Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần sơn hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.23 KB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
CƠNG TY CỔ PHẦN SƠN HẢI PHỊNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: VŨ CƠNG

MÃ SINH VIÊN

: A18694

NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
CƠNG TY CỔ PHẦN SƠN HẢI PHỊNG

Giáo viên hƣớng dẫn

: Ts. Trần Đình Tồn

Sinh viên thực hiện

: Vũ Cơng

Mã sinh viên

: A18694

Ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2015


Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ts. Trần Đình Tồn, là
giáo viên hướng dẫn trực tiếp đã tận tình giúp đỡ em trong suốt q trình làm Khóa

luận tốt nghiệp này. Nhờ có sự hướng dẫn của thầy, em đã nhận ra được những hạn
chế và sai sót cịn tồn tại để kịp thời hồn thiện bài Khóa luận này một cách tốt nhất.
Em xin cảm ơn các thầy cô trong Khoa Kinh tế - Quản lý, Trường Đại học Thăng
Long đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức bổ ích trong suốt những năm em học tập tại
trường để em có được nền tảng kiến thức vững chắc nhất một mặt phục vụ cho việc
nghiên cứu bài Khóa luận này, mặt khác làm hành trang quý báu giúp em có thể hồn
thành tốt những cơng việc trong tương lai.
Em xin cảm ơn các anh chị trong phòng Kế tốn tại Cơng ty Cổ phần sơn Hải
Phịng đã giúp đỡ em trong việc cung cấp số liệu, tài liệu cần thiết để em có thể hồn
thành được bài Khóa luận này.
Em xin cảm ơn các anh chị trong phịng Tài chính – Kế tốn tại Cơng ty Cổ phần
Giải pháp hệ thống thông tin ISS Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình
em thực tập tại quý Công ty.

Sinh viên

Vũ Công

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và khơng sao chép các cơng trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp được sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và
được trích dẫn một cách rõ ràng.
Em xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên


Vũ Công

Thang Long University Library

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN VÀ MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ
TRONG VIỆC SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP .......................
1
1.1.Khái quát về tài sản của doanh nghiệp..................................................................


1
1.1.1.Tài sản ngắn hạn ....................................................................................................
2
1.1.1.1.Khái niệm và đặc điểm của tài sản ngắn hạn......................................................
2
1.1.1.2.Mục đích sử dụng tài sản ngắn hạn.....................................................................
3
1.1.1.3.Phân loại tài sản ngắn hạn...................................................................................
3
1.1.2.Tài sản dài hạn .......................................................................................................
4
1.1.2.1.Khái niệm và đặc điểm của tài sản dài hạn .........................................................
4
1.1.2.2.Mục đích sử dụng tài sản dài hạn ........................................................................
4
1.1.2.3.Phân loại tài sản dài hạn.....................................................................................
5
1.2.Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp...........................................
5
1.2.1.Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ......................................................................
5

1.2.2.Sự cần thiết của việc sử dụng tài sản một cách hiệu quả.....................................
6
1.3.Những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty ..................
7
1.3.1.Nhân tố chủ quan ...................................................................................................
7
1.3.1.1.Đặc điểm sản xuất, ngành nghề kinh doanh ........................................................


7
1.3.1.2.Năng lực quản lý và đầu tư tài sản......................................................................
7
1.3.1.3.Trình độ đội ngũ nhân viên ..................................................................................
7
1.3.1.4.Uy tín đối với nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh và khách hàng .........................
7
1.3.2.Nhân tố khách quan ...............................................................................................
8
1.3.2.1.Chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước .......................................................
8
1.3.2.2.Biến động của nền kinh tế ....................................................................................
8
1.3.2.3.Sự phát triển của khoa học công nghệ .................................................................
8
1.4.Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .................
9
1.4.1.Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản ......................................
9
1.4.2.Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ............................
11

1.4.2.1.Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh tốn ................................................................
11
1.4.2.2.Nhóm chỉ tiêu hoạt động.....................................................................................
13
1.4.2.3.Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời và hiệu quả sử dụng ........................
15
1.4.3.Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn................................


16

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN SƠN HẢI PHỊNG ..................................................................................
18
2.1.Giới thiệu chung về Cơng ty Cổ phần sơn Hải Phịng .........................................
18

2.1.1.Q trình hình thành và phát triển ......................................................................
18
2.1.2.Lĩnh vực kinh doanh .............................................................................................
18
2.1.3.Cơ cấu tổ chức .......................................................................................................
19
2.1.4.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây (2011-2013) ......
20
2.2.Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần sơn Hải Phịng......
23
2.2.1.Quy mơ và cơ cấu tổng tài sản ..............................................................................
23
2.2.2.Thực trạng sử dụng tài sản ...................................................................................

24
2.2.2.1.Thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn.................................................................
.
24
2.2.2.2.Thực trạng sử dụng tài sản dài hạn...................................................................
.
27
2.3.Phân tích những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phầ
n


sơn Hải Phịng ................................................................................................................
29
2.3.1.Phân tích những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản....................
29
2.3.2.Phân tích những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ............
32
2.3.2.1.Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh tốn ..............................................................
..
32
2.3.2.2.Nhóm chỉ tiêu hoạt động....................................................................................
.
34
2.3.2.3.Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời và hiệu quả sử dụng ......................
..
37
2.3.3.Phân tích những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ...............
38

CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU

QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN HẢI PHÒNG 42
3.1.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ......................................
42
3.1.1.Nâng cao hiệu quả sử dụng tiền ...........................................................................
42
3.1.2.Nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho ...........................................................
42
3.1.3.Nâng cao hiệu quả quản lý khoản phải thu .........................................................
43
3.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn .........................................
44
3.2.1.Đầu tư mới và thanh lý tài sản cố định hợp lý .....................................................


44
3.2.2.Đào tạo nhằm nâng cao tay nghề cho đội ngũ nhân viên trực tiếp sản xuất .....
44

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
BKS
CT
DH
ĐHĐCĐ
GG

HĐQT
HS
NH
PTGĐ
TCDH
TGĐ
TSCĐ
TSDH

NH

TS


Hệ số
Tên đầy đủ
Ban Kiểm Sốt

Ngắn hạn
Phó Tổng Giám Đốc

Cơng ty

Tài chính dài hạn

Dài hạn

Tổng Giám Đốc

Đại Hội Đồng Cổ Đông


Tài sản cố định

Giảm giá

Tài sản dài hạn

Hội Đồng Quản Trị

Tài sản ngắn hạn

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CƠNG THỨC
Bảng 2.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty Cổ phần sơn Hả
i
Phịng giai đoạn 2011-2013.............................................................................................
21
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản giai đoạn 2011-2013 ................................................................
24
Bảng 2.3. Vòng quay tổng tài sản...................................................................................
29
Bảng 2.4. Hệ số sinh lời tổng tài sản ROA .....................................................................
30
Bảng 2.5. Mức độ ảnh hưởng của ROS và SOA lên ROA .............................................
31
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ...............................................................
32
Bảng 2.7. Vòng quay tài sản ngắn hạn ............................................................................
34



Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khoản phải thu, hàng tồn kho và tiền ...................
35
Bảng 2.9. Hiệu suất sử dụng và Hệ số sinh lời tài sản dài hạn.......................................
38
Bảng 3.1. Tình hình lao động của Cơng ty tính đến ngày 31/12/2013............................
45
Biểu đồ 2.1. Tình hình lợi nhuận đạt được trong giai đoạn 2011-2013 của Công ty
Cổ
phần sơn Hải Phòng.........................................................................................................
22
Biểu đồ 2.2. Sự biến động lượng tiền giai đoạn 2011-2013..........................................
25
Biểu đồ 2.3. Biến động cơ cấu tiền trong 3 năm 2011-2013..........................................
26
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu các khoản đầu tư tài chính dài hạn và sự biến động trong gia
i
đoạn 2011-2013 ...............................................................................................................
28
Biểu đồ 2.5. Hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn ..................................................................
37
Biểu đồ 2.6. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định ..............................................................
39
Sơ đồ 1.1. Dòng luân chuyển tiền mặt ..........................................................................
2


Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng.......................................
19

Thang Long University Library

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Khi mà nền kinh tế đã hội nhập được một thời gian dài, xu hướng toàn cầu hóa
đang ngày càng được mở rộng thì buộc lịng các doanh nghiệp phải chú trọng hơn
trong việc cung cấp sản phẩm đầu ra cho thị trường bởi lẽ có sự cạnh tranh khốc liệt
hơn không chỉ bởi những doanh nghiệp trong nước mà cịn bởi các đối thủ từ nước
ngồi. Chính bởi vì vậy, bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải đảm bảo tương đồng
cả 3 yếu tố là con người lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động để có thể tối
đa hóa giá trị doanh nghiệp. Trong đó, tư liệu lao động, cụ thể hơn là tài sản đóng góp
một phần quan trọng trong tồn bộ q trình sản xuất của doanh nghiệp.
Nắm rõ được tình hình đó, muốn thành cơng và phát triển bền vừng, doanh
nghiệp cần trang bị cho mình được hệ thống trang thiết bị, cơ sở hạ tầng vững mạnh để
đảm bảo tính cạnh tranh cho sản phẩm đầu ra. Đặc biệt là với những doanh nghiệp sản
xuất thì việc chú trọng đầu tư cho tài sản càng là vấn đề cấp thiết hơn bởi lẽ trong quá
trình hoạt động của những doanh nghiệp này, tài sản được sử dụng vơ cùng phong phó
và có giá trị lớn. Cũng chính bởi lẽ đó mà việc sử dụng chúng sao cho có hiệu quả là
một nhiệm vụ khó khăn.
Hiểu được tầm quan trọng của tài sản cũng như hoạt động quản lý và sử dụng
hiệu quả tài sản của doanh nghiệp, cùng với những số liệu có được, em đã lựa chọn đề
tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của Cơng ty Cổ phần sơn Hải Phịng” để
nghiên cứu cho Khóa luận tốt nghiệp của mình.


2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu
quả sử dụng tài sản doanh nghiệp cũng như phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả
sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần sơn Hải Phịng để từ đó đề xuất ra những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của Cơng ty Cổ phần
sơn Hải Phịng trong giai đoạn 3 năm từ 2011 đến 2013.
4. Tổng quan nghiên cứu
Để có thể hồn thành được bài Khóa luận tốt nghiệp của mình, tác giả đã tham
khảo một số giáo trình tài chính, chuyên đề, luận văn của sinh viên trường Đại học
Thăng Long và Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên, đồng thời là một số giáo trình
kinh tế của các tác giả trong và ngoài nước. Tất cả các bài tham khảo đều có một số
điểm chung trong việc sử dụng và định nghĩa những lý thuyết về tài sản. Tuy nhiên,

mỗi tác giả lại sử dụng những cơng cụ, chỉ tiêu và phương pháp phân tích khác nhau
cho bài của mình. Từ việc tham khảo, nghiên cứu những bài tham khảo trên, tác giả
cũng đã rút ra được hướng làm riêng đồng thời sử dụng những phương pháp phân
tích phù hợp với đề tài của mình.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, để có thể tìm hiểu
một cách toàn diện và khách quan hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, các
phương pháp được sử dụng trong q trình phân tích bao gồm: phương pháp tổng hợp,
phương pháp thống kế, phương pháp so sánh và đối chiếu, phương pháp phân tích.
6. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo,
Khóa luận được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tài sản và mức độ hiệu quả trong việc sử dụng
tài sản của doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng sử dụng tài sản của Cơng ty Cổ phần sơn Hải Phịng
Chƣơng 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản của Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng


Thang Long University Library
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN VÀ MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ TRONG
VIỆC SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.

Khái quát về tài sản của doanh nghiệp
Ở Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên

riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định
của Pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của
q trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi.
Các doanh nghiệp ở Việt Nam gồm 6 loại: Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Cổ
phần, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Công ty liên doanh và Doanh
nghiệp tư nhân.
[3, tr.3]
Cho dù là bất kỳ loại doanh nghiệp nào thì khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều cần phải trả lời được ba câu hỏi căn bản: Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và
sản xuất như thế nào. Một trong những nền tảng cơ bản giúp doanh nghiệp thực hiện


được hoạt động sản xuất kinh doanh một cách trơn tru đó là nền tảng cơ sở vật chất, hạ
tầng hiện tại, đáp ứng được yêu cầu sản xuất căn bản. Nói cách khác, doanh nghiệp
phải có giá trị tài sản đủ lớn để giúp vận hành được dây chuyền sản xuất kinh doanh.
Tài sản của doanh nghiệp rất phong phú, tồn tại dưới dạng hữu hình hay vơ hình,
bằng tiền mặt hay các giấy tờ có giá trị. Đặc biệt, tài sản chỉ được đo lường bằng giá trị
(tiền). Giá trị tài sản được biểu hiện bằng tiền được gọi là vốn của doanh nghiệp.
Tài sản của doanh nghiệp là tất cả những nguồn lực có thực hữu hình hoặc vơ
hình tại một thời điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, bao
gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Nó có thể được hình thành từ hai nguồn là

nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Cần phân biệt được sự khác nhau giữa tài sản và nguồn vốn, trong khi tài sản là
những gì mà doanh nghiệp đang nắm giữ, kiểm sốt, xác định về giá trị và có khả năng
mang lại nguồn lợi trong tương lai, thì nguồn vốn là những quan hệ tài chính mà thơng
qua đó doanh nghiệp có thể khai thác hay huy động một số tiền nhất định để đầu tư
cho tài sản. Nguồn vốn cho biết tài sản của doanh nghiệp do đâu mà có và doanh
nghiệp phải có trách nhiệm kinh tế, pháp lý với tài sản của mình. Vì vậy mà tài sản và
nguồn vốn quan hệ mật thiết trong mối quan hệ kinh tế xã hội.
[4, tr.134]
1

1.1.1. Tài sản ngắn hạn
1.1.1.1.

Khái niệm và đặc điểm của tài sản ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn là những tài sản sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh t
ại
doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trong một năm hoặc một c
hu
kỳ kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn vận động liên tục trong q trình sản xuất kinh doanh nên

tồn tại trong mọi giai đoạn của quá trình tài sản xuất và tồn tại dưới nhiều hình th
ức
bao gồm: tiền và các chứng khốn có tính thanh khoản cao; các khoản đầu tư tài chí
nh
ngắn hạn; khoản phải thu; hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác:



 Tiền được hiểu là tiền tồn quỹ hay tồn tại dưới dạng tiền giấy, tiền kim lo
ại,
tiền gửi ngân hàng, vàng bạc, kim khí q, tiền đang chuyển; có khả nă
ng
thanh tốn nhanh nhất.
Sơ đồ 1.1. Dịng ln chuyển tiền mặt
Bán chứng khốn có tính
thanh khoản cao để bổ sung
cho tiền mặt

Đầu tư tạm thời bằng cách
mua chứng khoán có tính
thanh khoản cao

Các chứng khốn thanh khoản cao

Dịng thu tiền mặt

Dòng chi tiền mặt

Khi lượng tiền mặt của doanh nghiệp khơng cịn đủ để vận hành bộ máy s
ản
xuất kinh doanh, lúc đó, doanh nghiệp sẽ tính đến phương án bán các chứ
ng
khốn có khả năng thanh khoảnTiền
caomặt
để thu về lượng tiền mặt như ban đ
ầu,
thậm chí có thể kiếm lợi từ chênh lệch của việc mua các loại chứng khốn đ
ó.

Chi phí giữ tiền mặt chính là chi phí cơ hội, là lãi suất mà doanh nghiệp bị
mất
đi. Chi phí đặt hàng chính là chi phí cho việc bán các chứng khốn đó.
 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn bao gồm tiền gửi ngân hàng có kỳ hạ
n,
đầu tư chứng khoán, cho vay và đầu tư khác có thời hạn thu hồi vốn dưới
1
năm hoặc trong một kỳ kinh doanh.

2


Thang Long University Library
 Khoản phải thu là những khoản phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ và
các khoản phải thu khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm hoặc
trong kỳ kinh doanh sau khi đã trừ đi dự phòng phải thu ngắn hạn khó địi.
 Dự trữ hàng tồn kho gồm vật tư, hàng hóa, thành phẩm và sản phẩm dở dang.
 Tài sản ngắn hạn khác phản ánh tổng các khoản chi phí trả trước ngắn hạn;
thuế giá trị gia tăng được khấu trừ; thuế và các khoản phải thu Nhà nước và tài
sản ngắn hạn khác.
Doanh nghiệp cần quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn bởi:
 Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nên có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu
thanh toán của doanh nghiệp;
 Tài sản ngắn hạn là một bộ phận của vốn sản xuất nên nó đóng vai trị thiết
yếu và vận động liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh;
 Tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển đối dễ dàng từ dạng vật chất sang tiền tệ
vì vậy việc quản lý tài sản ngắn hạn vô cùng phức tạp.
Thông thường, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của
một doanh nghiệp.
[1, tr.53]

1.1.1.2.

Mục đích sử dụng tài sản ngắn hạn

Doanh nghiệp sử dụng tài sản ngắn hạn như một cơng cụ hữu ích cho việc đánh
giá dòng luân chuyển nguyên vật liệu, vật tư, từ khâu đoạn mua sắm đến khâu đoạn
cho ra thành phẩm cuối cùng, từ đó, doanh nghiệp dễ dàng kiểm soát được lượng hàng
tiêu thụ và dự trữ để tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường.
Cơ cấu tài sản ngắn hạn còn giúp doanh nghiệp thấy rõ và kiểm sốt được tình
hình tài chính hiện hành, cụ thể hơn nó chỉ ra khả năng sinh lời của các khoản đầu tư
ngắn hạn, mức độ an toàn của các khoản phải thu,….
1.1.1.3.

Phân loại tài sản ngắn hạn

Để có thể sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả, doanh nghiệp cần nắm rõ
đặc điểm của từng loại tài sản ngắn hạn và những tiêu thức để phân biệt chúng. Đối
với mỗi loại doanh nghiệp lại lựa chọn cho mình một cách phân loại riêng, phù hợp
với đặc điểm ngành nghề.
 Theo hình thái biểu hiện gồm tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, khoản phải thu,
hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác;
 Theo phạm vi sử dụng gồm tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh
doanh chính, tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ, tài sản


3

ngắn hạn sử dụng trong công tác quản lý doanh nghiệp và tài sản ngắn hạn sử
dụng trong công tác phúc lợi;
 Theo vai trò gồm tài sản ngắn hạn trong giai đoạn dự trữ, tài sản ngắn hạn

trong giai đoạn sản xuất và tài sản ngắn hạn trong giai đoạn lưu thông
1.1.2. Tài sản dài hạn
1.1.2.1.

Khái niệm và đặc điểm của tài sản dài hạn

Tài sản dài hạn là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài
(từ 1 năm trở lên), trong đó, tài sản cố định giữ vai trị là tư liệu lao động chính và
được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trị quan trọng nhất trong hoạt động của
doanh nghiệp. Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC của Việt Nam từ ngày 10/06/2013,
các tài sản có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên mới được xác định là tài sản cố định.
Tất cả các loại tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào tài sản dài hạn.
Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu
tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác:
 Các khoản phải thu dài hạn gồm các khoản phải thu của khách hàng, các
khoản phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác có thời gian thu hồi hoặc
thanh tốn trên một năm hoặc trên một chu kỳ kinh doanh.
 Tài sản cố định là tư liệu lao động có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên với thời
gian sử dụng từ 1 năm trở lên, gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định
th tài chính, tài sản cố định vơ hình và chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
 Bất động sản đầu tư là bất động sản, bao gồm quyền sử dụng đất, nhà hoặc
một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc
người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính.
 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn là các khoản đầu tư vào việc mua bán các
chứng khốn hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, bằng hiện vật, mua cổ phiếu
có thời hạn thu hồi vốn và các khoản đầu tư khác có thời hạn trên một năm.
 Tài sản dài hạn khác bao gồm chi phí trả trước dài hạn, thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại và tài sản dài hạn khác.
[1, tr.56]
1.1.2.2.


Mục đích sử dụng tài sản dài hạn

Tài sản dài hạn hay cụ thể tài sản cố định giúp doanh nghiệp hình thành cơ chế
sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sử dụng nó làm cơng cụ tạo lợi thế cạnh tranh với


các đối thủ khác trên thị trường.
Tài sản cố định là công cụ để đánh giá một cách khách quan cơ sở hạ tầng kỹ
thuật của một doanh nghiệp.
4

Thang Long University Library
Bên cạnh đó, trong tài sản dài hạn, các khoản đầu tư tài chính dài hạn cũng góp
phần quan trọng làm gia tăng nguồn vốn kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.1.2.3.

Phân loại tài sản dài hạn

Để dễ dàng quản lý tài sản dài hạn, trên thực tế, doanh nghiệp chia tài sản dài hạn
bằng nhiều những tiêu thức khác nhau. Trong danh mục tài sản dài hạn, yếu tố chiếm
tỷ trọng lớn nhất là tài sản cố định.
 Theo hình thái biểu hiện bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định
vơ hình;
 Theo mục đích sử dụng gồm tài sản cố định dùng trong sản xuất và tài sản cố
định dùng ngoài sản xuất;
 Theo tình hình sử dụng gồm tài sản cố định đang sử dụng, tài sản cố định chưa
sử dụng và tài sản cố định khơng cần sử dụng;
 Theo nguồn hình thành gồm tài sản cố định tự có và tài sản cố định thuê ngoài.
1.2.


Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng

đều mong tối đa hóa được giá trị tài sản của chủ sở hữu hay nói cách khác việc sử
dụng tài sản hiệu quả có thể mang lại nguồn lợi mong đợi từ hoạt động kinh doanh cho
bản thân doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản
Hiệu quả được coi là thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể đó bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện
nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong
quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất
định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh như hiện nay đều
cần quan tâm đến hiệu quả kinh tế thể hiện qua trình độ quản lý và sử dụng nguồn lực
hợp lý giúp doanh nghiệp đạt được những mục tiêu trong hoạt động kinh doanh. Đây
là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển giữa thị trường cạnh tranh khắc nghiệt.
Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp nghĩa là doanh nghiệp khai thác và sử


dụng tài sản sao cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra được trơn tru, không gặp
gián đoạn và quan trọng là nó mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, đáp ứng được mong
đợi của chủ đầu tư.
Như vậy, phân tích hiệu quả sử dụng tài sản là việc doanh nghiệp xem xét hiệu
quả sử dụng các loại tài sản giữa năm nay với năm trước, kỳ này với kỳ trước. Cụ thể:
5

 Phân tích tình hình sử dụng tài sản để nắm bắt và ứng phó kịp với xu hướng
của thị trường. Lưu trữ những tài sản theo nhu cầu của thị trường; loại bỏ
những tài sản lỗi thời, khơng cịn khả năng sinh lời từ đó sẽ có phương pháp

quản lý tài sản hợp lý hơn.
 Phân tích dịng ln chuyển tài sản để thấy rằng 1 đồng tài sản sử dụng trong
kỳ tạo ra bao nhiêu và mất bao nhiêu lâu để thành đồng doanh thu. Doanh
nghiệp sử dụng những chỉ tiêu tài chính phù hợp để phân tích khả năng và hiệu
suất sinh lời của tài sản.
1.2.2. Sự cần thiết của việc sử dụng tài sản một cách hiệu quả
Tài sản ln đóng vai trò quan trọng trong bộ máy hoạt động của một doanh
nghiệp, có thể coi nó như “khung xương” của dây chuyền sản xuất đó, khi mà một
đoạn nhỏ bị “gẫy” đi thì nguy cơ tồn bộ hệ thống ngừng hoạt động là rất cao. Chính
bởi vì vậy, hiệu quả sử dụng tài sản luôn là vấn đề được quan tâm của bất kỳ doanh
nghiệp nào và tất cả đều hiểu được sự quan trọng của việc nâng cao hiệu quả tài sản vì
đơn giản, tài sản có mối quan hệ chặt chẽ với nguồn vốn kinh doanh, sử dụng tài sản
hiệu quả:
 Mang lại hiệu quả cho chính q trình sản xuất của doanh nghiệp, nâng cao
khả năng sinh lời và đảm bảo thích ứng nhanh trong mơi trường cạnh trạnh
đầy biến động, khi tình hình kinh doanh gặp trở ngại.
 Là cơ sở cho doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh với các đối thủ trong cùng
ngành trên thị trường bởi tối đa hóa được giá trị tài sản sẽ giúp doanh nghiệp
có được số lượng cũng như chất lượng sản phẩm vượt trội hay ít nhất thì cũng
mang lại sự ổn định đến cho khách hàng.
 Giúp doanh nghiệp tiết kiệm số tiền lớn, đảm bảo “hầu bao” được sử dụng hợp
lý, tránh lãng phí, thất thốt, từ đó, vịng ln chuyển tài sản thành doanh thu
diễn ra nhanh chóng, tạo lợi thế thương mại trên thị trường.
Vì vậy, việc sử dụng tài sản hiệu quả mang lại rất nhiều lợi thế không chỉ cho bản


thân doanh nghiệp trong chính hoạt động kinh doanh hằng ngày mà còn trên thị trường
cạnh tranh gay gắt khi mà rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác cũng không ngừng tìm ra
những phương pháp phát triển hệ thống sản xuất kinh doanh. Trên đây là những lý do
cần thiết khiến việc quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản càng trở nên cần thiết với mỗi

doanh nghiệp, bởi, tài sản có được sử dụng hiệu quả thì hoạt động kinh doanh với diễn
ra thuận lợi, đảm bảo khả năng sinh lời như đúng mong muốn của doanh nghiệp.

6

Thang Long University Library
1.3.

Những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty

1.3.1. Nhân tố chủ quan
1.3.1.1.

Đặc điểm sản xuất, ngành nghề kinh doanh

Mỗi ngành nghề kinh doanh thì sẽ có đặc điểm tổ chức, cơ cấu tài sản riêng. Đây
là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến kế hoạch sử dụng và đầu tư tài sản của một doanh
nghiệp. Loại ngành kinh doanh nào sẽ đi với kết cấu sản xuất kinh doanh đó, doanh
nghiệp sẽ xác định được tỷ trọng tài sản ngắn hạn và dài hạn phù hợp, từ đó quyết định
cơ chế sản xuất. Những quá trình, chức năng và nhiệm vụ của nó phát sinh theo từng
cơ chế sản xuất, nó tác động đến đặc điểm tài sản cũng như hiệu quả sử dụng tài sản
trong kỳ.
1.3.1.2.

Năng lực quản lý và đầu tư tài sản

Doanh nghiệp muốn thành cơng thì cần có chiến lược kinh doanh hợp lý. Người
lãnh đạo là người có vai trị quan trọng bậc nhất trong bộ máy hoạt động của doanh
nghiệp. Năng lực quản lý là trình độ chun mơn, sự hiểu biết nhất định trong việc tổ
chức, lãnh đạo và ra quyết định đầu tư. Một doanh nghiệp sở hữu đội ngũ lãnh đạo có

trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm, khéo léo đưa ra quyết định phù hợp với
từng thời kỳ kinh doanh như tích trữ hàng, đẩy nhanh sản xuất, nâng cao cơng suất
hoạt động của máy móc, thiết bị,…, hay vạch ra những chiến lược cụ thể để tối ưu hóa
việc sử dụng tài sản dài hạn thì doanh nghiệp đó đã nắm giữ 70% của sự thành cơng.
1.3.1.3.

Trình độ đội ngũ nhân viên

Đây là bộ phận trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả sử dụng tài sản. Một doanh nghiệp dù có được dây chuyền sản xuất hiện đại
đến đâu mà trình độ nhân viên sản xuất yếu kém thì cũng khơng thể mang lại hiệu quả
như mong muốn bởi sản phẩm chính là thứ mà doanh nghiệp phơ ra trước khách hàng,


nếu khách hàng chấp nhận, tin tưởng sử dụng thì doanh nghiệp với có được lợi nhuận.
Doanh nghiệp cần có những lớp đào tạo kỹ năng sử dụng máy móc, sản xuất cho từng
bộ phận. Một cơng nhân có trình độ cao là cơng nhân nhanh nhẹn, nhiệt tình, nắm rõ
được tính năng hoạt động của máy móc, thiết bị; đồng thời phải là người có ý thức
trách nhiệm trong sản xuất, hạn chế gây lãng phí, thất thốt tài sản cho doanh nghiệp.
1.3.1.4.

Uy tín đối với nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh và khách hàng

Uy tín là tài sản vơ hình của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có uy tín trên thị
trường thì doanh nghiệp đó cũng sẽ chú trọng hơn trong việc đầu tư và sử dụng tài sản
hiệu quả, để tránh gây ảnh hưởng đến hình ảnh đã xây dựng được. Bên cạnh đó, chính
sách huy động vốn, bán hàng, giải quyết hàng tồn kho và thu hồi nợ cũng sẽ trở nên dễ
dàng hơn nếu doanh nghiệp chứng tỏ được vị thế của mình trên trường kinh doanh.
7


Hoạt động lâu năm cũng là một lợi thế khi mà hình ảnh của doanh nghiệp tiếp cận
khách hàng, nhà cung cấp sớm hơn, lâu hơn.
1.3.2. Nhân tố khách quan
1.3.2.1.

Chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước

Một doanh nghiệp tham gia vào thị trường kinh doanh nghĩa là nó đã chịu sự
quản lý dưới những chính sách và cơ chế của Nhà nước. Nhà nước sử dụng những
công cụ kinh tế như mức giá trần, giá sàn, hạn mức tiêu thụ,…để quản lý hoạt của tất
cả các doanh nghiệp. Ở mỗi giai đoạn, Nhà nước lại có những chính sách khác nhau,
phù hợp sự phát triển của nền kinh tế trong và ngồi nước. Chính bởi thế, doanh
nghiệp cần nắm rõ những chính sách kinh tế Nhà nước áp dụng để tránh gặp những sai
sót khơng đáng có trong việc quản lý tài sản cố định như các văn bản đầu tư, nguyên
tắc tính khấu hao,...Khi nền kinh tế gặp khó khăn, hoạt động của doanh nghiệp bị ảnh
hưởng, doanh nghiệp thiếu vốn để vận hành máy móc hay giải quyết những lơ hàng
tồn lâu ngày, khi ấy, Nhà nước cũng chính là người cứu cánh và hỗ trợ gián tiếp doanh
nghiệp bằng việc điều tiết nền kinh tế thị trường trở về trạng thái cân bằng hoặc thậm
chí hỗ trợ những doanh nghiệp trọng điểm bằng tiền hay những chính sách ưu đãi
khác. Bởi vậy, bất cứ chính sách và cơ chế nào được đưa ra cũng sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến quyết định đầu tư tài sản của doanh nghiệp.
1.3.2.2.

Biến động của nền kinh tế

Sự biến động của nền kinh tế tác động không nhỏ đến chính sách sử dụng tài sản
của doanh nghiệp. Yếu tố bên trong thị trường kinh doanh có ảnh hưởng lớn nhất đó là
cung – cầu hàng hóa. Đây là yếu tố phản ánh nhu cầu tiêu thụ hàng hóa của khách



hàng trọng một thời điểm nhất định. Khi nền kinh tế trong nước bị ảnh hưởng bởi sự
suy thoái của nền kinh tế thế giới, người tiêu dùng thắt chặt hầu bao, nhu cầu mua sắm
giảm hay cầu giảm, khi đấy, buộc lịng doanh nghiệp phải hạn chế cơng suất sử dụng
tài sản, giảm lượng hàng tồn kho đồng thời có những chính sách kích cầu như giảm
giá, khuyến mại,…để đẩy nhanh tốc độ bán hàng mà duy trì được lợi nhuận. Còn nếu
nền kinh tế đi lên, cuộc sống của người tiêu dùng ổn định hoặc đến một thời điểm
quan trọng nào đó cho một số mặt hàng thời vụ hay cầu tăng, lúc đó doanh nghiệp sẽ
đẩy mạnh sản xuất, nhập thêm nguồn nguyên liệu mới để tăng năng suất, đi kèm việc
thay đổi chính sách bán hàng cho phù hợp, khi đấy mức giá có thể tăng lên và doanh
nghiệp tận dụng hàng lưu kho để chiếm lĩnh được thị trường.
1.3.2.3.

Sự phát triển của khoa học công nghệ

Khoa học công nghệ là một trong những công cụ cạnh tranh hữu hiệu nhất của
một doanh nghiệp, nó tạo nên sự khác biệt giữa những doanh nghiệp với nhau. Một
doanh nghiệp muốn phát triển, có được sản phẩm đầu ra tốt với thị hiếu người tiêu
8

Thang Long University Library
dùng thì cần có một dây chuyền sản xuất hiện đại. Nhận thức được điều đó mà bất cứ
doanh nghiệp nào khi có cơ hội cũng sẽ nhập khẩu về những thiết bị công nghệ tiên
tiến nhất. Chẳng phải vô cớ mà nhà đầu tư quyết định chi nhiều tiền như vậy cho
những tài sản này, bởi họ muốn, về lâu dài, dây chuyền sản xuất mới không trực tiếp
mang về doanh thu cho doanh nghiệp nhưng lại gián tiếp quyết định đến sự thành bại
của hoạt động kinh doanh bằng những sản phẩm được đưa ra thị trường.
1.4.

Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp


1.4.1. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (Vòng quay tổng tài sản)

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản (bao gồm cả tài sản ngắn
hạn lẫn tài sản dài hạn) của doanh nghiệp. Nó cho biết mỗi đồng tài sản của doanh
nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hay trong một kỳ phân tích, các tài sản quay
được bao nhiêu vịng. Chỉ tiêu này càng cao càng có lợi cho doanh nghiệp, chứng tỏ
trong kỳ, doanh nghiệp sử dụng tài sản càng hiệu quả. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp
chứng tỏ các tài sản luân chuyển chậm, nguyên nhân có thể là do hàng tồn kho tồn
đọng còn nhiều, sản phẩm dở dang, hay tài sản cố định hoạt động chưa đạt công suất
tối đa kéo theo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vị trì trệ. Tuy nhiên, để có kết
luận chính xác về mức độ hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của một doanh nghiệp


thì cần so sánh hệ số của doanh nghiệp đó với hệ số bình quân của ngành.
Tỷ số này ngược lại với lợi nhuận biên tế (tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần)
nghĩa là hiệu suất sử dụng tài sản càng cao thì lợi nhuận biên tế càng nhỏ và ngược lại.
Hệ số sinh lời tổng tài sản (ROA)
Chỉ số này thể hiện tương quan giữa mức sinh lời của doanh nghiệp so với tài sản
của doanh nghiệp đó. Nó được sử dụng để đo lường hiệu quả của việc tài trợ cho các
nhu cầu về tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu và vốn vay cũng như là công
cụ để đánh giá năng lực quản lý của Ban lãnh đạo Công ty.

Về ý nghĩa, hệ số này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi
nhuận sau thuế. Nếu hệ số này lớn hơn chi phí nợ thì đầu tư bằng nợ có lợi cho doanh
nghiệp hơn là đầu tư bằng vốn chủ sở hữu.
Một số nhà đầu tư cộng chi phí lãi vay vào lợi nhuận sau thuế trong cơng thức
tính tốn trên vì họ quan tâm đến việc sử dụng doanh thu hoạt động trước lãi vay. Tuy
9


nhiên, theo cơng thức nào, thì ROA cũng cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin
về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư hay lượng tài sản. ROA đối với
những Cơng ty Cổ phần sẽ có sự khác biệt rõ rệt vì nó cịn phụ thuộc vào ngành nghề
kinh doanh.
ROA cịn là cơng cụ để kiểm tra hiệu quả chuyển đổi vốn đầu tư thành lợi nhuận.
ROA càng cao càng tốt vì doanh nghiệp đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu
tư ít hơn, tuy nhiên, chỉ tiêu này cũng phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố về đặc điểm
ngành, bởi vậy, muốn đánh giá chính xác cần so sánh với bình qn ngành hoặc so
sánh với các doanh nghiệp tương tự trong cùng ngành.
Khi phân tích thu nhập trên tổng tài sản, thứ mà các nhà đầu tư quan tâm nhất
chính là việc phối hợp các chỉ tiêu tài chính để tính tốn ROA. Và một trong những
ứng dụng phổ biến nhất hiện nay chính là mơ hình phân tích Dupont.
Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản bằng phương pháp Dupont
Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp hoạt động kinh doanh
trên đất Mỹ. Ông là người đã phát hiện ra mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt
động dựa trên phương diện chi phí với các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn.
Mơ hình Dupont là kỹ thuật được doanh nghiệp sử dụng để phân tích khả năng


sinh lời bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mơ hình này được sử dụng
nhiều vì nó tích hợp các chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh
doanh. Bản chất của nó là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lời của doanh
nghiệp như thu nhập trên tài sản ROA bằng tích số các chuỗi tỷ số có mối quan hệ
nhân quả với nhau, xem xét một đồng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng, với khả năng
sinh lời của nó thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến bộ phân tài sản, chi phí hay doanh thu
nào, vì vậy, nó bám sát được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
và người ta sử dụng nó làm cơng cụ phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính.
Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản, người ta dựa theo công thức được
triển khai như sau:


Và cơng thức trên chính bằng
Sự chênh lệch ROA qua từng năm do chịu tác động bởi ROS và SOA được biểu
diễn qua công thức:

10

Thang Long University Library
 SOA càng cao chứng tỏ sức sản xuất của tài sản càng nhanh, đó là yếu tố
quyết định làm tăng khả năng sinh lời của tài sản. Nó tỷ lệ thuận với doanh thu
thuần và tỷ lên nghịch với giá trị tài sản. Tuy nhiên, thực tế thì doanh thu và
tài sản của một doanh nghiệp thường có mối quan hệ cùng chiều. Khi tổng tài
sản tăng thì doanh thu thuần cũng tăng. Ví dụ như khi doanh nghiệp đầu tư
thêm cho hạ tầng cơ sở kỹ thuật, máy móc thiết bị,…làm giá trị tài sản tăng,
hiệu suất sử dụng tăng làm doanh thu cũng tăng theo. Để ước tính được mức
ảnh hưởng của số vịng quay tổng tài sản lên ROA, có cơng thức:
Trong đó:
t là năm hay kỳ hiện tại hoạt động của doanh nghiệp;
t-1 là năm trước năm hiện tại.
Vì vậy, muốn tăng vịng quay của tổng tài sản, doanh nghiệp cần phân tích các
nhân tố có liên quan; sau đó xem xét các mặt tích cực và tiêu cực của những


×