Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Bài thu hoạch diễn án hành chính hồ sơ 12: Khởi kiện Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.43 KB, 11 trang )

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Môn: Kỹ năng tham gia giải quyết các vụ việc hành chính
Hồ sơ tình huống số LS.HC 12/DA1
I.

TĨM TẮT NỘI DUNG VỤ VIỆC

1.

Tóm tắt nội dung vụ việc

-

Ngày 23/12/2013, Đồn kiểm tra thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
G.L đã đến kiểm tra nhà trọ bình dân Hồng Lan của bà Nguyễn Thị Tuyết tại
địa chỉ: Tổ 9, phường Đông Lân, thành phố P, tỉnh G.L được UBND cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 39A 8005684 ngày 19/12/2012. Tại thời
điểm kiểm tra phát hiện phịng số 11 có ơng Nguyễn Văn Thường và bà
Nguyễn Thị Lành đang quan hệ vợ chồng (quan hệ tình dục); phịng số 9 có
ơng Phan Văn và bà Nguyễn Thị Thùy khơng có giấy kết hơn đang ở chung
phòng xem ti vi. Vào thời điểm kiểm tra tại phòng số 11, chủ cơ sở kinh
doanh phòng trọ khơng vào sổ bà Nguyễn Thị Lành.

-

Đồn kiểm tra lập Biên bản vi phạm hành chính số 11/BB-VPHC ngày
23/12/2013, kết luận: Chủ cơ sở kinh doanh nhà trọ Hoàng Lan thiếu tinh thần
trách nhiệm để xảy ra hành vi vi phạm như trên.

-


Ngày 10/03/2014, ông Trần Ngọc Minh - Chánh Thanh tra sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh G.L ra quyết định số 23/QĐ-XP xử phạt bà Nguyễn Thị
Tuyết với mức tiền phạt là 15.000.000 đồng do đã có hành vi vi phạm hành
chính: thiếu tinh thân trách nhiệm tạo điều kiện cho người khác lợi dụng cơ sở
kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để tổ chức hoạt động mại dâm theo
quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

-

Ngày 18/03/2014, Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L
đã ra Cơng văn số 02/2014/CV-TTr đính chính một số sai sót của Quyết định
số 23/QĐ-XP.

-

Khơng đồng ý với quyết định xử phạt hành chính, ngày 24/03/2014, bà Tuyết
đã làm đơn khiếu nại gửi tới Sở văn hóa, thể thao và du lịch Tỉnh G.L để
khiếu nại về Quyết định số 23/QĐ-XP ngày 10/03/2014.

-

Ngày 31/3/2014, bà Tuyết nhận qua đường bưu điện Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính đã được sửa đổi. Không đồng ý với quyết định này, bà Tuyết
gửi đơn khiếu nại ngày 11/04/2014.

-

Ngày 20/4/2014, Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L
ban hành Quyết định số 01/QĐ-TTr về việc giải quyết đơn khiếu nại xử phạt


1


hành chính lần đầu, vẫn giữ nguyên Quyết định xử phạt hành chính số 23/QĐXPHC đối với Bà Tuyết.
-

Ngày 02/05/2014, bà Tuyết làm đơn khởi kiện vụ án hành chính gửi đến Tòa
án nhân dân tỉnh G.L yêu cầu hủy bỏ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
số 23/QĐ-XP ngày 10/03/2014.

-

Ngày 13/05/2014, Tòa án nhân dân tỉnh G.L ra thơng báo thụ lý vụ án hành
chính. Ngày 10/09/2014, Tịa án ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử.

2.

Đối tượng khởi kiện và yêu cầu khởi kiện

-

Đối tượng khởi kiện:
Quyết định hành chính bị kiện: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch số 23/QĐ-XP ngày 10/03/2014 của
Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh G.L (sau đây gọi tắt là
“Quyết định 23/QĐ-XP”)

-

Yêu cầu khởi kiện:

Huỷ tồn bộ Quyết định 23/QĐ-XP do khơng có căn cứ pháp lý và là quyết
định trái pháp luật.

II.

TƯ CÁCH ĐƯƠNG SỰ THAM GIA TỐ TỤNG

1.

Về phía người khởi kiện:

-

Người khởi kiện:
Bà Nguyễn Thị Tuyết

Sinh năm: 1982

Địa chỉ: Tổ 9, phường Đông Lân, thành phố P, tỉnh G.L
Nghề nghiệp: Kinh doanh dịch vụ nhà trọ bình dân
-

Người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện:
Ông Mai Anh Tuấn

Sinh năm: 1977

Địa chỉ: 33(73) Minh Khai, phường Bùi Thị Xuân, thành phố P, tỉnh G.L
(Theo Giấy ủy quyền ngày 19/05/2014)
2.


Về phía người bị kiện

-

Người bị kiện:
Ông Trần Ngọc Minh - Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
G.L
Địa chỉ: số 06 Trần Hưng Đạo, thành phố P, tỉnh G.L

-

Người đại diện theo ủy quyền của người bị kiện:

2


Ông Dương Văn Thành – Phó Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch tỉnh G.L
Địa chỉ: số 06 Trần Hưng Đạo, thành phố P, tỉnh G.L
(Theo Giấy ủy quyền lập ngày 17/06/2014)
III. KẾ HOẠCH HỎI CỦA NGƯỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP
PHÁP CỦA NGƯỜI KHỞI KIỆN
*Phương án hỏi với tư cách là Luật sư bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho
Người khởi kiện, mục đích nhằm khai thác và chứng minh các tình tiết có lợi
cho việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ của mình
1.

Hỏi người khởi kiện:


-

Hỏi để làm rõ việc vào sổ theo dõi cơ sở lưu trú:

-

-



Bà có biết việc vào sổ theo dõi đối với khách thuê phòng là trách nhiệm
của cơ sở kinh doanh của mình khơng?



Bà cho biết lý do vì sao cơ sở kinh doanh Hồng Lan khơng vào sổ theo
dõi đối với khách hàng là bà Nguyễn Thị Lành?

Hỏi để làm rõ trình tự, thủ tục ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính:


Bà hãy cho biết Biên bản xử phạt vi phạm số 11/BB-VP được lập vào
ngày nào? Ngày ra Quyết định xử phạt VPHC số 23/QĐ-XPHC là ngày
nào?



Bà nhận được Quyết định số 23/QĐ-XPHC vào ngày nào? Nhận được
cơng văn đính chính Quyết định số 23/QĐ-XPHC vào thời điểm nào?


Hỏi để làm rõ hành vi vi phạm của bà Tuyết:


Bà khách đến nhà trọ, bà có yêu cầu khách xuất trình CMND khi lưu trú
khơng? Bà u cầu khách phải thực hiện những thủ tục gì khi đến th
trọ?



Bà có biết được mục đích của họ đến th trọ là gì khơng?



Khi ký xác nhận vào các Biên bản, bà có chịu sức ép nào từ phía Đồn
kiểm tra Sở Văn hóa, thể thao và du lịch khơng?

2.

Hỏi người đại diện theo ủy quyền của người bị kiện:

-

Hỏi để làm rõ trình tự, thủ tục ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính:


Ngày cơ quan thanh tra tiến hành kiểm tra nhà trọ của bà Tuyết là ngày
nào?




Khi lập biên bản kiểm tra có những ai chứng kiến?

3


-

-



Thời gian từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính đến ngày ra quyết định
xử phạt là bao nhiêu ngày?



Ông cho biết lý do tại sao cần gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính đối với bà Nguyễn Thị Tuyết?



Theo khoản 1 Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính thì thời hạn tối đa
để ra quyết định xử phạt là 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp
cần gia hạn thì thời gian gia hạn tối đa khơng q 30 ngày. Vậy tại sao
biên bản vi phạm hành chính được lập ngày 23/12/2013 nhưng đến ngày
10/3/2014 mới có quyết định xử phạt vi phạm hành chính?

Hỏi để làm rõ hành vi vi phạm của bà Tuyết, làm rõ căn cứ pháp lý để đánh
giá tính hợp pháp của quyết định hành chính bị kiện:



Tại thời điểm đồn kiểm tra kiểm tra cơ sở kinh doanh của bà Tuyết,
những người trong nhà trọ đang làm gì?



Ơng hãy nêu rõ căn cứ pháp lý để xử phạt vi phạm hành chính bà Tuyết
trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính?



Ơng xác định như thế nào là hành vi mua dâm, bán dâm?



Căn cứ vào đâu cơ quan thanh tra cho rằng những người trong nhà trọ có
hành vi mua bán dâm? Cụ thể là những ai có hành vi mua bán dâm?



Ơng có thể đưa chứng cứ chứng minh việc mua bán dâm của ông Thường
và bà Lành không?

Hỏi để làm rõ thời điểm bà Tuyết nhận quyết định xử phạt vi phạm hành
chính:


Ơng hãy cho biết thời điểm ơng gửi quyết định xử phạt vi phạm hành
chính lần 1 và lần sửa đổi bổ sung cho bà Tuyết?




Ơng có chứng cứ gì để chứng minh nhiều lần liên lạc với bà Tuyết đến
nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng bà Tuyết khơng đến
khơng?

3.

Hỏi người làm chứng: ơng Nguyễn Văn Thường và bà Nguyễn Thị Lành,
ông Phan Văn và bà Nguyễn Thị Thùy

-

Hỏi để làm rõ có hành vi mua bán dâm khơng:


Hỏi ơng Nguyễn Văn Thường:
Ơng cho biết giữa ơng với bà Lành có quan hệ như thế nào?
Ơng có đưa tiền/tài sản hoặc hứa đưa tiền/tài sản gì cho bà Lành khi hai
người thực hiện quan hệ vợ chồng tại nhà nghỉ Hoàng Lan?

4




Hỏi bà Nguyễn Thị Lành:
Bà cho biết mối quan hệ giữa bà với ơng Thường?
Bà có nhận được tiền hoặc tài sản gì từ ơng Thường khi hai người thực
hiện quan hệ vợ chồng tại nhà nghỉ Hồng Lan khơng?


-

Hỏi để làm rõ mối quan hệ giữa ông Văn và bà Thùy:


Hỏi ơng Phan Văn:
Ơng cho biết ơng và bà Thùy có quan hệ như thế nào?
Tại sao ơng và bà Thùy lại đến thuê phòng trọ tại nhà nghỉ Hoàng Lan?



Hỏi bà Nguyễn Thị Thùy:
Bà cho biết quan hệ giữa bà và ơng Phan Văn?
Bà và ơng Văn có thường xun th phịng tại nhà trọ của bà Tuyết
khơng? Khi th phịng, ơng bà có phải xuất trình giấy tờ gì và có phải
đăng ký vào sổ theo dõi không?

-

Hỏi bà Lợi để làm rõ lý do nhà nghỉ Hồng Lan khơng vào sổ theo dõi đối với
bà Lợi:


Bà đến th phịng tại nhà nghỉ Hồng Lan vào thời điểm nào?



Khi th phịng, bà có được u cầu xuất trình CMND khơng?




Bà cho biết vì sao khi th phịng nghỉ tại nhà nghỉ Hồng Lan bà khơng
đăng ký thơng tin vào sổ thơng tin của nhà nghỉ Hồng Lan?

5


LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO NGƯỜI KHỞI KIỆN TRONG VỤ ÁN
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM

ÁNH DƯƠNG

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

LUẬN CỨ BẢO VỆ CỦA LUẬT SƯ
TẠI PHIÊN TOÀ SƠ THẨM
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Người khởi kiện trong vụ án hành chính
“Khởi kiện Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
văn hóa, thể thao và du lịch”
Kính thưa Hội đồng xét xử,
Tơi, Luật sư Dương Thị Ngọc Ánh, thuộc Văn phịng Luật sư Ánh Dương,
Đồn Luật Sư tỉnh Vĩnh Phúc, tham gia phiên tòa xét xử vụ án hành chính ngày hơm
nay với vai trị là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người khởi kiện theo
yêu cầu của người khởi kiện là khách hàng của tôi, bà Nguyễn Thị Tuyết.
Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ cùng các lời khai của các đương sự,
căn cứ vào việc xét hỏi và tranh luận tại phiên tịa hơm nay, tơi xin được phép trình

bày quan điểm của mình đối với vụ án này như sau.
Trước tiên, tôi xin khẳng định đối tượng khởi kiện trong vụ án này – Quyết
định 23/QĐ-XP vi phạm nghiêm trọng quy định pháp luật về mặt thẩm quyền, thời
hạn và căn cứ ra quyết định xử phạt.
Thứ nhất, về thẩm quyền đối với hành vi “thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy
ra hoạt động mua dâm, bán dâm ở cơ sở do mình quản lý”
Theo quan điểm của phía người bị kiện cho rằng, bà Tuyết có hành vi “thiếu
tinh thần trách nhiệm để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm ở cơ sở do mình quản
lý” từ đó áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 167/2013/NĐ-CP để xử
phạt vi phạm hành chính đối với bà Tuyết.
Hành vi nêu trên là hành vi được quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định
167/2013/NĐ-CP. Theo quy định tại Điều 69 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, thì hành
vi “thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm ở cơ sở do
mình quản lý” thuộc thẩm quyền xử phạt hành chính của Thanh tra Lao động Thương binh và Xã hội chứ khơng thuộc thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
6


Tuy nhiên, theo Quyết định 23/QĐ-XP, các tài liệu liên quan trong hồ sơ cũng
như phía người bị kiện đã khẳng định tại phiên xét xử ngày hôm nay, Quyết định
23/QĐ-XP được Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L ban
hành.
Như vậy, việc Chánh Thanh tra Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính ở đây là trái với thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
Thứ hai, về thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Ngày 23/12/2013, đồn thanh tra Sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh G.L đã
đến kiểm tra cơ sở kinh doanh của bà Nguyễn Thị Tuyết và tiến hành lập biên bản vi
phạm hành chính. Tuy nhiên đến ngày 10/3/2014, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và cụ thể ở đây là Chánh thanh tra sở văn hóa thể thao và du lịch tỉnh G.L mới ra

quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Căn cứ Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì “Người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Đối với vụ việc
có nhiều tình tiết phức tạp mà khơng thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ
việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của
Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên
bản.
Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và
thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của
Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có
thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng
văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được
quá 30 ngày.”
Từ đó có thể xác định thời hạn tối đa để ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính là 30 ngày, trong trường hợp phức tạp, đặc biệt thì có thể được gia hạn tối đa
khơng q 30 ngày. Tổng thời gian tối đa được xác định là 60 ngày. Nhưng kể từ
thời điểm 23/12/2013 đến ngày 10/3/2014 là 87 ngày. Như vậy thời hạn, thủ tục ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ-XP là vi phạm quy định của pháp
luật.
Thứ ba, về đối tượng của quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Vào thời điểm kiểm tra của đoàn thanh tra, việc kiểm tra được tiến hành áp
dụng đối với hộ cá thể kinh doanh của bà Tuyết có Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hộ cá thể số 39A8005684. Điều này được thể hiện ở việc đoàn thanh tra tiến

7


hành tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ cá thể của Bà Nguyễn Thị
Tuyết.

Tuy nhiên trong biên bản lập cùng ngày và quyết định xử phạt vi phạm hành
chính số 23/QĐ-XP đều xác định đối tượng của quyết định hành chính là cá nhân bà
Nguyễn Thị Tuyết. Đây là sự bất hợp pháp của quyết định hành chính số 23/QĐ-XP
ngày 10/3/2014
Thứ tư, về căn cứ của quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Tại biên bản và quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ-XP đều xác
định việc ông Thường và bà Lành quan hệ tình cảm vợ chồng tại nhà nghỉ là hành vi
mua dâm, bán dâm trong khi không đưa ra được những căn cứ chứng minh cụ thể.
Việc chỉ căn cứ vào ông Thường và bà Lành không có đăng ký kết hôn để đánh giá
hành vi mua bán dâm của ông Thường và bà Lành là việc làm thể hiện ý chí chủ
quan, phiến diện, một chiều của cơ quan thực thi pháp luật. Từ đó ảnh hưởng đến
tinh thần, danh dự, nhân phẩm của ông Thường và bà Lành, đồng thời đánh giá sai
lệch hành vi vi phạm của hộ kinh doanh cơ sở lưu trú Hoàng Lan.
Theo khoản 1,2,3 Điều 3 Pháp lệnh phòng chống mại dâm năm 2003 thì mại
dâm được xác định là hành vi mua dâm và bán dâm. Trong đó: “Mua dâm là hành
vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được
giao cấu.”; “Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được
trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác”. Như vậy, từ những căn cứ trên có thể xác định
khơng có đủ căn cứ chứng minh hành vi của ơng Thường và bà Lành là mua bán
dâm. Điều này đồng nghĩa với việc không thể áp dụng khoản 1 điều 25 nghị định
167/2013/NĐ-CP về hành vi thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra hoạt động mua
dâm, bán dâm ở cơ sở do mình quản lý.
Từ những lý do nêu trên, để bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp của các
khách hàng của tơi, tơi xin kính đề nghị Hội đồng xét xử xem xét, căn cứ Điều 193
Luật Tố tụng hành chính, chấp nhận tồn bộ u cầu khởi kiện, tun hủy tồn bộ
quyết định hành chính trái pháp luật, cụ thể là Quyết định 23/QĐ-XP ngày
10/03/2014.
Trên đây là toàn bộ luận cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người
khởi kiện - bà Nguyễn Thị Tuyết.
Xin cảm ơn Hội đồng xét xử, cảm ơn những người tham gia tố tụng và những

người tham gia phiên tịa đã chú ý lắng nghe phần trình bày này ngày hôm nay.
Luật sư
(đã ký)

8


IV. NHẬN XÉT DIỄN ÁN
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...

………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...

9


………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...

………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...

10


………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...

………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...
………………………………………………………………………………………
…...

11




×