Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Xây dựng hệ thống quản lý thu học phí cho Trường bồi dưỡng cán bộ quản lý văn hoá thể thao và du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.33 KB, 55 trang )

Xây dựng hệ thống “Quản lý thu học phí”

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI VÀ KHẢO SÁT.................4
THỰC TẾ.......................................................................................................4
I.1. KHẢO SÁT VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP...............................................4
I.1.1. Giới thiệu về cơ sở thực tập.......................................................4
I.1.2. Giới thiệu về cơ sở thực tế lấy thông tin để làm báo cáo
trong đề tài...............................................................................................5
I.2.

KHÁI QUÁT VỀ ĐỀ TÀI..............................................................6

I.2.1. Giới thiệu đề tài..........................................................................6
I.2.2. Phạm vi của đề tài.....................................................................6
I.2.3. Ý nghĩa của đề tài......................................................................7
I.3. KHẢO SÁT THỰC TẾ QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ 7
I.3.1.

Mơ tả thực trạng quy trình nghiệp vụ và một số mấu báo

cáo thu học phí........................................................................................7
I.3.2. Giải pháp tin học hố cho hệ thống quản lý thu học phí .....9
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT HỆ THỐNG.......................12
II.1.LÝ THUYẾT PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THIẾT KẾ CĨ
CẤU TRÚC................................................................................................12
II.2. XÂY DỰNG BIỂU ĐỒ PHÂN CẤP CHỨC NĂNG (BFD)....14
II.2.1. Biểu đồ phân cấp chức năng hệ thống “Quản lý thu học
phí”..........................................................................................................16
II.2.2. Mơ tả các chức năng................................................................16


II.3. XÂY DỰNG BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU (BLD)...................17
II.3.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh................................20
SVTH:Vũ Văn Mạnh

GVHD:Ths. Tống Minh Ngọc


Xây dựng hệ thống “Quản lý thu học phí”

II.3.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh.............................................20
II.3.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh...................................23
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH THIẾT CƠ SỞ DỮ LIỆU...................25
III.1. LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU .....25
III.2. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU.......................28
II.2.1. Phân tích về dữ liệu.................................................................28
II.2.2. Thiết kế cơ sỏ dữ liệu dữ liệu.................................................33
CHƯƠNG IV. MÔI TRƯỜNG CÀI ĐẶT VÀ THIẾT KẾ..............36
GIAO DIỆN.................................................................................................36
IV.1. LỰA CHỌN MÔI TRƯỜNG CÀI ĐẶT.....................................36
IV.1.1. Giới thiệu về Microsoft .NET và C#....................................36
IV.1.2. Giới thiệu về hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2000............36
IV.1.3. Đoạn code mẫu về kết nối cơ sở dữ liệu giữa C# 2005 và
SQL Server 2000....................................................................................38
IV.2. GIAO DIỆN CHƯƠNG TRÌNH VÀ MỘT SỐ BÁO CÁO.....39
IV.2.1. Một số giao diện chính của chương trình...........................39
IV.2.2. Một số báo cáo của chương trình.........................................46
KẾT LUẬN..................................................................................................49
I. ƯU ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG...........................................................49
II. NHỮNG TỒN TẠI CỦA HỆ THỐNG...........................................49
III. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI TRONG TƯƠNG LAI. 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................50

SVTH:Vũ Văn Mạnh

GVHD:Ths. Tống Minh Ngọc


1

Xây dựng hệ thống “Quản lý thu học phí”

LỜI NĨI ĐẦU
Sự bùng nổ công nghệ thông tin và xu thế chính phủ điện tử là
những tiến bộ vượt bậc của nền khoa học kỹ thuật trên toàn thế giới.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế và xu thế tồn
cầu hố thì cơng nghệ thơng tin đã trở thành một công cụ giao tiếp
san bằng khoảng cách về thông tin cũng nh ư khoảng cách về địa lý.
Cho dù bạn ở đâu, thuộc lứa tuổi nào hay làm nghề gì thì internet và
cơng nghệ thơng tin cũng mang lại cho bạn những thơng tin hữu ích,
đồng thời cũng chia sẻ những gì mà bạn biết cho mọi ng ười biết
không phân biệt khoảng cách về địa lý, giới tính, lứa tuối, trình độ...
Cuộc chạy đua giành thị trường của các nhà sản xuất thiết bị
tên tuổi trên thế giới dẫn đến tốc độ phát triển của những thiết bị số
cũng đáng kinh ngac từ kích thước cho đến hiệu quả về tốc độ xử lý,
dung lượng nhớ... Từ đó đem lại cho người sử dụng những thiết bị
tốt với nhiều lựa chọn về xu thế công nghệ, sở thích, nhu cầu sử
dụng, chất lượng cũng như giá cả của các thiết bị đó. Song song với
q trình trên thì quá trình phát triển những phần mềm bảo mật, phần
mềm ứng dụng, phần mềm hệ thống cũng diễn ra từng ngày từng giờ
để giành thị phần trong thế giới công nghệ thông tin rộng lớn và

khốc liệt nhưng cũng khơng kém phần hấp dẫn. Đó cũng chính là
động lực làm cho nghành cơng nghệ thơng tin nói chung luôn luôn
phát triển mạnh mẽ và rộng rãi gắn với nhu cầu của nhân loại thúc
đẩy nền khoa học kỹ thuật trên thế giới không ngừng phát triển.
Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, ngành công nghệ phần
mềm luôn được quan tâm và ưu tiên phát triển vì nó mang lại hiệu
SVTH:Vũ Văn Mạnh

GVHD:Ths. Tống Minh Ngọc


2

Xây dựng hệ thống “Quản lý thu học phí”

quả kinh tế cao cho

nền kinh tế của các quốc gia. Bên cạnh đó

Trong các trường học là đơn vị hành chính sự nghiệp có thu thì cơng
tác thu học phí thường được thực hiện thủ công bằng việc viết phiếu
bằng tay dễ dẫn đến sai xót. Trong khi đây là cơng việc liên quan
đến tài chính nên địi hỏi sự chính xác và nhanh chóng. Chính vì vậy,
để giúp cho cơng việc thu học phí trở nên đơn giản mang lại sự chính
xác và nhanh chóng khi có những u cầu về báo cáo của nhà quản
lý, cũng như để hiểu rõ hơn về q trình Phân tích – Thiết kế - Cài
đặt một hệ thống phần mềm quản lý. Em đã chọn đề tài “ Xây dựng
hệ thống quản lý thu học phí cho Trường bồi dưỡng cán bộ quản
lý văn hoá thể thao và du lịch”. Nội dung của đề tài bao gồm các
chương sau:



Lời nói đầu



Chương I. Tổng quan về đề tài và khảo sát thực tế: Trong

chưong này gồm những vấn đề cơ bản của đề tài, giới thiệu cơ sở
thực tập, khảo sát quy trình nghiệp vụ thu học phí tại Tr ường bồi
dưỡng cán bộ quản lý văn hoá thể thao và du lịch.


Chương II. Phân tích và thiết kế hệ thống: Trong ch ương

này đưa ra lý thuyết về phương pháp phân tích, xây dựng những biểu
đồ cụ thể như biểu đồ phân rã chức năng và biểu đồ luồng dữ liệu.


Chương III. Phân tích thiết kế cơ sở dữ liệu: Trong

chưong này đưa ra lý thuyết về thiết kế cơ sở dữ liệu, từ đó đưa ra
được mơ hình thực thể liên kết, sơ đồ quan hệ thực thể, chi tiết thiết
kế các bảng cơ sở dữ liệu.

SVTH:Vũ Văn Mạnh

GVHD:Ths. Tống Minh Ngọc



3

Xây dựng hệ thống “Quản lý thu học phí”



Chương IV. Môi trường cài đặt và thiết kế giao diện:

Trong chương này đưa ra giới thiệu về môi trường cài đặt, giao diện
chương trình.


Kết Luận

Trong suốt thời gian học tập tại Trường Đại học kinh tế quốc
dân, em xin chân thành cảm ơn cơ giáo – Ths.Tống Minh Ngọc và
tồn thể thầy cô trong bộ môn công nghệ thông tin đã tận tình dạy
bảo và giúp đỡ em nỗ lực phấn đấu trong học tập cũng như trong quá
trình làm báo cáo thực tập tốt nghiệp. Nhưng do thời gian ngắn và
cịn có những hạn chế về kiến thức nên khơng thể tránh khỏi những
thiếu xót, em kính mong q thầy cơ và bạn bè góp ý và giúp đỡ để
em hoàn thiện tốt hơn về kiến thức cũng như chuyên môn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, Ngày

Tháng

Năm

Thực hiện


Vũ Văn Mạnh

SVTH:Vũ Văn Mạnh

GVHD:Ths. Tống Minh Ngọc


4

Xây dựng hệ thống “Quản lý thu học phí”

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI VÀ KHẢO SÁT
THỰC TẾ
I.1. KHẢO SÁT VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
I.1.1. Giới thiệu về cơ sở thực tập
Tên công ty: Trung tâm UNESCO Phát triển Công nghệ Thông tin
Trung tâm UNESCO Phát triển Công nghệ Thông tin
(UNESCO Center for Development of Information Technology –
UCDIT) là một tổ chức chuyên môn về Công nghệ thông tin trực
thuộc Hiệp hội Câu lạc bộ UNESCO Việt Nam, hoạt động theo tơn
chỉ, mục đích của Tổ chức Văn hố – Giáo dục – Khoa học kỹ thuật
Liên hợp quốc gọi tắt là UNESCO. Trung tâm được thành lập từ năm
1999 theo Quyết định số 15/QĐ-HH99 ngày 20 tháng 3 năm 1999
của Chủ tịch Hiệp hội Câu lạc bộ UNESCO Việt Nam.
Địa chỉ : Lô 7 – B20 Nam Thành Công - Đống Đa – Hà nội
Điện thoại:

04.7763162


Fax: 04.7763162

 Các hoạt động chính:
-

Xây dựng và chuyển giao các phần mềm ứng dụng cho các

đối tượng trong xã hội như doanh nghiệp, các tổ chức, trung tâm đào
tạo…
-

Tư vấn ứng dụng các giải pháp công nghệ thông tin hiện

đại như Internet băng thông rộng, các giải pháp VPN, WAN…
-

Thực hiện các đề án phổ cập cơng nghệ thơng tin cho từng

nhóm đối tượng như doanh nghiệp, trường học, trung tâm, cơ sở đào
tạo…
SVTH:Vũ Văn Mạnh

GVHD:Ths. Tống Minh Ngọc


5

Xây dựng hệ thống “Quản lý thu học phí”

 Các sản phẩm chính:

-

Phần mềm kế tốn UNESCO dành cho Doanh nghiệp.

-

Phần mềm Quản lý Nhân sự - Tiền lương.

-

Phần mềm Quản lý Bán hàng.

-

Phần mềm Quản lý Nhà hàng.

-

Giải pháp Quản trị doanh nghiệp.

I.1.2. Giới thiệu về cơ sở thực tế lấy thông tin để làm báo cáo
trong đề tài
 Tên cơ sở: Trường bồi dưỡng cán bộ quản lý văn hoá thể thao và
du lịch
 Địa chỉ : Khu văn hoá nghệ thuật Mai dịch - Cầu Giấy – Hà Nội
 Điện thoại : 04.37648984
 Hoạt động chính: Trường Bồi dưỡng cán bộ quản lý văn hoá, thể
thao và du lịch là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc Bộ Văn hố,
thể thao và Du lịch, có chức năng đào tạo bồi dưỡng kiến thức về
lý luận chính trị; kiến thức, kỹ năng quản lý Nhà nước và chuyên

môn nghiệp vụ quản lý trong các lĩnh vực văn hố, gia đình, thế
dục, thể thao và du lịch cho công chức lãnh đạo, công chức chuyên
môn nghiệp vụ phục vụ yêu cầu kiện toàn và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức của ngành theo quy hoạch, kế hoạch của
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

SVTH:Vũ Văn Mạnh

GVHD:Ths. Tống Minh Ngọc


6

Xây dựng hệ thống “Quản lý thu học phí”

I.2.

KHÁI QUÁT VỀ ĐỀ TÀI

I.2.1. Giới thiệu đề tài
Đề tài

“ Xây dựng hệ thống

quản lý thu học phí

cho

Trường bồi dưỡng cán bộ quản lý văn hoá thể thao và du lịch” với
mục tiêu hỗ trợ nhân viên phịng kế tốn của tr ường quản lý việc thu

và theo dõi, cũng như thống kê các khoản đóng học phí của sinh viên
một cách nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm chi phí về thời gian và
tiền bạc với hiệu suất công việc là cao nhất.
Vấn đề mà đề tài đặt ra nhằm giải quyết cơng việc thu học phí
khi người sử dụng viết phiếu thu học phí bằng tay thay vào đó q
trình viết phiếu thu sẽ được xử lý tự động khi người nhập dữ liệu đầu
vào có thể thực hiện các cơng tác về nghiệp vụ thu học phí nh ư: theo
dõi danh sách lớp học hiện có và tồn bộ danh sách học viên trong
kỳ, cho phép lập và in biên lai thu học phí ngay lúc đó, theo dõi chi
tiết tình hình thu học phí đến từng học viên, cho phép tổng hợp tiền
thu học phí theo từng thời điểm... với thời gian nhanh nhất và chi phí
ít nhất. Từ đó chương trình sẽ đưa ra được các báo cáo nghiệp vụ
theo yêu cầu mà nhà quản lý cần.
I.2.2. Phạm vi của đề tài
Đề tài được xây dựng nhằm phục vụ đối tượng là kế toán của
các trường là đơn vị hành chính sự nghiệp có thu. Phục vụ cơng tác
thu học phí của nhân viên kế tốn nhằm tự động hóa một phần cơng
việc của phịng kế tốn trong các đơn vị này, từ đó cũng đưa ra được
các báo cáo cụ thể có liên quan đến nghiệp vụ thu học phí.

SVTH:Vũ Văn Mạnh

GVHD:Ths. Tống Minh Ngọc


7

Xây dựng hệ thống “Quản lý thu học phí”

I.2.3. Ý nghĩa của đề tài

Trong các trường học là đơn vị hành chính sự nghiệp có thu thì
cơng tác thu học phí thường được thực hiện thủ cơng bằng việc viết
phiếu bằng tay dễ dẫn đến sai xót. Trong khi đây là cơng việc liên
quan đến tài chính nên địi hỏi sự chính xác và nhanh chóng. Với u
cầu thực tiễn đó chương trình được xây dựng sẽ giúp cho cơng việc
trở nên đơn giản mang lại sự chính xác và nhanh chóng khi có những
yêu cầu về báo cáo của nhà quản lý.
I.3. KHẢO SÁT THỰC TẾ QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ
I.3.1.

Mơ tả thực trạng quy trình nghiệp vụ và một số mấu báo

cáo thu học phí
Đầu kỳ cán bộ thu học phí khai báo danh sách lớp và danh
sách sinh viên trong từng lớp,chi tiết các khoản thu của từng lớp
trong sổ excel lưu trên máy tính. Khi sinh viên đến nộp học phí thì
cán bộ thu học phí sẽ nhập những thơng tin như: số quyển, số phiếu,
người nộp tiền, lớp, học kỳ, nội dung thu, số tiền thu, chi tiết các
khoản thu… trên excel và in ra hai liên phiếu thu một liên giao cho
sinh viên, một liên lưu lại trong bộ phận kế toán. Từ đó sẽ đưa ra
được các báo cáo thống kê như: Báo cáo danh sách toàn bộ học viên,
danh sách học viên theo lớp, danh sách học viên ch ưa nộp học phí,
danh sách học viên đã nộp đủ tất cả các khoản học phí, danh sách
học viên chưa nộp đủ các khoản phí, báo cáo tổng hợp thu học phí...
cho phịng kế tốn cũng như ban giám đốc của trường.


Dữ liệu đầu vào:
-


Nhập Danh sách lớp, sinh viên từng lớp

SVTH:Vũ Văn Mạnh

GVHD:Ths. Tống Minh Ngọc


8

Xây dựng hệ thống “Quản lý thu học phí”



Nhập các khoản thu học phí theo từng lớp, từng kỳ...

Dữ liệu đầu ra:
-

In được danh sách sinh viên lớp

-

In được biên lai thu học phí

-

In báo cáo thống kê tình hình nộp học phí của từng lớp,
từng sinh viên, báo cáo tổng hợp thu học phí..

Sau đây là một số mẫu biểu của nghiệp vụ thu học phí

Đơn v ị:
Địa chỉ:
Mã đơn vị SDNS:Mẫu số C38-BB
(Ban hành theo QĐ số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
BIÊN LAI THU TIỀN
Ngày … tháng … năm
Quyển số: ……..
Số:……………..
Họ tên người nộp:………………………………………………………………………….
Địa chỉ:…………………………………………………………………………………….
Nội dung thu:……………………………………………………………………………....
Số tiền thu:……………..(Viết bằng chữ) …………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)Người thu tiền
(Ký, họ tên)

Hình I.1: Mẫu biên lai thu tiền

SVTH:Vũ Văn Mạnh

GVHD:Ths. Tống Minh Ngọc


9

Xây dựng hệ thống “Quản lý thu học phí”

Các khoản mục
S


Số

Ngày

M

T chứng chứng S
T từ

từ

V

Họ
tên

Lớp

Lệ

Thu Lệ

phí

học khác

TS

phí



Tổ

Trong

ng

đó

phí

Tiền C
mặt

K



Hình I.2: Mẫu Bảng kê thu tiền
Tuy nhiên, khả năng sử dụng và hiệu quả khai thác thơng tin
trên máy tính khơng cao do phần lớn cán bộ chỉ tự học hoặc một số ít
học qua lớp tin học văn phịng cơ bản. Vấn đề quản lý thu học phí
của trường vẫn lưu trữ, tìm kiếm, khai thác thơng tin theo phương
pháp thủ cơng. Do đó, việc quản lý thơng tin, tra cứu và báo cáo rất
mất thời gian.
I.3.2. Giải pháp tin học hố cho hệ thống quản lý thu học phí
Mục tiêu của bài tốn Quản lý thu học phí ở đây là thiết lập
được một hệ thống thông tin quản lý bằng máy tính phù hợp với điều
kiện cụ thể của trường nghĩa là xây dựng chương trình phải dễ dàng

cho người sử dụng, giao diện thân thiện, tìm kiếm chính xác, kịp
thời, khơng địi hỏi q cao về trình độ của người sử dụng máy tính.
Qua khảo sát và nắm tình hình thực tế tại tr ường thì vấn đề thiết kế
phải đạt được các yêu cầu sau:
 Phải có giao diện thân thiện với người sử dụng.
 Giảm thiểu những thao tác nhập liệu trùng lặp (khi nhập liệu
với số lượng lớn và có những cấu trúc dữ liệu giống nhau), giúp

SVTH:Vũ Văn Mạnh

GVHD:Ths. Tống Minh Ngọc


10

Xây dựng hệ thống “Quản lý thu học phí”

người nhập dữ liệu cảm thấy thoải mái, nhanh chóng và giảm các sai
sót.
 Hệ thống xây dựng với cơ chế bảo mật cao.
 Hệ thống phải cung cấp khả năng chỉnh sửa dữ liệu một cách
dễ dàng và chính xác.
 Phải cung cấp khả năng thống kê thông tin về học phí đa
dạng theo nhiều tiêu chí để giúp lãnh đạo cơ quan, phịng kế tốn…
có kết quả thống kê đúng đắn, chính xác trong thời gian ngắn nhất
nhằm đưa ra các quyết định, thay đổi kịp thời khi cần.
 Cung cấp nhiều phương thức tìm kiếm cho phù hợp với
nhiều mục đích và kiểu dữ liệu tìm kiếm. Đồng thời phải đảm bảo
tìm kiếm thơng tin một cách nhanh chóng, chính xác.
Giá trị sử dụng mà hệ thống thơng tin quản lý thu học phí có thể

mang lại:
 Đối với lãnh đạo cơ quan: Có thể xem xét trực tiếp tình hình
thu học phí của sinh viên cần quan tâm hay tình hình tổng quan của
cơng tác thu học phí mà khơng cần phải thơng qua phịng kế tốn.
 Đối với cán bộ phịng kế tốn:
-

Việc nhập dữ liệu trở nên đơn giản hơn, có thể chỉnh sửa

thơng tin một cách dễ dàng, khơng mất nhiều thời gian.
-

Việc tìm kiếm thơng tin theo các tiêu chí: ngày, lớp, quyển,

số, học viên, lớp học, hình thức đóng học phí... dễ dàng hơn.
-

Có thể thống kê xem theo từng kỳ hoặc cả khoá học: danh

sách lớp học, mã sinh viên, họ tên, giáo viên chủ nhiệm, tình hình
đóng học phí: theo dõi theo từng kỳ học, theo từng khoản mục phí,

SVTH:Vũ Văn Mạnh

GVHD:Ths. Tống Minh Ngọc


Xây dựng hệ thống “Quản lý thu học phí”

11


danh sách nợ học phí theo từng kỳ, theo cả khố học., biến động học
viên theo từng kỳ và lý do...
 Đối với sinh viên : có thể yêu cầu in chi tiết thống kê tình
hình thu học phí của bản thân trong một hoặc nhiều kỳ theo từng
khoản mục phí

SVTH:Vũ Văn Mạnh

GVHD:Ths. Tống Minh Ngọc


12

Xây dựng hệ thống “Quản lý thu học phí”

CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT HỆ THỐNG
II.1.LÝ THUYẾT PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THIẾT KẾ CĨ
CẤU TRÚC
Phương pháp phân tích thiết kế có cấu trúc tập trung vào các
chức năng của hệ thống, bao gồm các hoạt động: Khảo sát, Phân tích,
Thiết kế, Xây dựng và cài đặt chương trình. Đặc trưng của phương
pháp này là các hoạt động có thể thực hiện một cách song song. Mỗi
hoạt động có thể cung cấp những sửa đổi phù hợp cho một hoặc
nhiều hệ thống trước đó. Trong phân tích có cấu trúc cách tiếp cận
cấp tiến cho phép các hoạt động khảo sát, phân tích, thiết kế, xây
dựng và cài đặt chương trình được tiến hành một cách song song.
Ba công cụ quan trọng để mơ hình hố hệ thống theo phương
pháp phân tích thiết kế có cấu trúc là: mơ hình chức năng, mơ hình
dữ liệu, mơ hình luồng dữ liệu. Trong đó mỗi mơ hình thể hiện một

cách nhìn ở góc độ khác nhau vào hệ thống.
 Mơ hình chức năng.
Mơ hình này mơ tả các chức năng chính của hệ thống thông tin,
thông thường được biểu diễn bằng sơ đồ chức năng nghiệp vụ, thể
hiện hệ thống từ khía cạnh chức năng, trả lời cho câu hỏi: Hệ thống
thực hiện những cơng việc gì?
Mơ hình được sử dụng cho mục đích này là sơ đồ phân rã chức
năng (Business Functional Diagram viết tắt là BFD). Nội dung chính
của BFD là sơ đồ phân cấp chức năng của hệ thống. Sơ đồ chức năng
là công cụ khá hữu hiệu cho người đọc một bức tranh tổng thể về các
chức năng mà hệ thống có thể thực hiện được.

SVTH:Vũ Văn Mạnh

GVHD:Ths. Tống Minh Ngọc


13

Xây dựng hệ thống “Quản lý thu học phí”

 Mơ hình dữ liệu
Mơ tả các dữ liệu chính sẽ có trong hệ thống và mối quan hệ
ràng buộc giữa chúng, thông thường được mô tả bằng sơ đồ quan hệ
thực thể, các bảng thuộc tính các ràng buộc dữ liệu... thể hiện hệ
thống từ khía cạnh dữ liệu hay trả lời cho câu hỏi: Hệ thống sử dụng
dữ liệu gì để phục vụ cho hoạt động của mình?
Tuy BFD là một công cụ thực sự hữu hiệu cho việc mô hình
hóa các hệ thống nhưng cơng cụ này cũng chỉ mơ tả được một khía
cạnh lớn của hệ thống là chức năng, mà khơng cho được một phân

tích đầy đủ về tồn bộ hệ thống. Mơ hình dữ liệu (Entity
Relationship Diagram viết tắt là ERD) là một trong các công cụ phản
ánh hệ thống từ một khía cạnh khác, bổ sung cho BFD để tạo nên
một tổ hợp trọn vẹn của q trình phân tích.
 Mơ hình luồng dữ liệu
Mơ tả luồng luân chuyển dữ liệu trong hệ thống. Có thể biểu
diễn bằng nhiều sơ đồ: Sơ đồ ngữ cảnh, Sơ đồ quá trình xử lý, Sơ đồ
luồng dữ liệu hoặc bằng các ma trận chức năng/ thực thể.
Nếu như các mơ hình chức năng và mơ hình dữ liệu thể hiện hệ
thống dưới dạng tĩnh thì ngược lại, mơ hình luồng dữ liệu thể hiện hệ
thống dưới cách nhìn động. Mơ hình này lột tả luồng ln chuyển dữ
liệu trong cả quá trình hoạt động của hệ thống. Hệ thống được mơ tả
như một q trình vận động.
Một trong các mơ hình kinh điển được sử dụng cho mục đích
mơ tả luồng dữ liệu là sơ đồ dịng dữ liệu (Data Flow Diagram viết
tắt là DFD). DFD thể hiện một mơ hình hệ thống với quan điểm bình
đẳng cho cả dữ liệu và chức năng (quá trình), là một trong những

SVTH:Vũ Văn Mạnh

GVHD:Ths. Tống Minh Ngọc


14

Xây dựng hệ thống “Quản lý thu học phí”

cơng cụ quan trọng nhất của phân tích hệ thống có cấu trúc. Sơ đồ
chỉ cách thông tin chuyển vận từ một quá trình hoặc từ chức năng
này sang một quá trình hoặc một chức năng khác. Một điều khá quan

trọng là sơ đồ chỉ ra được những thông tin nào cần phải có trước khi
thực hiện một chức năng hay một q trình. Nói cách khác, DFD đưa
ra một phương pháp thiết lập mối quan hệ giữa chức năng hoặc quá
trình của hệ thống với thông tin mà chúng sử dụng.
 Mối quan hệ và thứ tự xây dựng các mô hình.
Các mơ hình kể trên cùng có chung một đối tượng mơ tả là mơ
hình hệ thống vì vậy chúng có quan hệ mật thiết với nhau, từ một mơ
hình có thể suy ra được một phần các mơ hình cịn lại. Trong phương
pháp luận phân tích thiết kế, cấu trúc các mơ hình này được xây
dựng chi tiết hố dần theo cách tiếp cận từ trên xuống.
II.2. XÂY DỰNG BIỂU ĐỒ PHÂN CẤP CHỨC NĂNG (BFD)
Biểu đồ phân cấp Chức năng BFD là một loại công cụ cho phép
phân cấp dần dần các chức năng từ mức cao nhất, tổng thể nhất thành
các chức năng chi tiết hơn, cụ thể hơn và cuối cùng ta thu được một
cây chức năng.
Hệ thống thông tin là một thực thể khá phức tạp bao gồm nhiều
thành phần, nhiều chức năng, nhiều phân hệ. Bản chất của việc phân
cấp là một chức năng được phân tích thành nhiều chức năng ngày
càng chi tiết hơn theo cấu trúc hình cây.
Việc phân cấp sơ đồ chức năng cho phép phân tích viên hệ
thống có thể đi từ tổng hơp đến cụ thể, từ tổng quát đến chi tiết. Trên
cơ sở đó, phân tích viên hệ thống có thể tiến hành theo một trình tự
khoa học, có sự phân cơng mỗi nhóm phụ trách phân tích ở một mức
SVTH:Vũ Văn Mạnh

GVHD:Ths. Tống Minh Ngọc


15


Xây dựng hệ thống “Quản lý thu học phí”

nào đó. Điều này tạo ra nhiệm vụ cụ thể của mỗi nhóm và làm cho
quy trình phân tích khơng trùng lặp, khơng nhầm lẫn. Xây dựng s ơ
đồ là q trình phân rã, từ một chức n ăng lớn (ở cấp cao) được phân
chia thành những phần thích hợp, nhỏ (ở cấp thấp h ơn) theo sơ đồ
cấu trúc hình cây.
 Thành phần của biểu đồ gồm:
-

Các chức năng: ký hiệu bằng hình chữ nhật có đặt tên (nhãn)
Tên ( nhãn của chức năng)

-

Kết nối: kết nối giữa các chức năng và được ký hiệu bằng đoạn

thẳng nối chức năng “Cha” với các chức năng “Con”.
 Đặc điểm của biểu đồ phân cấp chức năng (BFD)
-

Các chức năng được nhìn một cách khái quát nhất, trực quan dễ

hiểu, thể hiện tính cấu trúc của phân rã chức n ăng từ tổng quát đến
chi tiết.
-

Đơn giản, dễ thành lập (BPC được sử dụng trong giai đoạn đầu

của thiết kế ). Nó trình bày hệ thống phải làm gì h ơn là hệ thống làm

như thế nào.
-

Rất gần gũi với sơ đồ tổ chức nhưng ta khơng đồng nhất nó

với sơ đồ tổ chức .
-

Có tính chất tĩnh, bởi nó chỉ cho thấy các chức n ăng mà khơng

cho thấy trình tự xử lý.
Biểu đồ phân cấp chức năng (BFD) của HTTT chỉ ra cho chúng
ta biết hệ thống cần làm gì chứ khơng chỉ ra là nó làm nh ư thế nào. ở
đây, chúng ta chưa cần lưu ý tới các phương tiện để thực hiện các sơ

SVTH:Vũ Văn Mạnh

GVHD:Ths. Tống Minh Ngọc


16

Xây dựng hệ thống “Quản lý thu học phí”

đồ chức năng ấy như nhân lực, máy móc, trang thiết bị, vị trí của các
tác nhân hoặc những ràng buộc về chức năng.
II.2.1. Biểu đồ phân cấp chức năng hệ thống “Quản lý thu học
phí”
Trên cơ sở khảo sát sơ bộ và xác định mục tiêu ở phần khảo sát
hệ thống trong chương I, Ta xây dựng được biểu đồ phân cấp chức

năng của hệ thống “Quản lý thu học phí” như sau:
Quản lý thu học phí

Hệ thống

Khai báo

Tạo danh sách học
kỳ mới

Khai báo danh sách
lớp

Kết thúc

Khai báo danh sách
sinh viên

Nhập biên lai
thu học phí

Báo cáo
Thống kê

Khai báo danh mục
khoản thu
Khai báo Mức thu học
phí theo kỳ

Hình II.1: Biểu đồ BFD của hệ thống “Quản lý thu học phí”

II.2.2. Mơ tả các chức năng
 Chức năng “Hệ Thống” là chức năng hỗ trợ người sử dụng hệ
thống (nhân viên Phòng kế tốn) có thể chuyển đổi danh sách sinh

SVTH:Vũ Văn Mạnh

GVHD:Ths. Tống Minh Ngọc


17

Xây dựng hệ thống “Quản lý thu học phí”

viên sang một học kỳ mới để có thể khai báo mức thu học phí cho
các lớp trong một học kỳ mới.
 Chức năng “Khai báo” là chức năng để khởi tạo chương trình
như: khai báo danh sách lớp, danh sách sinh viên, chi tiết danh sách
các khoản mục cần thu trong kỳ, chi tiết số tiền và các khoản mục
thu cho từng lớp…
 Chức năng “Nhập biên lai thu học phí” là chức năng để nhân
viên thu học phí ( nhân viên phịng kế tốn) nhập vào thơng tin của
biên lai thu học phí, sau đó in ra một liên giao cho sinh viên nộp tiền
và một liên lưu lại trong phịng kế tốn. Ngồi ra chức năng này cịn
cho phép người sử dụng có thể tìm kiếm và sửa đổi các thơng tin của
biên lai học phí đã nhập.
 Chức năng “Báo cáo thống kê” cho phép người sử dụng có thể
xem các báo cáo thống kê như: danh sách lớp, danh sách sinh viên,
tình hình nộp học phí, tổng hợp nộp học phí….
II.3. XÂY DỰNG BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU (BLD)
Biểu đồ luồng dữ liệu (BLD) là biểu đồ nhằm mục đích diễn tả

một q trình xử lý thơng tin với các yêu cầu sau:
-

Sự diễn tả là ở mức lơgic, nghĩa là nhằm trả lời câu hỏi

”làm gì?”
-

Chỉ rõ các chức năng (con) phải thực hiện để hoàn tất q

trình xử lý cần mơ tả.
-

Chỉ rõ các thơng tin được chuyển qua giữa các chức năng

đó , và qua đó phần nào thấy được trình tự thực hiện của chúng


Mục đích của biểu đồ luồng dữ liệu là diễn tả chức năng của hệ

thống trong các mối quan hệ tr ước sau trong tiến trình xử lý, trong
SVTH:Vũ Văn Mạnh

GVHD:Ths. Tống Minh Ngọc


18

Xây dựng hệ thống “Quản lý thu học phí”


trao đổi thơng tin cho nhau. Từ đó cho chung ta thấy được đằng sau
những gi xẩy ra trong hệ thống ( bản chất), làm rõ chức n ăng và
thông tin cần thiết cho quản lý.


Các thành phần của biểu đồ luồng dữ liệu:
-

Chức năng xử lý (Process): diễn đạt các thao tác, nhiệm vụ

hay tiến trình xử lý nào đó. Nó được biểu diễn bằng hình trịn hay
elip bên trong có ghi nhãn (tên) của chức năng.
Tạo danh sách
học kỳ mới

-

Luồng dữ liệu ( Data flow): là luồng thông tin vào hay ra

của một chức năng xử lý. Nó được biểu diễn bằng mũi tên có hướng
trên đó có ghi nhãn (tên) là tên luồng thông tin mang theo.
Yêu cầu nộp học phí

-

Kho dữ liệu (Data store): là các thơng tin cần lưu giữ lại

trong một khoảng thời gian để sau đó một hay vài chức năng xử lý.
Nó được biểu diễn bằng một cặp đoạn thẳng song song trong đó có
ghi nhãn (tên) của kho.


Danh sách sinh viên

-

Tác nhân ngồi (External Entity): là một người nhóm hay

tổ chức nằm ngồi lĩnh vực nghiên cứu của hệ thống nhưng đặc biệt
SVTH:Vũ Văn Mạnh

GVHD:Ths. Tống Minh Ngọc



×