Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp ở Nghệ An hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.11 KB, 99 trang )

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khu công nghiệp giữ vị trí quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nớc. Xây dựng khu công nghiệp chính là thực hiện ý tởng "đi
tắt, đón đầu" trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Điểm mạnh của khu
công nghiệp là thu hút mạnh mẽ đầu t trong và ngoài nớc.
Nhận thức đợc điều đó, hội nghị đại biểu toàn quốc của Đảng giữa nhiệm
kỳ khoá VII (1994) đã đặt ra vấn đề "quy hoạch các vùng, trớc hết là các địa
bàn trọng điểm, các khu chế xuất, khu kinh tế đặc biệt, khu công nghiệp tập
trung". Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ VIII nêu rõ
"cải tạo các khu công nghiệp hiện có về kết cấu hạ tầng và công nghệ sản
xuất, xây dựng mới một số khu công nghiệp phân bố rộng trên các vùng".
Ngày 24/4/1997 chính phủ đã ban hành nghị định 36/CP tạo cơ sở pháp lý cho
việc xây dựng và vận hành khu công nghiệp tập trung trên phạm vi cả nớc.
Nghệ An là một tỉnh lớn cả về diện tích và dân số, điều kiện tự nhiên tơng
đối thuận lợi để phát triển công nghiệp, nhng hiện nay vẫn là một tỉnh nghèo.
Để đa Nghệ An thoát khỏi tình trạng tỉnh nghèo và kém phát triển vào năm
2010, cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020 đòi hỏi phải đẩy nhanh
tốc độ phát triển công nghiệp và dịch vụ. Đại hội đại biểu lần thứ XVI Đảng bộ
tỉnh Nghệ An (12/2005) đã khẳng định "từ nay đến 2010 khuyến khích các
nhà đầu t lấp đầy các khu công nghiệp Bắc Vinh, Nam Cấm, Cửa Lò theo
quy hoạch đã đợc duyệt..."
Cùng với sự phát triển các khu công nghiệp cả nớc, các khu công nghiệp
ở Nghệ An ra đời đã trở thành một trong những địa điểm thu hút vốn đầu t
trong và ngoài nớc, tạo động lực lớn cho quá trình tiếp thu khoa học công nghệ,
phân công lại lao động phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, việc thu hút đầu t vào các khu công
nghiệp ở Nghệ An vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Các dự án đầu t vào khu công
nghiệp triển khai chậm, tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp rất thấp. Hầu hết các
dự án đầu t có quy mô nhỏ, nguồn vốn đầu t chủ yếu là nguồn vốn trong nớc,
vốn FDI rất hạn chế. Nhu cầu đầu t cho phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển


dịch vụ, các ngành phụ trợ ở các khu công nghiệp rất lớn nhng vốn huy động
đợc quá ít...
Làm thế nào để thu hút đợc nhiều vốn đầu t vào các khu công nghiệp ở
Nghệ An trong thời gian tới vẫn là một nhiệm vụ cần thiết, cấp bách. Xuất phát
từ yêu cầu đó tác giả chọn vấn đề " Thu hỳt u t vo cỏc khu cụng nghip
Ngh An hin nay " làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu
Thu hút đầu t nói chung và thu hút đầu t vào các khu công nghiệp nói
riêng là một vấn đề mang tính chiến lợc đã đợc Đảng và nhà nớc ta quan tâm
thể hiện qua đờng lối, chủ trơng chính sách phát triển kinh tế- xã hội. Đã có
nhiều công trình nghiên cứu đề cập vấn đề này, trong đó đáng chú ý một số
công trình nh:
Trần Xuân Kiên,"Chiến lợc huy động và sử dụng vốn trong nớc cho phát
triển nền công nghiệp Việt Nam", Nxb lao động 1998.
PGS .TS Vũ Văn Phúc- TS Trần Thị Minh Châu, "Các khu công nghiệp
tập trung và vai trò của nó trong chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt
Nam", Tạp chí Kinh tế Châu á- Thái Bình Dơng số 12,13 và 14 năm 2004.
Bộ kế hoạch và đầu t, Tạp chí cộng sản, Ban kinh tế trung ơng, UBND
tỉnh Đồng Nai, Phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Đồng Nai tháng
11/ 2004.
Trần Xuân Tùng, "Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam, thực trạng và
giải pháp", Nxb Chính trị Quốc gia 2005.
Nguyễn Bá, "Các khu công nghiệp ở Nghệ An sẵn sàng đón nhận các
nhà đầu t", Tạp chí Kinh tế và dự báo số 8 năm 2005.
Tuy nhiên, cho đến nay cha có công trình nào nghiên cứu về thu hút đầu
t vào các khu công nghiệp ở Nghệ An một cách có hệ thống và dới góc độ
khoa học kinh tế chính trị. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng và đa ra những
giải pháp đồng bộ nhằm đẩy mạnh thu hút đầu t vào các khu công nghiệp ở
Nghệ An hiện nay là vấn đề rất cần thiết.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích của đề tài
Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn của việc thu hút đầu t
vào các khu công nghiệp, phân tích thực trạng, đề xuất phơng hớng và giải
pháp đẩy mạnh thu hút đầu t vào các khu công nghiệp ở Nghệ An.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
Để đạt đợc mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về đầu t, khu công nghiệp, thu
hút đầu t vào khu công nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút đầu t vào các khu công nghiệp ở
Nghệ An trong những năm qua.
- Xây dựng phơng hớng và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy
mạnh thu hút đầu t vào các khu công nghiệp ở Nghệ An trong những năm tới.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu: Môi trờng đầu t và các hình thức thu hút đầu t
vào khu công nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề thu hút vốn
bằng tiền trong và ngoài nớc đầu t trực tiếp vào các khu công nghiệp ở Nghệ
An từ năm 1998 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, t tởng Hồ Chí
Minh và những quan điểm chỉ đạo, chủ trơng, chính sách của Đảng ta về phát
triển các khu công nghiệp.
- Phơng pháp nghiên cứu: Sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin, kết hợp các phơng pháp hệ thống, thống
kê, phân tích- tổng hợp, kết hợp lôgic- lịch sử, khảo sát thực tế, tổng kết thực
tiễn. Đồng thời đề tài có kế thừa và sử dụng có chọn lọc những đề xuất và các số
liệu trong một số công trình nghiên cứu của các tác giả khác.
6. Những đóng góp của luận văn
Trình bày có hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về khu công nghiệp và thu

hút đầu t vào khu công nghiệp.
Đề xuất những giải pháp cơ bản có tính khả thi nhằm đẩy mạnh thu hút
đầu t vào các khu công nghiệp ở Nghệ An thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể đợc dùng làm tài liệu tham khảo
cho việc hoạch định những chính sách phát triển các khu công nghiệp ở
Nghệ An và cho sinh viên các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm 3 chơng, 8 tiết.
Chơng 1
Khu công nghiệp và thu hút đầu t
vào khu công nghiệp
1.1. Khu công nghiệp
1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp
Ngày nay, KCN xuất hiện ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Mặc dù
thuật ngữ KCN đợc sử dụng khá phổ biến nhng bản thân nó lại bao hàm nhiều
loại hình, nhiều mô hình tổ chức và tính chất hoạt động khác nhau. Một số nớc
KCN đợc hiểu là các công viên công nghiệp (Industrial Parks). Có những KCN
đợc gọi là cụm công nghiệp (Industrial Clusters). Những KCN hoạt động
chuyên về sản xuất hàng xuất khẩu với quy chế miễn thuế nhập khẩu đợc gọi là
khu chế xuất (KCX) (Export Processing Zones). Khu công nghiệp cũng có thể
là khu công nghệ cao (Hight tech centres) hoặc khu công nghệ cao là một bộ
phận của KCN.
Nghị định 36- CP ngày 24/4/1997 của chính phủ nêu rõ:
KCX là KCN tập trung các doanh nghiệp chế xuất chuyên sản
xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất
khẩu, có ranh giới địa lý xác định, không có dân c sinh sống, do
chính phủ hoặc thủ tớng chính phủ quyết định thành lập .
Khu công nghệ cao là khu tập trung các doanh nghiệp công
nghiệp kỹ thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển

công nghệ cao gồm nghiên cứu- triển khai khoa học- công nghệ, đào
tạo và các dịch vụ liên quan, có ranh giới địa lý xác định; do chính
phủ hoặc thủ tớng chính phủ quyết định thành lập. Trong khu công
nghệ cao có thể có doanh nghiệp chế xuất [24].
Ngoài ra, KCN còn có những hình thái biến tớng nh khu công nghệ sinh học
(Bio Technology Park), khu công nghệ sinh thái (Eco Industrial Park)...
Nh vậy, KCN là một thuật ngữ để chỉ một vùng lãnh thổ quốc gia đợc xác
định ranh giới địa lý rõ ràng. Trong đó các doanh nghiệp công nghiệp tập trung
đầu t, hoạt động, phát triển do có kết cấu hạ tầng tốt, có môi trờng kinh doanh
tốt (u đãi của nhà nớc về đất đai, tài chính) và có thị trờng tốt (thị trờng đầu vào,
đầu ra và dịch vụ). Đây là kết quả của quá trình tích tụ, tập trung, chuyên môn
hoá sản xuất công nghiệp theo lãnh thổ, là hình thức tổ chức sản xuất công
nghiệp phù hợp với yêu cầu của quá trình CNH, HĐH nền kinh tế.
* Quy chế KCN (Ban hành kèm theo nghị định số 192-CP ngày
28/12/1994 của chính phủ) đã đa ra quan niệm: "KCN quy định trong quy chế
này là KCN tập trung do chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lý xác
định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công
nghiệp, không có dân c sống" [25, tr.1].
* Theo luật đầu t đợc quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 có hiệu lực thi
hành từ 01/7/2006 thì: "Khu công nghiệp là khu sản xuất hàng công nghiệp và
thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, đ-
ợc thành lập theo quy định của chính phủ" [34, tr.16].
Nhìn chung, các tiêu chí để hình thành một khu công nghiệp bao gồm:
Thứ nhất, KCN là nơi tập trung các doanh nghiệp nghiệp có đủ cơ sở pháp
lý, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất
công nghiệp.
Thứ hai, KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định, không có dân c sinh
sống, xây dựng theo quy hoạch tổng thể đã đợc chính phủ phê duyệt.
Thứ ba, KCN phải do chính phủ hoặc do thủ tớng chính phủ quyết định
thành lập. Khi muốn hình thành KCN đã có trong quy hoạch tổng thể thì UBND

tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng chỉ đạo việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi
thành lập KCN và trình thủ tớng chính phủ xem xét quyết định thành lập.
Thứ t, trong KCN có thể có doanh nghiệp chế xuất. Đó là các doanh
nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ chuyên cho sản
xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.
Trên cơ sở 4 tiêu chí trên, chúng tôi thống nhất với khái niệm về KCN đã
đợc nêu ra trong nghị định 36-CP ngày 24/4/1997 của chính phủ về quy chế
KCN, KCX và khu công nghệ cao:
Khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp khu công
nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ
cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân
c sinh sống; do chính phủ hoặc thủ tớng chính phủ quyết định thành
lập. Trong KCN có thể có doanh nghiệp chế xuất [24].
Với khái niệm nh vậy, KCN của Việt Nam đợc hiểu là khu công nghiệp tập
trung, không có dân c sinh sống nhằm giải quyết tốt hơn vấn đề hạ tầng và ô
nhiễm môi trờng, có phân biệt với các vùng công nghiệp (bao gồm nhiều KCN),
với các đặc khu kinh tế (có bộ máy quản lý hành chính độc lập). Theo quan
niệm của Việt Nam, các KCX (chuyên sản xuất hàng hoá xuất khẩu và dịch vụ
cho sản xuất hàng hoá xuất khẩu), khu công nghệ cao (tập trung các doanh
nghiệp có công nghệ cao hoặc doanh nghiệp dịch vụ cho các doanh nghiệp có
công nghệ cao) chỉ là hình thái đặc thù của KCN tập trung.
1.1.2. Vai trò của khu công nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế ở
Việt Nam
Trải qua một thời gian xây dựng và phát triển, các KCN nớc ta từng bớc
khẳng định vị trí, tầm quan trọng, trở thành một động lực to lớn trong tiến trình
CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế. Vai trò của KCN thể hiện ở những nội
dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, KCN tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu t. Giống nh các nớc
đang phát triển khác, Việt Nam rất cần vốn, kỹ thuật, thị trờng và kinh nghiệm
quản lý doanh nghiệp công nghiệp. Song, môi trờng kinh doanh tổng thể của đất

nớc cha đáp ứng yêu cầu của đầu t nớc ngoài nh điều kiện kết cấu hạ tầng, lao
động có tay nghề cao, chất lợng quản lý hành chính. Nếu chờ đầu t để cải thiện
môi trờng chung thì vừa lâu vừa không khả thi vì nguồn lực trong nớc cũng nh
khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế đang ở mức thấp. Chính vì thế, việc xây
dựng các KCN là con đờng thu hút đầu t nhanh nhất. Bởi vì, trong những ranh
giới xác định của KCN, nhà nớc có thể tập trung nguồn lực của mình nhằm tạo
ra kết cấu hạ tầng hiện đại, tạo điều kiện giảm bớt chi phí, rủi ro ban đầu cho
nhà đầu t, từ đó khuyến khích họ bỏ vốn đầu t vào KCN. Nhà nớc có thể thi
hành những hệ thống u đãi có chọn lựa khác nhau để thu hút các nhà đầu t trong
khi cha cải cách ngay đợc hệ chính sách chung.
Xây dựng các KCN tập trung không những thu hút đầu t mới mà còn có
điều kiện để di dời các cơ sở công nghiệp xây dựng ở các vị trí không thích
hợp. Nhiều doanh nghiệp công nghiệp đợc xây dựng trớc đây do không đợc quy
hoạch dài hạn, nên khi có nhu cầu đẩy mạnh phát triển công nghiệp thì các
doanh nghiệp này không có địa bàn mở rộng quy mô. Có những doanh nghiệp
còn bố trí xen lẫn với khu dân c, khu hành chính, trờng học... gây ra tình trạng ô
nhiễm môi trờng đô thị. Việc đa những doanh nghiệp công nghiệp này vào các
KCN vừa tạo điều kiện mở rộng đầu t vừa đảm bảo sự phát triển bền vững của
nền kinh tế. Xây dựng các KCN cũng chính là chủ trơng huy động nguồn vốn
trong nớc và nớc ngoài vào phát triển kết cấu hạ tầng hiện đại ngang tầm với các
nớc trong khu vực. Việc cho phép thực thi đa dạng các mô hình kinh doanh hạ
tầng KCN (doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiệp nhà nớc), Việt Nam muốn tận dụng mối quan hệ quốc tế của chủ đầu t n-
ớc ngoài trong việc kêu gọi đầu t, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhà nớc
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ ngân sách để thúc đẩy quá trình CNH, HĐH
đất nớc.
Kết cấu hạ tầng trong KCN sẵn có và những chính sách u đãi cùng với cơ
chế quản lý đặc biệt, thủ tục đầu t ngày càng đơn giản, thuận tiện hơn so với bên
ngoài KCN sẽ giúp nhà đầu t nhanh chóng triển khai dự án, tránh bỏ lỡ cơ hội
kinh doanh. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp tìm mọi

cách tối thiểu hoá chi phí để đạt đợc giá thành rẻ nhất. KCN là địa bàn mà
doanh nghiệp có thể thực hiện đợc điều đó. KCN đợc xây dựng tập trung theo
chiều dọc, là nơi có nhiều đất trống, gần cảng, giao thông thuận lợi cho xe trọng
tải lớn ra vào, mạng lới điện để cho nhà đầu t có thể xây dựng và vận hành các
nhà máy. KCN còn đợc trang bị kết cấu hạ tầng đầy đủ nên khi đầu t vào thì các
nhà đầu t sản xuất sẽ giảm đợc rất nhiều chi phí nh chi phí mua đất xây dựng
nhà máy với giá cao, chi phí xây dựng hệ thống đờng dây tải điện, đờng giao
thông vận tải vào nhà máy, thiết lập hệ thống thông tin liên lạc... Việc bố trí các
nhà máy theo chiều dọc (sản phẩm của nhà máy này là nguyên liệu của nhà máy
khác) và tập trung vào một khu vực nên các doanh nghiệp dễ dàng giải quyết
đầu vào và đầu ra với chi phí thấp nhất. Do đó, các doanh nghiệp KCN có điều
kiện thuận lợi để đạt mục tiêu lợi nhuận hơn bên ngoài KCN nên KCN hấp dẫn
nhà đầu t hơn.
Thứ hai, KCN góp phần hạn chế ô nhiễm môi trờng trong quá trình phát
triển công nghiệp. Những cơ sở công nghiệp ở thành phố và khu vực dân c
không có khả năng xử lý ô nhiễm môi trờng sẽ đợc di dời vào KCN, đồng thời
hạn chế xây dựng các cơ sở công nghiệp mới xen lẫn với khu dân c. KCN tập
trung giảm sự tiếp xúc trực tiếp của các khu đô thị với tác động bất lợi của sản
xuất công nghiệp (nh tiếng ồn, khói bụi, bức xạ...). Mặt khác, với sự tập trung
của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp vào một địa điểm xác định, Ban
quản lý các KCN có thể kiểm soát tốt hơn mức độ ô nhiễm của các doanh
nghiệp để có giải pháp thích hợp. Đồng thời, về phía mình các doanh nghiệp
công nghiệp cũng có điều kiện phòng chống ô nhiễm môi trờng với chi phí ít
nhất do sử dụng lại phế thải của nhau, do có sự liên kết xử lý ô nhiễm và sự hỗ
trợ tập trung của nhà nớc. Hơn nữa, KCN đợc sử dụng các biện pháp triệt để
trong việc xử lý môi trờng ngay từ khâu quy hoạch. Trong KCN, các doanh
nghiệp buộc phải có hệ thống xử lý chất thải cục bộ đạt tiêu chuẩn trớc khi thải
ra hệ thống chung. Từng KCN phải có nhà máy xử lý nớc thải tập trung và đợc
đầu t xây dựng song song với việc đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng KCN. Nh vậy,
việc bảo vệ môi trờng trong toàn khu vực KCN đợc thực hiện tốt hơn các cơ sở

công nghiệp nằm rải rác ở nhiều khu vực khác nhau.
Thứ ba, KCN góp phần giải quyết việc làm cho ngời lao động. Các KCN là
nơi thu hút đợc nhiều lao động hoạt động trong các doanh nghiệp và trong các
lĩnh vực xây dựng, cung cấp dịch vụ cho KCN. Nếu căn cứ theo số lao động
bình quân thấp nhất và trung bình ở các KCN và tuỳ theo tính chất ngành nghề,
số lợng dự án đầu t thu hút vào trong KCN thì bình quân mỗi KCN với diện tích
khoảng 100- 150 ha khi đã lấp đầy toàn bộ diện tích sẽ cần số lợng lao động từ
15.000- 18.000 ngời làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp. Theo thống kê của
Bộ Kế hoạch và đầu t, tính đến tháng 6/2004, các KCN trên cả nớc đã thu hút đ-
ợc trên 60 vạn lao động trực tiếp và hơn 1 triệu lao động gián tiếp. Các KCN
phía Nam còn phải tuyển dụng thêm lao động từ tỉnh ngoài mới đáp ứng đợc
nhu cầu. Đây là số lợng lao động cha phải là nhiều so với nhu cầu phát triển các
KCN cũng nh nhu cầu việc làm của lao động ở các địa phơng. Nhng điểm quan
trọng là nhờ đó giải quyết đợc việc làm, chất lợng nguồn lao động từng bớc đợc
nâng lên thông qua tiếp cận công nghệ sản xuất và phơng thức quản lý tiên tiến
hiện đại.
Thứ t, KCN tạo điều kiện cho việc tiếp nhận, chuyển giao và áp dụng có
hiệu quả những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến. Hình thành các KCN sẽ
tạo ra những tiền đề cho phép tiếp nhận những thành tựu khoa học công nghệ
hiện đại nhất của thế giới để vận dụng vào sản xuất những sản phẩm có chất l-
ợng. Tiếp nhận những thành tựu khoa học công nghệ trong các KCN có một sự
thuận lợi hơn hẳn với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phân tán, rải rác ở
các khu vực dân c, khu vực xanh, khu vực văn hoá. Bởi vì trong KCN, các nhà
đầu t đợc hởng một số quy chế u đãi nhất định và đặc biệt là những nhà đầu t n-
ớc ngoài. Muốn nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế, các nhà
đầu t nớc ngoài sẽ áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại vào
sản xuất, tạo điều kiện cho việc tiếp nhận, chuyển giao và đa những công nghệ
tiên tiến vào nớc tiếp nhận đầu t. Qua con đờng này, nớc ta có thể tiếp nhận đợc
các thành tựu khoa học công nghệ của nhân loại một cách nhanh nhất, vận dụng
chúng thành công nhất vào hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội.

Thứ năm, KCN góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng
hiện đại. KCN đợc sử dụng nh một công cụ để điều chỉnh cơ cấu kinh tế vùng,
khai thác vùng có giá trị kinh tế cao đồng thời tạo điều kiện cho các vùng khó
khăn hơn xây dựng đợc cơ sở công nghiệp của mình. Nghị quyết đại hội đại
biểu toàn quốc của Đảng lần thứ VIII đã nêu rõ cần cải tạo các KCN hiện có về
kết cấu hạ tầng và công nghệ sản xuất, xây dựng mới một số KCN phân bố trên
các vùng. Để tạo cơ sở pháp lý cho việc xây dựng và vận hành KCN tập trung
trên cả nớc, hội đồng bộ trởng (nay là chính phủ) đã ban hành nghị định số 322/
HĐBT ngày 18/10/1991 về quy chế KCN, KCX. Tiếp đến là nghị định số
192/CP ngày 25/12/1994 của chính phủ về quy chế KCN. Sau đó là nghị định
36/CP ngày 24/4/1997 của chính phủ về KCN, KCX, khu công nghệ cao thay
thế các nghị định trớc đó đã ban hành.
KCN phát triển kéo theo sự phát triển mạnh của các ngành công nghiệp,
những vùng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả thấp sẽ đợc chuyển sang xây
dựng KCN để sản xuất công nghiệp có hiệu quả cao hơn nhiều. Sự phát triển của
các KCN góp phần to lớn vào sự hình thành các khu đô thị mới với hàng loạt các
ngành dịch vụ phát triển nh thông tin liên lạc, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải và
thơng mại. Từ đó, cơ cấu GDP của nền kinh tế quốc dân có sự chuyển dịch theo
hớng tăng dần tỷ trọng giá trị ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng
giá trị ngành nông nghiệp. Đây là xu hớng phù hợp với quá trình CNH, HĐH
đất nớc và hội nhập kinh tế quốc tế.
Ngoài những vai trò cơ bản trên KCN còn góp phần to lớn trong việc đào
tạo nguồn nhân lực chất lợng cao, góp phần tạo ra cơ chế quản lý và mô hình
quản lý mới, tạo tiền đề trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế,
góp phần nâng cao kim ngạch xuất khẩu của nền kinh tế và ổn định thị trờng
ngoại hối... Đánh giá về vai trò của KCN, nguyên thủ tớng Phan Văn Khải đã
nói:
Phát triển KCN là một giải pháp quan trọng nhằm tạo thuận lợi
cho đầu t kinh doanh, tiết kiệm nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, bảo vệ môi trờng sinh thái, bảo

đảm an ninh quốc phòng. Chúng ta cần đa dạng hoá các loại hình
KCN, không chỉ quan tâm các KCN lớn và tơng đối lớn ở đô thị và
ven đô thị mà còn phải chú trọng các KCN quy mô nhỏ ở các vùng
nông thôn để thúc đẩy công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn, thu
hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng. Đi đôi với việc tích cực xây
dựng các KCN theo quy hoạch, cần đặc biệt chú trọng thu hút đầu t
vào những KCN đã đợc hình thành, thờng xuyên rút kinh nghiệm để
không ngừng nâng cao sức hấp dẫn và phát huy hiệu quả đầu t của các
doanh nghiệp [4, tr.51].
1.2. Thu hút đầu t vào khu công nghiệp
1.2.1. Khái niệm đầu t
Thuật ngữ "đầu t" (investment) có thể đợc hiểu đồng nghĩa với "sự bỏ ra",
"sự hy sinh". Từ đó có thể coi đầu t là sự bỏ ra, sự hy sinh những cái gì đó ở
hiện tại (tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ) nhằm đạt đợc những kết quả
có lợi cho ngời đầu t trong tơng lai. Tất cả những hành động nhằm mục đích thu
đợc lợi ích nào đó (về tài chính, về cơ sở vật chất, về nâng cao trình độ, về bổ
sung kiến thức...) trong tơng lai lớn hơn những chi phí đã bỏ ra nếu xem xét trên
giác độ từng cá nhân hoặc đơn vị thì các hành động này đều đợc gọi là đầu t.
Tuy nhiên, nếu xem xét trên giác độ toàn bộ nền kinh tế thì không phải tất
cả những hành động trên đều đem lại lợi ích cho nền kinh tế và đợc coi là đầu t.
Các hoạt động nh gửi tiền tiết kiệm, mua cổ phần, mua hàng tích trữ chờ dịp tết
không hề làm tăng tài sản cho nền kinh tế. Các hành động này thực chất chỉ là
chuyển giao quyền sử dụng tiền, quyền sở hữu cổ phần và hàng hoá từ ngời này
sang ngời khác, do đó chỉ làm cho số tiền thu về của ngời đầu t lớn hơn số tiền
mà họ bỏ ra tuỳ thuộc vào lãi suất tiết kiệm, lợi tức cổ phần hoặc giá hàng vào
dịp tết. Giá trị tăng thêm của ngời đầu t ở đây lại chính là giá trị mất đi của quỹ
tiết kiệm (lãi suất phải trả), của cổ đông đã bán lại cổ phần (lợi tức cổ phần), của
ngời mua hàng vào dịp tết (với giá cao). Tài sản của nền kinh tế trong những tr-
ờng hợp này không có sự thay đổi một cách trực tiếp.
Các hoạt động nh bỏ tiền xây dựng thêm kho chứa nguyên vật liệu, chi tiền

học đại học, phát hành chứng khoán để xây dựng thêm một phân xởng mới, tổ
chức báo cáo khoa học... đã làm tăng thêm tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và
nguồn nhân lực cho nền kinh tế. Do đó, trên giác độ nền kinh tế "đầu t đợc hiểu
là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế"
[5].
Theo quan điểm tái sản xuất mở rộng, "đầu t là quá trình chuyển hoá vốn
thành các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra năng lực sản xuất, tạo ra những yếu tố
cơ bản, tiên quyết cho quá trình phát triển sản xuất" [39].
Luật đầu t đợc quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI,
kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 có hiệu lực từ ngày 01/7/2006 giải
thích: "Đầu t là việc nhà đầu t bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô
hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu t theo quy định của luật
này và pháp luật có liên quan" [34].
Nh vậy, đứng trên những giác độ khác nhau, có những khái niệm khác
nhau về đầu t. Trong luận văn này chúng tôi cho rằng: đầu t là quá trình bỏ vốn
(tiền, nguyên liệu, nhân lực, công nghệ...) vào các hoạt động sản xuất kinh
doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận.
ở giới hạn, phạm vi và đối tợng nghiên cứu của luận văn chúng tôi chỉ
nghiên cứu vốn tiền tệ đầu t vào xây dựng kết cấu hạ tầng, sản xuất công nghiệp
và dịch vụ cho sản xuất công nghiệp ở trong KCN.
1.2.2. Vốn đầu t
Vốn đầu t là toàn bộ giá trị của tất cả các yếu tố (tiền tệ, máy móc, thiết bị,
nhà xởng, vị trí kinh doanh, bằng phát minh sáng chế...) đợc bỏ vào đầu t nhằm
đạt đợc mục tiêu đã dự định.
Đối với tất cả các quốc gia, vốn là yếu tố không thể thiếu đợc để phát triển
kinh tế. Chủ thể kinh doanh nào cũng cần phải có lợng vốn đầu t ban đầu để chi
phí cho việc thuê đất đai, xây dựng nhà xởng, mua sắm trang thiết bị ... Vốn
đầu t còn đợc dùng để đổi mới công nghệ, xây dựng và nâng cấp nhà xởng...
nhằm mở rộng quy mô, phát triển sản xuất.
Trên thực tế, để đáp ứng yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh, vốn

đầu t đợc phân thành các loại cơ bản nh sau:
- Phân loại theo hình thái và nguồn đầu t, vốn đầu t gồm 2 loại là vốn hữu
hình và vốn vô hình.
+ Vốn hữu hình: đây là loại vốn đầu t có hình thái vật chất cụ thể gồm tài
sản hữu hình, tiền mặt, những giấy tờ có giá trị thanh toán. ở tất cả các chủ thể
sản xuất kinh doanh, vốn đầu t đợc chuyển hoá phần lớn dới hình thái vốn hữu
hình.
+ Vốn vô hình: Đây là phần vốn tiền tệ đã đợc chi phí nhằm sử dụng những
tài sản vô hình để phục vụ yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Phần vốn
này bao gồm quyền sở hữu vị trí kinh doanh, chi phí sử dụng bí quyết công
nghệ, chi phí cho việc phát minh sáng chế... Trong thực tế, tỷ trọng vốn vô hình
ngày càng chiếm phần lớn trong tổng vốn đầu t.
- Phân loại theo thời gian sử dụng, vốn đầu t đợc phân thành 3 loại vốn
ngắn hạn, vốn trung hạn và vốn dài hạn.
+ Vốn ngắn hạn: là lợng tiền đợc sử dụng để đầu t trong thời hạn 1 năm.
+Vốn trung hạn: là lợng tiền đợc sử dụng để đầu t trong thời hạn từ
1 năm đến 5 năm.
+Vốn dài hạn: là lợng tiền đợc sử dụng để đầu t có kỳ hạn từ 5 năm trở lên.
- Phân loại theo quan hệ quản lý của chủ đầu t, vốn đợc phân thành 2 loại
là vốn đầu t trực tiếp và vốn đầu t gián tiếp.
+ Vốn đầu t trực tiếp: là loại vốn đợc đầu t vào hoạt động kinh tế do nhà
đầu t bỏ ra và tham gia quản lý hoạt động đầu t. Hoạt động đầu t này có thể dới
nhiều hình thức khác nhau nh hợp đồng, liên doanh, lập công ty cổ phần.
+Vốn đầu t gián tiếp: là loại vốn đợc đầu t vào hoạt động kinh tế nhằm
đem lại hiệu quả cho bản thân ngời có vốn cũng nh cho xã hội, nhng ngời có
vốn không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu t. Hoạt động đầu t gián tiếp
đợc biểu hiện dới nhiều hình thức khác nhau nh: mua cổ phiếu, tín phiếu, tín
dụng...
Vốn đầu t phát triển kinh tế đợc hình thành từ 2 nguồn: vốn trong nớc và
vốn ngoài nớc:

- Nguồn vốn đầu t trong nớc đợc hình thành từ tiết kiệm trong nớc bao gồm
tiết kiệm từ ngân sách nhà nớc, tiết kiệm của các doanh nghiệp và tiết kiệm của
dân c. Tiết kiệm của ngân sách nhà nớc là phần đợc dành để chi cho đầu t phát
triển, không tính đến các khoản viện trợ không hoàn lại của chính phủ các nớc,
các tổ chức, cá nhân ở nớc ngoài, các khoản vay trong nớc, vay nớc ngoài của
chính phủ để bù đắp bội chi ngân sách nhà nớc. Tiết kiệm của doanh nghiệp là
phần lãi sau thuế đợc các doanh nghiệp trích lại cho đầu t phát triển. Nguồn vốn
dành cho hoạt động đầu t của doanh nghiệp còn bao gồm cả nguồn vốn thu đợc từ
khấu hao tài sản cố định. Tiết kiệm của dân c là phần thu nhập để dành cha tiêu
dùng của các hộ gia đình.
- Nguồn vốn đầu t ngoài nớc: bao gồm viện trợ phát triển chính thức
(Offcial Development Assistance- ODA), vốn viện trợ của các tổ chức phi chính
phủ (Non Goverment Organization- NGO), vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
(Foreign Direct Investment- FDI), vốn đầu t gián tiếp của nớc ngoài.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hởng đến thu hút đầu t vào khu công nghiệp
- Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
+ Vị trí địa lý
Vùng lãnh thổ có diện tích rộng, nhng địa hình chia cắt, nhiều đồi núi,
sông suối sẽ ảnh hớng lớn đến giao lu kinh tế, hạn chế thu hút đầu t. Ngợc lại,
nếu lãnh thổ có vị trí thuận lợi sẽ hấp dẫn các nhà đầu t hơn. Chẳng hạn, gần
đầu mối giao lu kinh tế, gần thị trờng tiêu thụ,gần các hệ thống giao thông, nằm
trong vùng kinh tế trọng điểm của quốc gia, gần các trung tâm kinh tế lớn. Thực
tế cho thấy, địa phơng có những điều kiện nh cảng biển, đờng quốc lộ 1A, đờng
sắt xuyên Việt đi qua, nằm trong trung tâm kinh tế lớn hoặc ở gần kề đều thu
hút đợc nhiều dự án đầu t. ở nớc ta, Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là 2
trung tâm kinh tế lớn của đất nớc, do vậy thu hút đầu t vào KCN ở 2 thành phố
này cũng nh các vùng xung quanh rất mạnh mẽ.
+ Điều kiện tự nhiên
Tài nguyên thiên nhiên giàu có sẽ là điều kiện thuận lợi để thu hút đầu t
hơn là những vùng nghèo tài nguyên. Tài nguyên thiên nhiên là một trong

những yếu tố cần thiết để tiến hành hoạt động sản xuất. Vì nó cung cấp nguyên
liệu cho các ngành công nghiệp. KCN nằm trong vùng sẵn có nguyên liệu cho
sản xuất, các nhà đầu t sẽ giảm bớt đợc chi phí vận tải, tránh đợc gián đoạn sản
xuất trong trờng hợp khó khăn về giao thông.
Khí hậu thuận lợi cho cây trồng, vật nuôi cũng nh đất đai đảm bảo cho việc
xây dựng những vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp sẽ tạo điều kiện cho
phát triển công nghiệp chế biến những sản phẩm nông nghiệp. KCN nằm trong
khu vực này sẽ thu hút các nhà đầu t vào công nghiệp chế biến nh sữa, đờng, thịt
hộp, hoa quả...Trái lại, khí hậu khắc nghiệt, nắng lắm ma nhiều, bão lụt thờng
xuyên sẽ ảnh hởng xấu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng nh sản xuất
công nghiệp, hạn chế thu hút đầu t.
Vùng có trữ lợng khoáng sản lớn, phong phú và có giá trị kinh tế cao sẽ tạo
điều kiện thu hút các doanh nghiệp đầu t vào công nghiệp khai khoáng, công
nghiệp năng lợng, công nghiệp chế biến. Tuy nhiên, cần có sự thăm dò, khảo
sát, đánh giá đầy đủ, chính xác các nguồn tài nguyên, trên cơ sở đó xây dựng,
hoạch định chính sách thu hút đầu t đảm bảo hiệu quả kinh tế- xã hội, môi trờng
sinh thái, sự phát triển bền vững không chỉ của cả vùng mà của cả nền kinh tế.
Có những điều kiện này, KCN trên địa bàn sẽ có thêm cơ hội thu hút đầu t.
- Trình độ phát triển kinh tế- xã hội
Tốc độ tăng trởng kinh tế thấp sẽ hạn chế sự phát triển của thị trờng trong
nớc. Từ đó, nguồn thu về cho ngân sách cũng hạn hẹp, không có vốn để đầu t
xây dựng kết cấu hạ tầng. Thu nhập của ngời lao động thấp kéo theo sức cầu thị
trờng giảm. Do đó, các doang nghiệp khó khăn trong tiêu thụ hàng hoá. Chính
sách tiền tệ không ổn định, lạm phát cao sẽ làm các nhà đầu t rút vốn hoặc thôi
đầu t để tránh thua lỗ trong kinh doanh. Chẳng hạn, trình độ tay nghề thấp của
đa số ngời lao động buộc các doanh nghiệp tốn kém chi phí đầu t đào tạo. Mặc
dù chi phí này đợc bù đắp một phần bởi mức lơng thấp nhng kết hợp với năng
suất lao động thấp, chi phí này có xu hớng làm tăng đơn giá tiền lơng trong sản
phẩm. Hoặc các dịch vụ ngân hàng, viễn thông với giá cao hơn mức khu vực và
thế giới làm tăng chi phí của các nhà đầu t. Những trở ngại ấy sẽ làm hạn chế

thu hút đầu t. Nói chung, trình độ kinh tế xã hội thấp ảnh hởng xấu đến khả
năng thu hút đầu t.
Trái lại, với trình độ phát triển kinh tế xã hội cao sẽ là yếu tố thúc đẩy các
nhà đầu t bỏ vốn kinh doanh. Bởi vì với một nền kinh tế phát triển, các yếu tố
ảnh hởng tới hiệu quả đầu t nh quản lý vĩ mô, điều kiện kết cấu hạ tầng, thị tr-
ờng, chất lợng cung cấp các dịch vụ... sẽ thuận lợi rất nhiều cho các nhà đầu t.
Thực tế cho thấy, những địa phơng có trình độ phát triển kinh tế xã hội cao đầu
thu hút đợc nhiều dự án đầu t hơn là các địa phơng mà điều kiện kinh tế xã hội
còn khó khăn.
- Môi trờng đầu t
Muốn thu hút đợc nhiều vốn đầu t phải có môi trờng đầu t hấp dẫn. Nội
dung của môi trờng đầu t theo cách hiểu đầy đủ mà các nhà khoa học đã nêu ra
bao gồm luật pháp, kết cấu hạ tầng, thủ tục hành chính và môi trờng chính trị xã
hội [37, tr.237].
+ Về hệ thống pháp luật: để thu hút đợc đầu t, pháp luật phải bảo đảm thực
sự rõ ràng, nhất quán, minh bạch, ổn định. Hệ thống pháp luật phải tạo mặt bằng
chung về pháp lý cho các nhà đầu t thuộc các thành phần kinh tế, xóa bỏ sự
phân biệt giữa đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài, phù hợp với luật pháp quốc tế.
Việc xây dựng luật đầu t phải đồng thời phải xây dựng các văn bản dới luật để
đảm bảo sự đồng bộ nhất quán, mang tính khả thi cao. Đồng thời với việc xây
dựng luật đầu t, phải hoàn chỉnh hệ thống pháp luật có liên quan đến các chính
sách đầu t để tạo lập môi trờng kinh doanh ổn định, bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế. Đối với các địa phơng, ngoài những chính sách chung của Nhà n-
ớc, các địa phơng cần có những chính sách, văn bản cụ thể, chi tiết đối với hoạt
động đầu t trên địa phơng mình nh danh mục dự án kêu gọi đầu t, lĩnh vực u đãi
đầu t, chính sách u đãi đầu t.
+ Về kết cấu hạ tầng: kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, nơi nào có cơ sở vật
chất, kỹ thuật tốt thì nơi đó có sức hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu t và ngợc lại.
Vì vậy xây dựng kết cấu hạ tầng là điều kiện tiên quyết, bắt buộc không chỉ với
đòi hỏi trớc mắt mà cả lâu dài, không chỉ tạo tiền đề để thu hút đầu t mà còn cho

sự phát triển bền vững của sản xuất kinh doanh. Hệ thống giao thông vận tải đợc
đảm bảo an toàn, tiện lợi sẽ góp phần giảm thiểu mức tối đa chi phí lu thông cho
doanh nghiệp. Kho tàng, bến bãi, điện nớc, thông tin liên lạc, xử lý chất thải,
phòng chống cháy nổ ở các KCN đợc xây dựng tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra, hạ tầng xã hội nh bệnh viện, khu vui chơi giải
trí, nhà ở cho ngời lao động và chuyên gia... đợc chuẩn bị tốt cũng làm tăng sức
thu hút đối với các nhà đầu t.
+ Về thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu t: trong hoạt động
đầu t, thủ tục hành chính ảnh hởng đến thời gian, chi phí và cơ hội đầu t. Nếu
thủ tục hành chính rờm rà sẽ tốn thời gian, tăng chi phí, mất cơ hội của nhà đầu
t làm cho nhà đầu t nản lòng. Đối với KCN, nếu đơn giản hoá các hình thức và
thủ tục cấp phép đầu t, rút ngắn thời gian cấp phép đầu t, mở rộng việc cho phép
áp dụng hình thức đăng ký đầu t đối với các danh mục dự án cần khuyến khích
đầu t, loại bỏ những quy định không cần thiết cản trở đến hoạt động đầu t sẽ thu
hút đợc đầu t. Nếu không quy định rõ ràng, công khai thủ tục hành chính trên cơ
sở đơn giản hoá, không xử lý nghiêm khắc những trờng hợp sách nhiễu, cửa
quyền, tiêu cực của những cán bộ có liên quan đến hoạt động đầu t sẽ làm hạn
chế rất lớn đến thu hút đầu t.
+ Về môi trờng chính trị -xã hội: giữ vững ổn định chính trị xã hội có ý
nghĩa quan trọng đến việc thu hút đầu t. Bởi lẽ mỗi khi tình hình chính trị bất
ổn, nhất là thể chế chính trị không ổn định cũng có nghĩa là mục tiêu sẽ thay đổi
và cả phơng thức đạt mục tiêu cũng thay đổi. Giữ vững ổn định chính trị xã hội
sẽ tạo tâm lý yên tâm, tin tởng đối với các nhà đầu t khi đầu t vào địa bàn. Yếu
tố quyết định trong vấn đề này là tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng, vai trò của
nhà nớc pháp quyền trong việc xử lý kiên quyết và phù hợp với pháp luật những
hiện tợng tiêu cực, kịp thời ngăn chặn mọi âm mu của các thế lực phản động,
đảm bảo quốc phòng an ninh.
- Nguồn nhân lực. Từ thực tế hoạt động của các KCN trong và ngoài nớc
cho thấy nhu cầu lao động làm việc tại các KCN là rất lớn. Tuỳ theo tính chất
ngành nghề và số lợng dự án thu hut đầu t vào trong KCN, bình quân mỗi KCN

với diện tích từ 100-150 ha khi đã lấp đầy toàn bộ diện tích sẽ cần số lợng lao động
từ 15000-18000 ngời làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp. Điều đó cho thấy sự
thiếu hụt trầm trọng lao động cho các KCN [4, tr. 67]. Sự khan hiếm về lao động
địa phơng để cung ứng cho các KCN đóng trên địa bàn cũng tác động đến quyết
định của các nhà đầu t.
ở các nớc phát triển, cứ 1 cử nhân tốt nghiệp Đại học, cao đẳng có 4 kỹ
thuật viên tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp và 10 công nhân kỹ thuật, cơ cấu
lao động là 1- 4- 10. Còn ở nớc ta, cơ cấu lao động tơng ứng là 1- 1,16- 0,95.
Trong khi số lợng sinh viên đại học ngày một tăng nhanh còn số lợng công nhân
kỹ thuật ngày một giảm, năm 1997 là 70%, hiện nay chỉ còn 20% trong tổng lao
động đợc đào tạo [4, tr.68]. Nhiều chuyên gia nhận xét, Việt Nam đang thiếu
thợ giỏi, cơ cấu và chất lợng lao động Việt Nam còn lạc hậu (yếu về trình độ, kỷ
luật và tác phong lao động) gây bất lợi cho thu hút đầu t nói chung và vào KCN
nói riêng.
Để có nguồn lao động có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu cho các KCN cần
phải phát triển hệ thống đào tạo có khả năng cung cấp cho các KCN một đội
ngũ lao động đông đảo, có trình độ cần thiết theo một cơ cấu thích hợp, có khả
năng thích ứng với công nghệ mới. Trong đó vai trò của các trờng dạy nghề rất
quan trọng với việc cung ứng nguồn lao động đã qua đào tạo, có tay nghề cho
các KCN.
1.3. Kinh nghiệm thu hút đầu t vào Một số khu công nghiệp
ở việt nam
1.3.1. Kinh nghiệm thu hút đầu t vào khu công nghiệp của Đồng Nai
Nằm trong vùng trọng điểm kinh tế phía Nam, Đồng Nai đã chọn KCN làm
mô hình trọng điểm phát triển kinh tế của địa phơng. Tỉnh Đồng Nai là một trong
những địa phơng dẫn đầu cả nớc về xây dựng KCN và thu hút đầu t.
Đến cuối năm 2005, Đồng Nai đã xây dựng 17 KCN. Tổng diện tích các
KCN ở Đồng Nai là trên 5.000 ha, chiếm 21% tổng diện tích các KCN trong cả
nớc. Tỷ lệ lấp đầy bình quân của các KCN Đồng Nai là 57,72%. Đồng Nai có
568 dự án đầu t còn hiệu lực, với số vốn đăng ký khoảng 6,9 tỷ USD, tổng số

vốn đầu t thực hiện đạt 3,63 tỷ USD. Vốn đầu t thu hút vào các KCN tại Đồng
Nai từ nhiều nguồn khác nhau cả trong và ngoài nớc. Trong đó, xét về tổng số
vốn đầu t thì doanh nghiệp trong nớc chiếm 6%, doanh nghiệp liên doanh chiếm
11%, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài có tỷ trọng cao nhất 83%. Có 31 quốc
gia và vùng lãnh thổ đầu t vào KCN ở Đồng Nai [31, tr.12].
Từ thực tiễn thu hút đầu t vào KCN ở Đồng Nai trong những năm qua, có
thể rút ra một số kinh nghiệm:
Thứ nhất, Đảng bộ tỉnh Đồng Nai sớm đánh giá đúng những tiềm năng, lợi
thế phát triển KCN của địa phơng. Tỉnh nắm vững quan điểm của trung ơng, chủ
động xác định chủ trơng phát triển KCN là trọng điểm xây dựng và phát triển
kinh tế của địa phơng trong công cuộc đổi mới. Quá trình chỉ đạo xây dựng
KCN từ năm 1986 đến nay, tỉnh uỷ, UBND tỉnh luôn nhất quán khẳng định vai
trò to lớn của KCN, linh hoạt, sáng tạo tổ chức thực hiện các biện pháp có hiệu
quả để đẩy nhanh tốc độ phát triển KCN tơng xứng với tiềm năng, lợi thế của
tỉnh. Từ chỗ có 1 KCN Biên Hoà là KCN lớn nhất cả nớc, tỉnh đã chủ động xây
dựng thành một mô hình kinh tế hoạt động có hiệu quả và nhân rộng điển hình
trong toàn tỉnh.
Thứ hai, quá trình tổ chức thực hiện xây dựng KCN, tỉnh uỷ, UBND tỉnh
thờng xuyên coi trọng xây dựng quy hoạch, kế hoạch, xác định vị trí, địa điểm
xây dựng KCN. Trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, các KCN thành công thờng nằm ở
những vị trí thuận lợi về giao thông nh KCN Biên Hoà 1, KCN Biên Hoà 2,
KCN Amata... Việc xây dựng quy hoạch KCN của tỉnh Đồng Nai thời gian qua
đã khai thác đợc mọi tiềm năng lợi thế của địa phơng, mang lại hiệu quả trong
thu hút đầu t phát triển công nghiệp, tạo thêm nhiều việc làm mới, tăng thu nhập
cho ngời lao động, tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh
theo hớng phát triển bền vững, bảo vệ môi trờng sinh thái, tạo mỹ quan đô thị,
tiết kiệm đất nông nghiệp.
Thứ ba, Đồng Nai thờng xuyên quan tâm xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào KCN, hệ thống dịch vụ phục vụ KCN. Hạ
tầng ngoài hàng rào KCN bao giờ cũng đi trớc một bớc. Thực tế cho thấy, có

điện mà không có nớc hoặc không có đờng đi đều gây những ách tắc, cản trở
hoạt động của các doanh nghiệp. Các công trình hạ tầng ngoài hàng rào KCN
vừa là yếu tố tăng sức hấp dẫn đầu t, đồng thời còn là giải pháp kinh tế- xã hội
bảo đảm phát triển KCN theo mô hình bền vững. Hiện nay, tổng đầu t cho các
công trình hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN Đồng Nai khoảng 100 triệu
USD. Chi phí đầu t trung bình cho các công trình hạ tầng KCN Loteco và KCN
Amata do doanh nghiệp trong nớc đầu t khoảng 3-5 USD/m
2
[31,tr.14]. Các
KCN của Đồng Nai đợc xây dựng hoàn chỉnh đều có đối tợng thuê đất phù hợp
theo nguyên tắc "tiền nào của nấy". Bởi vậy, việc xây dựng hạ tầng KCN đồng
bộ, hiện đại, tiết kiệm, đúng tiến độ có ý nghĩa trong việc nâng cao khả năng thu
hút đầu t vào KCN.
Thứ t, Đồng Nai đã xây dựng đợc hệ thống cơ chế chính sách quản lý phù
hợp, tạo môi trờng thông thoáng, hấp dẫn các nhà đầu t. Việc chăm sóc tốt các
nhà đầu t thông qua cơ chế chính sách sẽ mở ra cơ hội đón các nhà đầu t mới.
Thông thờng, các nhà đầu t có tâm lý tìm đến những nơi có sự quan tâm, tạo điều
kiện tốt nhất đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của họ.
Đồng Nai là một trong những địa phơng đầu tiên trong cả nớc thực hiện
quản lý nhà nớc các KCN theo cơ chế quản lý "một cửa, tại chỗ". Cơ chế này đã
góp phần giảm chi phí, thực hiện nhanh chóng các thủ tục hành chính của doanh
nghiệp, tạo môi trờng thông thoáng thu hút các nhà đầu t. Tỉnh đã thực hiện tốt
sự phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh nh sở kế hoạch và đầu t, thơng mại
và du lịch, tài nguyên và môi trờng, lao động thơng binh và xã hội, y tế, công
an, cục hải quan, cục thuế, bu điện... để góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp KCN
hoạt động. Việc phối hợp này đảm bảo cơ chế "một cửa, tại chỗ" đợc thực hiện
có hiệu quả.
Với tinh thần "chính quyền đồng hành cùng doanh nghiệp", Ban quản lý
các KCN tích cực tháo gỡ khó khăn của doanh nghiệp, xem khó khăn của họ
cũng là khó khăn của mình, thờng xuyên cải tiến thủ tục hành chính và các

dịch vụ theo hớng tận tâm, minh bạch, công khai. Việc thực hiện tốt các cơ
chế, chính sách quản lý để tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp đã góp
phần đa đến sự thành công trong thu hút đầu t vào các KCN ở Đồng Nai.
1.3.2. Kinh nghiệm thu hút đầu t vào khu công nghiệp của Bình Dơng
Những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trớc, Bình Dơng vẫn là tỉnh thuần
nông, công nghiệp và dịch vụ nhỏ bé, gần nh cha có hạ tầng công nghiệp. Bình
Dơng nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nhng nền kinh tế còn yếu
kém. Số dân chỉ bằng một quận của thành phố Hồ Chí Minh. Với thế đất cao
thoáng và nền xây dựng vững chắc, đất đai của Bình Dơng rất thích hợp cho việc
xây dựng cơ sở hạ tầng công nghiệp và đô thị. Khác với thành phố Hồ Chí Minh
và các tỉnh công nghiệp liền kề trong vùng, Bình Dơng bớc vào xây dựng và
phát triển KCN với điểm xuất phát thấp, do đó buộc Bình Dơng phải có giải
pháp và bớc đi thích hợp, đi tắt đón đầu, biết tận dụng lợi thế của tỉnh.
Đến cuối năm 2005, ngoài KCN Việt Nam- Singapo thành lập năm 1996
với diện tích 292 ha thuộc trung ơng quản lý, Bình Dơng đã có 21 KCN với tổng
diện tích phê duyệt là 4.921 ha, thu hút đợc 470 dự án đầu t sản xuất. Trong đó,
168 dự án đầu t trong nớc với vốn điều lệ là 1.409 tỷ đồng (tơng đơng gần 100
triệu USD) và 302 dự án đầu t nớc ngoài với tổng vốn đầu t đăng ký là 1,35 tỷ
USD. Quy mô vốn bình quân dự án đầu t nớc ngoài là 4,4718 triệu USD [14,
tr.10].
Từ những thành công và cả những yếu kém tồn tại, Bình Dơng có thể cho
ta những bài học:
Một là, thờng xuyên nâng cao chất lợng xây dựng và thực hiện quy hoạch
phát triển KCN.
Việc chọn địa điểm, quy mô hợp lý và loại hình tổ chức không gian sản
xuất của từng KCN là những vấn đề có ảnh hởng nhiều đến kết quả thu hút
đầu t và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Các KCN đợc phân bố rộng
trong tỉnh. Việc thành lập mới KCN đợc tiến hành theo phơng thức "cuốn
chiếu, lan toả dần". Diện tích đất KCN đợc sử dụng cho thuê trên 60% khi đó
mới đợc thành lập KCN khác. Theo quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch

tổng thể phát triển kinh tế đến 2010 và 2020, Bình Dơng tiếp tục mở rộng
thêm diện tích KCN với những loại hình mới phù hợp nhu cầu phát triển công
nghiệp trên địa bàn, tạo tiền đề tăng tốc thu hút đầu t trong thời kỳ tiếp theo.
Trong công tác tổ chức xây dựng hạ tầng, thực hiện phơng thức cuốn chiếu
các hạng mục công trình trong từng KCN và theo trình tự hợp lý giữa các KCN
trong tỉnh. Lựa chọn các chủ đầu t của địa phơng có tiềm lực, có kinh nghiệm.
Đa dạng hoá các loại hình KCN để đáp ứng nhiều nhu cầu khác nhau của các
nhà đầu t. Ngoài các KCN đa ngành nghề đã có, tỉnh hình thành các KCN
chuyên ngành hoặc cụm công nghiệp chuyên môn hoá trong KCN. Liên kết giữa
các doanh nghiệp, giữa các KCN có quan hệ về tổ chức sản xuất, nhất là giữa
các doanh nghiệp sản xuất chính với các doanh nghiệp sản xuất phụ trợ, giữa
các tiểu vùng trong tỉnh. Thu hút các dự án đầu t có chọn lọc theo hớng dự án có
trình độ công nghệ cao, vốn đầu t lớn, tổ chức thành tổ hợp sản xuất hoặc thành
cụm công nghiệp chuyên môn hoá trong KCN. Các KCN đợc xây dựng hài hoà
trong khu liên hợp công nghiệp- dịch vụ- đô thị, Bình Dơng đang mở ra nhiều
khả năng mới nhanh chóng thu hút đầu t gắn với quá trình hình thành đô thị.
Hai là, xây dựng kết cấu hạ tầng KCN có chất lợng, nhanh chóng hoàn
thành đồng bộ các công trình với chi phí hợp lý nhất.
Trong quá trình xây dựng các công trình công cộng, vấn đề giải phóng mặt
bằng giao đất cho chủ đầu t là việc làm phức tạp, dễ cản trở tiến độ xây dựng
các bớc tiếp sau. Ngay từ khâu quy hoạch KCN cũng nh quy hoạch cơ sở hạ
tầng kinh tế- xã hội, Bình Dơng luôn xác định quan điểm KCN nên bố trí vào
vùng đất hoang hoá, càng tránh đợc khu dân c càng giảm đợc sự tốn kém, phức
tạp của Nhà nớc, của dân; quan trọng hơn là biến đợc vùng đất có giá trị kinh tế
thấp thành vùng đất có lợi ích kinh tế cao hơn rất nhiều.
Khi cần phải giải toả, đền bù thì tỉnh áp dụng nhiều chính sách hợp lòng
dân, bảo đảm công bằng, công khai. Ngời dân trong diện giải toả, đền bù đợc h-
ởng lợi ích trực tiếp từ KCN. Các hộ dân trong khu tái định c đợc chuyển sang
nhiều ngành nghề dịch vụ, đại lý bán hàng, sửa chữa xe máy, cho thuê nhà trọ
hoặc trở thành công nhân trong KCN, nhờ đó hơn 85% hộ dân sau giải toả đời

sống đợc nâng cao. Ban quản lý có trách nhiệm tham gia việc lựa chọn chủ dự
án xây dựng hạ tầng, thẩm định quy hoạch chi tiết, quy hoạch sử dụng đất, theo
dõi kết quả xây dựng bên trong và bên ngoài KCN. Quản lý chặt chẽ việc xây
dựng các công trình hạ tầng ở từng KCN có tác dụng giảm thấp các chi phí xây
dựng, từ đó giảm phí hạ tầng cho doanh nghiệp.
Ba là, điều chỉnh cơ cấu sản xuất theo ngành nghề và đẩy mạnh xúc tiến
đầu t vào các KCN.
Điều chỉnh cơ cấu sản xuất theo ngành nghề các KCN Bình Dơng triển
khai theo hớng vận động, khuyến khích doanh nghiệp đầu t đổi mới công nghệ,
sử dụng nguyên liệu nội địa, đầu t mới cơ sở sản xuất phụ trợ, cải tiến và tăng
thêm mặt hàng để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
Trong những KCN mới đợc thành lập, có thể liên kết các đối tác trong nớc
(tổng công ty, tập đoàn kinh tế) và nớc ngoài đầu t xây dựng một số cụm công
nghiệp chuyên môn hoá hoặc một tổ hợp chuyên môn hoá trong KCN. Hình
thức tổ chức mới này có khả năng tạo sự chuyển đổi hợp lý cơ cấu sản xuất của
KCN trên địa bàn. Trong cùng một thời gian nhất định có thể khởi công xây
dựng một số KCN đáp ứng nhu cầu đầu t khác nhau.
Tỉnh có nhiều hình thức giới thiệu nh mời gọi các tập đoàn lớn đầu t vào
các ngành công nghệ cao, tạo điều kiện cho việc xây dựng và sử dụng kết cấu hạ
tầng của các trung tâm công nghệ cao, nghiên cứu và công bố danh mục u tiên

×