Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Quy trình đấu thầu mua sắm thiết bị của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam” pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.37 KB, 106 trang )

TRƯỜNG
KHOA








LUẬN VĂN


Quy trình đấu thầu mua
sắm thiết bị của Tổng Công
ty Dầu khí Việt Nam






1

LỜI NÓI ĐẦU


Từ khi Đảng và Nhà nước thực hiện chính sách đổi mới toàn diện, nền
kinh tế Việt Nam mở cửa hoà nhập với thế giới và khu vực. Chính sách này
giúp Việt Nam thu được nhiều lợi ích kinh tế - xã hội, kinh nghiệm quản lý,
trình độ khoa học, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trên thế giới.


Cùng với sự phát triển của đất nước, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
(DKVN) đã không ngừng lớn mạnh, có nhữ
ng bước tiến vững chắc và trở
thành một TCT mạnh của Nhà nước Việt Nam, đóng góp đáng kể cho sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Với mục đích tăng cường
hiệu quả hoạt động, ngày càng hiện đại cơ sở hạ tầng, đầu tư các thiết bị
công nghệ tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng đòi hỏi cao trong khai
thác, chế biến dầu khí, TCT rất coi trọng việc mua sắm trang thiết bị. Đây là
những thiết bị chuyên dụng không thể thiếu đối với ngành dầu khí mà đa số
phải nhập khẩu từ nước ngoài với trình độ công nghệ tiên tiến. Trong công
tác đầu tư mua sắm thiết bị, TCT luôn có chủ trương, kế hoạch và phương
pháp tiến hành cụ thể để đạt hiệu quả cao.
Phươ
ng pháp đấu thầu theo nguyên tắc chuẩn mực quốc tế có nhiều
ưu điểm và được áp dụng một cách rộng rãi. Đặc biệt là đối với các dự án
phức tạp đòi hỏi kỹ thuật cao, các dự án thuộc sự tài trợ của Nhà nước, của
định chế tài chính quốc tế, việc mua sắm thiết bị qua đấu thầu quốc tế là
phương thức tốt nhất
để tránh sai lầm gây tổn hại tới vật chất cũng như uy
tín của công ty. Thông qua phương thức đấu thầu, TCT Dầu khí Việt Nam
đã tiết kiệm cho ngân sách Nhà nước hàng chục triệu USD so với dự toán
ban đầu. Việc áp dụng phương thức đấu thầu đã trở nên gắn bó với ngành
Dầu khí.
Đấu thầu là một hình thức cạnh tranh lành mạnh và mang lại hiệu quả
cao trong đầu tư. Thấy
được tầm quan trọng của hoạt động đấu thầu, Nhà
nước đã ra quy chế đấu thầu. Quy chế đấu thầu được ban hành nhằm thống

2
nhất quản lý tất cả các hoạt động đấu thầu trong cả nước đảm bảo tính khách

quan, đúng đắn và hiệu quả. Để hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt
động đấu thầu, ngày 1/9/1999, Chính phủ đã ra Nghị định 88/CP (ban hành
kèm theo quy chế đấu thầu) thay thế cho quy chế đấu thầu trước đó. Nghị
định số 14/CP ngày 5/5/2000 ra đời nhằm sửa chữa, bổ sung một số điều của
quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/CP. Tuy văn bản pháp
quy có nhiều thay đổi, bổ sung cho phù hợp song việc áp dụng quy chế đấu
thầu ở Tổng công ty DKVN vẫn còn một số nhược điểm cần khắc phục.
Vì vậy, đề tài “Quy trình đấu thầu mua sắm thiết bị của Tổng Công ty
Dầu khí Việt Nam” được lựa chọn nghiên cứu để ít nhất cũng có thể rút ra
một vài ý kiế
n trả lời cho câu hỏi : Làm thế nào để hoạt động đấu thầu mua
sắm thiết bị đạt hiệu quả cao, phù hợp với đặc điểm riêng của ngành dầu khí,
đáp ứng đòi hỏi trước mắt và sự phát triển trong tương lai của ngành dầu khí
?.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là: trên cơ sở phân tích thực trạng quy
trình đấu thầu quốc tế mua sắm thiết b
ị ở Tổng công ty DKVN, thấy được
tồn tại để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động
đấu thầu quốc tế phù hợp với đặc điểm riêng của ngành.
Phạm vi nghiên cứu của khoá luận chủ yếu nêu một số lý luận chung
về đấu thầu quốc tế, quy trình đấu thầu quốc tế mua sắm thiết b
ị ở Tổng
công ty DKVN trong 3 năm gần đây (1999-2001), những thuận lợi và tồn tại
của quy trình này. Nêu ra phương hướng của Tổng công ty trong những năm
tới và các biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình đấu thầu quốc tế của Tổng
công ty.
Khoá luận được thực hiện trên cơ sở phương pháp diễn giải và phân
tích.




Kết cấu của Khoá luận:

3
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khoá luận gồm ba
chương cơ bản sau :
Chương I: Lý luận chung về đấu thầu quốc tế.
Chương II: Quy trình đấu thầu quốc tế mua sắm thiết bị ở Tổng công ty
Dầu khí Việt Nam.
Chương III: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình đấu thầu
mua sắm thiết bị ở Tổng công ty DKVN.
























CHƯƠNG I

4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẤU THẦU QUỐC TẾ

I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẤU THẦU QUỐC TẾ
1. Khái niệm
Đấu thầu quốc tế là một phương thức giao dịch đặc biệt, trong đó
người mua (người gọi thầu) công bố trước các điều kiện mua hàng để người
bán (tức người dự thầu) báo giá cả và các điều kiện thanh toán. Sau đó,
người mua sẽ chọn mua của người bán nào đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của
mình.
Theo quy chế đấu thầu do Chính phủ n
ước CHXHCN Việt Nam ban
hành kèm theo Nghị định 88/CP ngày1/9/1999, mục tiêu của công tác đấu
thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh, công bằng và minh bạch trong quá
trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp, bảo đảm hiệu quả kinh tế của
dự án.
Đấu thầu quốc tế là một trong những hình thức giao dịch có hiệu quả
trong thương mại quốc tế. Hoạt động đấu thầu quốc tế
thường được diễn ra
trong một số lĩnh vực như xây dựng, xây lắp, mua sắm vật tư, nhập khẩu
thiết bị của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh
tế Trong kinh doanh quốc tế hiện đại, hoạt động đấu thầu quốc tế ngày
càng được áp dụng phổ biến bởi tính hiệu quả cao của nó. Đấu thầu quốc tế
được nhìn nhận là một công nghệ hiện đại, một điều kiện thiết yếu đảm bảo

thành công cho các nhà đầu tư (chủ dự án), dù là hoạt động đầu tư trong
nước hay ở nước ngoài. Tính quốc tế của nó được thể hiện ở sự khác nhau về
quốc tịch giữa những người tham gia, có thể là các nhà thầu trong nước và
nhà thầu quốc tế, hoặc chủ đầu tư
nước ngoài, chủ dự án và các nhà thầu
trong nước
Hoạt động đấu thầu quốc tế được xem là một phương thức giao dịch
đặc biệt của thương mại quốc tế. Giao dịch này chỉ có một người mua đưa ra
yêu cầu của mình cho nhiều người bán cạnh tranh bình đẳng với nhau để làm
sao bán được hàng của mình. Để thắng thầu nhà thầu không nhất thiết phải
đưa ra giá rẻ nhất (th
ấp nhất) mà là giá hợp lý nhất. Mức giá hợp lý phải

5
tương ứng với các điều kiện khác về kỹ thuật, chất lượng thoả mãn tốt nhất
yêu cầu của người gọi thầu.
Với tính chất là một phương pháp phổ biến và có hiệu quả cao, đấu
thầu ngày càng được nhìn nhận là một công nghệ hiện đại, một điều kiện
thiết yếu để bảo đảm thành công cho nhà đầu tư.
Xét theo quan điể
m tổng thể hoạt động đấu thầu phải đảm bảo:
+ Tối đa về chất lượng, kỹ thuật và tiến độ.
+ Tối ưu về tài chính.
+ Hạn chế được các diễn biến căng thẳng giữa các bên hữu quan.

2. Đặc điểm của đấu thầu quốc tế
2.1- Đấu thầu là một phương thức giao dịch đặc biệt, chỉ diễn ra ở
một địa điểm, trong một thời gian xác định trước
Thời gian và địa điểm của mỗi cuộc đấu thầu được nêu rõ trong các
thông báo mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí,

phát thanh, truyền hình và trong thư mời thầu.
2.2- Đối tượng mua bán không nhất thiết là hàng hoá có sẵn mà mua
bán dựa vào tiêu chuẩn kỹ thuật, có thể là hàng hoá hữu hình hay dịch
vụ
Nhà thầu có thể biết tiêu chuẩn về kỹ thuật của hàng hoá mà bên mời
thầu yêu cầu khi nhận được hồ sơ mời thầu. Các yêu cầu về kỹ thuật của
hàng hoá trong thư mời thầu thường rất chi tiết thể hiện rõ mặt hàng trong
đấu thầu thường có quy cách phẩ
m chất phức tạp, giá trị cao.
Đấu thầu không chỉ áp dụng trong mua sắm hàng hoá hữu hình mà
còn trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ. Trong ngành dầu khí, do đặc điểm
riêng của ngành nên lĩnh vực này rất được quan tâm. Công ty dịch vụ kỹ
thuật dầu khí thuộc Tổng công ty DKVN chuyên cung cấp các dịch vụ khác
nhau từ đơn giản đến phức tạp như dịch vụ tàu thuyền, dịch vụ trực thă
ng,
bảo hiểm, dịch vụ chống dầu tràn, cung cấp lao động kỹ thuật cao, cho thuê
văn phòng

6
2.3- Trong đấu thầu chỉ có một người mua nhưng có nhiều người bán
và giá thành là giá thấp nhất (giá sàn)
Đây là đặc điểm nổi bật nhất của hoạt động đấu thầu. Đấu thầu thực
sự đem lại lợi ích cho người mua vì nó tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt, khách
quan và công khai giữa các nhà thầu có năng lực. Các nhà thầu muốn trúng
thầu thì phải tính toán đưa ra giá thấp nhất. Tất nhiên giá cả
không phải là
yếu tố duy nhất quyết định thắng thầu vì còn nhiều yếu tố khác như tiêu
chuẩn kỹ thuật, chất lượng, quan hệ làm ăn giữa hai bên. Thực tế, người
thắng thầu không phải là người đưa ra giá thấp nhất mà là người có uy tín
trong các lần quan hệ làm ăn trước đây.

2.4- Mọi điều kiện đều được quy định sẵn trừ giá cả
Trong bất c
ứ thư mời thầu nào, bên mời thầu thường đưa ra các điều
kiện về mặt hàng, số lượng, quy cách, phẩm chất, thời gian giao hàng và
ngay cả Hợp đồng kinh tế cũng được nêu ra trước. Tuy nhiên, giá cả là là
điều kiện quan trọng nhất để lựa chọn người thắng thầu nên được quyết định
cuối cùng.
2.5- Đấu thầu thường bị chi phối từ cơ quan quả
n lý nguồn vốn đầu
tư về một số các điều kiện cũng như các thủ tục pháp lý
Các tổ chức tài chính Quốc tế như WTO, IMF thường có các quy
chế đấu thầu hướng dẫn các nước vay khi sử dụng vốn vay. Riêng nguồn
vốn ODA thì các công ty của nước cấp ODA thường thắng thầu trong các
cuộc đấu thầu sử dụng vốn này vì hầu hết các nước cung cấp ODA đề
u quy
định các nước vay phải sử dụng ODA để mua hàng hoá và dịch vụ cung cấp
bởi nước cấp ODA.

3. Vai trò của đấu thầu quốc tế
3.1- Sự cần thiết của đấu thầu quốc tế
Đấu thầu quốc tế ngày càng được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam. Thực
tế cho thấy, đấu thầu được thực hiện một cách đúng đắn thì tiết kiệm được
vốn đầu tư vì khi đó nó có tác dụng làm các chủ đầu tư, các nhà dự thầu phải
tính đế
n hiệu quả của hoạt động trước khi tiến hành ký kết hợp đồng. Công

7
tác đấu thầu là một đòi hỏi thiết yếu để đảm bảo thành công cho các nhà đầu
tư dù đó là đầu tư trong nước hay đầu tư nước ngoài. Do tính chất công bằng
và cạnh tranh công khai nên đấu thầu quốc tế tạo ra một môi trường bình

đẳng cho các nhà kinh doanh từ các quốc gia khác nhau trong việc tổ chức,
thực hiện hợp đồng. Đồng thời, đấu thầu quốc tế cũng giúp cho các nhà đầu
tư mua
được những thiết bị với giá rẻ, đạt yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật và
các điều kiện khác. Như vậy, đấu thầu quốc tế đem lại lợi ích cho các bên
tham gia.
Từ khi Việt Nam mở cửa hoạt động ra thị trường quốc tế, đầu tư vào
nước ta tăng lên, xuất hiện đòi hỏi phải xây dựng cơ sở hạ tầ
ng, mua sắm
thiết bị Trong khi đó nước ta là một nước đang phát triển, nhu cầu đầu tư
nhiều mà nguồn vốn lại có hạn. Như vậy, nếu áp dụng hình thức đấu thầu thì
chúng ta có thể tiết kiệm trong sản xuất, đầu tư. Hơn nữa, nước ta đang thực
hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, việc tiết kiệm vốn và đầu tư
có hiệu quả là một đòi hỏi thiết yếu.
Kể từ khi nước ta chủ trương xây dựng một kinh tế thị trường có
khuynh hướng XHCN thì việc áp dụng phương thức đấu thầu ngày càng phổ
biến và tỏ ra rất phù hợp với những đòi hỏi thực tế. Không những thế, đấu
thầu còn khẳng định tính ưu việt của cơ chế thị trường. Tr
ước kia, trong cơ
chế quản lý tập trung chỉ có duy nhất hình thức chỉ định thầu tồn tại. Bản
chất của chỉ định thầu là doanh nghiệp phải thực hiện công việc Nhà nước
giao. Điều này dẫn tới doanh nghiệp gặp khó khăn khi thực hiện công việc
đó hoặc sự độc quyền của doanh nghiệp. Kể từ khi nền kinh tế nước ta vận
hành theo cơ
chế thị trường, cơ chế quản lý mới đã thúc đẩy sự tăng trưởng
và phát triển của mọi thành phần kinh tế, cạnh tranh trở nên gay gắt hơn.
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng của cơ chế thị trường. Không có
cạnh tranh sẽ không có nền kinh tế thị trường. Nền kinh tế thị trường vận
hành phải tuân thủ theo những quy luật khách quan riêng, trong đó có quy
luậ

t cạnh tranh. Theo quy luật này, các doanh nghiệp phải luôn cải tiến máy
móc thiết bị, công nghệ, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản
phẩm, dịch vụ để giành ưu thế so với đối thủ cạnh tranh. Nếu mục tiêu của

8
kinh doanh là vì lợi nhuận thì mục tiêu thôi thúc các nhà đầu tư quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả là để giành chiến thắng trong cạnh
tranh. Như vậy, cạnh tranh là động lực kích thích phát triển thị trường, là
điều kiện thuận lợi cho đấu thầu tồn tại. Nhờ cạnh tranh mà chủ đầu tư có
thể lựa chọn được các nhà thầu đạt yêu cầu cao nhất : giá bỏ thầu thấ
p,
phương thức và điều kiện tín dụng phù hợp đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật,
chất lượng, dịch vụ, bảo hành Mặt khác, thông qua cạnh tranh, đấu thầu
thể hiện sự công bằng, bình đẳng đối với tất cả các nhà cung cấp tiềm năng.
Cho nên đấu thầu quốc tế là một hoạt động không thể thiếu trong cơ chế thị
trường, nó khẳ
ng định tính ưu việt của cơ chế thị trường.
Các doanh nghiệp Nhà nước khi tiến hành mua sắm thiết bị có nhiệm
vụ đảm bảo sử dụng vốn của Nhà nước một cách có hiệu quả nhất, tránh
lãng phí vốn. Kinh nghiệm của các nước đi trước cho thấy để thực hiện được
trách nhiệm đó, doanh nghiệp thực hiện mua sắm thiết bị bằng phương th
ức
đấu thầu.
3.2- Ý nghĩa của đấu thầu
Đấu thầu quốc tế ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia đặc biệt là với các nước đang phát triển như
Việt Nam bởi tính hữu ích đối với chủ đầu tư, với các nhà thầu và Chính
phủ.
 Đối với Nhà nước:
Thực hiện đấu thầu quốc tế là biện pháp quản lý tài

chính có hiệu quả và tăng cường các lợi ích kinh tế xã hội khác. Đấu thầu
quốc tế là cơ sở để đánh giá khả năng của các đơn vị cơ sở, các đối tác nước
ngoài, ngăn chặn được các biểu hiện tiêu cực, sự thiên vị, móc ngoặc riêng
làm mất đi tính cạnh tranh trong kinh doanh.
Đồng thời, thông qua đấu thầ
u quốc tế mà đất nước thu được những
công nghệ mới, hệ thống trang thiết bị, máy móc hiện đại, học hỏi kinh
nghiệm quản lý tiên tiến, những kiến thức về kỹ thuật, tư vấn của các chuyên
gia, đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.

9
 Đối với chủ đầu tư: áp dụng đấu thầu quốc tế là phương thức thích
hợp để lựa chọn các nhà thầu có năng lực nhất đáp ứng các yêu cầu về kỹ
thuật đặt ra đồng thời cũng có được giá thành và điều kiện tín dụng hợp lý
nhất. Đấu thầu chống tình trạng độc quyền của các nhà thầu. Chủ đầu tư
giảm được giá vốn đầu tư do có s
ự cạnh tranh giữa các nhà thầu. Thực tế,
giá chào thầu của các nhà thầu chênh nhau từ 30-40% trên cùng một mặt
bằng kỹ thuật. Do vậy, các đơn vị trúng thầu có giá trúng thầu giảm từ 20-
30% so với các đơn vị chào thầu cao nhất và giảm từ 10-15% so với giá
chào ban đầu của chính đơn vị trúng thầu. Thông qua đấu thầu, chủ đầu tư
có thể chọn được thiết bị công nghệ tiên tiến, đảm b
ảo yêu cầu kỹ thuật.
Công nghệ và kỹ thuật là điều kiện tiên quyết đảm bảo khả năng trúng thầu
cho các nhà thầu. Ngoài ra, thông qua việc tham khảo ý kiến của các nhà
thầu, các chủ đầu tư còn thu được những thông tin hữu ích cho việc đầu tư,
xây dựng các tiêu chuẩn tối ưu trong hồ sơ mời thầu.
 Đối với nhà thầu:
đấu thầu quốc tế là hình thức bảo đảm công bằng và

cơ hội tương đối cho tất cả các nhà cung ứng tiềm năng. Đấu thầu quốc tế
kích thích các nhà thầu nâng cao trình độ kỹ thuật, công nghệ để đáp ứng các
yêu cầu của chủ đầu tư nhằm tăng khả năng cạnh tranh. Thông qua đấu thầu
quốc tế, các nhà thầu trong nước có thể tiếp cận
được những kỹ thuật công
nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý để nâng cao năng lực cạnh tranh
trên trường quốc tế. Các nhà thầu Việt Nam giờ đây đã có nhiều tiến bộ. Sự
tiến bộ này thể hiện rõ nét nhất trong đấu thầu công trình có vốn đầu tư nước
ngoài, một lĩnh vực trước đây số lượng các đơn vị tự đứng ra thầ
u độc lập rất
ít, tỷ lệ trúng thầu thấp. Ngày nay, các tiêu chí trên có xu hướng ngược lại,
số lượng đơn vị tham gia đấu thầu độc lập khá nhiều, tỷ lệ trúng thầu cao.
Theo báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu năm 1999, Công ty Xây
dựng Dầu khí Vũng Tàu tham gia đấu thầu 15 công trình, trúng thầu 10 công
trình, chiếm tỷ lệ 66,6%.


II. NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU QUỐC TẾ
1. Nguyên tắc chung của đấu thầu quốc tế

10
Đấu thầu quốc tế không phải là một thủ tục thuần tuý hình thức, thực
tế đây là một hệ thống giải pháp cho những vấn đề không thể bỏ qua trong
sự phối hợp giữa các chủ thể trực tiếp liên quan đến quá trình đầu tư mà mục
đích là đảm bảo cho quá trình này đạt kết quả tối ưu. Phương pháp đấu thầu
xoá bỏ những nhược đ
iểm của hai phương pháp tự làm và giao thầu trước
đây vì nó phải tuân thủ nghiêm túc các nguyên tắc thường bị bỏ qua hoặc
xem nhẹ ở hai hình thức trên.
Hiện nay trên thế giới đang tồn tại nhiều quy chế đấu thầu khác nhau

như quy chế đấu thầu của FIDIC, WB, ADB Mỗi bản quy chế đấu thầu
đều có những nguyên tắc riêng phù hợp với mục đích của mình. Nhưng nhìn
chung các nguyên tắc đấu th
ầu quốc tế chủ yếu như sau:

1.1- Nguyên tắc cạnh tranh công khai với điều kiện ngang nhau
Mỗi cuộc đấu thầu đều phải được thực hiện với sự tham gia của một
số nhà thầu có đủ năng lực để hình thành một cuộc cạnh tranh mạnh mẽ.
Điều kiện đặt ra với các đơn vị ứng thầu (dự thầu) và thông tin cung cấp cho
họ phải ngang nhau, nhất thiết không có sự phân biệt đố
i xử.
1.2- Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ
Các nhà thầu phải nhận được đầy đủ tài liệu đấu thầu với các thông tin
chi tiết rõ ràng và có hệ thống về quy mô, khối lượng, quy cách, yêu cầu
chất lượng, tiến độ và điều kiện thực hiện công trình. Điều này có nghĩa là
chủ công trình phải nghiên cứu, tính toán và cân nhắc kỹ lưỡng để tiên liệu
chính xác về mọi yếu tố có liên quan
đến công trình, tránh tình trạng chuẩn
bị sơ sài, tắc trách.
1.3- Nguyên tắc đánh giá công bằng
Các hồ sơ dự thầu phải được đánh giá một cách không thiên vị theo
cùng một chuẩn mực và được đánh giá bởi một Hội đồng xét thầu có đủ tư
cách và năng lực. Lý do để "được chọn" hay "bị loại" đều được giải thích
đầy đủ tránh sự ngờ vực.

1.4- Nguyên tắc trách nhiệm phân minh

11
Không chỉ các nghĩa vụ và quyền lợi của các bên liên quan được đề
cập và chi tiết hoá trong hợp đồng mà phạm vi trách nhiệm của mỗi bên ở

từng phần việc đều được phân minh, rạch ròi để không một sai sót nào
không có người chịu trách nhiệm. Mỗi bên có liên quan đều biết rõ mình
phải gánh chịu những hậu quả gì nếu có sơ suất và sai phạm và do đó mỗi
bên phải nỗ lực tối đa trong việ
c kiểm soát bất trắc và phòng ngừa rủi ro.
1.5- Nguyên tắc "ba chủ thể"
Thực hiện dự án theo thể thức đấu thầu quốc tế luôn có sự hiện diện
đồng thời của ba chủ thể: bên mời thầu, nhà thầu và các nhà tư vấn. Trong
đó, kỹ sư tư vấn hiện diện như một nhân tố bảo đảm cho hợp đồng luôn thực
hiện nghiêm túc đến từng chi tiế
t, mọi sự bất cập về kỹ thuật hoặc tiến độ
đều được phát hiện kịp thời, những biện pháp điều chỉnh đều được đưa ra
đúng lúc. Đồng thời, kỹ sư tư vấn cũng chính là nhân tố hạn chế tối đa
những mưu toan thông đồng hoặc thoả hiệp gây thiệt hại cho những người
chủ đích thực c
ủa dự án. Có nhiều điều khoản được thi hành để buộc các kỹ
sư tư vấn phải là những chuyên gia có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất và
phải làm đúng vai trò của những nhà trọng tài công minh được cử đến từ một
công ty tư vấn chuyên ngành, công ty này cũng phải được lựa chọn thông
qua quá trình đấu thầu theo một quy trình chặt chẽ.
1.6- Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hành và bảo hiể
m chính đáng
Các khoản mục về bảo lãnh, bảo hành, bảo hiểm cũng được đề cập
trong hồ sơ mời thầu hay hồ sơ dự thầu một cách rõ ràng để các bên liên
quan cùng hiểu rõ. Chính sự tuân thủ các nguyên tắc này đã nói lên ý nghĩa,
tác dụng tích cực của phương thức đấu thầu. Đấu thầu nhằm kích thích nỗ
lực của các bên và thúc đẩy sự hợp tác giữa các bên để đáp
ứng tốt nhất các
yêu cầu về chất lượng, tiến độ, tài chính của dự án và do đó bảo đảm lợi ích
chính đáng cho cả bên mời thầu và nhà thầu, góp phần tiết kiệm các nguồn

lực xã hội.
Trước hết đối với chủ đầu tư, căn cứ vào kết quả đấu thầu, chủ thầu
chọn lựa nhà thầu có đủ năng lực đáp
ứng các yêu cầu của mình về kỹ thuật,
trình độ thi công, bảo đảm kế hoạch tiến độ và giá cả hợp lý.

12
Đối với nhà thầu, đấu thầu đảm bảo tính công bằng giữa các nhà thầu
ở mọi thành phần kinh tế. Do phải cạnh tranh với nhau cho nên mỗi nhà thầu
đều phải cố gắng tìm tòi và đổi mới những kỹ thuật công nghệ tiên tiến, có
trách nhiệm cao với dự án, các loại vật tư thiết bị được đem chào với mức
giá có tính cạnh tranh cao hơn.
* Bảo lãnh dự thầu (đặt cọ
c dự thầu)
Nhà thầu phải nộp tiền bảo lãnh dự thầu cùng với hồ sơ dự thầu. Tiền
bảo lãnh dự thầu bằng từ 1-3% tổng trị giá ước tính giá bỏ thầu. Trong một
số trường hợp, bên mời thầu có thể quy định mức nộp tiền bảo lãnh thống
nhất để bảo đảm bí mật về mức giá dự thầu cho các nhà thầu. Bên mời thầu
quy định hình thức, điều kiện và ngân hàng bảo lãnh dự thầu. Tiền bảo lãnh
dự thầu được trả lại cho các nhà thầu không đạt kết quả sau khi công bố
trúng thầu không quá 30 ngày kể từ ngày công bố. Nhà thầu không được
nhận lại tiền bảo lãnh dự thầu trong các trường hợp:
+Trúng thầu nhưng từ chối thực hiện hợp đồng.
+Rút đơn thầu sau thời gian nộp thầu.
+Do vi ph
ạm nghiêm trọng các quy định trong quy chế đấu thầu.
Sau khi nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng, đơn vị trúng thầu được
hoàn trả tiền bảo lãnh dự thầu.
* Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (đặt cọc thực hiện hợp đồng)


Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của nhà thầu thực hiện hợp
đồng. Tuỳ loại hình và quy mô của hợp đồng, tiền bảo lãnh thực hiện hợp
đồng từ 10-15% tổng giá trị hợp đồng. Trong trường hợp đặc biệt mức bảo
lãnh thực hiện hợp đồng có thể trên 15%, nhưng phải được người có thẩm
quyền quyết định đầu tư
chấp thuận. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng có hiệu
lực cho đến khi thời gian bảo hành của hợp đồng hết hạn. Văn bản bảo lãnh
thực hiện hợp đồng bao gồm:
+Thời hạn nộp tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng không quá 30 ngày
kể từ ngày nhà thầu nhận được thông báo trúng thầu.
+Điều kiện bảo lãnh thực hiện hợp đồ
ng.
+Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

13
+Loại tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

2. Phân loại các hình thức đấu thầu quốc tế
2.1- Căn cứ vào đối tượng đấu thầu :
2.1.1- Đấu thầu mua sắm hàng hoá (Tender for Procurement goods)
Theo quy định tại điều 3 Nghị định 88/1999/NĐ-CP thì “hàng hoá” ở
đây được hiểu là máy móc, phương tiện vận chuyển, thiết bị (toàn bộ, đồng
bộ hoặc thiết bị lẻ), bản quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu công
nghệ, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng (thành phẩm, bán
thành phẩm). Bên mời thầu có thể soạn thảo các điều kiện đấu thầu kèm với
thư mời thầu gửi cho các hãng (các công ty) đã được lựa chọn. Dựa vào đơn
chào hàng của các hãng này bên mời thầu sẽ lựa chọn nhà thầu thích hợp
nhất cho mình. Việc mua sắm thiết bị của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam
đang được tiến hành theo hình th
ức này.

2.1.2- Đấu thầu xây dựng công trình (Tender for Works)
Là hình thức đấu thầu thực hiện những công việc thuộc quá trình xây
dựng và lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình. Trong loại hình
đấu thầu này các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu (giá cả, kỹ thuật, tiến
độ, uy tín) được coi trọng hơn cả, người có giá chào thấp nhất chưa chắc đã
là người giành được hợp đồng. Cũng trong loạ
i hình đấu thầu nói trên người
ta đề cao vai trò của người tư vấn, của vấn đề bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo hành công trình. Do các công trình xây dựng có thể có giá trị rất lớn, vì
thế việc quản lý cũng chặt chẽ hơn, tổ chức tốt hoạt động đấu thầu quốc tế sẽ
mang lại một khoản tiền tiết kiệm rất đáng kể
cho chủ đầu tư.


2.1.3- Đấu thầu tuyển chọn tư vấn (Tender for Consulting Services)
Là hình thức đấu thầu nhằm mục đích đáp ứng các yêu cầu về kiến
thức, kinh nghiệm chuyên môn cho Bên mời thầu trong việc xem xét, quyết
định, kiểm tra quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án. Trong một số công
trình, dự án, các dịch vụ tư vấn được tính chung vào giá công trình, còn đại

14
bộ phận chúng được tách thành các hợp đồng riêng biệt (hợp đồng thiết kế,
hợp đồng thuê chuyên gia ).
Do tính chất đặc biệt của dịch vụ tư vấn nên người ta thường coi trọng
kinh nghiệm và năng lực nhà thầu hơn là giá cả. điều này được thể hiện rõ
trong điều 20 mục 8 và 9 của Quy chế đấu thầu 88/1999.
2.1.4- Đấu thầu dự án hoặc đấu thầu lự
a chọn đối tác thực hiện dự án
(Tender for project)
Loại đấu thầu này cũng rất hay gặp ở Việt Nam và các nước trên thế

giới. Khi một dự án có từ hai đối tác trở lên thì việc lựa chọn ai là người
thực hiện dự án sẽ là điều không dễ dàng. Điển hình của loại hợp đồng nói
trên đối với ngành dầu khí Việt Nam đó là các hợp đồng phân chia sản phẩm
mà T
ổng công ty DKVN ký với rất nhiều hãng dầu khí nước ngoài như Shell
(Hà Lan), Mobil, Unocal (Mỹ)

2.2- Căn cứ vào hình thức lựa chọn nhà thầu
Theo điều 4 nghị định 88/CP ra ngày 1/9/1999 ban hành quy chế đấu
thầu có quy định về hình thức chọn nhà thầu.
2.2.1- Đấu thầu mở rộng (open bidding hay international competitive)
Là hình thức không hạn chế số lượng các nhà thầu tham gia, chủ đầu
tư thông báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng và ghi rõ các điều
kiện đối với các đơn vị dự thầu tối thiểu 10 ngày trướ
c khi phát hành hồ sơ
mời thầu. Đối với những gói thầu lớn, phức tạp về mặt công nghệ và kỹ
thuật, bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển nhà thầu đủ năng lực tham gia
đấu thầu. Những người tham gia có thể dự thầu bằng cách gửi báo giá của
mình đến ban tổ chức.
Hình thức này có ưu điểm là khuyến khích tính cạnh tranh giữa các
nhà thầu. Các nhà thầ
u luôn đưa ra các giải pháp tiêu chuẩn đạt chất lượng
cao với chi phí tài chính thấp nhất. Tuy nhiên do số lượng nhà thầu không
hạn chế nên có thể có nhà thầu chưa đủ năng lực vẫn tham gia dự thầu. Đồng
thời, do số lượng nhà thầu lớn nên mất nhiều thời gian và chi phí cho việc tổ
chức đấu thầu.

15
2.2.2- Đấu thầu hạn chế (limited bidding)
Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu (tối

thiểu là 5) có khả năng đáp ứng các yêu cầu của người gọi thầu. Hình thức
này áp dụng với các công trình có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp,
danh sách nhà thầu tham dự phải được cấp có thẩm quyền quyết định. Hình
thức này chỉ được xem xét áp dụng khi có mộ
t trong các điều kiện sau:
+Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói
thầu.
+Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
+Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
Hình thức này có ưu điểm là các nhà thầu tham gia đấu thầu là những
người thực s
ự có đủ năng lực về mọi mặt, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của
chủ đầu tư. Công tác tổ chức đấu thầu cũng tốn ít thời gian và chi phí hơn so
với tổ chức đấu thầu rộng rãi. Tuy nhiên, do hạn chế số lượng nhà thầu nên
cũng hạn chế một phần sự đa dạng trong cạnh tranh giữa các nhà thầu. Đây
là hình thức đượ
c áp dụng ở nhiều ngành, địa phương do vậy hiệu quả đạt
được không cao, đây cũng là kẽ hở dễ tạo ra hiện tượng tiêu cực. Trong 6
tháng đầu năm 2000, Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện tổng số 213 gói
thầu trong đó có 54 gói thầu hạn chế, 156 gói thầu chỉ định thầu, 3 gói tự
thực hiện.
2.2.3- Chỉ định thầu (single bidding)
Chỉ định thầu là hình thức chọn trự
c tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu
của gói thầu để thương thảo hợp đồng. Bên mời thầu chỉ thương thảo hợp
đồng với một số nhà thầu do người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ
định. Hình thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt sau đây:
+Trường hợp bất khả kháng do thiên tai dịch hoạ, được phép chỉ
định
ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo

cáo Thủ tướng Chính phủ về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê duyệt.
+Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật
an ninh, quốc phòng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

16
+Gói thầu đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trên cơ sở báo
cáo thẩm định của bộ Kế hoạch và đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ quan
tài trợ vốn và các cơ quan có liên quan.
Trong báo cáo đề nghị chỉ định thầu phải xác định rõ ba nội dung sau:
+Lý do chỉ định thầu.
+Kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu
đượ
c đề nghị chỉ định thầu.
+Giá trị và khối lượng đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có
thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ chỉ định thầu.
2.2.4- Chào hàng cạnh tranh
Hình thức này được áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hoá
có giá trị dưới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà
thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của bên mời thầu. Việc g
ửi
chào hàng có thể được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp bằng fax, bằng
đường bưu điện hoặc bằng các phương tiện khác.
2.2.5- Mua sắm trực tiếp
Trên cơ sở tuân thủ quy định tại khoản 3 điều 4 (chỉ định thầu) của
quy chế đấu thầu, hình thức mua sắm trực tiếp được áp dụng trong trường
hợp bổ sung hợp đồng c
ũ đã thực hiện xong (dưới 1 năm) hoặc hợp đồng
đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng
hoá hoặc khối lượng công việc mà trước đó đã tiến hành đấu thầu, nhưng
phải đảm bảo không được vượt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký

trước đó.
2.2.6- Tự thự
c hiện
Hình thức này chỉ được áp dụng với các gói thầu mà chủ đầu tư có đủ
năng lực thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy định tại khoản 3, điều 4 của quy
chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/CP (ngoài phạm vi quy định
tại điều 63 của quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng).
2.2.7- Mua sắm đặc biệt
Hình thức này được áp dụng đối v
ới các ngành hết sức đặc biệt mà
nếu không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu được. Cơ quan

17
quản lý ngành phải xây dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của
Quy chế đấu thầu và có ý kiến thoả thuận của Bộ Kế hoạch và đầu tư để
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2.3- Căn cứ vào phương thức áp dụng
Theo điều 5 quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/CP
(1/9/1999) bao gồm 3 phương thức đấu thầu.
2.3.1- Đấu thầu một túi hồ sơ (một phong bì )
Khi dự thầu theo phương thức này, nhà thầu cần nộp các đề xuất về kỹ
thuật, tài chính, giá bỏ thầu và những điều kiện khác trong một túi hồ sơ
chung. Phương thức này đượ
c áp dụng với đấu thầu mua sắm hàng hoá và
xây lắp.
2.3.2- Đấu thầu hai túi hồ sơ (2 phong bì)
Khi dự thầu theo phương thức này, nhà thầu cần nộp những đề xuất về
kỹ thuật và đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời
điểm. Túi hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được xem xét trước để đánh giá, xếp

hạng. Các nhà thầ
u đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ được mở tiếp túi
hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá. Phương thức này chỉ áp dụng đối với đấu
thầu tuyển chọn tư vấn.
2.3.3- Đấu thầu hai giai đoạn
Phương thức này áp dụng cho các trường hợp sau:
+Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng
tr
ở lên.
+Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ
thiết bị toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc
biệt phức tạp.
+Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
Quá trình thực hiện phương thức này như sau:
 Giai đoạn thứ nhất:
các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ
thuật và phương án tài chính (chưa có giá) để Bên mời thầu xem xét và thảo

18
luận cụ thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ
thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
 Giai đoạn thứ hai
: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai
đoạn thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã được bổ
sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài
chính với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự
thầu.

III. QUY TRÌNH THỰC HIỆN ĐẤU THẦU QUỐC TẾ MUA SẮM THIẾT
BỊ

1. Thành lập tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu
1.1- Nguyên tắc
Chỉ thành lập tổ chuyên gia hoặc tư vấn giúp việc cho bên mời thầu
đối với các dự án không có đấu thầu tuyển chọn tư vấn. Trường hợp có yêu
cầu thuê tư vấn (thay cho chỉ định chuyên gia giúp việc), nếu có chi phí từ
500 triệu trở lên, bên mời thầu phải tổ chức đấu thầu.
1.2- Chỉ định tổ chuyên gia hoặc thuê tư
vấn
Tổ chuyên gia hoặc tư vấn giúp việc cho bên mời thầu được thành lập
hoặc thuê có nhiệm vụ sau:
+Chuẩn bị các tài liệu pháp lý, soạn thảo hồ sơ mời thầu;
+Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu;
+Phân tích, đánh giá, so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu theo đúng
tiêu chuẩn chuyên môn và các yêu cầu đặt ra trong hồ sơ mời thầu;
+Tổng hợp, chuẩ
n bị hồ sơ kết quả đấu thầu, báo cáo chủ đầu tư xem
xét.
1.3- Cơ cấu chuyên gia hoặc tư vấn
+Thành viên hoặc nhóm thành viên chịu trách nhiệm về các vấn đề
công nghệ kỹ thuật.
+Thành viên hoặc nhóm thành viên chịu trách nhiệm về các vấn đề
kinh tế, tài chính.

19
+Thành viên hoặc nhóm thành viên chịu trách nhiệm về các vấn đề
pháp lý (nếu có) và các vấn đề khác.
1.4- Năng lực chuyên gia
+Có trình độ chuyên môn liên quan tới gói thầu
+Am hiểu nội dung cụ thể của gói thầu
+Có kinh nghiệm trong công tác quản lý thực tế và nghiên cứu

+Am hiểu quy trình tổ chức đánh giá, xét chọn kết quả đấu thầu.
1.5- Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chuyên gia hoặc tư vấn
+Tham gia toàn bộ quá trình đấu thầu
+Trung thự
c, khách quan
+Bảo mật thông tin
+Không được công tác với nhà thầu
+Không được tham gia thẩm định kết quả đấu thầu.

2. Lập kế hoạch đấu thầu
Kế hoạch đấu thầu của dự án do bên mời thầu lập theo Quy chế đấu
thầu và phải được người có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp chưa đủ điều
kiện lập kế hoạch đấu thầu của toàn bộ dự án, Bên mời thầu có thể lập kế
hoạch đấu thầu cho từng phần c
ủa dự án theo giai đoạn thực hiện nhưng phải
được người có thẩm quyền cho phép.


2.1- Nội dung của kế hoạch đấu thầu mua sắm thiết bị
2.1.1- Phân chia dự án thành các gói thầu
Trừ các hình thức đấu thầu dự án, các hình thức khác đều đòi hỏi phải
phân chia dự án thành các gói thầu. Gói thầu là một phần công việc của dự
án được phân chia theo tính chất hoặc trình tự thực hiện d
ự án có quy mô
hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án để tổ chức lựa chọn nhà thầu.
Việc phân chia gói thầu phải hợp lý, trước hết phải căn cứ vào công nghệ,
tính chất hoặc trình tự thực hiện dự án. Gói thầu phải phân chia theo nguyên
tắc:

20

+Có quy mô và trình tự hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án.
+Phù hợp với công nghệ, tính chất hoặc trình tự thực hiện dự án
+Chủ đầu tư không phân chia dự án thành các gói thầu quá nhỏ làm
tăng chi phí đấu thầu.
2.1.2- Giá gói thầu và nguồn tài chính
Khi xác định giá của từng gói thầu, chủ đầu tư đặt mình vào vị trí của
nhà thầu và dễ dàng tìm hiểu, đàm phán với các nhà thầu về các phương án
do nhà thầ
u kiến nghị. Giá dự kiến của bên mời thầu có thể được thông báo
trước hoặc giữ kín tuỳ theo thủ tục xét chọn của bên mời thầu. Giá dự kiến
của từng gói thầu không được vượt quá giá dự toán (nếu gói thầu là một
hạng mục) và tổng giá trị các gói thầu không được vượt tổng mức đầu tư
hoặc tổng mức dự toán đã được phê duyệt.
2.1.3- Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu áp dụng
đối với từng gói thầu
Hình thức đấu thầu mở rộng đang được khuyến khích áp dụng. Hình
thức đấu thầu hạn chế chỉ được áp dụng trong một số trường hợp đặc biệt.
Bên mời thầu phải giải thích lý do và đề xuất danh sách các nhà thầu có khả
năng tham gia. Đối với các gói thầu nh
ỏ, đơn giản nên vận dụng theo các
phương thức thích hợp như đấu thầu một túi hồ sơ, chào hàng cạnh tranh,
mua sắm trực tiếp


2.1.4- Thời gian tổ chức đấu thầu cho từng gói thầu
Thời hạn nộp thầu cần được quy định hợp lý nhằm tạo điều kiện cho
các nhà thầu kịp chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
2.1.5- Lo
ại hợp đồng cho từng gói thầu
Thông thường có ba phương thức thực hiện hợp đồng trong đấu thầu.

Việc lựa chọn để thực hiện một trong ba phương thức này căn cứ vào tính
chất, quy mô và thời gian thực hiện của từng gói thầu.
+Hợp đồng trọn gói: là hợp đồng thực hiện theo giá khoán gọn. Đối
với các gói thầu có điều kiện xác định rõ khối l
ượng, số lượng, thời gian thì

21
áp dụng theo phương thức này. Trong quá trình thực hiện hợp đồng không
được thay đổi giá cả đã thoả thuận, tức giá trúng thầu là giá thanh toán hợp
đồng. Đối với dự án Nhà nước phải được người có thẩm quyền quyết định
đầu tư phê duyệt bằng văn bản. Trường hợp có những phát sinh ngoài hợp
đồng nhưng không do nhà thầu gây ra thì sẽ được người có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
+Hợp
đồng chìa khoá trao tay: là hợp đồng bao gồm toàn bộ các công
việc thiết kế, cung cấp thiết bị và xây lắp của một gói thầu được thức hiện
thông qua một nhà thầu. Chủ đầu tư có trách nhiệm tham gia giám sát quá
trình thực hiện, nghiệm thu và nhận bàn giao khi nhà thầu hoàn thành toàn
bộ công trình theo hợp đồng đã ký. Phương thức này áp dụng đối với những
dự án thực hiện theo hình thức đấu thầu toàn bộ dự án, chủ
đầu tư không có
khả năng quản lý.
+Hợp đồng có điều chỉnh giá: là hợp đồng áp dụng cho những gói
thầu mà tại thời điểm ký kết hợp đồng không đủ điều kiện xác định chính
xác về số lượng và khối lượng hoặc có biến động lớn về giá cả do chính sách
của Nhà nước thay đổi và hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng.
Việc thự
c hiện hợp đồng có điều chỉnh giá phải tuân theo quy định tại điều 7
của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/CP (1/9/1999).



2.1.6- Thời gian thực hiện hợp đồng
Thời gian thực hiện gói thầu là thời gian hoàn thành công việc của gói
thầu. Thời gian thực hiện hợp đồng được xác định dựa trên cơ sở kế hoạch
tiến độ của dự án. Thờ
i gian thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng được
hai bên ký kết cho đến khi ký kết hoàn thành bàn giao.
2.2- Một số yêu cầu về quy mô và chia gói hợp đồng
+Trong đấu thầu quốc tế, quy mô của hợp đồng phải thu hút cạnh
tranh quốc tế.
+ Chỉ áp dụng với hợp đồng chìa khoá trao tay nếu cần thiết.

22
+Các gói thầu phải phù hợp với các yêu cầu về thời gian biểu của dự
án.

3. Mời thầu
Việc mời thầu giúp các nhà thầu tham gia quyết định xem có nên
tham gia hay không và phải được phân phối với nội dung của các hồ sơ đấu
thầu. Mục đích của việc mời thầu là nhằm bảo đảm cạnh tranh tối đa và cơ
hội bình đẳng cho tất cả các nhà thầu. Mời thầu bao gồm những nội dung
sau:
+ Xác định chính thức cơ quan đấu thầu.
+ Nguồ
n tài trợ.
+ Mô tả các loại hàng hoá, gói thầu sẽ được đấu thầu.
+ Địa chỉ cơ quan đấu thầu.
+ Thông tin về cách nhận hồ sơ dự thầu và chi phí của tập hồ sơ.
+ Loại về lượng tiền bảo lãnh cần có.
+ Nơi và hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thầu.

+ Yêu cầu chất lượng tối thiểu.
+ Nơi và thời gian mở thầu vớ
i tuyên bố rằng các đại diện đơn vị dự
thầu có thể dự mở thầu.
3.1- Hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu là tập tài liệu do bên mời thầu chuẩn bị để gửi đến các
nhà thầu. Đối với đấu thầu mua sắm thiết bị vật tư, hồ sơ đấu thầu bao gồm:
thông báo mời thầu, chỉ dẫ
n với nhà thầu, các yêu cầu về công nghệ, vật tư
thiết bị, tính năng kỹ thuật, biểu giá, điều kiện chung và điều kiện cụ thể của
hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, mẫu thoả thuận hợp đồng, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng.
* Thư mời thầu:
là một văn bản trong tập hồ sơ mời thầu.Trong thư mời
thầu, bên mời thầu cần làm rõ những nội dung sau:
+ Giới thiệu về mục đích đấu thầu
+ Nội dung hồ sơ đấu thầu
+ Quy định về nộp hồ sơ đấu thầu

23
+ Quy định mở thầu
+ Quy định đánh giá hồ sơ đấu thầu
+ Quy định thương thảo hợp đồng.
* Chỉ dẫn với nhà thầu:
với mục đích là cung cấp cho các nhà thầu những
thông tin cần thiết về tính chất của vật tư thiết bị đấu thầu cũng như cách
chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu. Những thông tin chủ yếu trong quá trình đấu
thầu bao gồm:
+ Yêu cầu về năng lực của nhà thầu
+ Mẫu đơn dự thầu và thời gian nộp hồ sơ dự thầ

u
+ Thủ tục đánh giá hồ sơ dự thầu
+ Điều kiện trao đổi hợp đồng
+ Những thông tin khác có liên quan: Phạm vi đấu thầu, chi phí tham
gia đấu thầu, yêu cầu chất lượng thiết bị, điều kiện về giá thầu, thời hạn hiệu
lực của hồ sơ dự thầu, thủ tục trao hợp đồng
* Biểu giá:
là một văn bản trong hồ sơ mời thầu mà bên mời thầu gửi cho
các nhà thầu. Trong biểu giá cần làm rõ: cơ cấu giá trị, giá đơn vị, giá đấu
thầu toàn bộ, xuất xứ hàng hoá mà các nhà thầu xin cung ứng theo hợp đồng.
Cơ cấu giá bao gồm: giá xuất xưởng, giá cung ứng tại nơi tiêu thụ,
thuế doanh thu và các loại thuế khác nếu trúng thầu. Giá do người thầu báo
là giá cố định trong suốt thời kỳ
đấu thầu thực hiện hợp đồng và sẽ không
thay đổi.
* Các điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng: nếu được áp dụng
tuỳ theo tính chất của từng dự án.
* Bảo lãnh dự thầu:
là một khoản tiền mà người đấu thầu phải nộp cho các
bên mời thầu nhằm bảo vệ người mua chống rủi ro về ứng xử của người đấu
thầu, đồng thời tăng cường trách nhiệm của người đấu thầu. Theo quy định
hiện nay, tiền bảo lãnh dự thầu bằng 1- 3% tổng giá trị ước tính giá thầu.
Còn theo thông lệ quốc tế là 2- 5% giá thầu. Trong một s
ố trường hợp, bên
mời thầu có thể quy định mức nộp tiền bảo lãnh thống nhất để đảm bảo về
mức giá dự thầu cho các nhà thầu. Bảo lãnh dự thầu được xác định bằng
đồng tiền trong hồ sơ đấu thầu hoặc theo hình thức khác. Bảo lãnh dự thầu

24
của người không trúng thầu sẽ được trả lại trong thời gian không quá 30

ngày, kể từ ngày công bố kết quả. Tuy nhiên, nó không được trả lại cho các
nhà thầu trong các trường hợp sau:
+ Nhà thầu rút đơn thầu trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu
+ Nhà thầu trúng thầu nhưng không chịu ký kết hợp đồng, không chịu
nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng
+ Vi phạm Quy chế đấu th
ầu được quy định tại điều 60 của Quy chế
ban hành kèm theo Nghị định 88/CP.
Nếu nhà thầu không chịu nộp bảo lãnh dự thầu như quy định trong hồ
sơ mời thầu thì hồ sơ dự thầu sẽ bị loại. Bảo lãnh dự thầu không áp dụng
trong trường hợp chỉ định thầu.
* Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (đặt cọc):
là cam kết của nhà thầu thực hiện
hợp đồng tuỳ theo loại hình và quy mô của hợp đồng, tiền bảo lãnh thực hiện
hợp đồng thương từ 10- 15% tổng giá trị hợp đồng. Trong một số trường
hợp số tiền này có thể quy định lớn hơn. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng có
hiệu lực cho đến khi thời gian bảo lãnh của hợp đồng hết h
ạn. Nội dung của
văn bản bảo lãnh gồm:
+ Thời hạn nộp tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng kể từ ngày nhà thầu
nhận được thông báo trúng thầu và trước khi ký hợp đồng.
+ Hình thức bảo lãnh dưới dạng tiền mặt, séc, bảo lãnh của ngân hàng
hoặc hình thức tương đương.
+ Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh thực hiện hợp đồng
+ Lo
ại tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Nếu người thắng thầu không tuân thủ việc ký kết hợp đồng và nộp bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, người mua có quyền huỷ bỏ hợp đồng và trao hợp
đồng cho người đấu thầu kế cận hoặc mở cuộc đấu thầu mới.
3.2- Thông báo mời thầu

Thông báo mời thầu chỉ được áp dụng trong trườ
ng hợp đấu thầu rộng
rãi. Nội dung thông báo mời thầu được phát hành rộng rãi nhằm cung cấp
thông tin ban đầu cho các nhà chuẩn bị tham gia đấu thầu. Bên mời thầu
phải tiến hành thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu

×