Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Giáo trình mô đun Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống di chuyển (Nghề Sửa chữa máy thi công xây dựng Trình độ cao đẳng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 39 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH

NỘI DUNG BÀI GIẢNG
MƠ ĐUN 25: SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG DI CHUYỂN
NGHỀ: SỬA CHỮA MÁY THI CƠNG XÂY DỰNG
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GIÁO VIÊN:

LÊ VĂN TÀI

1


Ninh Bình

LỜI NĨI ĐẦU
Để nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật phục vụ cho sự nghiệp
công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Nước ta sử dụng rất nhiều các loại
máy của các nước trên thế. Mỗi loại xe, máy nói chung và máy thi cơng xây dựng
nói riêng thường được trang bị một hệ thống di chuyển để việc di chuyển và thi
công phù hợp với từng loại đường hoặc các hiện trường thi công khác nhau đảm
bảo vận hành an tồn và có hiệu quả cao. Vì vậy những kiến thức và kỹ năng của
người thợ bảo dưỡng sửa chữa hệ thống này yêu cầu rất quan trọng không thể
thiếu được đối với tất cả các loại xe máy đang hoạt động trong nền kinh tế quốc
dân ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới.
NHÓM TÁC GIẢ

2



MỤC LỤC
STT
1
2
3
4
5
Số
TT
1
2
3
4
5

Đề mục
Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống treo phụ thuộc
Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống treo độc lập
Sửa chữa và bảo dưỡng bộ giảm xóc
Sửa chữa và bảo dưỡng khung
Sửa chữa và bảo dưỡng vỏ

Tên các bài trong mô đun

Tổng
số

Tháo, lắp, nhận dạng hệ thống treo và
khung, vỏ xe, máy thi công xây dựng
Bảo dưỡng hệ thống treo

Bảo dưỡng khung và thân vỏ xe, máy
Sửa chữa hệ thống treo
Sửa chữa khung và thân vỏ xe, máy
Cộng:

Trang
4
11
15
19
24
Thời gian

Thực
thuyết hành

Kiểm
tra*

24

6

16

2

12
4
20

20
80

2
2
4
4
18

8
2
16
14
56

2
0
0
2
6

BÀI 1: THÁO LẮP , NHẬN DẠNG HỆ THỐNG TREO VÀ KHUNG, VỎ
XE MÁY THI CÔNG XÂY DỰNG
Mục tiêu:
3


- Trình bày được yêu cầu, nhiệm vụ và phân loại hệ thống di chuyển
- Trình bày được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các bộ phận chính trong
hệ thống di chuyển

- Tháo lắp, nhận dạng và kiểm tra, bảo dưỡng sửa chữa được các chi tiết, cụm
trong hệ thống di chuyển đúng yêu cầu kỹ thuật
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề Sửa chữa máy thi công
xây dựng
1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại hệ thống di chuyển.
2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các bộ phận chính trong hệ thống:
- Bộ phận đàn hồi
- Bộ phận giảm chấn
- Bộ phận hướng
3. Phân loại hệ thống di chuyển
- Hệ thống treo độc lập
- Hệ thống treo phụ thuộc
4. Tháo, lắp, nhận dạng các bộ phận và chi tiết trong hệ thống treo.
* MỤC TIÊU CỦA BÀI:
Sau khi học xong bài này người học có khả năng:
- Phát biểu đúng yêu cầu, nhiệm vụ và phân loại cơ cấu treo.
- Giải thích được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của cơ cấu treo phụ thuộc
(nhíp xe).
- Tháo lắp, nhận dạng và kiểm tra, bảo dưỡng sửa chữa được cơ cấu treo phụ
thuộc (nhíp xe) đúng yêu cầu kỹ thuật.
* NỘI DUNG CỦA BÀI:
1.1- NHIỆM VỤ, YÊU CẦU VÀ PHÂN LOẠI HỆ THỐNG DI CHUYỂN.
1.1.1- Nhiệm vụ.
- Di chuyển xe, máy từ vị trí này đến vị trí khác, tiếp nhận và truyền tải
trọng (bao gồm tải trọng của tải, tải trọng bản thân...xuống nền)
- Đỡ thân xe lên trên cầu xe, cho phép hai bánh xe chuyển động tương đối
theo phương thẳng đứng đối với khung xe hoặc vỏ xe, hạn chế những chuyển
động khơng muốn có khác của bánh xe;
- Hấp thụ và dập tắt các dao động, rung động và va đập mặt đường truyền
lên;

- Đảm bảo khả năng truyền lực và mô men giữa bánh xe và khung xe.
Công dụng của hệ thống treo được thể hiện qua các phần tử của hệ thống:
+ Phần tử đàn hồi: Làm giảm tải trọng động tác dụng từ bánh xe lên
khung và đảm bảo độ êm dịu cần thiết khi chuyển động.

4


+ Phần tử dẫn hướng: Xác định tính chất dịch chuyển của bánh xe và đảm
nhận khả năng truyền lực đầy đủ từ mặt đường tác dụng lên thân xe.
+ Phần tử giảm xóc: Dập tắt dao động của máy khi phát sinh dao động.
+ Phần tử ổn định ngang: Với chức năng phần tử đàn hồi phụ làm tăng
khả năng chống lật thân xe khi có sự thay đổi tải trọng trong mặt phẳng ngang.
+ Phần tử phụ khác: Vấu cao su, thanh chịu lực phụ…có tác dụng tăng
cứng, hạn chế hành trình và chịu thêm tải trọng.
1.1.2- Yêu cầu:
- Hệ thống treo phải phù hợp với điều kiện sử dụng theo tính năng kỹ thuật
của máy. (như chạy trên đường tốt hay chạy trên đường nhiều loại địa hình khác
nhau)
- Bánh xe có khả năng chuyển dịch trong một khơng gian giới hạn.
- Có độ bền cao.
- Đảm bảo tính điều khiển và ổn định chuyển động của máy.
- Có hệ số cản thích hợp để dập tắt dao động giữa bánh và cầu;
- Khi quay vòng hoặc phanh thì bánh xe ơtơ khơng bị nghiêng q giới
hạn cho phép.
1.1.3- Phân loại:
a) Theo bộ phận đàn hồi;
- Loại nhíp
- Loại thanh xoắn
- Loại cao su

- Loại lị xo
b) Theo phương pháp dập tắt dao động;
- Loại giảm xóc thuỷ lực; (loại tác dụng 1 chiều, loại tác dụng 2 chiều)
- Loại ma sát cơ. (ma sát trong bộ phận đàn hồi, trong bộ phận dẫn hướng)
- Loại khí nén.
2. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BỘ PHẬN CHÍNH
TRONG HỆ THỚNG:
2.1. Bộ phận đàn hồi
2.1.1. Hệ thống treo phụ thuộc có bộ phận đàn hồi là nhíp lá
a) Hệ thống treo trước.
Hệ thống treo này thường sử dụng cho xe tải có dầm cầu liền và hệ thống
treo phụ thuộc.
+ Cấu tạo: (Hình .1)
Nhíp lá gồm nhiều lá nhíp có chiều dài khác nhau ghép lại, xếp chồng lên
nhau. Các lá nhíp được bắt chặt và định tâm bằng bulơng trung tâm để các lá nhíp
khơng xê dịch ngang về hai phía người ta dùng đai kẹp bắt chặt. Nhíp lá bắt vào
dầm cầu bằng bulơng quang nhíp, nhíp lá có thể đặt phía trên hoặc ở phía dưới
gầm cầu. Đầu nhíp trước lắp gối đỡ kiểu tháo được và dùng chốt nhíp bắt với
khung xe, đầu sau đặt trên ổ trượt hay bắt vào tai treo quay của khung xe qua
chốt nhíp để nhíp dịch chuyển khi chiều dài tác dụng thay đổi. Giá đỡ trục bánh

5


máy (cam quay) lắp với chốt chuyển hướng cố định trên dầm cầu. Giảm xóc loại
ống lắp giữa khung và dầm cầu.

Hình 1: Hệ thống treo trước dùng nhíp lá.
1. Khung xe
4. Đai kẹp


2. Bộ nhíp lá
5. Quang nhíp

3. chốt nhíp
6. Dầm cầu

Các lá nhíp là những thanh thép có tính đàn hồi, cho phép bánh máy dao
động theo phương thẳng đứng. Khi đó lực ma sát giữa các lá nhíp dập tắt một
phần dao động. Để giảm bớt lực ma sát giữa các lá nhíp khi lắp người ta bơi trơn
một lớp mỡ phấn chì. Ngồi tác dụng đàn hồi, nhíp lá cịn làm nhiệm vụ trùn
tất cả các lực và mômen giữa bánh và khung máy.
b) Hệ thống treo sau.
Hệ thống treo này được sử dụng nhiều cho các máy.
- Đối với xe con: (Hình 2)
+ Loại dùng lá nhíp: Thường dùng các lá nhíp dài và mềm để tăng khả
năng đàn hồi tuy nhiên độ mềm làm giảm khả năng truyền lực bên và gây uốn lá
nhíp khi tăng tốc đột ngột hoặc phanh. Do đó trong hệ thống treo bố trí thanh ổn
định và địn trùn lực bên và đơi khi có cả địn trùn lực dọc.

Hình 2: Hệ thống treo phụ thuộc có bộ phận đàn hồi là nhíp

1. Nhíp lá
2. Giảm xóc

3. Thanh ổn định
4. Dầm cầu

+ Loại dùng có lị xo xoắn ốc:
6


5. Mõ nhíp
6. Quang nhíp


Hình 3: Hệ thống treo phụ thuộc có lị xo xoắn ốc
Loại này có ưu điểm cơ bản là chiếm ít chỗ trong khơng gian. Do lị xo xoắn
ốc khơng có khả năng truyền lực dọc và ngang nên các bộ phận dẫn hướng đảm
nhận chức năng này nhờ các thanh địn liên kết
- Đối với xe tải: (Hình 29.4)

Hình 4: Treo sau xe tải dùng nhíp lá phụ.
Để tăng tải trọng ngồi nhíp chính cịn sử dụng nhíp phụ và được bắt cùng
nhíp chính bằng quang nhíp, hai đầu nhíp phụ khơng làm việc khi khơng có tải
hoặc tải trọng nhẹ. Khi máy chở đầy hàng hai đầu nhíp phụ tỳ vào tai đỡ và chịu
tải cùng nhíp chính. Nhíp phụ có thể đặt ở phía trên (Hình 29.4.a) hoặc ở phía
dưới nhíp chính (Hình 4.b)
2.2. Bộ phận giảm chấn
Bộ phận giảm chấn Khi xe bị xóc do mặt đường gồ ghề, các lò xo của hệ thống
treo sẽ hấp thu các chấn động đó. Tuy nhiên, vì lị xo có đặc tính tiếp tục dao
động, và vì phải sau một thời gian dài thì dao động này mới tắt nên xe chạy
không êm. Nhiệm vụ của bộ giảm chấn là hấp thu dao động này. Bộ giảm chấn
không những cải thiện độ chạy êm của xe mà còn giúp cho lốp xe bám đường tốt
hơn và điều khiển xe ổn định hơn.
7


Nguyên tắc dập tắt dao động.
Trong các xe,máy, các bộ giảm chấn kiểu ống lồng sử dụng một loại dầu đặc biệt
làm môi chất làm việc, được gọi là dầu giảm chấn. Trong kiểu giảm chấn này, lực

làm tắt dao động là sức cản thuỷ lực phát sinh do dầu bị pittông ép chảy qua một
lỗ nhỏ.
Lực giảm chấn.
Lực giảm chấn càng lớn thì dao động của thân xe càng được dập tắt nhanh,
nhưng chấn động do hiệu ứng làm tắt gây ra lại lớn hơn. Lực giảm chấn còn thay
đổi theo tốc độ của pittơng. Có nhiều kiểu bộ giảm chấn khác nhau, tuỳ theo tính
chất thay đổi của lực giảm chấn:
- Kiểu lực giảm chấn tỷ lệ thuận với tốc độ pittơng
- Kiểu có hai mức lực giảm chấn, tuỳ theo tốc độ của pittông
- Kiểu lực giảm chấn thay đổi theo phương thức chạy xe.
Hệ thống treo có các kiểu lực giảm chấn và được sử dụng trong hầu hết các kiểu
xe. Hệ thống treo kiểu được sử dụng trong xe có ESM (hệ thống treo điều biến
điện tử)
Phân loại giảm chấn.
Các bộ giảm chấn được phân loại như sau
+ Phân loại theo vận hành
- Kiểu tác dụng đơn
- Kiểu đa tác dụng
+ Phân loại theo cấu tạo
- Kiểu ống đơn
- Kiểu ống kép
+ Phân loại theo mơi chất làm việc
- Kiểu thuỷ lực
- Kiểu nạp khí
Các bộ giảm chấn sử dụng trong các kiểu xe hiện nay có cấu tạo ống đơn và ống
kép, và là kiểu đa tác dụng. Gần đây nhất, các bộ giảm chấn nạp khí thuộc các
kiểu nói trên đã được đưa vào sử dụng.
Các loại giảm chấn
Giảm chấn kiểu ống đơn
Bộ giảm chấn đơn thường được nạp khí nitơ áp suất cao (20 – 30 kgf/cm2)

a. Cấu tạo Trong xy lanh, buồng nạp khí và buồng chất lỏng được ngăn cách bằng
một “pittơng tự do” (nó có thể chuyển động lên xuống tự do).
b. Đặc điểm của bộ giảm chấn kiểu đơn
- Toả nhiệt tốt vì ống đơn tiếp xúc trực tiếp với khơng khí.

8


- Một đầu ống được nạp khí áp suất cao, và hồn tồn cách ly với chất lỏng nhờ
có pittơng tự do. Kết cấu này đảm bảo trong quá trình vận hành sẽ không xuất
hiện lỗ xâm thực và bọt khí, nhờ vậy mà có thể làm việc ổn định.
- Giảm tiếng ồn rất nhiều.
c. Hoạt động
+ Hành trình ép (nén) Trong hành trình nén, cần pittơng chuyển động xuống làm
cho áp suất trong buồng dưới cao hơn áp suất trong buồng trên. Vì vậy chất lỏng
trong buồng dưới bị ép lên buồng trên qua van pittông. Lúc này lực giảm chấn
được sinh ra do sức cản dòng chảy của van. Khí cao áp tạo ra một sức ép rất lớn
lên chất lỏng trong buồng dưới và buộc nó phải chảy nhanh và êm lên buồng trên
trong hành trình nén. Điều này đảm bảo duy trì ổn định lực giảm chấn. Hành
trình trả (giãn) Trong hành trình giãn, cần pittơng chuyển động lên làm cho áp
suất trong buồng trên cao hơn áp suất trong buồng dưới. Vì vậy chất lỏng trong
buồng trên bị ép xuống buồng dưới qua van pittông, và sức cản dịng chảy của
van có tác dụng như lực giảm chấn. Vì cần pittơng chuyển động lên, một phần
cần dịch chuyển ra khỏi xy-lanh nên thể tích chốn chỗ trong chất lỏng của nó
giảm xuống. Để bù cho khoảng hụt này, pittông tự do được đẩy lên (nhờ có khí
cao áp ở dưới nó) một khoảng tương đương với phàn hụt thể tích. Các bộ giảm
chấn có cấu tạo kiểu ống đơn không cho phép ống này bị biến dạng, vì biến dạng
sẽ làm cho pittơng và pittơng tự do không thể chuyển động tự do được. Bộ giảm
chấn này thường được trang bị một vỏ bảo vệ để ngăn đá bắn vào; khi lắp ráp bộ
giảm chấn phải đặt cho vỏ bảo vệ hướng về phía trước của xe. Giảm chấn kiểu

ống kép a. Cấu tạo Bên trong vỏ (ống ngồi) có một xy-lanh (ống nén), và trong
xy-lanh có một pittơng chuyển động lên xuống. Đầu dưới của cần pittơng có một
van để tạo ra lực cản khi bộ giảm chấn giãn ra. Đáy xy-lanh có van đáy để tạo ra
lực cản khi bộ giảm chấn bị nén lại. Bên trong xy-lanh được nạp chất lỏng hấp
thu chấn động, nhưng buồng chứa chỉ được nạp đầy đến 2/3 thể tích, phần cịn lại
thì nạp khơng khí với áp suất khí quyển hoặc nạp khí áp suất thấp. Buồng chứa là
nơi chứa chất lỏng đi vào và đi ra khỏi xy lanh. Trong kiểu buồng khí áp suất
thấp, khí được nạp với áp suất thấp (3 – 6 kgf/cm2). Làm như thế để chống phát
sinh tiếng ồn do hiện tượng tạo bọt và xâm thực, thưỡng xảy ra trong các bộ giảm
chấn chỉ sử dụng chất lỏng. Giảm thiểu hiện tượng xâm thực và tạo bọt còn giúp
tạo ra lực cản ổn định, nhờ thế mà tăng độ êm và vận hành ổn định của xe. Trong
một số bộ giảm chấn kiểu nạp khí áp suất thấp, người ta không sử dụng van đáy,
và lực hãm xung được tạo ra nhờ van pittơng trong cả hai hành trình nén và giãn.
- Hiện tượng sục khí: Khi chất lỏng chảy với tốc độ cao trong bộ giảm chấn, áp
suất ở một số vùng sẽ giảm xuống, tạo nên các túi khí hoặc bọt rỗng trong chất

9


lỏng. Hiện tượng này được gọi là xâm thực. Các bọt khí này sẽ bị vỡ khi di
chuyển đến vùng áp suất cao, tạo ra áp suất va đập. Hiện tượng này phát sinh
tiếng ồn, làm áp suất dao động, và có thể dẫn đến phá huỷ bộ giảm chấn. -Tạo bọt
khí: Tạo bọt là q trình làm trộn lẫn khơng khí với chất lỏng trong bộ giảm chấn.
Hiện tượng này tạo ra tiếng ồn, làm áp suất dao động, và gây tổn thất áp suất. b.
Hoạt động + Hành trình nén (ép) -Tốc độ chuyển động của cần pittơng cao Khi
pittông chuyển động xuống, áp suất trong buồng A (dưới pittông) sẽ tăng cao.
Dầu sẽ đẩy mở van một chiều (của van pittông) và chảy vào buồng B mà không
bị sức cản nào đáng kể (không phát sinh lực giảm chấn). Đồng thời, một lượng
dầu tương đương với thể tích chốn chỗ của cần pittơng (khi nó đi vào trong xy
lanh) sẽ bị ép qua van lá của van đáy và chảy vào buồng chứa. Đây là lúc mà lực

giảm chấn được sức cản dòng chảy tạo ra. - Tốc độ chuyển động của cần pittông
thấp Nếu tốc độ của cần pittơng rất thấp thì van một chiều của van pittông và van
lá của van đáy sẽ không mở vì áp suất trong buồng A nhỏ. Tuy nhiên, vì có các lỗ
nhỏ trong van pittơng và van đáy nên dầu vẫn chảy vào buồng B và buồng chứa,
vì vậy chỉ tạo ra một lực cản nhỏ. Hành trình trả (giãn) -Tốc độ chuyển động của
cần pittông cao Khi pittông chuyển động lên, áp suất trong buồng B (trên pittông)
sẽ tăng cao. Dầu sẽ đẩy mở van lá (của van pittông) và chảy vào buồng A. Vào
lúc này, sức cản dịng chảy đóng vai trị lực giảm chấn. Vì cần pittơng chuyển
động lên, một phần cần thốt ra khỏi xy-lanh nên thể tích chốn chỗ của nó giảm
xuống. Để bù vào khoảng hụt này dầu từ buồng chứa sẽ chảy qua van một chiều
và vào buồng A mà không bị sức cản đáng kể. -Tốc độ chuyển động của cần
pittông thấp Khi cán pittông chuyển động với tốc độ thấp, cả van lá và van một
chiều đều vẫn đóng vì áp suất trong buồng B ở trên pittơng thấp. Vì vậy, dầu
trong buồng B chảy qua các lỗ nhỏ trong van pittông vào buồng A. Dầu trong
buồng chứa cũng chảy qua lỗ nhỏ trong van đáy vào buồng A, vì vậy chỉ tạo ra
một lực cản nhỏ.
3. PHÂN LOẠI HỆ THỐNG DI CHUYỂN
- Hệ thống treo độc lập
- Hệ thống treo phụ thuộc
3.1- CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG HỆ THỐNG TREO PHỤ THUỘC.
* Hệ thống treo phụ thuộc có những đặc điểm sau:
- Số lượng các chi tiết ít, cấu tạo đơn giản. Vì vậy dễ bảo dưỡng sửa chữa.
- Đủ độ bền cho tải nặng;
- Khi quay vòng thân xe chỉ nghiêng một ít;
- Chỉ có một chút thay đổi về góc đặt bánh xe, khi bánh xe di chuyển lên
xuống. Vì vậy bánh xe ít bị mịn;

10



- Khối lượng không được treo lớn (bánh xe, cầu), nên tính êm dịu chuyển
động kém;
- Sự dịch chuyển của bánh xe trái, phải ảnh hưởng lẫn nhau nên sự rung
động và sự dao động dễ xẩy ra hơn.
3.2 – HƯ HỎNG, NGUYÊN NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA BẢO
DƯỠNG, SỬA CHỮA CƠ CẤU TREO PHỤ THUỘC.
- Hư hỏng:
+ Nhíp bị mịn, nứt gãy, mất tính đàn hồi;
+ Bạc và chốt nhíp bị mịn;
+ Bulơng quang nhíp, chốt định vị, vấu định vị bị mòn, đứt và hỏng ren.
- Nguyên nhân:
Chịu tải trọng lớn, làm việc lâu ngày gây mỏi các chi tiết, ngồi ra do siết
bu lơng quang nhíp khơng chặt làm nhíp xê dịch gây ra hư hỏng.
- Phương pháp kiểm tra sửa chữa.
a) Kiểm tra:
Chủ yếu dùng phương pháp quan sát xem nhíp có bị nứt, gẫy, xê dịch, các
bạc chốt nhíp mịn khơng.
b) Sửa chữa:
+ Lá nhíp nứt gãy, bulơng quang nhíp mịn, xê dịch, trờn ren, bạc và chốt
mòn đều phải thay mới.
+ Trường hợp lá nhíp khơng bị nứt, gẫy mà chỉ giảm tính đàn hồi, có thể
phục hồi bằng cách dùng máy cán chuyên dùng phục hồi hình dáng độ cong hoặc
dùng phương pháp gõ đều trên mặt nhíp.
c) Chú ý khi lắp:
Khi lắp phải lắp đúng vị trí của các lớp nhíp, trước khi lắp phải làm sạch lá
nhíp và bơi lên bề mặt lá nhíp một lớp mỡ phấn chì. Các vấu định vị của là nhíp
hoặc lỗ bu lơng phải thẳng, bulơng quang nhíp phải xiết đủ lực.
4 - BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG TREO PHỤ THUỘC.
4.1- Quy trình tháo hệ thống
Xe Zin-130 là xe ơ tơ tải có một cầu chủ động, dầm cầu trước và sau đều là

dầm cầu liền. Do vậy hệ thống treo trước và hệ thống treo sau cùng là hệ thống
treo phụ thuộc, dùng nhíp là và giảm xóc ống hai chiều. Giảm xóc của xe Zin
-130 có thể tháo rời được để kiểm tra, sửa chữa. Hệ thống treo sau mỗi bên có hai
bộ nhíp lá: bộ nhíp chính và bộ nhíp phụ. Do cách lắp ghép, bộ nhíp phụ chỉ làm
việc khi xe có tải nặng.
STT Nội dung cơng việc
1
2
3
4
5

Dụng cụ

Nới lốp xe.
Kích và kê xe
Tháo lốp xe
Tháo giảm xóc ống
Tháo quang nhíp dầm cầu trước

Tuýp lốp 36
Kích, trụ đỡ
Tuýp lốp 36
Trịng 22-24
Khẩu 30
11

u cầu
kỹ thuật
Đảm bảo an tồn

Đảm bảo an toàn
Đảm bảo an toàn.


6

Tháo mỏ nhíp trước bắt với khung
xe.
7 Đưa bộ nhíp ra ngồi
8 Tháo quang nhíp dầm cầu sau
9 Đưa bộ nhíp phụ ra ngồi.
10 Tháo mỏ nhíp sau bắt với khung
xe
11 Đưa bộ nhíp chính ra ngồi.
12

Tháo rời từng là nhíp

Trịng 14-17
Clê 36
Tay
Khẩu 30
Tay
Trịng 17-19
Clê 36
Tay
Bàn ép

Vừa đỡ nhíp vừa
tháo.

Đảm bảo an tồn.
Vừa đỡ nhíp vừa
tháo.
Ép bộ nhíp, tháo
bulơng trung tâm và
đai

4.2- Quy trình kiểm tra, sửa chữa.
Phương pháp
kiểm tra

STT

Những sai hỏng

1

Nhíp xe
- Các lá nhíp bị mịn, nứt, mất tính
đàn hồi.
- Bạc và chốt nhíp mịn
- Các bulơng quang nhíp trờn ren,
gãy
- Vấu định vị hoặc bulơng trung tâm
bị mòn, gãy
- Các gối đỡ cao su bị mòn
Gối đỡ cao su mòn, vỡ và trai cứng
Thanh giằng cong, xoắn
Khớp cầu mòn


2
3
4

Phương
pháp
sửa chữa

Quan sát

Thay mới

Quan sát
Quan sát
Quan sát

Thay mới
Thay mới
Thay mới

Quan sát

Thay mới

Quan sát,
Quan sát
Quan sát

Thay mới
Nắn lại

Thay mới

Yêu cầu
kỹ thuật

4.3- Quy trình lắp
Quy trình lắp ngược lại quy trình tháo, khi lắp chú ý:
- Các là nhíp phải lau sạch và bơi một lớp mỡ phấn chì.
- Các chốt phải lắp đúng rãnh.
- Chiều các lá nhíp phải đúng.
- Lực xiết ê cu nhíp phải đảm bảo.
* BÀI TẬP:
- Hình thức:
Phân theo nhóm, mỗi nhóm 2- 3 học sinh thời gian thực hiện 3-4 giờ.
- Công việc:
+ Tháo, bảo dưỡng, kiểm tra và lắp hệ thông treo phụ thuộc xe Toyota
Land Cruiser 4WD
+ Tháo, bảo dưỡng, kiểm tra và lắp hệ thông treo phụ thuộc xe Zin -130
+ Tháo, bảo dưỡng, kiểm tra và lắp hệ thông treo phụ thuộc xe GAT- 66...
- Yêu cầu đánh giá:
12


+ Đảm bảo an tồn;
+ Đảm bảo vệ sinh cơng nghiệp;
+ Thực hiện đúng qui trình và các yêu cầu kỹ thuật trong khi tháo, lắp;
+ Sử dụng đúng dụng cụ tháo, lắp và kiểm tra;
+ Nhận biết được các chi tiết và trình bày hoạt động trên thực tế;
+Phân tích được các hư hỏng và dùng các phương pháp kiểm tra, sửa chữa
tối ưu nhất;

+ Kiểm tra và điều chỉnh được các thông số cần thiết hệ thông treo phụ
thuộc;
+ Thời gian đảm bảo.
* TRỌNG TÂM CẦN GHI NHỚ.
+ Nêu được nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại hệ thơng treo phụ thuộc;
+ Trình bày được cấu tạo và hoạt động của hệ thông treo phụ thuộc;
+ Nêu được quy trình tháo, lắp và kiểm tra đúng yêu cầu kỹ thuật;
+ Nêu được các hiện tượng, hư hỏng và phân tích được các ngun nhân hư
hỏng hệ thơng treo phụ thuộc;
+ Nắm vững được các phương pháp kiểm tra, sửa chữa các chi tiết và điều
chỉnh hệ thông treo phụ thuộc đúng yêu cầu kỹ thuật;
+ Đảm bảo an tồn và vệ sinh cơng nghiệp.

BÀI 2: SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG TREO ĐỘC LẬP

13


* MỤC TIÊU CỦA BÀI:
Sau khi học xong bài này người học có khả năng:
- Phát biểu đúng yêu cầu, nhiệm vụ của cơ cấu treo độc lập (Lò xo).
- Giải thích được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của cơ cấu treo độc lập (Lò
xo).
- Tháo lắp, nhận dạng và kiểm tra, bảo dưỡng sửa chữa được cơ cấu treo độc lập
(Lò xo) đúng yêu cầu kỹ thuật.
* NỘI DUNG CỦA BÀI:
1-NHIỆM VỤ, YÊU CẦU VÀ PHÂN LOẠI HỆ THỐNG TREO ĐỘC LẬP
1.1- Nhiệm vụ.
- Đỡ thân xe lên trên cầu xe, cho phép hai bánh xe chuyển động độc lập theo
phương thẳng đứng đối với khung xe hoặc vỏ xe, hạn chế những chuyển động

khơng muốn có khác của bánh xe;
- Hấp thụ và dập tắt các dao động, rung động và va đập mặt đường truyền
lên;
- Đảm bảo khả năng truyền lực và mô men giữa bánh xe và khung xe.
Công dụng của hệ thống treo được thể hiện qua các phần tử của hệ thống:
+ Phần tử đàn hồi: Làm giảm tải trọng động tác dụng từ bánh xe lên khung
và đảm bảo độ êm dịu cần thiết khi chuyển động.
+ Phần tử dẫn hướng: Xác định tính chất dịch chuyển của bánh xe và đảm
nhận khả năng truyền lực đầy đủ từ mặt đường tác dụng lên thân xe.
+ Phần tử giảm xóc: Dập tắt dao động của ôtô khi phát sinh dao động.
+ Phần tử ổn định ngang: Với chức năng phần tử đàn hồi phụ làm tăng khả
năng chống lật thân xe khi có sự thay đổi tải trọng trong mặt phẳng ngang.
+ Phần tử phụ khác: Vấu cao su, thanh chịu lực phụ…có tác dụng thẳng
đứng, hạn chế hành trình và chịu thêm tải trọng.
1.2- Yêu cầu:
- Hệ thống treo phải phù hợp với điều kiện sử dụng theo tính năng kỹ thuật
của xe. (như chạy trên đường tốt hay chạy trên đường nhiều loại địa hình khác...)
- Bánh xe có khả năng chuyển dịch trong một không gian giới hạn.
- Có độ bền cao.
- Đảm bảo tính điều khiển và ổn định chuyển động của xe ở tốc độ cao.
- Có hệ số cản thích hợp để dập tắt dao động giữa bánh xe và cầu xe;
- Khi quay vòng hoặc phanh thì bánh xe ơtơ khơng bị nghiêng q giới hạn
cho phép.
1.3- Phân loại:
a) Theo bộ phận đàn hồi;
- Loại lị xo
- Loại khí
- Loại thuỷ lực
b) Theo phương pháp dập tắt dao động;
- Loại giảm xóc thuỷ lực; (loại tác dụng 1 chiều, loại tác dụng 2 chiều)

- Loại ma sát cơ. (ma sát trong bộ phận đàn hồi, trong bộ phận dẫn hướng)
- Loại khí
14


c) Theo phương pháp điều khiển:
- Hệ thống treo bị động; (không được điều khiển)
- Hệ thống treo chủ dộng. (HTT có điều khiển)
2- CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG HỆ THỚNG TREO ĐỘC LẬP.
* Hệ thống treo độc lập có các đặc điểm sau:
- Khối lượng không được treo nhỏ và đặc tính bám đường của các bánh xe
tốt. Vì vậy, êm dịu chuyển động và tính ổn định tốt;
- Trong hệ thống treo độc lập, các lò xo chỉ đỡ thân xe, nó khơng có tác dụng
định vị các bánh xe (đó là chức năng của các thanh liên kết). Điều đó có nghĩa là
có thể dùng các lị xo mềm hơn;
- Do khơng có sự nối cứng giữa bánh xe bên trái và bánh xe bên phải nên có
thể hạ thấp sàn xe và vị trí lắp động cơ. Có nghĩa là có thể hạ thấp trọng tâm xe
và khoang hành khách cũng như khoang hành lý có thể làm rộng hơn;
- Cấu tạo phức tạp hơn;
- Khoảng cách bánh xe và các góc đặt bánh xe thay đổi cùng với sự dịch
chuyển lên xuống của các bánh xe.
* Hệ thống treo độc lập có những dạng sau:
- Đối với cầu trước
+ Hệ thống treo độc lập trên hai đòn ngang
+ Hệ thống treo độc lập trên một địn ngang và trục dẫn hướng là giảm xóc
- Đối với cầu sau
+ Sử dụng cả hai hệ treo trên
+ Hệ thống treo độc lập trên đòn dọc
+ Hệ thống treo độc lập trên đòn chéo
2.1 - Hệ thống treo độc lập trên hai địn ngang


Hình 5: Hệ thống treo độc lập trên hai đòn ngang
1. Cần nối trên
4. Chốt chuyển hướng
7. Lò xo trụ

2. Gối đỡ cao su
5. Trục cam quay
8. Bộ ổn định ngang

15

3. Trụ đứng
6. Cần nối dưới
9. Giảm xóc


Loại này có kết cấu phức tạp, chiếm khoảng khơng gian quá lớn. Nhưng nó
có ưu điểm là trọng tâm xe thấp, độ nghiêng thùng xe khi chịu lực ly tâm nhỏ, ổn
định khi chuyển động với tốc độ cao và độ mài mòn lốp nhỏ.
2.2 - Hệ thống treo ĐL trên một đòn ngang và trục dẫn hướng là giảm xóc

Hình 6: HTT độc lập trên một địn ngang và trục dẫn hướng là giảm xóc
1. Gối đỡ cao su
5. Giảm xóc

2. Địn dưới
6. Địn ngang quay

3. Vấu hạn chế

7. Giá đỡ phụ

9. Thanh chéo

10. Lỗ đặt trục bánh xe

11. Khớp cầu

4. Vỏ bọc cao su
8. Giá đỡ trục bánh
xe

Loại này kết cấu ít chi tiết hơn, khơng chiếm nhiều khơng gian và có thể
giảm nhẹ trọng lượng
2.3 - Hệ thống treo độc lập trên địn dọc

Hình 6: Hệ thống treo độc lập trên đòn dọc
1. Giá treo sau
4. Vấu hạn chế

2. Giá đỡ của địn dọc
5. Giảm xóc

3. Trục bánh xe
6. Lò xo trụ

Loại này chỉ đặt ở cầu sau khơng dẫn hướng. Nó có kết cấu đơn giản, giá
thành không cao, phù hợp với xe cầu trước chủ động
2.4 - Hệ thống treo độc lập có địn liên kết (đòn dọc & ngang liên kết)


16


Hình 7: Hệ thống treo độc lập có địn liên kết (đòn dọc & ngang
liên kết)
1. Thùng xăng

2. Lốp dự phịng

3. Địn ngang

Loại này có ưu điểm là dễ tháo, lắp cầu xe, kết cấu gọn, giảm nhẹ lực tác
dụng lên địn ngang và các khớp quay, khơng thay đổi góc nghiêng ngang của
bánh xe, việc lắp ráp cụm đơn giản và chính xác nên hạ giá thành xe. Nhược
điểm của loại này là công nghệ hàn cao, tải trọng đặt lên cầu hạn chế và làm quay
trục cầu xe khi đi trên đường vòng.
2.5 - Hệ thống treo độc lập trên đòn chéo
Đây là kết cấu trung gian giữa treo địn ngang và treo địn dọc, nó có đầy đủ
các ưu điểm của hai loại trên và khắc phục được nhược điểm của hai loại trên.
Đặc điểm kết cấu loại này là đòn đỡ bánh xe quay trên đường trục chéo và tạo
nên địn chéo treo bánh xe

Hình 8: Hệ thống treo độc lập trên đòn chéo
1. Khớp trụ ngồi
5. Cầu xe
9. Lị xo

2. Giá treo
6. ụ cao su của giá treo


3. Khớp trụ trong
7. Bán trục

4. Thanh ổn định
8. Giảm xóc

2.6- Cấu tạo và hoạt động hệ thống treo khí. (Hình 9)
a) Hệ thống treo bằng khí nén
Hệ thống treo bằng khí nén được sử dụng cho một số xe tải và xe ôtô buýt .
Trong hệ thống treo này, 4 lò xo thép được thay thế bằng 4 túi được nạp đầy khí
17


nén (gọi là ballong) để mang đỡ toàn bộ trọng lượng xe. Mọi va chạm, rung xóc
của các bánh xe trên mặt đường đều được túi khí nén hấp thụ và dập tắt.
- Cấu tạo
Kết cấu hệ thống treo xe khí nén điều khiển bằng điện tử gồm có:
+ Máy nén khí dẫn động bằng điện.
+ Bốn túi khí nén trang bị van điện từ. Các túi có dạng buồng sếp hoặc dạng
trụ, vỏ ngoài chế tạo bằng cao su có độ bền cao. (Hình 29.9)
+ Khối điều khiển ECM.
+ Ba cảm biến chiều cao xe, hai lắp đặt phía trước, một lắp đặt phía sau.
+ Hệ thống ống phân phối khí.

Hình 9: Một số loại túi khí nén và trạng thái chịu tải của nó
- Nguyên tắc hoạt động:
Các cảm biến chiều cao xe là cảm biến điện từ, có nhiệm vụ phát tín hiệu
đến khối điều khiển ECM mỗi khi có sự thay đổi chiều cao cân bằng của xe. Nếu
chiều cao của xe quá cao, ECM sẽ điều khiển cho van điện từ của túi khí nén mở
van xả để hạ thấp xe. Ngược lại chiều cao của xe thấp quá qui định, ECM bật

công tắc cho máy nén khí làm việc, sau đó phát tín hiệu mở van điện từ của túi
khí nén để bơm thêm khí nén cho tới khi chiều cao cân bằng xe đạt trị số qui
định. Hệ thống treo xe khí nén điều khiển bằng điện tử ln duy trì khoảng cách
đều đặn giữa mặt đường và sàn xe.
Nhược điểm chính của bộ phận đàn hồi bằng khí nén là có kích thước lớn
và hành trình làm việc nhỏ. Ngày nay khơng còn sử dụng trên xe con.
b) Hệ thống treo thuỷ khí
Hệ thống treo thuỷ khí có ưu điểm cơ bản là có khả năng điều chỉnh độ cứng
của hệ thống treo, điều chỉnh độ cao thân xe, kết cấu gọn. Bởi vậy chúng ta
thường gặp hệ thống treo thuỷ khí trên các xe có yêu cầu cao về chất lượng
chuyển động.
- Cấu tạo: (Hình 10)
Trên xe Renault Vesta 2 sử dụng hệ treo Mc.Pherson ở cầu trước. Phần tử
đàn hồi chính là khí nén và phần tử giảm xóc dạng thuỷ lực được đặt chung trong
một khối.
Hệ thống khí nén gồm có máy nén khí, bình chứa khí có áp suất thấp (bình
dự trữ ), bình chứa khí áp suất cao, van an toàn của hệ thống, các cụm van điện từ

18


điều khiển dịng cung cấp khí nén. Hệ thống điều khiển gồm ba cảm biến chiều
cao thân xe, các rơle điện từ đóng mở van và khối điều khiển ECM.

Hình 10: Hệ thống treo thuỷ khí
1; 2; 3. Các cảm biến chiều cao
5. Máy nén khí
7. Bình chứa khí nén có áp suất cao

4. Giá quay của treo sau

6. Bình chứa khí nén có áp suất thấp
8. Van an tồn khí nén

- Ngun tắc hoạt động
Khi xe khơng làm việc, bình chứa khí nén có áp suất thấp cấp khí nén dự trữ
đảm bảo chế độ làm việc tối thiểu của hệ thống treo. Khi động cơ làm việc khí
nén cung cấp cho khoang khí qua các van điện từ. Trong quá trình chuyển động,
khi tải trọng ở các bánh xe thay đổi làm thay đổi chiều cao xe, các van cảm biến
phát tín hiệu để ECM điều khiển van điện từ, để tăng hoặc giảm áp suất khoang
khí nén, ổn định chiều cao thân xe. Hệ thống tự động điều khiển kiểu ba kênh
đảm bảo khả năng quay vòng xe ở tốc độ cao và nâng cao thân xe khi cần thiết.
Mỗi phần tử treo thuỷ khí gồm hai khoang, một khoang chứa khí nén, một
khoang chứa chất lỏng. Giữa hai khoang có màng cao su ngăn cách. Trong
khoang chất lỏng có xi lanh, piston, cụm van của bộ phận giảm xóc.
3 –HƯ HỎNG, NGUYÊN NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA, BẢO
DƯỠNG, SỬA CHỮA CƠ CẤU TREO ĐỘC LẬP.
3.1 - Hư hỏng và nguyên nhân.
- Lò xo trụ bị yếu, rạn nứt gẫy do quá tải và mỏi khi làm việc lâu ngày.
- Các đệm cao su bị nứt vỡ mòn hỏng do bị dập, ma sát.
- Khớp quay của các đòn ngang trên, dưới bị mài mòn do ma sát.
- Các khớp cầu chuyển hướng trên các đòn ngang bị mòn.
3.2 - Phương pháp kiểm tra và sửa chữa.
a) Kiểm tra:
- Quan sát kiểm tra xem lò xo trụ có bị rạn nứt, các đệm cao su có bị vỡ,
mịn hỏng khơng.
- Kiểm tra khe hở lắp ghép các khớp quay của đòn ngang trên và dưới bằng
cách đo kích thước trục và lỗ lắp ghép bằng panme và đồng hồ so sau đó tính xác
định khe hở
- Dùng tay lắc trục của khớp để kiểm tra độ mòn, rơ của khớp cầu.
b) Sửa chữa:

- Lò xo bị rạn, nứt cần thay mới
19


- Đo chiều dài tự do và so sánh với trị số tiêu chuẩn nếu nhỏ hơn thay mới.
- Khe hở lắp ghép của khớp quay các đòn ngang vượt quá quy định phải
thay bạc đỡ mới.
- Các đệm cao su hỏng và khớp cầu rơ, lỏng thay mới.
4- BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG TREO ĐỘC LẬP.
4.1- Quy trình tháo, lắp HT treo.
Hệ thống treo trước là hệ thống treo độc lập, cấu tạo gồm đòn treo trên,
đòn treo dưới, thanh xoắn, giảm xóc ống, thanh treo và thanh ổn định ngang.
Thanh xoắn là bộ phận đàn hồi, được lắp theo chiều dọc xe. Giảm xóc ống là
giảm xóc hai chiều, khơng tháo rời được. Đầu ngồi địn treo trên và địn treo
dưới có lắp khớp cầu đỡ khớp chuyển hướng của bánh xe trước.
Hệ thống treo sau là hệ thống treo phụ thuộc với dầm cầu liền. Bộ phận
đàn hồi là nhíp lá, bộ phận giảm xóc là giảm xóc ống hai chiều.
a) Quy trình tháo
Nội dung cơng việc

1
2
3

Nới lỏng các bánh xe.
Kích và kê xe.
Tháo các bánh xe.
A-Tháo hệ thống treo trước
Tháo xylanh phanh trước
Tháo moay ơ trước:

-Tháo nắp chắn mỡ.
-Tháo chốt chẻ, chụp hãm và đai ốc hãm.
-Tháo moay ơ trước, vòng bi và đệm
hãm.

Tuýp lốp
Kích, trụ đỡ Đảm bảo AT
Tuýp lốp

Tháo cần chuyển hướng.
Tháo đòn chuyển hướng và nắp che bụi.
Tháo khớp cầu dưới:
-Tháo chốt chẻ và đai ốc hãm chốt cầu.
-Ép khớp cầu ra khỏi khớp chuyển
hướng.
-Tháo khớp cầu dưới.
Tháo khớp chuyển hướng:
-Tháo chốt chẻ và đai ốc hãm chốt cầu
trên.
-Ép khớp chuyển hướng ra khỏi khớp cầu
trên.
Tháo giảm xóc trước:
-Tháo đai ốc và rút đầu trên giảm xóc ra
khỏi giá thùng xe.
-Tháo bulơng bắt đầu dưới giảm xóc.
Tháo thanh xoắn:

Trịng 19
Trịng 19


4
5

6
7
8

9

10

11

Dụng cụ

u cầu
kỹ thuật

STT

20

Trịng14-17
Búa, vam
Khẩu22,
Kìm
Tay

Cẩn thận,
khơng làm rơi

vịng bi.

Trịng 24
Vam ép
Trịng17-22
Trịng 24
Vam ép
Tròng 19

Chú ý bát đệm,
bạc cao su.

Khẩu 19
Vạch dấu vị trí


Clê 19,
Tròng 19
Tròng 19
Khẩu 24
Tròng 22

12

-Tháo nắp che bụi đòn cố định.
-Tháo đai ốc hãm đòn cố định.
-Tháo thanh xoắn, đòn cố định.
-Tháo đòn xoắn ra khỏi đòn treo trên.
Tháo thanh treo cùng bát đệm, bạc cao
su, ống lót.


13
14

Tháo khớp cầu trên.
Tháo đòn treo trên cùng trục.

Tròng 17
Khẩu 24

15

Tháo đòn treo dưới.

16

Khẩu 22

lắp ghép giữa
thanh xoắn với
đòn xoắn và
đòn cố định.
Đánh dấu vị trí
thanh treo và
đai ốc.

Đánh dấu vị trí
tương ứng giữa
cam điều chỉnh
và thân xe.


Tháo thanh ổn định ngang.
Tròng12
B-Tháo hệ thống treo sau
Tháo ống giảm xóc sau.
Trịng 17
Tháo cáp phanh tay ra khỏi nhíp.
Trịng 14
Tháo quang nhíp.
Khẩu 19
Tháo chốt treo nhíp, lấy bộ nhíp ra.
Khẩu 24
Tháo rời bộ nhíp:
-Tháo các đai kẹp.
Búa, đục
-Tháo gối đỡ.
Trịng 14
Chú ý vị trí các
-Tháo bu lơng rốn nhíp.
Trịng 17
lá nhíp.
-Tách rời các lá nhíp.
b) Quy trình lắp
Quy trình lắp ngược lại quy trình tháo, khi lắp chú ý:
- Các chi tiết phải được làm sạch. Khơng để dính dầu mỡ vào đĩa phanh

17
18
19
20

21

trước.
- Lắp các chi tiết theo đúng vạch dấu ban đầu.
- Bôi một lớp mỡ vào phần then hoa của thanh xoắn và các lá nhíp.
- Các lá nhíp phải xếp đúng chiều.
- Xiết các bu lông, đai ốc tới mô men quy định và dùng chốt chẻ hãm đai
ốc.
* BÀI TẬP:
- Hình thức:
Phân theo nhóm, mỗi nhóm 2- 3 học sinh thời gian thực hiện 3-4 giờ.
- Công việc:
+Tháo, bảo dưỡng, kiểm tra và lắp hệ thông treo độc lập
+ Tháo, bảo dưỡng, kiểm tra và lắp hệ thông treo độc lập
+ Tháo, bảo dưỡng, kiểm tra và lắp hệ thông treo độc lập...
- Yêu cầu đánh giá:
+ Đảm bảo an toàn;
21


+ Đảm bảo vệ sinh công nghiệp;
+ Thực hiện đúng qui trình và các yêu cầu kỹ thuật trong khi tháo, lắp;
+ Sử dụng đúng dụng cụ tháo, lắp và kiểm tra;
+ Nhận biết được các chi tiết và trình bày hoạt động trên thực tế;
+Phân tích được các hư hỏng và dùng các phương pháp kiểm tra, sửa chữa
tối ưu nhất;
+ Kiểm tra và điều chỉnh được các thông số cần thiết hệ thông treo độc
lập; + Thời gian đảm bảo.
* TRỌNG TÂM CẦN GHI NHỚ.
+ Nêu được nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại hệ thông treo độc lập;

+ Trình bày được cấu tạo và hoạt động của hệ thơng treo độc lập;
+ Nêu được quy trình tháo, lắp và kiểm tra đúng yêu cầu độc lập;
+ Nêu được các hiện tượng, hư hỏng và phân tích được các nguyên nhân hư
hỏng hệ thông treo độc lập;
+ Nắm vững được các phương pháp kiểm tra, sửa chữa các chi tiết và điều
chỉnh hệ thống treo độc lập đúng yêu cầu kỹ thuật;
+ Đảm bảo an toàn và vệ sinh công nghiệp.

22


BÀI 3: SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG BỘ GIẢM XÓC
* MỤC TIÊU CỦA BÀI:
Sau khi học xong bài này người học có khả năng:
- Phát biểu đúng yêu cầu, nhiệm vụ của bộ giảm xóc.
- Giải thích được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của bộ giảm xóc..
- Tháo lắp, nhận dạng và kiểm tra, bảo dưỡng sửa chữa được bộ giảm xóc đúng
yêu cầu kỹ thuật.
* NỘI DUNG CỦA BÀI:
1- NHIỆM VỤ VÀ YÊU CẦU CỦA BỘ GIẢM XĨC.
1.1- Nhiệm vụ:
- Dập tắt nhanh chóng các dao động của ơtơ trong q trình chuyển động,
đảm bảo cho ơtơ chuyển động được êm khi ôtô chuyển động trên đường không
bằng phẳng nhờ vậy mà bảo vệ được bộ phận đàn hồi.
- Đảm bảo dao động của phần không treo ở mức độ nhỏ nhất, nhằm làm tốt
sự tiếp xúc giữa bánh xe và mặt đường, nâng cao tính chất chuyển động của ôtô
như khả năng tăng tốc, khả năng an toàn chuyển động.
1.2- Yêu cầu:
- Hệ số cản phải thích hợp để dập tắt dao động;
- Có độ bền cao;

- Cấu tạo đơn giản dễ chăm xóc bảo dưỡng.
2- CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ GIẢM XÓC.
Bộ giảm xóc hiện nay thường là giảm xóc ống hai chiều.
2.1- Cấu tạo và hoạt động của bộ giảm xóc ống có hai lớp vỏ (Hình1)
a) Cấu tạo:

23


1. Vành khuyên
2. Áo che bụi bẩn
3. Đai ốc
4. Đệm làm kín
5. Lị xo
6. Bạc dẫn hướng
7. Vỏ chứa dầu
8. Xylanh
9. Pit tông
10. Đĩa khống chế lưu lượng dầu
11. Van nén
12.Hàng lỗ van trả
13. Lò xo
14. Đai ốc
15. Bạc
16. Hàng lỗ van nén
17. Vành khuyên dưới
18. Đai ốc làm rỗng
19. Van nén
20. Van trả
21. Lị xo chân kiềng

22. Pít tơng
23. Hàng lỗ van nén
24. Lị xo cánh khế
25. Van trả

Hình 1: Cấu tạo bộ giảm xóc
+ Phần vỏ gồm có áo che bụi 2 được làm liền với cán piston 9 và vành
khuyên 1. Vành khuyên 1 được bắt với khung xe. Trong áo 2 có vỏ chứa dầu 7
làm liền với vành khuyên 17 để bắt với dầm cầu. Giữa vỏ 7 và xy lanh 8 có
khoảng khơng để chứa dầu.
+ Phần làm kín đặt phía trên xy lanh 8 và vỏ chứa dầu 7. Có đai ốc 3 và đệm
cao xu 4. Đệm cao su 4 được đỡ bởi lò xo 5. Một đầu của lò xo tỳ vào đệm 4, đầu
kia tỳ vào bạc dẫn hướng 6. Nhờ có phần làm kín mà khi nén dầu khơng bị lọt ra
ngồi.
+ Phần sinh lực gồm có piston 22 đặt trong xy lanh 8 và bắt vào phần cuối
của cán piston 9. Trên piston 22 có khoan hai hàng lỗ 12 của hành trình trả và
hàng lỗ 23 của hành trình nén.
Phía dưới piston 22 có van trả 25 được giữ bởi lò xo 13, một đầu của lò xo
tỳ vào đĩa đỡ trên và một đầu tỳ vào đai ốc 14. Phía trên piston 22 có van nén 11,
van được giữ bởi lị xo cánh khế 24. Phía trên của lị xo cánh khế có đĩa khống
chế lưu lượng dầu 10.
Giữa piston 22 và bạc 15 tạo thành buồng chứa dầu. Bạc 15 được hàn với xy
lanh 8 và có ren trong để bắt đai ốc 13 giữ van nén 19 của hàng lỗ 16 trên bạc 15.
Đai ốc 18 làm rỗng để liên hệ giữa buồng C và B với nhau và được bịt kín bằng
van 20, lị xo chân kiềng 21.
Trong bộ giảm xóc có chứa đầy dầu ở các buồng A và B, buồng C chứa 2/3
thể tích cịn 1/3 thể tích là khí nén có áp suất cao hơn áp suất khí quyển.
b) Ngun tắc hoạt động: (Hình 2)
24



b) Quá trình trả

a) Quá trình nén

Hình 2: Nguyên tắc hoạt động của bộ giảm xóc
Dựa trên nguyên tắc dịch chuyển dòng chất lỏng từ buồng này sang buồng
khác qua các van tiết lưu nhỏ. Khi chất lỏng đi qua các van tiết lưu đó sẽ sinh ra
lực cản lớn của chất lỏng. Do đó dập tắt được dao động của ơtơ khi chuyển động.
Nó làm việc gồm hai hành trình: Nén (nhẹ – mạnh) & Trả (nhẹ – mạnh)
+ Hành trình nén: Khi piston 22 đi xuống, hành trình nén được thực hiện.
Lúc này áp lực dầu ở buồng B tăng lên. Hành trình nén dầu qua lỗ 23 nén lò xo
cánh khế 24 mở van 11 ra để dầu lên bù trừ vào buồng A. Nhưng vì thể tích buồng
A khơng chứa hết lượng dầu ở buồng B do cán piston 9 chiếm chỗ. Nên lượng dầu
còn lại qua lỗ 16 mở van 19 để xuống buồng C. Khi nén tuỳ thuộc vào mạnh, nhẹ
mà áp lực dầu buồng B tăng từ từ hay đột ngột do đó các van nén 11 và 19 mở nhỏ
hay mở lớn.
+ Hành trình trả: Khi piston 22 đi lên hành trình trả được thực hiện, lúc
này áp lực dầu ở buồng A tăng lên. Hành trình trả dầu qua lỗ 12 nén lò xo 13 mở
van 25 xuống bù trừ vào buồng B. Nhưng lượng dầu ở buồng A xuống hết cũng
không đủ để tăng áp suất dầu ở buồng B, nên giữa buồng B và C có sự chênh
lệch về áp suất, do đó dầu có áp suất cao từ buồng C qua lỗ của đai ốc 18 nén lò
xo chân kiềng 21 mở van 20 để lên bù trừ vào buồng B.
3.2.2. Giảm xóc ống một lớp vỏ có áp suất nạp cao (Hình 3)
a. Cấu tạo
Giảm xóc ống một lớp vỏ bao gồm xi lanh, trục giảm xóc, piston chứa các
van và piston di động tự do. Buồng 3 chứa khí hidrơ hoặc nitơ có áp suất từ 25 
28 at. Buồng chứa khí 3 và buồng chứa chất lỏng được ngăn cách bởi piston di
động tù do.


25


×