Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Báo cáo phần tích nền kinh tế chia sẻ và ứng dụng trong mô hình AIRBNB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.14 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ

BÁO CÁO TIỂU LUẬN MÔN NHỮNG CHỦ ĐỀ MỚI TRONG
NGÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ

NỀN KINH TẾ CHIA SẺ VÀ ỨNG DỤNG
TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH – KHÁCH SẠN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. TRẦN KIM LONG
NGƯỜI THỰC HIỆN : ĐẶNG THỊ CẨM TIÊN
MSSV

: 030234180117

Thành Phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 07 năm 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ

BÁO CÁO TIỂU LUẬN MÔN NHỮNG CHỦ ĐỀ MỚI TRONG
NGÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ

NỀN KINH TẾ CHIA SẺ VÀ ỨNG DỤNG
TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH – KHÁCH SẠN

Thành Phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 07 năm 2021


LỜI CAM ĐOAN



Tôi cam đoan đây là bài làm nghiên cứu do tơi thực hiện. Những kết quả tính tốn
và lập luận do chính tơi thực hiện, khơng sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tơi hồn tồn
chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP.HCM, ngày 18 tháng 07 năm 2021
Sinh viên thực hiện

Đặng Thị Cẩm Tiên


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

TP.HCM, ngày 18 tháng 07 năm 2021


NỘI DUNG CHÍNH
I – NỀN KINH TẾ CHIA SẺ ........................................................................................1
II – MƠ HÌNH ỨNG DỤNG NỀN KINH TẾ CHIA SẺ............................................3
1. Sự ra đời của Airbnb...........................................................................................3
2. Airbnb đang giải quyết vấn đề gì? .....................................................................5
3. Nó hoạt động như thế nào ? ................................................................................6
4. Airbnb Business Model Canvas .........................................................................7
4.1

Phân khúc khách hàng .................................................................................7

4.2

Đề xuất giá trị ................................................................................................7

4.3 Đối tác chính của Airbnb ..............................................................................8
4.4

Các hoạt động chính .....................................................................................8

4.5 Mối quan hệ khách hàng ..............................................................................8
4.6 Tài nguyên chính ...........................................................................................9
4.7 Các kênh của Airbnb .....................................................................................9
4.8 Cơ cấu chi phí ................................................................................................9
4.9 Dịng doanh thu .............................................................................................9
III – ĐÁNH GIÁ MƠ HÌNH AIRBNB ......................................................................10
1. Ưu điểm của Airbnb ..........................................................................................10

2. Nhược điểm của Airbnb....................................................................................11
3. Những thuận lợi khi thực hiện mơ hình Airbnb ở Việt Nam ........................12
4. Những thách thức khi kinh doanh mơ hình này ............................................13

Hình 1.Mơ hình kinh tế chia sẻ.....................................................................................2
Hình 2. Quá trình hình thành Airbnb .........................................................................4
Hình 3. Mơ hình Airbnb ứng dụng nền kinh tế chia sẻ .............................................6
Hình 4. Airbnb Business Model Canvas ......................................................................7


I – NỀN KINH TẾ CHIA SẺ
1. Nền kinh tế chia sẻ là gì ?
Kinh tế chia sẻ là một mơ hình thị trường lai (ở giữa sở hữu và tặng quà) trong đó
đề cập đến mạng ngang hàng dựa trên chia sẻ quyền truy cập vào hàng hóa và dịch vụ,
thường được cung cấp bởi các nền tảng trực tuyến theo cộng đồng.
Khái niệm này không phải là mới. Việc chia sẻ các nguồn tài nguyên là ví dụ nổi
tiếng trong doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) như máy móc thiết bị trong ngành
nơng nghiệp và lâm nghiệp cũng như trong kinh doanh với người tiêu dùng (B2C) như
giặt là tự phục vụ.
Nhưng có ba yếu tố chính cho phép chia sẻ các nguồn lực cho một loạt rộng rãi
các hàng hóa và dịch vụ mới cũng như các ngành mới:
 Thứ nhất, hành vi của khách hàng đối với nhiều hàng hóa và dịch vụ thay đổi
từ sở hữu đến chia sẻ.
 Thứ hai, các mạng xã hội trực tuyến và thị trường điện tử dễ dàng hơn liên kết
người tiêu dùng.
 Thứ ba, các thiết bị di động và các dịch vụ điện tử làm cho việc sử dụng hàng
hóa được chia sẻ và các dịch vụ thuận tiện hơn (ví dụ ứng dụng điện thoại thơng
minh thay vì chìa khóa vật lý).
Các nền kinh tế chia sẻ có thể có nhiều hình thức, trong đó có sử dụng công nghệ
thông tin để cung cấp cho các cá nhân, tập đồn, phi lợi nhuận và chính quyền với các

thơng tin đó cho phép tối ưu hóa các nguồn lực thông qua sự tái phân phối, chia sẻ và
tái sử dụng các năng lực dư thừa hàng hóa và dịch vụ. Một tiền đề phổ biến là khi thơng
tin về hàng hóa được chia sẻ (thường là thơng qua một thị trường trực tuyến), giá trị của
những mặt hàng có thể tăng cho doanh nghiệp, các cá nhân, cộng đồng và cho xã hội
nói chung.
2. Bản chất của nền kinh tế chia sẻ
Các cộng đồng người đã chia sẻ tài sản để sử dụng trong hàng ngàn năm, nhưng
sự ra đời của Internet và việc sử dụng dữ liệu lớn (big data) đã giúp chủ sở hữu tài sản
và những người có nhu cầu sử dụng chúng tìm thấy nhau dễ dàng hơn.

1


Nền kinh tế chia sẻ dựa trên các nền tảng kỹ thuật số, trong đó khách hàng có
quyền truy cập vào hàng hóa và dịch vụ hữu hình hay vơ hình. Kinh tế chia sẻ cho phép
các mọi người kiếm tiền từ các tài sản không được tận dụng hết. Trong nền kinh tế chia
sẻ, các tài sản nhàn rỗi như ơ tơ khi khơng sử dụng và phịng ngủ dự phịng có thể được
cho th khi khơng sử dụng. Theo cách này, tài sản vật chất được chia sẻ dưới dạng dịch
vụ.
Các dịch vụ chia sẻ xe như Zipcar có thể giúp minh họa ý tưởng này. Theo dữ liệu
do Viện Brookings cung cấp, các phương tiện xe cộ cá nhân khơng được sử dụng trong
95% thời gian.
Cũng chính báo cáo này miêu tả chi tiết dịch vụ chia sẻ phịng của cơng ty Airbnb,
cho thấy Airbnb có lợi thế về chi phí so với khách sạn khi chủ nhà tận dụng phòng ngủ
dư thừa để cho thuê. Giá của Airbnb được ghi nhận là rẻ hơn từ 30% đến 60% so với
giá của khách sạn trên toàn thế giới.

Hình 1.Mơ hình kinh tế chia sẻ

2



3. Phân loại
Theo phương pháp phân loại dựa theo hình thức người sở hữu tài sản và người quyết
định giá, mơ hình KTCS được chia ra làm 3 loại chính:
 Mơ hình nền tảng tập trung (đơn vị cung cấp nền tảng vừa sở hữu tài sản, vừa
quyết định giá thành dịch vụ)
 Mơ hình nền tảng phi tập trung (đơn vị cung cấp nền tảng chỉ tạo ra môi trường
kết nối, người cung cấp dịch vụ là người sở hữu tài sản và cũng là người quyết
định giá thành dịch vụ)
 Mơ hình nền tảng hỗn hợp (chủ tài sản cung cấp dịch vụ với giá do nền tảng đưa
ra và nền tảng cũng đóng một phần vai trị trong việc đảm bảo chất lượng sản
phẩm được cung ứng ra ngồi thị trường).

II – MƠ HÌNH ỨNG DỤNG NỀN KINH TẾ CHIA SẺ
Trong thực tế, hiện nay trên thế giới đã hình thành hàng triệu cơng ty chia sẻ tài
sản lớn như: Airbnb, RelayRides, DogVacay, LiquidSpace… Các công ty này sử dụng
cơng nghệ điện thoại, GPS, 3G, thanh tốn online khiến cho mơ hình nền kinh tế chia
sẻ hoạt động với hiệu suất cao, tiết kiệm chi phí, tăng lợi ích cho người cung ứng, người
có nhu cầu và người trung gian. Đồng thời, việc tiết kiệm vốn của công ty (không phải
mua ôtô, xây khách sạn) mà sử dụng vốn cộng đồng (xe ôtô của người tham gia, nhà ở
của người tham gia) giúp các cơng ty có thể lan nhanh ra toàn thế giới.
Trong bài tiểu luận này, chúng ta cùng tìm hiểu giải pháp mà mơ hình Airbnb ứng
dụng nền kinh tế chia sẻ để giải quyết vấn đề chỗ ở trong lĩnh vực du lịch – khách sạn.
1. Sự ra đời của Airbnb
Vấn đề bắt đầu từ đâu?
Vốn không thể trả nổi tiền thuê nhà ở San Francisco vì quá đắt đỏ, những người
sáng lập ra Airbnb là Brian Chesky và Joe Gebbia hồi ấy quyết định chia sẻ bớt tiền thuê
bằng cách cho những người khách lạ ở chung phòng, nằm trên những tấm đệm hơi. Sau
chưa đầy 9 năm, từ ý tưởng cho thuê đệm hơi ban đầu này đã hình thành nên một doanh


3


nghiệp khổng lồ được định giá trên 25 tỷ USD, khiến ngành cơng nghiệp khách sạn
truyền thống trên khắp tồn cầu phải “run sợ”.
Câu chuyện khởi đầu bằng một bức email. Joe Gebbia gửi cho người bạn cùng
phòng Brian Chesky của mình một ý tưởng: Sẽ ra sao nếu họ chia sẻ căn phịng của
mình với các nhà thiết kế trẻ khác, cùng một tấm đệm ngủ và 1 bữa ăn nhẹ buổi sáng?
Đây sẽ là một cách để “đem lại chút thu nhập”.
Vào năm 2007, hai nhà thiết kế công nghiệp trẻ tuổi sống ở San Francisco không
thể trả nổi tiền th căn phịng trọ của mình. Bộ đơi nảy ra ý tưởng cho những người
khác chia sẻ một phần căn nhà. Họ dọn dẹp gác xép của mình sao cho có thể kê vừa 3
tấm đệm hơi, cùng sáng kiến phục vụ thêm bữa ăn sáng. Đồng thời thiết kế một trang
web mang tên "AirBed and Breakfast" (Đệm hơi và bữa sáng). Dịch vụ của họ cung cấp
cho du khách một nơi để ngủ nghỉ và ăn sáng với ngũ cốc. Họ tính phí 80 USD/đêm.
Cũng từ đó, mơ hình Airbnb cũng dần xuất hiện.
Infographic dưới đây, sẽ mơ phỏng ngắn gọn q trình hình thành của Airbnb:

Hình 2. Quá trình hình thành Airbnb

4


2. Airbnb đang giải quyết vấn đề gì?
Airbnb giải quyết được 2 vấn đề chính:
 Khơng dễ để du khách tìm được một nơi lưu trú đẹp trong các thành phố với
mức giá hợp lý.
 Thật khó để trả tiền thuê khi bạn sống ở một thành phố và AirBnB cho phép bạn
kiếm thêm tiền để trả tiền thuê nhà.

Mô hình Airbnb chia sẻ nhà ở cho người đi du lịch, tận dụng nguồn tài nguyên
đang lãng phí là những căn phịng khơng dùng đến. Thơng qua nền tảng này, chủ sở hữu
căn nhà cho thuê và người thuê nhà sẽ gặp được nhau và ký kết hợp đồng thuê nhà. Về
cơ bản, nó là một thị trường, được truy cập thông qua ứng dụng hoặc trang web, kết nối
khách du lịch và chủ nhà. Có nghĩa là, những người có khơng gian thừa hoặc tài sản
chưa được sử dụng có thể kiếm thêm thu nhập bằng cách cho thuê chúng.
Mặt khác, những người cần chỗ ở có thể thuê những không gian này trực tiếp với
chủ sở hữu, đảm bảo mức giá thấp hơn giá của khách sạn hoặc bất động sản được niêm
yết trong đại lý và đôi khi họ có thể tương tác với chủ sở hữu, đưa họ đến gần hơn văn
hóa địa phương.
Giá thuê nhà định ra trên nền tảng Airbnb luôn thấp hơn giá th phịng khách sạn
khoảng 3 lần. Theo ước tính, chỉ trong 1 đêm đã có đến 40.000 người thuê chỗ ở từ một
dịch vụ cung ứng 250.000 phòng tại 30.000 thành phố ở 192 nước và mọi thanh toán
đều qua mạng internet.
Điều đáng nói là những căn phịng hay chỗ ngủ này khơng phải do một chuỗi khách
sạn nào đó cung cấp mà do các cá nhân. Những người cần thuê và chủ cho thuê được
“mai mối” nhờ Airbnb - cơng ty có trụ sở tại San Francisco (Mỹ). Sau giao dịch người
thuê và người cho thuê cũng có thể đánh giá lẫn nhau trên nền tảng này. Hiện nay,
Airbnb được định giá gần 20 tỷ USD và đã hiện diện ở rất nhiều nơi trên thế giới, trong
đó có Việt Nam.

5


Hình 3. Mơ hình Airbnb ứng dụng nền kinh tế chia sẻ

3. Nó hoạt động như thế nào ?
 Các chủ nhà đưa tất cả thông tin về không gian họ đang cho thuê, bao gồm cả giá
chào bán lên ứng dụng Airbnb (website)
 Nếu thuận tiện, Airbnb sẽ cử một nhiếp ảnh gia đến địa điểm để ghi lại những

bức ảnh chất lượng cao về địa điểm đó.
 Khách du lịch truy cập ứng dụng, tìm kiếm nhà, nơi ở với các tính năng và phạm
vi giá cả mà anh ta cần.
 Sau đó, họ thực hiện đặt phịng thông qua nền tảng kỹ thuật số (online) mà không
cần phải liên hệ với chủ nhà.
 Khách du lịch thực hiện thanh tốn cho Airbnb, bao gồm cả phí giao dịch.
 Chủ nhà phải đồng ý với giá thuê.
 Khi mọi thứ đều ổn, khách du lịch ở lại chỗ đã thuê và Airbnb trả tiền thuê cho
chủ nhà, trừ đi hoa hồng của nó.
 Cuối cùng, cả chủ nhà và khách du lịch đều có thể đánh giá trải nghiệm và viết
đánh giá về nó.

6


4. Airbnb Business Model Canvas

Hình 4. Aribnb Business Model Canvas

4.1 Phân khúc khách hàng
Có hai phân khúc khách hàng trong mơ hình kinh doanh Airbnb:
 Chủ nhà : những người có chỗ cho thuê và muốn kiếm tiền từ đó. Trong ứng
dụng, họ có thể thiết lập các tiêu chuẩn của mình trong các điều kiện nhất định,
chẳng hạn như khoảng thời gian cho thuê, thời gian nhận phòng và trả phòng và
các "quy tắc" khác. Họ cũng sẽ chấp nhận hoặc từ chối các đặt phòng được yêu
cầu và đánh giá khách du lịch sau đó.
 Khách : những người đang tìm kiếm một nơi để ở. Họ có thể tìm kiếm theo vị
trí, loại phịng, giá cả, trong số các bộ lọc khác mà ứng dụng cung cấp. Họ đặt
và thanh toán qua Airbnb.
4.2 Đề xuất giá trị

Đề xuất giá trị của Airbnb là khác nhau đối với mỗi phân khúc:

7


 Đối với chủ nhà: đề xuất giá trị lớn nhất ở đây là chỉ có thể kiếm tiền thơng qua
nền tảng. Ngồi ra, cịn giảm thiểu rủi ro: Airbnb cung cấp các giải pháp / biện
pháp giảm thiểu nhiều mối lo ngại & rủi ro, bao gồm những thứ như “bảo hiểm”
(mặc dù không phải mọi thứ đều được bảo hiểm); khả năng thiết lập các quy tắc
của ngôi nhà mà khách cần xác nhận việc tuân thủ trước khi đặt phịng (ví dụ:
khơng tổ chức tiệc, khơng hút thuốc, vật ni, v.v.) và nhiều biện pháp khác..
Nó cũng có lợi thế là có thể kiểm tra hồ sơ của những người đang u cầu đặt
phịng và thậm chí từ chối đề nghị. Tất cả điều này với sự hỗ trợ 24/7 qua điện
thoại, email và trò chuyện với Airbnb.
 Đối với Khách : đề xuất giá trị lớn nhất ở đây là tiết kiệm tiền thuê. Thêm vào
đó, sự tiện lợi của việc có thể chọn một nơi phù hợp sở thích của bạn, chỉ với sự
hỗ trợ của một thiết bị và không cần phải thương lượng với bất kỳ ai. Hơn nữa,
khách du lịch cũng có thể kiểm tra hồ sơ của chủ nhà và trong một số trường
hợp, trao đổi kinh nghiệm với họ trong thời gian lưu trú. Và, cuối cùng, bạn có
bảo mật thanh tốn, do Airbnb làm trung gian.
4.3 Đối tác chính của Airbnb
Chắc chắn các đối tác chính lớn nhất của Airbnb là các chủ nhà của họ (ví dụ có
thể là chủ sở hữu tư nhân hoặc khách sạn và nhà trọ). Nếu khơng có chủ nhà, thì nền
tảng khơng có lý do gì để tồn tại.
Các đối tác khác bao gồm các nhiếp ảnh gia chuyên nghiệp, những người cung cấp
dịch vụ của họ cho nền tảng, các công ty bảo hiểm đảm bảo tài sản cho thuê, cũng như
các nhà đầu tư, những người đã giúp xây dựng tồn bộ cấu trúc Airbnb.
4.4 Các hoạt động chính
Khơng nghi ngờ gì nữa, hoạt động chính của Airbnb là phát triển và duy trì nền
tảng, nơi tất cả các trải nghiệm diễn ra. Bên cạnh đó, các hoạt động chính khác bao gồm

bán hàng và tiếp thị để có được các chủ nhà và khách mới, bảo mật thông tin cho tất cả
các đối tác và người dùng cũng như dịch vụ khách hàng (ở cả hai bên), bao gồm cả các
trung gian khác.
4.5 Mối quan hệ khách hàng

8


Toàn bộ mối quan hệ khách hàng của Airbnb dựa trên mức độ tin cậy cao đối với
các giao dịch được thực hiện thơng qua thị trường. Vì lý do này, cơng ty sẽ có hoạt động
mạnh mẽ trong giao tiếp giữa các bộ phận, tạo sự nhất quán và hợp tác hiệu quả, để tránh
làm tổn hại đến tên tuổi và danh tiếng của mình. Nếu thương hiệu bị mang tiếng vì bất
kỳ sự khơng nhất qn nào, đối thủ cạnh tranh sẽ rất dễ dẫn đầu.
Bằng cách này, Airbnb hoạt động để tránh xung đột, quản lý hành vi xấu và rủi ro,
đảm bảo bảo vệ dữ liệu và thông tin cá nhân, đồng thời cung cấp công nghệ thiết bị hỗ
trợ để trả lời câu hỏi và giải quyết vấn đề.
Các công cụ quan hệ khách hàng tốt nhất là website của Airbnb, làm cho website
thân thiện với người dùng nhất có thể, các đề xuất được cá nhân hóa từng người dùn của
ứng dụng và hỗ trợ dịch vụ khách hàng, luôn sẵn sàng 24/7.
4.6 Tài nguyên chính
Trong số các nguồn lực quan trọng của Airbnb là platform và ứng dụng dành cho
thiết bị di động (đầu tiên), nội dung do các đối tác tạo ra (cả các thuộc tính có sẵn và các
đánh giá và nhận xét), nguồn nhân lực và thuật tốn của nó.
4.7 Các kênh của Airbnb
Kênh chính của Airbnb là trang web và chính ứng dụng. Ngồi ra, cơng ty sử dụng
phương tiện truyền thông xã hội, tiếp thị kỹ thuật số, mơ hình liên kết và tất nhiên, nó
mang lại lợi ích đáng kể từ việc truyền miệng.
4.8 Cơ cấu chi phí
Cơ cấu chi phí của Airbnb bao gồm đầu tư vào tất cả các hoạt động và nguồn lực
chính, cũng như các kênh của nó, đó là: bảo trì và phát triển phần mềm, tiếp thị, tiền

lương, thu hút khách hàng, bảo hiểm, phí thẻ tín dụng, chi phí pháp lý và hành chính.
4.9 Dịng doanh thu
Airbnb kiếm tiền bằng cách nào?
Doanh thu của Airbnb đến từ hai nguồn chính:
 Hoa hồng từ Chủ nhà: phí này thay đổi từ 3 đến 5% số tiền tính cho tiền thuê.
Chủ nhà có thể liệt kê các tài sản của họ miễn phí. Và với mỗi lượt đặt phịng,

9


Airbnb sẽ khấu trừ tiền hoa hồng của mình. Đối với các máy chủ cung cấp trải
nghiệm (sự kiện và hoạt động), hoa hồng là 20%.
 Phí từ khách : Airbnb tính phí giao dịch từ 0% đến 20% số tiền đặt phịng. Phí
này cũng được thực hiện với mỗi lần đặt trước và thay đổi tùy theo các khóa
học tham gia.

III – ĐÁNH GIÁ MƠ HÌNH AIRBNB
1. Ưu điểm của Airbnb
Nhiêu lựa chọn
Các máy chủ của Airbnb liệt kê nhiều loại tài sản khác nhau — phòng đơn, dãy phịng,
căn hộ, du thuyền neo đậu, nhà thuyền, tồn bộ ngơi nhà, thậm chí cả lâu đài — trên
trang web của Airbnb.
Danh sách miễn phí
Chủ nhà khơng phải trả tiền để đăng bài về căn hộ của họ. Danh sách có thể bao gồm
mơ tả bằng văn bản, ảnh có chú thích và hồ sơ người dùng mà khách tiềm năng có thể
biết một chút về chủ nhà.
Chủ nhà có thể tự đặt giá
Tùy thuộc vào mỗi chủ nhà để quyết định số tiền tính phí mỗi đêm, mỗi tuần hoặc
mỗi tháng.
Tìm kiếm có thể tùy chỉnh

Khách có thể tìm kiếm cơ sở dữ liệu Airbnb — không chỉ theo ngày tháng và vị trí,
mà cịn theo giá cả, loại tài sản, tiện nghi và ngôn ngữ của chủ nhà. Họ cũng có thể thêm
các từ khóa (chẳng hạn như “gần bảo tàng Louvre”) để thu hẹp hơn nữa tìm kiếm của
họ.
Dịch vụ bổ sung
Trong những năm gần đây, Airbnb đã mở rộng các dịch vụ của mình để bao gồm các
trải nghiệm và nhà hàng. Bên cạnh danh sách các phịng có sẵn cho những ngày họ dự
định đi du lịch, những người tìm kiếm theo địa điểm sẽ thấy danh sách các trải nghiệm,

10


chẳng hạn như lớp học và tham quan, do các chủ nhà Airbnb địa phương cung cấp. Danh
sách nhà hàng cũng bao gồm các đánh giá từ chủ nhà trên Airbnb.
Bảo vệ khách và chủ nhà
Để bảo vệ khách, Airbnb giữ khoản thanh toán của khách trong 24 giờ sau khi nhận
phòng trước khi chuyển tiền cho chủ nhà.
Đối với chủ nhà, chương trình đảm bảo cho các chủ nhà của Airbnb “cung cấp sự bảo
vệ cho thiệt hại lên đến 1.000.000 đô la đối với tài sản được bảo hiểm trong trường hợp
hiếm hoi có thiệt hại do khách, ở các quốc gia đủ điều kiện”.
2. Nhược điểm của Airbnb
Những gì bạn thấy có thể khơng phải là những gì bạn nhận được
Đặt phịng với Airbnb khơng giống như đặt phịng với một chuỗi khách sạn lớn, nơi
bạn có sự đảm bảo hợp lý rằng chỗ nghỉ sẽ đúng như quảng cáo. Các chủ nhà cá nhân
tạo danh sách về các tiêu chuẩn của riêng họ và một số có thể trung thực hơn những
người khác. Tuy nhiên, những khách đi trước thường đăng bình luận về trải nghiệm của
họ, điều này có thể mang lại cái nhìn khách quan hơn.
Thiệt hại tiềm ẩn
Có lẽ rủi ro lớn nhất đối với chủ nhà là tài sản của họ sẽ bị hư hỏng. Trong khi hầu
hết các trường hợp lưu trú khơng xảy ra sự cố, có những câu chuyện về tồn bộ ngơi nhà

bị làm cho rối tung bởi hàng chục người dự tiệc khi cho thuê bởi những vị khách “tăng
động”. Chương trình đảm bảo cho chủ nhà của Airbnb, được mô tả ở trên, cung cấp một
số đảm bảo, nhưng nó có thể khơng bao gồm tất cả mọi thứ, chẳng hạn như tiền mặt, tác
phẩm nghệ thuật quý hiếm, đồ trang sức và vật nuôi. Chủ nhà có nhà bị hư hỏng cũng
có thể gặp bất tiện đáng kể.
Phí bổ sung
Airbnb áp dụng một số khoản phí bổ sung (tất nhiên, đối với khách sạn và các nhà
cung cấp dịch vụ lưu trú khác). Khách phải trả phí dịch vụ khách từ 0% đến 20% trên
phí đặt phòng, để chi trả cho dịch vụ hỗ trợ khách hàng và các dịch vụ khác của Airbnb.
Giá hiển thị theo đơn vị tiền tệ mà người dùng chọn, miễn là Airbnb hỗ trợ. Các ngân
hàng hoặc tổ chức phát hành thẻ tín dụng có thể thêm phí nếu có.

11


Airbnb tính phí dịch vụ ít nhất 3% cho mỗi lần đặt trước, để trang trải chi phí xử lý
giao dịch.
Thuế
Tùy thuộc vào vị trí của họ, chủ nhà có thể phải chịu thuế thu nhập cho th.
Nó khơng hợp pháp ở mọi nơi
Trước khi niêm yết tài sản của họ trên Airbnb, những người chủ sẽ là chủ sở hữu cần
phải kiểm tra các quy định về quy hoạch địa phương của họ để đảm bảo rằng việc cho
thuê tài sản của họ là hợp pháp. Chủ nhà cũng có thể được yêu cầu xin giấy phép hoặc
giấy phép đặc biệt.
Hủy do COVID-19
Vào ngày 11 tháng 3 năm 2020, Tổ chức Y tế Thế giới tuyên bố đại dịch toàn cầu do
loại coronavirus mới. Đáp lại, Airbnb đã điều chỉnh chính sách hủy bỏ các tình tiết giảm
nhẹ của mình vào ngày 14 tháng 3. Lần điều chỉnh mới nhất được thực hiện vào ngày 1
tháng 10. Các đặt phòng được đặt trước hoặc trước ngày 14 tháng 3 với ngày nhận
phòng trong vòng 45 ngày tới kể từ hơm nay sẽ đủ điều kiện nhận đầy đủ hồn tiền cho

các lý do liên quan đến coronavirus. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc này, Airbnb đã
dành ra một quỹ trị giá 250 triệu đô la sẽ được sử dụng để giúp đỡ các tổ chức bị ảnh
hưởng bởi việc hủy chuyến, trả cho họ 25% số tiền họ sẽ nhận được cho một lần hủy
thông thường.
Các đặt phòng được thực hiện sau ngày 14 tháng 3 sẽ khơng được áp dụng chính sách
này và phải tn theo các thủ tục hủy bỏ tiêu chuẩn. Các đặt phòng được thực hiện trước
ngày 14 tháng 3 nhưng có ngày nhận phòng trong vòng 45 ngày tiếp theo kể từ hơm nay
sẽ được xem xét lại khi chính sách được cập nhật.
3. Những thuận lợi khi thực hiện mơ hình Airbnb ở Việt Nam
Dựa vào tiềm năng du lịch
Với tiềm năng phát triển du lịch, mục tiêu thu hút khoảng 10 – 10,5 triệu lượt khách
du lịch quốc tế và 47 – 48 triệu lượt khách nội địa. Đây là điều kiện thuận lợi để Airbnb
Việt Nam phát triển mô hình.

12


Từ đây, những căn nhà trống, phòng trống được nhiều người tận dụng để tham gia
cộng đồng Airbnb. Đặc biệt, những trọng điểm du lịch như TP.Hồ Chí Minh, Hà Nội,
Quy Nhơn, Vũng Tàu, Nha Trang,… đều là “vùng đất màu mỡ” để kinh doanh Airbnb.
Bắt kịp xu hướng công nghệ
Trước thời đại 4.0 đang phủ sóng rộng rãi, ứng dụng công nghệ thông minh trở thành
xu hướng mới. Mang lại hiệu quả kinh doanh cho các cá thể hoạt động trong lĩnh vực
nghỉ dưỡng và lưu trú cho thuê.
Giá cả cạnh tranh
Mang trong mình ưu điểm mạnh là giá thuê phòng thấp hơn nhưng chất lượng dịch
vụ vẫn rất tốt. Airbnb ngày càng được nhiều người ưa chuộng, thay cho th phịng tại
khách sạn.
Hình thức này tạo điều kiện để nhiều người có thể đi du lịch giá rẻ, có nhiều trải
nghiệm thú vị, độc đáo, mới lạ. Người thuê sẽ được ở tại chính căn hộ của người dân

bản địa, được hiểu biết thêm đời sống, văn hóa đặc sắc của từng địa phương, vùng miền
khác nhau.
Tích hợp thơng tin đa chiều
Airbnb hiện nay có nhiều phân khúc khác nhau để khách thuê lựa chọn theo điều kiện
kinh tế và nhu cầu sử dụng. Đăng ký ứng dụng Airbnb, người cho thuê và khách hàng
đều có thể phản hồi lẫn nhau sau khi sử dụng dịch vụ.
Khi chủ nhà phục vụ tốt khiến khách hài lòng, họ sẽ đánh giá tích cực trên hệ thống
và thu hút sự nhiều người khác quan tâm. Ngược lại, nếu khách hàng lưu trú khơng lịch
sự, bất hợp tác, chủ nhà có quyền khơng cho th phịng.
4. Những thách thức khi kinh doanh mơ hình này
Sức ép thị trường lớn
Nguồn cung cho thị trường Airbnb ngày càng lớn và tăng cả về số lượng lẫn chất
lượng. Nguồn hàng tung ra nhiều trong thời gian ngắn dẫn đến sức ép cạnh tranh ngày
càng khốc liệt.

13


Đầu tiên phải kể đến là tình trạng vắng khách, ế ẩm kéo dài, tiếp đến là giá cho thuê
có thể bị kéo xuống rất thấp. Nguồn cung quá tải vơ tình tạo nên một chướng ngại vật
lớn trong kinh doanh Airbnb.
Khó khăn về ngân sách khi kinh doanh Airbnb
Để thực hiện mơ hình Airbnb, ngồi nhà ở có sẵn để kinh doanh, nhà đầu tư có 02
lựa chọn. Một là thuê nhà rồi cho thuê lại, hai mua nhà để cho thuê.
Nếu là nhà ở có sẵn, chủ nhà sẽ phải bỏ ra một số tiền để tân trang lại nội thất sao cho
độc đáo, ấn tượng nhằm thu hút khách hàng. Mỗi thiết kế cần tuân theo phong cách nhất
định, từ đây đồ nội thất cũng phải được bài trí tỉ mỉ.
Cịn với việc đầu tư cho th, nhà đầu tư gặp thách thức là số tiền bỏ ra lớn nhưng có
thể chỉ thu lại tiền thuê nhỏ giọt, ngắn hạn. Nếu khơng tính tốn kỹ, có thể rơi vào tình
trạng “bỏ tiền tỷ thu tiền cắc”, rất dễ thất thốt.

Khó khăn về nguồn lực
Để tiết kiệm chi phí ở giai đoạn đầu, nhiều người thường một mình làm hết mọi việc.
Dẫn đến tình trạng cơng việc q tải, xuống sức, dễ chán nản và bỏ cuộc.
Để tìm được người đồng hành, cùng sẻ chia, gánh vác sức nặng tài chính cũng vơ
cùng khó khăn. Bởi lẽ, lợi nhuận thu thấp, khó hồn vốn nên khơng hấp dẫn đối tác cùng
kinh doanh.
Khó khăn trong khi mở rộng đầu tư kinh doanh Airbnb
Nếu Airbnb có quy mơ nhỏ, dù tỷ suất lợi nhuận không cao nhưng khá dễ dàng cho
một cá nhân quản lý. Để có thể tối ưu hóa doanh thu, nhiều nhà đầu tư có xu hướng mở
rộng quy mô đầu tư căn hộ cho thuê.
Tuy nhiên, quy mô tăng đồng nghĩa với áp lực cũng tăng, quản lý một danh mục bất
động sản tại nhiều vị trí trở thành thách thức lớn. Đồng thời, quy mơ đầu tư càng lớn
càng đòi hỏi nhà đầu tư phải có lượng khách hàng tiềm năng tương xứng, đảm bảo lợi
nhuận xoay vòng.

Hết

14


Tài liệu tham khảo:
/> /> /> /> /> /> /> /> /> /> />
15



×