Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về hòa giải trong giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng phương thức tòa án và hệ quả pháp lý của hòa giải trong các giai đoạn tố tụng tại tòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.08 KB, 11 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
----------o0o----------

BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC PHẦN LUẬT DOANH NGHIỆP VÀ KINH DOANH
Đề bài: “Quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về hòa giải trong
giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng phương thức tòa án và hệ
quả pháp lý của hòa giải trong các giai đoạn tố tụng tại tòa”
Mã số: 60

Giảng viên: Nguyễn Phương Thảo

HÀ NỘI, THÁNG 7/2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
----------o0o----------

BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC PHẦN LUẬT DOANH NGHIỆP VÀ KINH DOANH
Đề bài: “Quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về hòa giải trong
giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng phương thức tòa án và hệ
quả pháp lý của hòa giải trong các giai đoạn tố tụng tại tịa”
Mã số: 60

Sinh viên

: ĐẶNG MINH YẾN


Lớp

: K14-Kế tốn

Mã sinh viên

: 20010408

HÀ NỘI, THÁNG 7/2021


PHỤ LỤC:
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................... 1
1.1

Toà án nhân dân ................................................................................................. 1

1.1.1 Khái niệm ......................................................................................................... 1
1.1.2 Hệ thống toà án nhân dân ở Việt Nam .......................................................... 1
1.2

Thế nào là tranh chấp trong kinh doanh .......................................................... 1

1.2.1 Khái niệm ........................................................................................................... 1
1.2.2 Đặc điểm............................................................................................................. 2
1.3

Thế nào là giải quyết tranh chấp bằng phương thức toà án ........................... 2

1.3.1 Khái niệm ........................................................................................................... 2

1.3.2 Đặc trưng ........................................................................................................... 2
1.3.3 Nguyên tắc cơ bản trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tồ
án ................................................................................................................................. 2
1.4

Quy trình tố tụng dân sự .................................................................................... 3

PHẦN 2: QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HOÀ GIẢI
TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH BẰNG PHƯƠNG
THỨC TOÀ ÁN ............................................................................................................ 3
2.1

Khái niệm về hoà giải ......................................................................................... 3

2.2

Cơ sở pháp lý ........................................................................................................ 3

2.3

Nguyên tắc tiến hành hoà giải ............................................................................ 4

2.4

Phạm vi hoà giải .................................................................................................. 4

2.5

Thành phần và thủ tục hòa giải ......................................................................... 5


2.5.1 Thành phần phiên hòa giải ............................................................................... 5
2.5.2 Thủ tục tiến hành hòa giải ............................................................................... 5
PHẦN 3: HỆ QUẢ PHÁP LÝ CỦA HOÀ GIẢI TRONG CÁC GIAI ĐOẠN TỐ
TỤNG TẠI TOÀ ........................................................................................................... 7
3.1

Trường hợp hòa giải thành ................................................................................ 7

3.2

Trường hợp hòa giải không thành .................................................................... 8

TÀI LIỆU THAM KHẢO: ........................................................................................... 8


PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1

Toà án nhân dân

1.1.1 Khái niệm[1]
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
thực hiện quyền tư pháp. Có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công
dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân.
Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan,
tổ chức, cá nhân tôn trọng và phải nghiêm chỉnh chấp hành.
1.1.2 Hệ thống toà án nhân dân ở Việt Nam[2]
Toà án nhân dân
tối cao


Toà án nhân dân
cấp cao

Toà án quân sự
trung ương

Toà án nhân dân
cấp tỉnh

Toà án quân sự
quân khu

Toà án nhân dân
cấp huyện
1.2

Toà án quân sự
khu vực

Thế nào là tranh chấp trong kinh doanh

1.2.1 Khái niệm
Tranh chấp trong kinh doanh là những mâu thuẫn, xung đột hay bất đồng về quyền
và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh.

1

Căn cứ trên khoản 1, khoản 2 Điều 2 Luật tổ chức Toà án nhân dân 2014.


2

Khái quát về tòa án nhân dân nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,

/>1


1.2.2 Đặc điểm
− Là tranh chấp (mâu thuẫn/bất đồng) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong một
mối quan hệ cụ thể
− Xuất phát từ hoạt động kinh doanh
− Phát sinh chủ yếu giữa các thương nhân
1.3

Thế nào là giải quyết tranh chấp bằng phương thức toà án

1.3.1 Khái niệm
Toà án là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực
Nhà nước, được tiến hành theo trình tự chặt chẽ, nghiêm ngặt và mang tính bắt buộc, các
bên khơng thi hành sẽ bị cưỡng chế bằng sức mạnh của Nhà nước.
1.3.2 Đặc trưng
− Cơ sở pháp lý: Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
− Đối tượng giải quyết tranh chấp: thẩm phán
− Nguyên tắc giải quyết: công khai (trừ các tranh chấp thuộc trường hợp không công
khai theo quy định của pháp luật)
− Tính ràng buộc pháp lý: tính bắt buộc nếu các bên không thi hành sẽ bị cưỡng chế
1.3.3 Nguyên tắc cơ bản trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Toà
án
− Nguyên tắc tự định đoạt
− Nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh

− Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự
− Nguyên tắc hoà giải

2


1.4

Quy trình tố tụng dân sự

Xử lý đơn khởi kiện
* Bổ sung đơn
* Trả đơn
* Nộp tạm ứng án phí và thụ lý

* Chuyển đơn

Chuẩn bị xét xử
* Thu thập chứng cứ: Áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời
* Hoà giải: Cơng khai, tiếp nhận chứng cứ
Phiên tồ sơ thẩm
* Khai mạc
* Xét hỏi
* Tranh luận
* Nghị án và tuyên án
Kháng cáo và xét xử phúc thẩm
* Kháng cáo bản án, quyết định của toà sơ thẩm
* Bổ sung tài liệu, chứng cứ
* Phiên toà phúc thẩm


PHẦN 2: QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ
HOÀ GIẢI TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH
DOANH BẰNG PHƯƠNG THỨC TOÀ ÁN
2.1

Khái niệm về hồ giải
Hịa giải là một chế định quan trọng trong tố tụng dân sự. Là hoạt động do Tòa án

tiến hành nhằm giúp đỡ các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án dân sự
(VADS). Việc hịa giải có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó vừa đảm bảo tiết kiệm chi phí
cho Nhà nước và công dân, giảm bớt giai đoạn tố tụng kéo dài, vừa giải quyết triệt để các
mâu thuẩn giữa các đương sự… Do đó, nếu chế định hịa giải khơng được quan tâm trong
việc giải quyết VADS thì quyền và lợi ích của các bên đương sự sẽ không được bảo đảm
(Minh Nhất, 2015).
2.2

Cơ sở pháp lý
Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

3


2.3

Nguyên tắc tiến hành hoà giải
Điều 205 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định hòa giải được tiến hành các nguyên

tắc sau:
a) Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe

dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận khơng phù hợp với ý chí của
mình;
b) Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái
đạo đức xã hội.
Đầu tiên, hịa giải phải tơn trọng sự tự nguyện của các bên, không bắt buộc, áp đặt
các bên tranh chấp phải tiến hành hòa giải. Như vậy, khi các bên đã tự nguyện thỏa thuận
tức là các bên sẽ thương lượng, thỏa thuận với nhau để giải quyết các vấn đề của vụ án.
Khi tòa án tiến hành hòa giải ngoài sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự thì
việc Tịa án hịa giải cịn phải đáp ứng các điều kiện: tn thủ đúng trình tự, thủ tục hịa
giải; phạm vi hòa giải theo pháp luật quy định; nội dung thỏa thuận giữa các đương sự
không được trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội
Cuối cùng, hòa giải phải tích cực để có thể giải quyết được nhanh chóng vụ án,
khơng để việc hịa giải kéo dài vơ ích khi khơng có khả năng hịa giải nhằm tránh gây
thiệt hại cho các thương nhân.
2.4

Phạm vi hoà giải
Theo khoản 1 Điều 205 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, hoà giải được tiến hành trong

hầu hết các vụ án trừ những trường hợp khơng được hồ giải và khơng tiến hành hoà giải
được[3] theo quy định của pháp luật.

3

Điều 206 và Điều 207 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Điều 206. Những vụ án dân sự khơng được hịa giải
1. u cầu địi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.
2. Những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.
Điều 207. Những vụ án dân sự khơng tiến hành hịa giải được

1. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố
tình vắng mặt.
2. Đương sự khơng thể tham gia hịa giải được vì có lý do chính đáng.
3. Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
4. Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.
4


2.5

Thành phần và thủ tục hòa giải

2.5.1 Thành phần phiên hòa giải
Theo quy định tại khoản 1 Điều 209 Bộ luật Tố Tụng Dân sự 2015, thành phần tham
gia phiên họp gồm có:
a) Thẩm phán chủ trì phiên họp đóng vai người tiến hành hồ giải;
b) Thư ký Tịa án ghi biên bản phiên họp;
c) Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự;
d) Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động đối với vụ án lao động khi có yêu cầu của
người lao động, trừ vụ án lao động đã có tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại
diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho tập thể người lao động, người lao động.
Trường hợp đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động không tham gia hịa giải thì phải có
ý kiến bằng văn bản;
đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có);
e) Người phiên dịch (nếu có).
2.5.2 Thủ tục tiến hành hòa giải
2.5.2.1 Trước khi tiến hành phiên hịa giải
Thẩm phán phải thơng báo cho đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp
và nội dung của phiên họp.[4]

Thư ký Tòa án báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia
phiên họp đã được Tịa án thơng báo. Thẩm phán chủ trì phiên họp kiểm tra lại sự có mặt
và căn cước của những người tham gia, phổ biến cho các đương sự về quyền và nghĩa vụ
của họ theo quy định.[5]
2.5.2.2 Khi tiến hành hòa giải
Sau khi đã kiểm tra đầy đủ điều kiện tiến hành hoà giải, Thẩm phán sẽ tiến hành
phiên hoà giải để giải quyết vụ án của các đương sự.
Theo khoản 4 Điều 210 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thủ tục tiến hành hòa giải
được thực hiện như sau:
a) Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan
đến việc giải quyết vụ án để các đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích
4
5

Khoản 1 Điều 208 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Khoản 1 Điều 210 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
5


hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải
quyết vụ án;
b) Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày nội dung
tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và đề
xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
c) Bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình
đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu
cầu của nguyên đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình và đề xuất quan
điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; trình bày u

cầu độc lập của mình (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn;
những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề
cần hịa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
đ) Người khác tham gia phiên họp hịa giải (nếu có) phát biểu ý kiến;
e) Sau khi các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày
hết ý kiến của mình, Thẩm phán xác định những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa
thống nhất và yêu cầu các đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa
thống nhất;
g) Thẩm phán kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống
nhất.
2.5.2.3 Sau khi tiến hành phiên hoà giải
Khi các bên đã đạt được thoả thuận, thống nhất với nhau về việc giải quyết, quyền
và lợi ích hợp pháp thì Tồ án lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải.
Thư ký tòa án sẽ ghi tất cả những ý kiến, vấn đề được các bên đưa ra vào biên bản
hịa giải với những nội dung chính được quy định ở khoản 3 Điều 211 Bộ luật Tố tụng
Dân sự 2015.
Ngồi ra biên bản phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của Thư ký Toà án, Thẩm
phán và các đương sự tham gia hoà giải hoà giải.
Biên bản phải được gửi ngay cho các bên có mặt trong phiên hoà giải.

6


PHẦN 3: HỆ QUẢ PHÁP LÝ CỦA HOÀ GIẢI TRONG CÁC GIAI
ĐOẠN TỐ TỤNG TẠI TỒ
3.1

Trường hợp hịa giải thành
Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hịa giải thành mà khơng có đương sự


nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hịa giải hoặc một
Thẩm phán được Chánh án Tịa án phân cơng phải ra quyết định cơng nhận sự thỏa thuận
của các đương sự.[6]
Trong vụ án có nhiều đương sự khơng có mặt, các đương sự có mặt thỏa thuận được
với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận đó chỉ có giá trị đối với những người có
mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa
vụ của đương sự vắng mặt. Trường hợp thỏa thuận của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa
vụ của đương sự vắng mặt thì thỏa thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết
định công nhận nếu được đương sự vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản.[7]
Với quy định nêu trên, rõ ràng có sự mâu thuẫn với quy định tại khoản 3 Điều 209
của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 về việc cho rằng khơng được tiến hành phiên họp nếu có
ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Như vậy, việc có ảnh hưởng đến
quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt hay khơng thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp
nếu các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành phiên họp. Và với quy định nêu trên, một
lần nữa lại phụ thuộc vào sự đánh giá chủ quan của Thẩm phán về việc thỏa thuận của họ
(các đương sự có mặt) có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt hay
không (Nguyễn Thái Nam, 2020).
Quyết định cơng nhận kết quả hịa giải thành có hiệu lực pháp luật ngay sau khi
được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm và được thi hành
theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định cơng nhận sự thỏa thuận
của các đương sự, Tịa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng
cấp.[8]

6

Khoản 1 Điều 212 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

7


Khoản 3 Điều 212 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

8

Khoản 1 Điều 212 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
7


Để đề phòng các sai lầm hay vi phạm pháp luật có thể xảy ra trong q trình tiến
hành hịa giải, khoản 2 Điều 213 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định các đương sự vẫn
có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó
là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa hoặc vi phạm điều cấm của pháp luât, trái đạo đức xã hội
(Minh Nhất, 2015).
3.2

Trường hợp hịa giải khơng thành
Khi việc hịa giải vụ án khơng đạt được kết quả và khơng có căn cứ để tạm đình chỉ

hoặc đình chỉ giải quyết vụ án thì tịa án lập biên bản hồ giải khơng thành và ra quyết định
đưa vụ án ra xét xử (Nguyễn Văn Dương, 2021).
Căn cứ vào khoản 2 Điều 220 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:
Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho đương sự và Viện kiểm sát cùng
cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của
Bộ luật này thì Tịa án phải gửi hồ sơ vụ án cùng quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện
kiểm sát cùng cấp; trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát phải
nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Tòa án.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Minh Nhất, 2015, Hòa giải trong tố tụng dân sự - Một vài ý kiến để hoàn thiện,

/>2. Nguyễn Văn Dương, 2021, Hịa giải dân sự là gì? Ngun tắc hịa giải trong tố tụng
dân sự?, :~:text=Khi%20vi%E1%BB%87c%20h%C3%B2a%20gi%E1%BA%A3i%20v%E1
%BB%A5,v%E1%BB%A5%20%C3%A1n%20ra%20x%C3%A9t%20x%E1%BB%
AD.
3. Nguyễn Thái Nam, 2020, Vướng mắc trong việc ra quyết định công nhận sự thỏa
thuận của các đương sự trong trường hợp có đương sự vắng mặt tại phiên họp, Tạp
chí Tồ án nhân dân điện tử, />
8



×