Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần In Công Đoàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.63 KB, 78 trang )

Lng Thu Dng - KT4 K21
Lời Mở Đầu
Từ khi thực hiện chính sách kinh tế hàng hoá nhiều thành phần việc
vận chuyển theo cơ chế thị trờng của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa, các doanh nghiệp sản xuất phải tồn tại và phát triển trong môi trờng
cạnh tranh quyết kiệt. Đứng trớc xu thế đó các doanh nghiệp phải quan tâm
đến hiệu quả sản xuất bởi muốn tồn tại thì doanh thu phải đủ để bù đắp chi
phí và có lãi. Để giải quyết vấn đề trên đứng về góc độ kế toán thì suy cho
cùng là phải tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm . Việc tính đúng, tính đủ các chi phí là cơ sở để tính chính
xác giá thành sản phẩm giúp cho lãnh đạo các doanh nghiệp biết đợc thực
trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình để kịp thời có những
quyết định sâu sắc trong kinh doanh.
Mặt khác trong điều kiện hiện nay việc quả lý chi phí sản xuất và hạ
giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp. Giá
thành cao hay thấp phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật t, lao động
và tiền vốn của doanh nghiệp. Việc hạ giá thành sản phẩm gắn liền với việc
phát triển và củng cố chế độ hạch toán kinh tế từ đó tác dụng to lớn trong việc
tiết kiệm nhân tài, vật lực của doanh nghiệp.
Trong sự phát triển chung của các doanh nghiệp, Công ty cổ phần In
Công Đoàn đã có sự chuyển biến tích cực. Từ ngày thành lập đến nay, công ty
đã trải qua bao thăng trầm và ngày nay công ty đã có những bớc phát triển
mới về chất lợng tuy quy mô sản xuất và lợng sản xuất còn khiêm tốn so với
nhiều doanh nghiệp in khác trong nớc nhng kết quả kinh doanh những năm
gần đây đều có lãi và đứng vững trong cơ chế mới. Để nhìn nhận một cách chi
tiết hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , thời gian thực tập tại công ty
cổ phần In Công Đoàn , em đã chọn đề tài " Công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần In Công Đoàn". Tuy
đề tài chi phí giá thành là rộng và khó nhng sẽ giúp ta biết đợc bao quát toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhằm nâng cao kiến thức của
mình trong thực tế.


Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Đặng Thị Thanh Hờng đã giúp e
hoàn thành báo cáo này.
Lng Thu Dng - KT4 K21
CHƯƠNG I
Cơ sở lý luận chung của công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất, tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
I. Chi phí sản xuất
1.1. Chi phí sản xuất trong doang ngiệp sản xuất.
Doanh nghiệp sản xuất là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra của
cải vật chất để đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hoa phí lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác cần thiết
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một thời kỳ nhất định.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, có
tính chất kinh tế khác nhau và yêu cầu đối với từng loại chi phí cũng khác
nhau. Vì vậy đòi hỏi cần có sự phân loại chi phí sản xuất kinh doanh, đây là
một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác chi phí sản xuất kinh doanh, phấn
đấu hạ giá thành sản phẩm, phát huy hơn nữa vai trò của công cụ kế toán đối
với sự phát triển của doanh nghiệp.
*Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh phí của chi
phí .
Theo tiêu thức này, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp đợc chia
thành các yếu tố chi phí: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí
khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền
ngoài 4 yếu tố chi phí nêu trên.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công việc của chi phí.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành: Chi phí sản xuất
chế tạo sản phẩm (bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp); chi phí bàn

Lng Thu Dng - KT4 K21
hàng' chi phí quản lý doanh nghiệp' chi phí hoạt động khác ( các chi phí về
hoạt động tài chính và các chi phí bất thờng).
Ngoài 2 cách phân loại chủ yếu trên, phục vụ cho công tác quản lý và
công tác kế toán, chi phí sản xuất kinh doanh còn có thể phân loại theo các
tiêu thức khác nhau nh:
* Căn cứ vào mối quan hệ chi phí sản xuất kinh doanh với khối lợng
sản phẩm lao vụ hoàn thành chia chi phí thành: Chi phí cố định và chi phí
biến đổi.
* Căn cứ vào phơng pháp hạch toán, tập hợp chi phí chia chi phí thành:
Chi phí hạch toán trực tiếp và chi phí hạch toán gián tiếp.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với quy trình
công nghệ chia thành: Chi phí cơ bản, chi phí chung, và thiệt hại trong sản
xuất.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với gá thành:
Chi phí đơn nhất và chi phí tổng hợp.
Có thể nói, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng, phục
vụ cho từng yêu cầu quản lý và từng đối tợng cung cấp thông tin cụ thể nhng
chúng luôn bổ xung lẫn nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi
phí sản xuất phát sinh trong phạm vi doanh nghiệp ở từng thời kỳ nhất định.
Việc phân loại chi phí sản xuất có tác dụng để kiểm tra, phân loại quá
trình phát sinh trong phạm vi toàn bộ doang nghiệp ở từng thời kỳ nhất định.
Việc phân loại chi phí sản xuất có tác dụng để kiểm tra, phân tích quá
trình phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm, nhằm nhận biết và
động viên mọi kế hoạch khả năng tiểm tàng hạ giá thành sản phảm của doanh
nghiệp.
2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm
Lng Thu Dng - KT4 K21

Sự vận động của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao
gồm hai mặt đối lập với nhau. Một mặt là các chi phí mà doanh nghiệp đã chi
ra , mặt khác là kết quả sản xuất thu đợc những sản phẩm, công việc, lao vụ
nhất định đã hình thành phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội cần đợc
tính giá thành.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho
một khối lợng sản phẩm (công việc, lao vụ) nhất định đã hoàn thành
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Có nhiều loại giá thành khác nhau, tuỳ theo yêu cầu quản lý cũng nh cá
tiêu thức phân loại khác nhau mà giá thành đợc chia làm các loại tơng ứng.
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành sản phẩm đợc chia
thành : Giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế sản
phẩm.
a) Giá thành kế hoạch: Việc tính toán, xác định giá thành kế hoạch
sản phẩm đợc tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và đợc tính trên
cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và đợc xem là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện giá thành , kế
hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
b) Giá thành định mức: Cũng giống nh giá thành kế hoạch, việc tính
giá thành định mức cũng có thể thực hiện trớc khi sản xuất, chế tạo sản phẩm
dựa vào các định mức, dự toán chi phí hiện hành. Giá thành định mức đợc
xem là thức đo chính xác để xác định kết quả sử dụng các giải pháp mà doanh
nghiệp đang áp dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu
quả chi phí.
c) Giá thành thực tế : Khác với 2 loại giá thành trên, giá thành thực tế
của sản phẩm, lao vụ chỉ đợc xác định khi quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm đã hoàn thành và đợc dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã
phát sinh, tập hợp đợc trong kỳ. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết
quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng trong việc sử
dụng các giải pháp để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác

Lng Thu Dng - KT4 K21
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có ảnh hởng
trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp.
3. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành sản
phẩm.
Cơ sở xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá
thành sản phẩm và ý nghĩa của công tác này.
3.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại
với nội dung kinh tế, công dụng khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác
nhau. Mục đích của việc bỏ chi phí là tạo ra những sản phẩm, lao vụ. Những
sản phẩm lao vụ của doanh nghiệp đợc chế tạo , sản xuất thực hiện ở các phân
xởng, bộ phậnkhác nhau theo quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
Do đó các chi phí phát sinh cần đợc tập hợp theo các yếu tố, khoản mục chi
phí theo nh phạm vi, giới hạn nhất định để phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm. Nh vậy xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thựuc hiện là
việc xác định những phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần đợc tập hợp.
Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các
doanh nghiệp sản xuất cần phải dựa trên những căn cứ cơ bản sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
- Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí
- Yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Dựa vào những căn cứ trên đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp sản xuất có thể là :
- Từng phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoạc toàn doanh ngjiệp
- Từng giai đoạn (bớc) công nghệ hoạc toàn bộ quá trình công nghệ
- Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình
- Từng nhóm sản phẩm
Lng Thu Dng - KT4 K21

- Từng bộ phận chi tiết sản phẩm.
3.2. Đối tợng tính giá thành
Trong doanh nghiệp sản xuất đối tợng tính giá thành là kết quả sản
xuất thu đợc: Những sản phẩm, công việc lao vụ nhất định đã hoàn thành.
Việc xác định đối tợng tính giá thành cũng phải căn cứ vào: đặc điểm cơ cấu
tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm,
đặc điểm tính chất của sản phẩm, căn cứ vào yêu cầu trình độ hạch toán kinh
tế và quản lý của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ
thể mà đối tợng tính giá thành có thể là:
- Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành
- Thành phẩm, chi tiết, bộ phận sản phẩm
- Từng công trình, hạnh mục công trình.
Trên cơ sở đối tợng tính giá thành đã xác định đợc phải căn cứ vào chu
kỳ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất sản phẩm mà xác
định kỳ tính giá thành để cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm một cách
kịp thời phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến
hành công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Kỳ để tính giá
thành có thể hàng tháng, có thể tính theo chu kỳ sản xuất...
4. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Việc phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần mình, tính
chính xác của giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hởng của kế quả tập hợp chi
phí sản xuất. Do vậy tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm để đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu
thành trong giá thành sản phẩm, lợng giá trị các yếu tố chi phí đã đợc chuyển
dịch vào sản phẩm (công việc, lao vụ) đã hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và
Lng Thu Dng - KT4 K21

là yêu càu cấp bách trong nền kinh tế thị trờng. Để đáp ứng những yêu cầu
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm kế toán thực hiện tốt những nhiệm vụ
sau:
- Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức kế toán tập hợp các chi phí sản xuất theo đứng đối tợng đã
xác định và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí thích hợp.
- Xác định chính xác chi phí về sản phẩm làm dở cuối kỳ.
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối
tợng tính giá thành và phơng pháp tính giá thành hợp lý.
- Thực hiện phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí để
sản xuất cho lãnh đạo danh nghiệp ra quyết định thích hợp trớc mắt cũng nh
lâu dài đối với sự phát triển sản xuất kinh doanh.
5. Kế toán chi phí sản xuất
5.1. Tài khoản sử dụng
TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ chuyển sang
tài khoản tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm.
TK 622 " Chi phí nhân công trực tiếp"
Dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân sản
xuất trực tiếp vào TK tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành (bao gồm cả
tiền công, tiền lơng, tiền thởng, các khoản phụ cấp và các khoản phải trả khác
của công nhân xản xuất)
TK 627 "Chi phí sản xuất chung"
Dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý
sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân xởng, bộ phận tổ đội sản xuất.
TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Lng Thu Dng - KT4 K21
Đợc sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến

chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Ngoài ra tài khoản 154 còn phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh phụ, thêu ngoài gia công, tự chế.
5.2 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên
5.2.1. Kế toán tập hợp chi phí trực tiếp.
Chi phí trực tiếp bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp.
* Chi phí nguyên vật liệu tiếp : Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ... dùng trực tiếp cho việc chế tạo
sản phẩm. Trờng hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để lắp ráp, gia công
thêm thành phẩm thì nửa thành phẩm mua ngoài cũng đợc hạch toán vào chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp. Việc tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp vào các
đối tợng có thể tiến hành theo phơng pháp trực tiếp hoặc phơng pháp phân bổ
gián tiếp.
Phơng pháp trực tiếp đợc áp dụng trong những chi phí chỉ liên quan
đến nhiều đối tợng khác nhau.
Nh ta đã biết vào ngày 1/1/1999 tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh
phải tổ chức kế toán thuế gía trị gia tăng đã bổ sung vào hệ thống tài khoản kế
toán ban hành theo các chế độ hiện hành TK 133 "Thuế giá trị gia tăng đợc
khấu trừ". Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu
trừ, đã khấu trừ và còn đợc khấu trừ và chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh
thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Khi mua vật t dùng ngay vào sản xuất sản phẩm hàng hoá chịu thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế thì kế toán phản ánh giá thực tế cha có
thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào và tổng giá thành, ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết liên quan)
Nợ TK 133 (thuế GTGT đợc khấu trừ)
Lng Thu Dng - KT4 K21
Có TK 111, 112, 331 (tổng số thanh toán)

Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
trên GTGT và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tợng nộp thuế GTGT khi
mua nguyên vật liệu về nhập kho, hoặc dùng sản xuất ngay, ghi:
Nợ TK 152, 153, 621, 622, 627 (gồm cả thuế GTGT đầu vào)
Có TK 111, 112, 331 (tổng số tiền phải trả ngời bán)
Cuối kỳ tiến hành kết chuyển, phân bổ vào các đối tợng liên quan, ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết liên quan)
Có TK 621 (chi tiết liên quan)
* Chi tiết nhân công trực tiếp
Về nguyên tắc chi phí này cũng tập hợp giống nh chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp. Trờng hợp phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là tiền
công hay giờ công định mức hoạc cũng có thể là giờ công thực tế.
Toàn bộ tiền công và các khoản phải trả cho ngời lao động trực tiếp sản
xuất đợc tập hợp vào bên Nợ TK 622, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết liên quan)
Có TK 334, 335, 338.
Cuối kỳ tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các đối t-
ợng liên quan.
Nợ TK 154 (chi tiết liên quan)
Có TK 622 (chi tiết liên quan)
5.2.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ quản lý
sản xuất trong phạm vi các phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất nh chi phí về
tiền công và các khoản phải trả khác cho nhân viên quản lý phân xuởng, tổ
đội, chi phí về vật liệu, dụng cụ cho quản lý các phân xởng, chi phí khấu hao
tài sản cố định.
Lng Thu Dng - KT4 K21
Các chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán chi tiết riêng theo từng
địa điểm phát sinh chi phí (phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất) sau đó mới
tiến hành phân bổ các đối tợng chịu chi phí liên quan. Việc phân bổ cũng đợc

tiến hành tơng tự nh chi phí trực tiếp.
Việc tập hợp và kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất chung đợc thực
hiện trên TK 627 " chi phí sản xuất chung"
Phản ánh việc tập hợp chi phí sản xuấ chung phát sinh thực tế.
Nợ TK 627 (Chi tiết cho các phân xởng và tài khoản cấp 2 có
liên quan)
Có TK 334, 338 - Chi phí nhân viên
Có TK 152, 153, 142 - Chi phí VL, CCDC
Có TK 214 - Chi phí khấu hao tài sản cố định
Riêng đối với chi phí mua ngoài khấu hao nh sau:
Nợ TK 627
Nợ TK 133 (Thếu GTGT đợc khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331 (Tổng giá trị thanh toán)
Phản ánh số ghi giảm chi phí sản xuất chung (nếu có)
Nợ TK 111, 112, 138
Có TK 627
Cuối kỳ phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng liên quan và
kết chuyển vào TK 154
Nợ TK 154 (chi tiết liên quan)
Có TK 627 (chi tiết liên quan)
6. Các phơng pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang
6.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp hoạc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
Lng Thu Dng - KT4 K21
Công thức xác định chi phí sản xuất sản phẩm làm dở cuối kỳ nh sau:
Giá trị sản phẩm
làm dở cuối kỳ
=
Chi phí ĐK+chi phí TK
SP hoàn thành+SPDD

= SP dở dang
Phơng pháp này có u điểm nhanh chóng, nhng có nhợng điểm là kém
chính xác, do đó chỉ áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất mà
chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp hoạc chi phí nguyên vật liệu chính chiếm
tỷ trọng lớn hoặc áp dụng trong trờng hợp khối lợng sản phẩm làm dở có ít và
tơng đối ổn định giữa đầu kỳ và cuối kỳ.
6.2. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo phơng pháp sản lợng
sản phẩm hoàn thành tơng đơng
- Đối với những chi phí bỏ ra 1 lần từ đầu (chi phí nguyên vật liệu
chính hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) thì tính cho sản phẩm hoàn
thành và sản phẩm dở dang nh sau:
SP dở dang C.Kỳ
(theo NVLTT
hoặc NVL chính)
=
Chi phí ĐK+chi phí TK
SP hoàn thành+SP làm dở
= SP làm dở
Các chi phí khác bỏ dần theo chế độ chế biến, sản xuất sản phẩm (chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) sẽ tính cho sản phẩm làm dở
cuối kỳ theo múc độ hoàn thành.
SP dở dang C.Kỳ
(các chi phí khác)
=
Chi phí ĐK+chi phí TK
SP hoàn thành+SPHT tơng đơng
=
SP hoàn
thành tơng
đơng

Trong đó : SPHT tơng đơng = Sp làm dở x mức độ hoàn thành
Phơng pháp này có u điểm là chính xác cao nhng khối lợng tính toán
lớn, do vậy thích hợp với những doanh nghiệp mà chi phí về nguên vật liệu
trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nằm trong toàn bộ chi phí sản xuất.
Lng Thu Dng - KT4 K21
6.3. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định
mức
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất thực
hiện việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phơng
pháp làm dở và chi phí sản xuất định mức cho 1 đơn vị sản phảm ở từng phân
xởng, giai đoạn để tính ra giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Tuỳ thuộc các điều kiện cụ thể mà có thể chỉ tích theo định mức chi
phí nguyên vật liệu hoạc cho toàn bộ các khoản chi phí.
7.Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các
loại hình doanh nghiệp chủ yếu
7.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn
Phơng pháp này căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc
theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ và giá trị sản phẩm làm
dở đầu kỳ, cuối kỳ để phát sinh ra giá thành sản phẩm theo công thức
Giá thành sản
phẩm
=
Sản phẩm làm
dở đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất T.Kỳ
-
Sản phẩm
làm dở CK

Giá thành đơn vị
sản phẩm
= Tổng giá thành
Khối lợng SP hoàn thành
Ưu điểm của phơng pháp này là đơn giản, dễ tính, áp dụng thích hợp
đối với các doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ sản xuất đơn giản,
khép kín từ khi đa nguyên vật liệu vào cho tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt
hàng sản phẩm ít, khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn và kỳ tính giá thành
với kỳ báo cáo.
7.2. Phơng pháp tính giá thành phân bớc
Phuơng pháp này thích hợp đối với các doanh nghiệp sản xuất có quy
trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn chế
biến (phân xởng) chế biến liên tục kế tiếp nhaunửa thành phẩm ở giai đoạn tr-
Lng Thu Dng - KT4 K21
ớc là đối tợng tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau. Phwong pháp tính giá thành
phân bớc đợc chia thành:
a) Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính nửa thành phẩm
Có thể khái quát phơng pháp này nh sau: Giả sử doanh nghiệp sản xuất
sản phẩm phải trải qua n giai đoạn (phân xởng) chế biến liên tục.
Có hai cách kết chuyển tuần tự chi phí ở phơng pháp này: Kết chuyển
tuần tự theo số tổng hợp và kết chuyển tuàn tự theo từng khoản mục giá
thành.
b) Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa
thành phẩm
Giai đoạn1
(PX1)
Giai đoạn1
(PX2)
Giai đoạn1
(PXn)

Chi phí NVL
trực tiếp
Chi phí Khác
giai đoạn 1
Chi phí NTP
1 (PX1)
Chi phí
NTPn-1 (PX1)
Chi phí Khác
giai đoạn 1
Chi phí Khác
giai đoạn n
Giá thành
NTP 1
Giá thành
NTP 1
Giá thành
NTP 1
+
+
CPSX giai đoạn 1
theo khoản mục
CPSX giai đoạn 2
theo khoản mục
CPSX giai đoạn 1
trong thành phẩm
CPSX giai đoạn 1
trong thành phẩm
CPSX giai đoạn n
theo khoản mục

CPSX giai đoạn n
trong thành phẩm
Giá thành thành phẩm
(theo từng khoản mục)
Lng Thu Dng - KT4 K21
Phơng pháp này cho phép tính giá thành một cách nhanh chóng, áp
dụng đối với các doanh nghiệp không có nhu cầu hạch toán giá thành của nửa
thành phẩm. Trờng hợp này, đối tợng tính giá thành là nửa thành phẩm ở bớc
giai đoạn công nghệ cuuoí cùng. Khái quát cách tính theo phơng pháp này
nh sau:
c) Phơng pháp giá thành theo hệ số
Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong trờng hợp cùng một quy trình
công nghệ sản xuất sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu, kết quả sản xuất
thu đợc đồng thời nhiều loại sản phẩm chính khác nhau (liên sản phẩm). Nội
dung của phơng pháp nh sau:
- Trớc hết căn cứ vào đặc điểm kinh tế hoặc kỹ thuật của sản phẩm để
quy đổi cho mỗi loại sản phẩm một hệ số trong đó chọn loại sản phẩm có đặc
trng tiêu biểu nhất làm sản phẩm tiêu biểu có hệ số là 1.
Lng Thu Dng - KT4 K21
- Căn cứ sản lợng thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm và hệ số
giá thành đã quy định để tinhs đổi sản lợng từng loại ra sản phẩm tiêu chuẩn
(sản phẩm có hệ số bằng1).
Tổng sản lợng thực tế quy đổi ra sản lợng sản phẩm tiêu chuẩn =
Trong đó: Si: Sản lợng thực tế của loại sản phẩm i
Hi: Hệ số quy định cho sản phẩm i
Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho cả quy trình công
nghệ sản xuất và chi phí cuả sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính tổng
giá thành của cả liên sản phẩm theo từng khoản mục (theo phơng pháp đơn
giản)
- Tính giá thành của từng loại sản phẩm bằng cách lấy tổng giá thành

của loại sản phẩm đã tính đối nhân với lợng đã tính đối của từng loại sản
phẩm.
- Tính giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm
d) Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
áp dụng cho những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc
những doanh nghiệp tổ chức hàng loạt theo theo đơn đặt hàng của khách
hàng.
Nội dung của phơng pháp:
- B ớc 1 : Khi đơn đặt hàng bắt đầu sản xuất thì kế toán phải mở sổ chi
tiết riêng cho từng đơn đặt hàng và mở thẻ tính giá thành riêng cho từng sổ
đặt hàng.
- B ớc 2 : Hàng kỳ căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong sổ chi
tiết để ghi sang các thẻ tính giá thành có liên quan.
- B ớc 3 : Khi sản phẩm hoặc đơn đặt hàng đã hoàn thành, kế toán chỉ
việc cộng chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trên thẻ tính giá thành để tính ra

=
ì=
n
i
HiSi
1
Lng Thu Dng - KT4 K21
tổng gía thành thành phẩm. Giá thành đơn vị sẽ bằng tổng giá thành chia cho
khối lợng thành phẩm.
e) Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ
- áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn giản
trong một quy trình sản xuất tạo ra từng nhóm sản phẩm cùng loại nhng có
quy cách, kích cỡ khác nhau.
- Nội dung:

+ Chọn 1 tiêu chuẩn hợp lý để tính tỷ lệ phân bổ giá thành cho cả
nhóm. Tiêu chuẩn thờng chọn: Giá thành kế hoạch, giá thành định mức.
+ Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc và căn cứ vào tiêu chuẩn
phân bổ giá thành đã chọn để xác định tỷ lệ phân bổ giá thành.
f) Phơng pháp tính giá thành định mức
Vận dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp, có thể vận dụng cho doanh
nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, phức tạp, đơn chiếc. Nội dung nh sau:
- Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí đ-
ợc duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm.
- Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí sản xuất thực tế phù hợp với
định mức và số chi phí sản xuất chênh lệnh thoát ly định mức. Tập hợp riêng
và thờng xuyên phân tích những chênh lệnh đó để có biện pháp kịp thời khắc
phục nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phảm.
- Khi có thay đổi định mức kinh tế, kỹ thuật cần kịp thời tính toán lại
giá thành định mức và số chênh lệnh chi phí sản xuất do thay đổi định mức
của số sản phẩm sản cuất dở dang nến có.
- Trên cơ sở đã tính đợc giá thành định mức số chênh lệnh do thay đổi
định mức và tập hợp riêng đuực số chi phí chênh lệnh thoát ly định mức. Giá
thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kỳ đợc tính theo công thức:
Lng Thu Dng - KT4 K21
Giá thành thực tế
của sản phẩm
Trong đó:
=
Giá thành định
mức của sản
phẩm

Chênh lệnh
do thay đổi

định mức

Chênh lệnh
thoát ly
định mức
Chênh lệnh do thay
đổi định mức
=
Chi phí sản xuất
theo định mức cũ
-
Chi phí sản xuất
theo định mức mới
Chênh lệnh thoát ly
định mức
=
Chi phí sản
xuất thực tế
-
Chi phí sản xuất đã tính
theo định mức
g) Phơng pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất phụ
áp dụng cho các doanh nghiệp trong cùng 1 quy trình công nghệ sản
xuất đồng thời với việc thu đợc sản phẩm chính còn tạo ra sản phẩm phụ. Nội
dung phơng pháp tính công nghệ sản xuất.
- Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc cho cả quy trình công
nghệ sản xuất. Xác định giá thành sản xuất của sản phẩm chính bằng cách
loại trừ chi phí sản xuất của loại sản phẩm phụ.
Công thức: Zc = Dđk + C Dck Zp
Zc: Giá thành của sản phẩm chính

Zp: Giá rthành của sản phẩm phụ
- Tính chi phí sản xuất phụ.
Căn cứ vào giá thành kế hoạch sản phẩm phụ.
Căn cứ vào giá bán của sản phẩm phụ để tính chi phí sản xuất của sản
phẩm phụ
Zp = doanh thu Thuế Lợi nhuận định mức.
Lng Thu Dng - KT4 K21
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo pp kê khai thờng xuyên
TK 152,153
TK 154
TK 621
TK 152,153,138
Chi phí NVL TT
K/c, Phân bổ chi
phíNVL TT
phí NVL TT
Nhập kho VL tự
phí NVL TT
chế, gia công phế
liệu thu hồi
TK 622TK 334,338
chi phí nhân
công trực tiếp
K/c phân bổ
CP nhân công
trực tiếp
TK 627
K/c phân bổ
CP sản xuất
chung

CP nhân viên
CP vật liệu, dụng cụ
TK 214
TK 111,112,142,335
TK 113
CP khấu hao TSCĐ
nhân viên
CP dịch vụ mua
ngoài bằng tiền khác
Thuế GTGT đầu vào
TK 334,338
TK 622
Xuất
kho
tiêu
thụ
gửi đi
bán
GT
T.tế
SPHT
nhập
kho
Giá trị t.tế SPHT
bán ngay gửi đi bán
Lng Thu Dng - KT4 K21
CHƯƠNG II
Tình hình thực tế và công tác tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần In Công
Đoàn

I.Tổng quan về Công ty cổ phần In Công Đoàn
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần In
Công Đoàn
Ngày 22.08.1946 với nhu cầu in ấn phục vụ công tác tuyên truyền của
Đảng và Công Đoàn Việt Nam , tại An toàn khu, Nhà in Lao Động đã đợc
thành lập. Sau bao thăng trầm cùng lịch sử nớc ta, hiện nay nhà in đã đợc
chuyển đổi thành công ty Cổ phần In Công Đoàn
Quá trình phát triển của Công ty :
Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nớc , đơn vị phải sơ tán đến Lập
Thạch Vĩnh Phúc và đợc Tổng liên đoàn Lao Động Việt Nam trang bị cho
2 máy in để in báo Lao Động. Tuy nhiên do điều kiện kinh tế nớc ta còn khó
khăn nên qui mô của đơn vị còn khá nhỏ.
Với xu thế phát triển của đất nớc, ngày 14.05.1994 Chủ tịch Tổng liên
đoàn Lao động Việt Nam ra quyết định 446/TLĐ phê duyệt luận chứng kinh
tế đầu t mở rộng đơn vị nhằm nâng cao năng lực sản xuất cũng nh đáp ứng
nhu cầu của thị trờng
Sau khi có sự hội nhập và chuyển đổi cơ chế của nền kinh tế ngày
10.09.1997 ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã cấp giấy phép thành lập
doanh nghiệp số 34 28 cho phép đơn vị kinh doanh theo cơ chế quản lý
doanh nghiệp Nhà nớc với tên gọi : Công ty In Công Đoàn có trụ sở tại
167 Tây Sơn - Đống Đa Hà Nội
Do nhu cầy kinh doanh và tính tất yếu của cơ chế thị trờng, ngày 5.3
Tổng liên đoàn Lao Động đã có quyết định số 352 - QĐ/TLĐ về việc chuyển
đổi hình thức chuyển thành Công ty Cổ phần In Công Đoàn đã đợc Sở Kế
Lng Thu Dng - KT4 K21
hoạch và Đầu t thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0103026488 ngày 28.08.2008. Công ty đợc Tổng liên đoàn Lao động giao
quyền tự chủ sản xuất kinh doanh
-Vốn điều lệ : 15.000.000.000 VNĐ
- Tổng sổ cán bộ công nhân viên trong công ty tính đến ngày

31.12.2009 là 340 ngời trong đó có 29 quản lý các cấp. Đội ngũ cán bộ công
nhân viên của công ty đều đợc đào tạo chuyên môn theo khả năng và công
việc đang đảm nhiệm. Cụ thể :
+ Trình độ Đại học và sau đại học : 74 ngời
+ Trình độ Cao Đẳng : 59 ngời
+ Trình độ Trung Cấp : 158 ngời
+ Còn lại đều đợc huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ ( bảo vệ, phục
vụ . )
Công ty tổ chức sản xuất kinh doanh theo các ngành nghề : in tổng hợp
các loại sách báo , tạp chí. Sản phẩm của Công ty là trang in các loại. Khách
hành truyền thống của công ty là báo Lao Động, Báo Văn nghệ, Báo Nông
thôn ngày nay cùng nhiều Nhà xuất bản trên địa bàn Hà Nội cũng nh các tỉnh
lân cận. Ngoài ra công ty còn thực hiện rất nhiều các đơn đặt hàng của các
khách hàng từ các loại tem, tờ rơi cho đến các dự án đấu thầu in ấn lên tới
vài tỉ đồng
Từ khi chuyển đổi cơ chế cho đến nay, Công ty Cổ phần In Công Đoàn
đã luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ không ngừng lớn mạnh để tồn tại và phát
triển
Lng Thu Dng - KT4 K21
Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển của Công ty cổ phần In
Công Đoàn
STT Chỉ tiêu 2007 2008 2009
1 Tổng Doanh thu 47.745.829.245 54.907.703.632 65.340.167.322
2 Tổng chi phí 47.011.829.889 54.063.604.373 64.335.689.204
3 Nộp Ngân sách 205.519.820 236.347.792 281.253.873
4 Lợi nhuận 528.479.536 607.751.466 723.224.245
5 Thu nhập bình
quân/ngời/tháng
1.782.355 1.996.238 2.295.673
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và bộ máy tổ chức quản lý sản xuất

của Công ty cổ phần In Công Đoàn
Công ty cổ phần In Công Đoàn là một donah nghiệp Nhà nớc mới
chuyển đổi hình thức sang công ty cổ phần có t cách pháp nhân có con dấu
riêng. Tự chủ trong việc tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh chịu sự
quản lý của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam.
Nhiệm vụ của công ty là tổ chức kinh doanh, sản xuất, in ấn các loại
sách báo, văn hóa văn phòng phẩm, nghiên cứu cung cấp các sản phẩm in
đáp ứng nhu cầu của thị trờng
Tuy là một doanh nghiệp nhà nớc nhng công ty đã biết vận dụng tốt đ-
ờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc, mở rộng kinh doanh đáp ứng nhu
cầu ngày một tăng cao của khách hàng, tạo đợc tiềm lực cạnh tranh cho công
ty trong nền kinh tế thị trờng đa công ty trở thành một trong nhng Doanh
nghiệp tiêu biểu của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
Đối với các Doanh nghiệp sản xuất quy trình công nghệ sản xuất là
nhân tố cơ bản ảnh hởng trực tiếp đến công tác quản lý sản xuất kinh doanh
nói chung và công tác tổ chức hạch toán kế toàn nói riêng, Vì vậy việc nghiên
cứu nắm vững qui trình công nghệ sẽ giúp cho doanh nghiệp xây dựng đợc
mô hình quản lí hiệu quả, khai thác tối đa năng lực sản xuất
Lng Thu Dng - KT4 K21
Khi có đơn đặt hàng, Phòng quản lí tổng hợp sẽ căn cứ vào chi tiết đơn
đặt hàng viết lệnh sản xuất gửi xuống các phân xởng, các phân xởng căn cứ
vào lệnh tiến hành phối kết hợp sản xuất sản phẩm. Sản phẩm đợc sản xuất
theo mô hình qui trình công nghệ nh sau :
- Phân xởng chế bản: căn cứ vào lệnh sản xuất ( có kèm theo Market,
ảnh, )
+ Phòng máy vi tính: thiết kế hoặc thiết kế lại trên máy tính cho phù
hợp, qua kiểm tra nhiều lần, khi đạt yêu cần sẽ in trên giấy can mỏng ( có vai
trò nh phim ). Sau đó đa lại cho khách hàng duyệt nếu khách hàng chấp nhận
thì chuyển qua khâu bình bản.
+ Khâu bình bản : Công nhân kĩ thuật đa phim vào bình rồi ghim lại

theo ý đồ của ngời in. Nếu là ảnh thì bình lên phim rồi can bao nhiêu màu thì
màn ảnh đó phải qua bao nhiêu phim lần lợt đợc xếp ra sau đó đa ra máy phơi
trớc khi đa ra máy phơi phải kiểm tra kĩ và đặt sát các ánh sáng sao cho trùng
khít lên nhau rồi phải bình lại sau đó mới chuyển ra phơi.
+ Khâu phơi : Mỗi bản bình đợc phơi trên một tấm kẽm rồi đa lên bàn
phơi sau đó chiếu đèn Leon có ánh sáng cực mạnh. Dới ánh đèn các phần tử
không in bị hủy còn các phần tử in đợc giữ lại trên tấm kẽm có phủ màng cảm
quang. Sau khi phơi xong đa ra bàn rửa bằng dung dịch để tẩy bẩn đa tiếp vào
máy sấy kẽm rồi chuyển qua khâu in Offset
- Phân xởng in Offset : Sau khi phơi trên tấm kẽm và đợc sấy xong thì
các bán thành phẩm đợc chuyển xuống phân xởng in. Nếu in ở máy in một
màu thì khi in mảnh màu qua 4 lần, nếu in ở máy in 4 màu thì chỉ cần lập bản
kẽm vào các máy và qua các công đoạn in truyền của máy ra đợc sản phẩm.
Nếu là sản phẩm báo thì chỉ cần đa vào máy coroman và in một lần là ra đợc
luôn 2 tờ liền một lúc có ảnh gấp tự động. In xong chuyển xuống xởng đóng
sách.
- Phân xởng đóng sách : Nhận các trang in đa lên máy dỗ, cắt để tạo ra
các trang in nhỏ hơn và đa vào gấp thành các tay in của ấn phẩm. Các tay in
sẽ đợc soạn theo thứ tự thành quyển, các quyển đợc đa lên máy khâu gáy sau
Lng Thu Dng - KT4 K21
đó chuyển sang máy vào bìa. Lúc này, sản phẩm đã đợc hoàn thành theo yêu
cầu của khách hàng.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần In Công
Đoàn
Công ty in cổ phần In Công Đoàn đã xây dựng cho mình một bộ máy quản lí
phù hợp với qui mô sản xuất kinh doanh của công ty theo mô hình tham mu
trực tuyến, cơ cấu bộ máy quản lí đợc thể thiện qua sơ đồ sau :
Hội đồng
quản trị
Giám Đốc

P.Tổ chức
hành chính
P.Quản lí tổng
hợp
P.Kế hoạch
Tài vụ
PX chế bản PX in Offset PX đóng
sách
Lng Thu Dng - KT4 K21
Chức năng nhiệm vụ của cá đơn vị phòng ban :
- Hội đồng quản trị : Đừng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch là
ngời đợc Tổng liên đoàn Lao Động Việt Nam bổ nhiệm, thay mặt cho Tổng
liên đoàn Lao động Việt Nam quản lí số vốn của Nhà Nớc tại công ty
- Ban Giám Đốc : Đứng đầu là Giám đốc là ngời đợc Hội đồng quản trị
bầu, đề nghị với liên đoàn Lao động Việt Nam và đợc chủ tịch Tổng liên đoàn
Lao động Việt Nam bổ nhiệm chịu trách nhiệm trớc Tổng liên đoàn Lao động
Việt Nam và hội đồng quản trị về mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc là
ngời có quyền quyết định cao nhất trong công ty với sự tham mu giúp việc
của 2 phó Giám đốc, Phòng tổ chức hành chính, Phòng Tài vụ
- Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ tham mu cho Giám đốc về các
vấn đề nhân sự nh tuyển dụng lao động, quản lí hồ sơ ngời lao động, lập kế
hoạch lao động trong công ty, phân loại lao động, phân nguồn tiền lơng theo
trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên giải quyết các vấn đề khác
nh : Chế độ lơng hu, chính sách BHXH, bảo hộ lao động, tổ chức hội
họp...v..v..
- Phòng quản lí tổng hợp : Công ty có một phó Giám đốc và là trởng
phòng quản lý tổng hợp chịu sự quản lí trực tiếp từ giám đốc. Phó giám đốc
có trách nhiệm giám sát hoạt động của phòng quản lí tổng hợp và tham mu
thông tin cho Giám đốc về các vấn đề kĩ thuật, việc ký kết các hợp
đồng.Phòng quản lý tổng hợp có 3 bộ phận :

+ Bộ phận giao dịch: chịu trách nhiệm trong việc giao dịch với
khách hàng, ngời bán, các đối tợng khác đến giao dịch tại công ty.
+ Bộ phận kế hoạch vật t : đa ra cá tiêu chuẩn chất lợng, định
mức tiêu hao vật ( căn cứ theo từng đơn hàng từ đó lập phiếu tính già cho
khách hàng, nếu đợc chấp nhận sẽ kí kết hợp đồng ).
+ Bộ phận Kỹ thuật cơ điện: lập kế hoạch sửa chữa, bảo dỡng
máy móc, thiết bị, nhà xởng đồng thời theo dõi qui trình công nghệ sản
xuất hỡng dẫn kĩ thuật sản xuất từng loại ấn phẩm, từng khâu sản xuất
Lng Thu Dng - KT4 K21
- Phòng kế toán tài vụ : có 6 ngời gồm 5 kế toán và 1 thủ quĩ có
nhiệm vụ tham mu cho Giám đốc về các vấn đề tài chính, quản lí thu chi và
báo cáo lãi lỗ. Giúp việc cho Giám độc trong việc lập sổ sách kế toán lập báo
cáo theo chế độ do Nhà nớc ban hành. Thay mặt Công ty thực hiện các nghĩa
vụ ngân sách Nhà nớc. Cung cấp thông tin kinh tế quan trọng giúp cho Giám
đốc có thể đa ra những quyết định sản xuất kinh doanh hợp lí đạt hiệu quả
cao.
- Các phân xởng sản xuất : là các bộ phận có nhiệm vụ trực tiếp sản
xuất theo lệnh của phòng quản lí tổng hợp trên cơ sở các hợp đồng đã ký kết
với khách hàng. Mỗi phân xởng có 1 quản đốc, mỗi tổ có 1 tổ trởng.
+ Phân xởng chế bản gồm ( 3 tổ ) :
Tổ vi tính
Tổ bình bản
Tổ phơi bản
+ Phân xởng in Offset gồm : ( 4 tổ )
Tổ 5 màu
Tổ 1 màu
Tổ 2 màu
Phân xởng cuộn offset Toshiba Coroman
+ Phân xởng đóng sách : ( 4 tổ )
2 tổ sách

Tổ OTK
Tổ gấp xếp

×