Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Tài liệu ĐỀ ÁN: " Thúc đẩy đầu tư vào các khu công nghiệp ở Hà Nội" pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.6 KB, 37 trang )



















ĐỀ ÁN: " Thúc đẩy đầu tư vào các khu công
nghiệp ở Hà Nội"
LỜI MỞ ĐẦU

CNH - HĐH đất nước là xu hướng tất yếu của nước ta trong quá trình
phát triển từ nền kinh tế hoạt động theo cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị
trường. Hòa nhập với xu hướng chung đó Hà Nội cũng đang từng bước cải thiện
mình trong công cuộc đổi mới. Nhân dân Hà Nội đang nỗ lực lao động và dạt
được những thành tựu trên mọi lĩnh vực. Nền kinh tế ngày càng phát triển, tốc
độ tăng GDP trung bình hàng năm giai đoạn 2001-2000 là 11,6%, hai năm 2001-
2002 là 10,2% đời sống dân cư được cải thiện, thu nhập đầu người tăng 3,2 lần
so với năm 1990.
Để đạt được những thành công đó là do trong những năm qua ban lãnh


đạo thành phố Hà Nội đã xác định đúng vai trò của công nghiệp đặc biệt là của
các khu công nghiệp và khẳng định khu công nghiệp là một công cụ dặc biệt là
của các khu công nghiệp và khẳng định khu công nghiệp là một công cụ để thực
hiện CNH - HĐH đất nước. Trong quá trình này từ năm 1995, Hà Nội được Thủ
tướng Chính phủ cho phép thành lập BQL khu công nghiệp và chế xuất nhằm
thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển của các khu công nghiệp và chế xuất
tại thủ đô. Qua hơn 7 năm đi vào hoạt động đến nay, Hà Nội đã hình thành 5 khu
công nghiệp tập trung mới. Theo báo cáo mới nhất của các khu công nghiệp này
có nhiệm vụ thu hút vốn đầu tư công nghiệp, sử dụng có hiệu quả tài nguyên,
hình thành các ngành kinh tế mũi nhọn và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Theo
báo cáo mới nhất của BQL khu công nghiệp và chế xuất Hà nội, các khu công
nghiệp đã thu hút được 56 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký 596.560.877 USD
và 105,937 tỷ đồng, diện tích thuê đất 1.164.275m
2
đạt tỷ lệ lấp đầy 53% tổng số
quỹ đất đã xây dựng hạ tầng, kỹ thuật. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động các
khu công nghiệp vẫn mắc phải một số khó khăn yếu kém. Đó là về thu hút vốn
đầu tư, về lao động, về môi trường, về nhà ở của công nhân viên. Do đó dẫn đến
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các khu công nghiệp chưa cao.
Chính vì vậy em đã quyết định chọn đề tài: “Thúc đẩy đầu tư vào các khu
công nghiệp ở Hà Nội”.
Đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: khu công nghiệp và điều kiện thúc đẩy đầu tư vào khu công
nghiệp
Phần 2. thực trạng đầu tư vào các khu công nghiệp Hà nội
Phần 3. Các giải pháp thúc đẩy đầu tư vào các khu công nghiệp Hà nội
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ngô Thị Hoài Lam đã tận tình giúp đỡ
em hoàn thành đề tài này.
Hà Nội, tháng 06 năm 2004
Sinh viên

Vũ Thị Phương Thảo
PHẦN I. KHU CÔNG NGHIỆP VÀ ĐIỀU KIỆN THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ
VÀO KHU CÔNG NGHIỆP

I.1. Quan niệm về khu công nghiệp và vai trò của khu công nghiệp
I.1.1. Quan niệm
Khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp. Khu công nghiệp
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công
nghiệp, có ranh giới địa lý xác định không có dân cư sinh sống, do Chính phủ
hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Trong khu công nghiệp có thể
có doanh nghiệp chế xuất và khu công nghệ cao.
Doanh nghiệp khu công nghiệp là doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động trong khu công nghiệp, gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch
vụ.
Doanh nghiệp sản xuất khu công nghiệp là doanh nghiệp sản xuất hàng
công nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu công nghiệp.
Doanh nghiệp dịch vụ khu công nghiệp là doanh nghiệp được thành lập và
hoạt động trong khu công nghiệp, dịch vụ sản xuất công nghiệp.
Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh (trừ trường hợp có quy định riêng
cho từng loại ban quản lý) là cơ quan quản lý trực tiếp các khu công nghiệp, khu
chế xuất trong phạm vi địa lý hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương hoặc ban quản lý trên địa bàn liên tỉnh hoặc Ban quản lý một khu
công nghiệp (trường hợp cá biệt) hoặc Ban quản lý khu công nghệ cao do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập.
Doanh nghiệp khu công nghiệp có nghĩa vụ:
- Tuân thủ pháp luật, điều lệ quản lý khu công nghiệp, quyết định chấp
thuận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Đăng ký với Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh: số lượng, khối
lượng sản phẩm xuất khẩu và tiêu thụ từ thị trường trong nước (đối với doanh
nghiệp khu công nghiệp), số lượng phế phẩm, phế liệu còn giá trị thương mại từ

doanh nghiệp chế xuất bán vào thị trường trong nước và hàng hóa từ thị trường
trong nước được mua chuyển vào doanh nghiệp chế xuất (đối với doanh nghiệp
chế xuất). Đối với doanh nghiệp khu công nghệ cao, ngoài việc đăng ký các nội
dung nêu trên, tùy theo loại hình doanh nghiệp còn phải đăng ký việc chuyển
giao công nghệ cao.
Nghị quyết TW (khóa VIII) của Đảng có ghi: “Phát triển từng bước và
nâng cao hiệu quả các khu công nghiệp, khu chế xuất, nghiên cứu xây dựng thí
điểm một vài đặc khu kinh tế, khu mậu dịch tự do ở những địa bàn ven biển có
điều kiện”. Đó là những định hướng rất quan trọng cho việc xây dựng, phát triển
và mở rộng các khu công nghiệp ở nước ta trong tình hình hiện nay.
Khu công nghiệp là công cụ của chính sách công nghiệp nhằm thúc đẩy
công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu, đồng thời cũng là địa bàn để thực hiện
chiến lược CNH, HĐH trên phạm vi lãnh thổ nhất định.
Khu công nghiệp đối với nước ta còn là vấn đề mới mẻ, nhưng qua mấy
năm xây dựng và phát triển, nó trở thành nhân tố rất quan trọng góp phần thực
hiện mục tiêu CNH, HĐH.
I.1.2. Phân loại các khu công nghiệp
Có thể căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau
c Căn cứ vào mục đích sản xuất, người ta chia ra khu công nghiệp và khu
chế xuất. Khu công nghiệp bao gồm các cơ sở sản xuất hàng công nghiệp để tiêu
thụ nội địa và xuất khẩu. Khu chế xuất là một dạng của khu công nghiệp chuyên
làm hàng xuất khẩu.
d Theo mức độ mới - cũ, khu công nghiệp chia làm 3 loại:
- Các khu công nghiệp cũ xây dựng trong thời kỳ bao cấp (từ trước khi có
chủ trương xây dựng khu chế xuất năm 1990) như khu công nghiệp Thượng
Đình - Hà Nội, khu công nghiệp Việt Trì, khu công nghiệp Gang thép Thái
Nguyên v.v
- Các khu công nghiệp cải tạo, hình thành trên cơ sở có một số xí nghiệp
đang hoạt động.
- Các khu công nghiệp xuất hiện trên địa bàn mới (hiện có khoảng 20).

e Theo tính chất đồng bộ của việc xây dựng, cần tách riêng 2 nhóm khu
công nghiệp đã hoàn thành và chưa hoàn thành đầy đủ cơ sở hạ tầng và các công
trình bảo vệ môi trường như hệ thống thông tin, giao thông nội khu, các công
trình cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải, các nhà máy xử lý nước
thải, chất thải rắn, bụi khói v.v
f Theo tình trạng cho thuê, có thể chia số khu công nghiệp thành ba
nhóm có diện tích cho thuê được lấp kín dưới 50%, trên 50% và 100%.
(Các tiêu thức 3 và 4 chỉ là tạm thời: khi xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ
tất cả các công trình và cho thuê hết diện tích thì 2 tiêu thức đó không cần sử
dụng nữa).
g Theo quy mô, hình thành 3 loại khu công nghiệp: lớn, vừa và nhỏ. Các
chỉ tiêu phân bổ quan trọng nhất có thể chọn là diện tích tổng số doanh nghiệp,
tổng số vốn đầu tư, tổng số lao động và tổng giá trị gia tăng. Các khu công
nghiệp lớn được thành lập phải có quyết định của Thủ tướng chính phủ. Các khu
công nghiệp vừa và nhỏ thuộc quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, thành
phố. Trong giai đoạn đầu hiện nay ta chú trọng xây dựng các khu công nghiệp
vừa và nhỏ để sớm khai thác có hiệu quả.
h Theo trình độ kỹ thuật: có thể phân biệt
- Các khu công nghiệp bình thường, sử dụng kỹ thuật hiện đại chưa nhiều.
- Các khu công nghiệp cao, kỹ thuật hiện đại thuộc ngành công nghiệp
mũi nhọn như công nghệ điện tử, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học v.v
làm đầu tàu cho sự phát triển công nghiệp, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội dài hạn.
i Theo chủ đầu tư, có thể chia thành 3 nhóm:
- Các khu công nghiệp chỉ gồm các doanh nghiệp, dự án đầu tư trong
nước.
- Các khu công nghiệp hỗn hợp bao gồm các doanh nghiệp, dự án đầu tư
trong nước và nước ngoài.
- Các khu công nghiệp chỉ gồm các doanh nghiệp, các dự án 100% vốn
đầu tư nước ngoài.

j Theo tính chất của thực thể kinh tế xã hội, cần phân biêt 2 loại:
- Các khu công nghiệp thuần túy chỉ xây dựng các xí nghiệp sản xuất, chế
biến sản phẩm, không có khu vực dân cư.
- Các khu công nghiệp này dần dần sẽ trở thành thị trấn, thị xã hay thành
phố vệ tinh. Đó là sự phát triển toàn diện của các khu công nghiệp.
k Theo tính chất ngành công nghiệp có
Có thể liệt kê theo các ngành cấp I, như khu chế biến nông lâm hải sản,
khu công nghiệp khai thác quặng, dầu khí, hóa dầu, điện tử, tin học, khu công
nghiệp điện, năng lượng, khu công nghiệp phục vụ vận tải, khu công nghiệp vật
liệu xây dựng v.v
l Theo lãnh thổ địa lý: phân chia các khu công nghiệp theo ba miền Bắc,
Trung, Nam, theo các vùng kinh tế xã hội (hoặc theo các vùng kinh tế trọng
điểm); và theo các tỉnh thành để phục vụ cho việc khai thác thế mạnh của mỗi
vùng, làm cho kinh tế xã hội của các vùng phát triển tương đối đồng đều, góp
phần bảo đảm nền kinh tế quốc dân phát triển bền vững.
Quá trình phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng trong thế
kỷ 21 sẽ đặt ra những yêu cầu mới, nhân vật mới, tạo ra những đặc trưng mới
cho bộ măt các khu công nghiệp.
I.1.3. Vai trò của các khu công nghiệp.
Xây dựng các KCN nhằm mục đích phát triển sản xuất công nghiệp để
xuất khẩu, gọi vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu kỹ thuật hiện đại và nhận công
nghệ tiên tiến,đồng thời học tập kinh nghiệm và hình thành thói quen, phương
pháp quản lý sản xuất tiên tiến, sử dụng nguyên,nhiên vật liệu và lực lượng lao
động tại chỗ, tạo việc làm mới và hỗ trợ giải quýêt các vấn đề kinh tế- xã hội của
những vùng lạc hậu góp phần tăng trưởng kinh tế trong nước
Bổ sung bí quyết sản xuất và tìm thị trường, tiếp cận mạng lưới thị trường
quốc tế
Khu công nhgiệp là công cụ để thúc đẩy xuất khẩu; tăng nguồn thu ngoại
tệ, tạo công ăn việc làm; tiếpthu chuyển giao kỹ thuật, tay nghề, thu hút đầu tư
nước ngoài và phát triển xuất khẩu

I.2 . Những điều kiện cần thiết thúc đẩy đầu tư vào khu công nghiệp
I.2.1. Công tác quy hoạch
Công tác quy hoạch là một khâu rất quan trọng để định hướng cho các khu
công nghiệp phát triển và mở rộng. Công tác quy hoạch KCN phải nằm trong
quy hoạch tổng thể của thành phố. Theo chủ trương của thành phố hiện nay, Hà
nội sẽ phát triển công nghiệp theo định hướng, gắn kết các tỉnh xung quanh để
không xảy ra tình trạng các KCN hiện đang và sẽ xây dựng sau 10- 20 năm nữa
lại nằm trong nội thành( vì khi đó đô thị đã được mở rộng). Do đó , dừng việc
xây dựng các KCN chắn chắn trong tương lai sẽ nằm trong nội thành. Đồng thời
xây dựng đồngbộ hạ tầng và khuyến khích đầu tư lấp đầy các KCN mới xa
trungtâm thành phố. Xây dựng trung tâm nghiên cứu, chuyển giao công nghệ
chung cho các KCN của hà nội và các tỉnh xung quanh. Thời kì 2001- 2005 xây
dựng 5- 7 KCN vừa và nhỏ, thời kỳ 2001 -2010 xây dựng 10 KCN vừa và nhỏ.
Cải tạo và phát triển cáckhu vực tập trung công nghiệp hiện có để đảm bảo phát
triển các ngành công nghiệp sạch, không gây ô nhiễm, giải quyết nhiều việc làm
và sửdụng công nghệ cao. Chuyển hướng sản xuất và có kế hoạch di chuyển các
doanh nghiệp gây ô nhiễm đến khu vực ít dân cư; đầu tư chiều sâu và mở rộng
các KCN cũ ở ngoại thành còn khả năng về quỹ đất và phù hợp với quy hoạch
chung, chuyển giao một số cơ sở công nghiệp không phù hợp với điều kiện của
thủ đô sang địa phương khác
Thêm vào đó, quy mô đất đai phải đủ lớn từ 50 đến hàng ngàn ha ( Trong
giai đoạn đầu chủ yếu khuyến khíc phát triển các loại KCN sử dụng tài nguyên
thiên nhiên dự trữ nhằmbiến tài nguyên thành tưbản, hạn chế cácloại hình đầu tư
gây ô nhiễmmôi trường nên có những KCN quy mô phát triển chưađến 50 ha)
I.2.2. Chính sách khuyến khích
Các chính sách và cơ chế khuyến khích chính là một trong những nguyên nhân
để thu hút được nhiều các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào các Khu
công nghiệp. Cơ chế chính sách phải thật sự thông thoáng và có cơ chế ưu đãi
thì mới có khả năng thu hút được nhiều nhà đầu tư. Hà nội đang xây dựng một
số cơ chế ưu đãi đầu tư, như sau:

- Đối với các dự án khuyến khích đầu tư và đặc biệt khuyến khích đầu tư,
có quy mô lớn ( từ 50 triệu USD trở lên) và sử dụng nhiều diện tích đất (
từ5 ha trở lên) miễn tiền thuê đất từ 07 năm đầu ( không tính thời gian xây
dựng cơ bản) và giảm 50% trong 03 năm tiếp theo
- Miễn tiền thuê đất trong thời gian dài đối với dự án khuyến khích và đặc
biệt khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực Hà nội đang cần để tạo nên
những bước đột phá làm động lực phát triển nền kinh tế- xã hội thủ đô
- Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài ứng tiến đền bù, giải phóng mặt bằng
để xây dựng công trình dự án, thành phố cho phép trừ số tiền chi phí ứng
trước đó vào tiền thuê đất, tương ứng giữa tổng số tiền chi phí với thời
gian thuê đất ( trên cơ sở giá thuê đất cơ bản)
- Hệ thống hạ tầng ngoài hàng rào được chính quyền Hà nội hỗ trợ đầu tư
- Hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo công nhân, cán bộ ở các ngành nghề
trình độ cao, công nghệ hiện đại, các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư (
nếu nhà đầu tư yêu cầu)
Quy trình về xét duyệt thẩm định cấp giấy phép đầu tư
 Thời hạn:
- Rút ngắn thời gian cấp giấy phép đầu tư( đối với dự án đăng ký cấp giấy
phép đầu tư : 10 ngày, đối với dự án thẩm định cấp giấy phép đầu tư : 20
ngày)
- Rút ngắn thủ tục xin xúc tiến ; phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư từ 26
đầu mối xuống còn 5 đầu mối chính đối với các dự án có quy mô vốn lớn,
sử dụng đất rộng gồm: cung cấp thông tin, tiếp nhận dự án, thẩm định cấp
giấy phép đầu tư( Sở kế hoạch đầu tư);giới thiệu đất, hướng dẫn về quy
hoạch ( kiến trúc sư trưởng); ký hợp đồng thuê đất ( sở địa chính- nhà
đất); đền bù và giải phóng mặt bằng ( Ban giải phóng mặt bằng thành
phố); thẩm định thiết kế và cấp phép xây dựn ( sở xây dựng)
- Rút ngắn thủ túc xúc tiến , phê duyệt và cấp giáy phép đầu tư từ 26 đầu
mối xuống còn 1 đầu mối đối với các dự án có quy mô nhỏ, sử dụng đất
hẹp ( chủ đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ dự án đến Sở kế hoạch đầu tư và

đựoc xem xét phê duyệt cấp giấy phép đầu tư, sau khi đã xin ý kiếncác Bộ
chuyên ngành và trình UBND thành phố phê chuẩn)
 Nội dung thẩm định
- Rút ngắn quy trình thẩm định dự án đầu tư nước ngoài từ 22 nội dung
xem xét đánh giá xuống còn 5 nội dung cơ bản: tư cách pháp lý, năng lực
tài chính của chủ đâu tư, mức độ phù hợp của dự án với quy hoạch ; lợi
ích kinh tế- xã hội ; trình độ khoa học và công nghệ; tính hợp lý của việc
sử dụng đất
 Một số chi phí đầu tư ở Hà nôi
- tiền thuê đất : vùng nội đô thị ( 1-12 USD/m
2
/ năm) ; ngoại ô ( 0,35- 7,2
USD/ m
2
/ năm ); xa trung tâm thị trấn, thị xã ( 0,03- 1,08 USD/ m
2
/ năm )
- giá điện : sản xuất công nghiệp( 0,075 – 0,092 USD/kWh);dịch vụ ( 0,098
– 0,15 USD/kWh)
- tiền nước: sản xuất côngnghiệp ( 0,2 USD/ m
3
); dịch vụ ( 0,43 USD/ m
3
)
- thuê nhà xưởng( trong KCN: 5-8 USD/m2/tháng);lao động lành nghề : 85-
170 USD/ tháng; quản lý 150- 250 USD/ tháng)

I.2.3. Hoạt động xúc tiến đầu tư
Đi đôi với các cơ chế khuyến khích đầu tư, các khu công nghiệp đòi hỏi
cũng phải đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, tích cực quảng bá và tìm

nhiều các đối tác và khách hàng để đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư.Các hoạt
động đầu tư được khuyến khích bao gồm:
Danh mục các lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư: sản xuất, chế biến
xuất khẩu 80% sản phẩm trở lên; chế biến nông sản; lâm sản( trừ gỗ ), thuỷ sản
từ nguồn nguyên liệu trong nước xuất khẩu 50% sản phẩm trở lên, sản xuất các
loại giống mới có chất lượng và có hiệu quả kinh tế cao, nuôi trồng nông- lâm –
thuỷ sản , sản xuất thép cao cấp, hợp kim, kim loại mầu,kim loại đặc biệt, phôi
thép, sắt, xốp,luyện gang; sản xuất máy móc, thiết bị, cụm chi tiết trong các lĩnh
vực; khai thác dầu khí , mỏ , năng lượng; sản xuất thiết bị y tế trong công nghệ
phân tích và công nghệ chiết suất trong y học, sản xuất thiết bị kiểm nghiệm độc
chất trong thực phẩm; sản xuất vật liệu mới, vật liệu quý hiếm; ứng dụng công
nghệ mới về sinh học; công nghệ mới để sản xuất thiết bi thông tin,viễn thông;
sản phẩm công nghệ thông tin; công nghệ mới để sản xuất thiết bị thông tin, viễn
thông; sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật cao; đầu tư
vào nghiên cứu và triển khai chiếm 25% doanh thu, sản xuất thiết bị xử lý chất
thải, xửlý ô nhiễm và bảo vệ môi trường, xử lý chất thải

I.2.4. Phát triển cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng có ý nghĩa hết sức quan trong trong thu hút đầu tư hình
thành KCN. Vị trí đặt các khu công nghiệp phải thuận tiện,nhất làgiao thông,
gần các sân bay, bến cảng, đường sắt, đường quốc lộ. Trong quá trình phát triển
các KCN ở nước ta thời gian qua cho thấy, ở những vị trí rất thuận lợi nhưng do
kết cấu hạ tầng kém phát triển dẫn tới không hấp dẫn các nhà đầu tư. Ví du như:
cáckhu dọc quốc lộ 18, Sầm Sơn, Cửalò có rất nhiều khu vực có thể làm cảng
nước sâu, song đến nay các đối tác nước ngoài chưa muốn đầu tư vào do kết cấu
hạ tầng con rất hạn chế
Bên cạnh phát triển cơ sở hạ tầng còn phải phát triển các trung tâm kinh tế và đô
thị xung quanh để giúp cho các KCN có khả năgn phát triển mạnh hơn ,đó là:
- Nơi tập trung lao động kỹ thuật có chất lượng cao
- Sẵn có những cơ sở công nghiệp hỗ trợ ( về phụ tùng, linh kiện,hoặc bán

thành phẩm ) cho công nghiệp trong KCN
- Sẵn có tiện nghi đầy đủ về ăn,ở ( khách sạn), giải trí và giáo dục
PHẦN II
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

II.1. Đặc điểm của các khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội
Hiện nay hà nội có 5 khu công nghiệp với tổng diện tóch đất quy hoạch là
788 ha, trong đó diện tích đất xây dựng công nghiệp là 597 ha. Đãcó 250/597 ha
đãhoàn thành cơ sở hạ tầng kỹ thuật giai đoạn I, thu hút được 34 dự án đầu tư
với tổng số vốn là 345 triệu USD
c Khu công nghiệp Sài Đồng B
Khu công nghiệp Sài Đồng B được cấp giáy phép từ 1992 chủ đầu tư là Công ty
điện tử Hanel, Hà nội . Tổng diện tích 97 ha, trong đó đất khu công nghiệp là 79
ha và còn lại là khu dân phục vụ cho KCN
- Giá thuê đất có hạ tầng: từ 50-60USD/m
2
/năm.
- Phí quản lý hạ tầng: từ 0,55-0,8 USD/m
2
/năm.
- Phương thức thanh toán: từ 2-4 lần/50 năm.
- Đã xây dựng hạ tầng khu công nghiệp: 48,57 ha.
- Đã cho thuê: 48,58 ha (100%), đã có 19 doanh nghiệp vào KCN với
tổng số vốn đầu tư là 299.223.320 USD và 6,5 tỷ VNĐ
Các ngành sau đây được khuyến khích đầu tư vào KCN này
- Thiết bị và dụng cụ chính xác, điện tử
- Dụng cụ quang học
- Điện gia dụng
- Thiết bị thông tin liên lạc
- Thiết bị dụng cụ y tế,dụng cụ thí nghiệm

- Các sản phẩm có sử dụng công nghệ cao hoặc sản xuất hàng tiêu dùng
không gây ô nhiễm môi trường
d Khu công nghiệp Nội Bài
Khu công nghiệp Nội Bài, được thành lập tháng 4/1994. Công ty công nghiệp hà
nội liên doanh vớiđối tác nước ngoài là Tập đoàn Renong (Malaixia)
- Giá cho thuê đất có hạ tầng: từ 45-55 USD/m
2
/năm.
- Phí quản lý hạ tầng: từ 0,8-1 USD/m
2
/năm
- Phương thức thanh toán: 2 lần/42 năm
- Tổng diện tích: 197 ha.
- Đất khu công nghiệp: 100 ha.
- Đất đã xây dựng hạ tầng khu công nghiệp: 30,5 ha.
- Đã cho thuê: 10,3 ha (38%) ,đã có 6 doanh nghiệp đầu tư vào KCN, tổng
số vốnlà 50.764.000 USD
Khu này không hạn chế loại sản phẩm sản xuất tại đây, trừ những mặt
hàng nằm trong danh mục nhà nước cấm sản xuất
e Khu công nghiệp Thăng Long
- Hình thức đầu tư: Liên doanh giữa Công ty cơ khí Đông Anh và Tập
đoàn Sumitomo (Nhật)
- Giá thuê đất có hạ tầng: từ 70-85 USD/m
2
/năm.
- Phí quản lý hạ tầng: từ 1-1,2 USD/m
2
/năm.
- Phương thức thanh toán: 1 lần /50 năm
- Tổng diện tích: 121 ha

- Đất đã xây dựng hạ tầng khu công nghiệp: 84,7 ha
- Đã cho thuê: 33 ha (38%) ,đã có 6 doanh nghiệp đầu tư vào KCN, tổng
số vốn là 123.350.000 USD
f Khu công nghiệp Hà nội - Đài Tư
Khu công nghiệp Hà nội - Đài Tư đựoc cấp giýa phép đầu tư ngày 23/08/
1995. Đây là dự án đầu tư 100% vốn nước ngoài của Đài Loan với tổng diện
tích là 40 ha.
- Hình thức đầu tư: 100% vốn nước ngoài.
- Giá thuê đất có hạ tầng: từ 60- 65 USD/m
2
/năm
- Phí quản lý hạ tầng: từ 0,5- 0,8 USD/m
2
/năm.
- Phương thức thanh toán: 1 lần / 50 năm.
- Đã xây dựng hạ tầng khu công nghiệp: 32 ha.
- Đã cho thuê: 5 ha (15%),đã có 4 doanh nghiệp đầu tư vào KCN, tổng số
vốnlà 6.210.000 USD
g Khu công nghiệp Daewoo - Hanel (Khu công nghiệp Sài Đồng A).
Khu công nghiệp Daewoo – Hanel được cấp giáy phép ngày 17/06/ 1996.
Đây là KCN liên doanh giữacông ty điện tử Hanel và tập đoàn Deawoo , Hàn
quốc. Tổng diện tích sử dụng là 407 ha
- Đất đã xây dựng khu công nghiệp: 197 ha.
- Chưa triển khai giải phóng mặt bằng do đối tác nước ngoài gặp khó khăn
về vốn.
Bảng 1: Các Khu công nghiệp tập trung trên địa bàn Hà Nội
KCN
Năm
thành
lập

Địa
phương
Hình thức
đầu tư
Diện tích
(ha)
Lĩnh vực, ngành nghề
đầu tư
Dự
án
Vốn đầu

(tr.USD)
1. KCN Sài
Đồng B
1996 Gia Lâm Việt Nam 97/79 SP điện tử và các
ngành không gây
ô nhiẽm môi
trường
23 299,23
3
2. KCN Nội
Bài
1995 Gia Lâm Malaysia-
Việt Nam
197/10
0
SP cơ khí, máy
móc thuộc địa
bàn khuyến khích

FDI
6 50,74
3. KCN Hà
Nội - Đài Tư
1995 Gia Lâm Đài Loan 121/84
,7
- 4 6,21
4. KCN
Daewoo-
Hanel
1997 Gia Lâm Hàn
Quốc –
Việt Nam
407/19
7
-
5. KCN
Thăng Long
1996 Đông
Anh
Nhật Bản
– Việt
Nam
121/84
,7
SP điện, điện tử,
viễn thông và tiêu
dùng
6 123,35
Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội

II.2 Tình hình đầu tư vào các khu công nghiệp Hà nội
a. Về thu hút vốn đầu tư
(VietNamNet) - Để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào các khu công
nghiệp, thời gian qua Ban quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất Hà Nội đã
xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư cho năm 2003 và các năm tiếp theo
(2003-2005).
Khu công nghiệp tập trung: trong năm 2003 Ban quản lý khu công nghiệp
- khu chế xuát đã cấp 02 giấy phép đầu tư mới cho 2 Công ty với tổng vốn đăng
ký là 28.117.000 USD, đó là:
+ Công ty TNHH KYOEL Manufaturing Việt Nam vào Khu công nghiệp
Nội Bài với tổng vốn đăng ký là 4.850.000 USD, diện tích thuê đất 100.000m
2
.
+ Công ty TNHH Matsushita Home Appliances Việt Nam vào khu công
nghiệp Thăng Long với tổng vốn đầu tư đăng ký là 23.267.000 USD, diện tích
thuê đất là 50.000m
2
.
Cũng có 07 giấy phép điều chỉnh của các Công ty TNHH Volex Việt
Nam, Toa Việt Nam, Ohara Plastics Việt Nam, dây thép Kawa Mua, Bút chì
Mitsubishi (KCN Thăng Long), Armtrong Việt Nam, United Motor (KCN Nội
Bài) với tổng vốn đầu tư tăng thêm 4.527.000 USD.
Khu (cụm) công nghiệp vừa và nhỏ: Tiến độ xây dựng hạ tầng và quỹ đất
cho thuê không đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp trong nước vào đầu
tư.
Trong 2003 có 73 dự án đầu tư vào các khu (cụm) công nghiệp vừa và
nhỏ với số vốn đăng ký 668,05 tỷ VNĐ, diện tích thuê đất 321.521m
2
.
Số dự án được cấp giấy phép đầu tư vào các KCN tập trung đến hết tháng

12/2003 là 59 dự án (54 dự án có đầu tư nước ngoài và 5 dự án có vốn đầu tư
trong nước). Trong đó:
- 31 dự án đã đi vào sản xuất tháng đầu năm 2003.
- 16 dự án đang triển khai.
- 12 dự án chưa triển khai.
Các khu (cụm) công nghiệp đã có 22 doanh nghiệp đi vào hoạt động.
Doanh thu từ các doanh nghiệp trong KCN tập trung trong năm 2003 đạt
22,9 triệu USD
- Nộp thuế ước đạt 8,5 triệu USD
Một số doanh nghiệp vẫn duy trì sản xuất ổn định và tăng trưởng khá so
với năm 2002 đó là: Công ty Cannon Việt Nam (gấp 59 lần), Công ty Sumi
Hanel (+28%), Daewoo Hanel (+7%), Orion Hà Nội kim loại (+5%)
Bên cạnh đó cũng có một vài doanh nghiệp có biểu hiện chững lại do thu
hẹp về thị trường tiêu thụ và mặt hàng sản xuất như: Công ty TNHH đèn hình
Orion Hanel (-22%), sản phẩm thép Việt Nam (-11%)
Trong năm 2003, Ban quản lý KCN - KCX Hà Nội đã phê duyệt 177 giấy
phép nhập khẩu với trị giá 417.914.150 USD. Trong đó:
- Tổng giá trị xuất khẩu: 166.461.312 USD (tăng 138% so với năm
2002).
- Tổng giá trị nhập khẩu: 216.743.668 USD (tăng 127% so với năm
2002).
Cùng với việc mở rộng và phát triển cả về quy mô, vốn đầu tư, các KCN
trên địa bàn thành phố đã tạo việc làm mới cho 11.833 người (tăng 85,18% so
với năm 2002). Trong đó, lao động trong nước là 11.593 người (tăng 89% so với
năm 2002); lao động nước ngoài có 240 người tăng (25% so với năm 2002).
Đến nay Ban quản lý đã ra quyết định thừa nhận nội quy lao động cho 16
doanh nghiệp, đang hướng dẫn và chuẩn bị ra quyết định cho 6 Công ty về nội
quy lao động; 5 doanh nghiệp đã có quyết định thừa nhận thỏa ước lao động tập
thể. Trong các KCN đã có 15 công đoàn cơ sở với tổng số 7.142 đoàn viên.
Trong những năm tới bên cạnh việc tăng cường công tác xúc tiến đầu tư

để thu hút các nhà đầu tư vào các KCN của Hà Nôi, ban quản lý các KCN -
KCX thành phố sẽ tập trung giải quyết dứt điểm các vấn đề tồn tại của các KCN
tập trung, cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng hơn.
Đồng thời có những giải pháp để phát triển các khu (cụm) công nghiệp
vừa và nhỏ, bảo đảm nhu cầu về mặt bằng sản xuất của các doanh nghiệp trong
nước.
Ban quản lý các KCN - KCX Hà Nội cũng đang nghiên cứu, áp dụng đề
tài ISO 9000-2000 vào hoạt động Ban quản lý; Hoàn chỉnh các quy chế, quy
định về quản lý theo cơ chế “một cửa, tại chỗ”, công khai và đơn giản hóa các
thủ tục hành chính về tiếp nhận và giải quýet các yêu cầu của các nhà đầu tư,
đảm bảo nhanh chóng, đúng quy định.
Từ đầu năm 2004 đến nay, các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp Hà
Nội đã đưa 9 dự án đi vào hoạt động, bước đầu đã phát huy hiệu quả kinh tế.
Có 6 dự án với tổng mức đầu tư là 18 doanh nghiệp chuyển tiếp từ trước
năm 2003 sang. Trong tổng số 13 dự án và hạng mục đầu tư với tổng số vốn đầu
tư 215,49 tỷ đồng, được các doanh nghiệp lập trong 6 tháng đầu năm nay, đã có
3 dự án đi vào hoạt động (Vietnam Economy).
Danh mục một số dự án gọi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
của thủ đô Hà Nội giai đoạn 2003 - 2010
1

TT Tên dự án Sản phẩm Vốn đầu tư
( triệu
USD)
Diện tích đất
(m
2
)
1 Sản xuất thiết bị nông nghiệp Máy nông nghiệp 16 30.000
2 Sản xuất phân bón từ rác thải Phân bón 12 200.000

3 Chế biến rác thành VLXD VLXD 37 100.000
4 Chế biến rác thành điện năng Điện 28 12.000
5 Sản xuất phụ tùng ôtô Phụ tùng ô tô 30 20.000
6 Sản xuất lốp ô tô,xe máy lốp ô tô, 30 20000
7 Sản xuất linh kiện xe máy sử
dụng công nghệ cao
Phụ tùng xe máy 40
8 Sản xuất lắp ráp máy tính Máy tính các loại 12 15.000
9 Sản xuất máy ảnh điện tử Máy ảnh kỹ thuật
số
15 15.000
10 Sản xuất thiết bị xử lý chất thải Thiết bị xử lý chất
thải
20 20.000
11 Xử lý rácthải công nghiệp Rác công nghiệp 50 40.000
12 Sản xuất lắp ráp máy thi công
xây dựng
Máy thi công xây
dựng
15 30.000
13 Sản xuất lắp ráp ôtô chuyên
dùng
Xe chuyên dụng
cho các ngành
30 35.000
14 Sản xuất thiết bị y tế Thiết bị y tế 12 20.000
15 Sản xuất vác xin công nghệ
gien
Vắc xin 3 5.000
16 Trung tâm nghiên cứu công

nghệ sinh học quốc tế
Trung tâm nghiên
cứu
2 5.000
17 Sản xuất thiết bị và lắp ráp cáp
treo
Cáp treo 10 20.000
18 Lắp ráp điều hoà không khí Máy điều hoà 5 8.000
19 Sản xuấtlinh kiện công nghệ tin
học, viễn thông
Linh kiện điện tử
tin học viễn thông
8 5.000
20 Sản xuất các thiếy bị của truyền
hình số nhiều chức năng
Truyền hình kỹ
thuật số
10 10.000
21 Đồng hồ đỗ xe công cộng đồng hồ 9 10.000
22 Sản xuất thiếtbị điện tử cảnh
báo ( an ninh)
Thiết bị bảo vệ 4 8.000
23 Sản xuất thiết bị xử lý nước thảiThiết bị xử lý nước
thri
6 15.000
24 Nhập chế biến gỗ xuất khẩu Sản phẩm gỗ 4 30.000

1
Nguồn: Toàn cảnh kinh tế việt nam , NXB chính trị quốc gia, trang 353
25 Lắp đặt truyền hình cáp Truyền hình cáp 25 25.000


b. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Một số KCN đi vào hoạt động đã mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất là
KCN Sài Đồng B, trong đó có 5 doanh nghiệp liên doanh với Hanel đạt 240
triệu USD, còn 3 doanh nghiệp có vốn đầu tư 100% của nước ngoài. Hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong khu CN đã đóng góp thiết thực
làm tăng tỷ trọng CN trong GDP của thành phố. Công nghiệp Hà nội chiếm 10%
GDP của cả nước và 32% GDP của Hà Nôi. Khu CN đã thực sự là nơi tiếp cận
công nghiệp hiện đại, phương pháp tổ chức quản lý tiên tiến và cơ sở hạ tầng
hoàn chỉnh, là yếu tố quan trọng vừa thúc đẩy tốc độ phát triển kinh tế, vừa nâng
cao sức cạnh tranh của CN Hà Nội. Theo thống kê mới nhất từ ban quản lý KCN
& CX Hà Nội đến nay đã xét duyệt 30 giấy phép nhập khẩu, 40 giấy chứng nhận
xuất khẩu, đưa tổng giá trị xuất khẩu ủca doanh nghiệp đạt 155.021.590 USD,
giá trị nhập khẩu 202.126.752 USD. Các mặt hàng xuất khẩu như đèn hình màu,
sáng điện tử, ti vi màu, tủ lạnh, biến áp, dây dẫn cho ô tô, ba lô, túi sách. Các
mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc, vật tư xây dựng cơ bản, nguyên vật
liệu phục vụ sản xuất v.v
c. Về tình hình đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng cho doanh nghiệp.
Hiện nay, việc xây dựng cơ sở hạ tầng của cả 5 khu công nghiệp trên địa
bàn Hà Nội đều do Công ty phát triển cơ sở hạ tàng KCN thực hiện. Việc huy
động vốn của các Công ty này tùy thuộc vào từng KCN. Có thể là liên doanh với
các nhà đầu tư nước ngoài như các KCN Nội Bài, Daewoo - Hanel, Thăng Long,
cũng có thể là 100% vốn của nước ngoài như KCN Hà Nội - Đài Tư. Cho đến
nay chỉ có Công ty phát triển cơ sở hạ tầng KCN Sài Đồng B hoạt động tương
đối hiệu quả với hình thức huy động nguồn vốn hoàn toàn trong nước. Do hạn
chế về nguồn vốn nên phương châm của Công ty là thực hiện xây dựng theo
hình thức “cuốn chiếu”, vừa xây dựng cơ sở hạ tầng, vừa cho thực tế lấy vốn tái
đầu tư tiếp. Với phương châm nà, Công ty đã thu được kết quả khá khả quan.
Trong khi đó 4 KCN còn lại đều có sự tham gia góp vốn của phía nước ngoài
nhưng kết quả lại ít khả quan hơn với nhiều lý do có cơ sở hạ tầng tương đối tối

nhưng vẫn còn một số vấn đề chưa thống nhất với thành phố như chính sách đền
bù, giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng cho khu định cư mới v.v Còn
KCN Hà Nội - Đài Tư 100% vốn của Đài Loan lại có tốc độ triển khai chậm.
KCN này được cấp giấy phép từ năm 1995 nhưng phải đến năm 1997 mới giải
phóng xong mặt bằng và hiện đang gặp nhiều khó khăn về thủ tục đầu tư do
chưa hiểu rõ môi trường đầu tư tại Việt Nam.
d. Về đối tác của các dự án đầu tư vào KCN
Một điều đặc biêt ở đây là trong tổng số 33 dự án đã được cấp giấy phép
đầu tư vào các KCN ở Hà Nội lại không có một dự án nào 100% vốn trong
nước. Toàn bộ các dự án được cấp giấy phép hệin nay chỉ là các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài. Các nhà đầu tư này chủ yếu đến từ các quốc gia ở
Châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaixia Trong khi đó, các nhà đầu tư ở
các nước phát triển có nền công nghiệp hiện đại vẫn chưa có mặt tại các KCN
này. Vì vậy chúng ta cần phải có những biện pháp hỗ trợ và ưu đãi đối với các
doanh nghiệp trong nước, tăng cường thu hút đầu tư tại các nước đang phát
triển.
II.3. Đánh giá tình hình đầu tư vào các khu công nghiệp Hà nội
Có thể đánh giá tình hình đầu tư vào các khu công nghiệp Hà nội như sau:
- Góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nói chung và công nghiệp của thủ
đô nói riêng, cho dù mới chỉ có 14 dự án đi vào hoạt động nhưng đã đạt doanh
thu khoảng 140 triệu USD, chiếm trên 30% giá trị sản xuất của khu vực có vốn
FDI trên địa bàn Hà Nội. Ngoài ra các khu công nghiệp còn góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các vùng nông thôn, ngoại thành của thủ
đô. Sự ra đời của các khu công nghiệp ở Hà Nội đã đáp ứng được nhu cầu an cư
lạc nghiệp cho các doanh nghiệp cùng các chính sách đầu tư hấp dẫn, thủ tục
nhanh chóng nên đã thu hút được nhiều dự án, đóng góp tích cực cho kinh tế của
thủ đô.
- Góp phần phát triển mặt hàng, mở rộng thị trường, thúc đẩy phát triển
ngoại thương. Hàng hóa được sản xuất trong các khu công nghiệp tại Hà Nội đạt
chất lượng cao không chỉ đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trong nước, mà

còn thâm nhập vào một số thị trường khó tính như Nhật Bản, EU và Hoa Kỳ.
Với 14 trong tổng số 3361 doanh nghiệp của cả Hà Nội nhưng kim ngạch xuất
nhập khẩu của nó không ngừng tăng và luôn chiếm tỷ trọng cao. Năm 1998, kim
ngạch xuất khẩu là 93,9 triệu USD (chiếm 30,6%) thì năm 1999 đạt 107,5 triệu
USD (chiếm 35,7%) và chỉ riêng 6 tháng đầu năm 2000 đạt 165,4 triệu USD
chiếm (35,7%).
- Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực nông thôn, giải quyết việc
làm cho người lao động. Do hầu hết các khu công nghiệp đều nằm ở khu vực
ngoại thành nên nó không chỉ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế ở khu vực
này, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của người lao động mà còn phá vỡ
tính khép kín của làng, xã, nâng cao trình độ dân trí cho người dân ở địa phương
và làm giảm bớt được sự cách biệt với các khu vực khác. Ngoài ra các khu công
nghiệp tại Hà Nội đã tạo ra khoảng 3.800 chỗ làm việc trực tiếp và hàng chục
ngàn việc làm gián tiếp khác.
- Hình thành các ngành kinh tế mũi nhọn, tăng cường hoạt động chuyển
giao công nghệ góp phần thực hiện CNH - HĐH thủ đô. Các nhóm ngành hàng
phải kể đến là các nhóm mặt hàng cao cấp, bao gồm đèn hình màu, súng điện tử,
ti vi màu, tủ lạnh, máy ảnh, máy trắc địa Nhóm hàng phục vụ dân dụng gồm
ba lô, túi sách, sản phẩm sơn mài và nhóm hàng thay thế nhập khẩu bao gồm
bao bì các tông phục vụ cho đóng gói xuất khẩu.
- Đã có nhiều dự án xin mở rộng quy mô sản xuất như công ty Orvon -
Hanel, Zamil Steel, Daewoo - Hanel và Công ty công nghiệp Tân Á.
- Ngoài ra, các khu công nghiệp ở Hà Nội còn tạo lập được một số cơ sở
hạ tầng hiện đại, tạo điều kiện cho lưu thông hàng hóa, phát triển kinh tế vùng,
đóng góp cho phát triển chung của cả nước.
II.4. Những hạn chế về đầu tư vào các khu công nghiệp và nguyên nhân
II.4.1. Hạn chế
Cơ chế chính sách để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước còn nhiều
bất cập, thiếu đồng bộ và linh hoạt. Chính sách về giá thuê đất và các ưu đãi đầu
tư khác trong khu công nghiệp đang là bài toàn khó để vận dụng triển khai cụ

thể theo luật khuyến khích đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài đã được
Quốc hội sửa đổi. Hơn nữa, chúng ta thiếu vốn trong việc xây dựng hạ tầng các
khu công nghiệp. Với cơ chế hiện hành, vốn trong nước cho xây dựng hạ tầng
khu công nghiệp chủ yếu từ ngân sách Nhà nước. Mỗi dự án khu công nghiệp lại
phải thành lập một doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp
đảm nhận quản lý vốn ngân sách cấp.
Trong khi đó các doanh nghiệp trong nước thuộc các thành phần kinh tế
khác muốn góp vốn đầu tư vào hạ tầng khu công nghiệp và kinh doanh hạ tầng
khu công nghiệp thì cơ chế lại chưa cho phép. Hiện tượng “khoán trắng” hoặc
thiếu giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý doanh nghiệp đối với giải quyết
chi phí đền bù và xây dựng hạ tầng của các công ty xây dựng hạ tầng khu công
nghiệp đã chi phí giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng lên cao dẫn đến mức
giá cho thuê đất gồm cả chi phí hạ tầng còn quá cao 5USD/m. Trong khi các khu
công nghiệp ở các nơi khác chỉ bằng 30% so với ở Hà Nội.
Một trong những tồn tại nữa là Ban quản lý khu công nghiệp ở Hà Nội và
Sở công nghiệp Hà Nội chưa có các biện pháp giới thiệu, tiếp thị, thu hút vốn
đầu tư, chưa có những chính sách đãi ngộ hợp lý đối với các doanh nghiệp do đó
đã hạn chế khả năng thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp, nhát là các doanh
nghiệp trong nước. VD như các nhà đầu tư trong và ngoài nước khi đầu tư vào
khu công nghiệp đều phải đáp ứng các điều kiện như nhau, nhưng các doanh
nghiệp nước ngoài lại được ưu tiên hơn thuế lợi tức so với các doanh nghiệp
trong nước.
Việc phát triển các khu công nghiệp của Hà Nội trong thời gian qua đã tạo
ra mạng lưới vệ tinh thúc đẩy kinh tế của Hà Nội và các vùng lân cận phát triển.
Tuy nhiên việc phát triển đó chưa tương xứng với khả năng hiện thực, chưa thể
hiện hết tiềm năng của các khu công nghiệp. Công tác quy hoạch phát triển khu
công nghiệp chưa đáp ứng được tổ chức phân bổ lực lượng sản xuất, chưa sát
với điều kiện thực tế và chưa theo kịp với nhu cầu phát triển. Tổ chức quản lý
chưa thống nhất, chức năng hỗ trợ còn yếu. Cơ chế quản lý tuy đã được cải thiện
nhưng vẫn còn chồng chéo, thủ tục phức tạp. Các giải pháp đền bù giải phóng

mặt bằng chậm trễ, làm cho thời gian xây dựng kéo dài. Các công trình kết cấu
hạ tầng gây thiệt hại cho chủ đầu tư phát triển hạ tầng và bỏ lỡ cơ hội thu hút
đầu tư.
Công tác tiếp thị vận động đầu tư chưa được chú trọng nên việc phát huy
tác dụng của khu công nghiệp còn hạn chế. Việc cung cấp lao động có tay nghề
còn thấp xa so với nhu cầu. Bên cạnh tình trạng thể chế thiếu đồng bộ điều đáng
chú ý hơn là việc thực hiện pháp luật chưa nghiêm, giữa ý tưởng của pháp luật
và việc thực thi pháp luật còn khoảng cách lớn.
Vậy nguyên nhân sâu xa của việc phát triển chậm trễ này là do đâu?
II.4.2. Một số nguyên nhân gây cản trở đầu tư vào các khu công nghiệp Hà Nội
Theo kết quả khảo sát mới đây của Ban quản lý các khu công nghiệp, khu
chế xuất Hà Nội, có tới 68,7% doanh nghiệp được hỏi đều trả lời là đang gặp
phải nhiều khó khăn về mặt bằng sản xuất, kinh doanh.
Lý do các doanh nghiệp chưa tìm đến với các khu chế xuất để thuê lại đất
là do hầu hết các chủ doanh nghiệp dân doanh đều cho rằng việc thuê lại đất
trong các khu công nghiệp còn là điều xa xỉ đối với họ. Ngoài ra không phải các
doanh nghiệp không muốn vào các khu công nghiệp, nơi có đầy đủ các điều kiện
phát triển sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp không muốn lo đến chuyện đảm
bảo môi trường cho người dân sống xung quanh mà do qu mô sản xuất và doanh
nghiệp còn nhỏ, khả năng về tài chính còn hạn chế, nền đành tận dụng mặt bằng
sẵn có. Một trong những nguyên nhân nữa là các ưu đãi về giá thuê đất trong các
khu công nghiệp chưa đến được với doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành, giá
thuê đất trong các khu công nghiệp do chủ đầu tư cơ sở hạ tầng và doanh nghiệp
xin thuê lại đất tự thỏa thuận trong hợp đồng. Điều này có nghĩa là, khi Nhà
nước giảm giá cho thuê đất trong khu công nghiệp thì người được hưởng đầu
tiên là chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp. Còn sau đó, việc
giảm hay không giá thuê lại đất cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp là
quyền của các chủ đầu tư.
Mọi vấn đề khác là việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn quá
chậm chạp. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vai trò đặc biệt quan trọng

đối với hầu hết các doanh nghiệp hiện hành, doanh nghiệp được phép dùng giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất để góp vốn đầu tư hoặc thế chấp tại ngân hàng để
vay. Tuy nhiên, cho đến nay hầu hết các doanh nghiệp vào thuê lại đất trong các
khu công nghiệp sau khi đã bỏ ra nhiều vốn để đầu tư cơ sở vật chất cho sản
xuất kinh doanh, vẫn đang phải dài hơi đợi được cấp sổ đỏ để thế chấp vay vốn
từ ngân hàng.
* Việc tạo nguồn lao động cho các doanh nghiệp khu công nghiệp thường
bị động do chưa đảm bảo chất lượng, trừ khu công nghiệp Sài Đồng B hình
thành hẳn một trung tâm đào tạo lao động thì hầu hết các khu công nghiệp khác
đều chưa có kế hoạch đầo tạo nguồn nhân lực để cung cấp cho các doanh
nghiệp. Hơn nữa từ phía thành phố Hà Nội cũng chưa có những biện pháp hỗ
trợ, giúp đỡ các doanh nghiệp trong việc đào tạo nguồn nhân lực do đó các khu
công nghệp trình độ công nghiệp có tay nghề kỹ thuật, văn hóa thấp chủ yếu mới
chỉ là tốt nghiệp trung bình.
* Sự thiếu kinh nghiệm trong quản lý các khu công nghiệp làm giảm hiệu
quả hoạt động của nó
* Chính sách đối xử đối với doanh nghiệp khu công nghiệp chưa công
bằng, đã hạn chế khả năng thu hút vốn đầu tư của doanh nghiệp trong nước. VD
như các nhà đầu tư trong và ngoài nước khi đầu tư vào khu công nghiệp đều
phải đáp ứng những điều kiện như nhau, nhưng các doanh nghiệp nước ngoài
nên được ưu tiên hơn về thuế lợi tức so với các doanh nghiệp trong nước.

×