Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Tiểu luận Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.23 KB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÃ LỚP: MLM307_2021_D17
HỆ ĐÀO TẠO: ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN
NGUYỄN THỊ TRÚC LY
TÊN MƠN HỌC:

KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
TÊN BÀI THU HOẠCH:
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM

CHẤM ĐIỂM
Bằng số
Bằng chữ

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021


MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................01
2. Cơ sở lý luận............................................................................................02
2.1. Khái niệm.......................................................................................... 02
2.2. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế..............................................02
3. Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam........................... 03
3.1. Những thành tựu hội nhập kinh tế quốc tế........................................03
3.2. Những hạn chế cần khắc phục...........................................................05
3.3. Nguyên nhân của những hạn chế...................................................... 06
4. Phương hướng và giải pháp...................................................................07


4.1. Phương hướng................................................................................... 07
4.2. Giải pháp............................................................................................07
5. Kết luận....................................................................................................08
TÀI LIỆU THAM KHẢO


i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPTPP: Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xun Thái Bình Dương
CU: Liên minh thuế quan
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
FTA: Khu vực mậu dịch tự do
PTA: Thỏa thuận thương mại ưu đãi
USD: Đồng đô la Mỹ


1

1. Lý do chọn đề tài
Tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành một trong
những xu thế khách quan của sự phát triển kinh tế thế giới. Sự phát triển mạnh
mẽ về khoa học, công nghệ cùng với sự ra đời của các thể chế tồn cầu và khu
vực đã góp phần thúc đẩy q trình quốc tế hóa nền kinh tế thế giới.
Q trình tồn cầu hóa khơng chỉ trong lĩnh vực thương mại mà còn cả
trong lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, tài chính, đầu tư cũng như các lĩnh vực văn hóa,
xã hội, mơi trường với các hình thức đa dạng và mức đọ khác nhau.
Theo xu hướng chung của thế giới, Việt Nam đã và đang từng bước chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế. Đây không phải là nhiệm vụ nhất thời mà là vấn
đề sống còn của nền kinh tế Việt Nam hiện tại và tương lai. Bởi một quốc gia đi

ngược lại xu hướng chung của thời đại sẽ trở nên lạc hậu và bị cô lập, sớm muộn
quốc gia đó cũng bị loại bỏ trên trường quốc tế. Hơn nữa, một đất nước đang
phát triển, vừa trải qua cuộc chiến tranh tàn khốc, ác liệt… thì việc chủ động hội
nhập kinh tế với khu vực và thế giới càng cần thiết hơn bao giờ hết. Trong quá
trình hội nhập, với nguồn nội lực dồi dào sẵn có cùng với ngoại lực sẽ tạo cơ hội
phát triển kinh tế. Việt Nam sẽ mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu, thu hút
đầu tư nước ngoài, tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quý báu
của các nước phát triển, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế. Hội nhập
kinh tế quốc tế mang đến cho Việt Nam rất nhiều thời cơ thuận lợi nhưng đưm
lại khơng ít khó khăn thử thách. Nhưng theo chủ chương của Đảng: “ Việt Nam
muốn làm bạn với tất cả các nước”, chúng ta sẽ khắc phục những khó khăn để
hồn thành tốt sứ mệnh. Em chọn đề tài: “ Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam”. Đây là một đề tài rất sâu rộng và mang tính thời sự. Có nhiều nhà kinh
tế đã đề cập đến vấn đề này. Bản thân em là sinh viên năm nhất khi đọc được
đề tài này em cũng cảm thấy rất thích và tâm huyết. Tuy nhiên do kiến thức
cịn hạn chế nên em chỉ xin đóng góp một phần nhỏ ý kiến của mình. Bài viết
cịn nhiều sai sót mong em mong q thầy cơ giúp đỡ để em hoàn thành bài
viết tốt hơn. Em xin chân thành cám ơn.


2

2. Cơ sở lý luận
2.1. Khái niệm
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực
hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi
ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
2.2. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả thành
công

Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không phải bằng
mọi giá. Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu.
Q trình này địi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế
cũng như các mối quan hệ quốc tế thích hợp.
Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn
thiện và hiệu lực thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu mơi trường quốc tế; nền
kinh tế có năng lực sản xuất thực…là những điều kiện chủ yếu để thực hiện hội
nhập thành công.
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế
quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó hội
nhập kinh tế quốc tế có thể được coi là nơng,sâu tùy vào mức độ tham gia của
một nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế hoặc khu vực.
Theo đó, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ bản
từ thấp đến cao là: Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA), Khu vực mậu dịch tự
do (FTA), Liên minh thuế quan (CU), Thị trường chung (hay thị trường duy
nhất), Liện minh kinh tế - tiền tệ…
Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế
đối ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư
quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ…


3

3. Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
3.1. Những thành tựu hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong những năm qua đã đạt được
một số thành tựu, đóng góp chung vào sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu năm 2018 ước đạt 475 tỷ USD, trong đó xuất
khẩu đạt 239 tỷ USD, tăng 11,2% so với năm 2017. Hàng hóa của Việt Nam đã

tiếp tục khai thác các thị trường truyền thống và mở rộng tìm kiếm, phát triển
thêm nhiều thị trường mới. Đặc biệt, xuất khẩu sang thị trường các nước có hiệp
định thương mại tự do với Việt Nam đều có tốc độ tăng cao so với năm 2017.
Tỷ lệ tận dụng ưu đãi từ các thị trường đã kí kết hiệp định thương mại tự do đạt
khoảng 40%, tăng mạnh so với con số 35% các năm về trước. Điều đó chứng tỏ,
doanh nghiệp Việt Nam đang ngày càng chú trọng tới việc khai thác các cơ hội
từ hội nhập và thực thi các hiệp định thương mại tự do.
Thu hút vốn đầu tư trục tiếp nước ngoài sau hơn 30 năm, hiện cả nước có
khoảng 334 tỷ USD vốn đăng ký với hơn 26600 dự án còn hiệu lực. Theo đó,
khu vực vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đang ngày càng phát triển, trở thành
một trong những khu vực năng động nhất của nền kinh tế. Vốn đầu tư trực tiếp
nước ngồi đã đóng góp lớn trong việc gia tăng năng lực sản xuất và xuất khẩu
của Việt Nam. Đến nay, khu vực vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm chiểm
khoảng 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, trên 70% tổng kim ngạch xuất khẩu
của cả nước. Khu vực vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi đã góp phần tăng thu
ngân sách, tạo việc làm cho người dân, ổn định tình hình xã hội. Riêng năm
2018, Việt Nam đã thu hút 1918 tự án cấp phép mới, với vốn đăng ký đạt hơn
13,481 tỷ USD, tăng 18,1% về số dự án và 0,2% về vốn đăng ký so với năm
2017.
Xu hướng bảo hộ thương mại nổi lên ở nhiều nơi trên thế giới, kim ngạch
vốn đầu tư , du lịch từ các đối tác chủ chốt năm sau vẫn tăng hơn năm trước.
Các đối tác đã cam kết viện trợ hơn 3 tỷ USD cho Việt Nam trong giai đoạn đến
năm 2020. Lượng khác du lịch quốc tế đến Việt Nam đạt mức kỷ lục, hơn 13


4

triệu người năm 2018.
Ngày 12/11/2018, đánh dấu một bước ngoặt lớn trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam khi Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về việc phê

chuẩn Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyến Thái Bình Dương ( CPTPP)
và các văn kiện có liên quan. Theo đó, CPTPP chính thức có hiệu lực đối với
Việt Nam từ ngày 14/01/2019. Tham gia Hiệp định này là động lực giúp Việt
Nam nâng cao nội lực, đa dạng hóa thị trường để ứng phó với các tác động của
kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp với chiều hướng bảo hộ thương mại gia
tăng của các nền kinh tế lớn. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam có
khả năng tăng thêm 1,32% tính đến năm 2035. Trong trường hợp đồng thời cắt
giảm thuế quan và tự do hóa dịch vụ, GDP có thể tăng thêm 2,01%. Với mức độ
cam kết của các nước trong CPTPP, các mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh của
Việt Nam như nông, thủy sản, điện, điện tử đều được xóa bỏ thuế ngay khi Hiệp
định có hiệu lực. Tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam có thể tăng thêm 4,04%
và nhập khẩu tăng thêm 3,8% vào năm 2035; tổng số việc làm tăng thêm hàng
năm từ 20000 lao động đến 26000 lao động . Bên cạnh đó, CPTPP sẽ giúp Việt
Nam có cơ hội cơ cấu lại thị trường xuất khẩu theo hướng cân bằng hơn, từ đó
giúp nâng cao tính độc lập tự chủ của nền kinh tế. Đồng thời Việt Nam có điều
kiện tốt để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi của 10 thành viên cịn lại.
Thơng qua thành viên của Hiệp định là các nước có nền kinh tế phát triển cao,
hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, Việt Nam sẽ học tập, trao đổi kinh nghiệm để
hoàn thành hệ thống pháp luật nước ta, cũng như việc quản lý, điều hành nền
kinh tế thị trường . Đánh giá về cơ hội vàng mà CPTPP mang lại, nhiều chuyên
gia cho rằng, việc tham gia Hiệp định là cơ hội lớn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
của Việt Nam cũng như vị thế của Việt Nam trong khu vực Châu Á-Thái Bình
Dương, là cầu nối quan trọng đưa Việt Nam hội nhập sâu rộng kinh tế quốc tế.
CPTPP còn là động lực giúp doanh nghiệp Việt Nam tập trung đối với phương
thức sản xuất, nâng cao năng lức cạnh tranh, cải thiện chất lượng hàng hóa dịch
vụ để bắt kịp xu hướng phát triển của thế giới.


5


Bất chấp những khó khăn do các rào cản thương mại gây ra, sự gia tăng
bảo hộ của các nước hay căng thẳng thương mại Mỹ-Trung, tăng trưởng kinh tế
của Việt Nam vẫn chinh phục đỉnh cao mới. Từ năm 2016 đến nay, tăng trưởng
kinh tế luôn đạt cao hơn mức bình quân của giai đoạn 2011-2015, các chỉ số
kinh tế vĩ mơ đều tích cực, nhất là đầu tư nước ngoài và xuất nhập khẩu. Năm
2018, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đạt 7,08% mức cao nhất trong vịng 10
năm và có khả năng tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao trên 7% vào năm
2019.
Hội nhập kinh tế quốc tế tiếp tục tạo thêm nguồn lực cho phát triển kinh tế
nước ta và cũng đồng thời góp phần quan trọng nâng cao vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế, đưa quan hệ Việt Nam với các nước quan trọng đi vào chiều
sâu, ổn định bền vững; quan hệ giữa các nước lớn tiếp tục được củng cố và thúc
đẩy hài hòa, tranh thủ được các yếu tố tích cực, hạn chế những bất đồng để phục
vụ nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nước, nâng cao vị thế của quốc gia.
3.2. Những hạn chế cần khắc phục
Chưa tạo được môi trường thuận lợi cho phát triển đất nước một cách
thực sự bền vững. Quan hệ với các đối tác, nhất là các đối tác quan trọng chưa
ổn định, còn tồn tại nhiều trở ngại trong phát triển quan hệ giữa nước ta với
các nước đối tác lớn.
Hiệu quả hoạt động đối ngoại trong một số trường hợp chưa được như
mong muốn; việc triển khai thực hiện các kết quả, các thỏa thuận chưa kịp thời;
sự phối hợp giữa các cấp, các ngành còn chưa nhịp nhàng và đồng bộ.
Đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế
chưa được các cấp, các ngành quán triệt đầy đủ, chậm cụ thể hóa và thế chế hóa;
các đơn vị chưa nhận thức rõ, chủ động tận dụng các cơ hội, cũng như chưa thấy
được thách thức mới nảy sinh để chủ động ứng phó.
Hội nhập kinh tế quốc tế chưa gắn kết chặt chẽ với yêu cầu nâng cao hiệu
quả, phát triển bền vững, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội, giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; chưa được tiến hành đồng bộ với quá



6

trình gia tăng liên kết giữa các vùng, miền trong cả nước. Cơ chế chỉ đạo, điều
hành, giám sát và phối hợp quá trình hội nhập, từ Trung ương đến địa phương,
giữa các ban, ngành còn nhiều bất cập.
Hội nhập quốc tế về quốc phịng, an ninh, văn hóa, xã hội và một số lĩnh
vực khác chưa đi vào chiều sâu, chưa gắn kết và tạo tác động tích cực đối với
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; trong nhiều trường hợp còn bị động; khuynh
hướng tiếp nhận trợ giúp quốc tế còn phổ biến.
3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Về mặt khách quan, nguyên nhân của những hạn chế là do nền kinh tế
đang ở trong giai đoạn phát triển thấp xét cả về lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất vì vị thế, mức độ tham gia vào nền kinh tế thế giới phụ thuộc vào thực
lực của nền kinh tế của một quốc gia. Tuy nhiên, những ngun nhân chủ quan
có vai trị quyết định đối với những hạn chế, nếu xét về phương diện thực thi và
hiệu quả của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong số các nguyên nhân chủ
quan, trước hết phải nói đến việc đổi mới tư duy và nền tảng tri thức về kinh tế
thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế của chúng ta chưa theo kịp thực tiễn.
Quan điểm về xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong hội nhập, xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn có các cách hiểu khác nhau
đã trở thành rào cản của nhiều chủ trương, quyết sách và chỉ đạo thực tiễn. Một
ngun nhân chủ quan khác là quy trình chính sách chưa được xây dựng và tổ
chức thực hiện một cách khoa học dẫn đến tính khả thi thấp, trách nhiệm không
rõ. Tổ chức bộ máy cồng kềnh, chồng chéo và công tác cán bộ chậm đổi mới,
thực lực của đội ngũ cán bộ hoạch định và thực thi chính sách chưa đáp ứng
được yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, lợi ích cục bộ, tư duy nhiệm kỳ,
tham nhũng là những nguyên nhân quan trọng của những hạn chế.
Nhận xét - đánh giá của bản thân về thực trạng đã phân tích: Để nâng cao
hiệu quả của hội nhập kinh tế chúng ta cần thực hiện đồng bộ những giải pháp

và tránh những hạn chế . Chúng ta cần có biện pháp ứng phó tốt, chiến lược
thơng minh, chính sách khơn khéo thì sẽ hạn chế được thua thiệt, để dành được


7

lợi ích nhiều hơn cho đất nước.
4. Phương hướng và giải pháp
4.1. Phương hướng
Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những chủ đề kinh tế có tác động tới
tồn bộ tiến trình phát triển kinh tế xã hội của nước ta hiện nay, liên quan trực
tiếp đến quá trình thực hiện định hướng và mục tiêu phát triển đất nước. Với cả
những tác động đa chiều của hội nhập kinh tế quốc tế, xuât phát từ thực tiễn đất
nước, Việt Nam càn phải tính tốn một cách thức phù hợp để thực hiện hội nhập
kinh tế quốc tế thành cơng.
4.2. Giải pháp
Mặc dù, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã đạt được những kết quả tích
cực, song trong bối cảnh thế giới diễn biến khó lường như hiện nay, Việt Nam
cần chủ động triển khai hội nhập kinh tế quốc tế lên mức toàn diện, sâu rộng,
đổi mới sáng tạo và hiệu quả hơn. Trước mắt, cần chú trọng vào một số nội dung
trọng tâm sau:
Thứ nhất, hội nhập quốc tế là sự nghiệp của toàn dân và chỉ có thể thành
cơng khi có sự tham gia hưởng ứng của các doanh nghiệp và người dân. Do vậy,
cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành cần quyết liệt vào cuộc, để tiếp tục đẩy
mạnh hội nhập kinh tế quốc tế trên tinh thần Nghị quyết số 22-NQ/TW của Bộ
Chính trị về hội nhập quốc tế; Chỉ thị số 25-CT/TW về đẩy mạnh và nâng tầm
đối ngoại đa phương đến năm 2030 và các nghị quyết, chương trình hành động,
kế hoạch cơng tác hội nhập của Chính phủ.
Thứ hai, cùng với đẩy mạnh các hoạt động thương mại, đầu tư, Việt Nam
cần nâng cao năng lực phòng chống, giải quyết, xử lý các tranh chấp, khiếu nại,

khiếu kiện về thương mại, đầu tư quốc tế, trong đó chú trọng đào tạo, bồi dưỡng,
phát triển đội ngũ luật sư, cán bộ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của người dân và doanh nghiệp.


8

Thứ ba, nhận diện các động thái, xu hướng phát triển lớn của thế giới, từ
đó có điều chỉnh đúng đắn, kịp thời trong chiến lược phát triển, tận dụng triệt để
những cơ hội mới mở ra. Tại phiên họp thứ nhất năm 2019, Ban Chỉ đạo liên
ngành hội nhập quốc tế về kinh tế đã đề nghị: Các bộ, ngành, địa phương cần coi
trọng, tăng cường nghiên cứu, đánh giá, dự báo các vấn đề mới của hội nhập
kinh tế quốc tế tác động tới Việt Nam…
Thứ tư, cần nắm bắt cơ hội và nhận diện rõ những thách thức của các
FTA để có hội nhập phù hợp song không để bị lệ thuộc và bị cuốn theo các trào
lưu ngắn hạn, các xu hướng loại trừ và hình thành những liên kết khép kín trong
làn sóng FTA.
Thứ năm, thiết lập một nền kinh tế thị trường đầy đủ, minh bạch và hiện
đại vừa là mục tiêu vừa là yêu cầu của hội nhập. Để có được điều này cần có
những chính sách củng cố quyền sở hữu nhằm thúc đẩy đầu tư dài hạn; thực
hiện hiệu quả cải cách hành chính cơng nhằm tăng tính minh bạch, giảm quan
liêu và hạ chi phí giao dịch vốn có ảnh hưởng không nhỏ đến các doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
Thứ sáu, tạo điều kiện thuận lợi, phát huy hơn nữa vai trị của địa phương,
của doanh nghiệp trong cơng tác hội nhập kinh tế quốc tế. Dư địa phát triển lớn
nhất nằm ngay trong sự nỗ lực không ngừng, sức sáng tạo của mỗi doanh nghiệp,
mỗi người dân. Địa phương, doanh nghiệp là chủ thể trung tâm của hội nhập,
phải được thụ hưởng thành quả của hội nhập. Doanh nghiệp, người dân phải chủ
động hơn, thực thi đầy đủ, nghiêm túc các cơ chế, chính sách, quy định pháp
luật về hội nhập, khơng để tình trạng vi phạm quy định pháp luật tiếp diễn, ảnh

hưởng đến uy tín và hình ảnh đất nước, con người Việt Nam.
5. Kết luận
Việt Nam đang hội nhập quốc tế sâu rộng với thế giới nên những biến động
trong cục diện kinh tế và chính trị thế gới hiện nay sẽ có tác động lớn và ngay
lập tức đối với tiến trình hội nhập của đất nước . Để nâng cao hơn nữa hiệu quả


9

hội nhập kinh tế quốc tế, đặt ra vấn đề là Việt Nam cần thực hiện đồng bộ các
giải pháp, đặc biệt đẩy mạnh đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao năng suất
và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Việt Nam hội nhập với thế giới sẽ tạo ra rất nhiều điều kiện thuận lợi. Đó
khơng chỉ đơn thuần là mở rộng giao lưu với các nước mà cịn là minh chứng
cho sự khẳng định vị trí của mình trên trường quốc tế. Từ việc mở rộng thị
trường, thu hút vốn đầu tư làm cho doanh nghiệp có thị phần ngày càng rộng lớn
trên thế giới.
Chúng ta là những chủ nhân tương lai của đất nước nên phải thấy được
tầm quan trọng của vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế đối với sự phát triển của
quốc gia. Từ đó thực hiện tốt trách nhiệm của mình để góp phần vào sự tiến bộ
của đất nước.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019). Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin
(dành cho bậc đại học - khơng chun lý luận chính trị). Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
2. Lê Bộ Lĩnh (2019). Một số vấn đề về hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam,
02/05/2019
3. Nguyễn Thị Thúy Ngọc (2019). Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

trong bối cảnh hiện nay, />29/09/2019
4. Đoàn Trần (2019), “Bước chuyển biến lớn về hội nhập. Chuyển từ tham dự
sang chủ động tham gia”, Thời báo kinh tế Việt Nam, số 94+95,năm 2019,
117.



×