Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Luận chứng khoa học về xây dựng mô hình kinh tế xanh tại một số xã đảo ven bờ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 149 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

Trần Văn Phương

LUẬN CHỨNG KHOA HỌC VỀ XÂY DỰNG MƠ HÌNH KINH
TẾ XANH TẠI MỘT SỐ XÃ ðẢO VEN BỜ VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Hà Nội – 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

Trần Văn Phương

LUẬN CHỨNG KHOA HỌC VỀ XÂY DỰNG MƠ HÌNH KINH
TẾ XANH TẠI MỘT SỐ XÃ ðẢO VEN BỜ VIỆT NAM


LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và Môi trường
Mã số: 9850101

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. ðặng Công Xưởng
2. TS. Lê Xuân Sinh

Hà Nội - 2021


i
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan luận án với đề tài: “Luận chứng khoa học về xây dựng mơ
hình kinh tế xanh tại một số xã ñảo ven bờ Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu
nghiêm túc, độc lập của tác giả.
Các thơng tin, số liệu trong luận án được thu thập và sử dụng một cách trung
thực, có nguồn gốc, trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận
án khơng sao chép của bất cứ đề tài, cơng trình nghiên cứu và luận án nào và cũng
chưa được trình bày hay cơng bố ở bất cứ cơng trình nào khác trước đây.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2021

Tác giả luận án

NCS. Trần Văn Phương


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận án “Luận chứng khoa học về xây dựng mơ
hình kinh tế xanh tại một số xã đảo ven bờ Việt Nam”, ngồi sự cố gắng và nỗ lực
của bản thân, tác giả cịn nhận được sự giúp đỡ tận tình, chu đáo của nhiều tổ chức,
cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học, các nhà quản lý.
Nhân dịp này, tơi xin đặc biệt bày tỏ sự trân trọng và lòng biết ơn ñối với tập
thể thầy giáo hướng dẫn là PGS.TS. ðặng Cơng Xưởng và TS. Lê Xn Sinh đã ln
theo sát và tận tình hướng dẫn để luận án hồn thành theo đúng u cầu đề ra. ðồng
thời, tơi cũng xin chân thành cảm ơn ðề tài Khoa học công nghệ trọng ñiểm cấp nhà
nước mã số KC.08.09/16-20 do TS. Lê Xn Sinh làm chủ nhiệm đã tạo điều kiện
cho tơi cùng tham gia khảo sát thu thập số liệu tại thực ñịa cũng như ñược phép sử
dụng một số kết quả của ñề tài ñể sử dụng như là số liệu đầu vào của Luận án.
Tơi chân thành cảm ơn Học Viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm
khoa học và Cơng nghệ Việt Nam, ban lãnh đạo Viện Tài ngun và Mơi trường
biển, các phịng thuộc Viện, các nhà khoa học, các thầy cơ của Viện đã giảng dạy
tâm huyết, tạo điều kiện cho tơi hồn thành chương trình đào tạo nâng cao kiến thức
cơ bản, cũng như kiến thức chun ngành của mình và hồn thành luận án ñúng tiến
ñộ, ñảm bảo các yêu cầu ñề ra.
ðặc biệt cảm ơn lãnh ñạo Thành ủy, Hội ñồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phịng đã tạo điều kiện cho tơi được tham dự khóa đào tạo và hồn
thành đề tài nghiên cứu; Ủy ban nhân dân các xã Việt Hải, Nhơn Châu và Nam Du,
các cơ quan, tổ chức, người dân các xã ñã giúp đỡ tơi trong q trình điều tra, khảo
sát, thực nghiệm để tơi hồn thành nhiệm vụ nghiên cứu.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn tới tồn thể gia đình và
người thân, đồng nghiệp đã ln động viên, cổ vũ, khích lệ tơi trong suốt q trình
học tập và nghiên cứu để tơi có thể hồn thành tốt luận án này.
Mặc dù ñã cố gắng, song do thời gian và năng lực có hạn, luận án khơng
tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết, tác giả rất mong nhận được sự quan tâm,
tham gia góp ý, xây dựng của các nhà khoa học, các chuyên gia kinh tế và các bạn
đồng nghiệp để luận án được hồn thiện hơn.

Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận án

NCS. Trần Văn Phương


iii
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ðỒ THỊ ............................................................ vii
MỞ ðẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ........................ 5
1.1. Nghiên cứu trên thế giới ................................................................................ 5
1.1.1. ðịnh nghĩa và một số vấn ñề liên quan ñến kinh tế xanh ......................... 5
1.1.2. Chính sách phát triển kinh tế xanh ......................................................... 10
1.1.3. Chiến lược và mơ hình kinh tế đảo xanh trên thế giới ........................... 12
1.2. Nghiên cứu trong nước ................................................................................ 14
1.2.1. Nghiên cứu về kinh tế xanh .................................................................... 14
1.2.2. Nghiên cứu về kinh tế hải đảo và mơ hình kinh tế đảo xanh ................. 17
1.2.3. Vai trị của kinh tế biển ñảo liên quan ñến các nghiên cứu .................... 20
1.3. ðánh giá tổng quan về khoảng trống cần nghiên cứu .............................. 21
CHƯƠNG 2. PHẠM VI, ðỊA ðIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. Lý do chọn ba xã ñảo nghiên cứu ............................................................... 23
2.2. Nguồn tài liệu nghiên cứu ............................................................................ 25
2.3. Cách tiếp cận ................................................................................................ 25
2.3.1. Tiếp cận trên quan ñiểm bảo vệ an ninh chủ quyền ............................... 25
2.3.2. Tiếp cận trên quan ñiểm kế thừa............................................................. 26
2.3.3. Tiếp cận trên quan ñiểm kinh tế học....................................................... 26

2.3.4. Tiếp cận hệ sinh thái ............................................................................... 27
2.4. Phương pháp luận nghiên cứu .................................................................... 27
2.5. Phương pháp sử dụng nghiên cứu .............................................................. 31
2.5.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết ........................................ 31
2.5.2. Phương pháp SWOT ............................................................................... 32
2.5.3. Nhóm phương pháp điều tra xã hội học ................................................. 32
2.5.4. Phương pháp so sánh .............................................................................. 32
2.5.5. Phương pháp Delphi ............................................................................... 33
2.5.6. Phương pháp ñánh giá ñịnh lượng .......................................................... 34
2.5.7. Phương pháp phân tích và thiết kế ......................................................... 34
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 35
3.1. Cơ sở lý luận về kinh tế xanh và mơ hình kinh tế xanh xã đảo ............... 35
3.1.1. Nội hàm và ý nghĩa của kinh tế xanh ..................................................... 35
3.1.2. Nội hàm và ý nghĩa của mơ hình kinh tế xanh xã ñảo ........................... 38
3.2. Cơ sở lý luận về kinh tế xanh xã ñảo ven bờ Việt Nam ............................ 40
3.2.1. Những vấn ñề về kinh tế hải ñảo tại Việt Nam ...................................... 40
3.2.2. Khái niệm và ñặc ñiểm kinh tế xanh xã ñảo ở Việt Nam ....................... 45


iv
3.2.3. ðề xuất bộ tiêu chí đánh giá kinh tế xanh tại xã ñảo .............................. 47
3.3. Cơ sở pháp lý phát triển kinh tế xanh cho xã ñảo ven bờ Việt Nam ...... 57
3.3.1. Chính sách phát triển bền vững, tăng trưởng xanh và kinh tế xanh ....... 57
3.3.2. Chính sách liên quan kinh tế xanh .......................................................... 58
3.3.3. Cơ sở pháp lý xác ñịnh xã ñảo ................................................................ 59
3.3.4. Một số hạn chế và bất cập ...................................................................... 62
3.4. ðánh giá thực tiễn mơ hình tại ba xã đảo theo hướng kinh tế xanh ....... 62
3.4.1. Hiện trạng ñầu vào ñánh giá tại ba xã ñảo.............................................. 62
3.4.2. ðánh giá theo bộ tiêu chí ........................................................................ 78
3.5. ðề xuất mơ hình kinh tế xanh cho xã ñảo ven bờ Việt Nam .................... 97

3.5.1. Cơ sở và ngun tắc xây dựng mơ hình ................................................. 97
3.5.2. Các hợp phần của mơ hình kinh tế xanh cho xã ñảo ven bờ .................. 98
3.5.3. Diễn giải quan hệ giữa các hợp phần trong mơ hình kinh tế xanh xã đảo
............................................................................................................................. 103
3.6. Giải pháp triển khai mơ hình và phát triển kinh tế xanh cho các xã ñảo
ven bờ Việt Nam ................................................................................................ 114
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 120
ðỀ XUẤT ........................................................................................................... 122
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 123
CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ LIÊN QUAN ðẾN LUẬN ÁN........................... 131


v
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
ASEAN
BðKH
CTR
CTRSH
ESCAP
FAO
GDP
HDPE
IUCN
ISSN
ISBN
HST
NGOs
OECD
PTBV

QCVN
REST
RAS

Tiếng Việt

Tiếng Anh

Hiệp hội các quốc gia ðông Association of Southeast Asian
Nam Á
Nations
Biến đổi khí hậu
Chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt
United Union Economic and Social
Ủy ban kinh tế - xã hội Châu Á
Commission for Asia and the
của Liên Hợp Quốc
Pacific
Tổ chức Lương thực và Nông
Food and Agriculture Organization
nghiệp Liên Hiệp Quốc
Tổng sản phẩm nội địa
Gross domestic product
Vật liệu nhựa có tỷ trọng cao
Hight Density Poly Etylen
Liên minh Quốc tế Bảo tồn International Union for
Thiên nhiên và Tài nguyên Conservation of Nature and Natural
Thiên nhiên
Resources

Mã số tiêu chuẩn chất lượng International Standard Serial
quốc tế
Number
Mã số tiêu chuẩn quốc tế cho International Standard Book
sách
Number
Hệ sinh thái
Tổ chức phi chính phủ

Non-Governmental Organizations

Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế
Phát triển bền vững
Quy chuẩn Việt Nam
Du lịch sinh thái xã hội có trách
nhiệm
Hệ thống ni trồng thủy sản
tuần hồn
Chương trình Mơi trường Liên
Hiệp Quốc

Organization for Economic
Cooperation and Development

Ngân hàng thế giới

World Bank

Respondsible Ecological Social

Tours
Recirculating Aquaculture System

United Nations Environment
Programme
United Nations Educational
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và
UNESCO
Scientific and Cultural
Văn hóa Liên hợp quốc
Organization
UNEP

WB
WWF

Tổ chức quốc tế về bảo tồn
The WorldWide Fund for Nature
thiên nhiên


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Khung tóm tắt phương pháp luận nghiên cứu............................................. 28
Bảng 2. Các chỉ tiêu biểu thị tiêu chí đánh giá kinh tế xanh tại xã đảo ................... 49
Bảng 3. Thang ñiểm ñánh giá và ñiểm số quan trọng cho từng tiêu chí .................. 55
Bảng 4. Danh sách các xã, thị trấn được cơng nhận là xã ñảo ................................. 60
Bảng 5. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại xã ñảo Việt Hải .............. 65
Bảng 6. ðặc ñiểm lao ñộng xã ñảo Việt Hải ............................................................ 66
Bảng 7. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại xã ñảo Nhơn Châu ......... 71

Bảng 8. Thành phần chất thải thải rắn sinh hoạt phát sinh tại xã ñảo Nam Du ....... 76
Bảng 9. Tổng hợp hiện trạng đầu vào đánh giá theo chỉ tiêu/tiêu chí tại xã Việt Hải
.................................................................................................................................. 79
Bảng 10. Tổng hợp hiện trạng ñầu vào đánh giá theo chỉ tiêu/tiêu chí tại xã Nhơn
Châu .......................................................................................................................... 85
Bảng 11. Tổng hợp hiện trạng ñầu vào ñánh giá theo chỉ tiêu/tiêu chí tại xã Nam Du
.................................................................................................................................. 89
Bảng 13. Tổng hợp kết quả ñánh giá phát triển kinh tế xanh tại ba xã ñảo theo thang
ñiểm xác ñịnh ........................................................................................................... 94


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ðỒ THỊ
Hình 1. Sơ đồ tính phổ quát trong lý luận phát triển bền vững và kinh tế xanh ........ 7
Hình 2. Sơ đồ vị trí nghiên cứu tại ba xã đảo ........................................................... 24
Hình 3. Mối quan hệ giữa kinh tế xanh và phát triển bền vững ............................... 37
Hình 4. ðặc điểm sinh thái và xã hội của hải đảo .................................................... 41
Hình 5. Phân tích SWOT trong phát triển kinh tế đảo ............................................. 44
Hình 6. Vị trí xã đảo Việt Hải .................................................................................. 63
Hình 7. Vị trí xã đảo Nhơn Châu ............................................................................. 70
Hình 8. Vị trí xã đảo Nam Du .................................................................................. 74
Hình 9. Sơ đồ mơ hình kinh tế xanh cho xã đảo .................................................... 102
Hình 10. Sơ đồ phân cấp chính sách về định hướng mơ hình kinh tế xanh cho xã đảo
................................................................................................................................ 114


1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết
Phát triển nơng thơn mới là một trong những chiến lược phát triển quan trọng

ñể ñưa ñất nước Việt Nam tiến lên giai ñoạn kinh tế phát triển. Các xã đảo, một
trong những vùng nơng thơn có đặc trưng riêng, đây là các xã nằm cách xa ñất liền,
chia cách ñất liền trong ñiều kiện thời tiết cực đoan. Xây dựng một mơ hình kinh tế
phát triển phù hợp với xã ñảo ñể nâng cao ñời sống của người dân xã đảo, mang
tính chất bền vững là một trong những yêu cầu cấp bách của thực tiễn. Mơ hình
kinh tế của các xã đảo sẽ đóng góp vào phát triển kinh tế biển Việt Nam theo tinh
thần của Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Bộ Chính trị là một trong
những định hướng nhằm đưa ra một lựa chọn ñúng ñắn ñể phát triển kinh tế biển
trong đó có mơ hình kinh tế xã đảo. Và kinh tế biển xanh ñang nổi lên như một ñịnh
hướng phát triển đúng đắn để tìm ra một mơ hình kinh tế phù hợp trong giai đoạn
hiện nay là mơ hình kinh tế đảo xanh, mơ hình kinh tế dựa vào hệ sinh thái biển ñảo
như một nguồn vốn tự nhiên để phát triển.
Mơ hình kinh tế xanh cho các ñảo ven bờ là một trong những hướng nghiên
cứu ñã cho nhiều thành tựu ở trên thế giới vì kinh tế xanh là nền kinh tế ít phát thải
cacbon, tiết kiệm tài nguyên và tạo ra công bằng xã hội. Kinh tế xanh không thay
thế phát triển bền vững mà là chiến lược kinh tế ñể ñạt ñược các mục tiêu phát triển
bền vững, là mơ hình phải tiếp cận liên ngành và hệ thống, là sự kết hợp giữa ba
thành tố: Kinh tế + Xã hội + Môi trường. Phát triển kinh tế xanh ñể ñạt ñược tăng
trưởng xanh ñã trở thành xu hướng tất yếu của kinh tế thế giới hiện ñại. Tại Việt
nam, các chiến lược phát triển kinh tế xanh cũng ñược nghiên cứu và ñưa vào áp
dụng trong các văn bản hoạch định chính sách phát triển quốc gia… Hơn nữa, các
xã ñảo tại Việt Nam cịn có vai trị quan trọng trong an ninh quốc phịng, đồng thời
chịu tác động lớn từ hiện tượng biến đổi khí hậu tồn cầu so với phần cịn lại của
ñất nước. Tuy nhiên, cả về phương diện lý luận cụ thể và thực tiễn triển khai áp
dụng phát triển kinh tế xanh các xã ñảo tại Việt Nam vẫn cịn bỏ ngỏ. Hiện nay, đã
có một số nghiên cứu lý luận và triển khai mơ hình kinh tế xanh trên ñảo tại một số
nơi trên thế giới. Tuy nhiên, về điều kiện tự nhiên, mơi trường – sinh thái và văn
hóa (vốn tự nhiên) của các xã đảo tại Việt Nam có những đặc thù rất khác, ngay cả
các xã ñảo theo vùng miền tại Việt Nam cũng có những đặc trưng riêng. Qua những
phân tích trên đã cho thấy nhu cầu cấp thiết cần có nghiên cứu hệ thống cả về cơ sở

lý luận và phân tích đánh giá thực tiễn nhằm đề xuất mơ hình kinh tế xanh phù hợp


2
với ñiều kiện các xã ñảo ven bờ của Việt Nam, vừa ñảm bảo ổn ñịnh phát triển kinh
tế, vừa ñảm bảo an ninh quốc phòng biển ñảo, ñáp ứng tình hình thực tế hiện nay
của đất nước. Vì vậy, ñề tài “Luận chứng khoa học về xây dựng mô hình kinh tế
xanh tại một số xã đảo ven bờ Việt Nam” là hết sức cần thiết và có ý nghĩa khoa
học và thực tiễn trong giai ñoạn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn để xây dựng mơ hình kinh tế
xanh cho các xã ñảo ven bờ Việt Nam, với ba mục tiêu cụ thể: (i) Hệ thống hóa cơ
sở lý luận, cơ sở pháp lý và phân tích thực tiễn về kinh tế xanh và mơ hình kinh tế
xanh tại các xã ñảo ven bờ Việt Nam; (ii) ðề xuất được bộ tiêu chí đánh giá kinh tế
xanh xã đảo, xây dựng được khung mơ hình kinh tế xanh tại xã ñảo và xác ñịnh
ñược cấu trúc và các hợp phần của mơ hình; (iii) ðề xuất được các giải pháp thực
hiện mơ hình kinh tế xanh cho một số xã ñảo ven bờ Việt Nam.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài: kinh tế xanh (khái niệm, nội hàm, các tiêu
chí đánh giá); mơ hình kinh tế xanh cho xã đảo (gồm: các hợp phần của mơ hình
như điều kiện đầu vào, hiệu quả ñầu ra, quan hệ giữa các hợp phần); hiện trạng môi
trường, kinh tế, xã hội, tài nguyên thiên nhiên, các chỉ số phát triển kinh tế - xã hội
và các yếu tố cấu thành khác.
Phạm vi nghiên cứu về khơng gian, việc nghiên cứu đánh giá thực tiễn mức
độ đáp ứng các tiêu chí kinh tế xanh cho xã ñảo ven bờ ñược thực hiện tại 3 xã ñảo
ñại diện cho 3 vùng ñịa lý: xã ñảo Việt Hải (thuộc thành phố Hải Phịng), xã đảo
Nhơn Châu (thuộc tỉnh Bình ðịnh) và xã đảo Nam Du (thuộc tỉnh Kiên Giang). Về
mơ hình kinh tế xanh tại xã đảo trong nghiên cứu này ñược ñịnh hướng ñề xuất cho
cả nước. Phạm vi về thời gian, các số liệu phục vụ nghiên cứu, ñánh giá ñược thu
thập từ năm 2017 ñến năm 2020.

4. Phương pháp nghiên cứu
Về cách tiếp cận vấn ñề nghiên cứu, luận án áp dụng các phương pháp tiếp
cận dựa trên: quan ñiểm bảo vệ an ninh chủ quyền ñối với kinh tế biển, ñảo; tiếp
cận kế thừa tài liệu đã có; tiếp cận trên quan điểm kinh tế học; tiếp cận trên quan
ñiểm sinh thái. Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: phương
pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phương pháp ñiều tra xã hội học, phương


3
pháp SWOT (phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức), phương pháp
so sánh, phương pháp chuyên gia, và phương pháp ñánh giá ñịnh lượng và phương
pháp phân tích và thiết kế. ðây là những phương pháp thường ñược sử dụng trong
Quản lý kinh tế, Quản lý Tài ngun và Mơi trường với cơng cụ tốn học đảm bảo ñủ
ñộ tin cậy.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Việc xây dựng mơ hình kinh tế xanh các xã ñảo cùng bộ tiêu chí ñánh giá và
các giải pháp ñề xuất thực hiện ñối với các xã ñảo ven bờ Việt Nam có ý nghĩa khoa
học và thực tiễn, cụ thể; (1) Kết quả nghiên cứu đã góp phần làm giàu thêm ñối với
cơ sở lý luận cho việc phát triển kinh tế xanh tại các xã ñảo ven bờ Việt Nam với
những ñặc thù riêng so với thế giới và tương thích với đặc thù vùng miền tại Việt
Nam. Nó cũng góp phần củng cố thêm vai trị của mơ hình Kinh tế xanh là mơ hình
phù hợp và làm nền tảng cho phát triển bền vững các xã đảo trong bối cảnh biến đổi
khí hậu tồn cầu; (2) Việc ứng dụng những kết quả của Luận án vào thực tế sẽ góp
phần giúp cho các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà quản lý, các doanh nghiệp và
người dân trên các ñảo ven bờ ñề ra và thực hiện công cuộc phát triển kinh tế - xã
hội – môi trường theo hướng thuận thiên, phù hợp thực tế tại địa bàn, thích ứng với
biến đổi khí hậu và mục tiêu xây dựng nơng thơn mới; góp phần vào thành công
Chiến lược phát triển kinh tế biển bền vững của Việt Nam.
6. ðóng góp mới
a) Về lý luận:

(1) ðã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về: (i) Khái niệm và nội hàm của kinh
tế xanh nói chung và so sánh nội hàm xác ñịnh kinh tế xanh là một thành phần cơ bản
trong trụ cột phát triển bền vững ñể ñạt ñược mục tiêu phát triển bền vững ứng phó
với biến đổi khí hậu tồn cầu; (ii) Xác định những đặc trưng, thuận lợi và khó khăn
trong phát triển kinh tế hải ñảo tại Việt Nam; (iii) ðã ñưa ra khái niệm và nội hàm
của kinh tế xanh xã đảo, khái niệm và ý nghĩa mơ hình kinh tế xanh xã đảo ven bờ.
Những kết quả này sẽ là cơ sở lý luận quan trọng cho những nghiên cứu tiếp theo liên
quan vấn đề tìm kiếm giải pháp phát triển kinh tế biển và hải ñảo tại Việt Nam.
(2) ðã đề xuất được bộ tiêu chí ñánh giá kinh tế xanh tại các xã ñảo với 12
tiêu chí đại diện cho 5 u cầu của kinh tế xanh xã đảo. Bộ tiêu chí được đề xuất
phù hợp với ñặc ñiểm riêng của xã ñảo ven bờ Việt Nam. Bộ tiêu chí đánh giá kinh


4
tế xanh cho xã ñảo ñã bổ sung vào hệ thống kiến thức về phát triển kinh tế biển và
hải ñảo tại Việt Nam nói riêng và cho Chiến lược phát triển kinh tế xanh của Việt
Nam nói chung trong thời gian tới.
b) Về thực tiễn:
(1) ðã ñánh giá thực tiễn hiện trạng 3 xã ñảo Việt Hải, Nhơn Châu và Nam
Du theo bộ tiêu chí đã đề xuất.
(2) ðã đề xuất được mơ hình kinh tế xanh định hướng cho các xã ñảo ven bờ
Việt Nam theo cấu trúc tuần hồn, với các hợp phần gồm: điều kiện thực hiện gồm
07 yếu tố ñầu vào nhằm ñạt ñược 03 mục tiêu theo 05 yêu cầu, và ñánh giá hiệu quả
đầu ra của mơ hình theo 12 tiêu chí đánh giá kinh tế xanh xã đảo. ðồng thời mơ
hình đã diễn giải mối quan hệ giữa các hợp phần, xác ñịnh khung chính sách là ñiều
kiện ñầu vào quan trọng nhằm đạt được hiệu quả mong muốn của mơ hình. Mơ hình
định hướng này góp phần giúp các nhà quản lý từ Trung ương ñến ñịa phương xã
ñảo ñịnh hướng mục tiêu chính sách, dự báo ảnh hưởng của chính sách ñến sự phát
triển kinh tế xanh ở tầm vi mơ cho các xã đảo.
(3) ðã đề xuất được 07 giải pháp triển khai và phát triển kinh tế xanh cho các

xã ñảo ven bờ Việt Nam gồm: 1-Tuyên truyền, nâng cao ý thức toàn xã hội về kinh
tế xanh; 2-Hoàn thiện hành lang pháp lý phục vụ cho phát triển nền kinh tế xanh tại
các xã đảo; 3-Xanh hóa quy hoạch khơng gian và lối sống trên xã đảo; 4-ðầu tư cơ
sở hạ tầng ñảm bảo kết nối với ñất liền; 5-Tăng cường ứng dụng khoa học công
nghệ và hợp tác quốc tế; 6-ða dạng hóa nguồn lực đầu tư phù hợp phát triển kinh tế
xanh xã ñảo; 7-ðánh giá quá trình thực hiện.
7. Kết cấu Luận án
Luận án ñược bố cục thành 03 chương gồm: Chương 1. Tổng quan về tình
hình nghiên cứu liên quan trên thế giới và tại Việt Nam, từ đó xác định những vấn
đề tồn tại cần nghiên cứu; Chương 2. Phạm vi, ñịa ñiểm và phương pháp nghiên cứu
trình bày về lý do lựa chọn các xã ñảo nghiên cứu, các nguồn tài liệu sử dụng trong
quá trình nghiên cứu, phương pháp luận và các phương pháp ñược sử dụng nghiên
cứu trong luận án; Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận, trình bày 05 nội
dung chính gồm: (i) Cơ sở lý luận chung về kinh tế xanh tại xã ñảo ven bờ Việt
Nam; (ii) Cơ sở pháp lý phát triển kinh tế xanh các xã ñảo ven bờ; (iii) ðánh giá
thực tiễn phát triển kinh tế xanh tại 3 xã ñảo của Việt Nam; (iv) ðề xuất mơ hình
kinh tế xanh cho các xã ñảo ven bờ Việt Nam; (v) Giải pháp triển khai mơ hình và
phát triển kinh tế xanh cho các xã ñảo ven bờ Việt Nam. Cuối cùng là Kết luận và
Khuyến nghị.


5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Xu hướng của các mơ hình kinh tế tồn cầu trong những thập kỷ trước cho
thấy sự gia tăng bất bình đẳng xã hội, suy thối mơi trường và làm trầm trọng
thêm căng thẳng xã hội, ñiều này sẽ gây áp lực lên triển vọng phát triển và tăng
trưởng sắp tới của mỗi quốc gia [1]. Các chính sách và thực tiễn kinh tế cần được
điều chỉnh và phù hợp với tính bền vững ñể ñạt ñược các mục tiêu phát triển bền
vững [2]. Các nhà hoạch định chính sách trên tồn thế giới nên chuyển đổi nền
kinh tế để xóa đói giảm nghèo, phát triển nghề nghiệp và công bằng xã hội, tăng

cường thu nhập và quản lý mơi trường, đồng thời phát triển theo các mục tiêu
phát triển bền vững [3]. Kinh tế xanh được khẳng định có ý nghĩa rất lớn ñối với sự
phát triển bền vững của các quốc gia, do đó có nhiều nhà nghiên cứu từ kinh tế đến
khoa học tự nhiên, mơi trường đã có những nghiên cứu trên các lĩnh vực liên quan
ñến kinh tế xanh nhằm có những hiểu biết về bản chất và tác động của nó đến thực
tiễn phát triển trên thế giới.
1.1. Nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. ðịnh nghĩa và một số vấn ñề liên quan ñến kinh tế xanh
1.1.1.1. ðịnh nghĩa về kinh tế xanh
Kinh tế xanh trong tiếng Anh là Green Economics. Khái niệm Kinh tế xanh
được chính thức ñề cập lần ñầu tiên vào năm 1989 bởi một nhóm các nhà kinh tế
mơi trường gồm David Pearce, Anil Markandya và Edward Barbier trong báo cáo
“Blueprint for a green economy” gửi Chính phủ Liên hiệp Vương quốc Anh [4]. Tới
năm 2008, trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế tồn cầu, Chương trình Mơi trường
của Liên Hợp Quốc (UNEP) ñã nhắc lại khái niệm này và coi việc hướng tới xây
dựng nền Kinh tế xanh, mà bắt ñầu là các “gói kích thích kinh tế xanh” (Green New
Deals) trong một số lĩnh vực cụ thể, và sau đó là “Tăng trưởng xanh” (Green
Growth) ñể hướng tới Kinh tế xanh là lối thốt quan trọng để đưa các quốc gia ra
khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế, hướng tới phát triển bền vững [5].
Có nhiều định nghĩa khác nhau về Kinh tế xanh. Liên minh châu Âu cho rằng
“Kinh tế xanh là nền kinh tế tăng trưởng thông minh, bền vững và cơng bằng”[6].
Nhóm Liên minh kinh tế xanh (The Green Economy Coalition) ñịnh nghĩa kinh tế
xanh là “nền kinh tế tạo ra chất lượng cuộc sống tốt hơn cho tất cả mọi người trong
giới hạn sinh thái của trái ñất” [7]. Phòng Thương mại Quốc tế xem xét kinh tế xanh
từ góc độ kinh doanh và cho rằng “Kinh tế xanh là nền kinh tế mà tăng trưởng kinh
tế và trách nghiệm mơi trường đi đơi với nhau và tương hỗ cho nhau, ñồng thời hỗ


6
trợ quá trình phát triển xã hội” [8]. Báo cáo của Ủy ban các vấn ñề Kinh tế - Xã hội

của Liên Hợp Quốc tổng hợp các ñịnh nghĩa của nhiều quốc gia và chỉ ra ñiểm
chung mà một nền kinh tế xanh cần hướng tới là việc giảm các tác động tiêu cực
của hoạt động kinh tế tới mơi trường và xã hội [9].
Nhiều ñịnh nghĩa về Kinh tế xanh thể hiện các cố gắng nhận dạng khái niệm
mới mẻ này, từ rộng ñến hẹp theo nội hàm của cụm từ này [10]. Năm 2012, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Tổng cục Môi trường trong báo cáo tại Hội thảo “Kinh tế
xanh và Phát triển bền vững” thấy rằng “hầu hết các ý kiến ñều cho rằng trong ñịnh
nghĩa về kinh tế xanh vấn ñề năng lượng sạch là vấn ñề cốt lõi”[11]. ðến nay nội
hàm khái niệm kinh tế xanh ñã ñược mở rộng hơn với thống kê chưa thật đầy đủ, đã
có tới vài chục định nghĩa về nó và định nghĩa sau đây của Chương trình Môi
trường của Liên Hiệp Quốc (UNEP) trong cuốn sách “Hướng tới Nền kinh tế Xanh
- Lộ trình cho PTBV và xóa đói giảm nghèo” đã nói ở trên viết dành cho các nhà
hoạch định, xây dựng chính sách được trích dẫn nhiều hơn cả: Kinh tế xanh “là nền
kinh tế vừa mang lại hạnh phúc cho con người và công bằng xã hội, vừa giảm thiểu
ñáng kể các nguy cơ về mơi trường và suy giảm sinh thái. ðó là nền kinh tế ít phát
thải cacbon, sử dụng hiệu quả tài ngun và đảm bảo cơng bằng xã hội” [12].
1.1.1.2. Kinh tế xanh và Phát triển bền vững
Về nguyên tắc, phát triển bền vững là q trình vận hành đồng thời ba bình
diện phát triển: kinh tế tăng trưởng bền vững, xã hội thịnh vượng, cơng bằng, ổn định,
văn hố ña dạng và môi trường ñược trong lành, tài nguyên được duy trì bền vững.
Do vậy, hệ thống hồn chỉnh các nguyên tắc ñạo ñức cho phát triển bền vững bao
gồm các nguyên tắc phát triển bền vững trong cả ba lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi
trường. Cho tới nay, khái niệm về phát triển bền vững trên bình diện quốc tế có được
sự thống nhất chung. Mục tiêu ñể thực hiện phát triển bền vững trở thành mục tiêu
thiên niên kỷ [13].
ðối chiếu với khái niệm và 17 mục tiêu của Phát triển bền vững, có thể thấy
kinh tế xanh tương đồng nhưng khơng thay thế cho phát triển bền vững. Kinh tế xanh
cũng quan tâm tới 3 lĩnh vực cốt lõi của phát triển bền vững (kinh tế, xã hội và môi
trường). Nhưng cách tiếp cận của kinh tế xanh là chú trọng tới kinh tế (Vốn sản xuất
– Produced Capital) và mơi trường ở góc độ hệ sinh thái (Vốn tự nhiên – Natural

Capital) trước, rồi lấy đó làm nền tảng thúc đẩy sự thịnh vượng của con người (Vốn


7
xã hội và nhân văn – Social and Human Capital). Cách tiếp cận này xuất phát từ việc
con người ngày càng thấy rõ hơn rằng việc hướng tới Phát triển bền vững cần dựa
trên cơ sở nền tảng là một cách thức phát triển kinh tế đúng đắn [14].

Hình 1. Sơ đồ tính phổ qt trong lý luận phát triển bền vững và kinh tế xanh
Nguồn: European Environment Agency [15]
(A) phát triển bền vững; (B) kinh tế xanh và con ñường phát triển bền vững
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng kinh tế xanh không coi nhẹ sự thịnh vượng của con
người. Ngược lại, ngay trong các ñịnh nghĩa của kinh tế xanh, các yếu tố như “công
bằng xã hội”, “chất lượng cuộc sống tốt hơn”, “hạnh phúc cho con người và cơng
bằng xã hội” đã ln được nhấn mạnh. Trong thực tế, ñiều này cũng ñược thể hiện
qua các chỉ số theo dõi quá trình thực hiện kinh tế xanh tại Châu Âu, ñã bao gồm
nhiều chỉ số liên quan tới vốn xã hội (Social capital) và vốn nhân văn (Human
capital) [16].
Trong bối cảnh có nhiều thách thức mới như sự suy giảm tài ngun thiên
nhiên, suy thối mơi trường và đặc biệt là biến đổi khí hậu, việc hướng ñến phát
triển bền vững ngày càng trở nên khó khăn hơn. Các mục tiêu của phát triển bền
vững vì thế ñã ñược cụ thể hoá cho từng lĩnh vực. Từ 3 lĩnh vực lớn trước đây (kinh
tế, xã hội, mơi trường), các nhà nghiên cứu và chính sách hiện đã xác ñịnh ñược 17
mục tiêu của phát triển bền vững - 17 SDGs [17], gồm: 1-Xố nghèo; 2-Xố đói; 3Sức khoẻ tốt và cuộc sống hạnh phúc; 4-Giáo dục chất lượng; 5-Bình đẳng giới; 6Nước sạch & vệ sinh;7-Năng lượng sạch với giá hợp lý; 8-Tăng trưởng kinh tế và
việc làm bền vững; 9-Công nghiệp, sáng tạo và hạ tầng; 10-Giảm bất bình đẳng; 11Thành phố và cộng đồng bền vững; 12-Sản xuất và tiêu dùng có trách nghiệm; 13-


8
Hành động vì khí hậu; 14-Các đại dương bền vững; 15-Sử dụng đất bền vững; 16Hồ bình và cơng lý; 17-Hợp tác ñể hướng tới mục tiêu chung. Kể từ năm 2015, các
mục tiêu này ñã thay thế cho các Mục tiêu thiên niên kỷ (Milennium Goals), trở

thành kim chỉ nam cho sự phát triển của các quốc gia. Kèm theo đó là Bộ chỉ tiêu
Mục tiêu phát triển bền vững (SDGs), do Phòng thống kê của Liên Hợp Quốc xây
dựng [18]. Ngoài ra, cũng cần phải nhắc tới Bộ chỉ tiêu Phát triển bền vững
(Sustainable Development Indicators-SDIs), phát triển bởi Vụ các vấn ñề kinh tế và
xã hội của Ban thư ký Liên Hợp Quốc [19]. Trong khi Bộ chỉ tiêu SDGs giúp theo
dõi quá trình thực hiện của các quốc gia theo 17 mục tiêu ñã xác ñịnh của Phát triển
bền vững tồn cầu, thì bộ chỉ tiêu SDIs nhằm đánh giá q trình hướng tới Phát
triển bền vững theo ñặc thù của từng quốc gia, từng vùng [20].
1.1.1.3. Kinh tế xanh và Tăng trưởng xanh
Khái niệm Tăng trưởng xanh được đề cập chính thức tại Hội nghị Bộ trưởng
về Môi trường và Phát triển (MCED) năm 2005 tại Seoul, Hàn Quốc. Tuy xuất hiện
sau khái niệm Kinh tế xanh, nhưng tới nay Tăng trưởng xanh lại ñược biết ñến
nhiều hơn. Bởi lẽ, khái niệm này ñã sớm ñược cụ thể hóa trong các thỏa thuận của
MCED, từ đó nhanh chóng hình thành được các chiến lược và hành ñộng cụ thể của
các quốc gia [21]. Tiêu biểu, ngay từ năm 2008, Hàn Quốc ñã dành 80% trong
khoảng 38,1 tỉ USD thuộc gói kích cầu kinh tế để thực hiện Chiến lược Tăng trưởng
xanh quốc gia [22]. Trong kế hoạch 5 năm lần thứ 12 của mình (2011-2015), Trung
Quốc ñã dành tổng cộng 140 tỉ USD cho ñầu tư xanh [23]. Nhiều quốc gia như Úc,
UAE, Nhật Bản, ðan Mạch và Na Uy ñã tham gia với Hàn Quốc tạo nên một tổ
chức liên chính phủ trong lĩnh vực tăng trưởng xanh (Global Green Growth Institute
- GGGI) [23].
Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng: “Tăng trưởng xanh là hiệu quả trong
việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu ơ nhiễm và các tác động mơi
trường, linh hoạt trong khả năng thích ứng với các hiểm họa thiên nhiên, quản lý
mơi trường và vốn tự nhiên trong phịng chống thiên tai.” [24]. Theo Tổ chức Hợp
tác Phát triển kinh tế OECD, Tăng trưởng xanh bao gồm “thúc ñẩy tăng trưởng và
phát triển kinh tế ñồng thời ñảm bảo rằng các nguồn tài sản tự nhiên tiếp tục cung
cấp tài nguyên và dịch vụ môi trường cho sự thịnh vượng của chúng ta. ðể thực
hiện ñiều này, tăng trưởng xanh phải là nhân tố xúc tác trong việc ñầu tư và ñổi



9
mới, là cơ sở cho sự tăng trưởng bền vững và tăng cường tạo ra các cơ hội kinh tế
mới.” [25].
Tăng trưởng xanh (Green Growth) là khái niệm rất gần với kinh tế xanh. Ban
ñầu, nhiều nhà nghiên cứu thậm chí cịn sử dụng các khái niệm Tăng trưởng xanh,
Kinh tế xanh và cả “Xanh hóa nền kinh tế - Greening the economy” ñể thay thế cho
nhau. Tuy nhiên, nội hàm của các khái niệm này là tương ñối khác nhau [15][21].
Trên thực tế, UNEP, UNDESA và ICC thường dùng thuật ngữ Kinh tế xanh, còn
OECD, WB và các doanh nghiệp thường ñề cập tới Tăng trưởng xanh, ñiều này có
lẽ phụ thuộc vào tính phù hợp của các khái niệm đó với các ưu tiên của họ.
1.1.1.4. Kinh tế xanh và Kinh tế tuần hồn
Ellen MacArthur Foundation (2012) định nghĩa: “Kinh tế tuần hồn là một
hệ thống có tính khôi phục và tái tạo thông qua các kế hoạch và thiết kế chủ động.
Nó thay thế khái niệm “kết thúc vịng đời” của vật liệu bằng khái niệm khơi phục,
chuyển dịch theo hướng sử dụng năng lượng tái tạo, khơng dùng các hóa chất độc
hại gây tổn hại tới việc tái sử dụng và hướng tới giảm thiểu chất thải thông qua việc
thiết kế vật liệu, sản phẩm, hệ thống kỹ thuật và cả các mơ hình kinh doanh trong
phạm vi của hệ thống đó” [27]. ðây là định nghĩa ñược nhiều quốc gia và tổ chức
quốc tế thừa nhận rộng rãi hiện nay.
Theo đó, Kinh tế tuần hồn có 3 nội hàm cơ bản sau: (i) Tái tạo các hệ thống
tự nhiên: Bảo tồn và tái tạo vốn tự nhiên (đất, nước,…) thơng qua việc kiểm sốt
hợp lý các tài nguyên không thể phục hồi và sử dụng cân đối với các tài ngun có
thể phục hồi, hạn chế sử dụng năng lượng hóa thạch và tăng cường sử dụng các
nguồn năng lượng tái tạo; (ii) Giữ cho sản phẩm và vật liệu được sử dụng: Tối ưu
hóa lợi tức của tài nguyên bằng cách tuần hoàn các sản phẩm và vật liệu nhiều nhất
có thể trong các chu trình kỹ thuật và sinh học; (iii) Thiết kế chất thải và ô nhiễm:
Nâng cao hiệu suất chung của tồn hệ thống bằng cách xác định được và thậm chí
tiến tới mức cao hơn là thiết kế các ngoại ứng tiêu cực.
Như vậy, với 3 nội hàm kể trên, có thể thấy Kinh tế tuần hồn khá tương

đồng với Tăng trưởng xanh. Tuy nhiên, trong khi Tăng trưởng xanh chú trọng nhiều
hơn tới vấn đề phát thải khí nhà kính, Kinh tế tuần hồn quan tâm tới phát thải nói
chung, bao gồm cả rác thải. Quan trọng hơn cả, Kinh tế tuần hồn đưa ra một cách
tiếp cận cụ thể và rõ ràng để giải quyết vấn đề, đó là tuần hoàn vật liệu, nhấn mạnh


10
vai trò của thiết kế sản phẩm và thiết kế chất thải. Ngoài ra, trong khi Tăng trưởng
xanh cố gắng ngăn chặn suy thối mơi trường, thì Kinh tế tuần hồn cịn hướng đến
một bước cao hơn, đó là tái tạo các hệ thống tự nhiên.
ðặc biệt, cách tiếp cận của Kinh tế tuần hồn giúp phá vỡ được mối liên hệ
thường thấy giữa phát triển kinh tế và các ảnh hưởng tiêu cực tới mơi trường [11].
Theo đó, khơng chỉ giảm phụ thuộc vào tài nguyên và hạn chế phát thải, các mơ
hình Kinh tế tuần hồn cịn đem lại lợi ích rất lớn và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Theo mơ hình ước tính của tổ chức Accenture Strategy, Kinh tế tuần hồn có thể tạo
ra lợi ích 4,5 nghìn tỉ đơ la Mỹ ở quy mơ tồn cầu từ 2015 ñến 2030 [28]. Riêng tại
Châu Âu, Kinh tế tuần hồn có thể đem lại 600 tỉ Euro lợi ích rịng mỗi năm, tạo ra
580.000 việc làm mới và ñồng thời giúp giảm một lượng lớn phát thải khí nhà kính
của khu vực này [29]. Vì vậy, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng Kinh tế tuần hoàn là
tất yếu phải thực hiện ñể xây dựng Kinh tế xanh, hướng tới phát triển bền vững
[27][30].
1.1.2. Chính sách phát triển kinh tế xanh
Tăng trưởng kinh tế là một trong những thơng số quan trọng của một nền
kinh tế đang bùng nổ. Tuy nhiên, phần hoàn vốn của tăng trưởng kinh tế thơng
thường khơng được phân bổ một cách nhất qn, điều này thường có thể dẫn đến
bất bình đẳng giàu nghèo và phân chia xã hội [3]. Chiến lược thông thường này đã
định giá thấp hàng hóa và dịch vụ sinh thái vốn là nền tảng của mọi hoạt ñộng kinh
tế. Nền kinh tế xanh (GE) có thể được coi là một phần của sự thay ñổi từ nền kinh tế
truyền thống sang nền kinh tế mới bền vững và lâu dài hơn các mơ hình của nền
kinh tế [31][32]. Kinh tế xanh là ñiều kiện tiên quyết cho tăng trưởng kinh tế dựa

trên phát triển bền vững, có thể tạo ra một nền kinh tế chất xám, phúc lợi con người
và cơng bằng xã hội, đồng thời giảm đáng kể rủi ro môi trường và khan hiếm sinh
thái [33]. Xu hướng phát triển bền vững toàn cầu, phát triển nền kinh tế xanh chính
là cách tốt nhất để làm chậm tác động tiêu cực đến mơi trường và sinh thái [34].
Từ sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, khái niệm nền kinh tế xanh
ñã trở thành một lĩnh vực quan tâm ñáng kể cho nghiên cứu khoa học cũng như cho
các chính sách phát triển cụ thể trong các quốc gia khác nhau trên thế giới. Gần ñây,
quá trình chuyển ñổi sang nền kinh tế xanh ñã được coi là một mơ hình mong muốn
và cách tiếp cận thay thế ñể phát triển bao gồm tất cả các yếu tố của phát triển bền


11
vững - kinh tế, sinh thái và xã hội [35]. Kinh tế xanh đã nổi lên như một khn khổ
chính sách quan trọng ñể phát triển bền vững ở cả các nước phát triển và ñang phát
triển. Kinh tế xanh cung cấp một khn khổ chính sách hấp dẫn để sử dụng tài
nguyên hiệu quả, lượng cacbon thấp hơn, ít gây tổn hại đến mơi trường hơn, xã hội
hịa nhập hơn. ðồng thời, dựa trên các mục tiêu của phát triển bền vững của tác giả
cũng chỉ ra mối quan hệ giữa kinh tế - xã hội - môi trường [36].
Cơng nghệ xanh là một nền tảng để tập hợp lợi ích của các cơ cấu kinh doanh
nhằm mở rộng ranh giới kinh doanh và nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân. Mơ hình chính sách cụm trong các hệ thống kinh tế vùng sẽ cho phép một cách
tiếp cận khác biệt để kích thích các nhóm đối tượng. Việc quản lý “cơng nghệ tinh
gọn” sẽ đảm bảo hoạt ñộng hiệu quả và ñạt ñược các mục tiêu phát triển xanh [37].
Nên thúc ñẩy nền kinh tế xanh bằng cách tăng cường kiểm sốt vĩ mơ của chính
phủ, các doanh nghiệp thực hiện chiến lược thương hiệu xanh và nâng cao nhận
thức của người tiêu dùng về tiêu dùng xanh [38]. Hoạt ñộng khai thác sử dụng nhiều
cacbon ñã là một trong những ngun nhân chính dẫn đến các hoạt động và phản
đối vì mơi trường ở cả xã hội xã hội chủ nghĩa và xã hội tư bản [39]. Kinh tế xanh
có thể được định nghĩa thuần túy là nền kinh tế cacbon thấp, tiết kiệm tài nguyên và
hịa nhập xã hội [40][41].

Nghiên cứu về chính sách liên quan đến khái niệm và hồn cảnh kinh tế
xanh, hầu hết các sáng kiến kinh tế xanh ñều là sự thích ứng ở cấp độ chính sách.
Cần phải kết hợp chặt chẽ việc ño lường các chỉ số về sự tiến bộ đối với sự thành
cơng của việc thực hiện các chính sách đã cơng bố [42]. Các chính sách nhằm thúc
ñẩy phát triển kinh tế xanh cần dựa trên q trình nghiên cứu liên quan đến các
phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp khoa học, lý thuyết, kết quả nghiên cứu
là cơ sở lý luận, phương pháp luận và thực tiễn ñể ñánh giá hiện trạng và mức ñộ
phát triển nền kinh tế xanh của khu vực, xác định hiệu quả của các chương trình
kinh tế và mơi trường, tối ưu hóa quản lý tài chính, thực hiện bảo vệ môi trường và
xây dựng kế hoạch quốc gia [43].
Liên quan ñến phương pháp ñánh giá kinh tế xanh, cần tiếp cận và có bộ chỉ
số tổng hợp phản ánh bức tranh rộng hơn về tiến trình, với lợi ích là truyền đạt cho
nhiều đối tượng hơn về các tương tác trong một hệ thống phức tạp và trạng thái của
sự thay đổi mang tính chuyển hóa lên nền kinh tế xanh. Các phương pháp tiếp cận


12
tổng hợp khác nhằm mục đích đo lường sự tiến bộ theo ñịnh hướng kinh tế xanh
bao gồm: Chỉ số phúc lợi bền vững, Chỉ số lợi ích rịng bền vững, Chỉ số cuộc sống
tốt ñẹp hơn và Chỉ số năm hàng đầu về thành cơng Quốc gia [44]. Một nghiên cứu
khác cho rằng để đo lường sự thành cơng của mơ hình kinh tế đảo xanh cần dựa trên
bộ ba chỉ số (bao gồm kinh tế xanh, giá trị sinh thái, kinh tế sinh thái). Phương pháp
ñánh giá cần sử dụng phương pháp tính tốn sản lượng kinh tế xanh, sổ kế tốn tài
ngun và mơi trường. Tiếp cận dựa trên phát triển kinh tế sẽ không gây hại đến
mơi trường và có thể đạt được một hệ thống kinh tế xanh.
Một mơ hình tổng hợp cho nền kinh tế xanh tồn cầu được Carfifab và nnk
(2012) đề xuất giải quyết vấn đề về chính sách liên quan đến biến đổi khí hậu, việc
tạo ra và phổ biến các công nghệ cacbon thấp. Cấu trúc phức tạp của sự hợp tác
ñược áp dụng ở cấp ñộ kinh tế vĩ mơ. Mơ hình dựa trên giả định rằng mỗi quốc gia
tạo ra một mức sản lượng ñược xác ñịnh và ñề xuất một giải pháp cho thấy sự thuận

lợi ñể mỗi quốc gia tham gia tích cực vào chương trình công nghệ cacbon thấp
trong khuôn khổ hợp tác nhằm giải quyết chính sách về biến đổi khí hậu, hướng tới
giải quyết sự mất cân bằng mơi trường tồn cầu [46].
Ở cấp độ quốc gia, Bassi (2016) cho rằng mơ hình kinh tế xanh được tạo ra
có tính đến 4 nguồn vốn chính và mối liên hệ giữa chúng: vốn vật chất, vốn con
người, vốn xã hội và vốn tự nhiên. Việc áp dụng mơ hình kinh tế xanh ở một số
quốc gia ñã cho thấy khả năng tạo ra các kết quả có thể cung cấp thơng tin hiệu quả
hơn cho việc ra quyết định [47]. Trong khi đó, Guanchun Liu đề xuất mơ hình phân
chia nền kinh tế xanh gồm hai thành phần khác nhau, đó là năng suất tổng các yếu
tố xanh và tài sản của các yếu tố [48]. Sau đó, đánh giá lại các nguồn tăng trưởng
của nền kinh tế xanh và ñặc biệt là tầm quan trọng của việc tiêu thụ năng lượng
trong các ngành cơng nghiệp cấp tỉnh của Trung Quốc trong giai đoạn 2000–2015.
Các kết quả thực nghiệm cho thấy có ba chế ñộ tăng trưởng xanh trên các tỉnh của
Trung Quốc cho nền kinh tế tổng thể và các ngành khác nhau.
1.1.3. Chiến lược và mơ hình kinh tế đảo xanh trên thế giới
ði ñầu trong phát triển kinh tế ñảo xanh là nước Mỹ, một quốc gia ñang áp
dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật để phát triển mơ hình kinh tế tại vùng đảo.
Một trong những ví dụ cụ thể tại bang Hawaii - nơi chứa nhiều hịn đảo nhỏ, đã xây
dựng mơ hình kinh tế duy trì và tạo việc làm thân thiện với môi trường như năng


13
lượng tái tạo, xây dựng xanh, phát triển nông nghiệp bền vững, bảo tồn ña dạng sinh
học và hạn chế ô nhiễm môi trường [49].
Nghiên cứu nhằm phát triển bền vững Quần ñảo Kish thuộc Vịnh Ba Tư theo
hướng ñảo xanh đã xác định, để phát triển thành cơng cần có một hệ thống chính
sách quản lý theo hướng phát triển bền vững là gắn với sử dụng hiệu quả tất cả các
thơng số như mơi trường, an tồn, sức khỏe và năng lượng theo cùng một cách [50].
Các ñảo tại ðài Loan ñã và ñang là một trong những ñiểm du lịch hấp dẫn nhất
trong lĩnh vực du lịch. Tuy nhiên, hệ sinh thái của các ñảo nhỏ ñặc biệt dễ bị tổn

thương do biến đổi khí hậu [51]. ðể phát triển mơ hình kinh tế đảo xanh cần tập
trung vào bảy yêu cầu trong chính sách du lịch cacbon thấp là “năng lượng xanh,
giao thơng xanh, cơng trình xanh, tái chế, kinh tế xanh, giáo dục và quan hệ ñối tác,
và chứng chỉ ñiều hành và quản lý” [51]. Trong giai ñoạn phát triển ban ñầu, cần tập
trung vào cơ sở vật chất ñảo xanh, trong khi giai ñoạn hợp nhất tập trung vào nền
kinh tế xanh và quan hệ đối tác, và giai đoạn trì trệ tập trung vào quản lý và bảo vệ
tài nguyên [51].
Chính sách xác định vai trị của nhân lực trên đảo tham gia mơ hình kinh tế
được đề cao, phân vai và gắn kết là một trong những mấu chốt thành công của mơ
hình kinh tế đảo Jeung (Hàn Quốc). Mối quan hệ khăng khít và gắn bó hữu cơ mật
thiết giữa chính quyền địa phương, các nhà nghỉ, nhà hàng và các doanh nghiệp tại
ñảo, cũng như với các tổ chức phi chính phủ tạo động lực cho mơ hình phát triển
duy trì tính bền vững [52].
Với một quốc đảo như Philippine, một ñất nước phải ñối mặt với nhiều thách
thức của thiên tai như bão gió, nước biển dâng thì mơ hình kinh tế đảo xanh gắn với
chống chịu với biến đổi khí hậu là mơ hình kinh tế đảo xanh phải ñược tham khảo và
nghiên cứu trong luận án. Mơ hình kinh tế tại đảo Palawan là một ví dụ về sự giàu có
của mơi trường tự nhiên và ña dạng của các nguồn tài nguyên là xương sống ñể phát
triển kinh tế, trong ñó các ngành kinh tế trọng điểm tại đảo là đánh bắt hải sản, nơng
nghiệp, du lịch và khai khoáng. Sự chuyển dịch sang nền kinh tế xanh tại ñảo
Palawan ñang ñược triển khai rộng rãi dựa vào dịch vụ sinh thái và thúc ñẩy giảm
thiểu phát thải cacbon từ các hoạt ñộng chặt phá rừng và chống suy thối rừng [53].
Cịn quốc gia Malaysia, một đất nước của ngành cơng nghiệp du lịch, có
nhiều ñặc ñiểm văn hóa - kinh tế xã hội khá ña dạng [54]. Mục tiêu phát triển của


14
Malaysia là bảo vệ, bảo tồn và giữ gìn mơi trường; phát triển du lịch xanh, giải
thưởng khách sạn xanh, phát triển xanh sạch đẹp, chú trọng tính cân bằng và tính
bền vững (tầm quan trọng của lợi ích cộng đồng). Thơng điệp chính thể hiện mục

tiêu và quan điểm phát triển của Malaysia như sau: “ðịnh vị Malaysia là ñiểm ñến
du lịch hàng ñầu trong nhận thức thị trường và xây dựng ngành du lịch thành ngành
có đóng góp chính trong phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước”.
Mặc dù là một quốc ñảo nhưng Barbados lại có một nền kinh tế khá phát
triển với nền tảng là dịch vụ du lịch, nông nghiệp và ngư nghiệp. Sở hữu hệ sinh
thái biển với mức ñộ ña dạng sinh học cao nhưng hệ sinh thái trên cạn của Barbados
lại tương ñối nghèo nàn. ðịnh hướng phát triển của quốc ñảo này rất rõ ràng là
“phát triển dựa trên sự đồng bộ hóa q trình sản xuất, gắn với xử lý chất thải, bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên và gắn với con người làm trọng tâm” [55]. Các hoạt ñộng
kinh tế chủ ñạo như là canh tác nông nghiệp truyền thống sang mơ hình canh tác
nơng nghiệp hữu cơ. Ngành chế biển hải sản gắn với các giải pháp tiết kiệm nguồn
nước trong xử lý và chế biến hải sản bằng cách lắp ñặt các thiết bị theo dõi sử dụng
nước tại các chợ cá trên ñảo. Bên cạnh đó quốc gia này cịn chú trọng đến ngành
giao thơng bằng các phương tiện xe điện để góp phần giảm phát thải khí nhà kính.
Singapore là nước đầu tiên trên thế giới ñã sử dụng thuế ñường bộ vào những
năm 1980 và hiện ñang ñi ñầu trong việc sử dụng các cơng cụ lượng giá khi giải
quyết các vấn đề rác thải và nước. Việc định giá ơ nhiễm đã khuyến khích các
doanh nghiệp tìm kiếm những giải pháp cải tiến và sử dụng các công nghệ mới thay
thế sạch hơn [56].
Trải qua các mơ hình từ đất nước phát triển nhất như Mỹ, các quốc gia phát
triển của Châu Á, đến các quốc đảo có diện tích, quy mơ nhỏ như xã đảo và mơ
hình kinh tế đảo xanh tại các nước ASEAN đều có một nhận diện chung là mơ hình
kinh tế đảo xanh dựa vào nguồn vốn thiên nhiên, nguồn nhân lực tại xã đảo và dịng
năng lượng tái tạo (năng lượng mặt trời) ñể phát triển kinh tế. Các mơ hình kinh tế
lớn như một quốc ñảo, một bang hay một ñảo nhỏ thì vẫn xoay quanh trục kinh tế
ñã ñược ñịnh nghĩa của UNEP (2011) [5].
1.2. Nghiên cứu trong nước
1.2.1. Nghiên cứu về kinh tế xanh



15
Phát triển kinh tế xanh là xu hướng tất yếu ñang ñược các quốc gia trên thế
giới quan tâm, hướng tới nhằm bảo vệ môi trường sống trong sạch, bền vững. Ở
Việt Nam, khái niệm nền kinh tế xanh ñã ñược ñề cập trong những năm gần ñây và
ñã có nhiều chính sách phát triển nền kinh tế theo hướng xanh, bền vững. Tuy
nhiên, thực tiễn tại Việt Nam cho thấy, khái niệm “xanh” vẫn còn khá mới mẻ trong
tầng lớp nhân dân, doanh nghiệp và nhà quản lý. Trong nghiên cứu khoa học, thực
tế chỉ có những nghiên cứu chính thức về kinh tế xanh từ sau khi Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quyết định số 1393/Qð-TTg ngày 25/9/2012 phê duyệt “Chiến lược
quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2050”, nhằm
thực hiện chủ trương về phát triển bền vững, phát triển kinh tế xanh. ðây là bản
chiến lược đầu tiên, tồn diện về lĩnh vực phát triển kinh tế xanh ở Việt Nam, phù
hợp với ñiều kiện trong nước và bắt kịp với xu hướng chung trên thế giới. Một số
nghiên cứu tiêu biểu có liên quan về kinh tế xanh tại Việt Nam như sau:
Việt Nam ñược ñánh giá là ñang hội tụ những ñiều kiện thuận lợi từ ñiều kiện
tự nhiên, xã hội đến chủ trương, chính sách để tiến hành xanh hóa nền kinh tế [57].
Kinh nghiệm xây dựng chính sách tăng trưởng xanh của EU, Cộng hịa Liên Bang
ðức, Nhật Bản, ðài Loan, tác giả Trần Ngọc Ngoạn và Hà Huy Ngọc (2014) ñã rút
ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: cơ hội ñể hướng tới kinh tế xanh ñối
với các quốc gia là như nhau, và khơng nhất thiết là quốc gia đó đang ở trình độ
phát triển nào; kinh nghiệm cho thấy khi xây dựng chiến lược tăng trưởng xanh cần
có lộ trình phù hợp với các bước ñi cụ thể ñể ñảm bảo thành cơng; q trình chuyển
hóa sang nền kinh tế xanh cũng chính là q trình tái phân bổ lại các nguồn lực cho
phát triển trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia [58].
Liên quan đến vai trị của kinh tế xanh trong đổi mới mơ hình tăng trưởng,
Nguyễn Quang Thuấn và Nguyễn Xuân Trung (2012) ñã nêu Khái niệm kinh tế xanh
– tăng trưởng xanh và sự cần thiết chuyển đổi mơ hình tăng trưởng xanh. ðồng thời
tác giả cũng ñưa ra những ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội và thách thức về phát triển
kinh tế xanh của Việt Nam [59]. ðể tiến tới phát triển kinh tế xanh trong thời gian tới,
Việt Nam gặp một số thách thức sau: (i) Về nhận thức: nhận thức về nền kinh tế xanh

cịn hạn chế, cần có nhiều nghiên cứu và phổ biến rộng rãi kiến thức tới tầng lớp lãnh
ñạo, các nhà hoạch định chính sách, doanh nghiệp và người dân; (ii) Về công nghệ:
nền kinh tế xanh phải gắn với sử dụng năng lượng tái tạo, cacbon thấp, ñầu tư khôi


16
phục hệ sinh thái, giải quyết kinh tế gắn với phục hồi mơi trường; (iii) Về nguồn vốn,
huy động nguồn vốn cho thực hiện mục tiêu xây dựng nền kinh tế xanh; (iv) Về cơ
chế chính sách, các cơ chế chính sách hướng tới thực hiện nền kinh tế xanh ở nước ta
hiện nay gần như chưa có, trong khi thế giới cũng mới ñề xuất hướng tiếp cận [60].
Liên quan đến việc đề xuất các chính sách thúc đẩy tăng trưởng xanh, tác giả Trần
Ngọc Ngoạn (2016) ñã kiến nghị và đề xuất chính sách thực thi chiến lược tăng
trưởng xanh ở Việt Nam như: chuyển đổi mơ hình tăng trưởng từ chiều rộng sang
chiều sâu ñể chuyển sang quỹ ñạo tăng trưởng mới; tạo lập thể chế và thiết lập cơ chế
ñiều phối quốc gia thực thi chiến lược tăng trưởng xanh; tạo lập và ñẩy mạnh thị
trường ngành dịch vụ môi trường; phát triển năng lượng tái tạo [61].
Từ kinh nghiệm quốc tế một số hướng ñược ñề xuất nhằm tái cấu trúc nền
kinh tế xanh: Nghiên cứu mơ hình phát triển và cơ cấu ngành nghề thế nào ñể phù
hợp với kinh tế xanh cần phải được tiếp tục nghiên cứu, hồn thiện và có bước ñi phù
hợp; Gỡ bỏ các rào cản chính sách; Hỗ trợ phát triển kinh tế xanh mũi nhọn; ðầu tư
cho nghiên cứu và phát triển khoa học; Hợp tác quốc tế nhằm học hỏi kinh nghiệm và
tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế ñể tái cơ cấu và xây dựng nền kinh tế xanh
[60]. Tác giả Kim Ngọc và Trần Thị Minh Tuyết (2016) ñã ñúc kết và hàm ý chính
sách phát triển kinh tế xanh cho Việt Nam cần: Tăng cường nhận thức cộng ñồng về
phát triển nền kinh tế xanh; Khuyến khích sử dụng cơng nghệ, sản phẩm thân thiện
với mơi trường, ít tiêu hao năng lượng trong sản xuất và tiêu dùng; ðổi mới quy
hoạch sử dụng ñất, dành quỹ ñất ñủ cho phát triển cây xanh, hồ nước và các cơng
trình hạ tầng kỹ thuật mơi trường theo quy định tiêu chuẩn quốc tế; Phát triển các
ngành kinh tế xanh mũi nhọn, ñặc biệt là ngành năng lượng tái tạo; ðẩy mạnh hợp
tác quốc tế trong phát triển kinh tế xanh; Bổ sung ngân sách nhà nước cho tăng

trưởng xanh, ñánh giá, rà sốt lại, từ đó có những bổ sung các cơ chế chính sách, hệ
thống pháp luật, đặc biệt những qui ñịnh liên quan ñến bảo vệ môi trường nhằm
tăng nguồn thu hiện hành [62].
Một nghiên cứu về mơ hình kinh tế xanh cụ thể tại Việt Nam chính là nghiên
cứu của Nguyễn Song Tùng và nnk (2014) [10]. Tác giả ñã ñề xuất các giải pháp cơ
bản nhằm phát triển các mơ hình kinh tế xanh trong nơng nghiệp ở Việt Nam. Ngoài
phần lý luận chung về tăng trưởng xanh, kinh tế xanh nói chung và tăng trưởng
xanh trong ngành nơng nghiệp nói riêng (bao gồm cả lâm nghiệp và thủy sản). Phần


×