Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Phân tích nét văn hóa độc đáo sự kiện lễ hội đền hùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.58 KB, 37 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA DU LỊCH

BÁO CÁO
THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 2
HỌC KỲ: GIỮA

NĂM: 2021

ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH NÉT VĂN HĨA ĐỘC ĐÁO SỰ KIỆN LỄ HỘI ĐỀN HÙNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ TỔ CHỨC SỰ KIỆN
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.S NGUYỄN PHẠM HẠNH PHÚC

TPHCM, Tháng 9 năm 2021

1


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA DU LỊCH

BÁO CÁO
THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 2
HỌC KỲ: CUỐI

NĂM: 2021


ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH NÉT VĂN HĨA ĐỘC ĐÁO SỰ KIỆN LỄ HỘI ĐỀN HÙNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.S NGUYỄN PHẠM HẠNH PHÚC

TPHCM, Tháng 9 năm 2021


Lời cảm ơn

Trước tiên với tình cảm sâu sắc và chân thành nhất, cho phép em được bày tỏ lòng
biết ơn đến tất cả các cá nhân và tổ chức đã tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ em trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại
trường đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô và bạn
bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Du Lịch đã truyền
đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Nhờ có
những lời hướng dẫn, dạy bảo của các thầy cô nên đề tài nghiên cứu của em mới có thể
hồn thiện tốt đẹp.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Phạm Hạnh Phúc– người đã trực
tiếp giúp đỡ, quan tâm, hướng dẫn em hoàn thành tốt bài báo cáo này trong thời gian qua.
Bài báo cáo thực hành nghề nghiệp của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ nên khơng
tránh khỏi những thiếu sót , em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
quý Thầy Cô để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hồn thiện hơn đồng thời có
điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện



TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA DU LỊCH

PHIẾU NHÂN XÉT VÀ CHẤM ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Điểm chấm: ……………
Điểm làm tròn: ................... Điểm chữ:..………...........................................

…………………
Ngày 3 tháng 9 năm2021
GIẢNG VIÊN XÁC
NHÂṆ
Nguyễn Phạm Hạnh Phúc


PHIẾU NHÂN XÉT VÀ CHẤM ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………………………………………………………
Điểm chấm: ……
Điểm làm tròn: ...................
Điểm chữ:..……….................

Ngày 3 tháng 9 năm 2021
GIẢNG VIÊN XÁC
NHÂṆ

Nguyễn Phạm Hạnh Phúc



MỤC LỤC
Lời mở đầu......................................................................................................................... 7
Chương 1:Cơ sở lý luận về nét văn hóa độc đáo sự kiện lễ hội đền Hùng..........................9
1.1 Những vấn đề cơ bản................................................................................................. 9
1.1.1 Khái niệm về du lịch........................................................................................... 9
1.1.2 Khái niệm về tổ chức sự kiện............................................................................ 10
1.1.3 Khái niệm về lễ hội........................................................................................... 11
1.2 Vai trò và mục đích tổ chức sự kiện......................................................................... 13
1.3 Nguồn lực trong tổ chức sự kiện.............................................................................. 14
1.4 Quy trình tổ chức sự kiện........................................................................................ 15
1.5 Các loại hình tổ chức sự kiện phổ biến hiện nay..................................................... 16
Chương 2:Phân tích nét văn hóa độc đáo sự kiện “Lễ hội” đền Hùng..............................18
2.1 Khái quát về huyện Lâm Thao,tỉnh Phú Thọ........................................................... 18
2.1.1 Địa lý tự nhiên................................................................................................... 18
2.1.2 Đặc điểm kinh tế............................................................................................... 18
2.1.3 Đặc điểm văn hóa-xã hội và dân tộc học........................................................... 20
2.2 Giá trị khu di tích lịch sử đền Hùng,tỉnh Phú Thọ.................................................. 20
2.2.1 Giá trị lịch sử..................................................................................................... 20
2.2.2 Giá trị văn hóa................................................................................................... 22
2.3 Phân tích thực trạng tổ chức lễ hội đền Hùng hiện nay............................................ 23
2.3.1 Những điều kiện để giữ gìn và phát huy nét văn hóa độc đáo của lễ hội..........23
2 3.2 Thực trạng trong việc giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa của lễ hội đền Hùng 26
Chương 3:Giải pháp về nhằm giữ gìn và phát huy nét văn hóa độc đáo của lễ hội...........28
3.1 Giải pháp về bảo tồn và phát huy các di sản lễ hội đền Hùng.................................. 28
3.2 Xây dựng mơi trường văn hóa trong lễ hội đền Hùng............................................. 30
3.3 Đào tạo nguồn nhân lực,cán bộ để quản lý phục vụ lễ hội đền Hùng......................31
Kết Luận........................................................................................................................... 34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 35



Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
“Dù ai đi ngược về xuôi “
Nhớ ngày giỗ Tổ mồng mƣời tháng ba”
Thành thông lệ cứ đến ngày 10 tháng 3 âm lịch hàng năm, người dân bốnphương lại
về trẩy hội Đền Hùng, cùng hướng về cội nguồn, hướng về Đền Hùng,dâng nén nhang
thơm tưởng nhớ đến công ơn các Vua Hùng đã dựng nên nước Nam. Đền Hùng và lễ hội
Hùng Vương đã trở thành biểu tượng, điểm hội tụ ý chí cộng đồng, thể hiện đạo lý “Uống
nước nhớ nguồn” vơ cùng q báu của dân tộc.Theo dịng lịch sử, từ thời Hùng Vương
cho đến thời Bắc thuộc, Đinh, Lê, Lý, Trần,Lê, Nguyễn… rồi trải qua hai cuộc kháng
chiến chống Pháp, chống Mỹ, lễ hội Đền Hùng vẫn đi cùng nhân dân ta và trở thành lễ
hội truyền thống. Giỗ Tổ Hùng Vương là dịp để mọi người Việt Nam đề cao niềm tự hào
dân tộc, tự hào về nguồn gốc conrồng cháu tiên. Ngày giỗ Tổ cũng là dịp để cả gia đình
quây quần bên nhau, thương yêu đùm bọc lẫn nhau, đồng thời tạo cơ hội giao lưu, tiếp
xúc, trao đổi, sáng tạo và hưởng thụ văn hóa, làm gia tăng tính cố kết cộng đồng.
Lễ hội Đền Hùng là một trong các loại hình sinh hoạt văn hoá truyền thống của dân
tộc, từng tồn tại hàng ngàn năm trong cộng đồng cư dân trồng lúa nước. Sự xuất hiện của
lễ hội cùng với chiều dài lịch sử dân tộc, đã tạo nên một diện mạo đặc sắc, độc đáo cho
nền văn hóa Việt nam. Đây là hình thức sinh hoạt vừa linh thiêng vừa mang tính quần
chúng, là nơi gửi gắm những khát vọng của con người.
Qua đó cho thấy tính cấp thiết của đề tài


2. Mục tiêu đề tài
- Làm rõ nét văn hóa độc đáo tại sự kiện “Lễ hội” Đền Hùng tỉnh Phú Thọ.
-Kiến nghị, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc giữ gìn và phát huy nét
văn hóa đặc sắc tại Lễ hội Đền Hùng tỉnh Phú Thọ.
3 Đối tượng nghiên cứu

-Đối tượng nghiên cứu của bài báo cáo là bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của lễ
hội đền Hùng trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Trong luận văn này tác giả
chủ yếu nghiên cứu lễ hội truyền thống - đền Hùng với tư cách là thành tố cơ bản của di
sản văn hoá.
4 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Lễ hội đền Hùng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (phường Vân
Phú, thành phố Việt trì và xã Hy Cương huyện Lâm Thao).
- Phạm vi thời gian: Tỉnh Phú Thọ được tái lập năm 1997, vì vậy luận văn chủ yếu
nghiên cứu lễ hội đền Hùng từ năm 2000 đến năm 2020, mặt khác cũng trong khoảng thời
gian này nền kinh tế thị trường đã bộc lộ rõ tính chất hai mặt để chúng tơi phân tích sự tác
động của nó đối với lễ hội truyền thống nói chung và lễ hội đền Hùng nói riêng, để từ đó
tìm ra giải pháp bảo tồn và phát huy di sản quý báu mà ông cha chúng ta đã để lại.
5 Kết cấu đề tài
Gồm 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1:Cơ sở lý luận về nét văn hóa độc đáo sự kiện “Lễ hội” đền Hùng
Chương 2:Phân tích nét văn hóa độc đáo sự kiện “Lễ hội” đền Hùng
Chương 3:Giải pháp về nhằm giữ gìn và phát huy nét văn hóa độc đáo của lễ hội


Chương 1:Cơ sở lý luận về nét văn hóa độc đáo sự kiện lễ hội đền Hùng
1.1 Những vấn đề cơ bản
1.1.1 Khái niệm về du lịch
 Các định nghĩa về du lịch
 Theo liên hiệp Quốc các tổ chức lữ hành chính thức( International Union of
Official Travel Oragnization: IUOTO): du lịch được hiểu là hành động du hành đến
một nơi khác với điạ điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích khơng
phải để làm ăn, tức khơng phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống...
 Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Roma - Italia ( 21/8 –5/9/1963), các chuyên gia
đưa ra định nghĩa về du lịch: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và
các hoạt động kinh tế bắtnguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú cuả cá nhân hay

tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên cuả họ hay ngoài nước họ với mục đích hồ
bình. Nơi họ đến lưu trú khơng phải là nơi làm việc của họ
 Theo các nhà du lịch Trung Quốc thì: họat động du lịch là tổng hoà hàng loạt quan
hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế,xã hội nhất định làm cơ sở, lấy
chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm điều kiện
 Theo I.I pirơgionic, 1985 thì: Du lịch là một dạng hoạt động cuả dân cư trong thời
gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường
xuyên nhằm nghĩ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình
độ nhận thức văn hoá hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên,
kinh tế và văn hoá
 Theo nhà kinh tế học người Áo Josep Stander nhìn từ góc độ du khách thì: khách
du lịch là lọai khách đi theo ý thích ngồi nơi cư trú thường xuyên để thoả mãn sinh
họat cao cấp mà không theo đuổi mục đích kinh tế
 Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của du khách: du lịch là một trong những
hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một nước này
sang một nước khác mà không th`ay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc


 Nhìn từ góc độ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ phục vụ
cho nhu cầu tham quan giải trí nghĩ ngơi, có hoặc không kết hợp với các hoạt
động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác
1.1.2 Khái niệm về tổ chức sự kiện
* Khái niệm về sự kiện:
Theo từ điển tiếng Viêt

thì “sự kiên” là sự việc xảy ra có ý nghĩa quan trọng vớiđời

sống xã hôi và được các phương tiện truyền thông quan tâm đưa tin như SEAGAMES,
liên hoan tiếng hát truyền hình, thi hoa hậu hoàn vũ Việt Nam,… mới được xem là sự
kiện.

Có người lại hiểu sự kiện khơng chỉ bao gồm những hoạt động quy mơ lớn như trên mà
nó cịn bao hàm cả những hoạt động mang ý nghĩa cá nhân và cộng đồng hẹp trong đời
sống xã hội như ma chay, cưới hỏi, sinh nhật,…Một số khác lại hiểu sự kiện chủ yếu là
những hoạt động liên quan đến hoạt động tiếp thị và thương mại của các doanh nghiệp
như tổ chức hội nghị, hội thảo, khai trương, giới thiệu sản phẩm, hội chợ, triển lãm,…
Tóm lại sự kiện (Event) là một hoạt động có chủ đích diễn ra tại một thời điểm nhất
định, tại một địa điểm nhất định, tập trung ý tưởng và nguồn lực để truyền đạt một thơng
điệp xác định nào đó, tạo sự chú ý và thu hút sự quan tâm của các đối tượng tham gia.
*Khái niệm về tổ chức sự kiện:
-Khái niệm thứ nhất:
Tổ chức sự kiện là một quá trình bao gồm sự kết hợp các hoạt động lao động và các tư
liệu lao động cùng với việc sử dụng máy móc, thiết bị, cơng cụ lao động thực hiện các
dịch vụ đảm bảo tồn bộ các cơng việc chuẩn bị và các hoạt động sự kiện cụ thể nào đó
trong một thời gian và không gian cụ thể nhằm chuyển tới đối tượng tham dự sự kiện
những thông điệp truyền thông theo yêu cầu của chủ sở hữu sự kiện và thoả mãn như cầu
của khác tham dự sự kiện. Tổ chức sự kiện được hiểu như là huy động, phân nhiệm và


điều hành các nguồn lực nhằm tạo ra một sản phẩm sự kiện đáp ứng các mục tiêu đã được
xác định trước của tổ chức có tư các pháp nhân sỡ hữu sự kiện.


-Khái niệm thứ hai:
Tổ chức sự kiện là một hoạt động tổng hợp của nhiều lĩnh vực từ các loại hình nghệ
thuật đến khoa học về tổ chức, quản lý, sản xuất chưởng trình sự kiện. Vì sự địi hỏi
người làm cơng tác này phải có kiển thức, hiểu biết rộng về văn hố xã hội và các loại
hình nghệ thuật, có khả năng tư duy logic, tư duy hình tượng mà đặc biệt là tư duy tổng
hợp, có kỹ năng giao tiếp, quan hệ cơng chúng tốt, có năng lực tổ chức, điều hành, chỉ
huy để đảm bảo cho thành cơng của một chương trình. Bên cạnh đó, người làm sự kiện
cần phải có khả năng đầu óc tư duy về kinh tế, thương mại và lĩnh vực khác. (Theo

Thạc sĩ Trần Quận Hoà-giảng viên trường đại học tài chính Marketing)
Tổng kết lại,tổ chức sự kiện là tổ chức các hoạt động trong các lĩnh vực xã hội, thương
mại, kinh doanh, giải trí, thể thao,… thơng qua các hình thức như hội thảo, hội nghị, họp
báo, triển lãm, lễ hội, … nhằm mục đích truyền đi những thơng điệp mà người làm sự
kiện muốn cơng chúng của mình nhận thức được.
1.1.3 Khái niệm về lễ hội
Lễ hội là một hiện tượng văn hoá dân gian tổng thể, “là một hình thức diễn xướng tâm
linh tổng thể của lễ hội không phải là thực thể “chia đôi” như người ta quan niệm mà nó
hình thành trên cơ sở một cốt lõi nghi lễ, tín ngưỡng nào đó (thường là tơn thờ một vị
thần linh - lịch sử hay một thần linh nghề nghiệp nào đó) rồi từ đó nảy sinh và tích hợp
các hiện tượng văn hố phái sinh để tạo nên một tổng thể lễ hội cho nên trong lễ hội phần
lễ là phần gốc rễ chủ đạo, phần hội là phần phát sinh tích hợp.
Lễ hội là sinh hoạt văn hóa gắn với đời sống tinh thần của cư dân sống trên dải đất Việt
Nam hàng ngàn năm nay. Trong một năm, thường vào những thời khắc nhất định thuộc
mùa xuân và mùa thu, khắp nơi tưng bừng khơng khí lễ hội. Dù ở miền núi cao, đồng
bằng hay hải đảo xa xôi, mỗi khi cộng đồng tổ chức lễ hội là dịp người người nhà nhà náo
nức đón chờ và hưởng ứng. Đồng bào các dân tộc thiểu số hay người Kinh, cũng đều có
chung tâm trạng hưng phấn cộng đồng này. Lễ hội cũng có thể diễn ra ở những nơi cụ thể
nào đó vào mùa hạ hoặc mùa đơng. Tuy nhiên, những thời điểm đó không phổ biến bằng
lễ hội mùa xuân, mùa thu. Cổ nhân đã tổng kết quy luật gắn với tứ thời bát tiết trong năm:
Xuân sinh, Hạ trưởng, Thu liễm, Đông tàn, cũng cho ta những thông tin gần gũi với vòng


quay mùa màng, chu trình sinh trưởng của cây trồng (và phần nào đúng với vật nuôi, vạn
vật... ở lớp nghĩa khác). Hiểu theo nghĩa rộng, tổng kết trên cũng chẳng xa với vịng đời
của mỗi người có sinh, trụ, dị, diệt hay sinh, lão, bệnh, tử. Và, thời gian trơi đi, khơng
gian thay đổi, nhưng vịng tuần hồn vũ trụ vẫn chuyển luân và mùa đến, mùa đi, kế nối
dài vô cùng vô tận. Bởi thế, khát vọng trường sinh, sự tưng bừng náo nhiệt sẽ mãi mãi
xoay vòng cùng con người và đất trời, để cho lễ hội cứ đến hẹn là gặp, cứ đến dịp là vui
mừng náo nức y như ngày xửa ngày xưa cho tới tận bây giờ và mai sau.

Thời gian lễ hội là thời gian thư giãn nghỉ ngơi, nhịp dừng thú vị để chu kỳ mới được
hình thành. Lễ hội, theo quan niệm của đồng bào Tây Nguyên là mùa Ning Nơng, được
Ăn năm uống tháng. Người Việt cổ truyền cũng quan niệm rằng Tháng Giêng là tháng ăn
chơi, tháng hai trồng đậu, tháng ba trồng cà... Lễ hội mùa xuân tuy trời vẫn cịn chút se
lạnh của mùa đơng, nhưng đã tràn đầy cái nồng nàn ấm áp của một mùa mới, năm mới
đầy hứa hẹn.Tháng tám mùa Thu, gió heo may, cây trái cho thu hoạch, quả ngọt trĩu cành,
nắng vàng óng ả, mùa cốm mới, trẻ em trơng trăng đón Trung Thu, người già trơng trăng
nhìn thời tiết đốn kết quả thu hoạch mùa màng, trai gái vui đối đáp giao duyên... tất cả
đều hòa chung với đất trời mênh mang rộng mở. Bởi thế chăng, mà mùa thu lễ hội cho ta
khơng khí gần gũi, thấm đượm, hữu tình!
Lễ hội được đánh giá là hoạt động cộng đồng đa màu sắc, hấp dẫn lâu bền nhất trong
tất cả các sinh hoạt chung của mọi người dân. Tính tổng hợp, đa diện, đa dạng của các
sinh hoạt gồm chứa trong hoạt động lễ hội được các nhà nghiên cứu văn hóa gọi đó là tính
ngun hợp của văn hóa dân gian/văn hóa dân tộc Việt Nam. Ấy là bởi những tinh túy,
tinh hoa của Đất và Người đều tụ hội về dịp lễ hội. Ấy là bởi vì lễ hội nào cũng chứa
trong nó hạt nhân thiêng liêng với nhiều ước vọng con người muốn gửi gắm tới tầng trên
cao xanh đầy huyền bí và gắn với lịch sử mấy ngàn năm dựng nước, giữ nước của các thế
hệ con người Việt Nam. Tính thiêng trong lễ hội trở thành hạt nhân quan trọng gắn kết
cộng đồng thành một khối thống nhất cùng chung ước vọng.
Ngày địa phương mở hội là ngày quan trọng của cộng đồng, được gọi là vào đám, đóng
đám. Về cơ bản lễ hội truyền thống bao gồm phần lễ và phần hội. Phần lễ thường diễn ra


ở những nơi trang nghiêm như: trong hoặc trước cửa đình, đền miếu, chùa,... mục đích là
để giao tiếp với thần linh sông núi, các vị thần tổ nghề, anh linh các vị anh hùng dân tộc,
mời tổ tiên các dòng họ về dự hội với dân làng. Lễ hội làng hội tụ sức mạnh thiêng liêng
của cả trời đất, non sông, tổ tiên và con cháu. Bởi thế, trong dịp lễ hội, thơng qua các nghi
thức tín ngưỡng tơn giáo để ước mong nối sợi dây giao cảm giữa Thần - Người - Cộng
đồng và thể hiện nguyện vọng của họ trong không gian và thời gian thiêng liêng. Phần hội
về cơ bản diễn ra nhằm thỏa mãn nhu cầu vui chơi giải trí và sáng tạo văn hóa của con

người thơng qua các trị chơi dân gian, địa điểm diễn ra thường ở những bãi đất trống, vạt
rừng, trên mặt nước ao, hồ, sông, những nơi rộng rãi,...
Lễ hội rất có ý nghĩa trong đời sống xã hội. Thông qua lễ hội, các giá trị truyền thống
của làng quê như ý thức về cội nguồn, tổ tiên dân tộc, tưởng nhớ các anh hùng dân tộc,...;
ý thức về đồng loại, cố kết con người trong cộng đồng, ý thức giữ gìn nét đẹp thuần
phong mỹ tục của cộng đồng được gia tăng, củng cố. Con người trong thời điểm diễn ra lễ
hội dường như hịa đồng, xích tại gần nhau hơn, giao lưu cởi mở chân thành hơn. Lễ hội
cũng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương, là sản phẩm du lịch văn hóa độc
đáo thu hút du khách gần xa.
1.2 Vai trò và mục đích tổ chức sự kiện
*Vai trị của tổ chức sự kiện
Việc tổ chức sự kiện thực chất là việc tạo ra sự thu hút sự quan tâm và chú ý của giới
truyền thơng và đối tượng cơng chúng mục tiêu.Tóm lại tổ chức sự kiện có những vai trị
quan trọng sau:


Giúp thu hút sự chú ý và quan tâm của những đối tượng khách hàng, công chúng
mục tiêu và của giới truyền thông



Là một công cụ không thể thiếu cho những hoạt động quảng bá, tiếp thị hay các
chiến lược marketing



Giúp tạo sức hút cho thương hiệu, dịch vụ hay sản phẩm và thơng qua đó làm gia
tăng doanh thu trong kinh doanh





Tác động tích cực đến hình ảnh của thương hiệu hay sản phẩm – dịch vụ trên thị
trường

*Mục đích của tổ chức sự kiện


Tăng cường tối ưu hiệu ứng từ truyền thông để tạo dấu ấn đặc biệt trong mắt các đối
tượng khách hàng mục tiêu



Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng hình ảnh thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ



Làm thay đổi những nhận thức chủ quan ban đầu của công chúng, người tiêu dùng,
khách hàng, truyền thông đối với thương hiệu hay sản phẩm của một công ty, đơn vị,
tổ chức nào đó



Quảng cáo sản phẩm, hỗ trợ bán hàng để gia tăng doanh số, giới thiệu về chính sách
của các kênh phân phối…

1.3 Nguồn lực trong tổ chức sự kiện
Tổ chức sự kiện là một hoạt động kết hợp nhiều giữ nhiều ngành nghề: Điện ảnh,xây
dựng, marketing. Vậy nên nhân sự làm sự kiện cũng rất đã dạng và yêu cầu chuyên môn
của mỗi nhân sự, mỗi bộ phận là khác nhau, hãy cùng tìm hiểu về các bộ phận trong một

công ty sự kiện.
*Bộ phận hỗ trợ khách hàng
Bộ phận này thường làm việc trực tiếp với khách hàng khơng những chăm sóc và giải
đáp cho khách hàng các thắc mắc mà cịn là về chi phí, kịch bản, các bản thiết kế… Ngồi
ra, bộ phận nàycịn phụ trách cơng việc quảng bá và nâng cao hình ảnh của đơn vị tổ chức
sự kiện và nhà tài trợ, kiểm sốt sản xuất các ấn phẩm truyền thơng, làm truyền thông với
các hoạt động quay phim, chụp ảnh.
*Bộ phận tổ chức
Bộ phận liên quan chặt chẽ đến công việc chạy chương trình. Đây cịn là bộ phận phối
hợp tất cả các bộ phận điều hành sự kiện, sắp xếp hệ thống cơng việc để q trình chuẩn
bị diễn ra một các thông suốt.
* Bộ phận sản xuất


Bộ phận này làm những công việc sản xuất liên quan đến các vật liệu thô. Hỗ trợ công
việc in ấn, kiểm sốt chất lượng, chuẩn bị những cơng cụ; thiết bị đặc biệt như bộ đàm,
wifi, màn hình LED, máy chiếu, máy phát điện….
*Bộ phận sáng tạo
Bộ phận này tạo ra các ấn phẩm phục vụ cho công việc in ấn, các sản phẩm đồ hoạ phục
vụ cho việc trình chiếu trước, trong và sau sự kiện. Ngồi ra bộ phận creative cũng đảm
nhận vai trò định hướng cho chương trình như: nghĩ ra concept, cho ra các ý tưởng biểu
diễn sao cho phù hợp với ý đồ tổ chức.
*Bộ phận quản lí kho
Nếu bộ phận sản xuất làm việc về chất lượng thì bộ phận này sẽ quản lí về số lượng,
kiểm điểm số lượng hàng hố, sản phẩm, quản lí q trình in ấn cùng bộ phận sản xuất,
quản lí vé và q trình xin giấy phép bán vé.
*Bộ phận PR
Bộ phận này phụ trách nhiệm vụ Marketing cho sự kiện,quảng bá các hình ảnh của sự
kiện trên các phương tiện báo chí,truyền thơng nhằm gây sức hút sức tới cơng chúng để
sự kiện có được sự quan tâm của nhiều phía.Một sự kiện thành cơng cần sự PR chuyên

nghiệp đúng cách của bộ phận này
1.4 Quy trình tổ chức sự kiện
Quy trình là một cách trình bày cho rõ ràng hơn các việc cần làm vì tổ chức sự kiện là
một công việc phức tạp với hàng trăm đầu việc khác nhau và hầu hết đều phải xử lý trong
một thời gian ngắn nếu như không muốn nói là cùng lúc. Mặt khác, với sự kiện được tổ
chức lần đầu, chưa có tiền lệ, các cơng việc sẽ khơng hồn tồn giống như một sự kiện đã
được thực hiện trước đó và có thể khơng đi theo quy trình thơng thường.
*Giai đoạn trước khi diễn ra sự kiện
Nghiên cứu các yêu tố ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp đến sự kiện như mục tiêu, ngân
sách, nhân lực, vật lực, cơ sở pháp lý, …


 Hình thành chủ đề và lập kế hoạch tổng thể cho sự kiện: trong đó bước hình thành chủ
đề là bước vô cùng quan trọng và không thể bỏ qua vì nó định hình cho tồn bộ sự
kiện sẽ được tổ chức theo hướng nào, các nào và theo quy trình nào.
 Cơng cuộc chuẩn bị cho sự kiện bao gồm: thời gian, địa điểm tổ chức sự kiện, nhân
lực, thiết bị, công cụ, …
 Xúc tiến và quảng bá trước sự kiện.
 Tổng duyệt và chuẩn bị những bước cuối cùng trước khi diễn ra sự kiện
*Giai đoạn diễn ra sự kiện
 Tổ chức đón tiếp khác và khai mạc sự kiện
 Tổ chức điều hành các diễn biến chính của sự kiện
 Tổ chức phục vụ ăn uống trong sự kiện (nếu có)
 Tổ chức phục vụ lưu trú và vận chuyển trong sự kiện
 Xác định tập đối tượng công chúng mục tiêu mà sự kiện hướng tới
*Kết thức sự kiện và giải quyết các công việc sau sự kiện
 Xúc tiến và quảng bá sau sự kiện
 Quan hệ với các nhà cung cấp dịch vụ bổ trợ cho sự kiện
 Quản trị tài chính trong tổ chức sự kiện
 Chăm sóc khách hàng

1.5 Các loại hình tổ chức sự kiện phổ biến hiện nay
*Sự kiện liên quan đến doanh nghiệp
Chúng ta đã nghe về “sự kiện của doanh nghiệp” những nó để làm gì? Sự kiện doanh
nghiệp là một hoặc động được tổ chức bởi các doanh nghiệp thường có được sự quan tâm
của nhân viên công ty, khách hàng, các nhà đầu tư và các tổ chức liên quan. Khán giả
tham dự thường phụ thuộc vào mục đích của sự kiện.
 Hội nghị chuyên đề: Một hội nghị thường được tổ chức với một đối tượng khán giả
nhất định với mục đích truyền tải được nhiều nhất những thông tin liên quan đến họ.


Một sự kiện hội nghị thường được tổ chức ở các trung tâm tổ chức sự kiện, văn
phịng của cơng ty, hoặc thậm chí là hội nghị trực tuyến.
 Hội nghị, cuộc thảo luận: Có vẻ là phức tạp hơn vì số lượng diễn giả nhiều hơn so
với hội nghị. Với mục đích khuyến khích trao đổi và có thể chia sẽ ý kiến của họ, hội
thảo thường bắt đầu với một chủ để chủ đạo trước khi đến với phần phỏng vấn, thảo
luận.
 Sự kiện thương mại: Sự kiện này là cơ hội tuyệt vời để doanh nghiệp trừng bày sản
phẩm mới nhất của họ và giới thiệu thương hiệu của họ đến các doanh nghiệp khác.
Thường được diễn ra ở những địa điểm lớn với sức chức từ mười đến một trăm gian
hàng
 Hội thảo: Khi bạn muốn nhân viện của bạn suy nghĩ để nảy ra những ý tưởng hoặc
giúp khách hàng mục tiêu hiểu rõ hơn về sản phẩm của doanh nghiệp. Thì hội thảo
giống như một lớp học lớn nơi sự ham học hỏi được đề cao.
*Sự kiện xã hội
 Có rất nhiều lý do để mọi người tụ tập lại, tránh xa công việc và môi trường làm
việc. Sự kiện xã hội được tạo ra để đáp ứng những nhu cầu này dựa trên vịng lặp “ăn
– giải trí – lặp lại”.
 Tiệc tụ họp: Là những dịp đặc biệt hoặc có thể mang tính chất cá nhân để ăn mừng.
Có thể là những buổi tiệc sum họp ăn uống nhẹ nhàng hoặc tụ tập để nhảy nhót trên
nền nhạc


 Hội diễn: Mục đích của sự kiện này thường là quyên góp tiền cho một đơn vị hoặc
một tổ chức phi lợi nhuận nào đó
 Lễ hội: Mục đích của sự kiện là thu hút khách du lịch và tăng sức hút cho địa điểm tổ
chức sự kiện


Chương 2:Phân tích nét văn hóa độc đáo sự kiện “Lễ hội” đền Hùng
2.1 Khái quát về huyện Lâm Thao,tỉnh Phú Thọ
2.1.1 Địa lý tự nhiên
Lâm Thao là huyện Đồng bằng-Trung du của tỉnh Phú Thọ với tổng diện tích tự
nhiên là: 9769,11ha (diện tích năm 2008), có tọa độ địa lý khoảng 21°12’ đến 21°24’ vĩ
độ Bắc và 105°14’ đến 105°21’ kinh độ Đông. Trung tâm là thị trấn Lâm Thao, cách
thành phố Việt Trì khoảng 10km về phía Tây. Phía Bắc giáp huyện Phù Ninh, phía Đơng
giáp thành phố Việt Trì, phía Nam giáp huyện Tam Nơng, phía Tây giáp thị xã Phú Thọ
và huyện Tam Nông.
Huyện Lâm Thao có 14 đơn vị hành chính gồm 12 xã và hai thị trấn (LâmThao và
Hùng Sơn), trong đó có 03 xã miền núi (Thạch Sơn, Tiên Kiên, Yên Lũng),11 xã, thị trấn
là đồng bằng. Lâm Thao là khu vực có địa hình tương đối đa dạng tiêu biểu của một vùng
bán sơn địa: có đồi, đồng ruộng của một số xã phía Bắc và cánh đồng rộng khá bằng
phẳng của một số xã phía Nam. Nhìn chung Lâm Thao có địa hình thấp, độ cao trung
bình từ 30-40m so với mực nước biển; địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam, từ Đơng
sang Tây. Nhờ địa hình phong phú đa dạng thuận lợi cho việc sử dụng đất và sản xuất
nơng lâm nghiệp, thuận lợi cho việc bố trí kế hoạch xây dựng các cơng trình giao thơng
thủy lợi, tiểu thủ công nghiệp. Đây cũng là khu vực cửa ngõ giữa miền núi và đồng bằng,
giữa nông thôn và thành thị, giao thơng tương đối thuận tiện, có nhiều điều kiện mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm, là địa bàn thuận lợi cho việc sản xuất hàng hóa cung cấp
cho các vùng khác. Đặc biệt với địa thế trên, Lâm Thao đóng vai trị rất quan trọng trong
việc phân bố các khu công nghiệp, là địa bàn hấp dẫn đối với các dự án đầu tư.
2.1.2 Đặc điểm kinh tế

Năm 2014 vừa qua, tuy vẫn chịu ảnh hƣởng một số khó khăn thời tiết, suy thối
kinh tế… nhưng kinh tế của huyện Lâm Thao tiếp tục phát triển, thể hiện khả năng huyện
đầu tàu. Giá trị tăng thêm đạt gần 2.470 tỷ đồng, tăng 4,61% so với năm trước. Trong đó
giá


trị sản xuất khối nông, lâm nghiệp thủy sản tăng 3,12%, khối công nghiệp-xây dựng tăng
4,29%, dịch vụ thương mại tăng 6,63%.
Năm 2014 sản lượng lương thực của huyện đạt gần 44 ngàn tấn, tăng 456 tấn so với
năm 2013, dù diện tích gieo trồng có xu hƣớng giảm. Có được kết quả đó nhờ tồn huyện
đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, đổi mới các hoạt động dịch vụ phục vụ nông nghiệp
chuyển dịch dần từ phát triển quy mô chiều rộng sang chiều sâu, lấy năng suất, hiệu quả
làm căn bản.
Cùng với đẩy mạnh sản xuất, thời gian qua cũng ghi nhận sự tiến bộ đáng kể của các
xã thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Bằng nhiều biện
pháp, kết hợp lồng ghép các chương trình, huy động nhiều nguồn lực đầu tư phát triển
nông nghiệp, nông thôn hàng năm huyện huy động hàng trăm tỷ đồng củng cố, xây dựng
hệ thống hạ tầng nông thôn, tăng năng lực sản xuất, phát triển và tiệm cận dần các tiêu chí
nơng thơn mới ở 12 xã. Hết năm 2014 huyện có 06 xã cơ bản đạt tiêu chí xã nơng thơn
mới, các xã cịn lại đều tăng tiêu chí, phấn đấu hết năm 2015, cơ bản toàn huyện hoàn
thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
Qua đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ cùng với duy trì thế mạnh sản xuất
nơng nghiệp kinh tế của huyện phát triển ổn định, cơ cấu kinh tế chuyển dịch khá. Năm
2014 tỷ trọng nông, lâm nghiệp cịn chiếm 20,32%, cơng nghiệp-xây dựng đạt 56,47%,
dịch vụ 23,21%; thu nhập bình quân đầu người đạt 32 triệu đồng, tỷ lệ hộ nghèo còn
3,57%. Kinh tế phát triển tạo cơ hội để huyện huy động nhiều nguồn lực đầu tư, củng cố
hạ tầng. Riêng năm 2014 số vốn huy động đầu tư đạt xấp xỉ 2.667 tỷ đồng, tăng gần 16%,
đƣa vào sử dụng 05 tuyến giao thông xung yếu, chuẩn bị xây dựng một số tuyến khác,
nâng tỷ lệ đường nơng thơn kiên cố hóa đạt 82%, có 06 xã cơ bản đạt chuẩn nơng thơn
mới, nâng cấp 02 thị trấn huyện ngày càng khang trang, hiện đại, huyện có 05 trường học

đạt chuẩn quốc gia, 92% số dân sử dụng nước máy, điều kiện ăn ở nông thôn ngày càng
hiện đại, văn minh.
Kết quả trên tạo điều kiện để năm 2015 huyện tiếp tục đẩy mạnh sản xuất thu hút
các dự án đầu tư mới, huy động nhiều nguồn lực đầu tư hạ tầng, góp phần đẩy nhanh tiến
trình phát triển văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống ngƣời dân, giữ vững an ninh quốc
phịng, đảm bảo trật tự an tồn xã hội. Mục tiêu năm 2015 phát triển kinh tế duy trì tăng


trưởng 4-4,5%, huy động 1.300 tỷ đồng đầu tư phát triển,nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo
chiếm 51-52%, giải quyết việc làm cho 2.000 lao động, giảm tỷ lệ hộ nghèo cịn 3%, các
xã cơ bản đạt chuẩn nơng thơn mới.
2.1.3 Đặc điểm văn hóa-xã hội và dân tộc học
Dân số huyện Lâm Thao hiện nay ước tính khoảng 109.610 ngƣời, mật độ 1.112 người
/km2 (số liệu năm 2012) gồm các dân tộc: Kinh, Thái, Cao Lan…cùng sinh sống hòa
thuận và giúp đỡ nhau làm kinh tế.
Người dân tại huyện Lâm Thao sinh sống bằng làm nông nghiệp, cấy lúa nước, trồng
ngơ, khoai, sắn và chăn ni trâu bị. Là một trong ba trọng điểm phát triển của Phú Thọ
(Việt Trì-Lâm Thao-Phù Ninh) với thu nhập bình quân 32 triệu đồng/người/ năm (2014)
đời sống người dân tại đây tương đối ổn định, yên tâm sản xuất và làm kinh tế.
Lâm Thao cũng là nơi có rất nhiều các lễ hội như: Hội làng He, hội vật đuổi giải Đình
Vĩnh Mộ, lễ hội Trò trám… Tiêu biểu hơn cả là tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và hát
Xoan đã đƣợc UNESCO cơng nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện nhân loại. Cũng
giống các địa phương khác, lễ hội tại Lâm Thao bên cạnh phần lễ còn có phần hội với
nhiều hoạt động, trị chơi dân gian như: chọi trâu, kéo co, đẩy gậy, cờ người, làm bánh
chưng bánh giầy….
Đền Hùng, nơi thờ cúng tổ tiên của con dân nƣớc ta, được Đảng, Nhà nước đặc biệt
quan tâm, chính bởi vậy người dân tại Lâm Thao cũng rất coi trọng công tác bảo tồn và
phát huy giá trị lễ hội
2.2 Giá trị khu di tích lịch sử đền Hùng,tỉnh Phú Thọ
2.2.1 Giá trị lịch sử

Giỗ Tổ Hùng Vương-từ rất lâu đã trở thành ngày trọng đại của cả dân tộc, đã in đậm
trong cõi tâm linh của mỗi người dân đất Việt. Dù ở phương trời nào, người Việt Nam
đều nhớ ngày giỗ Tổ, đều hướng về vùng đất cội nguồn Phú Thọ, nơi đây chính là điểm
hội tụ văn hóa tâm linh của dân tộc Việt Nam. Từ ngàn đời nay Đền Hùng là nơi tưởng
nhớ, tôn vinh công lao các Vua Hùng, là biểu trƣng của khối đại đoàn kết dân tộc Việt
Nam.


Giỗ Tổ Hùng Vương-Lễ hội Đền Hùng nhằm giáo dục truyền thống yêu nước “Uống
nước nhớ nguồn”, biết ơn sâu sắc các Vua Hùng đã có cơng dựng nước và các bậc tiền
nhân kiên cường chống giặc ngoại xâm giữ nước.
Thông qua các hoạt động rước kiệu, từ ngàn xưa, dân bày lễ vật trên các cỗ kiệu, đi
kèm có phường bát âm tấu nhạc, cờ quạt, bát bửu, lọng che cùng chiêng trống, những làng
ở xa thường phải rước 2-3 ngày mới tới. Nhà nước và nhân dân ta từ đời Lê đến thời
Nguyễn luôn luôn quan tâm đến việc tu sửa, tơn tạo khu di tích lịch sử Đền Hùng và tổ
chức giỗ Tổ Hùng Vương vào dịp mồng 10 tháng 03 âm lịch hàng năm. Ngoài việc miễn
thuế cho người dân xã Hy Cương (Phú Thọ) để dùng tiền thuế vào việc đèn nhang, sắm lễ
vật thời cúng, Nhà nước Phong kiến Việt Nam còn chú trọng đến việc giỗ Tổ và lễ hội
Đền Hùng hàng năm. Xưa kia, việc cúng Tổ cử hành vào ngày 12 tháng 03 (âm lịch) hằng
năm. Thường khi con cháu ở xa về làm giỗ trƣớc một ngày, vào ngày 11 tháng 03 (âm
lịch)... Đến thời nhà Nguyễn định lệ 5 năm mở hội lớn một lần (vào các năm thứ 5 và 10
của các thập kỷ), có quan triều đình về cúng tế cùng quan hàng tỉnh và người chủ tế địa
phương cúng vào ngày 10 tháng 03 (âm lịch). Do đó ngày giỗ Tổ sau này mới là ngày 10
tháng 03 (âm lịch) hàng năm.
Từ huyền thoại mẹ Âu Cơ đẻ ra trăm trứng, nửa theo cha xuống biển, nửa theo mẹ lên
rừng đã khơi dậy ý thức về dân tộc, nghĩa đồng bào và gắn kết chúng ta thành một khối
đại đoàn kết. Hai chữ đồng bào là khởi nguồn của yêu thương, đùm bọc, của sức mạnh
Việt Nam. Năm 1995, ngày giỗ Tổ Hùng Vương đã được Ban Bí thư ghi trong thơng báo
là ngày lễ lớn trong năm. Ngành Văn hóa Thơng tin-Thể thao phối hợp với các Quản lý
hoạt động dịch vụ tại lễ hội Đền Hùng, tỉnh Phú Thọ, thực trạng và giải pháp ngành chức

năng đã tổ chức lễ hội trong thời gian 10 ngày (từ 01/03 đến 10/03 âm lịch) tại Nghị định
số
Lịch sử như một dòng chảy liên tục, trải mấy nghìn năm, trước bao biến động thăng
trầm, trong tâm thức của cả dân tộc, Đền Hùng vẫn là nơi của bốn phương tụ hội, nơi con
cháu phụng thờ công đức tổ tiên.
Không chỉ người Việt chúng ta tự hào về Đền Hùng, đã có rất nhiều trang sách, dịng
lưu bút của các vị đại biểu quốc tế và bạn bè khắp năm châu đã từng đến thăm viếng Đền


Hùng, thật xúc động khi Đền Hùng, nơi mà cả thế giới phải cúi đầu vị nể ý thức cội
nguồn dân tộc của chúng ta, điều đó đã đƣợc khẳng định vào năm 2013 UNESCO đã
chính thức cơng nhận tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương là di sản văn hóa phi vật thể của
nhân loại.
Đền Hùng là nơi đặt nền móng cho lịch sử Việt Nam. Đền Hùng là một di tích vơ giá
của nhân dân Việt Nam. Đây là biểu tượng của tổ tiên dân tộc Việt Nam một dân tộc đã
có truyền thống dựng nước và giữ nước hàng nghìn năm.
2.2.2 Giá trị văn hóa
Lễ hội Đền Hùng thuộc về cộng đồng dân tộc là dịp biểu dương sức mạnh của cộng
đồng và là chất kết dính tạo nên sự cố kết cộng đồng.Mỗi cộng đồng hình thành và tồn tại
trên cơ sở của những nền tảng gắn kết,như gắn kết do cùng cư trú trên một lãnh thổ (cộng
cư), gắn kết về sở hữu tài nguyên và lợi ích kinh tế (cơng hữu), gắn kết bởi số mệnh chịu
sự chi phối của một lực lượng siêu nhiên nào đó (cộng mệnh), gắn kết bởi nhu cầu sự
đồng cảm trong các hoạt động sáng tạo và hưởng thụ văn hố (cộng cảm)… Lễ hội Đền
Hùng là mơi trường góp phần quan trọng tạo nên niềm cộng mệnh và cộng cảm của sức
mạnh cộng đồng.
Ngày nay, trong điều kiện xã hội hiện đại, con ngƣời càng ngày càng khẳng định “cái
cá nhân”, “cá tính” của mình thì khơng vì thế cái “cộng đồng” bị phá vỡ,mà nó chỉ biến
đổi các sắc thái và phạm vi, con ngƣời vẫn phải nương tựa vào cộng đồng, có nhu cầu cố
kết cộng đồng. Trong điều kiện như vậy, lễ hội Đền Hùng vẫn giữ nguyên giá trị biểu
tượng của sức mạnh cộng đồng và tạo nên sự cố kết cộng đồng ấy.

Đền Hùng là “quê cha đất Tổ”, là nguồn cội, nơi khởi sinh dựng nước, giữ nước của
nhân dân ta. Hướng về nguồn đã trở thành tâm thức của con người Việt Nam- “uống nước
nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ người trồng cây”. Chính vì thế, cứ đến mồng 10 tháng 03 (âm
lịch) hàng năm, người dân lại về với lễ hội Đền Hùng, mảnh đất quê hương.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các truyền thống văn hoá độc đáo đang bị mai
một. Chính bởi vậy, hơn bao giờ hết lễ hội Đền Hùng ngày càng khẳng định vai trị, vị trí
của mình, là lễ hội giàu bản sắc văn hoá cộng đồng với hàng triệu lượt du khách đến dâng
hƣơng. Bên cạnh phần lễ với những nghi lễ truyền thống, lễ hội Đền Hùng cịn có các


hoạt động văn hóa đặc sắc, nhằm giới thiệu, quảng bá giá trị di sản phi vật thể đã đƣợc
UNESCO vinh danh.
Với mong muốn khơi đậy những giá trị cội nguồn, sức mạnh tình đồn kết của người
dân Việt Nam, điểm nhấn quan trọng xuyên suốt trong lễ hội Đền Hùng chính là việc tơn
vinh các giá trị văn hóa thời đại Hùng Vương. Các chương trình nghệ thuật đắc sắc như
“về miền di sản” ( năm 2014) diễn ra tại Quảng trường Hùng Vương, thành phố Việt Trì
đã giới thiệu, quảng bá hình ảnh thiên nhiên, đất nước,con người và bản sắc văn hóa của
tỉnh Phú Thọ-miền đất có hai di sản văn hóa phivật thể được UNESCO cơng nhận là “ hát
Xoan Phú Thọ” và “ tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ”.
Khi đến với lễ hội Đền Hùng con người dường như được tắm mình trong dịng nước
mát đầu nguồn của văn hố dân tộc, tận hưởng những giây phút thiêng liêng, con người
có thể phơ bày tất cả những gì là tinh t đẹp đẽ nhất của bản thân qua các cuộc thi tài,
qua các hình thức trình diễn nghệ thuật.
Khơng chỉ được tham gia các hoạt động lễ thức và trò hội, khi đến với Đền Hùng, du
khách còn được thưởng ngoạn cảnh sông núi nước non với núi rừng Nghĩa Lĩnh và dịng
sơng Lơ cuồn cuộn chảy. Quả thực giá trị văn hóa của Đền Hùng là bơng hoa tươi thắm
trong vườn hoa văn hóa của dân tộc.
2.3 Phân tích thực trạng tổ chức lễ hội đền Hùng hiện nay
2.3.1 Những điều kiện để giữ gìn và phát huy nét văn hóa độc đáo của lễ hội
* Điều kiện địa lý tự nhiên:

Phú Thọ là một tỉnh trung du miền núi nằm ở phía Tây bắc Thủ đơ Hà Nội có tổng
diện tích là 3.528 km2 phía bắc giáp Tuyên Quang, phía nam giáp Hồ Bình, phía đơng
giáp Vĩnh Phúc, phía tây giáp Sơn La và Yên Bái. Với một vị trí địa lý thuận lợi ở vị trí
tiếp giáp giữa Đơng Bắc, đồng bằng Sông Hồng và Tây Bắc, Phú Thọ là trung tâm của
tiểu vùng phía Tây và phía Đơng Bắc Việt Nam.Với vị trí là cửa ngõ phía Tây của Thủ đô
Hà Nội và hệ thống giao thông thuận lợi đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nối tỉnh Phú
Thọ với các tỉnh phía Tây và phía Đơng Bắc với Thủ đơ Hà Nội, Hải Phịng và các tỉnh
thành phố lớn khác trong cả nước. Đây là yếu tố thuận lợi để phát triển kinh tế, đồng thời
cũng là yếu tố thuận lợi cho việc tiếp thu, giao lưu văn hố với thủ đơ Hà Nội với các tỉnh


vùng Tây, Đơng Bắc. Do địa hình của tỉnh Phú Thọ nằm ở cuối dãy Hồng Liên Sơn nên
địa hình chia cắt tương đối mạnh. Sự chuyển tiếp của dãy Hoàng Liên Sơn giữa miền núi
cao và miền núi thấp, gò đồi, độ cao giảm dẫn từ Tây Bắc xuống đơng nam. Diện tích đồi
núi chiếm 64%, tổng diện tích tự nhiên, nhiều sông, suối (4,1%). Mỗi khu vực địa hình
gắn với dân tộc khác nhau tạo nên những tập quán, nếp sống văn hoá riêng. Từ sự chia cắt
về địa hình và các đặc điểm về văn hố có thể chia Phú Thọ làm 3 tiểu vùng như sau
* Điều kiện kinh tế
Phú Thọ là một tỉnh có tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tương đối khá và bền vững
theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, tạo sự
chuyển biến cơ bản trong quá trình CNH-HĐH đất nước. Sau Đại hội Đại biểu tồn quốc
lần thứ VI (năm 1986) cơng nghiệp Phú Thọ bắt đầu có sự phục hồi . Giai đoạn 1991 1997 mức tăng trưởng trung bình hàng năm khoảng 11% năm, gần bằng mức tăng trưởng
công nghiệp cả nước. Giai đoạn 2000 - 2004 tốc độ tăng trưởng công nghiệp - TTCN đã
tăng lên 14% năm, Phú Thọ trở thành một tỉnh của vùng Đơng Bắc có ngành công nghiệp
mạnh nhất, là trung tâm công nghiệp của vùng. Ngành công nghiệp của tỉnh đã chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu kinh tế. Năm 1997, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 33.2%
đến năm 2007 tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 38,8% trong cơ cấu kinh tế. Các
ngành cơng nghiệp Phú Thọ có vai trị quan trọng trong nền kinh tế cả nước gần như
chiếm vị trí độc tơn là cơng nghiệp sản xuất phân bón của Cơng ty Supe phốt phát và hố
chất Lâm Thao, công nghiệp sản xuất chế biến giấy của Công ty Giấy Bãi Bằng, Nhà máy

giấy Việt Trì, cơng nghiệp sản xuất hố chất
* Điều kiện về văn hóa-truyền thống
Phú Thọ là một tỉnh có bề dày truyền thống văn hố lịch sử, là cái nơi của nền văn hố
Lạc Việt, kinh đô đầu tiên của dân tộc Việt Nam, hệ thống di sản văn hoá vật thể và phi
vật thể dày đặc trên mảnh đất Phú Thọ cho thấy một vùng đất văn hiến.Phú thọ có hệ
thống di sản văn hoá vật thể đã dải khắp các làng xã trên địa bàn tỉnh và tập trung nhiều ở
vùng ven sơng Hồng, với 1372 di tích lịch sử văn hố gồm 161 di tích khảo cổ học, 262
Chùa cịn lại là di tích kiến trúc, trong đó có 181 di tích đã xếp hạng cấp tỉnh và 70 di tích
được xếp hạng quốc gia. Nghiên cứu lịch sử thời đại các Vua Hùng qua lịch sử thành văn
và cả truyền thuyết dân gian, chúng ta đã có đủ niềm tin để chứng minh lịch sử thời đại


×