Tải bản đầy đủ (.pptx) (25 trang)

KỸ NĂNG GIAO TIẾP, ỨNG XỬ VÀ QUAN HỆ VỚI TRUYỀN THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.78 KB, 25 trang )

CHUYÊN ĐỀ
KỸ NĂNG GIAO TIẾP, ỨNG XỬ
VÀ QUAN HỆ TRUYỀN THÔNG


I. KỸ NĂNG GIAO TIẾP, ỨNG XỬ
TRONG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
1. Giao tiếp, ứng xử trong lãnh đạo, quản lý
1.1. Khái niệm
- Giao tiếp là hành động truyền tải thông điệp có mục đích và
nhận phản hồi về thơng điệp đấy để tiếp tục truyền tải các
thông điệp cũ đã được điều chỉnh hoặc đưa ra các thông điệp
mới.
- Đối tượng trong giao tiếp:
 Người gửi (nguồn)
 Người nhận (đích)
- Chức năng:
 Kiểm soát hành vi
 Tạo động lực
 Thể hiện cảm xúc
 Hỗ trợ ra quyết định.
- Kênh giao tiếp: kênh chính thức (theo thứ tự quyền lực
trong tổ chức) và kênh khơng chính thức.


1.2. Vai trò: Giao tiếp là hoạt động thường xuyên của người
lãnh đạo, quản lý. Đối tượng giao tiếp của người lãnh đạo, quản
lý bao gồm cấp dưới, cấp trên, báo chí, cơ quan bên ngồi trong
đó có người dân, khơng chỉ người có liên quan đến cơng việc.
1.3. Mục tiêu của giao tiếp



Truyền đạt thông điệp, mệnh lệnh, chỉ thị, hướng dẫn tới
người thực hiện;



Tiếp nhận thông tin phản hồi;



Giải quyết các vấn đề phát sinh;



Gây ảnh hưởng/thiện cảm/quyền uy đối với người tiếp xúc =>
tạo thuận lợi cho công tác lđql;



Xây dựng mối quan hệ công việc chuyên nghiệp giữa người
lãnh đạo quản lý và cấp dưới;



Giải quyết cơng việc ngồi phạm vi cơ quan khi có cơng việc
liên quan đến cơ quan bên ngồi;



Xây dựng uy tín, danh tiếng cho tổ chức qua việc quảng bá

những thành tích, thực tiễn tốt của mình khi tiếp xúc với cơ
quan báo chí hay những người có liên quan.


2. Các nguyên tắc, yêu cầu trong giao tiếp,
ứng xử của lãnh đạo, quản lý
Nhằm đảm bảo tính phù hợp, đúng đắn trong giao tiếp, ứng xử,
hầu hết các bộ, ngành đều ban hành Bộ quy tắc ứng xử trong đó quy
định quy tắc ứng xử nhằm điều chỉnh lời nói, hành vi của cơng chức,
viên chức, người lao động phù hợp hướng tới xây dựng một mơi
trường văn hóa cơng sở.


Hiểu đối tượng giao tiếp để có phương pháp và nội dung phù hợp.



Thông tin cung cấp trong giao tiếp cần rõ ràng, không đa nghĩa,
không tạo ra sự suy diễn sai so với thơng điệp mà mình muốn
truyền tải.



Tơn trọng người giao tiếp với mình, biết lắng nghe và phản hồi một
cách phù hợp.



Sử dụng ngôn ngữ phù hợp với đối tượng.




Hình thức giao tiếp mang tính chính thức để tạo cơ sở pháp lý kể
cả các giao tiếp bằng lời nói cũng cần chính thức hố bằng văn
bản.


3. Các yếu tố ảnh hưởng tới giao tiếp, ứng xử
của lãnh đạo, quản lý


Yếu tố văn hoá, truyền thống: truyền thống trọng niên, “70
học 71”, chủ nghĩa kinh nghiệm hoặc các tập quán, thói quen
xấu (làm trai cứ nước hai mà nói...) là trở ngại khá lớn đối với
các lãnh đạo, quản lý trẻ trong mơi trường có cấp dưới nhiều
tuổi hơn hoặc có kinh nghiệm, thâm niên cao hơn.



Yếu tố chính trị: các mối quan hệ xã hội chằng chịt, tính tơn ti
trật tự trong hệ thống tổ chức, chủ nghĩa thân hữu, cục bộ, bè
phái.



Yếu tố công nghệ: các lãnh đạo có tuổi xa lạ với cơng nghệ
không tận dụng được các công nghệ hỗ trợ giao tiếp nhanh
chóng và thuận lợi như các mạng xã hội (Facebook, Zalo,
Twitter, Viber).




Yếu tố chủ quan: thiếu sự tự tin, thiếu vốn sống và kiến thức
lý thuyết và thực tiễn, thiếu nhiệt tình với cơng việc.


4. Kỹ năng giao tiếp, ứng xử hiệu quả của
lãnh đạo cấp phòng
4.1. Cách thức, phương pháp giao tiếp
+ Bằng lời nói: Là phương tiện truyền đạt thơng điệp chủ yếu
trong giao tiếp.
+ Bằng văn bản: Giao tiếp bằng văn bản bao gồm các thông
báo, thư, fax, email, nhắn tin, bản tin nội bộ, thông báo dán
bảng (kể cả thông báo điện tử) và bất cứ phương tiện nào viết ra
thành từ hay biểu tượng.
+ Giao tiếp không lời: Bao gồm cử động của cơ thể, ngữ điệu
hay âm sắc của lời nói, biểu lộ trên khn mặt và khoảng cách
giữa người gửi và nhận thông điệp.
Lưu ý: Trong giao tiếp thì khoảng cách cũng có ý nghĩa. Khoảng
cách phù hợp giữa hai người phụ thuộc chủ yếu và các chuẩn
mực văn hoá.


4.2. Kỹ năng giao tiếp, ứng xử


Giao tiếp, ứng xử với cấp dưới: Giao tiếp, ứng xử với cấp dưới
thường được dùng để giao việc, hướng dẫn thực hiện, giải thích
chính sách và quy trình, chỉ ra các vấn đề cần quan tâm và nhận
xét chất lượng công việc.


+ Bản chất: Giao tiếp từ cấp trên xuống cấp dưới là hình thức giao
tiếp từ thủ trưởng tới nhân viên, từ những người lập kế hoạch, chính
sách tới những người thực hiện =>giao tiếp theo cấu trúc thứ bậc
của tổ chức.
+ Yêu cầu chung khi giao tiếp với cấp dưới:
=> Hiểu về đối tượng.
=> Minh bạch, rõ ràng.
=> Không thiên vị.
=> Tôn trọng người nghe.
=> Biết lắng nghe.
=> Sử dụng ngôn ngữ phù hợp.




Giao tiếp, ứng xử với cấp trên: Để cung cấp phản hồi lên
cấp trên, báo cáo tiến độ công việc và vấn đề đang gặp phải.
Giao tiếp theo chiều này giúp người lãnh đạo quản lý hiểu được
thái độ của cấp dưới với công việc, đồng nghiệp và tổ chức và
qua đó rút ra các ý tưởng về cải tiến các điều kiện hiện thời.

+ Chăm chú lắng nghe ý kiến cấp trên; nên làm rõ các điểm, ý
chính, trao đổi chính xác, đồng thời ghi chép những nhận xét của
cấp trên.
+ Nói ngắn gọn, đủ ý, rõ ràng, mạch lạc.
+ Tôn trọng thẩm quyền của cấp trên nhưng không e dè, sợ sệt
hoặc sùng bái quá mức.
+ Khi nói chuyện với cấp trên về đồng nghiệp của mình chỉ nên
nói ưu điểm của họ, khơng nên nói về khuyết điểm.

+ Hiểu cấp trên: nên tìm hiểu lai lịch, năng lực, điểm mạnh và
điểm yếu của cấp trên để tránh “phạm huý”.
+ Duy trì khoảng cách phù hợp
+ Phải chủ động nhận trách nhiệm đối với những nội dung và ý
kiến mình đưa ra.




Giao tiếp, ứng xử ngang cấp: Giao tiếp ngang cấp là giao
tiếp trong cùng một nhóm có vị trí ngang nhau giúp tiết kiệm
thời gian và tạo điều kiện tốt cho sự phối hợp ngang.



Giao tiếp, ứng xử với người dân: Tiếp dân là một hoạt động
chức năng trong công vụ. Mục tiêu cuối cùng của hoạt động này
là sự hài lòng, tin cậy và cam kết từ các bên và từ phía cơng
dân, cộng đồng trong việc điều hành xã hội.

=> Giao tiếp với người dân sẽ cung cấp cơ hội cho các cơ quan,
cán bộ cơng chức có thẩm quyền:
+ Thực hiện trách nhiệm phục vụ và điều hành; đảm bảo quyền
và lợi ích hợp pháp của cơng dân.
+ Lắng nghe, thu nhận thông tin phản hồi từ các bên liên quan để
làm cơ sở điều chỉnh hoặc hoạch định chính sách, ra quyết định.
+ Huy động thơng tin, trí tuệ cho q trình hoạch định chính sách.
+ Tác động đến công dân làm cho họ thay đổi tư duy, định hướng,
niềm tin, hành vi...
=> Cung cấp cho công dân cơ hội và thông tin để giám sát, kiểm

tra hoạt động công vụ.


5. NHỮNG CẢN TRỞ ĐỐI VỚI LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG
TRONG GIAO TIẾP HIỆU QUẢ


Sàng lọc thơng tin: Nói với cấp trên điều cấp trên muốn nghe;
nói với cấp dưới những điều họ muốn tiếp nhận => chính là một
hình thức sàng lọc thông tin.



Nhận thức chọn lọc: tức là chỉ chọn nghe hoặc thấy những gì
phù hợp với nhu cầu, động cơ, mục đích.



Q tải thơng tin: thơng tin nhiều hơn khả năng xử lý của người
nhận



Cảm xúc: cùng một thơng điệp sẽ được giải thích khác nhau
trong các tâm trạng khác nhau.



Ngơn ngữ: mỗi từ, câu có thể có nghĩa khác nhau đối với những
người khác nhau.




Im lặng: Khi nhân viên im lặng => cấp trên thiếu thông tin. (có
thể dẫn đến căng thẳng tâm lý).



Khơng có năng lực giao tiếp/nhút nhát: thái độ lo lắng sợ hãi khi
giao tiếp bằng lời nói hay sợ giao tiếp trực diện.



Dối trá: cố tình giải thích sai thơng tin hay dối trá.


II. TRUYỀN THÔNG VÀ TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG
1. Khái niệm về truyền thông và truyền thông đại chúng
1.1. Khái niệm: Truyền thông được hiểu là sự trao
đổi thông điệp giữa các thành viên hay các nhóm người nhằm
đạt được sự hiểu biết lẫn nhau. Truyền thông được hiểu là sản
phẩm của con người, là động lực kích thích sự phát triển của xã
hội.
1.2. Các yếu tố cơ bản của truyền thông:
+ Nguồn phát: là yếu tố mang thông tin khởi xướng và tiềm
năng khi bắt đầu q trình truyền thơng.
+ Nội dung: là thơng điệp mà truyền thông muốn truyền tải tới
mọi người.
+ Kênh truyền thơng: Có thẻ sử dụng các phương tiện, cách
thức khác nhau tùy vào thời điểm hay nhu cầu sử dụng.

+ Nguồn thu (người nhận): là những cá nhân hay tổ chức tiếp
nhận nội dung thông điệp.
+ Phản hồi: Là ý kiến, thông tin ngược từ người nhận chuyển
về.
+ Nhiễu: là những thơng tin sai lệch trong q trình lan truyền


1.3. Phương tiện truyền thông (media): là việc vận dụng các khả
năng của cơ thể, sử dụng những phương tiện có sẵn trong thiên
nhiên, những công cụ nhân tạo để diễn tả và chuyển tải những thông
tin, thông điệp từ bản thân đến người khác hay từ nơi này sang nơi
khác.
=> Phương tiện truyền thơng đại chúng gồm có: báo và tạp chí in,
báo và tạp chí điện tử, phát thanh (báo nói), truyền hình (báo hình),
mạng xã hội, sách và sách điện tử, điện ảnh, quảng cáo, trang thông
tin điện tử…
1.4. Truyền thông đại chúng: là hoạt động giao tiếp xã hội, chia sẻ
thông tin công khai, rộng rãi, thông qua các phương tiện truyền thông
đại chúng. Hoạt động này ngày càng trở nên quan trọng hơn trong
một xã hội ngày càng mở hơn, ứng dụng mạnh mẽ hơn các tiến bộ
khoa học công nghệ.


Truyền thông đại chúng là một đối tượng đặc biệt của hoạt động
công vụ, vừa là một chủ thể, vừa là đối tác của quá trình công vụ.



Cơ chế tác động của truyền thông đại chúng:
Chủ thể


Thông điệp

Ý thức
Xã hội

Hành vi
Xã hội

Hiệu quả
xã hội


2. Các chức năng của truyền thông đại chúng
2.1. Chức năng tư tưởng
- Hướng dẫn và hình thành dư luận xã hội.
- Giúp công chúng hiểu biết kịp thời, đẩy đủ và đa diện về các vấn
đề xã hội, nhất là các vấn đề thời sự.
- Phát hiện, biểu dương những nhân tố mới, những gương tích cực,
đấu tranh với những biểu hiện, thói hư, tật xấu;
- Giúp hình thành quan điểm, lập trường đúng đắn, tích cực, giúp
hình thành lối sống định hướng giá trị => giáo dục chính trị- tư
tưởng
2.2. Chức năng giám sát và quản lý xã hội
- Giám sát là sự theo dõi, phát hiện, cảnh báo những vấn đề mới
nảy sinh, giúp xã hội đề phịng hay xử lý kịp thời, có hiệu quả.
=> Giám sát sự vận hành, thực thi công vụ trong bộ máy công
quyền, trong hệ thống kinh tế- xã hội…
- Quản lý xã hội là sự tác động, thúc đẩy làm cho mọi tiến trình,
mọi yếu tố hợp thành của xã hội có thể vận hành, phát triển phù

hợp với mục đích và mang lại hiệu quả tốt đẹp cho xã hội.
=> Tham gia hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách; diễn đàn
dân chủ, động viên, tổ chức cho Nân dân tham gia quản lý xã hội.


2.3. Chức năng giáo dục, nâng cao trí tuệ
Có chức năng là một diễn đàn rộng rãi để công dân bày tỏ chính
kiến, học tập, luận bàn, mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí, nhằm
tăng cường trí tuệ và quá trình tư duy tập thể trong đời sống xã hội.
2.4. Chức năng văn hóa, giải trí:


Nâng cao trình độ hiểu biết của Nhân dân, khẳng định và phát
huy những giá trị văn hóa tốt đẹp, hình thành và khơng ngừng
hồn thiện lối sống tích cực trong xã hội.



Truyền thơng đại chúng thực hiện chức năng giải trí bằng nhiều
hình thức, mức độ khác nhau và tùy theo đặc điểm của từng loại
hình phương tiện, đáp ứng sự địi hỏi của xã hội.

2.5. Chức năng quảng bá, thương mại


Phương tiện kinh doanh: là một kênh quan trọng giúp quảng bá
sản phẩm, thương hiệu, trong đó, thương hiệu lớn nhất là
“thương hiệu quốc gia” .




Hàng hóa: Sản phẩm truyền thơng đại chúng là một loại hàng
hóa đặc biệt, được quy định bởi hàm lượng văn hóa, chính trị và
vai trị xã hội vơ cùng to lớn của nó.


3. Khủng hoảng truyền thông và xử lý khủng hoảng truyền
thông
3.1. Khủng hoảng truyền thông
- Khủng hoảng truyền thông là những thông tin tiêu cực về chủ thể
(cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp); lan tràn và bị đem ra để
bàn tán khắp các kênh thông tin, mạng xã hội. Từ đó, danh dự, uy
tín của chủ thể sẽ bị ảnh hưởng. 
- Khủng hoảng truyền thơng có thể đến bất ngờ và cũng có thể
được chủ thể lường trước.
3.2. Nguyên tắc khi xử lý khủng hoảng truyền thông
Khủng hoảng truyền thông nổ ra thường gây nên thiệt hại cho các
chủ thể. Cách xử lý nhanh chóng, hiệu quả sẽ hạn chế đi phần hại
rủi ro phải hứng chịu. Tuy nhiên, để thực hiện các bước xử lý hiệu
quả thì cần phải lưu ý với những quy tắc dưới đây:
=> Chuẩn bị tâm lý
Khi nhận thấy khủng hoảng truyền thơng có thể xảy ra; hãy chuẩn
bị mọi thứ để đảm bảo có thế khắc phục sự cố ngay lập tức. Lập
danh mục và ghi lại mọi việc cần phải chuẩn bị để ứng phó khi
khủng hoảng xảy ra.


=> Thu thập dữ liệu
Việc làm này sẽ giúp xác định những điểm có thể cung cấp cho báo
chí và những điều không nên cung cấp.

=> Chủ động 
Luôn chủ động trong mọi cơng việc; nhất là trong q trình xử lý
khủng hoảng truyền thơng. Việc cần làm chính là kiểm sốt tin tức;
các dịng sự kiện kịp thời để tránh lan truyền ra tin đồn thất thiệt. Hãy
sẵn sàng để truyền đi thơng điệp của mình càng nhanh, càng tốt.
=> Ghi nhận sai lầm
Nếu chủ thể cung cấp thông tin khơng chính xác thì nên ghi nhận lỗi
lầm và xin lỗi. Hãy xử lý khủng hoảng truyền thông với sự trung thực
và chân thành thì giới truyền thơng và cơng chúng sẽ ghi nhận.
Không nên lẩn tránh, quanh co và đặc biệt là dùng truyền thông bẩn
để xử lý lỗi lầm.
=> Tạo sự đồng cảm
Nếu tình huống khủng hoảng vẫn tiếp diễn thì hãy cố gắng tạo sự
đồng cảm với các phóng viên và cơ quan báo chí; hãy làm cho tình
thế trở nên an tồn hơn. Như vậy bạn sẽ có thể tạo ra mơi trường
thân thiện để đưa ra thơng điệp của mình.


III. KỸ NĂNG GIAO TIẾP, ỨNG XỬ VÀ QUAN HỆ VỚI
BÁO CHÍ
1. Nguyên tắc chung trong giao tiếp, ứng xử và quan hệ với báo
chí
1.1. Ưu thế của báo chí:
- Sức lan tỏa rộng.
- Tốc độ cập nhật nhanh, tức thời.
- Đa dạng về nội dung, hình thức, đáp ứng nhu cầu của công chúng.
- Thông tin, thông điệp được chia sẻ một cách khách quan, nhiều chiều.
- Cách diễn đạt phong phú, hấp dẫn, bắt mắt, dễ tạo ra tác động mạnh.
 thiết lập và duy trì một mối quan hệ thường xun, tích cực, hợp tác,
và có lợi với báo chí là một nhiệm vụ của cơng vụ.

 Mối quan hệ này giúp q trình thực thi cơng vụ: Cung cấp thông tin
rộng rãi một cách nhanh, đầy đủ, nhất quán; thu nhận thông tin phản
hồi từ các bên liên quan; hình thành mối quan hệ có tính xây dựng
giữa CQ- BC- ND.
Vậy, giao tiếp, ứng xử với báo chí được hiểu là q trình chia sẻ
thơng tin cơng khai, rộng rãi thơng qua các loại hình báo chí, nhằm thực
hiện nhiệm vụ được giao.


1.2. Mối quan tâm của báo chí:
- Những thơng tin mang tính bất ngờ, bất thường. Càng bất ngờ,
càng bất thường càng tốt. Báo chí sẽ coi đó như một tiêu chí nổi
bật cho một thơng tin ưu tiên.
- Những thơng tin mang tính thời sự nóng hổi, những sự kiện
đang diễn ra hoặc sẽ xảy ra trong một tương lai gần.
- Tính thiết thực của thơng tin: thơng tin này có ý nghĩa như thế
nào? Ý nghĩa với ai? Tầm ảnh hưởng của thông tin này đến đâu?
Mức độ ảnh hưởng của thông tin càng lớn, đối tượng bị ảnh
hưởng bởi ý nghĩa của thơng tin càng rộng thì mức quan tâm
của báo giới càng sâu.
- Tính xung đột – mâu thuẫn, xung đột về quyền lợi luôn là
những đặc điểm dành được quyền ưu tiên cao đối với mọi
phương tiện truyền thơng, trong đó có báo chí.
=> Việc nhận dạng được những đặc trưng này có thể giúp lãnh
đạo phịng dễ dàng hơn trong giữ mối quan hệ với báo chí, cũng
như khi trả lời phỏng vấn, viết tin, bài cộng tác với báo chí.


1.3. Nguyên tắc chung trong giao tiếp với báo chí:
 năng động, linh hoạt;

 trung thực, thẳng thắn;
 công bằng và thân thiện.
Để bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện giao tiếp với truyền thơng đại
chúng nói chung và báo chí nói riêng, các cơ quan, đơn vị thực hiện
nghiêm theo Nghị Định số 09/2017/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ,
ngày 09/02/2017, “Quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thơng
tin cho báo chí của các Cơ quan Hành chính Nhà nước”, Hướng dẫn số
1105/STTTT-BCXB, ngày 24 tháng 8 năm 2018 về việc “Đăng ký danh
sách người phát ngơn cung cấp thơng tin cho báo chí”.
1.4. Hoạt động giao tiếp thơng thường với báo chí
 Duy trì quan hệ hiểu biết lẫn nhau một cách thân thiện và tích cực;
 Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu cung cấp cho các nhà báo trong những dịp
cần thiết hoặc theo yêu cầu chính đáng của nhà báo;
 Bố trí những cuộc tham quan, làm việc cho các nhà báo khai thác
thơng tin
 Trả lời phỏng vấn chính thức;


Tổ chức họp báo.


2. Họp cung cấp thơng tin cho báo chí
- Cuộc họp cung cấp thông tin không cần nghi thức long trọng như
cuộc họp báo nhưng lại cung cấp nhiều thông tin hơn cho các nhà
báo.
- Mục đích: 


Giúp lãnh đạo phịng và các nhà báo có điều kiện trao đổi, thảo
luận để nhận thức đúng về thông tin.




Thiết lập và tăng cường mối quan hệ hợp tác, hiểu biết lẫn nhau.



Tạo điều kiện để các nhà báo nắm bắt thông tin, vấn đề mới để
sang tạo tác phẩm báo chí mới.

- Quy trình tổ chức họp cung cấp thơng tin:
 Thứ nhất, chuẩn bị nội dung: nội dung phải chuẩn, bảo đảm có
thể sử dụng đăng tải trên các phương tiện truyền thông đại
chúng được ngay.
 Thứ hai, lựa chọn những người có khả năng và được phép cung
cấp thơng tin cho báo chí (theo luật).
 Thứ ba, lựa chọn các cơ quan báo chí và nhà báo tham dự.
 Thứ tư, chuẩn bị thời gian và địa điểm cho cuộc họp.
 Thứ năm, lựa chọn người dẫn chương trình.


3. Tổ chức họp báo
- Chủ thể tố chức họp báo khi có nhu cầu tuyên bố về một vấn
đề, sự kiện quan trọng hay cần phải tạo ra sự quan tâm, chú ý
của truyền thông về một vấn đề nào đó. Hiệu quả của cuộc họp
báo được đánh giá bằng số lượng và tính chất tin tức được đăng
tải trên các phương tiện truyền thơng đại chúng.
- Quy trình tổ chức họp báo:



Xác định mục đích và mục tiêu của buổi họp báo



Xác định thời gian, thời lượng tổ chức họp báo



Lựa chọn và khảo sát địa điểm tổ chức



Lập danh sách khách mời, các cơ quan báo đài và gửi thư mời



Xin giấy phép tổ chức họp báo



Viết kịch bản cho sự kiện họp báo



Kiểm tra địa điểm và tổng duyệt trước sự kiện



Tiến hành tổ chức sự kiện họp báo




Họp đánh giá, tổng kết sau sự kiện


4. Trả lời phỏng vấn
4.1. Các bước trong quy trình trả lời phỏng vấn
- Cần phải hiểu rõ cuộc phỏng vấn nhằm vào nội dung gì? Thơng tin
được sử trên loại hình báo chí nào? Thời gian, thời lượng trả lời
phỏng vấn ra sao?
- Chuẩn bị trả lời phỏng vấn:
+ Về nội dung: Hệ thống lại thông tin liên quan đến vấn đề được
phỏng vấn để chuẩn bị tốt nhất cho cuộc phỏng vấn. Nên dự liệu
trước những câu hỏi khó mà phóng viên có thể hỏi và chuẩn bị sẵn
sàng trả lời cho những tình huống đó.
+ Vấn đề ngoại hình: quần áo, đầu tóc gọn gang, lịch sự, thích hợp
với hồn cảnh địi hỏi (đặc biệt đối với truyền hình).
+ Địa điểm phỏng vấn: quyết định tư thế trả lời phóng vấn.
- Tiến hành trả lời phỏng vấn:
+ Trả lời ngắn gọn, cơ đọng, chính xác, khơng nói “vịng vo”; nhịp
điệu lời nói giữ ở mức vừa phải (nói q nhanh dễ bị vấp, phát ấm
khơng chuẩn).
+ Cần lựa chọn 3 điểm tựa cần thiết để tránh lóng ngóng, mất tự
nhiên: cơ thể, tay và mắt.


4.2. Các quy tắc thực hiện cuộc phỏng vấn


Trả lời chân thực, khơng nói dơi nhà báo. Nếu khơng biết, có

thể nói là khơng thể trả lời.



Trả lời đầy đủ, bằng cách nói đủ câu và dung những chi tiết,
dữ kiện cụ thể để diễn đạt, làm rõ ý muốn nói. Khơng nên chỉ
trả lời “có” hoặc “khơng”.



Trả lời kỹ càng các câu hỏi đặt ra. Mỗi luận điểm, ý kiến đư ra
cần suy nghĩ cặn kẽ, nắm được từ nguyên nhân, kết quả đến ý
nghĩa của nó mới trả lời.



Trả lời thú vị bằng cách tìm những ý kiến mới mẻ, cách diễn
đạt hấp dẫn, những số liệu so sánh bất ngờ.



Trả lời rõ ràng, sử dụng ngôn ngữ trong sáng, phổ thông, cách
diễn đạt ngắn gọn để nhà báo và cơng chúng dễ hiểu.



Trả lời tích cực, tức là cần bảo vệ quan điểm, uy tin và danh
dự của cá nhân hay tổ chức, đơn vị mình; khơng kêu ca, chỉ
trích những đơn vị khác hay phê bình các tờ báo, đài cụ thể.



5. Một số điều cần lưu ý và cần tránh khi tiếp xúc với báo
chí:
- Có thái độ coi thường hoặc e ngại tiếp xúc với báo chí, sợ báo
chí.
- Tiếp xúc với báo chí mà khơng có sự chuẩn bị chu đáo (cả về
nội dung và hình thức).
- Muốn lợi dụng báo chí để đề cao cá nhân hoặc muốn tác động
dư luận theo chính kiến của mình.
- Khơng nên đưa ra lời bình luận “đây là tiết lộ riêng" một khi
bạn đã nói ra điều đó.
- Khơng nên bày tỏ chính kiến về những vấn đề phức tạp; tính
chính xác của thơng tin chưa được thẩm định.
- Khơng nên cung cấp thơng tin khi chưa có đầy đủ thơng tin.
 Người kiểm sốt cuộc phỏng vấn: Q=A+1 (Q là câu hỏi –
Question; A là câu trả lời – Answer; và +1 có nghĩa là tạo thêm
một nhịp cầu hay một điểm mới).
 Khi tâm thế chưa sẵn sàng cho một cuộc tiếp xúc, đối thoại,
có thể khéo léo từ chối và cố gắng sắp xếp việc tiếp xúc, đối
thoại với phóng viên vào thời gian gần nhất (hoặc bố trí người


XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!


×