để
được ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm đối với doanh nghiệp.
Tóm lại, sự hạn chế trong mối liên kết 4 nhà là các bên khơng phát
huy được vai trị của mình, những lợi thế của bên này chưa bổ sung, bù đắp
được cho những khiếm khuyết của các bên cịn lại. Nhà nước có thể tạo ra
động lực thơng qua việc ban hành chính sách và dùng nguồn lực vật chất
để hỗ trợ cho các bên cịn lại, nhưng các chính sách và nguồn lực sẽ không
phát huy được hiệu quả khi các bên trong mối liên kết rất lỏng lẻo. Có thể

thấy ở đây còn thiếu một tổ chức giữ vai trò trung tâm, một cầu nối quan
trọng, như một chất xúc tác gắn kết 4 nhà với nhau một cách bền vững để
tạo ra chuỗi giá trị sản phẩm hàng hóa.
Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới (HTXNNKM) sẽ là lời giải cho vấn
đề đặt ra. HTXNNKM là một tổ chức kinh tế tập thể đồng sở hữu với chức
năng thực hiện dịch vụ đầu vào, đầu ra cho nhà sản xuất là những hộ nông
dân (thành viên và khách hàng của HTX). Các chính sách của Nhà nước hỗ
trợ cho người nơng dân thơng qua HTX vừa bảo đảm tính đại chúng, tức là
số đông người nông dân được thụ hưởng, vừa không vi phạm các nguyên
tắc cam kết trong các hiệp định thương mại song phương, đa phương.
Thông qua HTX, các nhà khoa học có điều kiện chuyển giao tiến bộ
KH&CN đến nhà sản xuất. Doanh nghiệp sẽ rất yên tâm ký kết hợp đồng
đầu tư và bao tiêu sản phẩm, ngược lại người nông dân cũng yên tâm sản
xuất theo hợp đồng mà HTX đã ký. Trong quá trình thực hiện mối liên kết
này, khi tính khả thi của hợp đồng liên kết được đảm bảo thì ngân hàng sẽ
sẵn sàng hợp tác cung cấp vốn để hỗ trợ cho nhà sản xuất hoặc doanh
nghiệp nhằm giải quyết những khó khăn về vốn trong một số cơng đoạn.
Việc cung cấp vốn có thể khơng trực tiếp đến với người sử dụng vốn mà
cấp thẳng cho đối tác liên kết, nguồn vốn sẽ được trả lại ngân hàng cũng từ
đối tác liên kết mà không phải từ người sử dụng vốn. Khi cả nước đang
triển khai thực hiện Đề án thành lập mới 15.000 HTXNN theo Quyết định
76


số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ thì việc xác định
đúng vai trò trung tâm của HTXNNKM trong mối liên kết 4 nhà là một giải
pháp quan trọng, yếu tố then chốt trong việc xây dựng thành công chuỗi
giá trị sản phẩm nông nghiệp, một xu hướng tất yếu trong nền kinh tế thị
trường, hội nhập quốc tế.
Tập trung liên kết các hộ sản xuất để hình thành các hợp tác xã, tổ

hợp tác và từ đó liên kết với các doanh nghiệp là một giải pháp khả thi nhất
trong bối cảnh hiện nay. Nếu làm tốt giải pháp này, có thể hình thành một
nền nơng nghiệp tuần hồn, khép kín để xây dựng vùng ngun liệu tập
trung.
2.2.2. Phát triển nơng nghiệp đơ thị, ven đơ
Q trình đơ thị hóa là một xu hướng khách quan, phản ánh sự phát
triển kinh tế - xã hội ở các quốc gia trên thế giới, nhất là các nước đang
phát triển. Việt Nam đang là nước có q trình, tốc độ đơ thị hóa nhanh,
nhưng kèm theo với đơ thị hóa là ô nhiễm môi trường. Ngay từ cuối thế kỷ
XX, nông nghiệp đô thị đã trở thành xu thế trong q trình phát triển đơ thị
ở các quốc gia. Nơng nghiệp đô thị là ngành kinh tế trong và ven đô thị,
sản xuất, chế biến và cung ứng cho người dân lương thực, thực phẩm tươi
sống, hoa, sinh vật và thực vật cảnh; dùng phương pháp canh tác hữu cơ và
công nghệ cao không cần nhiều đất đai, không gây ô nhiễm môi trường, sử
dụng và tái sử dụng tài nguyên thiên nhiên và chất thải đô thị; tăng thêm
không gian xanh cho người dân đô thị. Phát triển nông nghiệp đô thị
(NNĐT) và khu vực ven đô bền vững là xu hướng phát triển tất yếu của
quá trình phát triển nơng nghiệp trong tương lai.
Có các giải pháp đồng bộ để hướng tới phát triển nông nghiệp đô thị
bền vững có hiệu quả:
- Giải pháp về quy hoạch: Phát triển nông nghiệp đô thị phải dựa trên
cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất
nhằm tạo ra một cấu trúc cân bằng, hợp lý giữa các yếu tố trong hệ sinh
thái nơng nghiệp và góp phần bảo vệ mơi trường. Xây dựng quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng đất, hình thành các vùng sản xuất

77


hàng hóa tập trung có sức cạnh tranh theo hướng NNĐT. Vùng đô thị phát

triển hoa cây cảnh, rau an tồn.
- Giải pháp về ứng dụng khoa học cơng nghệ cao trong sản xuất: đẩy
mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học - cơng nghệ góp phần
định hướng trước mắt cũng như lâu dài cho sản xuất nông nghiệp đô thị;
phù hợp với điều kiện không gian ngày càng thu hẹp do q trình đơ thị
hóa; tương thích với bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Xây dựng
và chuyển giao công nghệ tiên tiến vào sản xuất, chế biến, bảo quản nơng
sản; có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện công tác
nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực lai tạo giống cây,
con chủ lực với từng vùng sinh thái, đổi mới công nghệ chế biến, nâng cao
chất lượng sản phẩm xuất khẩu…
- Giải pháp về đất đai: Dồn điền đổi thửa, tích tụ đất đai; huy động
đất đai xây dựng cơ sở hạ tầng, để xây dựng cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu
phát triển nông nghiệp theo hướng sinh thái bền vững cần phải chuyển một
số diện tích sản xuất nơng nghiệp sang các mục đích đó. Hạn chế sự thu
hẹp của đất đai sản xuất nông nghiệp, vì có bảo đảm được quỹ đất nơng
nghiệp mới tận dụng lợi thế về quy mô trong xác định chiến lược, kế hoạch
phát triển nơng nghiệp đơ mang tính căn cơ, lâu dài và thực hiện được mục
tiêu phát triển bền vững.
- Giải pháp về vốn đầu tư, tín dụng: Tiếp tục thực hiện các chương
trình, chính sách hỗ trợ và cho vay ưu đãi của Trung ương và các cấp ngành;
phát triển mạng lưới tín dụng ở nơng thơn vùng ven đô thị phục vụ cho phát
triển nông nghiệp và kinh tế nơng thơn; xây dựng chính sách tín dụng cho
vay theo chuỗi giá trị phù hợp quy mô thị trường; khuyến khích các thành
phần kinh tế tư nhân đầu tư vốn mua sắm máy móc thiết bị phục vụ sản
xuất, đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất.
- Giải pháp về phát triển thị trường: Nông sản phẩm từ sản xuất nông
nghiệp đô thị được xác định tiêu thụ thị trường đơ thị đó là chủ yếu, một
phần nông sản đặc sản cung cấp cho các tỉnh, thành trong nước và xuất
khẩu. Hơn nữa, việc giải quyết tốt vấn đề thị trường sẽ trở nên khó khăn

hơn khi nhu cầu của cư dân đô thị về các sản phẩm cao cấp và sản phẩm
văn hoá tinh thần ngày càng cao.
78


3. TÁI CƠ CẤU NGÀNH NƠNG NGHIỆP
Nơng nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của
nhiều nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa
phát triển. Trong nông nghiệp, tùy thuộc vào hình thái của quá trình sản
xuất mà được chia thành ba hình thức chính: (i) nơng nghiệp thuần túy hay
cịn gọi là nơng nghiệp sinh nhai, đặc điểm là sản xuất có đầu vào thơ sơ
đầu ra chủ yếu phục vụ cho cá nhân hay gia đình của người sản xuất. Trong
loại hình này, ít có sự cơ giới hóa; (ii) nơng nghiệp chun sâu: được
chun mơn hóa và chuyên biệt hóa hầu hết ở tất cả các khâu, có sử dụng
máy móc hiện đại, đầu vào là các sản phẩm chuyên biệt như thuốc trừ sâu,
phân bón hóa học, giống… và phía đầu ra là các sản phẩm (thóc, ngơ, mía,
gà vịt, tơm, cá…); (iii) nơng nghiệp cơng nghệ cao hay nông nghiệp 4.0.
Đối với Việt Nam, thuật ngữ Nơng nghiệp 4.0 hay cịn gọi là Nơng nghiệp
số (Agriculture 4.0 hay Digital agriculture) đã dần trở nên quen thuộc.
Nông nghiệp 4.0 là việc ứng dụng các thành tựu hiện đại của công nghiệp
4.0 như internet, công nghệ nano, công nghệ robot, công nghệ sinh học,
công nghệ chiếu sáng…vào quy trình sản xuất nhằm mục tiêu giảm thiểu
cơng sức lao động, hạn chế thất thoát, thiệt hại do thiên tai, sâu bệnh xuống
mức thấp nhất, đảm bảo an toàn mơi trường, kiểm sốt và tiết kiệm chi phí
trong từng giai đoạn hay tồn bộ tất cả quy trình sản xuất - chế biến - tiêu
thụ.
Các bộ phận hợp thành của nền nông nghiệp, bao gồm 4 cơ cấu: 1)
Cơ cấu ngành nghề: tỉ lệ phát triển các ngành nghề (trồng trọt, chăn nuôi,
nghề rừng, nghề nuôi cá, nghề phụ); 2) Cơ cấu cây trồng, vật ni: tập hợp
những lồi cây trồng, vật nuôi khác nhau trên một địa bàn, trong một thời

gian; 3) Cơ cấu giống: tỉ lệ các giống khác nhau của một lồi cây trồng, vật
ni trong một chu kì sản xuất; 4) Cơ cấu mùa vụ: tập hợp các vụ sản xuất
nối tiếp hay xen kẽ gối nhau trên một địa bàn.
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp (Agricultural Restructuring) là một
quá trình cách mạng trong sản xuất nông nghiệp, tạo ra sự đổi mới về chất
lượng theo hướng chuyên sâu, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững. Tái cơ cấu nông nghiệp về thực chất là quá trình sắp xếp lại các yếu
tố liên quan đến chuỗi giá trị các ngành hàng nông nghiệp từ khâu qui
79


hoạch, cơ sở hạ tầng, tổ chức sản xuất, chuỗi cung ứng dịch vụ sản xuất,
thu hoạch, thu mua, chế biến, bảo quản và tiêu thụ...
Như vậy, có thể coi tái cơ cấu ngành Nông nghiệp là trên những
nguồn lực hiện có ở các địa phương (tài nguyên đất, điều kiện khí hậu, thổ
nhưỡng, trình độ sản xuất của người dân) sẽ bố trí, cơ cấu lại các loại cây
trồng, vật ni phù hợp và có tiềm năng, lợi thế, có thị trường tiêu thụ để
tập trung nguồn vốn đầu tư vào sản xuất, trở thành hàng hóa, nhằm nâng
cao giá trị gia tăng của sản phẩm, nâng cao thu nhập bền vững cho người
nông dân.
Qua 5 năm triển khai thực hiện Đề án "Tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”, trong bối cảnh
quốc tế và trong nước có nhiều khó khăn, biến đổi khí hậu diễn ra gay gắt,
Bộ đã nỗ lực và chỉ đạo quyết liệt thực hiện các nội dung và giải pháp nên
đã có tác động tích cực tới kết quả phát triển sản xuất góp phần đảm bảo
phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân.
Tái cơ cấu ngành đã góp phần quan trọng vào kết quả sản xuất, kinh
doanh của toàn ngành. Trong 5 năm 2013-2017, mặc dù sản xuất gặp nhiều
khó khăn do thiên tai và biến động bất lợi của thị trường gây ra nhưng sản
xuất tăng trưởng với tốc độ khá cao (tốc độ tăng GDP trung bình đạt

2,54%/năm). Năm 2017 GDP nơng lâm thủy sản tăng 2,9% trong đó nơng
nghiệp đạt 2,07%, lâm nghiệp tăng 5,14%, thủy sản tăng 5,54% dù phải
chịu thiệt hại nặng bởi các cơn bão cuối năm. Tổng kim ngạch xuất khẩu
toàn ngành tăng mạnh, giai đoạn 2013-2016 đạt 157,2 tỷ USD, trung bình
mỗi năm tăng 1,7 tỷ USD/năm, riêng năm 2017 ước đạt 36,4 tỷ USD. Nhiều
mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh, như: rau quả, cao su, gạo,
điều, tôm, gỗ và các sản phẩm gỗ. Năng lực cạnh tranh và vị thế của nông
sản Việt nam ngày càng được nâng cao.
Cơ cấu sản xuất của ngành giai đoạn 2013-2016 được rà soát, điều
chỉnh theo hướng phát huy lợi thế của cả nước và mỗi địa phương gắn với
nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Bộ đã phối hợp với các địa phương
chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu sản xuất, tập trung vào chuyển đổi đất lúa kém
hiệu quả, thiếu nước tưới hoặc ngập mặn sang các cây trồng khác hoặc nuôi
trồng thủy sản; thực hiện rải vụ cây ăn quả, tăng cường thâm canh, tái canh
80


cà phê, điều; đẩy mạnh sản xuất tôm nước lợ; phát triển chăn nuôi lợn, gà.
Trong giai đoạn 2013-2017, tỷ trọng trồng trọt trong tổng giá trị sản xuất
nông nghiệp giảm từ 55,4% năm xuống còn 52,3%, tương ứng với tăng tỷ
trọng chăn nuôi từ 18,5 lên 19,6%, lâm nghiệp từ 2,8 lên 3,3%, thủy sản từ
22,1 lên 23,6% trong cùng thời gian.
Bộ Nông nghiệp và PTNT phối hợp với các địa phương xác định cụ
thể sản phẩm lợi thế để tập trung chỉ đạo đầu tư, sản xuất; tổng kết và bước
đầu nhân rộng một số hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến, hiệu quả; điều
chỉnh cơ cấu đầu tư công theo hướng tập trung ưu tiên cho các nhiệm vụ
tái cơ cấu, đầu tư các lĩnh vực mang lại giá trị gia tăng cao và có khả năng
cạnh tranh; điều chỉnh mạnh mẽ kế hoạch nghiên cứu khoa học và khuyến
nông phục vụ tái cơ cấu; xúc tiến việc sắp xếp lại bộ máy quản lý nhà nước
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tổ chức lại sản xuất ở những

vùng sản xuất.
Triển khai Kết luận số 54-KL/TW ngày 07 tháng 8 năm 2019 của Bộ
Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nơng
nghiệp, nơng dân, nơng thơn và Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01
năm 2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự tốn ngân sách nhà nước năm 2020,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai
đoạn 2021 - 2025 với các nội dung sau: (i) Cơ cấu theo 03 nhóm sản phẩm:
Nhóm sản phẩm chủ lực quốc gia; Nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh; Nhóm
sản phẩm đặc sản địa phương; (ii) Cơ cấu lại sản xuất theo từng lĩnh vực:
Lĩnh vực trồng trọt; Lĩnh vực chăn nuôi; Lĩnh vực thủy sản; Lĩnh vực lâm
nghiệp; Lĩnh vực diêm nghiệp; và (iii) Cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp theo
vùng, trên cơ sở liên kết vùng trong phát triển sản xuất nông nghiệp bền
vững giữa các địa phương nhằm khai thác lợi thế, tiềm năng của mỗi vùng
và của từng địa phương: Vng trung du miền núi phía Bắc; Vùng đồng bằng
sơng Hồng; Vùng Bắc Trung bộ; Vùng duyên hải Nam Trung bộ; Vùng
Tây Nguyên; Vùng Đông Nam Bộ; Vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Mục tiêu của việc thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng
phát triển nông nghiệp bền vững, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và
khả năng cạnh tranh nông sản; bảo vệ môi trường, sinh thái; nâng cao thu
81


nhập cho người dân ở khu vực nông thôn; đảm bảo an ninh lương thực và
an ninh quốc phòng. Đẩy mạnh phát triển nền nông nghiệp hiện đại, nông
nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, gắn với phát triển công nghiệp chế biến
nơng sản, thích ứng với biến đổi khí hậu và kết nối bền vững với chuỗi giá
trị nông sản tồn cầu.
4. QUY HOẠCH NƠNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN 2050
Quy hoạch là q trình sắp xếp, bố trí các đối tượng được quy hoạch

vào một không gian, thời gian nhất định nhằm đạt được mục tiêu của kế
hoạch đề ra. Quy hoạch đất nông nghiệp là việc khoanh bổ và phân vùng
đất dùng để sản xuất, canh tác nông nghiệp (bao gồm cả chăn nuôi và trồng
trọt) để nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phịng,
an ninh, bảo vệ mơi trường… trong một khoảng thời gian xác định.
Như vậy, quy hoạch nơng nghiệp cịn là cơng cụ quản lý và định
hướng sản xuất, chỉ đạo sản xuất của cơ quan chức năng, theo đó, quy hoạch
vùng cây trồng, vật ni phù hợp điều kiện đất đai, khí hậu điều kiện xã
hội là nhằm xây dựng nền nơng nghiệp phát triển tồn diện theo hướng hiện
đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh;
áp dụng khoa học công nghệ để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả
năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả
trước mắt và lâu dài, đáp ứng nhu cầu đa dạng trong nước và xuất khẩu;
nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, nguồn nước, lao động và nguồn vốn;
nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân, ngư dân, diêm dân và người
làm rừng.
4.1. Quan điểm quy hoạch phát triển nơng nghiệp đến năm 2030, tầm
nhìn 2050
- Phát triển nông nghiệp nhanh và bền vững dựa chủ yếu vào khoa
học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, chủ
động nắm bắt kịp thời, tận dụng hiệu quả các cơ hội của cuộc Cách mạng
công nghiệp 4.0, đảm bảo sử dụng và phát huy lợi thế cạnh tranh nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Phát triển hài hòa giữa
chiều rộng và chiều sâu, phát triển kinh tế tri thức, kinh tế xanh, kinh tế
tuần hồn trong nơng nghiệp.
82


- Phát triển nông nghiệp theo hướng quy mô lớn, tập trung trên cơ sở
tập trung, tích tụ đất đai, cơ giới hóa, ứng dụng cơng nghệ cao, đổi mới thể

chế và nâng cao năng lực quản lý nhà nước, tổ chức lại sản xuất, sử dụng
hợp lý tài nguyên, phát huy tiềm năng và lợi thế về khí hậu, đất đai và lợi
thế so sánh các vùng, miền; bảo đảm hài hòa các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội với bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh quốc phòng, chống
chịu hiệu quả trước các tác động lớn, bất thường từ bên ngoài, bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học.
- Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất ra những sản phẩm đảm
bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, hài hoà các
chuẩn mực quốc tế và trong nước.
- Chủ động hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và tham gia chuỗi
cung ứng toàn cầu; phát triển thương hiệu nông sản Việt Nam; thực thi đầy
đủ các cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường và ứng phó với BĐKH, các
quy định về thương mại nơng sản, nâng cao vai trị vị thế nơng nghiệp Việt
Nam trên trường quốc tế.
4.2. Mục tiêu
Phát triển ngành nông nghiệp hiện đại, có vị thế quan trọng trong khu
vực và trên thế giới, trở thành ngành kinh tế quan trọng của quốc gia, sản
xuất hàng hóa lớn gắn với cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, phát triển bền
vững và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu; có cơ cấu và hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, có thương hiệu và uy tín, kết nối bền vững với chuỗi
giá trị nơng sản tồn cầu.
Phát triển nơng nghiệp kinh tế số trên nền tảng khoa học và công nghệ
trên cơ sở đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia, đổi mới sáng tạo; gắn kết hài
hoà, hiệu quả thị trường trong nước và quốc tế.
Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp, khai thác và phát huy lợi thế nền
nông nghiệp nhiệt đới. Phát triển mạnh nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh học, nơng
nghiệp tuần hồn… thân thiện với mơi trường theo quy mô lớn gắn với phát
triển công nghiệp chế biến nông sản, nâng cao chất lượng, giá trị và năng
lực cạnh tranh, có sức chống chịu tốt với ngoại cảnh, bảo vệ môi trường

83


sinh thái; nâng cao thu nhập cho người dân ở khu vực nông thôn; đảm bảo
an ninh lương thực và an ninh quốc phịng.
4.3. Quy hoạch phát triển nơng nghiệp đến năm 2030
4.3.1. Các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng GDP nông lâm thuỷ sản bình quân khoảng 3,5
- 4%/năm.
- Tốc độ tăng trưởng GTSX (GO) nơng lâm thuỷ sản khoảng 4 4,5%/năm, trong đó nông nghiệp tăng 3,5 - 4%/năm, lâm nghiệp tăng 5 5,5%/năm, thuỷ sản tăng 3 - 4%/năm.
- Cơ cấu GTSX ngành chăn nuôi chiếm khoảng 40% trong cơ cấu
GTSX nông nghiệp.
- Tốc độ tăng năng suất lao động nông lâm thủy sản đạt bình quân
khoảng 7 - 8%/năm.
- Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp được sản xuất theo các quy trình
sản xuất tốt hoặc tương đương đạt trên 35%; tỷ lệ giá trị sản phẩm nông
nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao đạt trên 30%. Diện tích nhóm đất nông
nghiệp sản xuất hữu cơ đạt khoảng 2,5 - 3% tổng diện tích nhóm đất nơng
nghiệp.
- Giá trị sản phẩm thu được trên 1 ha đất trồng trọt đạt khoảng 120 150 triệu đồng, 1ha mặt nước nuôi trồng thủy sản đạt khoảng 260 - 300
triệu đồng.
- Tỉ lệ che phủ rừng ổn định 42 - 43% và nâng cao chất lượng rừng.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng chế biến nơng sản đạt bình qn
8 - 10%/năm, giá trị hàng nông sản qua chế biến sâu tăng 5 - 7%/năm; tỷ
trọng nông sản chế biến trong tổng giá trị hàng nông sản xuất khẩu đạt 50
- 60%.
- Tỷ trọng công nghiệp chế biến nông sản trên GDP ngành nông
nghiệp đạt khoảng 20 - 25%; kinh tế số trong nông nghiệp đạt khoảng 20 25% GDP nông nghiệp.
84



- Xây dựng, phát triển thành công một số tập đồn, doanh nghiệp chế
biến nơng sản hiện đại ngang tầm khu vực và thế giới với khả năng cạnh
tranh quốc tế cao.
- Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu nông sản đạt bình quân khoảng 5 7%/năm, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản năm 2030 đạt khoảng 62
- 68 tỷ USD (nơng sản chính 25 - 27 tỷ USD, lâm sản (gỗ và lâm sản ngoài
gỗ) 23 - 25 tỷ USD, thuỷ sản 14 - 16 tỷ USD).
- Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông sản chủ lực được sản xuất dưới các hình
thức hợp tác, liên kết theo NĐ98 đạt trên 50%.
Bảng 6. Các chỉ tiêu quy hoạch ngành nơng nghiệp đến năm 2030

TT

Hạng mục

Đơn vị
tính

-1

-2

-3

-4

QH
2020
(QĐ
124)

-5

1

Kim ngạch XK nơng lâm thủy sản

Tỷ USD

55

40

15

2

Diện tích lúa

1.000ha

7200

7327

-127

3

Diện tích ngơ


1.000ha

1260

1446

-186

4

Diện tích sắn

1.000ha

500

450

50

5

D.tích rau các loại

1.000ha

1200

1050


150

6

Diện tích mía

1.000ha

300

300

0

7

Diện tích lạc

1.000ha

210

300

-90

8

Diện tích đậu tương


1.000ha

100

350

-250

9

Diện tích cao su

1.000ha

940

840

100

10

Diện tích cà phê

1.000ha

600

500


100

11

Diện tích điều

1.000ha

300

300

0

12

Diện tích hồ tiêu

1.000ha

120

120

0

13

Diện tích chè


1.000ha

125

140

-15

14

Diện tích cây ăn quả

1000

900

100

15

Đàn trâu

2,4

3,0

-0,6

16


Đàn bò

1.000ha
Triệu
con
Triệu
con

8,0

12

-4

85

QH
2030

So sánh
(+, -)
(6)=(4)-(5)


Triệu
con
Triệu
con

17


Đàn lợn

31

34,47

-3.47

18

Đàn gia cầm

470

360

110

19

Đất có rừng

-

Rừng phịng hộ

1.000ha

4.618


5.842

-1.224

-

Rừng đặc dụng

1.000ha

2.359

2.141

0.218

-

Rừng sản xuất

1.000ha

9.268

8.132

1.136

20


Tỷ lệ che phủ rừng

%

47

42

5

21

S.lượng TS nuôi trồng

1.000tấn

6,5

4,5

2

22

SL hải sản khai thác

1.000tấn

4


2,5

1,5

0

4.3.2. Định hướng phát triển theo ngành, lĩnh vực
4.3.2.1. Lĩnh vực trồng trọt
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành trồng trọt bình quân khoảng 3 3,5%/năm, giá trị gia tăng bình quân 2,5 - 3%/năm; đến năm 2030, giá trị
sản phẩm thu hoạch trên một ha đất trồng trọt đạt khoảng 120 - 150 triệu
đồng.
- Thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành trồng trọt để phát
triển bền vững và nâng cao giá trị, sức cạnh tranh các sản phẩm trồng trọt.
Đến năm 2030, sản xuất các cây trồng chủ lực thuộc nhóm các quốc gia
tiên tiến trong khu vực và thế giới.
- Phát triển trồng trọt theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô
lớn, áp dụng công nghệ cao, thân thiện với mơi trường, bảo đảm an tồn
thực phẩm, an tồn sinh học; sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên và
thích ứng với biến đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu.
- Giảm tỷ trọng giá trị sản xuất cây lương thực và cây công nghiệp,
tăng tỷ trọng giá trị rau, quả đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường, góp
phần bảo đảm an ninh lương thực quốc gia trong tình hình mới, đến năm
2030 cơ cấu GTSX ngành trồng trọt: cây lương thực 30 - 35%, cây công
nghiệp ngắn ngày khoảng 1,8 - 2%, cây công nghiệp lâu năm khoảng 16 18%, rau và cây ăn quả 40 - 45%.
86


- Quản lý và sử dụng hiệu quả đất chuyên trồng lúa, chuyển đổi linh

hoạt giữa trồng cây lương thực và cây thực phẩm. Phát triển nông nghiệp
hữu cơ, nông nghiệp sinh thái để đáp ứng nhu cầu của thị trường và phục
vụ du lịch.
- Diện tích đất trồng trọt hữu cơ đạt khoảng trên 2% tổng diện tích
đất trồng trọt với các cây trồng chủ lực: lúa, rau đậu các loại, cây ăn quả,
chè, hồ tiêu, cà phê, điều, dừa…
4.3.2.2. Lĩnh vực chăn nuôi
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành chăn ni bình qn khoảng 4 5%/năm, giá trị gia tăng bình quân khoảng 3,5 - 4,5%/năm.
- Tỷ trọng GTSX ngành chăn nuôi chiếm khoảng 40% trong cơ cấu
GTSX nông nghiệp.
- Chuyển đổi cơ cấu đàn vật nuôi, hướng tới giảm tỷ trọng đàn lợn,
tăng tỷ trọng đàn gia cầm và gia súc ăn cỏ. Đến năm 2030, sản lượng thịt
hơi các loại đạt khoảng 7,5 - 8 triệu tấn, trong đó: Thịt lợn hơi khoảng trên
5 triệu tấn, thịt trâu, bị khoảng 700 - 750 nghìn tấn, thịt gia cầm 2,1 - 2,2
triệu tấn, trứng gia cầm 20 - 25 tỷ quả, sản lượng sữa 2,5 - 2,7 triệu tấn, sản
lượng thịt xẻ các loại đạt từ 6,0-6,5 triệu tấn, tỷ trọng gia súc và gia cầm
được giết mổ tập trung công nghiệp đạt tương ứng khoảng 70% và 50%; tỷ
trọng thịt gia súc, gia cầm được chế biến so với tổng sản lượng thịt từ 40 50%. Xuất khẩu từ 15-20% sản lượng thịt lợn, từ 20 - 25% thịt và trứng gia
cầm.
- Xây dựng vùng chăn ni an tồn dịch bệnh, đến năm 2030 ít nhất
20 vùng cấp huyện.
- Phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, ứng dụng công nghệ
cao, chăn nuôi tuần hồn ở cả quy mơ trang trại và hộ chăn ni chun
nghiệp, bảo đảm an tồn sinh học, an tồn dịch bệnh, thân thiện với môi
trường.
- Tỷ lệ sản phẩm chăn ni hữu cơ đạt khoảng 2 - 3% tính trên tổng
sản phẩm chăn nuôi sản xuất trong nước. Các sản phẩm chăn nuôi được
87



chứng nhận hữu cơ bao gồm: Sữa, sản phẩm mật ong, sản phẩm yến sào,
thịt gia súc gia cầm…
4.3.2.3. Lĩnh vực lâm nghiệp
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân khoảng 5 - 5,5%/năm, giá trị
gia tăng bình quân 4,5 - 5%/năm.
- Xây dựng ngành lâm nghiệp thực sự trở thành một ngành kinh tế kỹ thuật; thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững rừng và
diện tích đất được quy hoạch cho lâm nghiệp; đảm bảo sự tham gia rộng
rãi, bình đẳng của các thành phần kinh tế vào các hoạt động lâm nghiệp,
huy động tối đa các nguồn lực xã hội; ứng dụng khoa học và công nghệ tiên
tiến, hiện đại. Phát huy tiềm năng, vai trò và tác dụng của rừng để lâm
nghiệp đóng góp ngày càng quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo
vệ môi trường sinh thái, an ninh nguồn nước, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó
chủ động và hiệu quả với biến đổi khí hậu, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên
và đa dạng sinh học, cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ môi trường
rừng, tạo việc làm và thu nhập cho người dân, giữ vững quốc phòng và an
ninh, thực hiện thành công các mục tiêu quốc gia về phát triển bền vững.
Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả.
- Giá trị xuất khẩu đồ gỗ và lâm sản đạt khoảng 23 - 25 tỷ USD; giá
trị tiêu thụ lâm sản thị trường trong nước đạt trên 6 tỷ USD.
- Đối với sản phẩm dược liệu và lâm sản ngoài gỗ từ tự nhiên tỷ lệ
sản lượng hữu cơ trên tổng sản lượng đạt khoảng 95 - 98%, đối với hình
thức thâm canh (sử dụng môi trường rừng để sản xuất) tỷ lệ sản lượng hữu
cơ trên tổng sản lượng đạt khoảng 80 - 85%.
- Trồng rừng sản xuất khoảng 340.000 ha/năm, trồng rừng phịng hộ,
rừng đặc dụng với các lồi cây bản địa, quý, hiếm bình quân 4.000 - 6.000
ha/năm, phục hồi rừng phịng hộ, rừng đặc dụng bình qn 15.000 ha/năm.
Sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng khoảng 50 triệu m3, tổng thu tiền dịch
vụ môi trường rừng tăng bình quân 5%/năm.


88


- Nâng cao chất lượng rừng tự nhiên, năng suất và hiệu quả rừng trồng
và các hệ thống nông lâm kết hợp; diện tích rừng có chứng chỉ quản lý rừng
bền vững đạt trên trên 01 triệu ha giai đoạn 2026 - 2030.
- Giá trị thu nhập từ rừng trồng sản xuất tăng 2 lần/đơn vị diện tích
so với năm 2020.
- Tỉ lệ che phủ rừng ổn định 42 - 43% và nâng cao chất lượng rừng,
đóng góp hiệu quả vào việc thực hiện cam kết giảm phát thải khí nhà kính
do quốc gia tự quyết định; xây dựng một Việt Nam xanh.
- 100% diện tích rừng của các chủ rừng là tổ chức được quản lý bền
vững; 10 - 20% diện tích rừng tự nhiên được nâng cấp chất lượng; nâng
cao hiệu quả bảo tồn đa dạng sinh học và năng lực phòng hộ của rừng; giảm
thiểu tối đa các vụ vi phạm pháp luật về lâm nghiệp, đảm bảo an ninh môi
trường.
4.3.2.4. Lĩnh vực thủy sản
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân khoảng 3 - 4%/năm, giá trị
gia tăng bình quân 3,3 - 3,8%/năm.
- Phát triển thủy sản thành ngành kinh tế quan trọng của quốc gia, sản
xuất hàng hóa lớn gắn với cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, chủ động thích
ứng với biến đổi khí hậu; có cơ cấu và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
năng suất, chất lượng, hiệu quả cao; có thương hiệu uy tín, khả năng cạnh
tranh và hội nhập quốc tế; đời sống vật chất tinh thần của người dân không
ngừng nâng cao, bảo đảm an sinh xã hội; góp phần bảo đảm quốc phịng,
an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
- Phát triển nuôi trồng và khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững, bảo
vệ môi trường sinh thái, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế, bảo vệ quốc
phòng, an ninh trên các vùng biển, hải đảo. Đẩy mạnh ni biển xa bờ, tập
trung vào các đối tượng có giá trị kinh tế cao; phát triển nuôi trồng thủy sản

hữu cơ. Tăng cường khai thác thủy sản vùng khơi hiệu quả, bền vững trên
cơ sở trữ lượng nguồn lợi thủy sản; xây dựng cơ cấu tàu thuyền, nghề
nghiệp, xác định và phân bổ hạn ngạch khai thác thủy sản phù hợp với tình
hình thực tế và khả năng cho phép khai thác của nguồn lợi thủy sản. Tổ
89


×