Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Một số giải pháp quản lí hoạt động đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở các trường thpt huyện châu đức, tỉnh bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 125 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH


PHAN ĐÌNH ĐÔNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP
Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN CHÂU ĐỨC
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05


2

MỤC LỤC
Trang
Mục lục
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt bằng tiếng Việt
Một số thuật ngữ bằng tiếng Anh
Danh mục các sơ đồ, bảng
MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài

1



2 Mục đích nghiên cứu

3

3 Nhiệm vụ nghiên cứu

3

4 Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3

5 Giả thuyết khoa học

3

6 Phƣơng pháp nghiên cứu

4

7 Cấu trúc luận văn

4

8 Những đóng góp của đề tài

4

Chƣơng 1- CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ ĐỔI MỚI KIỂM TRA

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
1.1 Một số vấn đề chung về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

5

1.1.1 Khái niệm cơ bản trong kiểm tra, đánh giá KQHT

5

1.1.2 Mục đích đánh giá trong giáo dục

11

1.1.3 Những chức năng và yêu cầu sƣ phạm trong việc kiểm tra,

12

đánh giá kết quả học tập
1.1.4 Nội dung đánh giá kết quả học tập

14

1.1.5 Hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

15

1.1.6 Các nguyên tắc, phƣơng pháp và kĩ thuật đánh giá KQHT

18


1.1.7 Vai trị của KTĐG KQHT trong q trình dạy học

19

1.2 Cơ sở lí luận của quản lý hoạt động đổi mới KTĐG KQHT
1.2.1 Bản chất của quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT

23
23


3
1.2.2 Nội dung đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

29

1.2.3 Quản lý hoạt động đổi mới kiểm tra, đánh giá KQHT

30

1.2.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình quản lý hoạt động đổi

34

mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Kết luận chƣơng 1

36

Chƣơng 2- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI

MỚI KTĐG KQHT Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN CHÂU
ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
2.1 Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội

37

2.2 Vài nét về thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

38

ở các trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
2.2.1 Tình hình giáo dục THPT

38

2.2.2 Thống kê chất lƣợng giáo dục khối các trƣờng THPT

38

2.2.3 Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của các trƣờng

40

THPT trên địa bàn tỉnh BR-VT
2.3 Thực trạng công tác quản lý hoạt động đổi mới kiểm tra, đánh giá

41

KQHT ở các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Châu Đức
2.3.1 Thống kê chất lƣợng giáo dục các trƣờng THPT


41

2.3.2 Tình hình đội ngũ CB, GV và cơng tác quản lý hoạt động đổi

44

mới KTĐG ở các trƣờng THPT huyện Châu Đức
2.4 Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động đổi mới kiểm tra,

62

đánh giá kết quả học tập ở các trƣờng THPT trên địa bàn huyện
Châu Đức
2.4.1 Những kết quả đạt đƣợc

62

2.4.2 Những hạn chế cần khắc phục

63

2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế

67

Kết luận chƣơng 2
Chƣơng 3- MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI
KTĐG KQHT CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG THPT
HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU


69


4
3.1 Những căn cứ xây dựng các giải pháp

71

3.2 Các giải pháp cụ thể

72

3.2.1 Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, yêu cầu và định

72

hƣớng đổi mới kiểm tra đánh giá KQHT nhằm tạo động lực đổi mới
cho giáo viên, hình thành thái độ tích cực trong học tập và kiểm tra
đánh giá ở học sinh, hạn chế tiêu cực trong thi cử.
3.2.2 Giải pháp 2: Quy hoạch đội ngũ giáo viên đảm bảo về số

76

lƣợng, cơ cấu, chất lƣợng đáp ứng yêu cầu đổi mới kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập.
3.2.3 Giải pháp 3: Chỉ đạo dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn

78


kiến thức, kĩ năng trong chƣơng trình giáo dục phổ thơng.
3.2.4 Giải pháp 4: Bồi dƣỡng kĩ năng đánh giá cho giáo viên và rèn

81

luyện kĩ năng tự đánh giá cho học sinh.
3.2.5 Giải pháp 5: Xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả học tập và

89

đổi mới qui trình đánh giá hạnh kiểm của học sinh
3.2.6 Giải pháp 6: Bảo đảm tính khách quan, chính xác, cơng bằng

98

của q trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
3.2.7 Giải pháp 7: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục

101

vụ đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới hệ thống thông tin quản lý và
công tác thi đua khen thƣởng.
3.2.8 Giải pháp 8: Xây dựng mơi trƣờng văn hóa chất lƣợng giáo

104

dục trong nhà trƣờng và phối hợp chặt chẽ các lực lƣợng giáo dục
tham gia hỗ trợ hoạt động đổi mới kiểm tra, đánh giá.
3.2.9 Giải pháp 9: Thực hiện đúng quy định của Quy chế đánh giá,


106

xếp loại học sinh.
3.3 Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp

108

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

109

TÀI LIỆU THAM KHẢO

111

Danh mục cơng trình của tác giả

114

PHỤ LỤC


5

MỘT SỐ CHỮ VIẾT TẮT BẰNG TIẾNG VIỆT

Viết tắt
GD&ĐT
GV
GVCN

HS

Viết đầy đủ
giáo dục và đào tạo
giáo viên
giáo viên chủ nhiệm
học sinh

KQHT

kết quả học tập

KTĐG

kiểm tra, đánh giá

PT DTNT

phổ thông dân tộc nội trú

PHHS

phụ huynh học sinh

QLGD

quản lí giáo dục

THPT


trung học phổ thông

MỘT SỐ THUẬT NGỮ BẰNG TIẾNG ANH
Tiếng Anh

Tiếng Việt

assessment

lƣợng giá

correction

hiệu chỉnh, chấm bài

evaluation

đánh giá

examination
grading
item
measurement
norm, standard
objective
result
subjective
tests

thi

cho điểm, xếp loại/hạng
câu hỏi
đo lƣờng
chuẩn đánh giá
khách quan
kết quả học tập
chủ quan
kiểm tra/ trắc nghiệm


6

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS. TS. Nhà giáo Ƣu tú Nguyễn Ngọc Hợi Hiệu trƣởng Trƣờng Đại học Vinh - ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo,
hƣớng dẫn tơi trong q trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn Thầy Phạm Quang Huân - Viện phó Viện nghiên cứu Sƣ
phạm, Trƣờng ĐHSP Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và đóng
góp ý kiến q báu để hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn PGS. TS. Hà Văn Hùng, Hội đồng bảo vệ cùng các
Thầy phản biện đã có những ý kiến đóng góp quý báu giúp cho luận văn đƣợc
hoàn thiện hơn.
Sau ba năm học tập và nghiên cứu, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến:
- Khoa Sau đại học Trƣờng Đại học Vinh, Phòng Quản lý Khoa học và Sau
Đại học trƣờng Đại học Đồng Tháp và các Thầy, cô đã tham gia quản lý, giảng
dạy, động viên giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
- Lãnh đạo Sở Giáo dục & Đào tạo Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, các bạn bè
đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
- Đặc biệt, để hồn thành luận văn này, có sự động viên và giúp đỡ của gia
đình tơi.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhƣng luận văn không thể tránh khỏi sai sót.
Kính mong sự góp ý của Hội đồng khoa học, Thầy cô và các bạn.

Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 07 năm 2009
Tác giả Luận văn


7

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

1.1

Quá trình đánh giá KQHT.

9

1.2

Tháp phân loại của Bloom.

14

1.3


Nội dung đánh giá kết quả học tập.

15

1.4

Các hình thức kiểm tra.

15

1.5

Các hình thức đánh giá.

17

1.6

Các phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá KQHT.

18

1.7

Mơ hình tƣơng tác giữa giảng dạy và đánh giá.

19

1.8


Mối quan hệ giữa các thành tố trong quá trình dạy học

20

1.9

Mối quan hệ giữa mục tiêu, chƣơng trình và KTĐG

21

1.10

Mối liên hệ thơng tin trong quản lí.

23

1.11

Khái niệm quản lí giáo dục.

24

1.12

Chu trình quản lí.

32

1.13


Chu trình kiểm tra.

34

2.1

Bản đồ tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

37

3.1

Các giải pháp QL hoạt động đổi mới KTĐG KQHT

72

3.2

Các cấp bậc nhu cầu của Maslow.

75

3.3

Tiến trình lập kế hoạch đánh giá KQHT.

90

3.4


Quy trình đánh giá KQHT của học sinh.

93

3.5

Quan hệ trong tổ chức lập kế hoạch đánh giá KQHT.

93

3.6

Chu trình “hoạch định - kiểm soát” cơ bản.

95

3.7

Hệ thống truyền tin.

103

3.8

Hệ giá trị nhà trƣờng

105

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

1.1

Tên bảng
So sánh kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo kiểu
truyền thống và theo định hƣớng đổi mới.

Trang
32

3.1

Đánh giá mức độ HS tham gia thí nghiệm thực hành.

82

3.2

Tƣơng quan giữa trình độ nhận thức với tỷ lệ câu hỏi

83

3.3

Ma trận cho một đề kiểm tra viết.

85


8


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bối cảnh mới và xu thế mới của giáo dục hiện đại, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nƣớc ta hiện nay đang đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối với sự nghiệp giáo
dục. Vì vậy, để đáp ứng u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc
trong bối cảnh hội nhập quốc tế, sự nghiệp giáo dục và đào tạo nƣớc ta phải đổi mới căn


9
bản, toàn diện và mạnh mẽ. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng IX, Nghị quyết
40/2000/QH10, Chỉ thị 14/2001/CT-TTg về đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thơng,
ngành giáo dục và đào tạo đã và đang tập trung đổi mới ở ba khâu cơ bản: đổi mới nội
dung giáo dục, sách giáo khoa; đổi mới phƣơng pháp giáo dục và đổi mới đánh giá thi cử.
Trong những nội dung đó, đổi mới phƣơng pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của học sinh giữ vai trò đặc biệt quan trọng.
Theo GS. Dƣơng Thiệu Tống, trong vấn đề giảng dạy và học tập ở bất kì cấp học nào
cũng đều có bốn vấn đề cần phải đặc biệt quan tâm, đó là: mục tiêu giảng dạy, cấu trúc của
nội dung kiến thức, phƣơng pháp giảng dạy và học tập, đánh giá giảng dạy và học tập [46].
Giữa mục tiêu, nội dung, phƣong pháp và kiểm tra đánh giá có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Đánh giá một cách chính xác và đáng tin cậy kết quả học tập mới có thể xác định
mục tiêu đề ra có đạt đƣợc hay khơng và đạt đến mức độ nào, đồng thời xác định đƣợc tính
thích hợp của nội dung và hiệu quả của phƣơng pháp giảng dạy, trên cơ sở đó mới tiến
hành đổi mới phƣơng pháp dạy học để nâng cao chất lƣợng giáo dục. Vì vậy, trong đổi
mới giáo dục rất coi trọng đổi mới kiểm tra đánh giá, nếu không đổi mới kiểm tra đánh giá
thì quá trình đổi mới giáo dục phổ thông và đổi mới phƣơng pháp dạy học sẽ trở nên hình
thức và khơng đạt hiệu quả. Về tầm quan trọng của kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy
học, nhà giáo dục G.K. Miller đã nói: “Thay đổi chương trình hoặc phương pháp giảng
dạy mà khơng thay đổi hệ thống đánh giá thì chưa chắc đã thay đổi được chất lượng dạy
học. Nhưng khi thay đổi hệ thống đánh giá mà khơng thay đổi chương trình giảng dạy thì
lại có thể tạo nên sự thay đổi theo chiều hướng tốt của chất lượng dạy học” [53, tr.113].

Thực tiễn dạy học và giáo dục hiện nay ở nƣớc ta, việc kiểm tra đánh giá KQHT của học
sinh vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế, đó là: kiểm tra đánh giá chƣa tồn diện, khơng
đúng, khơng đủ mục tiêu mơn học, chƣa chú trọng đến sự cân đối hợp lí kiểm tra đánh giá
ba phƣơng diện mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ; kiểm tra đánh giá chú trọng kiểm tra
tri thức tái hiện mà chƣa coi trọng việc phát huy tính sáng tạo và năng lực thực hành của
học sinh; kiểm tra đánh giá chƣa khách quan, chính xác, không căn cứ theo chuẩn kiến
thức, kĩ năng. Việc kiểm tra đánh giá phụ thuộc vào chủ quan của giáo viên nên không
phản ánh đúng năng lực thực tế của học sinh; kiểm tra đánh giá chƣa đa dạng về hình thức,
kết quả kiểm tra đánh giá khơng góp phần điều chỉnh nội dung, phƣơng pháp giảng dạy
của giáo viên, kém tác dụng trong việc điều chỉnh động cơ, mục tiêu học tập nên chƣa
khắc phục đƣợc thói quen học tập thụ động của học sinh. Vì vậy, để nâng cao chất lƣợng


10
dạy và học hiện nay, ngoài việc đổi mới về mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp dạy học,
việc đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là một vấn đề hết sức cấp thiết.
Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định: Tiếp tục nâng cao chất
lƣợng toàn diện, đổi mới phƣơng pháp giáo dục; đổi mới đánh giá, thi cử, đồng thời với
đổi mới cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và công tác quản lý giáo dục, thực hiện “chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa giáo dục” [54, tr.114]. Nhƣ vậy, đổi mới kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của học sinh phải thực hiện đồng bộ với đổi mới công tác quản lý trƣờng
THPT. Hay nói cách khác, hiệu quả của đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập phụ
thuộc rất lớn vào trình độ nghiệp vụ quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục mà chủ
yếu là ngƣời hiệu trƣởng. Tuy nhiên, theo thông báo kết luận số 242-TB/TW ngày
15/4/2009 của Bộ chính trị, bên cạnh những thành tích mà ngành giáo dục và đào tạo đã
đạt đƣợc, cịn tồn tại nhiều hạn chế, đó là: “... Cơng tác quản lí giáo dục cịn nhiều yếu
kém và là nguyên nhân chủ yếu của nhiều yếu kém khác. Cơ chế quản lý giáo dục chậm
đổi mới, chưa theo kịp sự đổi mới trên các lĩnh vực của đất nước. Đạo đức và năng lực
của một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục cịn thấp. Cơng tác xây dựng đội ngũ nhà giáo
chưa đáp ứng yêu cầu. Chất lượng nghiên cứu khoa học giáo dục còn bất cập, chưa đề ra

được những giải pháp kịp thời, có hiệu quả để khắc phục hạn chế, yếu kém” [13, tr.2].
Với những lý do trên, việc chọn nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp quản lý hoạt
động đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập ở các trƣờng THPT huyện Châu
Đức, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu” làm luận văn tốt nghiệp Cao học Quản lý giáo dục là cần
thiết nhằm đề xuất những giải pháp khả thi trong công tác quản lý hoạt động đổi mới kiểm
tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trƣờng THPT nói chung và các trƣờng THPT
trên địa bàn huyện Châu Đức nói riêng, để việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập trở thành
động lực thúc đẩy đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, nâng cao chất lƣợng dạy học, góp phần
tích cực vào sự nghiệp đổi mới giáo dục của Tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý của hiệu trƣởng đối với hoạt động đổi mới kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học ở các
trƣờng THPT trên địa bàn huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu


11
3.1 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm tra, đánh giá và quản lý hoạt động đổi mới
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT.
3.2 Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của học sinh ở các trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu nói chung
và các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Châu Đức nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
3.3 Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học
tập ở các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu.
4. Khách thể nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý của Hiệu trƣởng đối với hoạt động kiểm
tra đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT.
4.2 Đối tượng: Các giải pháp quản lý hiệu quả hoạt động đổi mới kiểm tra đánh giá kết
quả học tập ở các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu.

4.3 Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơng tác quản lí của hiệu trƣởng các trƣờng THPT trên địa bàn huyện
Châu Đức, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu về hoạt động đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh trong thời gian hai năm học 2007 - 2008 và 2008 - 2009.
- Trong khuôn khổ của luận văn, khái niệm đánh giá kết quả học tập mà đề tài thực
hiện chính là đánh giá kết quả học tập bộ môn, thể hiện ở đánh giá kết quả học lực của học
sinh, chủ yếu diễn ra trong quá trình dạy học.
5. Giả thuyết khoa học
Việc áp dụng các giải pháp quản lý đƣợc đề xuất trong đề tài sẽ làm tăng hiệu quả hoạt
động đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập học sinh của Hiệu trƣởng các trƣờng
THPT trên địa bàn huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, góp phần thúc đẩy đổi mới
phƣơng pháp dạy học, nâng cao chất lƣợng dạy học và giáo dục trong nhà trƣờng.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên
cứu, bao gồm các phƣơng pháp: phân tích - tổng hợp - nghiên cứu các văn bản pháp quy,
các tài liệu khoa học và khái quát hóa hệ thống lý luận có liên quan đến đề tài.
6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nhằm xây dựng cơ sở thực tiễn của vấn đề
nghiên cứu, bao gồm các phƣơng pháp: Điều tra bằng phiếu hỏi; Quan sát; Tổng kết kinh
nghiệm giáo dục; Phƣơng pháp chuyên gia; Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.


12
Cụ thể là: Phỏng vấn gián tiếp CBQL, GV, HS, PHHS bằng phiếu hỏi; Thảo luận,
phỏng vấn trực tiếp các hiệu trƣởng, phó hiệu trƣởng, các giáo viên cốt cán; Xin ý kiến các
chuyên gia giáo dục; Thu thập và phân tích kết quả các kì kiểm tra định kì.
6.3 Phương pháp bổ trợ: Sử dụng thống kê toán học nhằm xử lý các kết quả điều tra
nghiên cứu để làm các cứ liệu, các chỉ số đánh giá.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm ba chương :
Chương 1. Cơ sở khoa học của quản lý đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập.

Chương 2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả
học tập ở các trƣờng THPT huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu.
Chương 3. Một số giải pháp quản lý hoạt động đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh ở các trƣờng THPT huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu.
Cuối cùng là phần phụ lục và một số tài liệu tham khảo.
8. Những đóng góp của đề tài
8.1 Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập
và công tác quản lý hoạt động đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập học sinh của Hiệu
trƣởng các trƣờng THPT.
8.2 Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động đổi mới kiểm tra đánh
giá KQHT ở các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu và
nêu đƣợc nguyên nhân thành công cũng nhƣ những hạn chế cần khắc phục.
8.3 Xây dựng một số giải pháp quản lý hoạt động đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả
học tập ở các trƣờng THPT, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý của hiệu trƣởng
nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học và giáo dục trong nhà trƣờng, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay.
8.4 Sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý và giáo viên ở các trƣờng
THPT trong việc đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.

Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ
ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
1.1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KQHT

1.1.1 Khái niệm cơ bản trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
1.1.1.1 Kiểm tra và đánh giá:



13
- Đánh giá: Theo Từ điển Tiếng Việt, 1992 (Hoàng Phê chủ biên) đã đƣa ra định
nghĩa: đánh giá là “nhận định giá trị”, có nghĩa là định giá trị cho một đối tƣợng nào đó
theo một tiêu chuẩn nhất định với một mức độ và phạm vi nhất định [40, tr. 294].
Theo quan niệm của Jean Marie De Kefele (1989)“Đánh giá có nghĩa là thu thập một
tập hợp thơng tin đủ thích hợp, có giá trị và đáng tin cậy; xem xét sự phù hợp giữa tập hợp
thông tin này với một tập hợp tiêu chí phù hợp với các mục tiêu định ra ban đầu nhằm đưa
ra một quyết định” [56]. GS. Trần Bá Hoành đƣa ra định nghĩa“Đánh giá là quá trình
hình thành những nhận định, phán đốn về kết quả của cơng việc, dựa vào sự phân tích
những thơng tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất
những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và
hiệu quả công việc” [24, tr. 6].
Định nghĩa chung về đánh giá đã nói trên cũng đƣợc áp dụng vào giáo dục. Theo
GS.TS Hoàng Đức Nhuận: “Đánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập, xử lý kịp thời,
có hệ thống những thơng tin về thực trạng, nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo
dục căn cứ vào mục tiêu giáo dục, nhằm làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và
hoạt động (quyết định) giáo dục tiếp theo” [37, tr. 13].
Nhƣ vậy, q trình đánh giá trong giáo dục có thể hiểu là q trình thu thập thơng tin,
xác định mức độ đạt đƣợc các mục tiêu đƣa ra ban đầu nhằm xem xét và đƣa ra quyết định
cho các hoạt động giáo dục tiếp theo. Đó là những quyết định giáo dục có tính chiến lƣợc
đƣợc thể hiện thành những chủ trƣơng và hoạt động cụ thể. Tuy nhiên, quá trình đánh giá
này chỉ thực sự có hiệu quả khi q trình thu thập thơng tin có sự đa dạng (gồm cả định
tính, định lượng) và đƣợc chia sẻ (bao gồm sự tự đánh giá của học sinh, sự đánh giá lẫn
nhau giữa các học sinh và sự đánh giá của giáo viên).
Đánh giá trong giáo dục có nhiều dạng, tƣơng ứng với những đối tƣợng và mục đích
đánh giá khác nhau có các dạng đánh giá khác nhau, nhƣ: đánh giá hệ thống giáo dục, đánh
giá một bậc học, đánh giá cơ sở giáo dục, đánh giá giáo viên, đánh giá học sinh, đánh giá
hoạt động quản lý của hiệu trƣởng, đánh giá giờ dạy của giáo viên, đánh giá kết quả học
tập của học sinh... Học sinh là đối tƣợng, là sản phẩm giáo dục, đồng thời là chủ thể của
q trình giáo dục, do đó việc đánh giá kết quả học tập của học sinh giữ vị trí đặc biệt

trong đánh giá giáo dục.
- Kiểm tra: Theo Từ điển Giáo dục học: “Kiểm tra là bộ phận hợp thành của quá
trình hoạt động dạy-học nhằm nắm được thông tin về trạng thái và kết quả học tập của


14
học sinh, về những nguyên nhân cơ bản của thực trạng đó để tìm những biện pháp khắc
phục những lổ hổng, đồng thời củng cố và tiếp tục nâng cao hiệu quả của hoạt động dạyhọc” [43, tr. 224].
Theo Black & Wiliam (1998), kiểm tra là thuật ngữ chỉ cách thức hoặc hoạt động giáo
viên sử dụng để thu thập thông tin về biểu hiện kiến thức, kĩ năng và thái độ của học sinh
trong học tập nhằm cung cấp dữ liệu làm cơ sở cho việc đánh giá.
- Mối quan hệ giữa kiểm tra và đánh giá:
+ Kiểm tra trong dạy học là rà sốt để tìm kiếm thơng tin phản hồi xem học sinh biết
gì, biết đến mức độ nào hoặc làm đƣợc gì theo mục tiêu học tập. Đánh giá là đƣa ra nhận
định tổng hợp về các dữ kiện đo lƣờng đƣợc qua các hình thức kiểm tra trên cơ sở đối
chiếu, so sánh với các tiêu chuẩn - mục tiêu. Nhƣ vậy, kiểm tra và đánh giá là hai công
đoạn liên hệ mật thiết với nhau, không tách rời đƣợc. Kiểm tra là công cụ, là phƣơng tiện
và hình thức chủ yếu, quan trọng nhất của đánh giá. Thông qua việc sử dụng bộ công cụ đo
đƣợc xây dựng trên những mục tiêu và tiêu chí xác định, kiểm tra có vai trị cung cấp
thơng tin làm cơ sở dữ liệu cho việc đánh giá. Nếu coi đánh giá là mục đích của một hoạt
động thì kiểm tra là phƣơng tiện quan trọng để thực hiện mục đích, nói cách khác, nếu
đánh giá dựa trên các mục tiêu đƣợc xác định thì kiểm tra căn cứ trên các tiêu chí tƣơng
ứng với các mục tiêu, nếu đánh giá nhằm hƣớng tới một quyết định liên quan tới mục tiêu
thì kiểm tra nhằm so sánh sự phù hợp của sản phẩm với các tiêu chí đã đƣợc định ra. Vì
kiểm tra là phƣơng tiện và hình thức của đánh giá nên có loại hình đánh giá nào thì cũng
có loại hình kiểm tra đó.
+ Theo Hồng Đức Nhuận “Kiểm tra, đánh giá là một bộ phận hợp thành khơng thể
thiếu của q trình giáo dục. Kiểm tra, đánh giá là khâu cuối cùng, đồng thời khởi đầu
cho một chu trình kín tiếp theo với một chất lượng cao hơn của quá trình giáo dục” [37,
tr.13]. Trong q trình thực hiện các hoạt động giáo dục, có thể mơ tả vị trí của đánh giá

với các khâu khác bằng một chu trình nhƣ sau: Kiểm tra → Đánh giá → Tìm nguyên nhân
→ Quyết định → Thực hiện → Kiểm tra → … Nhƣ vậy, kiểm tra là khâu mở đầu của
đánh giá, đánh giá là bƣớc tiếp theo của kiểm tra, gắn liền với kiểm tra. Sau khi đánh giá
xong, kết quả đó là cơ sở để xác định nguyên nhân, quyết định biện pháp, tổ chức thực
hiện. Cứ tiếp tục nhƣ vậy, một chu trình mới nhƣ thế lại bắt đầu. Do đó, kiểm tra phải ln
gắn liền với đánh giá vì kiểm tra mà không đánh giá sẽ không không mang lại hiệu quả,


15
ngƣợc lại đánh giá không dựa trên những số liệu của kiểm tra thì rất dễ mang tính ngẫu
nhiên, chủ quan, do đó dễ dẫn tới những hậu quả khơng tốt về tâm lí, giáo dục.
Trong nhà trƣờng, việc đánh giá kết quả học tập của học sinh đƣợc thực hiện chủ yếu
thông qua việc tổ chức kiểm tra và thi một cách có hệ thống, theo những quy định chặt
chẽ. Vì thế, kiểm tra và đánh giá là hai việc thƣờng đi liền với nhau tuy rằng không phải
mọi việc kiểm tra đều hƣớng tới mục đích đánh giá.
1.1.1.2 Đánh giá kết quả học tập của học sinh:
- Kết quả học tập: Học tập là quá trình tiếp thu kiến thức và rèn luyện kĩ năng dƣới sự
dạy bảo, hƣớng dẫn của giáo viên. Học tập luôn đi đôi và gắn liền với hoạt động giảng dạy
của giáo viên và hợp thành hoạt động dạy - học trong lĩnh vực sƣ phạm. Trong nhà trƣờng,
mọi hoạt động học tập tất yếu dẫn đến kết quả học tập.
Liên quan đến kết quả học tập có nhiều khái niệm khác nhau: kết quả học tập, thành
tích học tập, chất lƣợng học tập, hiệu quả học tập. Tuy nhiên, với những cách gọi này, kết
quả học tập lại đƣợc xem xét trên những phƣơng diện khác nhau. Cụ thể là:
+ Khi nói kết quả học tập, có nghĩa là nói về thành tích học tập của học sinh nhƣng ở
hiện trạng những gì đạt đƣợc trong mối quan hệ với mục tiêu đã xác định.
+ Khi nói thành tích học tập lại thiên về mức độ đạt đƣợc những mục tiêu của học sinh
này với các học sinh cùng học khác sau một quá trình tham gia học tập so với những u
cầu của mục tiêu mơn học.
+ Khi nói đến chất lượng học tập lại thiên về đánh giá cả định tính và định lƣợng
những gì đạt đƣợc của học sinh trong q trình hồn thiện và phát triển về trí tuệ, nhân

cách, thể chất so với những mục tiêu môn học đã đặt ra.
+ Khi nói hiệu quả học tập lại thiên về đánh giá kết quả đạt đƣợc những mục tiêu môn
học trên cơ sở những đầu tƣ về nhân lực, vật lực, thời gian và công sức bỏ ra sau một giai
đoạn học tập.
Theo James Madison Uniiversity (2003)“Kết quả học tập là bằng chứng sự thành
công của học sinh về kiến thức, kĩ năng, năng lực, thái độ đã được đặt ra trong mục tiêu
giáo dục” và “Kết quả học tập được thể hiện cụ thể ở các chỉ số học tập” [35, tr.115]. Từ
đó có thể hiểu, kết quả học tập của học sinh là mức độ đạt đƣợc về kiến thức, kĩ năng, thái
độ so với những yêu cầu, mục tiêu dạy học - giáo dục.
- Đánh giá KQHT: Theo Từ điển Giáo dục học, thuật ngữ đánh giá KQHT đƣợc định
nghĩa: “Xác định mức độ nắm được kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh so với yêu cầu


16
của chương trình đề ra. Nội dung đánh giá là những kết quả học tập hằng ngày, cũng như
những kết quả phản ánh trong các kì kiểm tra định kì và kiểm tra tổng kết các mặt kiến
thức, kĩ năng, kĩ xảo của từng môn học. Yêu cầu đánh giá là chú trọng xem xét mức độ
thông hiểu và bền vững của kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo so với chuẩn của chương trình. Kết
quả của việc đánh giá được thể hiện chủ yếu bằng số điểm cho theo thang điểm quy định
của Bộ GD-ĐT hiện nay là 10 điểm, ngồi ra có thể được thể hiện bằng lời nhận xét của
giáo viên’’ [43, tr.73-74]. Theo Hoàng Đức Nhuận, đánh giá KQHT“là q trình thu thập
và xử lý thơng tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập, về tác động và ngun
nhân của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà
trường, cho bản thân học sinh để họ học tập ngày một tiến bộ hơn” [37, Tr. 13]
Từ đó có thể hiểu, đánh giá KQHT là thuật ngữ chỉ quá trình hình thành những nhận
định, rút ra những kết luận hoặc phán đốn về trình độ, phẩm chất của học sinh, hoặc đƣa
ra những quyết định về việc dạy học dựa trên cơ sở những thông tin đã thu thập đƣợc một
cách hệ thống trong quá trình kiểm tra. Là sự so sánh, đối chiếu kiến thức, kỹ năng, thái độ
thực tế đạt đƣợc của học sinh để tìm hiểu và chẩn đốn trƣớc và trong quá trình dạy học
hoặc sau một quá trình học tập với các kết quả mong đợi đã xác định trong mục tiêu dạy

học. Vì vậy, đánh giá KQHT của học sinh là đánh giá mức độ ngƣời học sinh đạt đƣợc về
kiến thức, kĩ năng, thái độ đối chiếu với các mục tiêu dạy học - giáo dục.
Về thực chất, đánh giá kết quả học tập của học sinh là hoạt động đánh giá chất lƣợng
học tập sau những tác động có chủ đích, có q trình của hoạt động dạy học tới học sinh.
Do tính khơng ổn định của chất lƣợng học tập - sản phẩm đang trong quá trình hồn thiện,
nên muốn đánh giá chính xác kết quả học tập của học sinh, ngƣời giáo viên phải đánh giá
theo q trình và phải dựa trên các tiêu chí đánh giá đƣợc xây dựng từ chuẩn.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là đánh giá loại sản phẩm giáo dục quan trọng
nhất, phản ánh tập trung nhất chất lƣợng giáo dục. Việc đánh giá học sinh là trách nhiệm
và là nhiệm vụ chính của giáo viên. Đánh giá học sinh trong q trình giáo dục chính là
đánh giá kết quả học tập, chủ yếu diễn ra trong q trình dạy học. Ngƣời ta cho rằng khó
khăn nhất hiện nay khi đánh giá chất lƣợng giáo dục là đánh giá kết quả học tập của ngƣời
học. Ngƣời ta cũng ƣớc tính rằng các hoạt động liên quan đến đánh giá chiếm khoảng một
phần ba lƣợng thời gian lao động của một giáo viên và họ liên tục sử dụng đánh giá để
định hƣớng cho việc ra các quyết định của mình.
- Quá trình đánh giá kết quả học tập:


17
Q trình đánh giá KQHT gồm 4 khâu:

Lƣợng hóa

Lƣợng giá

Đánh
giá

Ra quyết
định


Sơ đồ 1.1- Quá trình đánh giá kết quả học tập

(1) Lượng hóa (Đo lường): chỉ việc ghi nhận và mô tả kết quả làm bài kiểm tra của
mỗi học sinh bằng một số đo, dựa theo những quy tắc đã định. Đo lƣờng kết quả học tập
của học sinh là phƣơng pháp tìm hiểu và xác định mức độ kiến thức, kỹ năng, thái độ mà
ngƣời học có đƣợc sau một q trình học tập (khơng bao hàm việc mơ tả về chất lượng).
Trong dạy học, lƣợng hóa đƣợc thực hiện dựa trên các dữ liệu thu thập đƣợc từ trắc
nghiệm hoặc đo lƣờng để cho điểm, xếp loại (hoặc xếp hạng) ngƣời học.
(2) Lượng giá: là đƣa ra những thơng tin ƣớc lƣợng trình độ kiến thức, kĩ năng của
ngƣời học bằng cách dựa vào các số đo đã có. Có hai hƣớng lƣợng giá:
 Lƣợng giá theo chuẩn: Đây là sự so sánh tƣơng đối kết quả đo lƣờng đƣợc với
chuẩn chung của một tập hợp học sinh.
 Lƣợng giá theo tiêu chí: Đây là sự đối chiếu kết quả đo lƣờng đƣợc với những tiêu
chí đã đề ra.
(3) Đánh giá: là việc nhận định sự xứng đáng của một đối tƣợng (chương trình, nhà
trường, người học...) so với những tiêu chuẩn, yêu cầu hoặc mục tiêu định trƣớc. Đánh giá
có thể là định lƣợng (dựa vào các con số) hoặc định tính (dựa vào các ý kiến và giá trị).
(4) Những thông tin thu thập đƣợc từ việc đánh giá sẽ làm căn cứ cho việc ra quyết
định, đó là khâu cuối cùng của q trình đánh giá.
1.1.1.3 Những khái niệm liên quan đến đánh giá kết quả học tập:
- Đề kiểm tra: là những câu hỏi hoặc bài tập đƣợc đƣa ra, đòi hỏi học sinh phải trả lời,
giải quyết bằng hình thức trình bày miệng, viết hoặc thực hành, có quy định tƣơng đối cụ
thể về thời gian thực hiện, qua đó nhằm xem xét kết quả học tập của học sinh trong quá
trình học tập bộ mơn.
- Thi: là một hình thức kiểm tra nhƣng có tầm quan trọng đặc biệt và thƣờng đƣợc
dùng trong đánh giá tổng kết. Kết quả điểm thi có thể coi nhƣ một căn cứ quan trọng để đo
năng lực học tập của học sinh. Kiểm tra và thi có điểm giống nhau: đều là phƣơng tiện và
hình thức quan trọng của đánh giá, là nguồn cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc đánh



18
giá KQHT của học sinh. Nhƣng kiểm tra khác thi về tính chất và thời điểm tiến hành, kiểm
tra là phƣơng pháp đánh giá ở những thời điểm có tính chất “mở”, trên phạm vi hẹp, thi là
phƣơng pháp đánh giá ở những thời điểm có tính chất “đóng” và trên phạm vi rộng.
- Câu hỏi: là một thành phần quan trọng của kiểm tra và thi. Để cấu thành một đề kiểm
tra hay thi phải có các câu hỏi. Đây là thành phần nhỏ nhất nhƣng vô cùng quan trọng
trong một bài kiểm tra hay thi. Có các loại câu hỏi sau: câu hỏi tự luận là loại câu hỏi có
câu trả lời dài; câu hỏi trắc nghiệm là loại có câu trả lời ngắn.
- Chấm bài (hiệu chỉnh): là một hoạt động rất quan trọng và là một trách nhiệm nặng
nề vì nó liên quan đến tính chính xác, độ tin cậy, sự khách quan và công bằng trong phân
loại và xếp hạng KQHT của học sinh. Sự chấm bài đƣợc lƣợng hóa bằng điểm số (cho
điểm) theo các cách đánh giá và thang điểm khác nhau. Ngoài ra, trong khi chấm bài giáo
viên có thể đƣa ra lời nhận xét mang tính khái quát về những thành công, hạn chế hay tiến
bộ của học sinh. Viết nhận xét với các giáo viên là một cơng việc địi hỏi tinh thần trách
nhiệm cao và lòng vị tha theo hƣớng khuyến khích đƣợc hứng thú học tập của học sinh.
- Điểm số: là đơn vị đƣợc ghi bằng con số trong thang điểm giáo dục để đánh giá chất
lƣợng học tập văn hóa, rèn luyện thể lực, đạo đức của học sinh. Ở Việt Nam hiện đang áp
dụng 2 loại thang điểm: thang điểm theo thứ bậc để xếp loại học lực và hạnh kiểm; và
thang điểm theo tỉ lệ với các điểm số từ 1 đến 10, trong đó điểm số 5 là chỉ chất lƣợng đạt
yêu cầu. Điểm số chỉ có giá trị với những bài kiểm tra có tính tổng hợp, đánh giá học sinh
trên nhiều phƣơng diện, có mối quan hệ mật thiết giữa kiến thức và kĩ năng và đƣợc xử lí
theo quan điểm mới về đánh giá kết quả học tập. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào việc ra
đề kiểm tra và sử dụng điểm số vào hoạt động đánh giá của giáo viên và các nhà quản lý
giáo dục. Cần hạn chế tác động tiêu cực của điểm số trong đánh giá nhƣ: tâm lí chạy theo
điểm số của học sinh, trạng thái ban phát hoặc thƣởng phạt học sinh bằng điểm của giáo
viên... Đối với các bậc phụ huynh, điểm số thƣờng mang ý nghĩa thông báo về kết quả học
tập của con em, kết quả giảng dạy của giáo viên.
- Chuẩn đánh giá: Theo Từ điển Tiếng Việt do Giáo sƣ Hoàng Phê (chủ biên) viết,
chuẩn là “cái để làm căn cứ mà so sánh” “cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để

hướng theo đó mà làm cho đúng” [39, tr. 191]. Theo định nghĩa của Anh và nhóm Đồng
tâm đƣa ra (1998):“Chuẩn chứa đựng các tiêu chí kĩ thuật để xử lý và đánh giá kết quả khi
so sánh chất lượng của một vật, một người hay một tổ chức với chuẩn và các tiêu chí thể
hiện giá trị cần có của người, của vật hay của một tổ chức. Chuẩn là cái người ta mong


19
đợi đạt được” [35, tr.16]. Theo Trần Kiều, chuẩn đánh giá là “biểu hiện cụ thể những yêu
cầu cơ bản, tối thiểu của mục tiêu giáo dục mà người học phải đạt được” [31, tr.6].
Nhƣ vậy, chuẩn trong đánh giá là những yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt để dẫn tới
một sự đánh giá. Một chuẩn bao giờ cũng gồm một số tiêu chí cụ thể, giúp lƣợng hóa đƣợc
những gì cần đánh giá ở đối tƣợng. Trong giáo dục, chuẩn đánh giá chính là mục tiêu đánh
giá, là căn cứ quan trọng để thực hiện đánh giá. Để có thể đo lƣờng đƣợc KQHT thì các
mục tiêu phải đƣợc lƣợng hóa thành các chuẩn có thể đo lƣờng đƣợc. Việc xác định chuẩn
đánh giá sẽ là cơ sở để định ra cụ thể nội dung và hình thức kiểm tra trong môn học, cũng
là căn cứ để có thể đo một cách chính xác các mức độ nhận thức và vận dụng của học sinh.
1.1.2 Mục đích đánh giá trong giáo dục.
Việc đánh giá trong giáo dục nhằm những mục đích chính sau đây:
- Đối với học sinh:
+ Chẩn đốn năng lực và trình độ của học sinh để phân loại, tuyển chọn và hƣớng
nghiệp cho học sinh.
+ Xác định KQHT của học sinh theo mục tiêu và chuẩn của chƣơng trình mơn học.
+ Đánh giá sự phát triển nhân cách nói chung của học sinh theo mục tiêu giáo dục.
+ Thúc đẩy, động viên học sinh cố gắng khắc phục thiếu sót, phát huy năng lực của
mình để học tập đạt kết quả tốt hơn.
- Đối với giáo viên:
+ Cung cấp thông tin về các đặc điểm tâm sinh lí và sự tiến bộ trong học tập của từng
học sinh để động viên và giúp đỡ kịp thời.
+ Cung cấp thơng tin cụ thể về tình hình học tập của học sinh làm cơ sở cho việc cải
tiến nội dung và phƣơng pháp dạy học nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giáo dục.

- Đối với cơ quan quản lí và nghiên cứu giáo dục:
+ Cung cấp thông tin cơ bản về thực trạng dạy và học trong một đơn vị giáo dục, làm
cơ sở cho việc đánh giá của các cơ sở giáo dục cũng nhƣ để ra những quyết định chỉ đạo
kịp thời nhằm uốn nắn, động viên, khuyến khích giáo viên và học sinh thực hiện tốt mục
tiêu giáo dục.
+ Cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc cải tiến mọi mặt hoạt động của giáo dục từ
phát triển chƣơng trình, biên soạn sách giáo khoa đến đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên, xây
dựng cơ sở vật chất, quản lí nhà trƣờng...
1.1.3 Những chức năng và yêu cầu sƣ phạm trong việc kiểm tra đánh giá KQHT.


20
1.1.3.1 Chức năng của đánh giá trong giáo dục:
Việc đánh giá trong giáo dục nhằm thực hiện những chức năng sau:
- Chức năng kiểm tra: Đây là chức năng cơ bản thể hiện ở chỗ phát hiện đƣợc thực
trạng năng lực học tập về kiến thức, kĩ năng, thái độ của học sinh, để từ đó xác định mức
độ đạt đƣợc và khả năng tiếp tục học tập vƣơn lên của học sinh. Đây cũng là phƣơng tiện
hữu hiệu để kiểm tra hiệu quả hoạt động và năng lực dạy của giáo viên, của nhà trƣờng
theo mục tiêu giáo dục.
- Chức năng hiệu chỉnh: Thông qua việc tiến hành các hình thức kiểm tra kết quả học
tập của học sinh, giáo viên phát hiện kịp thời trình độ và năng lực của học sinh. Từ đó giáo
viên có nhận xét, đánh giá, xác định kết quả đã đạt đƣợc, khẳng định những hạn chế, sự
yếu kém và tìm ra những nguyên nhân chủ quan, khách quan ảnh hƣởng tới hoạt động học
tập của các em. Mặt khác, giáo viên và các cấp quản lý căn cứ vào những “liên hệ ngược”
phản ánh từ kết quả kiểm tra, đánh giá để kịp thời có phƣơng hƣớng khắc phục những yếu
kém, kịp thời điều chỉnh những sai sót, lệch lạc mà học sinh đã bộc lộ thơng qua các hình
thức kiểm tra nhằm hồn thiện q trình dạy học.
- Chức năng giáo dục: Đánh giá là một trong những khâu quan trọng của q trình dạy
học. Nó giúp cho học sinh thấy đƣợc những ƣu điểm và nhƣợc điểm của mình trong học
tập để tiếp tục vƣơn lên, nó cũng giúp cho giáo viên thấy đƣợc những ƣu điểm và nhƣợc

điểm của mình trong giảng dạy để khơng ngừng cải tiến. Đánh giá cịn góp phần quan
trọng trong việc rèn luyện cho học sinh những phẩm chất tốt đẹp nhƣ lòng hăng say học
tập, tinh thần cố gắng, ý thức vƣơn lên, tính khiêm tốn, tự trọng, tính trung thực... Giúp
học sinh có động cơ và thái độ học tập đúng đắn, khuyến khích học sinh tiếp tục học tốt
hơn. Nó cũng góp phần đáng kể trong việc điều chỉnh thái độ của giáo viên đối với cơng
việc của mình cũng nhƣ đối với học sinh, giúp giáo viên yêu nghề, có ý thức tự bồi dƣỡng
nâng cao tay nghề. Nhƣ vậy, chức năng giáo dục của kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh đã thể hiện sự thống nhất giữa dạy học với giáo dục phẩm chất nhân cách cho học
sinh, thể hiện sự thống nhất giữa kiểm tra và tự kiểm tra, giữa sự đánh giá của thầy và tự
đánh giá của trò, giữa dạy học và tự học.
- Chức năng xã hội: Cơng khai hóa và thông báo kết quả học tập của học sinh với học
sinh, phụ huynh, giáo viên, các cấp quản lý và những ngƣời quan tâm...
1.1.3.2 Những yêu cầu sư phạm trong việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập:


21
Thực tế cho thấy, với học sinh THPT, những biến đổi về tâm sinh lý của độ tuổi vị
thành niên cũng là một trong những nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả học tập. Bên cạnh đó,
kết quả học tập còn chịu sự chi phối trực tiếp của hoạt động QLGD và các nhân tố từ môi
trƣờng giáo dục nhƣ điều kiện cơ sở vật chất, thái độ của xã hội, mong muốn của phụ
huynh học sinh, những thay đổi về không gian học tập, giáo viên, phƣơng tiện học tập... Vì
thế trong đánh giá kết quả học tập của học sinh cần chú trọng các yêu cầu sƣ phạm sau:
- Đảm bảo tính khách quan: Tính khách quan của việc kiểm tra, đánh giá tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo là sự phản ánh trung thực kết quả lĩnh hội nội dung tài liệu học tập của học
sinh so với yêu cầu do chƣơng trình qui định. Để đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra
đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh, cần cải tiến, đổi mới các phƣơng pháp,
hình thức kiểm tra đánh giá từ khâu ra đề, tổ chức thi, kiểm tra tới khâu cho điểm.
- Đảm bảo tính tồn diện: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phải bao
quát cả khối lƣợng và chất lƣợng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của tất cả các môn học; cả kết
quả phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, đặc biệt là năng lực tƣ duy, độc lập sáng tạo; cả

về ý thức tinh thần, thái độ học tập tự giác, tích cực, tự lực…
- Đảm bảo tính thường xuyên và hệ thống: Việc kiểm tra đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo của học sinh phải tiến hành thƣờng xuyên, liên tục và có hệ thống. Có nhƣ vậy, giáo
viên mới thu đƣợc những thông tin ngƣợc về kết quả học tập của học sinh để từ đó có cơ
sở thực tiễn kịp thời đánh giá và điều chỉnh hoạt động học tập của học sinh cũng nhƣ quá
trình dạy học nói chung. Mặt khác, việc kiểm tra đánh giá mang tính khoa học, có hệ thống
và thƣờng xun sẽ cung cấp thông tin phản hồi giúp học sinh tự điều chỉnh việc học. Học
sinh tự biết mình tiếp thu kiến thức đến mức nào, có những sai sót nào cần bổ khuyết. Qua
đó, học sinh khơng ngừng vƣơn lên trong học tập.
- Đảm bảo tính phát triển: Q trình dạy học luôn vận động và phát triển. Kiểm tra
đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo là một khâu của quá trình dạy học nên khi tiến hành qui
trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập cần đƣợc xem xét theo hƣớng phát triển trong
tƣơng lai của học sinh. Điều đó có nghĩa là, khi kiểm tra đánh giá cần nhìn chung cả quá
trình trên cơ sở xem xét, đánh giá từng giai đoạn, từng khâu của hoạt động học tập, rèn
luyện của học sinh. Coi trọng việc động viên, khuyến khích sự tiến bộ của học sinh.
1.1.4 Nội dung đánh giá kết quả học tập.
1.1.4.1 Các cấp độ nhận thức cần đánh giá:


22
- Benjamin S. Bloom (1956)- nhà nghiên cứu giáo dục Mĩ, cha đẻ của phép phân loại
các mục tiêu sƣ phạm. Ông đã phân loại mục tiêu thành ba lĩnh vực [57, tr. 37-38]: Lĩnh
vực nhận thức (kiến thức, tri thức) bao gồm tất cả những gì liên quan tới nhận thức, hoạt
động trí tuệ; Lĩnh vực cảm xúc (cảm xúc, tình cảm, thái độ, ứng xử...) bao gồm tất cả
những gì liên quan đến sự định giá trị về thái độ của cá nhân; Lĩnh vực tâm thần - vận
động (phản xạ, tri giác, thích ứng, kĩ năng, kĩ xảo) bao gồm các hoạt động có ƣu tiên về
thể chất. Bloom tiếp tục phân hạng từng lĩnh vực thành các mức độ khác nhau, thể hiện
qua sơ đồ tháp phân loại của Bloom:
6. ĐÁNH GIÁ
5. Phi ngôn ngữ 5. Tổng hợp

4. Vận động
4. Phân tích
3. Thể lực
3. Ứng dụng
2. Tri giác
2. Thơng hiểu
1.Phảnxạtựnhiên 1. Nhận biết
LĨNH VỰC
TÂM LÍ VẬN ĐỘNG

5.Tính cách hóa
4. Tổ chức
3. Giá trị hố
2. Đáp lại
1. Tiếp nhận

LĨNH VỰC
NHẬN
THỨC

LĨNH VỰC
TÌNH CẢM

Sơ đồ 1.2 - Tháp phân loại của Bloom
(Theo: SE FORMER POUR ENSEIGNER - TỰ ĐÀO TẠO ĐỂ DẠY HỌC
- P.PELPEL - DUNOD – PARIS,1993)

- Theo quan điểm của GS. TS Nikko (Nhật Bản), việc đánh giá kết quả học tập của
học sinh trong lĩnh vực nhận thức chỉ ở 4 mức độ: Nhận biết; Thông hiểu; Vận dụng ở mức
độ thấp (vận dụng ở mức đơn giản, giải quyết các tình huống tương tự hoặc gần gũi với

những gì đã học); Vận dụng ở mức độ cao (là vận dụng tổng hợp, sáng tạo kiến thức, kĩ
năng mơn học để giải quyết các tình huống, nhiệm vụ khác với những gì đã học, hoặc tình
huống trong thực tiễn) [50].
Trong đó, nhận biết và thơng hiểu là 2 yêu cầu cơ bản đối với học sinh ở mọi trình độ.
1.1.4.2 Nội dung kết quả học tập cần đánh giá ở học sinh THPT:
Trong giáo dục THPT ở Việt Nam hiện nay, đánh giá học sinh dựa trên hai mặt: học
lực và hạnh kiểm. Vì vậy, đánh giá KQHT đƣợc hiểu là đánh giá học sinh về học lực và
hạnh kiểm thơng qua q trình học tập các môn học cũng nhƣ các hoạt động khác trong
phạm vi nhà trƣờng. Mặt khác, nội dung đánh giá KQHT chú trọng 3 lĩnh vực của các hoạt
động giáo dục là: lĩnh vực nhận thức, lĩnh vực hoạt động và lĩnh vực về cảm xúc, thái độ.


23
Theo sơ đồ 1.3, học lực bao
Đánh giá - xếp
loại học sinh

gồm ba thành tố: kiến thức, kĩ năng
và thái độ đƣợc học sinh thể hiện
qua việc học tập các môn học. Với

Hạnh kiểm

Học lực

ý nghĩa là những phẩm chất đạo
đức, hạnh kiểm có liên quan mật

Kĩ năng


thiết đến thái độ, một trong ba thành

Kiến thức

Thái độ

Nhiệm vụ học
sinh trong điều lệ
nhà trƣờng

Sơ đồ 1.3 - Nội dung đánh giá kết quả học tập

tố của học lực. Thái độ thể hiện

trong quá trình học tập đƣợc bao hàm trong hạnh kiểm của ngƣời học sinh và tác động qua
lại với hạnh kiểm. Do vậy sự phân định hạnh kiểm với thái độ trong học lực của học sinh
chỉ là tƣơng đối.
Trong khuôn khổ của luận văn, khái niệm đánh giá kết quả học tập mà đề tài thực hiện
chính là đánh giá kết quả học tập bộ môn, thể hiện ở đánh giá kết quả học lực của học sinh,
chủ yếu diễn ra trong quá trình dạy học.
1.1.5 Hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
1.1.5.1 Hình thức kiểm tra:
- Căn cứ vào thời điểm kiểm tra trong một năm học, có thể được chia kiểm tra thành
hai loại:

Các loại
KIỂM TRA

+ Kiểm tra thường xuyên: là
tiến trình thu thập thông tin về

việc học tập của học sinh một cách
liên tục trong lớp học, đƣợc tiến
hành vào bất cứ thời điểm nào

KT
Chẩn đốn

KT
Thƣờng xun

KT
Định kì

KT
Tổng kết

Sơ đồ 1.4 - Các hình thức kiểm tra

trong giai đoạn học tập, khơng cần thông báo trƣớc. Bao gồm kiểm tra vấn đáp (kiểm tra
miệng) và kiểm tra viết 15 phút. Kiểm tra vấn đáp đƣợc sử dụng trƣớc, trong và sau khi
học bài giúp giáo viên thu đƣợc những thông tin phản hồi nhanh chóng và có tác dụng kích
thích học sinh tích cực học tập một cách thƣờng xuyên.
+ Kiểm tra định kì: là phƣơng thức xem xét kết quả học tập của học sinh theo thời
điểm, đƣợc tiến hành vào cuối mỗi giai đoạn học tập và gồm các hình thức: kiểm tra viết
và kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên, kiểm tra học kì, thi (bao gồm thi tuyển sinh, thi tốt
nghiệp, thi học sinh giỏi); có tác dụng kiểm tra kiến thức, kĩ năng của học sinh về một vấn


24
đề tƣơng đối hoàn chỉnh trong phạm vi kiến thức đã học, giúp học sinh rèn luyện năng lực

phân tích, tổng hợp vấn đề, kĩ năng, kĩ xảo thực hành, ứng dụng thực tế.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng, kiểm tra có thể được chia thành hai loại:
+ Kiểm tra đột xuất/ chẩn đoán: là phƣơng thức xem xét kết quả học tập không theo
những thời điểm đƣợc ấn định trƣớc. Những đánh giá dựa trên kết quả của những bài kiểm
tra đột xuất trong phạm vi lớp học thƣờng đƣợc dùng để chẩn đoán các mặt tồn tại của q
trình dạy học, từ đó đề ra phƣơng hƣớng hay quyết định điều chỉnh việc dạy và học. Trong
trƣờng hợp này, kiểm tra đột xuất có thể xem là kiểm tra thƣờng xuyên vì chúng thực hiện
cùng một chức năng. Mặt khác, kiểm tra đột xuất còn đƣợc dùng nhƣ một công cụ thanh
tra hoặc quản lý giáo dục nhằm xác định trình độ học sinh so với trình độ của nhóm chuẩn
hay so với hệ thống tiêu chí về kĩ năng và kiến thức mà ngƣời học cần lĩnh hội.
+ Kiểm tra tổng kết: là phƣơng thức xem xét kết quả học tập đƣợc thực hiện vào cuối
khố học/ mơn học và đƣợc xem là phƣơng tiện để đo mức độ lĩnh hội của học sinh trong
các lĩnh vực học tập, đƣợc dùng để xếp loại học tập hoặc để xác định thành quả của ngƣời
học đạt đƣợc so với những kết quả học tập tổng quát đã đƣợc xác định trong mục tiêu dạy
học. Do vậy, kiểm tra tổng kết cịn đƣợc gọi là hình thức đánh giá thành tích học tập của
học sinh và có ý nghĩa quan trọng về mặt quản lí.
1.1.5.2 Hình thức đánh giá kết quả học tập:
- Có hai hình thức đánh giá phổ biến:
+ Đánh giá bằng nhận xét: là giáo viên đƣa ra những phân tích hoặc những phán đoán
về học lực hoặc hạnh kiểm của ngƣời học bằng cách sử dụng các nhận xét đƣợc rút ra từ
việc quan sát các hành vi hoặc sản phẩm học tập của học sinh theo những tiêu chí đƣợc
cho trƣớc. Tác dụng của nhận xét đối với học sinh là động viên học sinh phấn đấu học tập
thành công hơn và hƣớng dẫn học sinh điều chỉnh việc học tập.
+ Đánh giá bằng điểm số: là sử dụng những mức điểm khác nhau trên một thang điểm
để chỉ ra mức độ về kiến thức và kĩ năng mà học sinh đã thể hiện đƣợc qua một hoạt động
hoặc sản phẩm học tập. Một thang điểm đầy đủ bao gồm các mức điểm và phần miêu tả
những yêu cầu về kiến thức hay kĩ năng cho mỗi mức điểm (gọi là phần hướng dẫn chấm
điểm hoặc đáp án). Nói khác đi, những tiêu chuẩn đƣợc miêu tả cho từng mức điểm là căn
cứ để giáo viên giải thích ý nghĩa của các điểm số, đồng thời để họ có thể cho những nhận
xét cụ thể về bài làm của học sinh.

- Căn cứ vào mục đích đánh giá mà người ta phân thành 3 loại hình khác nhau:


25
+ Đánh giá chẩn đoán: đƣợc tiến hành trƣớc một giai đoạn giáo dục nhất định nhằm
đƣa ra các chứng cứ để có thể dự kiến kết quả học tập cho giai đoạn đó.
+ Đánh giá q trình: đƣợc tiến hành trong q trình giáo dục nhằm cung cấp thơng
tin về những gì học sinh đã học đƣợc, vạch ra hành động tiếp theo q trình dạy học đó.
Trong giáo dục phổ thơng, đánh giá q trình có vai trị đặc biệt quan trọng.
+ Đánh giá tổng kết: đƣợc tiến hành tại cuối mỗi giai đoạn học tập, nhằm tổng kết
thành tích học tập của học sinh một cách có hệ thống. Đánh giá tổng kết mặc dù khơng góp
phần cải thiện kết quả học tập của chính giai đoạn học này, nhƣng lại góp phần quan trọng
để cung cấp chứng cứ cho việc lập kế hoạch giáo dục trong giai đoạn tiếp theo.
- Tự đánh giá: Theo Từ điển Giáo dục học, tự đánh giá “là hành động tự mình xác
định mức độ rèn luyện phẩm chất đạo đức, mức độ lĩnh hội và nắm vững các tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo so với các chuẩn mực, những yêu cầu của nhà trường trong từng giai đoạn
giáo dục, đào tạo”. Trên cơ sở đó, có thể nói: “Tự đánh giá kết quả học tập là quá trình
thu thập, phân tích và lí giải thơng tin về kết quả học tập của bản thân, đối chiếu với mục
tiêu, nhiệm vụ của bài học, môn học, lớp, của nhà trường nhằm tạo cơ sở cho những quyết
định của bản thân học sinh để họ học tập ngày một tiến bộ hơn”. [34, tr. 114]
Tự đánh giá không thể tách rời của q trình tự học và tự giáo dục, vì nó đảm bảo cho
các quá trình này tiến triển đúng hƣớng và vững chắc theo mục tiêu đã định. Chính vì vậy,
tự đánh giá kết quả học tập có ý nghĩa rất quan trọng đối với học sinh về mặt bồi dƣỡng
nhận thức, giáo dục tƣ tƣởng, tình cảm và phát triển kĩ năng.
+ Về mặt nhận thức: tự đánh giá kết quả học tập giúp học sinh hiểu rõ việc học tập của
bản thân, phát hiện ra những thiếu sót trong kiến thức, kĩ năng để kịp thời sửa chữa. Qua tự
đánh giá, học sinh sẽ tự khẳng định đƣợc mình và biết đề ra những biện pháp thoả đáng để
khắc phục hạn chế, thúc đẩy hoạt động học tập của bản thân đi lên.
+ Về mặt tư tưởng,
tình cảm: tự đánh giá có


Các hình thức
ĐÁNH GIÁ

tác dụng bồi dƣỡng cho
học sinh những phẩm
chất, đạo đức nhƣ lịng
tin, ý chí quyết tâm đạt
kết quả cao trong học

ĐG
Chẩn đốn

ĐG
Q trình

ĐG
Tổng kết

Sơ đồ 1.5 - Các hình thức đánh giá

tập, tính chun cần trong lao động học tập, tính trung thực, tinh thần tập thể...

Tự
KTĐG


×