Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tài liệu ĐỀ ÁN:" Nghiên cứu vấn đề đổi mới công nghệ" ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.4 KB, 29 trang )

TRƯỜNG.........................................
KHOA.............................................

ĐỀ ÁN
Nghiên cứu vấn đề đổi mới
công nghệ


MỤC LỤC
Lời

mở

đầu………………………………………………………………………2
Chương 1: Những tác động của công nghệ mới đến nâng cao NLSX
trong các
DNCN…………………………………………………………………3
1.1.

CN và đổi mới
CN………………………………………………………...3

1.1.1. CN trong các doanh nghiệp
……………………………………………….3
1.1.2. Quan niệm về đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp
………………4
1.2. NLSX và nâng cao NLSX trong các doanh nghiệp
……………………….6
1.2.1. NLSX trong các doanh nghiệp
……………………………………………6
1.2.2. Nâng cao NLSX trong các doanh nghiệp


…………………………………6
1.3. Vai trò của đổi mới công nghệ tới
NLSX…………………………………7
Chương 2: Thực trạng ở Việt
nam……………………………………………….8
2.1. Những kết quả đạt được về đổi mới công nghệ trong các
DNCN những năm
qua…………………………………………………………..8
2.1.1. Thực trạng đổi mới công nghệ và một số kết quả đạt
được……………….8


2.1.2. Thực trạng và ảnh hưởng của ĐMCN tới nâng cao NLSX
trong một số
ngành……………………………………………………………...8
2.2. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân chủ yếu trong hoạt động
ĐMCN….11
2.2.1. Tồn tại về ĐMCN trong các doanh nghiệp Việt nam
…………………..14
2.2.2. Những tác động chưa tốt của ĐMCN tới
NLSX………………………...16
2.3. Những thách
thức………………………………………………………….17
2.3.1. Về vai
trò………………………………………………………………...17
2.3.2. Biểu
hiện…………………………………………………………………17
2.3.3. Người sử dụng công nghệ
……………………………………………….18
2.3.4. Chất lượng của công tác đổi

mới………………………………………...18
Chương 3: Một số giải pháp ĐMCN nâng cao NLSX trong các doanh nghiệp
..19
LỜI MỞ ĐẦU
Trong một thế giới mà tồn cầu hố đang là xu thế chủ đạo, chưa bao giờ
người ta thấy cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các quốc gia nói chung
và giưã các doanh nghiệp với nhau nói riêng lại gay gắt như ngày nay. Đặc


biệt trong thời đại thông tin đang chi phối gần như toàn bộ nền thương mại
thế giới buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải khẳng định được chỗ đứng
của mình trên thương trường khơng cịn con đường nào khác là phải đổi mới
các trang thiết bị ứng dụng tiến bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất
nhằm đem lại hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với một
nước đang phát triển như nước ta hiện nay thì cơng cuộc đổi mới càng trở
nên bức thiết hơn bao giờ hết vì thiết bị phục vụ cho sản xuất trong các
doanh nghiệp cơng nghiệp của ta cịn rất lạc hậu, năng suất lao động rất thấp,
giá thành sản phẩm còn cao nên chưa đạt được những kết quả mong muốn,
bên cạnh đó việc đầu tư đổi mới công nghệ phục vụ sản xuất ở các doanh
nghiệp công nghiệp nước ta nhiều bất cập. Chính những lý do trên làm
chúng ta hiểu rằng đường lối của đảng và nhà nước ta trong vấn đề đổi mới
công nghệ để tăng trưởng kinh tế ( nghị định 27 CP ) là hoàn toàn hợp lý
trong giai đoạn hiện nay. Là một sinh viên được sống và làm việc trong chế
độ Xã hội chủ nghĩa tươi đẹp, đồng thời cũng là chủ nhân tương lai của đất
nước thì việc nghiên cứu vấn đề ĐMCN sẽ giúp em có được hiểu biết sâu
sắc hơn về nền kinh tế đất nước. Em xin chân thành cảm ơn thầy Vũ Phán đã
hướng dẫn tận tình để em hồn thành đề án này.

CHƯƠNG 1 :



NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG NGHỆ MỚI TỚI HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
1.1.

CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI CƠNG NGHỆ

1.1.1. Cơng nghệ trong các doanh nghiệp
Trong thời kỳ đầu của q trình cơng nghiệp hố người ta quan tâm
đến công nghệ là các phương pháp giải pháp kĩ thuật trong các dây truyền
sản xuất. Từ khi xuất hiện các quan hệ thương mại thì cơng nghiệp được
hiểu theo nghĩa rộng hơn. Có thể hiểu cơng nghệ là tổng hợp các phương
tiện kỹ thuật, kỹ năng, phương pháp dùng để chuyển hóa các nguồn lực
thành một loại sản phẩm nào đó. Cơng nghệ gồm 4 thành phần cơ bản.
- Cơng cụ, máy móc, thiết bị, vật liệu. Nó gọi là phẩn cứng của cơng
nghệ.
- Thơng tin, phương pháp, quy trình bí quyết.
- Tổ chức điều hành, phối hợp, quản lý.
- Con người.
( ba bộ phận sau gọi là phần mềm cơng nghệ ).
Bât kỳ q trình sản xuất nào đều phải đảm bảo 4 thành phần trên. Mỗi
thành phần đảm nhiệm những chức năng nhất định. Trong đó thành phần
trang thiết bị được coi là xương sống, cốt lõi của q trình hoạt động nhưng
nó lại do con người lắp đặt và vận hành. Thành phần con người được coi là
nhân tố chìa khố của nhân tố hoạt động sản xuất nhưng lại phải hoạt động
theo hướng dẫn do thành phần thông tin cung cấp. Thành phần thông tin là
cơ sở hướng dẫn người lao động vận hành các máy móc thiết bị và đưa ra
các quyết định. Thành phần tổ chức có nhiệm vụ liên kêt các thành phần
trên, động viên người lao động nâng cao hiệu quả sản xuất.



Tuy khoa học và cơng nghệ có nội dung khác nhau nhưng lại có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối liên hệ này được phát triển qua các giai đoạn
khác nhau của lịch sử. Vào thế kỷ 17 – 18, khoa học kỹ thuật tiến hoá theo
những con đường riêng, có những mặt kỹ thuật đi trước khoa học. Ví dụ,
năm 1784 máy hơi nước của Giêm Oat ra đời trước khi có nguyên lý “ nhiệt
động học “ của Các nô. Hoặc kỹ thuật nên men rượu đã được sử dụng từ lâu
trước khi có khoa học vi trùng của Paster. Vào thế kỷ 19 khoa học kỹ thuật
bắt đầu có sự tiếp cận, mỗi khó khăn của kỹ thuật gợi ý cho sự nghiên cứu
khoa học và ngược lại những phát minh khoa học tạo điều kiện cho nghiên
cứu ứng dụng.
1.1.2. Quan niệm về đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp
Đổi mới công nghệ là quá trình phát minh phát triển và dựa vào thị
trường những sản phẩm mới, q trình đổi mới cơng nghệ mới. Hoạt động
đổi mới công nghệ bao gồm hai nội dung cơ bản.

1.1.2.1. Đổi mới sản phẩm
Đổi mới sản phẩm là việc tạo ra một sản phẩm hoàn toàn mới, hoặc cải
tiến các sản phẩm truyền thống của cơng ty mình. Việc tạo ra một sản phẩm
mới rất khó khăn.Trước hết phải đảm bảo được những điều kiện tiền đề. Đó
là, có đầy đủ thơng tin về u cầu của thị trường cũng như thông tin về kết
quả đã đạt được của các cơng ty khác, phải có nguồn chi phí lớn để tạo ra cơ
sở vật chất phục vụ cho hoạt động này; có đội ngũ cán bộ và cơng nhân kỹ
thuật có khả năng triển khai hoạt động.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện tiền đề hoạt động này thường trải qua
4 giai đoạn :
- Trước hết, nghiên cứu xác định khả năng sản xuất sản phẩm mới và
luận chứng kinh tế - kỹ thuật.



- Tiếp theo tiến hành thiết kế sản phẩm mới, xác định các thơng số kỹ
thuật và quy trình cơng nghệ.
- Sau đó tổ chức sản xuất thử và xác định chi phí sản xuất.
- Cuối cùng thăm dị thị trường và sản xuất hàng loạt.

P
S

P1
P0

D1

D0
Q0

Q

Q1

Kết quả cải tiến sản phẩm

1.1.2.2. Đổi mới quy trình sản xuất
Tiến bộ cơng nghệ đối với các nước đang phát triển được tập trung chủ
yếu vào việc cải tiến hiệu quy trình cơng nghệ. Việc cải tiến này cho phép
nâng cao năng suất của người lao động. Điều này thể hiện qua việc kết quả
cải tiến quy trình sản xuất chuyển dịch sang phải của đường cung phản ánh
khả năng nâng cao năng lực sản xuất.


SS0
0

P

S1

P0
P1
DD
Q0

Q1

Q


Kết quả cải tiến quy trình sản xuất
1.2.

NĂNG LỰC SẢN XUẤT VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC SẢN
XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

1.2.1. Năng lực sản xuất trong các doanh nghiệp
Năng lực sản xuất của một doanh nghiệp là khả năng hay trình độ
doanh nghiệp đó trong việc phối , kết hợp các yếu tố của quá trình sản
xuất và lực lượng lao động công cụ lao động và đối tượng lao động để tạo
ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường từ nguồn lực có sẵn
của doanh nghiệp.
Chúng ta cần phải chú ý năng lực sản xuất của một doanh nghiệp

không đồng nhất với quy mô của doanh nghiệp đó mà năng lực sản xuất
chính là biểu hiện bằng những chỉ tiêu hiệu quả quá trình sản xuất kinh
doanh như năng suất lao động , suất hao phí vốn , thời hạn hoàn vốn đầu
tư … Một doanh nghiệp có thể có quy mơ lớn chưa chắc đã có năng lực
sản xuất, nó chỉ có năng lực sản xuất khi hiệu quả sản xuất của nó cao.
Năng lực sản xuất của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào …ở đây chúng ta chỉ xem xét
tới yếu tố máy móc thiết bị với tư cách là yếu tố trực tiếp trong quá trình
sản xuất.
1.2.2. Nâng cao năng lực sản xuất trong các doanh nghiệp
Năng lực sản xuất của các doanh nghiệp được đánh giá bởi nhiều chỉ
tiêu khác nhau như năng suất lao động, hiệu quả sử dụng vốn cố định,
vốn lưu động... Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến năng lực sản xuất
như trình độ người lao động, trình dộ quản lý và đặc biệt là khả năng áp
dụng những thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất . Nâng cao năng
lực sản xuất trong các doanh nghiệp sẽ giúp nâng cao năng lực công nghệ


từ đó giúp doanh nghiệp tăng khả năng áp dụng những thành tựu khoa
học công nghệ mới vào trong sản xuất , từ đó tăng khả năng đổi mới cơng
nghệ trong doanh nghiệp .
1.3.

VAI TRỊ CỦA ĐỔI MỚI CƠNG NGHỆ TỚI NĂNG LỰC
SẢN XUẤT

Như đã giới thiệu ở trên, máy móc thiết bị là một trong những yếu tố
tham gia trực tiếp của q trình sản xuất chính vì thế việc hiện đại hố
máy móc thiết bị hay đổi mới công nghệ là hết sức quan trọng đối với
mỗi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp muốn tồn tại

và phát triển được cần phải xây dựng cho mình một kế hoạch đổi mới
công nghệ. Tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ sẽ cho phép
nâng cao chất lượng sản phẩm tạo ra nhiều sản phẩm mới, đa dạng hoá
sản phẩm, tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, sử dụng hợp lý tiết
kiệm nguyên vật liệu …Nhờ vậy sẽ tăng khả năng cạnh tranh , mở rộng
thị trường, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Tiến bộ khoa học công nghệ , đổi mới công nghệ thực sự là
hướng đi đúng đắn của một doanh nghiệp công nghiệp giàu tiềm năng.


CHƯƠNG 2 :

THỰC TRẠNG Ở VIỆT NAM
2.1.

NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VỀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỮNG
NĂM QUA

2.1.1. Thực trạng về đổi mới công nghệ và một số kết quả đạt được
Bước vào đổi mới công nghệ, các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam
được tổ chức sắp xếp lại và giảm đáng kể. Về công nghệ hết sức lạc hậu
không đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Quá trình đổi mới
với sự cố gắng, lỗ lực tập trung đầu tư ứng dụng các thành tựu của khoa học,
công nghệ hiện đại vào sản xuất mà trực tiếp là việc đổi mới máy móc thiết
bị kỹ thuật cơng nghệ phù hợp, đã tạo được bước tiến mới nâng cao trình độ
cơng nghệ của các doanh nghiệp công nghiệp, tạo ra năng suất lao động cao
chất lượng sản phẩm được cải tiến, là cơ sở để mở rộng thị trường hàng công
nghiệp Việt Nam cả trong nước và ngồi nước.
Nếu nhìn nhận về xu thế đổi mới cơng nghệ dưới góc độ hướng đi của

các doanh nghiệp thì hai xu thế chủ yếu đang được chú trọng hiện nay ở Việt
nam là ứng dụng cơng nghệ tự động hố vào sản xuất và tăng cường kỹ thuật
an tồn.
Tự động hố đã thực sự xâm nhập vào nước ta theo hai hướng rõ rệt. Một
là các doanh nghiệp ở cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế – xã hội có nhu cầu
nâng cấp trình độ hiện có , cải tiến trang thiết bị theo hướng hiện đại hơn.
Hai là các doanh nghiệp trong nước, các khu cơng nghiệp, các liên doanh
đã có và đang xây dựng mới các nhà máy thiết bị với các trang thiết bị nhập
khẩu tiên tiến và có trình độ cơng nghệ cao. Tự động hố đã đem lại nhiều


hiệu quả to lớn trong các hoạt động kinh tế xã hội của đất nước. Do tầm
quan trọng của công nghệ tự động hố. Ngày 28/3/1997 Chính phủ đã ban
hành nghị quyết 27 CP về ứng dụng và phát triển cơng nghệ tự động hố
phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Nghị quyết 27 CP của
Chính phủ đã đề ra mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn đến năm 2000.
+ Về mục tiêu ngắn hạn : Các doanh nghiệp công nghiệp phải lựa chọn
tiếp thu giám định, làm chủ và khai thác có hiệu quả cơng nghệ tự động hố
tiên tiến của nước ngồi khi chuyển giao công nghệ vào Việt Nam.
+ Về mục tiêu dài hạn, nghị quyết khẳng định đến năm 2010 trình độ tự
động hoá ở Việt Nam phải tiếp cận được với các nưóc trong khu vực và thế
giới, tiến tới làm chủ và phát huy cơ bản trong lĩnh vực này. Tiếp đó là quyết
định 54 / QĐ - TTG ngày 3/3/1998 của Thủ tướng chính phủ, việc triển khai
ứng dụng tự động hoá đã thực sự đi vào hoạt động và bước đầu mang lại
hiệu quả.
Trong kế hoạch năm 2000 –2001 Nhà nước cho phép triển khai 11 dự án
của các doanh nghiệp với tổng mức đầu tư là 220,893 tỉ đồng, trong đó ngân
sách nhà nước hỗ trợ cho ứng dụng cơng nghệ tự động hố qua chương trình
kỹ thuật, kinh tế về tự động hố là 18,602 tỉ đồng ( tương ứng khoảng 8% ).
Hiện nay các dự án đang cơ bản hoàn thành giai đoạn I .

Để đảm bảo cho việc ứng dụng và phát triển cơng nghệ tự động hố ở
Việt Nam đạt được những mục tiêu như trong nghị quyết 27 / CP đã đề ra
cần dựa trên những cơ sở sau :
- Thứ nhất, chiến lược phát triển kinh doanh kinh tế – xã hội của đất
nước trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Đến
năm 2002 nước ta phải cơ bản hồn thành cơng nghệ với trình độ sản
xuất tiên tiến.


- Thứ hai, hiện trạng về trình độ cơng nghệ tự động hoá và mức độ ứng
dụng trong nền kinh tế của Việt Nam.
- Thứ ba, xu thế phát triển của cơng nghệ tự động hố trên thế giới và
khu vực với các dự báo và tầm nhìn phát triển tồn diện.
- Thứ tư, ban hành những cơ chế chính sách ổn định , tập trung nguồn
kinh phí đầu tư cho lĩnh vực cơng nghệ tự động hố và một số lĩnh
vực công nghệ trọng điểm.
Thực hiện đường lối chiến lược của Đảng và nhà nước, bộ công nghiệp
đã chú trọng tới vấn đề đảm bảo an toàn, coi đây cũng là một trong những
mục tiêu quan trọng trong việc đầu tư để phát triển và nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Về an toàn vệ sinh lao động phân, cơng cơng nghệ có một số ngành cơng
nghiệp trọng điềm nặng nhọc, độc hại, phức tạp, nguy hiểm như khai thác
mỏ, xây dựng, thép, hoá chất …. đã được bộ công nghiệp tập trung chú ý
đầu tư đổi mới công nghệ theo hướng tăng cường kỹ thuật an toàn, ngăn cản
khả năng xảy ra tai nạn cho người lao động.
Trong lĩnh vực :
S
T

Mua sắm trang bị


Kinh phí đầu

bảo hộ lao động ,

dụng cụ , kỹ thuật

cho cơng tác phịng

chi phí y tế bảo vệ

an toàn phục vụ

chống cháy , nổ .

sức

T

Mua sắm trang bị
Tên đơn vị

sản xuất và cải tạo

khoẻ

cho


Tổng số


người lao động .

môi trường .

2000

5 năm

2000

5 năm

2000

5 năm

2000

5 năm

50000

250000

5000

2500

95000


475000

6000

32000

1

Tổng cty điện lực

40000

200000

2

Tcty XDCN

6000

30000

2000

3

Tcty than

201709


109140

4

Tcty hoá giấy

7933,18

857675

310849
1759,17

10550


5

Tcty hoá chất

27435

6

Tcty thép

4216,3

21080


67700

350

1750

16107

90530

7

Tct máy &TBCN

920

5066

10000

70

360

2740

15426

8


Tct CNL và mỏ

440,3

2128,25

2327

10,54

1,142

761

5597

9

Tct máy ĐL & máy

880

7300

10000

3600

120000


6980

29300

VN
10

Tct CP thiênlương



805
99729

Cục kiểm tra giám sát kỹ thuật an tồn cơng nghiệp.
Nếu ta nhìn nhận việc đổi mới cơng nghệ dưới góc độ quy mơ đổi mới
thì q trình này được diễn ra với quy mơ rộng lớn trên tất cả các ngành, các
lĩnh vực sản xuất công nghiệp.
2.1.2. Thực trạng và ảnh hưởng của đổi mới công nghệ tới nâng cao
năng lực sản xuất trong một số ngành
Ngành cơ khí được coi là lạc hậu trước đây, nhờ q trình đổi mới cơng
nghệ năng lực sản xuất đã tăng lên có thể đáp ứng được 60% nhu cầu máy
nông nghiệp trong nước, 25% máy loại nhẹ phục vụ nông nghiệp, 30% máy
xây dựng và khai thác mỏ, 60% thiết bị điện, 20% phương tiện vận tải. Một
đơn cử là cơng ty cơ khí Hà nội mặc dù là doanh nghiệp từng có thời vang
bóng và được mệnh danh là con chim đầu đàn của ngành cơ khí Việt Nam,
ngay từ năm 97 đã mạnh dạn nhanh chóng bắt tay vào triển khai dự án thử
nghiệm cơng nghiệp hố các máy gọt hiện có của cơng ty, dự án mang mã số
KHCN – 05 – DA1 do tiến sĩ Trần Việt Hùng – giám đốc công ty làm chủ

nhiệm. Với đề tài này, bằng kinh nghiệm và năng lực hiện có cùng với sự
giúp đỡ của các chun gia nướ ngồi và trong nước, cán bộ cơng nhân viên
công ty đã nghiên cứu thành công và đưa vào ứng dụng các kĩ thuật điều
khiển số lập trình bằng máy CNC, kĩ thuật điều khiển logic, khả năng lập
trình PLC kĩ thuật đo lường và vi tính hố, kĩ thuật điều khiển truyền động


điện số hoá. Dự án này đã hược hội đồng nghiệm thu cấp nhà nước đánh giá
xuất sắc đạt được giải Ba giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ Việt
Nam – Vi FOTEC 2000 và cũng chính nhờ dự án này mà đến nay, cơng ty
đã hiện đại hố được 30 thiết bị ở nhiều mức độ khác nhau, trong đó có 6 lị
nhiệt luyện được lắp đặt hệ thống PLC. Việc điều khiển tự động hố q
trình nhiệt đã nâng cao chất lượng nhiệt luyện các sản phẩm cơ khí, giảm
hàng sai hỏng do nhiệt luyện từ 4% xuống còn 1% . Việc thay thế các bộ
phận điều khiển vô cấp bán dẫn đã làm giảm mức tổn thất điện năng từ 20%
- 25% xuống dưới 6%. Đặc biệt có 2 thiết bị : máy doa 2B460 với kích
thước bàn quay 1200mm được CNC có khả năng gia công các bề mặt khuôn
mẫu lớn các cánh tua bin thuỷ lực … và máy tiện SUT66 CNC có khả năng
gia công các trục pro.
Trong ngành sản xuất giày dép, phần lớn tiến bộ công nghệ dựa vào việc
sử dụng thành quả khoa học của bốn ngành chủ yếu sau :
- Thứ nhất, là sự tiến bộ về chế tạo máy. Máy thay thế bàn tay, sức lực
của con người để thực hiện các thao tác tinh xảo, sản xuất ra được nhanh
những đôi giày sát với mẫu thiết kế thời trang làm cho năng suất lao động
tăng lên đột biến. Các nhà chế tạo máy sản xuất giày đã và sẽ còn chế tạo ra
các máy thực hiện được những cơng đoạn khó khăn tỉ mỉ, khéo léo, tưởng
chừng chỉ có bàn tay con người mới làm được. Hiện tại và trong tương lai
việc sản xuất giày được cơ giới hoá ngày càng cao và ngày càng chuyên sâu,
được máy tính hố. Tuy nhiên có sự trợ giúp của máy tính đã đưa năng suất
lên rất cao chỉ chủ yếu ở hai công đoạn cắt , chặt vật liệu và vị sáp giầy.

Cơng đoạn vị sáp giầy bằng rơbốt đã làm cho năng suất đạt đến gần 200 đôi
/ người / ngày, tăng gấp 5 – 6 lần gò ráp theo dây truyền bằng tải dài, cổ
điển, cần đông nhân công.


- Thứ hai là áp dụng những thành tựu đã đạt được trong lĩnh vực tốn
học, vật lí, hố học ….vào các công nghệ pha cắt nguyên vật liệu nhằm giảm
được từ 3 – 4 % vật tư tiêu hao, đặc biệt là giảm được nhiều chi phí thiết kế,
chế tạo khuôn mẫu chi tiết giày, các loại giày … Đặc biệt là sử dụng rộng rãi
áp lực tia nước, tia la de, lập trình mẫu trong pha cắt vật liệu, áp dụng các
thành tựu mới trong công nghệ ăn mịn hố học, chế tạo cơ khí, các cấu trúc
của CAD / CAM …
- Thứ ba, áp dụng các thành tựu sản xuất vật liệu mới. Chính nhờ các
thành tựu này mà giầy dép, đồ dùng bằng da đã trở nên phong phú hấp dẫn
gây ấn tượng thích thú cho người dùng. Các vật liệu mới về mũ giầy và đế
giầy còn lưu ý đến cả hiệu quả cao trong sử dụng, an toàn và tiện lợi trong
mọi hoạt động, tạo cảm giác thoải mái cho người dùng, góp phần cho các
vận động thể thao , có thể đạt được những thành tích “ cao hơn, nhanh hơn,
mạnh hơn, xa hơn “.
- Thứ tư , công ty đang hướng tới hồn thiện phương pháp thiết kế giầy
với CAD3D vì nó gần gũi nhất với các phương pháp của nhà tạo mẫu truyền
thống và có các lợi thế như : chỉ sử dụng một yếu tố hình học chung và duy
nhất cho các thành phần chủ yếu của giày, đảm bảo được tính đồng dạng của
các bộ phận khác nhau trên những đơi giày kích cỡ hoặc đối xứng trên cùng
một đơi giày, một chiếc giày, đảm bảo độ chính xác cao khi đúc khn, dựa
trên mẫu tốn học của vật thiết kế được thể hiện trên chương trình CAD3D
mà nhà thiết kế có thể tự mình vẽ thành khn mẫu, phương pháp 3D cho
phép giảm được nhiều thời gian, công sức lập công nghệ triển khai sản xuất
mẫu giầy thật.
Ngành dệt may đầu tư thêm 121.222 cọc sợ tăng sản lượng sợi lên 10000

– 12000 tấn / năm. Năng lực dệt được đầu tư 1087 máy khổ rộng , hiện đại
của Nhật và các nước Châu âu, sản lượng có thể đạt thêm 50 triệu m/ năm.


Thành cơng nhất trong q trình đổi mới cơng nghệ phải kể đến những
ngành, những doanh nghiệp phát triển công nghệ cao như : điện tử tin học,
viễn thông, dầu khí, cơng nghệ vật liệu mới, cơng nghệ sinh học…..Trong đó
đáng kể nhất là ngành Bưu chính viễn thơng nhờ đi thẳng vào công nghệ
hiện đại nệ doanh số tăng lên 0,4 tỉ đồng năm 2000.
Tóm lại, những kết quả đạt được về đổi mới công nghệ trong các doanh
nghiệp cơng nghiệp nước ta là đáng khích lệ. Theo phó thủ tướng Phạm Gia
Khiêm thì : “ nhìn chung cơng nghệ được chuyển vào trong nước thờigian
qua có trình độ cao hơn cơng nghệ ta hiện có hoặc trong nước chưa có “.
Việc đổi mới cơng nghệ khơng những làm tăng năng lực sản xuất, mở rộng
mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm tăng hả năng cạnh tranh của hàng
hố cơng nghiệp trên thị trường trong và ngồi nước mà cịn góp phần tạo ra
đội ngũ cán bộ kỹ thuật cán bộ quản lý và đội ngũ công nhân phù hợp với
yếu cầu của công nghệ mới. Thông qua việc ký kết mua hợp đồng công
nghệ, cá doanh nghiệp Việt Nam làm quen với thị trường công nghệ quốc tế.
2.2.

NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN CHỦ
YẾU TRONG HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ

2.2.1. Tồn tại về đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp công nghiệp
Việt nam
Một là, tốc độ đổi mới cơng nghệ cịn chậm so với yêu cầu phát triển của
doanh nghiệp, của ngành và u cầu của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại
hoá nền kinh tế quốc dân.
Theo đánh giá chung hệ số đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp

sản xuất còn thấp mới chỉ đạt dưới 10% . Cơ cấu trình độ cơng nghệ cịn đơn
giản chậm đổi mới trong nhiều ngành. Ví dụ như ngành cơ khí, hiện tại chỉ
đạt 6 –7 % hệ số đổi mới do đó sản xuất mới chỉ đáp ứng 10% nhu cầu của
đất nước.


Ngành dệt may có nhiều cố gắng đầu tư đổi mới công nghệ, nhưng tỉ lệ
thiết bị hiện đại trung bình mới chỉ đạt 43,5 %. Ngành mía đường phát triển
mạnh nhưng thiết bị chủ yếu nhập từ Trung quốc là loại trung bình tiên tiến,
chỉ có một số ít thiết bị đạt trình độ tiên tiến.
Các doanh nghiệp cơng nghiệp ở Hà nội và TP. Hồ Chí Minh có yêu cầu
tốc độ đổi mới công nghệ cao hơn các khu vực khác cũng chỉ đạt 6 –7% so
với yêu cầu 13 – 15 %. Đánh giá chung, trình độ cơng nghệ trong các doanh
nghiệp cơng nghiệp nước ta cịn ở mức thấp, đổi mới chậm trong nhiều
ngành . Đến nay công nghệ tiên tiến hiện đại mới chỉ đạt 20,4 – 22,6 %.
Cơng nghệ trung bình trên 50 % như ngành nhựa và cao su 54%, chế biến
thực phẩm 65,5%.
Hai là, trình độ quản lý và năng lực chuyên mơn thấp thiếu tinh thần,
trách nhiệm của một số ít cán bộ quản lý xuất nhập khẩu và chuyển giao
công nghệ, gây nên tình trạng nhiều thiết bị cũ, lạc hậu được nhập vào nước
ta với giá thành cao, không phát huy được hiệu quả, gây tổn thất lớn về kinh
tế, ảnh hưởng xấu đến môi trường và xã hội. Do khả năng hạn chế nên các
hợp đồng chuyển giao thường do một bên soạn thảo và trách nhiệm không rõ
ràng. Khi có những trục trặc thường bên giao khơng chịu trách nhiệm thua
thiệt, các doanh nghiệp nước ta hứng chịu. Đã có khơng ít trường hợp cơng
nghệ lạc hậu, thiết bị cũ, hàng tân trang được nhập vào nước ta ( một cuộc
khảo sát 700 thiết bị , 3 dây truyền tại 42 nhà máy cho thấy : 76% số máy
mới nhập thuộc những năm 1950 – 1960 . 70% số máy đã hết khấu hao , 50
% là do tân trang lại ). Về giá cả, nhiều dự án đầu tư được phát hiện bị nâng
cao giá, giá bán cao hơn giá trị thực tế, có những dự án bị phía nước ngồi

nâng nên gấp 2 – 2.5 lần. ( khảo sát 30 dự án FDI phía Việt Nam bị thua
thiệt 50 triệu USD do phía nước ngồi nâng giá thiết bị nên từ 15 – 20 % ).


Nhiều hợp đồng khơng được trình duyệt theo đúng quy trình nhằm trốn
tránh thuế và các quy định của pháp luật. Theo báo cáo của bộ khoa học –
công nghệ – mơi trường chỉ có khoảng 1/10 dự án được trình duyệt hợp
đồng đúng quy định. Hậu quả của những yếu kém trên dẫn đến hiệu quả sử
dụng máy móc thiết bị kém , nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, vốn tồn
đọng khơng có khả năng chi trả, đời sống cán bộ cơng nhân viên khó khăn.
Một số doanh nghiệp cơng nghiệp đi vào hoạt động được thì mức độ ơ
nhiễm mơi trường và độc hại cao ( tình trạng ơ nhiễm tại 14 doanh nghiệp
liên doanh có nhập dây truyền công nghệ : ngàng vật liệu xây dựng nồng độ
bụi ô nhiễm vượt qua tiêu chuẩn cho phép 1,21 lần, ngành hố chất nồng độ
hơi khí độc cao hơn tiêu chuẩn cho phép 4,8 – 28,5 lần, điều kiện đảm bảo
an toàn lao động kém ).
Ba là, đổi mới cơng nghệ cịn mang tính tự phát chưa có mơi trường pháp
lí và quy hoạch tổng thể về chiến lược phát triển khoa học – công nghệ. Sự
phối kết hợp giữa doanh nghiệp ngành và cơ quan nghiên cứu khoa học –
công nghệ chưa được chặt chẽ.
Các doanh nghiệp cơng nghiệp có nhu cầu đổi mới cơng nghệ rất lớn,
nhưng khi triển khai lại rất lúng túng khi gặp phải các vấn đề cần giải quyết
như : lựa chọn lĩnh vực đầu tư, loại trình độ cơng nghệ và thiết bị kỹ thuật,
đối tác, giá cả và hợp đồng. Một phần vì quy hoạch chiến lược phát triển
chung về công nghệ của nhà nước của ngành chưa được triển khai gắn kết
với kế hoạch của doanh nghiệp. Một mặt chưa có sự hướng dẫn giúp đỡ tư
vấn từ phía các cơ quan cấp trên đối với doanh nghiệp.
Cơ chế kiểm tra, giám sát các hợp đồng chuyển giao công nghệ chưa
được đầy đủ, rõ ràng và thường xuyên do đó để lọt nhiều trường hợp khơng
đạt u cầu thẩm định, khó quy kết trách nhiệm thuộc về ai.



Một điểm đáng lưu ý hiện nay là các cơ quan nghiên cưú triển khai và
các doanh nghiệp được tổ chức độc lập với nhau, và kế hoạch nghiên cứu lại
chủ yếu do cấp trên giao hoặc do đề xuất từ các bản nghiên cứu , nên quan
hệ giữa cơ sở sản xuất và cơ quan nghiên cứu còn rất nhiều trở ngại, . Thực
tế có nhiều đề tài nghiên cưú được nhà nước cấp kinh phí, thu hút lực lượng
đông đảo các nhà khoa học tham gia và được đánh giá tốt nhưng cơng tác xã
hội hố kèm ( do cơ chế hoặc nội dung nghiên cứu không xuất phát từ yêu
cầu của doanh nghiệp ). Nên không được áp dụng vào sản xuất gây lãng phí
lớn. Trong khi đó các doanh nghiệp rất cần sự giúp đỡ từ các cơ quan nghiên
cứu về tư vấn kế hoạch, giải pháp cơng nghệ triển khai thì khơng có kinh phí
hoặc cơ chế pháp lý về việc sử dụng vốn đầu tư cho nghiên cứu triển khai
không rõ ràng cũng không được thực hiện.
Tóm lại, những tồn tại trên là lực cản làm giảm tốc độ đổi mới công nghệ
so với yêu cầu của thực tế doanh nghiệp công nghiệp, cần có những giải
pháp khắc phục nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghệ của doanh
nghiệp công nghiệp kịp với u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước.
2.2.2. Những tác động chưa tốt của đổi mới công nghệ của các doanh
nghiệp
Thời gian qua các doanh nghiệp Việt nam đã tiến hành đổi mới cơng
nghệ nhưng cịn rất nhiều bất cập.
Thứ nhất, một số doanh nghiệp nhập phải các công nghệ quá lạc hậu so
với thế giới thậm chí là so với ngay cả trong nước. Dẫn đến nước ta có nguy
cơ trở thành bãi thải cơng nghệ của các nước phát triển đồng thời không
những không nâng cao được năng lực sản xuất cho các doanh nghiệp mà cịn
hạn chế nó. Có nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng trên như sự thiếu hiểu



biêt, thiếu thơng tin thậm chí có hiện tượng tiêu cực của người giao dịch
trong chuyển giao, đổi mới công nghệ …
Thứ hai, một số các doanh nghiệp lại nhập các cơng nghệ tiên tiến nhưng
lại khơng thích hợp với các doanh nghiệp Việt nam vì trình độ của người lao
động trong các doanh nghiệp không thể đáp ứng được u cầu vận hành các
cơng nghệ đó.

2.3. NHỮNG THÁCH THỨC
Do những địi hỏi cấp bách hiện nay nên cơng tác đổi mới công nghệ ở
nước ta đang đứng trước những thách thức to lớn.

2.3.1. Về vai trị
Cơng tác chuyển giao khoa học – cơng nghệ đóng một vai trị quan trọng
và là nhu cầu lớn trong quá trình phát triển , đổi mới vùng nông thôn miền
núi : ngày nay người nơng dân có thể tiếp nhận thơng tin từ nhiều nguồn
khác nhau, do vậy phương thức và hình thức chuyển giao cũng phải rất đa
dạng và phong phú.

2.3.2. Biểu hiện
Sự thành công của công tác chuyển giao khoa học – công nghệ không
phải là những tập báo cáo mang tính tồn diện mà phải là những dịch vụ, kết
quả của quá trình ứng dụng nghiên cứu mà người lao động được hưởng trực
tiếp.

2.3.3. Người sử dụng công nghệ .


Cơ sở của việc chuyển giao thành cơng chính là sử dụng rộng rãi kết quả
nghiên cứu . Như vậy , người sử dụng là kết quả rất quan trọng, quyết định
đến việc chuyển giao thành công hay không.

Không nên để người sử dụng thụ động mà tốt nhất là tạo cho họ điều kiện
tham gia vào quá trình nghiên cứu. Chính những đề xuất đánh giá cảu họ xẽ
góp phần làm cho q trình nghiên cứu thành cơng.

2.3.4. Chất lượng của công tác đổi mới công nghệ
Trong thế giới ngày nay khi mà công nghệ thông tin được sử dụng nhiều
trong q trình tạo ra máy móc thiết bị hiện đại có tính chất tiên tiến thì u
cầu đặt ra cho công tác đổi mới công nghệ là phải sử dụng được một cách
có hiệu quả những tính năng siêu việt của máy móc từ đó mới có thể thực sự
nâng cao năng lực sản xuất của các doanh nghiệp.

CHƯƠNG 3 :


MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI CÔNG
NGHỆ Ở VIỆT NAM
3.1. Phải xây dựng chiến lược và quy hoạch cụ thể về đổi mới công nghệ,
đảm bảo cho các doanh nghiệp công nghiệp phát triển ổn định, vững
chắc, giành thắng lợi trong cạnh tranh, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp
cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước.
Để giải quyết vấn đề này về phía nhà nước cần phải xây dựng một chiến
lược phát triển khoa học – công nghệ nói chung và quy hoạch tổng thể về
phát triển công nghệ dựa trên những dự báo khoa học về mục tiêu phát triển
kinh tế – xã hội đến năm 2005, 2010, 2020. Về phía các ngành và các doanh
nghiệp công nghiệp phải bám sát vào chiến lược quy hoạch tổng thể của nhà
nước, chủ động xây dựng kế hoạch cũng như lộ trình đổi mới và phát triển
cơng nghệ của mình. Trong đó ngồ những chỉ tiêu định tính, dứt khoát phải
nêu được những chỉ tiêu định hướng về các giai đoạn đổi mới và phát triển
công nghệ ( như kế hoạch 1 năm, 2 năm, 5 năm ngành và doanh nghiệp phải
làm gì ? đạt được kế hoạch mục tiêu gì ? và các bước đổi mới cơng nghệ

tăng từng phần hay toàn bộ ). Phần quan trọng hơn là kế hoạch để thực hiện
thắng lợi các chỉ tiêu đã đề ra. Phần này yêu cầu phải được thiết kế một cách
chi tiết, cụ thể, dựa trên các thông số dự báo khoa học về kinh tế – kỹ thuật.
Việc xây dựng kế hoạch thực hiện chỉ tiêu vừa phù hợp với khả năng phát
triển của doanh nghiệp vưà đảm bảo thực hiện đúng quy hoạch của ngành là
một cơng việc khó, địi hỏi phải được chuẩn bị kỹ lưỡng, bàn bạc dân chủ
công khai, đặc biệ là cần có sự tham khảo của các nhà khoa học chuyên
ngành, các chuyên gia tư vấn công nghệ. Làm được như vậy thì tính khả thi
của kế hoạch mới cao, mới động viên được sức mạnh tập thể phấn đấu hoàn
thành chỉ tiêu kế hoạch.


3.2. Thực hiện việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt động chuyển
giao đổi mới và phát triển công nghệ.
Hoạt động đổi mới công nghệ ở nước ta hiện nay, chủ yếu thơng qua các
hình thức kinh tế đối ngoại như các dự án đầu tư , liên doanh liên kết, nhập
ngoại trực tiếp các thiết bị kỹ thuật theo tổ chức hay cá nhân. Nhà nước phải
tăng cường vai trị kiểm sốt chặt chẽ đối với các hình thức này , nhằm chấm
dứt tình trạng nhập thiết bị công nghệ lạc hậu kém hiệu quả trong thời gian
qua. Cần lưu ý rằng, kiểm sốt chặt chẽ khơng có nghĩa là gây trở ngại cho
doanh nghiệp mà vấn đề cơ bản là tăng cường công tác thẩm đinh các dự án,
trong đó thẩm định về mặt cơng nghệ phải được coi là yêu cầu rất quan trọng
không thể bỏ qua. Thẩm định kiểm tra phải làm rõ mức độ tiên tiến hiện đại
của cơng nghệ, tính thích hợp và hiệu quả kinh tế xã hội của nó. Muốn vậy
nhà nước phải tăng cường vai trò của cơ quan kiểm địn , mà trước hết phải
xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học cơng nghệ có trình độ chun mơn cao ,
có đạo đức tốt , có tinh thần trách nhiệm đảm nhận công việc này . Đồng
thời cần tạo ra cho cơ quan kiểm định có đủ các quyền hạn và điều kiện để
thu thập xử lý thông tin, đề xuất các kiến nghị cần thiết. Tuy nhiên, cơ chế
phải được đơn giản phù hợp, tránh tình trạng cửa quyền, phiền hà và đảm

bảo được tính khách quan. Cơng tác kiểm tra, thẩm định đặc biệt phải được
đánh giá nghiêm túc, về mặt kỹ thuật phải trả lời đầy đủ các vấn đề cơ bản
như sự cần thiết phải đầu tư đổi mới; các căn cứ về thị trường, tư cách pháp
nhân và tài chính khả năng đảm bảo các yếu tố cung cấp đầu vào, địa điểm,
công nghệ – kỹ thuật, tổ chức lao động. Tính nghiêm túc trong kiểm tra,
thẩm định là cơ sở cho hoạt động đổi mới công nghệ theo đúng quỹ đạo và
đạt được các chỉ tiêu kế hoạch mong muốn.
3.3. Nâng cao chất lượng các dự án đầu tư đổi mới công nghệ.
Giải pháp này cần phải thực hiện một số công việc sau :


Phân tích thực trạng của doanh nghiệp, đặc biệt là tình hình cơng nghệ của
doanh nghiệp đặt trong mối quan hệ với sự phát triển của ngành , của khu
vực để đánh giá. Từ đó chỉ ra được khả năng thực sự về cơng nghệ của
doanh nghiệp mình ( mạnh, trung bình hay yếu ) để có phản ứng kịp thời
thích nghi với sự biến động trước các cơ hội và nguy cơ.
- Thực hiện tổng hợp các việc phân tích nội bộ doanh nghiệp với tình hình
mơi trường kinh tế – xã hội. Có thể đưa ra thang tiêu chuẩn để so sánh đánh
giá, trên cơ sở đó tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp có ảnh
hưởng đến trình độ đổi mới cơng nghệ.
- Xác định rõ ràng mục tiêu cụ thể của dự án đầu tư đổi mới cơng nghệ ,
tìm giải pháp phù hợp. Mục tiêu tối thiểu phải thoả mãn các yêu cầu :
+ Tăng sản lượng và chất lượng, hạ giá thành sản phẩm
+ Phát huy được sản phẩm truyền thống nhằm tăng thị phần thị trường
hiện tại, tìm kiếm thị trường mới.
+ Tiết kiệm vật tư, nguyên liệu hạn chế thấp nhất ảnh hưởng mơi trường
tự nhiên và xã hội.
- Phải tính toàn sát các chỉ tiêu kế hoạch, kinh tế đảm bảo tính tồn diện,
đầy đủ chính xác và thực hiện khách quan, căn cứ để tính tốn phải xuất phát
từ hệ thống tiêu chuẩn, định mức đúng đắn, phương pháp tính tốn khoa học.

3.4. Phải tạo sự phối hợp liên kết thường xuyên dưới nhiều hình thức,
giữa cơ quan nghiên cứu khoa học công nghệ với doanh nghiệp công
nghiệp.
Các doanh nghiệp công nghiệp và các cơ quan nghiên cứu khoa học cơng
nghệ cần tăng cường các hình thức hợp tác đầu tư liên doanh liên kết. Trong
đó, các doanh nghiệp công nghiệp là cơ sở khởi xướng các vấn đề cần
nghiên cứu đặt hàng, đồng thời là nơi thử nghiệm các kết quả nghiên cứu,
chủ động phối hợp với các doanh nghiệp công nghiệp, giúp đỡ các doanh


nghiệp dưới nhiều hình thức như : chuyên gia, tư vấn, mục tiêu là tìm giải
pháp đổi mới cơng nghệ một cách cụ thể và hiệu quả nhất. Hoạt động này
chỉ có kết quả khi nhà nước ban hành quy chế phù hợp, vừa động viên
khuyến khích, vừa hướng dẫn hoạt động liên kết nghiên cứu với ứng dụng
khoa học – cơng nghệ theo đúng quỹ đạo. Đồng thời địi hỏi sự tích cực, chủ
động, tự giác của cả hai phía.
3.5. Đổi mới cơng nghệ phải gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế xã
hội, chiến lược phát triển công nghệ của đất nước cũng như chiến lợc
phát triển của doanh nghiệp .
Chiến lược phát triển kinh tế và chiến lược cơng nghệ quốc gia đóng vai
trị quan trọng trong định hướng phát triển công nghệ cũng như đầu tư đổi
mới công nghệ của từng doanh nghiệp nhằm một mặt có được những ưu đãi
và hỗ trợ nhất định ( về vốn , thơng tin …) của chính phủ, mặt khác đảm bảo
cho doanh nghiệp được hướng đi đúng, tiết kiệm nguồn lực tránh được rủi ro
khơng đáng có.
3.6. Đổi mới công nghệ phải nhằm mục tiêu từng bước bắt kịp trình độ
cơng nghệ so với các nước trong khu vực và trên thế giới tiến tới chủ
động sáng tạo cơng nghệ theo mơ hình nghiên cứu ( R ) – Triển khai ( D
).
Ơ Việt Nam hiện nay, hệ thống máy móc thiết bị lạc hậu từ 2 đến 4 thế

hệ, mức tiêu hao nhiên liệu cao gấp 1,5 đến 2 lần, năng suất lao động công
nghiệp chỉ đạt 30 % so với thế giới. Một là nông nghiệp chỉ ni được 3
người trong khi đó ở Mỹ là 30 người. Các loại vật liệu mới chỉ chiếm 5%
tổng số các loại vật liệu, hệ số cơ giới hố trong cơng nghiệp chỉ bằng 50%
mức thế giới. Ngành công nghiệp máy lạc hậu 50 – 100 năm so với các nước
phát triển cao. Vì vậy ở những năm đầu con đường duy nhất đúng là tiếp cận
công nghệ hiện đại thông qua chuyển giao công nghệ. Bên cạnh đó tích cực


×