Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

TRƯỜNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ NGÂN HÀNG. THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG (Lớp Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.91 KB, 28 trang )

TRƯỜNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ NGÂN HÀNG

THANH TRA, GIÁM SÁT
NGÂN HÀNG
(Lớp Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương)

Thanh tra viên chính: Nguyễn Huy Trang
Vụ thanh tra các TCTD trong nước
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng


ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
A/ MỘT SỐ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG THANH
TRA:
I/ Luật thanh tra số 56/2010/QH12, ngày 15/11/2010: Gồm 7 chương,
78 Điều.
2.1/ Mục đích hoạt động thanh tra:
Mục đích hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý,
chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện
pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật;
giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy
nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà
nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
2.2/ Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra:
- Cơ quan thanh tra nhà nước, bao gồm:
+ Thanh tra Chính phủ;
+ Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là Thanh tra bộ);
+ Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là
Thanh tra tỉnh);
+ Thanh tra sở;


+ Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là Thanh tra huyện).
- Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
2.3/ Tổ chức, nhiệm vụ, quyên hạn của cơ quan thanh tra nhà nước;
cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thanh tra
Bộ:
- Tổ chức của Thanh tra bộ:
+ Thanh tra bộ là cơ quan của bộ, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi
quản lý của bộ; tiến hành thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực của bộ; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
+ Thanh tra bộ có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra
viên.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra bộ;
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra bộ;
- Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;
- Việc giao chức năng thanh tra chuyên ngành cho cơ quan thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực;
- Hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành
2


2.4/ Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ; thanh tra
chuyên ngành, cộng tacvs viên thanh tra:
- Thanh tra viên:
+ Thanh tra viên là công chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công
an nhân dân được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh

tra. Thanh tra viên được cấp trang phục, thẻ thanh tra.
+ Thanh tra viên phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước Thủ
trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
- Tiêu chuẩn chung của Thanh tra viên
Ngạch Thanh tra viên:
+ Thanh tra viên;
+ Thanh tra viên chính;
+ Thanh tra viên cao cấp.
- Thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thanh tra viên do
Chính phủ quy định.
- Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành;
- Cộng tác viên thanh tra…
2.5/ Hoạt động thanh tra:
a/ Xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch
thanh tra: Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm, Chánh Thanh tra bộ,
Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
thuộc bộ, Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra,
hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ và u cầu cơng tác quản lý của bộ,
cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê
duyệt kế hoạch thanh tra.
Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét,
phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hằng năm.
b/ Hình thức thanh tra:
+ Hoạt động thanh tra được thực hiện theo kế hoạch, thanh tra thường
xuyên hoặc thanh tra đột xuất.
+ Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được phê
duyệt.
+ Thanh tra thường xuyên được tiến hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ

của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
+ Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá
nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền giao.
c/ Căn cứ ra quyết định thanh tra. Việc ra quyết định thanh tra phải có
một trong các căn cứ sau đây:
+ Kế hoạch thanh tra;
+ Theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước;
+ Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
3


+ Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phịng, chống tham nhũng.
d/ Cơng khai kết luận thanh tra: Kết luận thanh tra phải được công khai,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
e/ Xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người ra quyết định thanh tra,
Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của
Đoàn thanh tra:
Trong quá trình thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn
thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đồn thanh tra mà khơng
hồn thành nhiệm vụ thanh tra hoặc cố ý không phát hiện hoặc phát hiện hành
vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý mà không xử lý, không kiến nghị việc
xử lý hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật về thanh tra thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2.6/ Hoạt động thanh tra hành chính (tham khảo Luật Thanh tra)
2.7/ Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra:

a/ Quyền của đối tượng thanh tra:
+ Giải trình về vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra;
+ Khiếu nại về quyết định, hành vi của người ra quyết định thanh tra,
Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn
thanh tra trong quá trình thanh tra; khiếu nại về kết luận thanh tra, quyết định
xử lý về thanh tra theo quy định của pháp luật về khiếu nại;
+ Yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
+ Cá nhân là đối tượng thanh tra có quyền tố cáo về hành vi vi phạm pháp
luật của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên,
người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên
thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra theo quy định của pháp luật về tố
cáo.
b/ Nghĩa vụ của đối tượng thanh tra:
+ Chấp hành quyết định thanh tra.
+ Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thơng tin, tài liệu theo yêu cầu của
người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người
được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra,
thành viên khác của Đoàn thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
+ Thực hiện yêu cầu, kiến nghị, kết luận thanh tra, quyết định xử lý của
người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người
được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra,
thành viên khác của Đoàn thanh tra và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.8/ Hồ sơ thanh tra:
- Việc thanh tra phải được lập hồ sơ.
- Hồ sơ thanh tra do Đồn thanh tra tiến hành gồm có:
4



+ Quyết định thanh tra; biên bản thanh tra; báo cáo, giải trình của đối
tượng thanh tra; báo cáo kết quả thanh tra;
+ Kết luận thanh tra;
+ Văn bản về việc xử lý, kiến nghị việc xử lý;
+ Tài liệu khác có liên quan.
- Việc lập, quản lý, sử dụng hồ sơ thanh tra được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
II/ Thông tư số 05/2014/TT-TTCP, ngày 16/10/2014 (gồm 04 chương,
40 Điều):
Quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ cơng tác của Đồn thanh tra và
trình tự thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra:
1/ Nguyên tắc tổ chức Đoàn thanh tra, tiến hành một cuộc thanh tra:
- Việc thành lập Đoàn thanh tra phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, nội
dung, phạm vi cuộc thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra
phải đáp ứng u cầu về năng lực, trình độ, chun mơn, nghiệp vụ theo quy
định.
- Trưởng Đồn thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành hoạt động của
Đoàn thanh tra; chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra, trước
pháp luật về kết quả cuộc thanh tra. Thành viên Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm
vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra; chịu trách nhiệm trước
Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra và trước pháp luật về kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra phải thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo và chịu sự kiểm tra, giám sát theo quy định.
- Hoạt động của Đoàn thanh tra phải bảo đảm nguyên tắc chính xác, khách
quan, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở hoạt động bình thường
của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
- Việc tiến hành thanh tra phải đúng nội dung, phạm vi, đối tượng, thời
gian theo quyết định thanh tra; tuân thủ trình tự, thủ tục, thẩm quyền được quy
định tại Luật thanh tra, các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật

thanh tra và Thông tư này.
2/ Địa điểm, thời gian làm việc của Đồn thanh tra:
- Trong q trình thanh tra, Đoàn thanh tra làm việc với đối tượng thanh
tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tại trụ sở hoặc nơi tiến hành kiểm tra,
xác minh;
- Đoàn thanh tra làm việc với đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong giờ hành chính. Trường hợp cần thiết phải làm việc
ngồi giờ hành chính với đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan thì Trưởng đồn thanh tra quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết
định đó.
3/ Nhật ký Đồn thanh tra: Trưởng đồn thanh tra có trách nhiệm ghi
nhật ký và ký xác nhận nội dung đã ghi. Trường hợp Đoàn thanh tra được tổ
chức thành các tổ, ngoài việc ghi nhật ký của Trưởng đoàn thanh tra, Tổ trưởng
có trách nhiệm ghi nhật ký hoạt động của từng thành viên trong tổ và ký xác
nhận nội dung đã ghi. Nội dung ghi hoạt động của từng thành viên trong tổ là
5


tài liệu khơng tách rời của nhật ký Đồn thanh tra. Nhật ký Đoàn thanh tra là sổ
ghi chép những hoạt động của Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra,
những nội dung có liên quan đến hoạt động của Đồn thanh tra diễn ra trong
ngày, từ khi có quyết định thanh tra đến khi bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ
quan có thẩm quyền.
4/ Tổ chức Đồn thanh tra: Đồn thanh tra có Trưởng đồn thanh tra,
các thành viên đoàn thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra là người đứng đầu Đồn
thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành hoạt động của Đoàn thanh tra.
Trường hợp cần thiết, Đồn thanh tra có Phó Trưởng đồn thanh tra. Phó
Trưởng đoàn thanh tra giúp Trưởng đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ được
giao, phụ trách một số hoạt động của Đoàn thanh tra khi được Trưởng đoàn
thanh tra giao. Thành viên Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân

cơng của Trưởng đồn thanh tra.
- Tiêu chuẩn của Trưởng đoàn thanh tra; (đối với cơ quan Trung ương)
Trưởng đoàn thanh tra phải từ Trưởng phòng hoặc Thanh tra viên chính hoặc
tương đương trở lên và phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Có phẩm chất đạo đức
tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan; Am
hiểu về nghiệp vụ thanh tra; có khả năng phân tích, đánh giá, tổng hợp những
vấn đề liên quan đến nội dung, lĩnh vực được thanh tra thuộc phạm vi quản lý
của ngành, địa phương; Có khả năng tổ chức, chỉ đạo các thành viên trong Đoàn
thanh tra thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao.
- Lựa chọn người tham gia Đoàn thanh tra: Người được lựa chọn tham gia
đồn thanh tra là người có trình độ, chun mơn, nghiệp vụ phù hợp với yêu
cầu của cuộc thanh tra để người ra quyết định thanh tra xem xét, bố trí tham gia
Đồn thanh tra.
5/ Quan hệ giữa Đồn thanh tra với người ra quyết định thanh tra:
- Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra phải tuân thủ sự chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của
người ra quyết định thanh tra
- Người ra quyết định thanh tra theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo hoạt động, xử lý
kịp thời các kiến nghị của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra.
6/ Quan hệ giữa Trưởng đoàn thanh tra với thành viên Đoàn thanh
tra, quan hệ giữa các thành viên Đoàn thanh tra:
- Các thành viên Đoàn thanh tra phải chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của
Trưởng đoàn thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Trong trường hợp
có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền thì thành viên Đồn thanh tra báo cáo
kịp thời với Trưởng đoàn thanh tra và đề xuất biện pháp xử lý.
- Các thành viên Đồn thanh tra có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, tạo điều
kiện giúp đỡ nhau để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
* Quan hệ giữa Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra với Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp (tham khảo TT 05);
* Quan hệ giữa Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra với

người giám sát, người được giao thực hiện nhiệm vụ giám sát hoạt động của
Đoàn thanh tra (tham khảo TT 05);
7/ Trình tự thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra:
6


7.1/ Chuẩn bị thanh tra: Thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình để
ban hành quyết định thanh tra: Trước khi ban hành quyết định thanh tra, trong
trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ
quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành (gọi chung là người giao nhiệm vụ nắm tình hình) chỉ đạo việc
thu thập thơng tin, tài liệu, nắm tình hình để phục vụ cho việc ban hành quyết
định thanh tra. Việc cử công chức hoặc Tổ công tác thu thập thông tin, tài liệu,
nắm tình hình (gọi chung là người được giao nắm tình hình) phải thể hiện bằng
văn bản của người giao nhiệm vụ nắm tình hình. Thời gian nắm tình hình khơng
q 15 ngày làm việc…..;
7.2/ Ra quyết định thanh tra: Căn cứ quy định tại Điều 38 Luật thanh tra
và báo cáo kết quả nắm tình hình (nếu có), Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước, Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ra quyết định thanh tra và chỉ đạo
Trưởng đoàn thanh tra xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra. Quyết định thanh
tra thực hiện theo quy định tại Điều 44, Điều 52 Luật thanh tra và theo Mẫu số
04-TTr ban hành kèm theo Thông tư này.
7.3/ Xây dựng, phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra:
Trưởng đồn thanh tra có trách nhiệm tổ chức xây dựng kế hoạch tiến
hành thanh tra và trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt. Việc xây dựng
và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều
22, Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra (sau đây
gọi chung là Nghị định số 86/2011/NĐ-CP); Điều 18 Nghị định số

07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ
quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh
tra chuyên ngành (sau đây gọi chung là Nghị định số 07/2012/NĐ-CP). Kế
hoạch tiến hành thanh tra thực hiện theo Mẫu số 05-TTr ban hành kèm theo
Thông tư này và là tài liệu nội bộ của Đoàn thanh tra.
7.4/ Phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra:
- Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đồn thanh tra để phổ biến và phân
cơng nhiệm vụ cho các tổ, các thành viên Đoàn thanh tra; thảo luận về phương
pháp tiến hành thanh tra; sự phối hợp giữa các tổ, nhóm, các thành viên Đồn
thanh tra.
- Tổ trưởng, thành viên Đoàn thanh tra phải xây dựng kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ được phân công và báo cáo với Trưởng đoàn thanh tra.
- Khi cần thiết Trưởng đoàn thanh tra tổ chức việc tập huấn nghiệp vụ cho
thành viên Đoàn thanh tra.
7.5/ Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo:
- Căn cứ nội dung thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn
thanh tra có trách nhiệm chủ trì cùng thành viên Đồn thanh tra xây dựng đề
cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo.
- Trưởng đồn thanh tra có văn bản gửi đối tượng thanh tra (kèm theo đề
cương yêu cầu báo cáo) ít nhất 05 ngày trước khi cơng bố quyết định thanh tra;
văn bản yêu cầu phải nêu rõ cách thức báo cáo, thời gian nộp báo cáo.
7


7.6/ Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra:
- Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra hành chính được thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP
- Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra chuyên ngành được
thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.
8/ Tiến hành thanh tra:

8.1/ Công bố quyết định thanh tra:
- Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đồn
thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra
- Thành phần tham dự buổi công bố quyết định thanh tra hành chính thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP; thành
phần tham dự buổi công bố quyết định thanh tra chuyên ngành gồm, đối tượng
thanh tra và các thành phần khác do người ra quyết định thanh tra quyết định
trên cơ sở báo cáo của Trưởng đoàn thanh tra.
- Trưởng đoàn thanh tra chủ trì buổi cơng bố quyết định thanh tra; thơng
qua chương trình làm việc; đọc tồn văn quyết định thanh tra; nêu rõ mục đích,
yêu cầu, nội dung, thời hạn cuộc thanh tra; nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn
thanh tra; quyền và trách nhiệm của đối tượng thanh tra; dự kiến kế hoạch làm
việc của Đoàn thanh tra; mối quan hệ cơng tác giữa Đồn thanh tra và đối tượng
thanh tra; các nội dung khác liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra.
- Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra báo cáo
về những nội dung thanh tra theo đề cương Đoàn thanh tra đã yêu cầu.
- Các thành viên khác tham dự buổi công bố quyết định thanh tra phát biểu
ý kiến liên quan đến nội dung thanh tra (nếu có).
- Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản. Biên
bản họp công bố quyết định thanh tra được ký giữa Trưởng đoàn thanh tra và
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra. Biên bản công bố
quyết định thanh tra thực hiện theo Mẫu số 06-TTr ban hành kèm theo Thông tư
này.
8.2/ Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra:
- Trong q trình thanh tra, Trưởng đồn thanh tra, thành viên Đoàn thanh
tra yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo theo đề cương; yêu cầu đối tượng thanh
tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
đến nội dung thanh tra.
- Việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu thanh tra thực hiện
theo quy định của pháp luật về thanh tra và pháp luật khác có liên quan.

8.3/ Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu:
- Trưởng đồn thanh tra, thành viên Đồn thanh tra có trách nhiệm nghiên
cứu các thông tin, tài liệu đã thu thập được để làm rõ nội dung thanh tra; đánh
giá việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng
thanh tra liên quan đến nội dung thanh tra được phân cơng; u cầu người có
trách nhiệm, người có liên quan giải trình về những vấn đề chưa rõ; trường hợp
cần phải tiến hành làm việc, kiểm tra, xác minh để việc đánh giá bảo đảm tính
khách quan, chính xác thì thành viên Đồn thanh tra báo cáo Trưởng đoàn
thanh tra xem xét, quyết định.
8


- Trường hợp cần thiết để kiểm tra, xác minh thơng tin, tài liệu hoặc làm
rõ những vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra thì Trưởng đồn thanh tra,
người ra quyết định thanh tra mời đối tượng thanh tra, đại diện cơ quan, tổ
chức, hoặc cá nhân có liên quan đến làm việc. Giấy mời được thực hiện theo
Mẫu số 09-TTr ban hành kèm theo Thông tư này.
Kết quả kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu; Kết quả làm việc liên quan
đến nội dung thanh tra phải được thể hiện bằng văn bản của cơ quan, tổ chức,
cá nhân được kiểm tra, xác minh hoặc lập thành biên bản kiểm tra, xác minh
hoặc lập thành biên bản làm việc.
8.4/ Thủ tục thực hiện quyền trong quá trình thanh tra: Khi thực hiện
quyền trong hoạt thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh
tra áp dụng các thủ tục theo quy định sau: (08 trường hợp áp dụng) Tham khảo
Thông tư 05;
8.5/ Báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ thanh tra:
- Theo kế hoạch tiến hành thanh tra đã được phê duyệt hoặc theo yêu cầu
của Trưởng đoàn thanh tra, từng thành viên Đồn thanh tra, Tổ trưởng (nếu có)
báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng đoàn
thanh tra. Trường hợp phát hiện những vấn đề cần phải xử lý ngay thì kịp thời

báo cáo Trưởng đoàn thanh tra xem xét, quyết định. Trưởng đồn thanh tra có
trách nhiệm xem xét, có ý kiến chỉ đạo cụ thể, trực tiếp về các báo cáo tiến độ
và kết quả thực hiện nhiệm vụ, xử lý kịp thời kiến nghị của thành viên Đoàn
thanh tra; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo người ra quyết định
thanh tra xem xét, quyết định.
- Trưởng đoàn thanh tra báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ
được giao với người ra quyết định thanh tra theo kế hoạch tiến hành thanh tra
đã được phê duyệt hoặc theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra. Báo cáo
tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của Trưởng đoàn thanh tra
được gửi cho người được giao nhiệm vụ giám sát hoạt động của Đồn thanh tra.
Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm xem xét, có ý kiến chỉ đạo cụ thể,
trực tiếp về báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ, xử lý kịp thời kiến
nghị của Trưởng đoàn thanh tra.
- Báo cáo tiến độ của thành viên Đoàn thanh tra, Tổ trưởng, Trưởng đoàn
thanh tra được thể hiện bằng văn bản, gồm các nội dung: tiến độ thực hiện
nhiệm vụ thanh tra đến ngày báo cáo; nội dung, kết quả thanh tra đã hoàn thành,
nội dung thanh tra đang tiến hành; dự kiến công việc thực hiện trong thời gian
tới; khó khăn, vướng mắc và những kiến nghị, đề xuất (nếu có).
8.6/ Chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra (tham khảo Luật Thanh tra và
Thông tư 05);
8.7/ Kết thúc việc tiến hành thanh tra tại nơi được thanh tra:
- Trước khi kết thúc việc tiến hành thanh tra tại nơi được thanh tra,
Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để thống nhất các nội dung
công việc cần thực hiện cho đến ngày dự kiến kết thúc thanh tra trực tiếp; báo
cáo với người ra quyết định thanh tra về dự kiến kết thúc việc thanh tra tại nơi
được thanh tra.
9


- Trưởng đồn thanh tra thơng báo bằng văn bản về thời gian kết thúc

thanh tra tại nơi được thanh tra và gửi cho đối tượng thanh tra biết. Trường hợp
cần thiết, có thể tổ chức buổi làm việc với đối tượng thanh tra để thông báo việc
kết thúc thanh tra trực tiếp. Nội dung làm việc được lập thành biên bản kết thúc
việc thanh tra tại nơi được thanh tra.
9/ Kết thúc thanh tra:
9.1/ Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh
tra:
- Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc tiến hành thanh
tra tại nơi được thanh tra, thành viên Đồn thanh tra có trách nhiệm báo cáo
bằng văn bản với Trưởng đoàn thanh tra về kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, khách quan, trung thực về nội
dung báo cáo đó
- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đồn thanh tra phải
có các nội dung chính sau đây:
+ Nhiệm vụ được phân cơng, kết quả kiểm tra, xác minh từng nội dung
thanh tra;
+ Kết luận rõ đúng, sai về từng nội dung đã được kiểm tra, xác minh, nêu
rõ hành vi tham nhũng phát hiện qua thanh tra (nếu có); chỉ rõ quy định của
pháp luật làm căn cứ để kết luận đúng, sai;
+ Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật;
+ Kiến nghị, đề xuất việc xử lý về kinh tế, hành chính, hình sự (nếu có)
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị khắc
phục sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính
sách, pháp luật; chỉ rõ quy định của pháp luật, cơ sở thực tiễn của những kiến
nghị, đề xuất.
- Trường hợp nhận thấy nội dung Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của
thành viên Đoàn thanh tra chưa đầy đủ, chưa chính xác, chưa rõ thì Trưởng
đoàn thanh tra yêu cầu thành viên Đoàn thanh tra báo cáo bổ sung, làm rõ.
9.2/ Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra:

- Căn cứ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh
tra và kết quả nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, Trưởng đồn thanh tra chủ trì xây dựng
báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra.
- Báo cáo kết quả thanh tra hành chính của Đồn thanh tra thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật thanh tra và Điều 29 Nghị định số
86/2011/NĐ-CP.
- Báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành của Đoàn thanh tra thực hiện
theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.
- Trong quá trình xây dựng báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra,
khi cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra tham khảo ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan để bảo đảm cho việc nhận xét, đánh giá, kết luận, kiến nghị xử lý
được chính xác, khách quan
9.3/ Xem xét báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra:
10


- Người ra quyết định thanh tra trực tiếp nghiên cứu hoặc giao cho cơ
quan, đơn vị chuyên môn giúp việc nghiên cứu, xem xét các nội dung trong báo
cáo kết quả thanh tra.
- Trường hợp cần phải làm rõ hoặc cần phải bổ sung thêm nội dung trong
báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh
tra để nghe báo cáo trực tiếp hoặc có ý kiến chỉ đạo bằng văn bản, yêu cầu
Trưởng đoàn và các thành viên trong Đoàn thanh tra báo cáo.
- Trưởng đoàn thanh tra tổ chức thực hiện ý kiến chỉ đạo của người ra
quyết định thanh tra; họp Đoàn thanh tra để thảo luận, hoàn chỉnh báo cáo bổ
sung, làm rõ báo cáo kết quả thanh tra.
- Trưởng đồn thanh tra trình báo cáo bổ sung, làm rõ thêm báo cáo kết
quả thanh tra với người ra quyết định thanh tra kèm theo những ý kiến khác
nhau của thành viên Đồn thanh tra (nếu có).
9.4/ Xây dựng Dự thảo kết luận thanh tra:

- Sau khi nhận được báo cáo kết quả thanh tra và báo cáo bổ sung (nếu có)
của Đồn thanh tra, người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đồn thanh tra
chủ trì xây dựng Dự thảo kết luận thanh tra trình người ra quyết định thanh tra.
Nội dung Dự thảo kết luận thanh tra hành chính thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 50 Luật thanh tra. Nội dung Dự thảo kết luận thanh tra chuyên
ngành thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.
- Người ra quyết định thanh tra xem xét hoặc giao cho cơ quan, đơn vị
chuyên môn nghiên cứu Dự thảo kết luận thanh tra để tham mưu, đề xuất cho
mình chỉ đạo hồn thiện Dự thảo kết luận thanh tra. Ý kiến tham mưu, đề xuất
của cơ quan, đơn vị chuyên môn với người ra quyết định thanh tra được thể
hiện bằng văn bản và được lưu trong hồ sơ thanh tra.
- Trong quá trình xây dựng Dự thảo kết luận thanh tra, người ra quyết định
thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra
báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề dự
kiến kết luận về nội dung thanh tra.
- Trường hợp cần thiết, để bảo đảm cho việc nhận xét, đánh giá, kết luận,
kiến nghị xử lý được chính xác, khách quan, người ra quyết định thanh tra
quyết định tiến hành thanh tra bổ sung, trưng cầu giám định, tham khảo ý kiến
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Trường hợp gửi Dự thảo kết luận thanh tra để đối tượng thanh tra giải
trình thì việc giải trình của đối tượng thanh tra phải thực hiện bằng văn bản kèm
theo các thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho nội dung giải trình.
Trưởng đồn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất với người ra
quyết định thanh tra xử lý nội dung giải trình của đối tượng thanh tra để hồn
thiện và gửi đơn vị thẩm định Dự thảo kết luận thanh tra. Nội dung tiếp thu ý
kiến giải trình của đối tượng thanh tra, ý kiến tham gia của đơn vị thẩm định,
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan quy định tại khoản 4 Điều này (nếu
có) phải được Trưởng đoàn thanh tra báo cáo bằng văn bản với người ra quyết
định thanh tra và được lưu trong hồ sơ thanh tra.
9.5/ Ký và ban hành kết luận thanh tra:

11


- Người ra quyết định thanh tra xem xét, xử lý báo cáo của Trưởng đoàn
thanh tra, chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra tiếp tục hoàn thiện Dự thảo kết luận
thanh tra trình người ra quyết định thanh tra ký ban hành.
- Kết luận thanh tra hành chính được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật
Thanh tra và quy định khác có liên quan
- Kết luận thanh tra chuyên ngành được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Nghị
định số 07/2012/NĐ-CP và quy định khác có liên quan.
9.6/ Công khai kết luận thanh tra; Tổng kết hoạt động của Đoàn
thanh tra; Lập, bàn giao, quản lý, sử dụng hồ sơ thanh tra.
III/ Nghị định 96/2014/NĐ-CP, ngày 17/10/2014, của Chính phủ Quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng (gồm 4
chương, 55 điều):
1/ Phạm vi điều chỉnh:
+ Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử
phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ
và ngân hàng.
+ Vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng bao gồm:
a) Vi phạm quy định về quản lý và sử dụng giấy phép;
b) Vi phạm quy định về tổ chức, quản trị, điều hành;
c) Vi phạm quy định về cổ phần, cổ phiếu;
d) Vi phạm quy định về huy động vốn và phí cung ứng dịch vụ;
đ) Vi phạm quy định về cấp tín dụng, nhận ủy thác, ủy thác và hoạt động liên
ngân hàng;
e) Vi phạm quy định về hoạt động thơng tin tín dụng;

g) Vi phạm quy định về hoạt động ngoại hối và kinh doanh vàng;
h) Vi phạm quy định về thanh toán, quản lý tiền tệ và kho quỹ;
i) Vi phạm quy định về mua, đầu tư vào tài sản cố định và kinh doanh bất động
sản;
k) Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng;
l) Vi phạm quy định về bảo hiểm tiền gửi;
m) Vi phạm quy định về phòng, chống rửa tiền;
n) Vi phạm quy định về chế độ thông tin, báo cáo;
o) Vi phạm quy định về cản trở việc thanh tra, khơng thực hiện u cầu của
người có thẩm quyền.

12


+ Các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến quản lý nhà nước về tiền
tệ và ngân hàng được quy định tại các Nghị định khác của Chính phủ thì áp
dụng quy định tại các Nghị định đó để xử phạt.
2/ Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính: Cá nhân, tổ chức trong
nước và nước ngồi có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về tiền tệ và
ngân hàng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
3/ Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện
pháp khắc phục hậu quả:
Hình thức xử phạt chính: Cảnh cáo và Phạt tiền.
- Hình thức xử phạt bổ sung:
+ Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm
quyền cấp về một hoặc một số hoạt động, dịch vụ ngân hàng và một số hoạt
động kinh doanh khác thuộc lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng hoặc đình chỉ có thời
hạn đối với một hoặc một số hoạt động ngân hàng và một số hoạt động kinh
doanh khác được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng
Nhà nước) cấp phép có vi phạm quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng;

+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
- Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng
một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả được quy định cụ thể tại Chương
II Nghị định này.
B/ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA,
GIÁM SÁT NGÂN HÀNG:
I/ Thanh tra, giám sát ngân hàng:

Được quy định tại Chương V, Luật NHNN, gồm 13 Điều (từ điều 49 đến
Điều 61). Theo đó, Luật đã quy định về mơ hình tổ chức, mục đích, ngun tắc,
đối tượng, quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra…..,cụ thể:
- Mô hình hoạt động: Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là đơn vị
thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước, thực hiện nhiệm vụ thanh tra,
giám sát ngân hàng, phịng, chống rửa tiền. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ
thể về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng.
- Mục đích thanh tra, giám sát ngân hàng: Thanh tra, giám sát ngân hàng
nhằm góp phần bảo đảm sự phát triển an tồn, lành mạnh của hệ thống các tổ
chức tín dụng và hệ thống tài chính; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người gửi tiền và khách hàng của tổ chức tín dụng; duy trì và nâng cao lịng tin
của công chúng đối với hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm việc chấp hành
chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; góp phần nâng cao hiệu quả và
hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
13


- Nguyên tắc thanh tra, giám sát ngân hàng:
+ Thanh tra, giám sát ngân hàng phải tuân theo pháp luật; bảo đảm chính

xác, khách quan, trung thực, cơng khai, dân chủ, kịp thời; khơng làm cản trở
hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra,
giám sát ngân hàng.
+ Kết hợp thanh tra, giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền
tệ và ngân hàng với thanh tra, giám sát rủi ro trong hoạt động của đối tượng
thanh tra, giám sát ngân hàng.
+ Thanh tra, giám sát ngân hàng được thực hiện theo nguyên tắc thanh tra,
giám sát toàn bộ hoạt động của tổ chức tín dụng…….;
- Đối tượng thanh tra ngân hàng:
+ Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi, văn phịng đại diện
của tổ chức tín dụng nước ngồi, tổ chức nước ngồi khác có hoạt động ngân
hàng. Trong trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thanh tra hoặc phối hợp thanh tra công ty con, công ty liên
kết của tổ chức tín dụng;
+ Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức
hoạt động thơng tin tín dụng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh tốn
khơng phải là ngân hàng;
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài tại Việt Nam trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiền tệ và
ngân hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước…..
- Nội dung thanh tra ngân hàng:
+ Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, việc thực
hiện các quy định trong giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.
+ Xem xét, đánh giá mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi ro và tình hình tài
chính của đối tượng thanh tra ngân hàng.
+ Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ
hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước
về tiền tệ và ngân hàng…..
- Đối tượng giám sát ngân hàng:
Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc giám sát ngân hàng đối với mọi hoạt

động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi. Trong trường hợp
cần thiết, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám
sát hoặc phối hợp giám sát công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng.
- Nội dung giám sát ngân hàng:
+ Thu thập, tổng hợp và xử lý tài liệu, thông tin, dữ liệu theo yêu cầu giám
sát ngân hàng.
+ Xem xét, theo dõi tình hình chấp hành các quy định về an toàn hoạt
động ngân hàng và các quy định khác của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng;
việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra và khuyến nghị,
cảnh báo về giám sát ngân hàng.
+ Phân tích, đánh giá tình hình tài chính, hoạt động, quản trị, điều hành và
mức độ rủi ro của tổ chức tín dụng; xếp hạng các tổ chức tín dụng hằng năm.
14


+ Phát hiện, cảnh báo rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng và nguy
cơ dẫn đến vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng……;
- Xử lý đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng:
Đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng vi phạm pháp luật về tiền tệ và
ngân hàng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi
phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật. Tuỳ theo tính chất, mức độ rủi ro, Ngân
hàng Nhà nước còn áp dụng các biện pháp xử lý khác đối với đối tượng thanh
tra, giám sát ngân hàng;
- Quan hệ giữa Thanh tra ngân hàng và Giám sát ngân hàng:
+ Thông qua Giám sát ngân hàng, tạo điều kiện để hoạt động Thanh tra
ngân hàng có trọng tâm, trọng điểm.
+ Cũng thơng qua hoạt động giám sát ngân hàng, tạo điều kiện tiết kiệm
được về thời gian, lực lượng thanh tra.
+ Thông qua hoạt động thanh tra ngân hàng, phát hiện và chấn chỉnh việc

cung cấp thông tin, báo cáo không trung thực, không chính xác của các tổ chức
tín dụng, từ đó tạo điều kiện cho hoạt động giám sát ngân hàng được thực hiện
chính xác, kịp thời.
+ Trên cơ sở kết quả hoạt động thanh tra ngân hàng, tạo điều kiện xác
minh lại kết quả giám sát ngân hàng, từ đó hồn thiện phương pháp, nội dung
giám sát ngân hàng.
II/ Một số vấn đề về hoạt động thanh tra ngân hàng:
1/ Hình thức thanh tra ngân hàng:
a) Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện đối tượng thanh tra
ngân hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật, phát sinh rủi ro, nguy cơ đe dọa sự an
toàn, lành mạnh của đối tượng thanh tra ngân hàng, theo yêu cầu của việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền,
phòng, chống tài trợ khủng bố hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền giao.
2/ Căn cứ ra quyết định thanh tra: Việc ra quyết định thanh tra phải
trên cơ sở một trong các căn cứ sau đây:
- Chương trình, kế hoạch thanh tra;
- Yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
- Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
- Khi có dấu hiệu rủi ro đe dọa sự an toàn hoạt động của TCTD.
3/ Kết luận thanh tra: Kết luận thanh tra phải có các nội dung sau đây:
- Kết quả kiểm tra, xác minh về từng nội dung thanh tra;
- Kết luận về việc thực hiện chính sách, pháp luật, tiêu chuẩn, chuyên môn
– kỹ thuật, nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh
tra; xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
15



- Kiến nghị các biện pháp xử lý vi phạm pháp luật; kiến nghị sửa đổi, bổ
sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý hoặc hủy bỏ quy định
trái pháp luật phát hiện qua thanh tra (nếu có).
III/ Một số vấn đề về hoạt động giám sát ngân hàng:
1/ Giám sát ngân hàng:
Là hoạt động của Ngân hàng Nhà nước trong việc thu thập, tổng hợp, phân
tích thơng tin về đối tượng giám sát ngân hàng thơng qua hệ thống thơng tin,
báo cáo nhằm phịng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời rủi ro gây mất
an toàn hoạt động ngân hàng, vi phạm quy định an toàn hoạt động ngân hàng và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2/ Nội dung giám sát:
- Thu thập, tổng hợp và xử lý tài liệu, thông tin, dữ liệu theo yêu cầu giám
sát ngân hàng.
- Xem xét, theo dõi tình hình chấp hành các quy định về an toàn hoạt động
ngân hàng và các quy định khác của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; việc thực
hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra và khuyến nghị, cảnh báo
về giám sát ngân hàng.
- Phân tích, đánh giá tình hình tài chính, hoạt động, quản trị, điều hành và
mức độ rủi ro của tổ chức tín dụng; xếp hạng các tổ chức tín dụng hằng năm.
- Phát hiện, cảnh báo rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng và nguy
cơ dẫn đến vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.
- Kiến nghị, đề xuất biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý rủi ro, vi
phạm pháp luật.
3. Căn cứ thực hiện giám sát ngân hàng:
- Văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh đối tượng giám sát ngân hàng.
- Điều lệ và các văn bản, chính sách nội bộ của đối tượng giám sát ngân
hàng.
- Báo cáo tài chính; báo cáo nghiệp vụ; báo cáo hoạt động định kỳ; báo
cáo thống kê.

- Kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm tốn.
- Các thơng tin, tài liệu khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
4/ Hình thức giám sát ngân hàng: Giám sát ngân hàng được tiến hành
thường xuyên, liên tục thông qua giám sát an tồn vĩ mơ, giám sát an tồn vi
mơ và sử dụng các phương pháp, tiêu chuẩn, công cụ giám sát và hệ thống
thông tin, báo cáo do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định:
- Giám sát an tồn vi mơ là hình thức giám sát an tồn đối với từng đối
tượng giám sát riêng lẻ, được thực hiện trên cơ sở hệ thống xếp hạng, đánh giá
đối tượng giám sát ngân hàng; hệ thống thông tin, báo cáo phục vụ giám sát an
16


tồn vi mơ; các chuẩn mực an tồn; hệ thống quy trình, cơng cụ, tiêu chuẩn và
các kỹ năng phân tích tài chính, hoạt động; đánh giá, giám sát và cảnh báo các
loại rủi ro, vi phạm pháp luật của đối tượng giám sát ngân hàng;
- Giám sát an toàn vĩ mơ là hình thức giám sát an tồn tồn bộ hệ thống
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện trên cơ sở
hệ thống chỉ tiêu phản ánh mức độ lành mạnh tài chính và an tồn hoạt động; hệ
thống thơng tin, báo cáo phục vụ phân tích và giám sát an tồn vĩ mơ; hệ thống
phương pháp, cơng cụ, quy trình phân tích, giám sát, cảnh báo sự an toàn, ổn
định của hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về an toàn và ổn định hệ thống.
5/ Một số nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng có hiệu quả:
5.1/ Các Nguyên tắc cơ bản về Giám sát ngân hàng hiệu quả đã được
Ủy ban BASEL về Giám sát ngân hàng (dưới đây gọi tắt là Ủy ban) xuất bản
năm 1997. Cùng với Phương pháp luận về thanh tra, giám sát, các nguyên tắc
cơ bản về giám sát ngân hàng được các quốc gia sử dụng như những tiêu chuẩn
để đánh giá chất lượng hệ thống giám sát và xác định những công việc cần phải
làm để đạt tới chuẩn mực về thông lệ giám sát hiệu quả. Kinh nghiệm cho thấy
việc tự đánh giá mức độ tuân thủ Các Nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng

là hữu ích đối với các cơ quan có thẩm quyền, đặc biệt trong việc xác định
những điểm yếu trong hệ thống pháp luật và hệ thống giám sát, từ đó đề xuất
hướng khắc phục. Bản sửa đối này cung cấp thêm các lý do thuyết phục các
nước thực hiện tự đánh giá theo Các Nguyên tắc cơ bản. Các nguyên tắc cơ bản
này cũng được IMF và WB sử dụng trong Chương trình đánh giá ngành tài
chính để đánh giá quy trình và hệ thống giám sát của các nước.
Để thực hiện việc rà soát này, Ủy ban BASEL xây dựng Nhóm làm việc
thường xuyên trao đổi và thảo luận với các đại diện của các nước thành viên
của Ủy ban, các cơ quan giám sát của các nước không trong nhóm G10, IMF và
WB. Các cơ quan thiết lập tiêu chuẩn quốc tế như IAIS, IOSCO, FATF, CPSS
cũng tham gia tích cực trong việc tư vấn cho Ủy ban trong q trình rà soạt. Các
nhóm khu vực và các thanh tra viên cũng được mời tham gia. Trước khi hoàn
thiện và ban hành văn bản, Ủy ban đã đưa ra lấy ý kiến rộng rãi các ngân hàng
trung ương, các cơ quan thanh tra, giám sát các nước, các tổ chức thương mại
quốc tế và các bên quan tâm.
Các nguyên tắc cơ bản là khung các tiêu chuẩn tối thiểu về giám sát hiệu
quả và được xem xét áp dụng trên phạm vi tồn cầu.
Ủy ban ln khuyến khích các quốc gia áp dụng Các nguyên tắc cơ bản về
giám sát ngân hàng trong sự phối hợp với các cơ quan giám sát khác. Ủy ban
cũng mời các Tổ chức tài chính quốc tế và các nhà tài trợ áp dụng các nguyên
tắc của Ủy ban trong quá trình trợ giúp các nước tăng cường hệ thống giám sát
của mình. Ủy ban cũng tiếp tục phối hợp chặt chẽ với IMF và WB trong việc
giám sát và thực hiện các tiêu chuẩn thận trọng của Ủy ban. Ủy ban cam kết
17


thúc đẩy hơn nữa sự hợp tác với cơ quan giám sát của các nước khơng thuộc
nhóm G10.
5.2/ Nội dung chính của bản sửa đổi tháng 10 năm 2006:
- Nguyên tắc số 1: Mục tiêu, tính độc lập, quyền hạn, tính minh bạch và

hợp tác;
- Nguyên tắc số 2: Những hoạt động được phép:
- Nguyên tắc số 3: Các tiêu chuẩn cấp phép;
- Nguyên tắc số 4: Chuyển nhượng sở hữu trọng yếu;
- Nguyên tắc số 5: Mua lại;
- Nguyên tắc số 6: An toàn vốn tối thiểu: Thanh tra ngân hàng thiết lập các
yêu cầu về mức vốn an toàn tối thiểu cho cá ngân hàng nhằm phản ánh đúng rủi
ro trong hoạt động ngân hàng và cơ cấu vốn có khả năng bù đắp lỗ. Riêng đối
với những ngân hàng có hoạt động quốc tế, những yêu vầu nói trên khơng được
thấp hơn quy định của Ủy ban Basel.
- Nguyên tắc số 7: Quy trình quản lý rủi ro;
- Nguyên tắc số 8: Rủi ro tín dụng;
- Nguyên tắc số 9: Tài sản có có vấn đề, dự phòng và dự trữ;
- Nguyên tắc 10: Giới hạn đầu tư, cho vay;
- Nguyên tắc 11: Đầu tư, cho vay vào một nhóm khách hàng liên quan;
- Nguyên tắc 12: Rủi ro quốc gia và rủi ro chuyển dổi;
- Nguyên tắc 13: Rủi ro thị trường;
- Nguyên tắc 14: Rủi ro thanh khoản;
- Nguyên tắc 15: Rủi ro hoạt động;
- Nguyên tắc 16: Rủi ro lãi suất;
- Nguyên tắc 17: Kiểm soát và kiểm toán nội bộ;
- Nguyên tắc 18: Lạm dụng dịch vụ tài chính;
- Nguyên tắc 19: Phương pháp giám sát, thanh tra;
- Nguyên tắc 20: Các kỹ thuật giám sát, thanh tra;
- Nguyên tắc 21: Báo cáo thanh tra, giám sát;
- Nguyên tắc 22: Kế toán và công bố thông tin;
- Nguyên tắc 23: Quyền chỉnh sửa của thanh tra, giám sát viên ngân hàng;
- Nguyên tắc 24: Thanh tra, giám sát hợp nhất;
- Nguyên tắc 25: Quan hệ nước sở tại và nước nguyên xứ.
5. 3/ Một số nội dung chỉnh sửa nâng cao cần chú ý:

18


- Về cấp phép và cơ cấu:
+ Nguyên tắc 3 nhấn mạnh việc đặt tiêu chuẩn cấp phép trong quản trị NH
và tập đoàn của NH; chiến lược, kế hoạch hoạt động của kiểm soát nội bộ trên
cơ sở rủi ro;
+ Nguyên tắc 5 bổ sung thêm tiêu chí sáp nhập, mua lại NH trong hoạt
động xuyên quốc gia.
- Về quy định và yêu cầu thận trọng (nguyên tắc 6-18):
+ Bổ sung quy trình quản lý rủi ro chung (nguyên tắc 7); quản lý rủi ro thị
trường (nguyên tắc 13); quản lý rủi ro thanh khoản (nguyên tắc 14); quản lý rủi
ro hoạt động (nguyên tắc 15); quản lý rủi ro lãi suất (nguyên tắc 16) và việc
trích đủ dự phịng rủi ro cho phần tài sản có (ngun tắc 9)
+ Các yêu cầu cụ thể hơn về rủi ro tín dụng trong việc nhận dạng rủi ro, đo
lường, giám sát và kiểm sốt rủi ro tín dụng (ngun tắc 8,10,11,12);
+ Đối với kiểm soát nội bộ nhấn mạnh việc TCTD thực hiện tách bạch
chức năng giao dịch, thanh toán và kế tốn, kiểm sốt đối chiếu các quy trình
này.
- Về giám sát liên tục (nguyên tắc 19-21):
+ Đề cao việc giám sát tập đoàn, giám sát Hệ thống NH về tính lành
mạnh, an tồn và ổn định (ngun tắc 19);
+ Cùng với hoạt động giám sát từ xa, thanh tra tại chỗ như quy định trước
đây, bản sửa đổi yêu cầu thực hiện việc tiếp xúc đều đặn với TCTD ( n.tắc 20);
+ Yêu cầu việc giám sát báo cáo hợp nhất vủa TCTD và phải có phương
tiện độc lập để kiểm tra độ chính xác của báo cáo này (n.tắc 21).
IV/ Thanh tra trên cơ sở rủi ro: Vụ Thanh tra, giám sát các tổ chức tín
dụng nước ngoài (gọi tắt là Vụ II) là đơn vị chủ yếu thực hiện phương pháp thanh
tra này đối với các đối tượng được thanh tra.
- Để tiến kịp với những tiến bộ của công nghệ trong công nghiệp ngân

hàng, nhiều sản phẩm tài chính mới, những sự cải tiến trong hệ thống và kỹ
thuật quản lý yêu cầu các thủ tục thanh tra phải liên tục được cải tiến, đặc biệt là
lĩnh vực liên quan đến việc đánh giá các q trình quản lý rủi ro và kiểm sốt
nội bộ. Để đáp ứng các yêu cầu này, trong vài năm gần đây, NHNN (cơ quan
thanh tra giám sát ngân hàng) đã kết hợp giữa thanh tra tuân thủ và thanh tra
trên cơ sở rủi ro nhằm mở rộng tính hiệu quả của các cuộc thanh, kiểm tra nhằm
tập trung hơn nữa vào các lĩnh vực có nhiều rủi ro nhất đối với sự lành mạnh
của hệ thống ngân hàng. Những cố gắng này được nhằm vào điểu chỉnh các quá
trình thanh, kiểm tra sao cho thích ứng được những thực tế thay đổi của thị
trường, trong khi vẫn giữ lại được những cách thức thanh tra tuân thủ truyền
thống.
- Công việc thanh tra dựa trên các rủi ro, nhấn mạnh vào việc lập kế hoạch
và khoanh vùng một cách có hiệu quả, nhằm làm cho các cuộc thanh, kiểm tra
19


phù hợp với quy mô và các hoạt động của các định chế tài chính và để tập trung
các nguồn lực thanh tra viên vào các lĩnh vực đặt doanh nghiệp vào mức độ rủi
ro lớn. Hơn nữa, theo phương pháp thanh tra tập trung vào rủi ro, các nguồn lực
được nhằm vào việc đánh giá các quá trình quản lý của tổ chức tín dụng được
tăng lên, trong khi việc kiểm tra mức độ của giao dịch được tiến hành trong một
cuộc thanh tra được điều chỉnh phụ thuộc vào chất lượng của công tác quản lý
và các tài liệu của các hoạt động hoặc chức năng được thanh tra. Phương pháp
này tạo nên các cuộc thanh, kiểm tra một cách toàn diện, giảm thiểu các gánh
nặng của việc thanh tra toàn diện, bằng việc tập trung tốt hơn vào một số các
hoạt động được kiểm tra.
- Toàn bộ phạm vi của các cuộc thanh, kiểm tra theo phương pháp tập
trung vào rủi ro không theo một thủ tục cố định nào. Các thủ tục được thực hiện
để hoàn thành các mục tiêu của cuộc thanh, kiểm tra toàn diện phải được điều
chỉnh phụ thuộc vào hoàn cảnh của các định chế bị đánh giá. Các hoạt động

ngân hàng về cơ bản phải dựa vào việc chấp nhận rủi ro. Và do vậy, thủ tục của
những cuộc thanh, kiểm tra toàn diện tập trung chủ yếu vào việc đánh giá các
loại và mức độ rủi ro mà ngân hàng đó đang có nguy cơ, đánh giá các phương
pháp quản lý và kiểm soát các nguy cơ rủi ro của tổ chức đó, và xác định liệu
Ban giám đốc (tổng giám đốc) và thành viên Hội đồng quản trị có hiểu kỹ càng
và có chủ động trong việc kiểm sốt nguy cơ của mình đối với các loại rủi ro.
V/ Thanh tra hành chính; thanh tra về phịng chống tham nhũng và
giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo: Vụ Thanh tra hành chính, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng (gọi tắt là Vụ III). là đơn vị chủ
yếu thực hiện nhiệm vụ thanh tra này đối với các đối tượng được thanh tra.
- Thanh tra hành chính: Chủ yếu thực hiện tại NHNN chi nhánh tỉnh, thành
phố và các đơn vị (Vụ, Cục) trực thuộc NHNN Trung ương.
- Thanh tra về phòng chống tham nhũng: Chủ yếu thực hiện tại các đối tượng
có sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước và thường được kết hợp khi tổ chức cùng các
Đoàn thanh tra chuyên ngành hoặc thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại tố
cáo.
- Thanh tra giải quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo: Thực hiện ở tất cả các đơn
vị, đối tượng có liên quan đến hoạt động ngân hàng (NHNN, NHTM 100% vốn
nhà nước, các TCTD, các cá nhân…..).
VI/ Mơ hình tổ chức và hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN Việt
Nam:
1. Hệ thống tổ chức của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng
Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng là cơ quan thanh tra nhà nước, được
tổ chức thành hệ thống gồm:
(1). Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trực thuộc Ngân hàng Nhà
nước.
20


(2). Thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Thanh tra, giám sát Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh) được thành lập tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi khơng có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng.
2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
2.1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là đơn vị tương đương Tổng
cục, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, thực hiện chức năng tham mưu, giúp
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quản lý nhà nước đối với các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngồi, quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền, bảo
hiểm tiền gửi; tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và giám
sát ngân hàng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân
hàng Nhà nước; thực hiện phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố
theo quy định của pháp luật và phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2.2. Cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng gồm các
Vụ, Cục, Văn phịng tại trụ sở chính và các Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng
đặt tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là các
đơn vị thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng). Các đơn vị thuộc Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng được tổ chức phòng.
Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng được ra quyết định thanh
tra, thành lập đoàn thanh tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết
định thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, gồm:
(1). Vụ Thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng trong nước (gọi tắt là Vụ I).
(2). Vụ Thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng nước ngồi (gọi tắt là Vụ II).
(3). Vụ Thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng (gọi tắt là Vụ III).
(4). Vụ Giám sát an toàn hệ thống ngân hàng (gọi tắt là Vụ IV).
(5). Vụ Chính sách an tồn hoạt động ngân hàng (gọi tắt là Vụ V).
(6). Vụ Quản lý cấp phép các tổ chức tín dụng và hoạt động ngân hàng

(gọi tắt là Vụ VI).
(7). Vụ Tổ chức cán bộ (gọi tắt là Vụ VII).
(8). Văn phòng.
(9). Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hà Nội (gọi tắt là Cục I).
(10). Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt
là Cục II).
(11). Cục Phòng, chống rửa tiền (gọi tắt là Cục III).
21


Các đơn vị thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng được tổ chức
phòng.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức cụ thể của các đơn vị thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng.
2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng:
(1) Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Quốc Hội, Ủy
ban thường vụ QH; Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định:
a) Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính
phủ, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi, văn phịng đại diện của
tổ chức tín dụng nước ngồi, tổ chức nước ngồi khác có hoạt động ngân hàng,
thanh tra, giám sát ngân hàng, phòng, chống rửa tiền và bảo hiểm tiền gửi;
b) Chiến lược, quy hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
hành động, đề án, dự án quan trọng về đổi mới và phát triển hệ thống các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi, văn phịng đại diện của tổ chức
tín dụng nước ngồi, tổ chức nước ngồi khác có hoạt động ngân hàng, thanh
tra, giám sát ngân hàng, phòng, chống rửa tiền và bảo hiểm tiền gửi.

(2) Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định, phê duyệt hoặc ban
hành:
a) Kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về phát triển hệ thống các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi, văn phịng đại diện của tổ chức
tín dụng nước ngồi, tổ chức nước ngồi khác có hoạt động ngân hàng, về thanh
tra, giám sát ngân hàng, phòng, chống rửa tiền, phịng, chống tài trợ khủng bố;
b) Thơng tư và /hoặc Quyết định quy định về tổ chức và hoạt động, an
toàn hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi; quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể, phá sản, thanh lý đối với các
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi, văn phịng đại diện của tổ
chức tín dụng nước ngồi, tổ chức nước ngồi khác có hoạt động ngân hàng;
quy định về thanh tra, giám sát ngân hàng, bảo hiểm tiền gửi và phòng, chống
rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố;
c) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của tổ
chức tín dụng, giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngồi, giấy phép
thành lập văn phịng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngồi, tổ chức nước
ngồi khác có hoạt động ngân hàng và các loại giấy phép hoạt động ngân hàng
khác theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
d) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng
cho các tổ chức;
22


đ) Xác nhận đăng ký Điều lệ của tổ chức tín dụng theo phân cơng của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
e) Chấp thuận việc mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
hình thức pháp lý, giải thể tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi;
chấp thuận danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên
Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát và
Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng; cử và/hoặc giới thiệu nhân sự

của ngân hàng thương mại do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, nhân sự do
chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước sở
hữu trên 50% vốn điều lệ; chấp thuận người dự kiến được bổ nhiệm làm Tổng
giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài; chấp thuận việc thành
lập, chấm dứt, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong
nước, chi nhánh, văn phịng đại diện và các hình thức hiện diện thương mại
khác ở nước ngồi của tổ chức tín dụng; chấp thuận việc thành lập, mua lại
công ty con, cơng ty liên kết của tổ chức tín dụng; chấp thuận việc góp vốn,
mua cổ phần của tổ chức tín dụng; chấp thuận các vấn đề khác về quản trị, tổ
chức, tài chính và hoạt động theo pháp luật quy định phải được Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận hoặc cho phép theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước;
g) Xử lý các vấn đề liên quan đến tổ chức, quản trị, điều hành của các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi nhằm góp phần đảm bảo các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi hoạt động lành mạnh, an toàn
và theo đúng quy định của pháp luật theo phân công của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước;
h) Thực hiện quyền và trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà
nước tại tổ chức tín dụng có vốn của Nhà nước theo quy định của pháp luật và
phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
i) Xây dựng và tổ chức, giám sát việc triển khai thực hiện đề án, phương
án củng cố, chấn chỉnh, cơ cấu lại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi theo phân cơng của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
(3) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các Điểm c, d, đ, e, g, h, i
Khoản 2 Điều này theo phân cấp, ủy quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước.
(4) Phổ biến, tuyên truyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề
án, phương án quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này sau khi được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.

(5) Xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm của Thanh tra, giám sát ngành
Ngân hàng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt; tổ chức thực hiện
kế hoạch thanh tra của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng; hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra đối với Thanh tra, giám
23


sát ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (sau đây gọi là Thanh tra,
giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh).
(6) Thực hiện thanh tra hành chính; thanh tra về phòng, chống rửa tiền;
bảo hiểm tiền gửi Việt Nam; Công ty quản lý tài sản các TCTD Việt Nam
(VAMC) và thanh tra về các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Ngân hàng Nhà nước đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng quy định tại
Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng
theo quy định của pháp luật và phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
thanh tra vụ việc do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
(7) Thực hiện thanh tra và/hoặc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật và
phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
(8) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết
định xử lý về thanh tra, giám sát (xử lý sau thanh tra) của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước và Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
(9) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định
xử lý sau thanh tra của Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc lĩnh vực quản lý của Ngân hàng Nhà nước khi
cần thiết.
(10) Thực hiện giám sát ngân hàng đối với các đối tượng giám sát ngân
hàng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 26/2014/NĐ-CP theo quy định

của pháp luật và phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
(11) Áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị, đề xuất
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thực hiện các biện pháp bảo đảm an
toàn, xử lý vi phạm đối với đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát
ngân hàng theo quy định của pháp luật.
(12) Tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện trách
nhiệm của Ngân hàng Nhà nước trong phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài
trợ khủng bố theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền, phòng,
chống khủng bố.
(13) Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện công tác thanh tra, giám sát;
hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra hành chính, thanh tra, giám sát ngân hàng đối
với Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. Hướng dẫn, kiểm tra
các đơn vị trong ngành Ngân hàng thực hiện các quy định của pháp luật về
thanh tra, giám sát ngân hàng, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và
phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố trong phạm vi quản lý nhà
nước của Ngân hàng Nhà nước.
(14) Yêu cầu đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo, cung cấp các thông tin,
24


tài liệu phục vụ cho công tác thanh tra, giám sát ngân hàng, phòng, chống rửa
tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố.
(15) Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra, giám sát trong phạm
vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
(16) Yêu cầu Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh báo cáo
về công tác thanh tra, giám sát ngân hàng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng và phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố;
tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng và phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ

khủng bố thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
(17) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của hội, tổ chức phi chính phủ trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước và theo phân cấp,
ủy quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
(18) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào
hoạt động quản lý, thanh tra, giám sát ngân hàng, phòng, chống rửa tiền, phòng,
chống tài trợ khủng bố; hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống thanh
tra, giám sát ngân hàng, phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố;
tổ chức việc tập huấn nghiệp vụ thanh tra, giám sát cho thanh tra viên ngân
hàng, công chức khác thuộc Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng; đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức làm
công tác thanh tra, giám sát ngân hàng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng và phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố.
(19) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý, thanh tra, giám sát ngân hàng,
phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố.
(20) Thực hiện cải cách hành chính trong các lĩnh vực hoạt động của Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng theo kế hoạch cải cách hành chính của
Ngân hàng Nhà nước.
(21) Tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện quản lý
nhà nước về bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty quản lý tài sản các TCTD
Việt Nam (VAMC).
(22) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và chế
độ, chính sách đãi ngộ, tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
nghỉ hưu, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, người lao
động thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng theo phân cấp của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước; có ý kiến về xét khen thưởng đối với các tập thể, cá
nhân trong ngành Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
(23) Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao theo phân cấp của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và quy định của pháp luật.
(24) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và

phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
25


×